You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------

BÀI THẢO LUẬN


ĐỀ TÀI:
Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi và
hành vi sử dụng ví điện tử (E-wallet) của sinh viên dựa
trên lý thuyết UTAUT

Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học


Mã lớp HP: 2116SCRE0111
Nhóm: 12
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Đắc Thành

Hà Nội, tháng 04 năm 2021

1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Với sự phát triển bùng nổ của thương mại điện tử 2020 đặt ra yêu cầu không
nhỏ cho các tảng trung gian thanh toán. Thì ví điện tử (E-wallet) đang trở thành
công cụ thanh toán không thể thiếu đối với người tiêu dùng.
Để tạo điều kiện thúc đẩy thanh toán qua ví điện tử tại VN ở nhóm đối tượng
sinh viên – một thị trường tiềm năng thì việc tìm hiểu và xác định những mối quan
tâm của họ cũng như đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới việc sử
dụng dịch vụ ví điện tử có ý nghĩa quan trọng đối với các bên tham gia.
:
1.1.1. Mục đích nghiên cứu:
Kết quả và những phát hiện mới trong bài nghiên cứu có thể bổ sung các yếu
tố mà những công ty dịch vụ ví điện tử cần chú trọng hay dựa vào đó để cải thiện
sản phẩm dịch vụ cũng như sáng tạo chiến lược marketing phù hợp.. Không chỉ
đơn thuần tạo lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn tạo động lực xây dựng một xã
hội hiện tại, phát triển với tỷ lệ thanh toán phi tiền mặt chiếm ưu thế.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên VN và các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng ví điện tử ấy.
1.2.2. Đối tượng khảo sát:
Sinh viên đại học thương mại
Phạm vi nghiên cứu:
 Thông tin dữ liệu thứ cấp được thu thập trên các bài báo, bài nghiên cứu khoa
học về thương mại điện tử, ví điện tử...
 Thông tin dữ liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi
 Thời gian và địa điểm: từ 1/4 -20/4 năm 2021, VN.
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan công trình nghiên cứu trong và ngoài nước:
2.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước:
(1) TS. Phan Hữu Nghị và Th.S Đặng Thanh Dung với công trình “
Nghiên cứu quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán quá thiết bị di động của khách
hàng trên địa bàn Hà Nội” (T11/2019). Bằng việc áp dụng cơ sở lý thuyết chấp
nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) với mẫu 223 người từ 18 tuổi trở lên đã có
kinh nghiệm hoặc biết tới ví điện tử trên địa bàn Hà Nội, bài nghiên cứu đã phát
triển mô hình gồm 6 nhân tố: hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội,
an toàn và bảo mật,chi phí cảm nhận và danh tiếng nhà cung ứng. Kết quả phân tích
hồi quy đã loại bỏ chi phí cảm nhân ra khỏi các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử
dụng ví điện tử của nhóm đối tượng nghiên cứu đồng thời cho thấy mức độ tác
động rõ ràng của các yếu tố còn lại tới biến phụ thuộc. Đối với khách hàng chưa sử
dụng dịch vụ, nhân tố nỗ lực kỳ vọng có mức độ tác động lớn nhất, trong khi đó,
đối với khách đã/đang sử dụng dịch vụ, nhân tố an toàn và bảo mật có mức độ tác
động lớn nhất. Nhân tố ảnh hưởng xã hội có mức độ tác động nhỏ nhất theo kết quả
hồi quy. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, một trong những mỗi quan tâm hàng đầu
của khách hàng tiềm năng hay khách hàng hiện tại đối với một sản phẩm, dịch vụ là
việc có dễ sử dụng hay không. Người tiêu dùng nếu được hướng dẫn, trải nghiệm
dịch vụ, sản phẩm sẽ cảm thấy dễ sử dụng và có thể sẽ sử dụng hoặc sử dụng
thường xuyên hơn sản phẩm, dịch vụ đó. Bên cạnh việc dễ sử dụng được quan tâm,
người tiêu dùng tiềm năng và người tiêu dùng hiện tại còn chú trọng vào vấn đề an
toàn và bảo mật của dịch vụ. Bởi họ có xu hướng lo sợ các dữ liệu cá nhân, tài
khoản bị lộ hoặc bị trộm cắp trong quá tŕnh sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị
di động.
(2) Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng ví
điện tử MoMo của sinh viên trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM”, nhóm tác
giả đã tiến hành nghiên cứu cứu trên 161 bảng phân tích với mô hình gồm 4 yếu tố:
cảm nhận hữu dụng, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận rủi ro cuối cùng là thái độ và
ảnh hưởng xã hội. Kết quả thu được có 2 yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví
