You are on page 1of 16

MỤC LỤC

1 Khái quát về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G..............................................................3


1.1 Khái niệm về giao dịch G2G.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm của giao dịch G2G............................................................................................3
1.3 CPĐT trong giao dịch G2G...............................................................................................3
1.3.1 Giới thiệu về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G................................................3
1.3.2 Quy mô ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G..........................................................4
1.3.3 Lợi ích của ứng dụng chính phủ điện tử trong giao dịch G2G..................................4
1.3.4 Các rào cản đối với Chính phủ điện tử G2G..............................................................5
2 Các ứng dụng giao dịch G2G.................................................................................................6
2.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế...................................................................................6
2.1.1 Sơ lược về G2G cấp quốc tế.....................................................................................6
2.1.2 Ứng dụng G2G cấp quốc tế trong thực tiễn :.............................................................7
2.1.2.1 Tại Việt Nam.........................................................................................................7
2.1.2.2 Trên thế giới.........................................................................................................8
2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia (G2G ở Việt Nam)...................................................9
2.2.1 Khái niệm....................................................................................................................9
2.2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia...........................................................................9
2.2.2.1 Hệ thống quản lý văn bản và điều hành..............................................................9
2.2.2.1.1 Các khái niệm................................................................................................9
2.2.2.1.2 Lợi ích của hệ thống QLVBĐH......................................................................9
2.2.2.2 Cổng dữ liệu quốc gia..........................................................................................9
2.2.2.2.1 Giới thiệu về Cổng dữ liệu quốc gia..............................................................9
2.2.2.2.2 Lợi ích..........................................................................................................10
2.2.2.3 Hệ thống e-GDDS..............................................................................................10
2.2.2.3.1 Khái niệm.....................................................................................................10
2.2.2.3.2 Lợi ích..........................................................................................................10
2.2.2.4 Hệ thống TABMIS..............................................................................................10
2.2.2.4.1 Giới thiệu.....................................................................................................10
2.2.2.4.2 Lợi ích của hệ thống TABMIS......................................................................10
2.2.2.5 Hệ thống thông tin báo cáo chính phủ...............................................................11
2.2.2.5.1 Giới thiệu.....................................................................................................11
2.2.2.5.2 Lợi ích của ứng dụng...................................................................................11
2.2.2.6 Ứng dụng chữ ký số giữa các cơ quan chính phủ trong các văn bản trao đổi
giữa các cơ quan chính phủ..........................................................................................11
2.2.2.6.1 Giới thiệu về Chữ ký số...............................................................................11
2.2.2.6.2 Lợi ích khi sử dụng chữ ký số trong văn bản điện tử..................................12
2.3 Các ứng dụng khác của chính phủ điện tử G2G............................................................12
2.3.1 Ứng dụng G2G trong xây dựng thành phố thông minh ở địa phương....................12
2.3.1.1 Khái niệm:..........................................................................................................12
2.3.1.2 Lợi ích của mô hình thành phố thông minh.......................................................12
2.3.1.3 Các lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh.......................................13
2.3.1.4 Tình hình phát triển thành phố thông minh ở Việt nam.....................................13
2.3.2 Ứng dụng G2G trong xây dựng mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh
...........................................................................................................................................14
2.3.3 Ứng dụng CPĐT trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nhà nước...............15
3 Đánh giá về tình hình ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G tại Việt Nam..........................15
3.1 Kết quả đạt được............................................................................................................15
3.2 Hạn chế...........................................................................................................................15
3.2.1 Đề xuất giải pháp......................................................................................................16
1 Khái quát về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G
1.1 Khái niệm về giao dịch G2G
Chính phủ với Chính phủ (viết tắt G2G) là hình thức giao dịch trực tuyến không mang tính
thương mại giữa các tổ chức chính phủ, phòng ban và chính quyền với các tổ chức chính phủ, phòng
ban và chính quyền khác với nhau.
Government to Government đề cập đến sự phối hợp, tương tác và cung cấp các dịch vụ hiệu
quả giữa các cấp, ban, ngành, tổ chức, bộ máy của Nhà nước và các cơ quan của chính phủ trong quá
việc điều hành, quản lý Nhà nước. Nó cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến chính sách bồi
thường, cơ hội đào tạo, lợi ích và luật dân quyền theo phương pháp dễ tiếp cận.
1.2 Đặc điểm của giao dịch G2G
Các thanh toán giao dịch của G2G sẽ được thực thi dựa trên hai cấp chính là G2G cấp nội bộ và
cấp quốc tế .
