You are on page 1of 7

2. What risks does WorldCom face in issuing up to $6 billion in debt?

How will
investors and the market react to the large size of the offering? Would a series of
smaller issues be a better strategy?

What risks does WorldCom face in issuing up to $6 billion in debt?


( WorldCom phải đổi mặt với những rủi ro gì trong việc phát hành nợ lên đến 6 tỷ USD)

WorldCom sẽ phải đối mặt với một số r ủi ro khi phát hành khoản n ợ 6 t ỷ USD. Tr ước
hết, thời điểm này có vẻ r ủi ro khi xem xét dự ki ến phát hành kho ản n ợ 40 t ỷ đô la (g ấp
hai đến ba lần số ti ền thông thường) trong cùng tuần mà họ s ẽ phát hành kho ản n ợ 6 t ỷ
USD,, vượt quá một biên độ đáng kể vào kỷ lục trước đó là 4,3 tỷ đô la, được thiết lập
bởi Norfolk Southern Railroad vào tháng 5 năm 1997. Việc tiếp nhận thị trường và định
giá trái phiếu trở nên khó khăn hơn do điều kiện hỗn loạn trên thị trường trái phiếu và cổ
phiếu trong những tuần gần đây. Nguồn cung lớn ra thị trường sẽ gây áp lực lên trái phiếu
doanh nghiệp.

- Rủi ro doanh nghiệp:

 Tăng tỷ trọng nợ


 Giảm thu nhập và khả năng thanh khoản
 Tăng gánh nặng lãi suất ( khoản vay ngân hàng 7 tỷ đến h ạn trong 2 n ăm và 5 t ỷ
đến hạn trong 4 năm sẽ g ặp vấn đề n ếu WorldCom không huy động đủ 6 t ỷ USD
trong đợt phát hành nợ này)
 Các giao ước hạn chế việc sát nhập, hợp nhất và bán tài sản trong tương lai.
 Xuống hạn định mức doanh nghiệp
 Biến động giá của các quyền đi kèm với chứng khoán nợ

- Rủi ro công nghiệp:

  1997-1999: Sự bùng nổ viễn thông, doanh thu có xu hướng giảm dần

  1998: Khủng hoảng tài chính châu Á - tác động đến Hoa Kỳ

  2000: Vụ nổ bong bóng viễn thông, giá cổ phiếu giảm hơn 80%

  Lịch nợ dày đặc đưa ra khoản nợ 40 tỷ đô la được phát hành trong cùng tuần

How will investors and the market react to the large size of the offering?

(Các nhà đầu tư và thị trường sẽ phản ứng như thế nào đến quy mô lớn của đợt chào
bán?)
- Hầu hết các nhà quan sát thị trường hơi ngạc nhiên khi biết rằng vào tháng 7, tất cả 6 tỷ
đô la đã có thể được huy động trong một lần chào bán . Trong khi trước đó, họ dự ki ến
WorldCom sẽ tăng số tiền tài trợ 6 tỷ đô la thông qua một số lời đề nghị n ợ nhỏ h ơn .

-  Phản ứng tiêu cực của các nhà đầu tư: Thị trường nước ngoài xấu, tình hình trong n ước
bất ổn, đợt phát hành khoản nợ k ỷ l ục 40 tỷ USD có th ể khi ến th ị tr ường bão hòa ph ản
ứng mua nợ.

- Các nhà quan sát coi WorldCom là công ty hàng đầu trong ngành. Patrick Cassidy, nhà
phân tích tại T. Rowe Price cho biết: "Họ đi trước xa nhất trong việc cung cấp cho khách
hàng các giải pháp viễn thông đầu cuối. Họ có mô hình mà các công ty điện thoại khác
đang cố gắng mô phỏng".

-  Các nhà đầu tư đã phản ứng tích cực với thông báo về việc sáp nhập MCI:

  Triển vọng đầy hứa hẹn:

+ Cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp mọi thứ, từ dịch vụ điện thoại
trong nước và đường dài đến truy cập Internet

+ Trở thành công ty viễn thông lớn thứ 2 chỉ sau AT&T , doanh thu hơn 30
tỷ đô vào 1998

+ Dẫn đầu trong thị trường đang phát triển nhanh chóng

+ Tăng trưởng cao về doanh thu

  Cải thiện xếp hạng tín dụng:

+ Xếp hạng Baa2 bởi Moody's Investors Service

+ Có hạng BBB+ bởi Standard & Poor's

+ Dự báo cải thiện sẽ được nâng cấp lên mức A thấp trong năm tới

-  Phản ứng tích cực của các nhà đầu tư:

  Các nhà đầu tư chuyển sang chứng khoán doanh nghiệp và Kho bạc.

