Professional Documents
Culture Documents
Hình 3. 3. Hàm lượng Asen trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
a) Cadimi (Cd)
Hình 3. 4. Hàm lượng Cadimi trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
Hàm lượng Cd có giá trị trung bình là 0,29 ± 0,88 mg/kg, dao động
từ ngưỡng KPH (< 0,5) – 4,46 mg/kg, cao nhất tại hố 57 và ở ngưỡng
KPH tại hầu hết các hố. Xét theo tầng, hàm lượng Cd giảm dần từ tầng
mặt, tầng giữa đến tầng đáy, với giá trị lần lượt là: 0,40 ± 1,19 ; 0,30
±0,67; 0,11 ± 0,31 mg/kg.
Tất cả các mẫu đều đạt QCVN 07:2009/BTNMT đối với chỉ tiêu Cd
(10 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy, yếu tố vị trí cũng như yếu tố tầng
chôn lấp không ảnh hưởng đến hàm lượng Cadimi trong đất tại BCL
Suối Rao (p > 0,05).
b) Crom (Cr)
Hình 3. 5. Hàm lượng Crom trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
Hàm lượng Crom trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao dao
động từ 23,4 - 99,9 mg/kg, đạt giá trị trung bình 57,3 ± 17,8 mg/kg. Xét
theo vị trí, hàm lượng Cr cao nhất tại hố 43 (75,7± 25,7 mg/kg) và thấp
nhất tại hố 58 (35,1 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Cr giảm dần từ
tầng giữa (62 ± 18,3 mg/kg), tầng mặt (56,1 ± 14,3 mg/kg), đến tầng đáy
(54,1 ± 23,5 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy, yếu tố vị trí cũng như
yếu tố tầng chôn lấp không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê đối
với hàm lượng Crom trong đất tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
c) Đồng (Cu)
Hình 3. 6. Hàm lượng Đồng trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
Hàm lượng Đồng trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao dao
động từ 22,8 - 910 mg/kg, đạt giá trị trung bình 123 ± 187 mg/kg. Xét
theo vị trí, hàm lượng Đồng cao nhất tại hố 57 (639 mg/kg) và thấp nhất
tại hố 60 (22,8 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Đồng giảm dần từ tầng
đáy (186 ± 307 mg/kg), tầng mặt (112 ± 157 mg/kg), đến tầng giữa (82
± 54 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy, yếu tố vị trí cũng như yếu tố
tầng chôn lấp không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê đối với hàm
lượng Đồng trong đất tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
d) Niken (Ni)
Hình 3. 7. Hàm lượng Niken trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
Hàm lượng Niken trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao
dao động từ 12 - 137 mg/kg, đạt giá trị trung bình 34,9 ± 22,5 mg/kg.
Xét theo vị trí, hàm lượng Ni cao nhất tại hố 36 (66,2 ± 61,3 mg/kg) và
thấp nhất tại hố 60 (13,5 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Ni giảm dần
từ tầng đáy (40,2 ± 41,1 mg/kg), tầng giữa (35,7 ± 14,8 mg/kg), đến tầng
mặt (31,3 ± 9,8 mg/kg).
Tất cả các mẫu đều đạt và nhỏ hơn rất nhiều khi so sánh với QCVN
07:2009/BTNMT (1400 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy yếu tố vị trí,
cũng như yếu tố tầng chôn lấp không ảnh hưởng đến hàm lượng Ni có
trong đất tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
e) Chì (Pb)
Hàm lượng Pb trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao dao
động từ 18 – 82,1 mg/kg, đạt giá trị trung bình 32,7 ± 12,7 mg/kg. Xét
theo vị trí, hàm lượng Pb cao nhất tại hố 57 (82,1 mg/kg) và thấp nhất tại
hố 02 (18,9 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Pb giảm dần từ tầng mặt
(34,2 ± 16,5 mg/kg), tầng đáy (32,4 ± 7,9 mg/kg), đến tầng giữa (30,6 ±
10,1 mg/kg).