– G2G cấp nội bộ là những giao dịch được thực hiện giữa Chính phủ với các Chính quyền địa
phương hay các tổ chức có liên quan trong nước.
– G2G cấp quốc tế là giao dịch được thực hiện giữa các Chính phủ các nước với nhau, có thể
được xem như công cụ của các mối quan hệ quốc tế và ngoại giao
Trong quan hệ này chủ yếu nói đến việc thực hiện nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa
các cơ quan chính phủ với nhau, trong đó xác định:
- Các dịch vụ tương tác giữa cơ quan Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh, như là một quan hệ
dọc.
- Các dịch vụ tương tác giữa các Bộ, ban, ngành và các tổ chức của Chính phủ ở cấp Trung
ương hoặc cấp tỉnh, như là một quan hệ ngang
Thông qua chiêu thức tiếp xúc và hợp tác trực tuyến các cơ quan chính phủ giữa các quốc gia
hoàn toàn có thể thuận tiện thao tác, cùng nhau kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu, nguồn tài nguyên
chung cho các quốc gia thành viên. G2G được xem là công cụ tương hỗ tăng cường hoạt động giải trí
ngoại giao và củng cố những mối quan hệ quốc tế .
Mục đích chủ yếu của hoạt động G2G là tăng cường cũng như cải tổ quy trình tiến độ tổ chức
triển khai liên Chính phủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của những cơ quan chính phủ giữa các
quốc gia khác nhau nhằm tập trung chuyên sâu hóa hoặc san sẻ thông tin, hợp lý hóa những quy trình
tiến độ kinh doanh thương mại liên Chính phủ nhằm mục đích tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn
và ngân sách .
Mục tiêu mà G2E hướng đến là giúp các cơ quan nâng cao hiệu quả cũng như hiệu lực làm
việc. Loại bỏ sự chậm trễ trong quá trình xử lý cũng như cải thiện sự hài lòng và giữ chân nhân viên.
Ngoài ra, dịch vụ G2E là các dịch vụ chuyên biệt chỉ dành cho nhân viên chính phủ, chẳng hạn
như dịch vụ trực tuyến về bảng lương, thông tin thuế, cung cấp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nhằm cải thiện các chức năng hàng ngày của bộ máy hành chính và giao dịch với công dân. Về thực
chất, G2E được xem là một phần nội bộ của G2G, phân phối cho những cán bộ, nhân viên cấp dưới
năng lực truy vấn và xem những thông tin tương quan đến chủ trương lương thưởng, quyền lợi gồm có
những dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, viên chức bảo hiểm
G2G và G2E cho phép giảm đáng kể chi phí hành chính bằng cách trao quyền cho nhân viên và
người dân tự quản lý các giao dịch của họ. Những dự án này giúp Chính phủ thực hiện trọng tâm Lấy
người dân làm trung tâm bằng cách tối đa hóa những lợi ích do hoạt động tự phục vụ mang lại.
1.3 CPĐT trong giao dịch G2G
1.3.1 Giới thiệu về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G
Ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực G2G đóng vai trò như xương sống của chính phủ điện tử. Một số
nhà quan sát cho rằng các chính phủ phải tăng cường và cập nhật các hệ thống và quy trình nội bộ của
chính họ trước khi các giao dịch điện tử với công dân và doanh nghiệp có thể thành công. Chính phủ
điện tử G2G liên quan đến việc chia sẻ dữ liệu và thực hiện trao đổi điện tử giữa các cơ quan chính
phủ. Điều này liên quan đến cả trao đổi nội bộ và giữa các cơ quan ở cấp quốc gia, cũng như trao đổi
cơ quan chính quyền các cấp và địa phương
1.3.2 Quy mô ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G
Cấp quốc gia
Cấp quốc tế
Smart city
1.3.3 Lợi ích của ứng dụng chính phủ điện tử trong giao dịch G2G
a. Chia sẻ thông tin
Lợi ích rõ ràng nhất của chính phủ điện tử G2G chính là việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
và tổ chức. Việc tạo ra một mạng lưới giữa các văn phòng, các quản trị viên hành chính công có thể
làm tăng giá trị của các dịch vụ của họ bằng cách khai thác và cải thiện sự phối hợp giữa các cấp quản
trị khác nhau.