điện tử của sinh viên Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, đó là sự hữu dụng (70,7%) - sự
rủi ro (29,1%) và không có sự khác biệt đáng kể giữa sinh viên các năm với nhau.
Kết quả thể hiện rõ nhu cầu của đối tượng khách hàng là sinh viên- những người
chưa có thu nhập cao, họ có xu hướng sẽ sử dụng ví điện tử khi thấy nó thực sự cần
thiết, giúp ích cho các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, thậm chí giúp tiết kiệm được
1 khoản tiền nhất định- ý định hoàn toàn dựa vào bản thân không chịu sự tác động
của xã hội. Cảm nhận sử rủi ro cũng có tác động nhưng không thể so với sự hữu
dụng, nghĩa là có thể khi sinh viên nhận thấy mình nhận được nhiều lợi ích từ việc
sử dụng dịch vụ sẽ có xu hướng bỏ qua những nguy cơ về an toàn bảo mật.
(3) Th.S Đào Thị Thu Hường với “Mô hình chấp nhận sử dụng ví điện tử
trong thanh toán của khách hàng cá nhân – trường hợp tại TP Đà Nẵng” (2019)
với mô hình lý thuyết gốc UTAUT , dữ liệu được thu thập từ 272 khách hàng cá
nhân đã từng sử dụng hay có ý định sử dụng ví điện tử tại Đà Nẵng. Kết quả chỉ ra
rằng các nhân tố “Ảnh hưởng xã hội” – “Điều kiện thuận lợi” và “Hiệu quả kỳ
vọng” có ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện tử thông qua nhân tố “ Hành vi dự
định”. Thêm nữa là,nhân tố “Thói quan dự định” và “ hành vi dự định” được xem
có ảnh hưởng thuận chiều, đồng thời giải thích được 52,3% sự biến thiên của hành
vi sử dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân. Trong đó cụ thể, “ảnh hưởng xã hội”
có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi dự định liên quan tới việc sử dụng ví cho thấy rõ
tác động mạnh của sự thay đổi và phát triển trong xã hội, xu hướng không dùng
tiền, mọi thanh toán đều được thực hiện nhanh gọn và nhanh chóng qua nhiều ứng
dụng, dịch vụ. Đây là 1 dấu hiệu tích cực trong chuyển biến xã hội kéo theo xu
hướng mới trong hoạt động thanh toán của con người.
(4) Ngoc Bich DO, Hai Ninh Thi DO – “An investigation of Generation
Z’s Intention to use Electronic Wallet in VN” (05/10/2020). Được điều tra từ 170
đối tượng là Gen Z đã có những hiểu biết về ví điện tử dựa trên các yếu tố: “Sự
thích hợp – cảm nhận thuận tiện - nhận thấy tin tưởng – kỳ vọng danh tiếng - nhận
thấy hữu dụng - nhận thấy dễ sử dụng và ảnh hưởng xã hội” đã cho ra kết quả loại
bỏ những giải thiết là nhận thấy tin tưởng – cảm nhận dễ sử dụng – sự thích ứng. Có
3 yếu tố ảnh hưởng được chấp nhận đó chính là cảm nhận hữu dụng – thuận tiện và
kỳ vọng danh tiếng cụ thể tố được xem xét và đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng
chính là cảm nhận hữu dụng, cũng đã có sự tương đồng với kết quả của một số
nghiên cứu trong nước khác về mức độ tác động của các nhân tố. Điều này càng
tăng thêm chắc chắn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được xét.
(5) Nhóm tác giả Trong Nhan PHAN, Truc Vi HO, Phuong Viet LE-
HOANG với đề tài nghiên cứu “Factors affecting the behavioral intention and
behavior of using E-wallet of Young in VN” (10/2020). Bài nghiên cứu tiến hành để
mở rộng, bổ sung toàn diện các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi chấp nhận và sử dụng
ví điện tử của người trẻ Việt Nam. Với các biến độc lập “an toàn và bảo mật” – “kỳ
vọng nỗ lực” – “hiệu quả kỳ vọng” – “ảnh hưởng xã hội” được quan sát trên 200
người dùng internet độ tuổi 18-25. Thông qua kết quả khảo sát, nhóm tác giả chỉ ra
rằng ý định sử dụng ví điện tử của người trẻ Việt chịu tác động bởi sự ảnh hưởng xã
hội và kỳ vọng hiệu quả. Bên cạnh đó kết quả. Bên cạnh đó kết quả còn cho thấy
người dùng trẻ không quan tâm về sự an toàn và bảo mật hay cảm nhận dễ sử dụng
về các dịch vụ ấy. Điều này có lẽ bởi người trẻ vốn nổi tiếng với khả năng thích
nghi, ứng dụng công nghệ và học hỏi nhanh.
2.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài:
(1) Md Wasial Karim – Ahasanul Haque – Mohammad Arije Ulfy – Md
Alamgir Hossain – Md Zohurul Anis với xu hướng “Factors influencing the use of
E-wallet as a Payment method among Malaysian young adults” (01/12/2020). Bài
nghiên cứu và mục tiêu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi sử dụng ví điện
tử như một phương thức thanh toán của những người trưởng thành bằng mô hình