  Thêm lãi suất trái phiếu chính phủ

Would a series of smaller issues be a better strategy?


(Một loạt những vấn đề nhỏ sẽ đem đến một chiến lựơc tốt hơn?)

- Một loạt các vấn đề nhỏ hơn sẽ không là một điều có lợi cho doanh nghiệp, nó như
một điềm báo xấu cho doanh nghiệp đi xuống:

 Cơ cấu vốn suy giảm, gây áp lực lên dòng tiền
 Khoản vay ngân hàng “có kỳ hạn” làm giảm tín dụng ngân hàng

Thường có rủi ro khi tăng nợ dài hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn

 Việc phát hành nợ lớn sẽ gây ra:

1. Loạt các vấn đề nhỏ có thể khiến các nhà đầu tư lo ngại về chất
lượng của các khoản nợ
2. Khó thu hồi vốn
3. Lợi tức doanh nghiệp dài hạn chênh lệch qua Kho bạc tăng lên trong
vài tuần. Mức chênh lệch có thể mở rộng hơn nữa nếu thị trường
không sớm ổn định

- Phát hành khoản nợ lớn cũng sẽ tạo động lực:

 Tăng nhu cầu vốn để mua lại trong tương lai.
 Cơ hội: tăng thêm nợ trong thời điểm thuận lợi

4. Estimate the expected costs (percentage yields) that WorldCom will incur on the
3-,5-,7-, and 30-year notes. How would you attempt to explain to someone who is
unfamiliar with credit markets why the bonds would be priced in this manner?

Estimate the expected costs (percentage yields) that WorldCom will incur on the 3-,5-,7-,
and 30-year notes
(Ước tính chi phí dự kiến (phần trăm lợi suất) mà WorldCom sẽ chịu 3-,5-,7- và 30 năm
đáo hạn cho trái phiếu?)

Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 3 năm

Tiền vốn ban đầu = $1,500,000 (Trang 3)

Số năm= 3

Theo phụ lục 9:


Lãi suất coupon = 6.39% (tỷ lệ này được so sánh với tỷ lệ Coupon của GTE Corp, vì nó
có xếp hạng nợ phù hợp nhất khi so sánh với WorldCom và cũng phù hợp với đợt chào
bán của WorldCom)

→ CPN = 1,500,000 * 0,0639 = 95,850,000

Giá của hàng có mệnh giá $100 = 100.68% (price per $100 of face value)

Vì vậy, Giá trị thị trường = 100.68% * 1,500,000 = 1,510,200,000

Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 3 năm:

Giá thị trường = (CPN / r) * { 1- [1/ (1+r)^3] } + [ tiền vốn / (1+r)^3 ]


1,510,200,000 = (95,850,000 / r) * { 1-[ 1/(1+r)^3] } + [1,500,000 / ( 1+r)^3)]

→ r = 0.06135 = 6,135%
Do đó, trên cơ sở nửa năm một lần, r = 0.030675 = 3.0675%

Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 5 năm

Tiền vốn ban đầu = $1,000,000 (Trang 3)

Số năm = 5

Theo phụ lục 9:

Lãi suất coupon = 8.625% (tỷ lệ này được so sánh với tỷ lệ Coupon của News America
Holding, vì nó có xếp hạng nợ phù hợp nhất khi so sánh với WorldCom và cũng khớp với
đợt chào bán của WorldCom)

→ CPN = 1,000,000 * 0,08625 = 86,250,000


Giá của hàng có mệnh giá $100 = 109,12%
Vì vậy, Giá trị thị trường = 109,12% * 1,000,000 = 1,091,200,000

 Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 5 năm:

Giá thị trường = (CPN / r) * { 1- [1/ (1+r)^3] } + [ tiền vốn / (1+r)^3 ]


1,091,200,000 = (86,250,000 / r) * { 1- [1/(1+r)^5] } + [1,000,000 / ( 1+r)^5]

→r = 0,06433 =
Do đó, trên cơ sở nửa năm một lần, r = 0,03217 = 3,217%

Lợi suất đáo hạn của trái phiếu 7 năm


Tiền vốn ban đầu = $2,000,000 (Trang 3)

Số năm = 7

Theo phụ lục 9 :

Lãi suất coupon = 8.5% (tỷ lệ này được so sánh với phiếu lãi suất của News America
Holdings, vì nó có mức xếp hạng nợ phù hợp nhất khi so sánh với WorldCom và c ũng
khớp với đợt chào bán của WorldCom)