b. Giảm thiểu sự không cần thiết
Các văn phòng hành chính công thường xuyên phải xử lý các thông tin khó hiểu và thừa thãi
thông tin giống nhau và thường có thể được quản lý theo nhiều cách khác nhau bởi hai hoặc nhiều văn
phòng. Sự dư thừa thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí quản lý. Việc điều phối và chắt lọc
thông tin dư thừa đòi hỏi nhiều thời gian, nỗ lực hợp tác lớn và giao tiếp giữa người phụ trách. Từ góc
độ kỹ thuật, Chính phủ điện tử G2G sẽ giúp tích hợp dữ liệu, đối tượng và quy trình cũng như tích hợp
và chia sẻ hệ thống, nền tảng, ứng dụng và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, có khả năng sẽ giảm sự trùng lặp
và dư thừa dữ liệu được thu thập, xử lý và lưu trữ.
c. Chính phủ điện tử thời gian thực
Chính phủ điện tử thời gian thực là khả năng của cơ quan hành chính nhà nước, sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, để chia sẻ các thông tin cập nhật và cung cấp dịch vụ tại thời điểm họ
được yêu cầu. Chia sẻ thông tin theo thời gian thực có nghĩa là cung cấp thông tin cùng lúc nó được
lưu trữ cho một đối tượng cụ thể. Quan trọng không chỉ là thời gian cung cấp mà còn là chất lượng của
thông tin được cung cấp.
Ví dụ: chia sẻ thông tin thời gian thực có thể giúp quản lý các trường hợp khẩn cấp, tăng tốc
thời gian phối hợp sơ cấp cứu và cơ quan công an, hải quan xác định những kẻ đào tẩu. Một cách sử
dụng thú vị khác của việc chia sẻ thông tin theo thời gian thực là việc cung cấp các kết quả thống kê
cập nhật. Với việc cung cấp thông tin nhanh hơn, các quyết định của cơ quan hành chính công phản
ánh tình hình tại thời điểm chúng được thực hiện. Điều này có nghĩa là độ tin cậy cao hơn và chất
lượng cao hơn.
Ngoài ra: Chính phủ điện tử G2G tạo sự cải tiến trong các quy trình tổ chức và quản lý. Với
G2G e-Gov, công việc được sắp xếp và điều phối tốt hơn, các thủ tục ra quyết định được cải thiện,
giảm chi phí hoạt động, tiềm năng thu hồi vốn đầu tư (ROI) lớn hơn và các chính sách được xây dựng,
thực thi và đánh giá một cách hiệu quả. Về mặt chính trị, có xu hướng tạo ra hình ảnh tốt hơn cho các
cơ quan trước các đơn vị bầu cử vì có xu hướng giảm gánh nặng thủ tục giấy tờ cho người dân. Ngoài
ra còn có góp phần tăng cường cung cấp thông tin công hữu ích và có ý nghĩa, tăng cường cung cấp
dịch vụ và hàng hóa công, và tạo cơ hội để các công chức có trách nhiệm hơn đối với hành động của
họ.
Nhìn chung, việc triển khai các tính năng cốt lõi của G2G góp phần mang lại hiệu quả và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan tham gia. Tuy nhiên, rào cản và thách thức đối với việc triển khai như
vậy còn rất nhiều. Những rào cản và thách thức được thảo luận dưới đây không chỉ rất nhiều mà còn
rất đa chiều.
1.3.4 Các rào cản đối với Chính phủ điện tử G2G

Sự tương tác giữa các cơ quan hành chính nhà nước gặp nhiều khó khăn và rào cản: cả từ góc
độ nội bộ và những rào cản gián tiếp.
a. Về mặt nội bộ,
Các dự án G2G phải xử lý nhiều vấn đề về công nghệ và tổ chức. Các dự án quy mô lớn liên
quan đến nhiều bên liên quan và cần nhiều sự tương tác giữa họ. Sự phối hợp trong Chính phủ điện tử
G2G là điều cần thiết cho sự thành công của dự án..
b. Những rào cản gián tiếp
+ Rào cản về nguồn lực:
Phối hợp nguồn nhân lực và tài chính là điểm yếu của nhiều dự án Chính phủ điện tử. Sự thất
bại hay thành công của các dự án G2G liên quan chặt chẽ đến việc phân bổ nguồn lực. Việc cung cấp
các tài nguyên cần thiết cho tiến trình chính phủ điện tử có thể là một trong những vấn đề nan giải nhất
của chính quyền
Có đội ngũ nhân viên lành nghề để hoàn thành các dự án kỹ thuật và tổ chức phụ thuộc vào sự
hiện diện của các viện giáo dục (như trường đại học hoặc trường trung học kỹ thuật) trong khu vực. Sự
hỗ trợ học thuật của Chính phủ điện tử G2G với những người có kỹ năng cùng với việc lắp đặt các
trung tâm nghiên cứu cụ thể mang lại lợi thế cho các dịch vụ công. Thật không may, không phải vùng
nào cũng có viện giáo dục riêng và người lao động thường ngại thay đổi nơi sinh sống, đặc biệt là khi
họ phải chuyển đến các vùng nghèo hơn hoặc ngoại vi. Trong vấn đề này, các nước đang phát triển gặp
khó khăn trong việc tuyển dụng nhân viên có năng lực.