TAM. Tổng 330 mẫu nghiên cứu được khảo sát từ những người sử dụng ví điện tử
ở Klang Valley của Malaysia với những biến đưa ra là cảm nhận hữu ích – cảm
nhận dễ sử dụng – riêng tư và bảo mật kết quả đã cho thấy tác động tích cực của cả
3 nhân tố đối với ý định cho việc sử dụng thực tế ví điện tử. Trong đó, an toŕn bảo
mật đýợc nhận thấy có tác động động lớn nhất trong 3 yếu tố, ít ảnh hýởng nhất
chính lŕ cảm nhận dễ sử dụng. Điều nŕy cho thấy mức độ quan tâm của ngýời
trýởng thŕnh Malaysia đối với thông tin cá nhân của mình, cảm nhận thiếu an toàn
khiến họ lo ngại nhất khi tiếp cận với ví điện tử trong những giao dịch. Sự lo ngại
có tác động song song với những cảm nhận hữu ích mà họ nhận được, cả hai nhân
tố khiến hành vi sử dụng ví điện tử của người Malaysia trở nên khá thận trọng
những đó là điều cần thiết.Việc này cũng đặt ra yêu cầu cho những nhà cung ứng
dịch vụ tại nước này do yêu cầu đòi hỏi khá khắt khe từ khách hàng
(2) “Study of E-wallet awareness and its usage in Mumbai” – Aakash
Kamble (01/2018). Mục đích của bài báo để nghiên cứu về các hành vi sử dụng ví
điện tử của người dùng được đo bởi các nhân tố: sự thường xuyên, cách thức sử
dụng, mục đích, thiết bị truy cập, thất bại trong giao dịch và mức độ hài lòng trong
nhiều hoạt động. Đối tượng đựơc khảo sát là ngẫu nhiên gồm 104 người thuộc
nhóm tuổi từ 21-30 thể hiện rõ nhóm tuổi có nhu cầu sử dụng và dễ dàng tiếp cận
đến ví điện tử nhất. Với mật độ truy cập cao, sử dụng với nhiều mục đích khác nhau
chủ yếu cho hoạt động giao dịch và gần 77% phản hồi cho thấy họ sẽ giới thiệy tới
người khác thể hiện rõ sự hài lòng của khách hàng đối với ví điện tử. Theo như dữ
liệu thu thập việc dễ dàng sử dụng, giao dịch nhanh, hiệu quả và an toàn cá nhân
thường tác động mạnh tới hành vi tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
(3) "E-wallet - Factors Effecting Its Intention to Use" - Amit Kumar Nag
& Bhumiphat Gilitwala (11/2019). Mục đích của bài nghiên cứu là xác định các yếu
tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng ví điện tử tại Bangkok, Thái Lan. Cuộc nghiên cứu
dựa trên những dữ liệu ngẫu nhiên được thư thập bằng các câu hỏi điện tử với 384
lượt phản hồi và chọn lọc được ra các yếu tố cụ thể : "Cảm nhận hữu ích" - " Cảm
nhận dễ sử dụng" - "An toàn và bảo mật" - " Ảnh hưởng xã hội" và "Sự đáng tin
cậy". Kết quả cho ra thì cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến biến phục thuộc
hay chính là ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng Thái Lan. Trong đó chỉ ra rõ
ràng " Sự đáng tin cậy" có ảnh hưởng mạnh nhất và ngược lại "Ảnh hưởng xã hội"
mang phần trăm ý nghĩa thấp nhất. Dù có sự tương đồng trong kết quả chung về các
nhân tố ảnh hương, nhưng tùy vào từng quốc gia mà hiệu quả tác động lại có sự
khác biệt cụ thể giữa Việt Nam và Thái Lan. Có lẽ đối với người Thái, họ có niềm
tin lớn dành cho sự phát triển của từng thương hiệu sẽ đi kèm với chất lượng dịch
vụ mà họ cung cấp. Điều này chính là cơ sở để các doanh nghiệp làm tốt hơn trong
hoạt động xúc tiến - marketing của mình.
(4) " The Factor That Effect Intention To Use E-wallet Among Students in
Polytechnic Shah Alarm" của nhóm tác giả MUHAMMAD AFIQ BIN MOHD
SYAWANI - MUHAMAD SHUKRI BIN MOHAMAD - MUHAMMAD HAZIQ BIN
MOHD AZHAR - MUHAMMAD AZUAN ZAHARI BIN FAUZI (12/2019). Bài
nghiên cứu tiến hành khảo sát các yếu tố có khả năng tác động tới hành vi sử dụng
internet của sinh viên trường PSA - Malaysia bao gồm: "cảm nhận chi tiêu hiệu
quả" - "lo lắng công nghệ" - "cảm nhận rủi ro" và "đánh giá chủ quan" với tổng thu
nhập mẫu đa dạng gồm 357 sinh viên học các ngành: thương mại, kĩ sư điện - kĩ sư
cơ khí- kĩ sư xây dựng tại PSA. Tập dữ liệu được chạy bằng phần mềm SPSS cho ra
kết quả "cảm nhận chi tiêu hiệu quả" có tác động mạnh nhất cũng như nổi bật hơn
hẳn những yếu tố khác, sau đó là "những đánh giá chủ quan" và nhân tố ảnh hưởng
thấp nhất tới biến quan sát chính là " Cảm nhận rủi ro". Sau rất nhiều những nghiên
cứu về đề tài này trên nhiều quốc gia, ta thấy được một sự tương đồng chính là ở
nhóm đối tượng khách hàng là sinh viên thì yếu tố " Cảm nhận rủi ro" luôn có tác
động kém nhất, bởi người trẻ - có khả năng thích ứng công nghệ nhanh và còn chưa
đặt sự quan tâm cần thiết tới bảo mật thông tin cá nhân.
LẬP BẢNG THỐNG KÊ