→ CPN = 2,000,000 * 0,085 = 170,000,000 Giá của hàng có mệnh giá $100 = 110,5%

Vì vậy, Giá trị thị trường = 110,5% * 2,000,000 = 2,210,000,000


 Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 7 năm :

Giá thị trường = (CPN / r) * { 1- [1/ (1+r)^3] } + [ tiền vốn / (1+r)^3 ]


2,210,000,000 = (170,000,000 / r) * { 1- [1/(1+r)^7] } + [2,000,000 / ( 1+r)^7]

→r = 0,0658
Do đó,trên cơ sở nửa năm một lần, r = 0.03290 = 3.290%

Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 30 năm:

Tiền vốn ban đầu = $1,500,000 (Trang 3)

Số năm = 30

Theo phụ lục 9:

Lãi suất coupon = 7.75% (tỷ lệ này được so sánh với phiếu lãi suất của News America
Holdings, vì nó có mức xếp hạng nợ phù hợp nhất khi so sánh với WorldCom và c ũng
khớp với đợt chào bán của WorldCom)

→ CPN = 1,500,000 * 0,0775 = 116,250,000 Giá của hàng có mệnh giá $100 = 106.63%

Vì vậy, Giá trị thị trường = 106.63% * 1,500,000 = 1,599,450,000


 Lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 30 năm:

Giá thị trường = (CPN / r) * { 1- [1/ (1+r)^3] } + [ tiền vốn / (1+r)^3 ]


1,599,450,000 = (116,250,000 / r) * { 1- [1/(1+r)^30] ]+ [1,500,000 / ( 1+r)^30]

→ r = 0.0721
Do đó, trên cơ sở nửa năm một lần, r = 0.03605 = 3.605%
How would you attempt to explain to someone who is unfamiliar with credit markets why
the bonds would be priced in this manner?
(Làm thế nào để bạn giải thích cho một người mà không quen thuộc với thị trường tín
dụng rằng Tại sao trái phiếu nên được định giá theo cách này? )

Định nghĩa trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành
phải trả cho người sở hữu đối với một khoản tiền cụ thể, trong một thời gian chính xác và
với một khoản lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp ( trái phiếu
doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước, hay chính phủ ( công
trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Đặc điểm của trái phiếu:
 Công ty, chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương đều có thể phát hành
trái phiếu.

 Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của
chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu
Công ty.

 Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty.

 Trái phiếu là chứng khoán nợ, vậy nên khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì
trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các chủ trái phiếu trước, sau đó
mới chia cho các Cổ đông.

 Vì những đặc điểm này nên đối với các nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn định và
chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Và trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà
đầu tư ưa chuộng.

Định giá trái phiếu là xác định giá trị thực (hay giá trị kinh tế) của một loại trái phiếu.
Giá trị này bằng với giá trị hiện tại của một dòng tiền được kỳ vọng sẽ nhận được ở tương
lai.Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu có xác định thời hạn
đáo hạn. Và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi một công ty phát hành
trái phiếu, sẽ hoàn trả các nhà đầu tư theo hai cách. Đầu tiên, trả lại cho nhà đầu tư khoản
tiền cấm đầu tư theo lãi suất hiện hành so với thời gian đáo hạn của trái phiếu. Thứ hai,
phải thực hiện các khoản thanh toán phiếu thưởng theo khoảng thời gian cố định (Hàng
năm hoặc Nửa năm) với phiếu lãi suất đã hứa.

Vì vậy, trong khi định giá các công ty trái phiếu phải tính toán những điều sau:
a) Mệnh giá: Là số tiền công ty phải trả lại cho người sở hữu trái phiếu khi trái phiếu đáo
hạn. Vì khoản thanh toán này được thực hiện trong tương lai, giá trị hiện tại của mệnh giá
được tính.

b) Thanh toán theo kỳ phiếu: Các khoản thanh toán theo kỳ phiếu được thực hiện thành
một chuỗi niên kim cho đến khi trái phiếu đáo hạn. Giá trị hiện tại của những niên kim
này là thành phần thứ hai được trả cho trái chủ.

Đây là cách định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ:

Công thức Coupon

V = 1/rd * [1 – 1/( 1+ rd)^n ] + MV / (1+rd)^n

Trong đó :

V: giá của trái phiếu

I: lãi được hưởng từ trái phiếu (I = MV*i).

i: lãi suất doanh nghiệp trả cho trái phiếu.

rd: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư

MV: mệnh giá trái phiếu.

n: số năm còn lại cho đến khi đáo hạn.

Tổng của hai giá trị này sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn lãi suất hiện hành để làm cho nhà
đầu tư sinh lợi khi mua trái phiếu.

You might also like