Việc thiếu ngân sách để tài trợ cho các dự án của chính phủ là một vấn đề khiến hầu hết các cơ
quan hành chính nhà nước quan tâm. Khó khăn trong việc đánh giá các khoản chi phí và lợi nhuận của
các khoản đầu tư khiến Chính phủ điện tử khó thực hiện việc kêu gọi vốn.
+ Rào cản về văn hóa Văn hóa:
Đây là một trở ngại cho hợp tác xuyên biên giới: khoảng cách văn hóa giữa các chính quyền
khác nhau thường đồng nghĩa với sự thất bại của hợp tác quốc tế. Việc thành lập một tổ chức trung tâm
để làm trung gian hòa giải những khác biệt văn hóa và tìm ra một mẫu số chung, đồng thời tôn trọng
và nâng cao sự khác biệt về văn hóa, là điều cần thiết trọng tâm đối với sự hợp tác giữa các chính
quyền khác nhau.
+ Trở ngại trong sự phối hợp:
Các dự án Chính phủ điện tử yêu cầu có sự tham gia của nhiều bên liên quan. Để đạt được sự
phối hợp ăn ý của tất cả mọi người trong các dự án G2G là một nhiệm vụ khó khăn. Sự khác biệt
không chỉ đến từ các nền văn hóa khác nhau hoặc từ lòng tự hào dân tộc, mà đặc biệt là từ các quan
điểm khác nhau của các nhóm chuyên gia khác nhau tham gia vào việc triển khai các hệ thống Chính
phủ điện tử. Ví dụ, các nhà tư vấn CNTT có rất ít ý kiến về khu vực Nhà nước trong khi những người
ủng hộ cải cách quản trị công tiếp tục bỏ qua nhiều tiềm năng của CNTT.
+ Rào cản về kỹ thuật
Các khía cạnh kỹ thuật của Chính phủ điện tử trở nên rất quan trọng trong việc tích hợp theo
chiều ngang và chiều dọc của các văn phòng khác nhau. Nhiều khó khăn và sự thiếu hụt các tiêu chuẩn
hiện nay gây khó khăn cho việc triển khai Chính phủ điện tử liên kết.
Tiêu chuẩn hóa: Từ định dạng giấy đến thông tin kỹ thuật số đầu tiên, mọi quốc gia (hoặc
thậm chí mọi khu vực) đều phát triển các thuật ngữ riêng biệt. Những sự khác biệt ngăn cản việc giới
thiệu một từ ngữ được chấp nhận rộng rãi. Trong một số trường hợp, kiến thức của nhân viên có thể bù
đắp cho việc những thuật ngữ không được giải thích rõ ràng.
Nhiều quốc gia hiện đã bắt đầu hợp tác ở cấp địa phương, khu vực để tạo ra một tuyên bố
chung nhằm thống nhất ngữ nghĩa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải tài liệu. Trên trường
quốc tế, các giải pháp chung cho vấn đề này còn chậm, do các chính phủ khác nhau thiếu thiện chí tìm
ra mẫu số chung, một phần do lòng tự tôn dân tộc, và sự không đồng nhất của các giải pháp khác nhau.
Tiêu chuẩn hóa là một nhiệm vụ phức tạp và vẫn chưa được hoàn thành (đặc biệt là trong các
lĩnh vực quốc tế). Để toàn diện, các dự án Chính phủ điện tử phải có sự tham gia của nhiều bên liên
quan như các cơ quan nhà nước, kỹ sư phần mềm, các công ty tư nhân (người dân, cũng như các tổ
chức quốc gia và quốc tế)
+ Đa ngôn ngữ
Sự ra đời của Chính phủ điện tử G2G phải giải quyết vấn đề đa ngôn ngữ ở cấp quốc gia và
quốc tế..