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CÔNG TRÌNH NGHIÊN


CỨU TRONG NƯỚC CỨU NƯỚC NGOÀI
PHẦN 3: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý thuyết:
3.1.1. Ứng dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology)
Hành vi sử dụng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng, nhận
thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay dodoori đó con người thay đổi cuộc
sống của họ (Bennet,1988, dẫn theo Trần Lê Trung Huy,2011,7).
lý thuyết về chấp nhận và sử dụng công nghệ (The unified theory of
acceptance and use of technology - UTAUT) nhằm mục đích giải thích ý định và
hành vi sử dụng công nghệ.
Venkatesh & cộng sự (2003) đề xuất rằng các phản ứng cá nhân trong việc sử dụng
công nghệ tác động trực tiếp đến ý định sử dụng của cá nhân, tiếp đến tác động đến
việc sử dụng thực tế.
3.1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ đồng thời bổ
sung thêm nhân tố Thói quen sử dụng đã được chứng minh có ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng từ các nghiên cứu có trước.

Kỳ vọng hiệu quả

Ảnh hưởng của xã hội


Ý định hành vi Hành vi sử dụng

Danh tiếng của nhà cung ứng


Thói quen sử dụng

Giả thuyết nghiên cứu


H1: Kỳ vọng hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví điện
tử
Là khách hàng tin tưởng rằng sử dụng thanh toán qua thiết bị di động sẽ
làm tăng hiệu quả công việc của họ.
H2: Ảnh hưởng của xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví
điện tử

AHXH được định nghĩa là mức độ nhận thức của một cá nhân về tầm quan
trọng của việc người khác nghĩ cá nhân đó nên sử dụng một công nghệ.

H3: Danh tiếng của nhà cung ứng ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử
dụng ví điện tử

Là mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ thanh
toán qua thiết bị di động.
H4: Thói quen sử dụng ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng ví điện tử
Theo Fishbein và Ajzen, (1975) là mức độ người sử dụng có ý định để thực
hiện hay không thực hiện một số hành vi cụ thể trong tương lai.
H5: Ý định sử dụng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử
Dựa theo một số nghiên cứu trước cho thấy hành vi dự định chính là tiền đề
của hành vi sử dụng (Ajzen, 2002; Kim, Malhotra & Narasimhan, 2005). Trong
nghiên cứu thực chứng khi mua trực tuyến vé máy bay của người tiêu dùng dựa
trên mô hình UTAUT2, Escobar Tomás Escobar-Rodríguez and Elena Carvajal-
Trujillo. (2013) nhận thấy rằng dự định hành vi là sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
trong việc dự đoán hành vi mua vé máy bay trực tuyến.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kích thước mẫu 

Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo
về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số
biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố
(Comrey, 1973; Roger, 2006).  n=5*m , với m là số lượng câu hỏi trong bài.

Ta có m= 35 suy ra n= 35.5=175

Trong nghiên cứu này nhóm xác định cỡ mẫu là 200 đạt mức khá theo quy tắc của
Comrey & Lee (1992),
Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên

 Cách thức chọn mẫu:


Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu là sinh viên đã có tài khoản
ngân hàng, đã sử dụng thanh toán qua ví điện tử hoặc chưa sử dụng nhưng đã biết
về thanh toán qua ví điện tử

 Thu thập dữ liệu 


Với đề tài đã cho, nhóm thiết kế bảng khảo sát”. Sử dụng google form với các
câu hỏi khảo sát bắt buộc gồm phần câu hỏi về thông tin chung, đánh giá mức độ
ảnh hưởng
+ Xử lý và phân tích dữ liệu
nhóm còn nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel và SPPS để xử lý dữ liệu.
Kết quả thu được là bảng, biểu đồ, số liệu đã tổng hợp, phân tích thống kê, mô tả,
phân tích độ tin cậy

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG


4.1 Thống kê mô tả
4.1.1 Thông tin cá nhân
 Bạn đang là sinh viên năm mấy?

 Giới tính của bạn là gì?


 Bạn có đang sử dụng ví điện tử không?