Tất cả các mẫu đều đạt khi so sánh với QCVN 07:2009/BTNMT đối
với chỉ tiêu Pb (300 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy, yếu tố vị trí cũng
như yếu tố tầng chôn lấp không ảnh hưởng đến hàm lượng Pb có trong
đất tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
Hình 3. 8. Hàm lượng Chì trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
f) Kẽm (Zn)
Hình 3. 9. Hàm lượng Kẽm trong đất của khối chất thải tại BCL Suối
Rao
Hàm lượng Zn trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao dao
động từ 30 – 2243 mg/kg, đạt giá trị trung bình 337 ± 472 mg/kg. Xét
theo vị trí, hàm lượng Zn cao nhất tại hố 29 (1358 mg/kg) và thấp nhất
tại hố 60 (29,9 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Zn giảm dần từ tầng
đáy (433 ± 751 mg/kg), tầng giữa (351 ± 389 mg/kg), đến tầng mặt (272
± 327 mg/kg).
Tất cả các mẫu đều đạt chuẩn khi so sánh với QCVN
07:2009/BTNMT đối với chỉ tiêu Zn (5.000 mg/kg). Phân tích Anova
cho thấy, yếu tố vị trí cũng như yếu tố tầng chôn lấp không ảnh hưởng
đến hàm lượng Zn trong đất tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
g) Thủy ngân (Hg)
Hình 3. 10. Hàm lượng Thủy ngân trong đất của khối chất thải tại BCL
Suối Rao
Hàm lượng Hg trong đất của khối chất thải tại BCL Suối Rao dao
động từ 0,198 – 0,604 mg/kg, đạt giá trị trung bình 0,311 ± 0,089 mg/kg.
Xét theo vị trí, hàm lượng Hg cao nhất tại hố 29 (0,604 mg/kg) và thấp
nhất tại hố 60 (0,221 mg/kg). Xét theo tầng, hàm lượng Hg giảm dần từ
tầng mặt (0,338 ± 0,101 mg/kg), tầng đáy (0,299 ± 0,102 mg/kg), đến
tầng giữa (0,280 ± 0,040 mg/kg).
Tất cả các mẫu đều đạt và nhỏ hơn nhiều lần khi so sánh với QCVN
07:2009/BTNMT (4 mg/kg). Phân tích Anova cho thấy, yếu tố vị trí
cũng như tầng chôn lấp không ảnh hưởng đến hàm lượng Hg trong đất
tại BCL Suối Rao (p > 0,05).
2.1.2.2 Môi trường NDĐ
Để đánh giá ảnh hưởng của BCL Suối Rao đến chất lượng NDĐ,
Dự án đã tiến hành khảo sát lấy mẫu NDĐ tại 4 vị trí giếng khoan/đào
của các hộ dân khu vực xung quanh BCL theo 2 mùa (khô và mưa),
thông tin vị trí được thể hiện ở Bảng 3.9.
Bảng 3. 3. Vị trí lấy mẫu NDĐ khu vực xung quanh BCL Suối Rao
ST KH
X Y Thông tin vị trí
T M
Giếng sâu 70m, Chùa Chánh Giác, thôn
45415 116965
1 NN1 4, ấp Tân Khai, xã Suối Rao, cách BCL
8 6
2,5 km;
Giếng sâu 65m, Quán cà phê Tình Cờ,
45595 116984
2 NN2 đường Suối Rao – Phước Tân, xã Suối
5 3
Rao, cách BCL 950m;
45643 117014 Giếng sâu 73m, Hộ dân Lê Phúc Hải, tổ
3 NN3
1 7 9, thôn 4, xã Suối Rao, cách BCL 550m;
Giếng sâu 75m, Hộ dân Trương Văn
45662 117043
4 NN4 Buôn, thôn 4, xã Suối Rao, cách BCL
3 0
350m;
Kết quả đánh giá thể hiện ở phần sau:
a) Giá trị pH, TDS, COD và Amoni
Hình 3. 11. Giá trị pH, TDS, COD và Amoni trong NDĐ tại KV BCL
Suối Rao
pH giảm nhẹ từ mùa khô (7,5 ± 0,13) sang mùa mưa (7,13 ± 0,1),
với giá trị dao động từ 7,35 – 7,67 vào mùa khô và 7,05 – 7,27
vào mùa mưa. Tất cả 4 vị trí đều đạt QCVN 09-MT:
2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NDĐ đối với chỉ
tiêu pH (5,5-8,5).
Tổng chất rắn hòa tan (TDS) tăng dần từ mùa khô sang mùa mưa,
với giá trị dao động từ 136 – 694 mg/l (trung bình 438 ± 233
mg/l) ở mùa khô và 515 – 718 mg/l (trung bình 615 ± 86 mg/l) ở
mùa mưa. Tất cả các vị trí đều đạt QCVN 09-MT: 2015/BTNMT
(1500 mg/l).