Sự cộng tác của hai hoặc nhiều công chức có thể tạo ra sự thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và làm
chậm quá trình làm việc. Vấn đề này trở nên phức tạp hơn nếu chúng ta nghĩ đến sự ra đời của ứng
dụng xuyên ranh giới. Cả niềm tự hào dân tộc và số lượng ngôn ngữ liên quan có thể gây ra nhiều khó
khăn trong việc triển khai các kiến trúc G2G. Ví dụ, Liên minh châu Âu mở rộng có 20 ngôn ngữ
chính thức khiến việc quản lý đa ngôn ngữ trở nên phức tạp.
Chủ nghĩa đa ngôn ngữ trong Chính phủ điện tử G2G về cơ bản có hai khía cạnh:
- Ứng dụng đa ngôn ngữ: đảm bảo giao diện người dùng (UI) đa ngôn ngữ
- Đa ngôn ngữ của dữ liệu và tài liệu
+ Tâm lý ngại thay đổi:
Cuộc cách mạng chính phủ điện tử không chỉ phải đối mặt với những khó khăn bên ngoài mà
còn phải đối mặt với tâm lý ngại thay đổi bên trong. Đây có thể là một trở ngại cho quá trình hiện đại
hóa các cơ quan công quyền. Trên thực tế, nhiều nhân viên (đặc biệt là những người lớn tuổi) không
coi cuộc cách mạng Chính phủ điện tử là một cơ hội mà là một mối đbbe dọa cho tương lai của họ: họ
sợ bị mất việc làm. Nguy cơ của những trường hợp như vậy là sự sụp đổ của tổ chức mới. Các nhân
viên có thể từ chối áp dụng các phương pháp làm việc mới hoặc tiếp tục làm việc theo cách tương tự
như đã làm trước đây sau lưng của các nhà quản trị.
2 Các ứng dụng giao dịch G2G
2.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
2.1.1 Sơ lược về G2G cấp quốc tế
G2G quốc tế, hay G2G cấp quốc tế là giao dịch được thực hiện giữa các Chính phủ các nước
với nhau.
Thông qua tiêu thức tiếp xúc và hợp tác trực tuyến những cơ quan chính phủ nước nhà hoàn
toàn có thể thuận tiện thao tác, cùng nhau kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu, nguồn tài nguyên chung
cho toàn bộ những quốc gia thành viên. Government to Government được xem là công cụ tương hỗ
tăng cường hoạt động ngoại giao và củng cố những mối quan hệ quốc tế .
Mục đích đa phần của hoạt động hợp tác phát triển tăng trưởng G2G là tăng cường cũng như
cải tổ quy trình tiến độ tổ chức triển khai liên Chính phủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của
những cơ quan chính phủ nước nhà khác nhau ngoài ra còn để tập trung chuyên sâu hóa hoặc san sẻ
thông tin, hợp lý hóa những quy trình tiến độ kinh doanh thương mại liên Chính phủ nhằm mục đích
tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn và ngân sách. Đồng thời từng bước giúp giai đoạn phát triển từ
Chính Phủ điện tử lên Chính phủ số
Chính phủ số bản chất là chính phủ điện tử, bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển
khai mới nhờ vào sự phát triển của công nghệ số. Vì vậy, khi nói phát triển chính phủ số chính là nói
phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đã bao hàm chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử, hiểu một cách đơn giản, là “4 Không.” Đó là có khả năng họp không gặp
mặt, xử lý văn bản không giấy, giải quyết thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng
tiền mặt.
Chính phủ số là chính phủ điện tử, thêm “4 Có.” Đó là có toàn bộ hành động an toàn trên môi
trường số, có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng, có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu và
có khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn
trong phát triển và quản lý kinh tế-xã hội.
Tầm nhìn đặt ra là Việt Nam có chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số ở mức độ
cao trên thế giới, thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vào năm 2025, thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu vào năm
2030 theo xếp hạng của Liên hợp quốc.
2.1.2 Ứng dụng G2G cấp quốc tế trong thực tiễn :
2.1.2.1 Tại Việt Nam
G2G quốc tế giúp tăng cường cải tổ quy trình tiến độ triển khai Chính Phủ điện tử của
Việt Nam
Chiều 13/10, Văn phòng Chính phủ (VPCP) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
tổ chức lễ ký kết Biên bản ghi nhớ về triển khai thỏa thuận khung chiến lược về chương trình xây dựng
năng lực trong lĩnh vực chính phủ điện tử của Việt Nam.