4.1.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố


 Kí hiệu
EE: Kỳ vọng hiệu quả
SI: Ảnh hưởng
của xã hội Descriptive Statistics

SR: Danh tiếng N Minimum Maximum Mean Std. Deviation


của nhà cung
EE1 200 1 5 3.99 .932
ứng
UB: Thói quen EE2 200 1 5 3.88 .894

sử dụng EE3 200 1 5 3.75 1.006


BI: Ý định
EE4 200 1 5 3.44 1.010
hành vi
EE5 200 1 5 3.73 .879

EE6 200 1 5 3.96 .884

SI1 200 1 5 2.93 1.163

SI2 200 1 5 3.35 1.031

SI3 200 1 5 3.39 1.065

SI4 200 1 5 3.27 .990

SI5 200 1 5 2.97 1.173

SR1 200 1 5 3.64 .929

SR2 200 1 5 3.57 .900

SR3 200 1 5 3.62 .860

SR4 200 1 5 3.64 .962

SR5 200 1 5 3.69 .915

UB1 200 1 5 3.47 1.079

Phân tích UB2 200 1 5 3.31 1.114

mức độ ảnh UB3 200 1 5 3.69 1.014


hưởng của các
UB4 200 1 5 3.10 1.124
nhân tố: Các
biến quan sát UB5 200 1 5 3.45 1.074

hầu như đều có BI1 200 1 5 3.55 1.021

BI2 200 1 5 3.46 1.031

BI3 200 1 5 3.58 1.034

Valid N (listwise) 200


giá trị trung bình > 3 thể hiện rằng các sinh viên đều đồng ý với quan điểm đưa ra.
Chỉ có 2 biến quan sát SI1 (tôi sử dụng ví điện tử ví điện tử vì gia đình khuyên sử
dụng) và SI5 (người khác sẽ có nhiều thiện cảm khi tôi sử dụng ví điện tử) có giá trị
trung bình <3 nghĩa là không đồng ý, trung lập với quan điểm đó.
Với nhân tố EE: yếu tố EE1(ví điện tử giúp tôi giải quyết vấn đề thanh toán 1 cách
nhanh chóng) có giá trị trung bình cao nhất (3,99).
Nhân tố SI: Yếu tố SI3 nhận được sự đồng ý khá cao với mức trung bình (3,39).
Nhân tố SR: Yếu tố SR 5 với giá trị trung bình là (3,69) cho thấy phần lớn sinh viên
cho rằng ví điện tử tuân theo luật tiêu dùng.
Nhân tố UB: Theo phân tích cho thấy sinh viên hầu như đồng ý với quan điểm “tôi
sử dụng ví điện tử ngay khi có nhu cầu”. (UB3)
Nhân tố BI: Yếu tố BI3 (tôi mong chờ nhiều khuyến mãi từ ví điện tử để trải
nghiệm) có giá trị trung bình là 3,58. Điều đó cho thấy, sinh viên khá qua tâm đến
các dịnh vụ khuyến mãi.

4.1.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha


 Tổng quát 
Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích
nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các
yếu tố giả (theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Các tiêu chí
được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo: 
 Các biến quan sát có:
 Tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ
được loại ra.
 Thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn
0,6).

 Đánh giá độ tin cậy của thước đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha


 Kỳ vọng hiệu quả
Reliability Statistics

Cronbach's N of Items
Alpha

.877 3
Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's


Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted

EE1 18.75 14.068 .748 .860

EE2 18.86 14.557 .705 .867

EE3 18.99 14.135 .663 .875

EE4 19.30 14.291 .635 .879

EE5 19.01 14.422 .744 .861

EE6 18.78 14.447 .734 .863

Nhân tố “kỳ vọng hiệu quả” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.877


Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,635) cho thấy tất cả biến
quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.

 Ảnh hưởng của xã hội


Reliability Statistics

Cronbach's N of Items
Alpha

.871 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's


Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted

SI1 12.98 12.467 .689 .846

SI2 12.56 13.133 .706 .842

SI3 12.52 13.216 .662 .852

SI4 12.64 13.618 .667 .851

SI5 12.94 11.890 .767 .826


Nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.871
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,662) cho thấy tất cả biến
quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.

 Danh tiếng nhà cung cấp


Reliability Statistics

Cronbach's N of Items
Alpha

.918 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's


Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted

SR1 14.52 10.351 .753 .907

SR2 14.60 10.463 .764 .904

SR3 14.55 10.490 .806 .897

SR4 14.53 9.909 .806 .896

SR5 14.48 10.110 .819 .893

Nhân tố “Danh tiếng của nhà cung ứng” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.918
Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,753) cho thấy tất cả biến
quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
 Thói quen sử dụng
Reliability Statistics

Cronbach's N of Items
Alpha

.850 5

Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted

UB1 13.55 11.596 .749 .795

UB2 13.70 11.407 .746 .795

UB3 13.33 12.633 .639 .824

UB4 13.92 12.476 .570 .843

UB5 13.57 12.538 .602 .834

Nhân tố “Thói quen sử dụng” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.850


Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,570) cho thấy tất cả biến
quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
 Ý định hành vi
Reliability Statistics