Nồng độ COD vào mùa khô ở 4 vị trí quan trắc đều ở ngưỡng
KPH (<0,5 mg/l). Đến mùa mưa, có xu hướng tăng nhẹ với giá trị
dao động từ ngưỡng KPH – 0,65 mg/l. Tất cả các vị trí đều đạt
QCVN 09-MT: 2015/BTNMT (4 mg/l).
Nồng độ Amoni có xu hướng tăng nhẹ từ mùa khô sang mùa mưa:
vào mùa khô, giá trị Amoni ở 4 vị trí đều ở ngưỡng KPH (<0,03
mg/l), đến mùa mưa tăng nhẹ tại 2 vị trí NN1 (0,06 mg/l) và NN3
(0,04 mg/l). Tất cả các vị trí đều đạt QCVN 09-MT:
2015/BTNMT (1 mg/l).
Phân tích Anova cho thấy: có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
theo mùa đối với giá trị pH (p = 0,047 <0,05). Các thông số còn lại
(TDS, COD, Amoni) đều không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
theo mùa cũng như theo vị trí quan trắc.
b) Thông số kim loại
Nồng độ các thông số kim loại Cr, Pb, Cu, Ni, Hg, Cd không phát
hiện trong NDĐ tại cả 2 mùa, do đó đều đạt chuẩn QCVN 09-MT:
2015/BTNMT. Đối với 4 thông số kim loại As, Fe, Mn, Zn, giá trị quan
trắc được thể hiện ở Hình 3. 12, chi tiết như sau:
Nồng độ As giảm nhẹ từ mùa khô (0,0014 ± 0,001) sang mùa
mưa (0,0012 ± 0,0005), với giá trị dao động từ ngưỡng KPH
(<0,0005) – 0,0021 mg/l vào mùa khô và 0,0006 – 0,0017 mg/l
vào mùa mưa. Tất cả 4 vị trí đều đạt và nhỏ hơn rất nhiều so với
QCVN 09-MT: 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
NDĐ đối với chỉ tiêu As (0,05).
Nồng độ Fe có xu hướng giảm dần từ mùa khô sang mùa mưa,
với giá trị dao động lần lượt là 0,017 – 0,807 mg/l (trung bình
0,292 ± 0,356 mg/l) ở mùa khô và ngưỡng KPH (<0,005) – 0,038
mg/l (trung bình 0,022 ± 0,016 mg/l) ở mùa mưa. Tất cả các vị trí
đều đạt QCVN 09-MT: 2015/BTNMT (5 mg/l).
Nồng độ Mn vào mùa khô có giá trị trung bình là 0,169 ± 0,135
mg/l, dao động từ 0,008 – 0,302 mg/l. Đến mùa mưa, suy giảm
với giá trị trung bình 0,027 ± 0,024 mg/l, dao động từ ngưỡng
KPH (<0,005) – 0,058 mg/l. Tất cả các vị trí đều đạt quy chuẩn
QCVN 09-MT: 2015/BTNMT (0,5 mg/l).
Nồng độ Zn có xu hướng giảm nhẹ từ mùa khô sang mùa mưa:
vào mùa khô giá trị dao động từ 0,009 – 0,047 mg/l (trung bình
0,025 ± 0,017 mg/l), đến mùa mưa giảm nhẹ với giá trị dao động
từ ngưỡng KPH (<0,005) – 0,04 mg/l (trung bình 0,013 ± 0,019
mg/l). Tất cả các vị trí đều đạt quy chuẩn QCVN 09-MT:
2015/BTNMT (3 mg/l).
Phân tích Anova cho thấy: không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê (p >0,05) theo mùa, cũng như vị trí quan trắc đối với nồng độ
các thông số KLN trong NDĐ khu vực xung quanh BCL Suối Rao.
Hình 3. 12. Nồng độ các thông số kim loại As, Fe, Mn và Zn trong NDĐ
tại khu vực BCL Suối Rao
2.1.2.3 Nước rỉ rác
Chất lượng NRR phát sinh tại BCL Suối Rao được đánh giá thông
qua 2 vị trí hố đào trong BCL. Thông tin vị trí và kết quả quan trắc được
thể hiện ở Bảng 3. 4.