Theo Bản ghi nhớ, các hoạt động hợp tác bao gồm 4 hợp phần chính: Hỗ trợ tăng cường năng
lực thực thi các quy định về cung cấp và giải quyết dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ quản lý sự thay đổi
và truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả Cổng Dịch vụ công quốc gia; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình
nghiệp vụ Cổng Dịch vụ công quốc gia, cải thiện giao diện và trải nghiệm người dùng trên hệ Cổng
Dịch vụ công quốc gia; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các trung tâm một cửa, tập trung vào số
hóa các kết quả giải quyết thủ tục hành chính và truy cập kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được
số hóa thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Certificate of original – C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa do một quốc gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để
xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất
xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt
thuế quan.
Nhận thức được tầm quan trọng về việc cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, tạo điều kiện cho việc
xử lý, tiếp nhận hồ sơ một cách nhanh chóng, từ năm 2006, Bộ Công Thương đã cho triển khai Hệ
thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử eCoSys
Kể từ năm 2015, Việt Nam là 1 trong 5 nước đầu tiên thực hiện trao đổi giấy chứng nhận xuất
xứ mẫu D bản điện tử cùng với các nước tiên tiến trong khu vực như: Indonesia, Malaysia, Singapore,
Thái Lan. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính từ 1/1/2018 đến 15/3/2018, đã có 26.693
C/O mẫu D điện tử (eC/O form D) đã được thực hiện trên Cơ chế một cửa ASEAN
ASEAN Single Window
Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) là một sáng kiến khu vực nhằm kết nối và tích hợp các cơ chế
một cửa quốc gia (NSW) cửa các quốc gia thành viên ASEAN. Cơ chế một cửa ASEAN là một môi
trường trong đó các Cơ chế một cửa quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau. Mục tiêu của ASW là
xúc tiến việc thông quan hàng hóa và thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN bằng cách cho phép trao đổi
điện tử các tài liệu liên quan đến thương mại qua biên giới giữa các quốc gia thành viên ASEAN. Đơn
giản hóa thủ tục và giảm thời gian xử lý, tăng cường sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Việt
Nam cũng là một trong 5 quốc gia đầu tiên chính thức trao đổi thông tin xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu
D thông qua ASW với 4 quốc gia trong khu vực là Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Qua đó
góp phần đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Việc triển khai ASW tại Việt Nam mang lại lợi ích cho cả Chính Phủ và Doanh nghiệp : Giảm
sự phụ thuộc vào chứng từ giấy, Giảm chi phí kinh doanh, Thời gian xử lý đơn giản hơn, nhanh hơn và
cách thức kinh doanh minh bạch hơn, Cải thiện quản lý rủi ro và hồ sơ, Giảm cơ hội gian lận và lạm
dụng, Tăng cường khả năng liên kết kỹ thuật
2.1.2.2 Trên thế giới
Hợp tác quốc tế về đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia.
+ G2G quốc tế hợp tác và chia sẻ thông tin
Bản chất xuyên quốc gia của Internet không chỉ cho thấy sự chuyển đổi của các hoạt động kinh
doanh hợp pháp mà còn tạo ra cơ hội mới cho việc kinh doanh phi pháp. Trong những năm gần đây,
việc hình thành tội phạm có tổ chức và tiến hành các hành động buôn bán phi pháp đã ngày càng trở
nên tinh vi hơn do tính nặc danh được sử dụng trong Internet. Để chống lại khuynh hướng trên, 124
nhà lãnh đạo đứng đầu chính phủ đã tới Palermo, Ý vào tháng 12 năm 2000 để ký công ước quốc tế
chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Để làm công ước trên trở nên có hiệu lực, Liên hợp quốc
đã xây dựng “Chương trình quốc tế về đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia”
(www.uncjin.org/CiCP/cicp.html) nhằm nâng cao việc chia sẻ thông tin và hợp tác quốc tế. Các mục
tiêu chủ yếu của chương trình này bao gồm:
Hình 2.1 Trang web để đăng thông tin về “Chương trình quốc tế về đấu tranh chống tội phạm có tổ

chức xuyên quốc gia”

+ Đánh giá các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên thế giới theo mức độ nguy hiểm và sự đe
dọa mà chúng gây ra cho xã hội.
+ Cung cấp cho các chính phủ thành viên và cộng đồng quốc tế những thông tin tin cậy và phân
tích về các băng nhóm tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia mới xuất hiện.
+ Hỗ trợ và mở rộng các hoạt động hợp tác kỹ thuật của Trung tâm phòng chống tội phạm quốc
tế trong việc xây dựng các chiến lược phòng chống tội phạm có tổ chức.