Cronbach's N of Items
Alpha

.877 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's


Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted

BI1 7.04 3.556 .790 .801

BI2 7.13 3.682 .731 .853

BI3 7.01 3.578 .765 .822

Nhân tố “Ý định hành vi” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.877


Hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (thấp nhất là 0,731) cho thấy tất cả biến
quan sát đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá EFA.
 Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Số biến Hệ số Tương quan
STT Thang đo quan Cronbach’s biến tổng
sát Alpha nhỏ nhất
1 Kỳ vọng hiệu quả 6 0.877 0.635
Ảnh hưởng của xã
2 5 0.871 0.662
hội
Danh tiếng của nhà
3 5 0.918 0.753
cung ứng
4 Thói quen sử dụng 5 0.850 0.570
5 Ý định sử dụng 3 0.877 0.731

Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo cho thấy các nhân tố đều có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất của các biến
quan sát trong từng nhân tố đều > 0,3 nên nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng 21 biến
quan sát này để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm

4.2 Phân tích nhân tố EFA 

4.2.1 Phân tích nhân tố EFA với biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .932

Approx. Chi-Square 2760.867

Bartlett's Test of Sphericity Df 210

Sig. .000

Thước đo KMO = 0,932 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1


Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05
 Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.
Phương sai các biến độc lập
Total Variance Explained

Com Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared


pone Loadings Loadings
nt

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative


Varian % Variance % Variance %
ce

1 9.785 46.593 46.593 4.224 20.115 20.115 4.224 20.115 20.115

2 2.090 9.952 56.545 3.531 16.812 36.927 3.531 16.812 36.927

3 1.483 7.060 63.606 3.530 16.807 53.734 3.530 16.807 53.734

4 1.105 5.262 68.867 3.178 15.133 68.867 3.178 15.133 68.867

5 .828 3.941 72.808

6 .738 3.512 76.320

7 .572 2.724 79.044

8 .526 2.506 81.550

9 .448 2.132 83.682

10 .443 2.108 85.790

11 .385 1.833 87.623

12 .357 1.698 89.321

13 .318 1.512 90.834

14 .304 1.446 92.280

15 .280 1.335 93.615

16 .273 1.302 94.917

17 .245 1.166 96.083

18 .227 1.079 97.162

19 .215 1.026 98.188

20 .200 .954 99.142

21 .180 .858 100.000


Trong bảng kết quả phân tích trên cho thấy, tổng phương sai trích ở dòng
Component số 4 và cột Cumulative % có giá trị phương sai cộng dồn các yếu tố là
68.867% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn. 
Kết luận: 63,152% thay đổi các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
Giá trị Eigenvalue = 1,105 > 1 và trích được 4 nhân tố mang ý nghĩa thông tin tốt
nhất.
Ma trận xoay
Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

EE1 .813

EE6 .772

EE2 .767

EE5 .692

EE3 .658

EE4 .512

SR3 .744

SR2 .728

SR4 .719

SR1 .663

SR5 .654

SI5 .827

SI1 .777

SI4 .758

SI2 .690

SI3 .609

UB1 .838

UB2 .783

UB3 .764

UB5 .605
UB4 .564

Các hệ số tải của các nhân tố đều lớn hơn 0.5 thỏa mãn yêu cầu của kiểm
định các nhân tố. Qua đó ta có thể kết luận thang gồm có 4 nhân tố và 21 biến quan
sát. 
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .737

Approx. Chi-Square 310.486

Bartlett's Test of Sphericity df 3

Sig. .000

Thước đo KMO = 0,737 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1


Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05
 Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.

Phương sai các biến phụ thuộc


Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared


Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance

1 2.407 80.227 80.227 2.407 80.227

.341 11.355 91.581


2

3 .253 8.419 100.000

Trong bảng kết quả phân tích trên cho thấy, tổng phương sai trích ở dòng
Component và cột Cumulative % có giá trị phương sai cộng dồn các yếu tố là
80.227% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn.
Kết luận: 80.227%  thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan
sát.
Giá trị Eigenvalue = 2,407 > 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt
thông tin tốt nhất.
Ma trận xoay biến phụ thuộc
Component Matrixa

Component

BI1 .911

BI3 .898

BI2 .878

Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích
nhân tố là hệ số Factor Loading > 0,5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1
nhân tố.