Bảng 3. 4. KQPT nước rỉ rác tại BCL Suối Rao
Vi trí mẫu
NRR1 NRR2
Nước rỉ rác
STT Chỉ tiêu Đơn vị Nước rỉ rác 1 QCVN*
2 – Hố 43
– Hố 36 (độ
(độ sâu
sâu 3,9 m)
5,07 m)
o
1 pH, ở 25 C - 7,35 7,98 5,5 - 9
2 TDS mg/L 1070 1613 -
3 COD mgO2/L 1536 1296 400
+
4 N-NH4 mg/L 109 210 25
5 As mg/L 0,0144 0,0134 0,1
6 Fe mg/L 22,2 22,2 5
7 Cr mg/L 0,052 0,038 0,1
8 Mn mg/L 0,886 0,334 1
9 Pb mg/L 0,028 0,026 0,5
10 Cu mg/L 0,22 0,181 2
11 Ni mg/L 0,052 0,048 0,5
12 Hg mg/L KPH KPH 0,01
13 Cd mg/L KPH KPH 0,1
14 Zn mg/L 0,353 0,167 3
Ghi chú: (*) – QCVN 25:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải BCL chất thải rắn cột B và QCVN 40:2011/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B
10000
1000
mg/l
NRR1
100 NRR2
QCVN
10
Hình 3. 13. Nồng độ các thông số quan trắc trong nước rỉ rác tại BCL
Suối Rao
Kết quả phân tích cho thấy NRR phát sinh tại BCL Suối Rao có dấu
hiệu ô nhiễm về hữu cơ (COD), dinh dưỡng (Amoni) và Fe. Trong đó:
COD dao động từ 1296 – 1536 mg/l vượt khoảng 3,5 lần so với quy
chuẩn cho phép; Amoni dao động 109 – 210 mg/l vượt 6,4 lần quy
chuẩn; Fe trung bình 22,2 mg/l vượt 4,4 lần quy chuẩn. Các thông số
còn lại đều đạt quy chuẩn cho phép đối với NRR trong BCL CTR.
2.1.2.4 Môi trường không khí
Để đánh giá ảnh hưởng của BCL Suối Rao đến chất lượng KKXQ,
Dự án đã tiến hành khảo sát lấy mẫu không khí tại 6 vị trí thuộc khu vực
BCL theo 2 mùa (khô và mưa), thông tin vị trí được thể hiện ở Bảng
3.11.
Hình 3. 14. Giá trị H2S, NH3 và CH3SH trong KKXQ tại BCL Suối Rao
2.1.2.5 Đánh giá chung về hiện trạng môi trường BCL Suối Rao
Môi trường đất trong khối chất thải không có dấu hiệu ô nhiễm,
các chỉ tiêu KLN đều đạt quy chuẩn cho phép. Hàm lượng các
chất ô nhiễm trong đất giữa các tầng chôn lấp có biên độ dao
động nhỏ. Phân tích Anova cho thấy yếu tố vị trí hố đào và tầng
chôn lấp không ảnh hưởng đến hàm lượng các chất ô nhiễm trong
đất tại BCL.
Môi trường NDĐ khu vực xung quanh BCL có chất lượng tốt, thể
hiện ở nồng độ các thông số ô nhiễm đều đạt quy chuẩn cho
phép. Các thông số TDS, COD, Amoni có xu hướng tăng từ mùa
khô sang mùa mưa, ngược lại các thông số KLN có xu hướng
giảm, tuy nhiên mức độ biến động ở 2 mùa là không đáng kể.
Phân tích Anova cho thấy, chỉ có giá trị pH chịu ảnh hưởng của
yếu tố thời gian (mùa), các chỉ tiêu còn lại đều không chịu sự ảnh
hưởng bởi yếu tố không gian (vị trí quan trắc) và thời gian.
Chất lượng NRR phát sinh tại BCL có dấu hiệu ô nhiễm về hữu
cơ (COD), dinh dưỡng (Amoni) và Fe từ khối chất thải chôn lấp,
mức độ vượt dao động từ 3-6 lần so với quy chuẩn. Trong khi đó,
nồng độ KLN trong nước rỉ thấp và đều đạt chuẩn cho phép.
Môi trường KKXQ có chất lượng tốt, nồng độ các thông số quan
trắc thấp và đều đạt quy chuẩn cho phép. Biên độ dao động giữa
2 mùa khá ít và có sự ảnh hưởng theo mùa đối với chỉ tiêu NH3.
3 KẾT LUẬN
Tác động của BCL Suối Rao đến môi trường xung quanh khá ít, thể
hiện ở các thông số quan trắc môi trường đất, nước dưới đất và không
khí xung quanh đều đạt quy chuẩn cho phép. Giá trị nước rỉ rác tại hố
đào vượt nhẹ ở hàm lượng COD, Amoni và Fe, do sự phân hủy của CTR
trong khối chất thải.