+ Hỗ trợ các nước có nhu cầu trong việc xây dựng các chính sách và hướng dẫn nhằm ngăn
chặn, đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Mục tiêu ở đây là xây dựng một mạng lưới
của các nhà cung cấp số liệu và các điểm nóng của các quốc gia trong lĩnh vực trên. (ví dụ các cơ quan
hành pháp, chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm nghiên cứu và các tổ chức quốc tế có
liên quan) nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu toàn cầu và xây dựng một trung tâm báo cáo của các nước
thành viên.
2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia (G2G ở Việt Nam)
2.2.1 Khái niệm
Cấp quốc gia là sự liên thông trong hoạt động giữa các cơ quan Chính phủ như BHXH, hải
quan, thuế, đăng ký thông tin doanh nghiệp ,..
Ứng dụng Chính phủ điện tử cấp quốc gia trong G2G là ứng dụng công nghệ thông tin được sử
dụng liên thông trong hoạt động giữa các cơ quan Chính phủ với nhau, giữa thuế và BHXH hay thuế
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,....
2.2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia
2.2.2.1 Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
2.2.2.1.1 Các khái niệm
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (hệ thống QLVBĐH): Hệ thống thông tin được xây
dựng với chức năng chính là hỗ trợ việc tin học hóa công tác quản lý, xử lý văn bản và hồ sơ công việc
của các cơ quan nhà nước và theo dõi tình hình xử lý công việc trong cơ quan trên môi trường mạng.
Kết nối các hệ thống QLVBĐH: Việc chuyển văn bản dưới dạng điện tử từ hệ thống QLVBĐH
này đến hệ thống QLVBĐH khác. Các hệ thống QLVBĐH sẽ được kết nối với nhau thông qua Trục
liên thông văn bản quốc gia do VNPT cài đặt.
2.2.2.1.2 Lợi ích của hệ thống QLVBĐH
Thống nhất và tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp; các hình thức tiếp nhận, lưu trữ,
phổ cập, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; hoạt động tác nghiệp của
cán bộ, công chức;
Xây dựng hệ thống các kho văn bản điện tử tập trung để cung cấp thông tin về văn bản phục vụ
yêu cầu tra cứu của lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn một cách thuận tiện, chính xác, đầy
đủ và kịp thời.
Chuẩn hóa thông tin danh mục nhằm quản lý các đối tượng nghiệp vụ tham gia vào hệ thống,
trợ giúp việc nhập văn bản và hỗ trợ việc phân xử lý các loại văn bản theo thẩm quyền giải quyết.
Góp phần cải cách hành chính, giảm văn bản giấy tờ, thực hiện tiết kiệm, tăng hiệu quả trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Giải quyết công việc không bị giới hạn về thời gian, không
gian; tiết kiệm giấy, mực, in, photocopy nhân bản tài liệu.
Góp phần cải cách hành chính, giảm văn bản giấy tờ, thực hiện tiết kiệm, tăng hiệu quả trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Giải quyết công việc không bị giới hạn về thời gian, không
gian; tiết kiệm giấy, mực, in, photocopy nhân bản tài liệu.
2.2.2.2 Cổng dữ liệu quốc gia

2.2.2.2.1 Giới thiệu về Cổng dữ liệu quốc gia


+ Địa chỉ website: https://data.gov.vn/
+ Ra mắt vào ngày: 31/08/2020
Ngày 9/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng để đánh dấu bước chuyển
đổi từ Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số. Nghị định 47/2020/NĐ-CP đã xác định Chính phủ
sẽ xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia để làm điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu có địa chỉ
data.gov.vn trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu
của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được
công bố bởi các cơ quan nhà nước
2.2.2.2.2 Lợi ích
Cung cấp hiện trạng dữ liệu của các cơ quan nhà nước, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong nội bộ
cơ quan nhà nước. Đối với cơ quan nhà nước, Cổng dữ liệu quốc gia sẽ là nền tảng dùng chung - nơi
các cơ quan nhà nước đăng tải thông tin về dữ liệu của mình, tiếp cận với dữ liệu của cơ quan nhà
nước khác, thực hiện các giao dịch về khởi tạo các kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước;
cung cấp, chia sẻ các phương tiện, công cụ, kỹ năng để thực hiện mục tiêu phát triển hạ tầng dữ liệu
bền vững trong Chính phủ số.
