Professional Documents
Culture Documents
10 Xulykhoidatdienbien-NguyenDucmanh
10 Xulykhoidatdienbien-NguyenDucmanh
đỉnh dốc tới 130m. Ngay trong quá trình thi Ảnh 1. Vết nứt tại cơ số 7 và 8
công đào, trên sườn và đỉnh dốc xuất hiện xuất hiện 22-25/12/2015 (27/12/2015)
nhiều vết nứt lớn kéo dài, dần định hình khối
đất trượt lớn hàng triệu mét khối và tiến triển
1
TẠP CHÍ KHGTVT, SỐ 58, TR 45-52, 2017
Đá PH
vÕt tr−ît
(ch©n khèi tr−ît c¬ 8)
3
TẠP CHÍ KHGTVT, SỐ 58, TR 45-52, 2017
bùn trôi khi xảy ra trượt có thể xa tới 524m, nước mặt kết hợp thoát nước ngầm và gia cố
bao chùm diện tích lớn chiếm trọn khu hành đất đá kết hợp bảo vệ mặt bờ dốc để tiến hành
chính thị xã Mường Lay (ảnh 6). ổn định bờ dốc nghiên cứu.
Hệ số ổn định cho phép kiến nghị lấy theo
TCVN9861-2013 và QC04-05:2012 khi đất
đá ở trạng thái tự nhiên [Fs]=1,25, trường hợp
đất đá bão hòa hay có động đất cực đại trong
vùng [Fs]=1,125.
Căn cứ kết quả khảo sát hiện trường và kinh
nghiệm thực hiện, tiến hành phân tích ngược
với giả thiết mặt trượt và hệ số ổn định định
trước cho phép xác định được các đặc trưng
đất đá tại mặt trượt giả định ở trạng thái tự
Hình 4. Phạm vi khối đất có dấu hiệu dịch chuyển nhiên như thể hiện tại bảng 1 [4].
khi đào đất lần 2 (N.Đ. Mạnh 3/2016)
Bảng 1. Một số đặc trưng của đất tại vùng
mặt trượt giả định theo phân tích ngược
Chỉ tiêu Giá trị
Trọng lượng thể tích, (kN/m3) 21
Góc ma sát trong, φ (độ) 19
Lực dính đơn vị, c (kPa) 25
4
TẠP CHÍ KHGTVT, SỐ 58, TR 45-52, 2017
Đào đất đá khẩn cấp từ cơ số 10 lên đỉnh, hệ
số bờ dốc 1/1,75, chiều cao mỗi cơ 5-6m, bề
Sử dụng phần mềm chuyên dụng Geostudio rộng chân cơ 3m, 5 cơ bố trí 01 “chiếu nghỉ”
V.2007/Slope/W, các đặc trưng đất đá từ bảng 6m với rãnh thoát nước mặt cơ hợp lý. Cùng
1, xác định cọc C28, với các hệ số mái dốc với đó, điều chỉnh và chia cắt nước mặt phía
(1/m) ở hiện trạng 1/1,25 và các trường hợp: trên đỉnh núi nhằm giảm thiểu nước mưa dồn
1/1,5; 1/1,75 và 1/2 (hình 5). về khu bờ dốc bị trượt và theo dõi dịch
1.5 chuyển của khối đất trượt. Tổng khối lượng
1.4 đào đất giảm tải khẩn cấp từ cơ 10 lên khoảng
1.3 1.296 hơn 1 triệu m3, hoàn thành 7/2016.