Tương quan pearson


Correlations

BI EE SI SR UB

Pearson Correlation 1 .462** .492** .470** .613**

BI Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 200 200 200 200 200

Pearson Correlation .462** 1 .539** .744** .504**

EE Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 200 200 200 200 200

Pearson Correlation .492** .539** 1 .570** .566**

SI Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 200 200 200 200 200

Pearson Correlation .470** .744** .570** 1 .571**

SR Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 200 200 200 200 200

Pearson Correlation .613** .504** .566** .571** 1

UB Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 200 200 200 200 200


Sig tương quan Pearson các biến độc lập EE, SI, SR, UB với biến phụ thuộc BI
nhỏ hơn 0,05. Như vậy có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này với biến
BI.
Giữa SI và BI có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0,492
Giữa SR và BI có mối tương quan là 0,47
Giữa EE và BI có mối tương quan là 0,462
=> Cả 3 biến độc lập đều có tương quan tuyến tính chặt và mạnh mẽ với biến phụ
thuộc.
4.3 Phân tích hồi quy
Để phân tích hồi quy ta cần phải xem xét đến trường hợp đa cộng tuyến –
không chỉ có biến độc lập tác động tương quan với biến phụ thuộc mà sẽ xảy ra
trường hợp bản thân các biến độc lập cũng tương quan với nhau. Vì vậy để loại
trường hợp đa cộng tuyến, ta cần phải xác định thêm chỉ số VIF. Hệ số này lớn hơn
(1-2) thì có thể kết luận không có đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.

 Chạy lần 1
Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson


Square Estimate

1 .650a .422 .411 .70740 1.668

a. Predictors: (Constant), UB, EE, SI, SR

b. Dependent Variable: BI

Giá trị Adjusted R Square phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc. Cụ thể ở đây ta rút ra nhận xét 3 biến độc lập đưa vào ảnh
hưởng 41.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Còn lại là 58,9% là do các biến ngoài
mô hình và sai số ngẫu nhiên.
ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 71.350 4 17.837 35.645 .000b

1 Residual 97.581 195 .500

Total 168.931 199

a. Dependent Variable: BI
b. Predictors: (Constant), UB, EE, SI, SR

Sig. kiểm định = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp
với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Coefficientsa

Collinearity Statistics
Model Unstandardized Standardized t Sig.
Coefficients Coefficients Tolera VIF
nce
B Std. Error Beta

(Constant) .647 .274 2.357 .019

.424
EE .166 .103 .135 1.619 .107 2.357

.572 1.748
1 SI .159 .075 .152 2.119 .035

.381 2.626
SR .035 .102 .030 .342 .733

.585 1.711
UB .476 .077 .441 6.200 .000

Bảng hệ số hồi quy


Giá trị Sig kiểm định t được sử dụng để kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy.
Từ bảng trên ta rút ra được một số kết luận như sau:
 Biến “SI, UB” có sự tác động lên biến phụ thuộc vì Sig < 0,05
 Các biến độc lập EE, SR không có sự tác động lên biến phụ thuộc vì Sig >
0,05
Vì VIF >2 xảy ra đa cộng tuyến nên SR bị loại (Vì loại biến nào có VIF lớn nhất
đầu tiên). Vì vậy, ta bỏ biến SR ra và chạy lại hồi quy.

 CHẠY LẦN 2
Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson


Square Estimate

1 .650a .422 .413 .70581 1.675

a. Predictors: (Constant), UB, EE, SI

b. Dependent Variable: BI

Giá trị Adjusted R Square phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên
biến phụ thuộc. Cụ thể ở đây ta rút ra nhận xét 3 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng 41.3%
sự thay đổi của biến phụ thuộc. Còn lại là 58,7% là do các biến ngoài mô hình và sai số
ngẫu nhiên.
ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 71.291 3 23.764 47.703 .000b

1 Residual 97.640 196 .498

Total 168.931 199

a. Dependent Variable: BI

b. Predictors: (Constant), UB, EE, SI

Sig. kiểm định = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù
hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity


Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

(Constant) .658 .272 2.419 .016

EE .187 .083 .152 2.259 .025 .651 1.536


1
SI .164 .074 .157 2.228 .027 .593 1.686

UB .482 .074 .447 6.508 .000 .624 1.603

a. Dependent Variable: BI
Bảng hệ số hồi quy
Phương trình hồi quy như sau:
0.658 + 0.187*EE + 0.164*SI + 0.482*UB
Từ bảng ta thấy, hệ số Sig. của kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập
đều < 0.05, do đó, các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ
thuộc, không biến nào bị loại khỏi mô hình. Hệ số VIF của các biến độc lập đều đã
< 2, do vậy, không có đa cộng tuyến xảy ra. Các hệ số hồi quy đều > 0. Do đó, tất
cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều với biến phụ
thuộc.
Kiểm tra các giả định hồi quy
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lí do: Sử dụng sai mô
hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần tử dư không đủ nhiều để
phân tích. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện nhiều cuộc khảo sát khác nhau. Đơn giản
nhất là xây dựng biểu đồ tần số các phần dư Histogram và P P Plot dưới đây:

Dựa vào biểu đồ Histogram cho ta thấy biến phụ thuộc là phân phối chuẩn, không vi
phạm (độ lệch chuẩn = 0.992 gần bằng 1). Do đó giả thiết phân phối chuẩn hoàn toàn
không bị vi phạm, phù hợp để chạy mô hình hồi quy. 
MÔ HÌNH ĐIỀU CHỈNH
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Phát hiện của đề tài
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng lý thuyết từ các nghiên cứu
trước để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví
điện tử (E-wallet) của sinh viên. Đóng góp của đề tài là kết hợp với lý thuyết từ các
nghiên cứu trước để xây dựng mô hình và kiểm định thực tế đối với các sinh viên.
Thông qua phương pháp phân tích nhân tố, sau khi kết thúc quá trình xử lý và phân
tích dữ liệu, thu được kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận: có 3
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên, trong đó,
nhân tố “Thói quen sử dụng” có tác động lớn nhất (Beta = 0.441), nhân tố có mức
độ ảnh hưởng tiếp theo là “Ảnh hưởng xã hội” (Beta = 0.152), sau cuối là nhân tố
“Kỳ vọng hiệu quả” (Beta = 0.135). Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng, thống kê mô tả với mẫu kích thước đủ lớn: sinh viên kết
hợp sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và sử sụng hệ số Cronbach’s
Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo nhằm loại bỏ các yếu tố có trọng số phân
tích EFA nhỏ. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là phân tích nhân tố cơ bản
với thao tác xoay nhân tố nhằm tìm kiếm các yếu tố có trọng số lớn hơn 0,5.
Phương pháp hồi quy được áp dụng để tìm kiếm nhân tố có mức ảnh hưởng như thế
nào đến hành vi sử dụng ví điện tử (E-wallet) của sinh viên.
5.1.2 Vấn đề đã giải quyết được
Đã chỉ rõ ra những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng ví điện tử của
sinh viên và những nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào. Cụ thể, các nhân tố sau tác
động tới hành vi sử dụng ví dụng ví điện tử của sinh viên theo chiều giảm dần là
“Thói quen sử dụng”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Kỳ vọng hiệu quả”.
5.2 Kiến nghị
+ Nhân tố “Thói quen sử dụng”.
- Thiết kế giao diện web, ứng dụng đạt tiêu chuẩn tối ưu về chất lượng dịch vụ,
để thực hiện các thao tác một cách dễ dàng, thân thiện, nhanh chóng; sử dụng ngôn
ngữ dễ hiểu, đơn giản.
- Nghiên cứu, phát triển dịch vụ có khả năng tương thích cao với nhiều thiết bị,
hệ thống sẵn có trên thị trường. Phát triển dịch vụ nhằm xử lí nhanh chóng khi thực
hiện các giao dịch.
- Xây dựng các kênh chăm sóc khách hàng, có chính sách ưu đãi, chế độ dành
riêng cho nhóm khách hàng lâu năm nhằm khuyến khích khách hàng duy trì mối
quan hệ hợp tác lâu dài. Đồng thời, giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả thông qua email, điện thoại vừa giúp khách hàng
giải tỏa lo lắng khi gặp sự cố.
+ Nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”.
- Tạo lòng tin với khách hàng hiện tại nỗ lực cung cấp dịch vụ chất lượng, hạn
chế tối thiểu sai sót và khắc phục kịp thời lỗi phát sinh; cam kết với khách hàng nếu
xảy ra sai sót giao dịch do lỗi về phía nhà cung cấp thì sẽ hoàn tiền lại cho khách
hàng trong thời gian sớm nhất. Điều này sẽ khiến khách hàng cảm nhận được chất
lượng dịch vụ của nhà cung cấp, từ đó, có thể sẽ chia sẻ với khách hàng tiềm năng
khiến họ sử dụng dịch vụ.
- Cập nhật kịp thời, nhanh chóng các chương trình khuyến mại hấp dẫn trên
các kênh trực tuyến có lượng người truy cập lớn như mạng xã hội, báo điện tử,…
Điều này sẽ giúp lan tỏa thông tin dịch vụ tới nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau.
- Hưởng ứng các chương trình, đề án quốc gia về thanh toán không dùng tiền
mặt, tham gia cung cấp nền tảng hỗ trợ thanh toán các dịch vụ công như tiền điện,
nước, viễn thông, nộp thuế, phí, lệ phí,…
+ Nhân tố “Kỳ vọng hiệu qủa”
- Thường xuyên nâng cấp hệ thống đảm bảo giao dịch được thực hiện nhanh
chóng, chính xác với chi phí thấp, không để bất kỳ sự cố nào xảy ra trong giao dịch
hoặc xử lý tức thời các sự cố phát sinh nếu có, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi cần thiết.
- Đa dạng các tiện ích dịch vụ để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
- Mở rộng liên kết giao dịch với nhiều đối tác, đơn vị chấp nhận thanh toán
giúp khách hàng tiện lợi hơn trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ.
5.3 Hạn chế
Nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Quy mô mẫu nghiên cứu không lớn và đối tượng quan sát chủ yếu là sinh
viên đại học thương mại nên chưa phản ánh hết được quy mô của nghiên cứu.
- Ý nghĩa mô hình còn yếu.
- Một số sinh viên điền phiếu khảo sát dựa trên cảm tính chứ chưa thực sự đưa
ra cảm nhận của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử.
- Hạn chế về mặt thời gian và kiến thức.
- Trong quá trình xử lí và phân tích số liệu có thể xảy ra sai xót.

You might also like