Professional Documents
Culture Documents
Pb Pb
206 208
t x7,4x10 9
U 0,38Th
Đối với những đá trẻ có tuổi 50.000 năm hay trẻ hơn (trầm
tích Đệ Tứ) thường sử dụng những nguyên tố có chu kỳ bán
hủy ngắn hơn, ví dụ nguyên tố C14.
3 3
Áp dụng phương pháp thạch học địa tầng để lập cột địa
tầng trong vùng phát triển đá xâm nhập và đá trầm tích
Cúc thạch là sinh vật đặc trưng của
lỷ Trias
Bồi
TỤ
Phía biển
Cao độ - Elevation : +1.52 Tọa độ hố khoan Tồ khoan - Drilling Team : Trần Hữu Lập
Độ sâu - Depth : 30.0 m X Y Máy khoan - Drilling rig : NODA
Khởi công - Start : 02/08/2010 1056117.700 601705.800 Mực nước ổn định - Stable water level : 0.9m
Kết thúc - Finish : 03/08/2010 Ngày đo - Measuring date : 3/8/2010
Cao độ Độ sâu Mẫu ND Mô tả vật liệu Trụ Địa chất TN SPT Số chuỳ Biểu đồ SPT
Elevation Depth U.sample Discription of material Legend SPT test blowcount Chart of SPT
1 2 3 N 0 10 20 30 40 50
-+1.52 0,0 0
Sét bột, xám vàng 0 N
+0.72 0.8 TW 1-1 1
1.0-1.5 Bùn sét, xám nâu SPT 1-1 1
2 1.5-1.95 0 0 0 0 0
2
TW1-2 1 3
3.0-3.5 Bùn sét, xám nâu xám xanh SPT 1-2 3
4 3.5-3.95 0 0 0 0 0
4
-3.2 4.8 TW 1-3 5
5.0-5.5 Cát mịn, xám xanh, chặt vùa SPT 1-3 5
TK2 5.5-5.95 3 5 7 12 12
6
6
TW 1-4 7
7.0-7.5 Bùn sét, xám nâu, xám xanh SPT 1-4 7
8 7.5-7.95 0 1 1 2 2
8
TW 1-5 1 9
9.0-9.5 Bùn sét, xám nâu, xám xanh SPT 1-5 9
10 9.5-9.95 0 1 0 1 1
10
-8.98 10.5
TW 1-6 11
11.0-11.5 Bùn cát sét, xám nâu, xám xanh TK3 SPT 1-6 11
11.5-11.95 0 0 1 1 1
-10.48 12.0 12
12
TW 1-7 13
13.0-13.5 Bùn sét , xám nâu, xám xanh SPT 1-7 13
13.5-13.95 0 0 0 0 0
14
14
TW 1-8 15
H (m)
39
40
41
42
43
44
45 2
18 17.5-17.95 0 1 1 2 46
47
48
49
50
18
TW 1-11 21 21
21.0-21.5 Bùn sét, xám xanh SPT 1-11 1
22 21.5-21.95 1 0 1 1 22
-21.18 22.7
TW 1-12 23 23
23.0-23.5 Sét bột nâu vàng kẹp xám xanh, nửa cứng SPT 1-12 12
24 23.5-23.95 3 5 7 12 24
25
13
26
27
22
28
3.4.1. Phân loại địa hình
Theo nguồn gốc địa hình có thể chia ra địa hình kiến tạo, địa hình xâm
thực bóc mòn, địa hình bồi tụ,…
3.4.2 . Các nhân tố hình thành địa hình
1 . Nhân tố kiến tạo
2 . Nhân tố đất đá
3 . Nhân tố khí hậu
3.4.3 . Địa mạo với các công trình xây dựng
Khi xây dựng đập, thường chọn nơi có lũng sâu, hẹp nhằm làm cho khối
lượng công trình là nhỏ nhất.
Cần có vị trí bố trí các công trình kiến trúc khác như đập tràn, cống, nhà
máy thủy điện, nên mặt cắt tuyến đập cần có bề rộng thích hợp.
Khi xây dựng kênh cần chú ý độ dốc, mức độ phân cắt của địa hình, vì nó
quyết định khối lượng đào đắp, số công trình phụ, hình thức kênh.
Địa hình phân cắt mạnh làm cho tuyến kênh, đường giao thông phải kéo
dài do lượn theo đường đồng mức địa hình hoặc phải bố trí các công trình
vượt như cầu giao thông, cầu máng, xiphông,…
KHU NHÀ Ở