1.2 2.0
1.161
1.9 Cắt từ cơ 7, (N Đ Mạnh)
1.1
Fs
1.8
1.047 Cắt từ cơ 10, (N Đ Mạnh)
1.0 1.7
Cắt từ cơ 10, TH1 (T. Kanno)
0.947 1.6
0.9 Cắt từ cơ 7, TH1 (T. Kanno)
1.5
Fs
Cắt từ cơ 10, TH2 (T.Kanno)
0.8 1.4
1.3 Cắt từ cơ 7, TH2 (T. Kanno)
0.7
1.2 Cắt từ cơ 10, TH3 (T.Kanno)
0.75 1.00 1.25 1.50 1.75 2.00 2.25 2.50
1.1 Cắt từ cơ 7, TH3 (T.Kanno)
1/m 1.0
5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 5. Fs với hệ số bờ dốc 1/1,25 1/2 Vị trí cơ đào lên đỉnh dốc, mái 1/1,75
Hệ số ổn định bờ dốc tăng khi m thay đổi từ Hình 6. Fs xác định theo kết quả khảo sát
1,25 (hiện trạng, Fs = 0,947) tới m=2 của LECCO tháng 2/2016
(Fs=1,296) (hình 5). Trường hợp đào giảm tải
Để thiết kế ổn định lâu dài, tiến hành khảo sát
với hệ số bờ dốc 1/1,75, hệ số ổn định có thể
địa chất công trình bổ sung 13 lỗ khoan thăm
chấp nhận trong điều kiện nhất định
dò kết hợp thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn và
(Fs=1,161) và đảm bảo khoảng cách từ đỉnh
mẫu đất trong phòng, 05 mặt cắt đo điện trở
dốc mới sẽ đào tới sườn núi cao hơn tiếp theo
suất, đo vẽ địa chất công trình và thí nghiệm
là 60m. Đề xuất lựa chọn hệ số bờ dốc 1/1,75
đẩy trượt xác định sức chống cắt của đất tại
để xem xét cho các trường hợp tính toán chi
hiện trường.
tiết phục vụ thiết kế giải pháp xử lý.
Bảng 3. Một số đặc trưng đất đá từ kết quả
Sử dụng số liệu bảng 2, chọn hệ số bờ dốc xử
khảo sát bổ sung tháng 10-12/2016 [2]
lý 1/1,75, xác định hệ số ổn định Fs ở các
trường hợp đào từ cơ số 7 hoặc từ cơ 10 lên Lớp đất c (kPa) (độ)
đỉnh, với các kịch bản giả thiết chân khối (kN/m3)
trượt tại cơ 2 (TH1); tại cơ 5 (TH2); và tại cơ Sét pha lẫn dăm sạn 20,40 39,5 22,39
9 (TH3). Các trường hợp nghiên cứu của tác Sét pha nhiều dăm
22,33 63,67 26,51
giả có xem xét thêm của T. Kanno cho thấy, sạn
tất cả các kịch bản giả thiết đều cho hệ số Fs Phiến than phong hóa
20,9 38,90 21,50
đảm bảo ổn định, ít nhất trong ngắn hạn khi hoàn toàn
đào hệ số bờ dốc 1/1,75. Đề xuất đào giảm tải Dăm sạn lẫn sét 20,73 31,43 19,67
ngay từ cơ số 10 lên đỉnh dốc và hoàn thành Đá phiến than phong
20,70 50,00 24,13
trước mùa mưa 2016 (hình 6). hóa mạnh
Đá phiến, sét bột kết
Công tác thi công đào điều chỉnh địa hình bờ 26,00 100 35
phong hóa không đều
dốc được tiến hành ngay từ 4/2016 theo
phương án nghiên cứu đã đề xuất của tác giả.
5
TẠP CHÍ KHGTVT, SỐ 58, TR 45-52, 2017
Kết quả phân tích ổn định theo số liệu khảo Sau khi đào đất giảm tải lần cấp bách, trải qua
sát bổ sung (hình 7) chỉ rõ, khi đào giảm tải từ mùa mưa năm 2016, không xuất hiện vết nứt
cơ số 7 lên có hệ số ổn định tổng thể và ổn mới trên bờ dốc. Các vết nứt đã có trước
định cục bộ Fs>[Fs] ở trạng thái tự nhiên, bão không ghi nhận được dấu hiệu dịch chuyển
hòa hay động đất cực đại (với đỉnh gia tốc nền mới. Sau khi thi công đào giảm tải lần 2, bổ
TCVN 9386-2012 là ag.R = 0,1516). Trường sung một số giải pháp thóat nước cũng như
hợp đào từ cơ 10 lên, ổn định cục bộ chưa gia cố bề mặt, kết quả giám sát từ đầu năm
thỏa mãn giá trị cho phép khi bờ dốc bão hòa, 2017 tới nay không ghi nhận được sự dịch
hoặc động đất cực đại. chuyển mới, không xuất hiện vết nứt mới, bờ
1.8 dốc đảm bảo ổn định theo dự tính.
1.752 Tổng thể, Tự nhiên
1.7
1.6 1.599
1.642
Tổng thể, bão hòa