Nền tảng để các cơ quan nhà nước, bộ, ngành, địa phương cung cấp dữ liệu mở, các công cụ,
tiện ích phần mềm của mình trên Cổng dữ liệu quốc gia. Dữ liệu cung cấp trên Cổng sẽ là nguồn tài
nguyên quan trọng và hữu ích để cho các nhà khoa học, sinh viên, các doanh nghiệp sáng tạo, các
doanh nghiệp và toàn xã hội phát triển các sản phẩm trên nền tảng dữ liệu mở này.
2.2.2.3 Hệ thống e-GDDS
2.2.2.3.1 Khái niệm
GDDS: Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (General Data Dissemination System) là một quy
trình có cấu trúc do IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) cung cấp cho các quốc gia đang tìm kiếm phương hướng
phát triển hệ thống thống kê một khung tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu phân tích kinh tế vĩ mô.
e-GDDS: Hệ thống phổ biến số liệu chung tăng cường. Các quy định hiện hành về GDDS được
thay thế bởi e-GDDS. Việt Nam tham gia vào Hệ thống phổ biến số liệu chung tăng cường (e-GDDS)
từ năm 2015. Việc thực hiện hệ thống phổ biến số liệu này được giao cho Tổng cục Thống kê làm cơ
quan điều phối quốc gia, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan gồm Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước thực hiện hàng năm
2.2.2.3.2 Lợi ích
+ Sắp xếp các hạng mục dữ liệu trong e-GDDS theo các chỉ số thường được IMF sử dụng cho
quá trình giám sát;
+ Cải thiện việc tiếp cận dữ liệu bằng cách tích hợp trang dữ liệu tóm tắt quốc gia (NSDP)
được xây dựng trên một tiêu chuẩn toàn cầu định dạng mở;
+ Thiết lập một lộ trình để đạt được các tiêu chuẩn phổ biến cao hơn bằng cách ban hành các
ngưỡng phổ biến số liệu
2.2.2.4 Hệ thống TABMIS

2.2.2.4.1 Giới thiệu


TABMIS hay hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc: là hệ thống thông tin quản lý
ngân sách - kho bạc tích hợp, hệ thống kế toán máy tính, thực hiện ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu
tập trung, có khả năng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện ngân sách ở các cấp, các bộ,
ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách, phục vụ công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cơ
quan quản lý, cơ quan tài chính các cấp. TABMIS tạo thành một quy trình liên kết chặt chẽ trong việc
nhập dữ liệu, xử lý thông tin và quản lý thông tin giữa các cơ quan theo phân công trong hệ thống,
giúp các cơ quan, đơn vị tham gia hệ thống thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý, điều hành,
kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách. Toàn bộ dữ liệu về thu chi ngân sách trong hệ thống
TABMIS được các cơ quan khác nhau đưa vào một đầu mối duy nhất, nhưng lại được chia sẻ chung
theo vai trò của mỗi cơ quan.
2.2.2.4.2 Lợi ích của hệ thống TABMIS
+ Cung cấp thông tin nhanh, chính xác về tình hình thực hiện NSNN ở mọi thời điểm.
+ Đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu, chi NSNN giữa KBNN và các cơ quan tài chính, thuế,
hải quan.
+ Góp phần hoàn thiện công tác kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao
quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định
của pháp luật.
+ Giúp việc quản lý ngân sách của Việt Nam dần tiến tới những chuẩn mực và thông lệ tốt nhất
trên thế giới, từ đó tăng cường tính minh bạch và kỹ năng tích hợp cho khu vực tài chính công.
2.2.2.5 Hệ thống thông tin báo cáo chính phủ
2.2.2.5.1 Giới thiệu
Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống
thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo, cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Văn phòng Chính phủ và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền (theo Thông tư Thông tư số 01/2020/TT-VPCP). Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ là kênh
giao tiếp thúc đẩy mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2.5.2 Lợi ích của ứng dụng
Cục Kiểm soát TTHC nêu lên những lợi ích của HTTTBC Chính phủ như: Giả sử 1 báo cáo
quy định đối với địa phương thực hiện từ cấp xã đến cấp huyện lên cấp tỉnh; đối với các bộ, cơ quan
ngang bộ tổng hợp báo cáo từ các đơn vị trực thuộc và đơn vị ngành dọc gửi Bộ, cơ quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng. Nếu điện tử hóa, Hệ thống tổng
hợp, người có trách nhiệm của mỗi cấp báo cáo chỉ xem và bấm duyệt, gửi báo cáo mà không phải
tổng hợp, do đó thời gian tiết kiệm được cho bước tổng hợp ước tính là 6/10 ngày, số ngày công tiết
kiệm được là 4.752 ngày công/năm..
Theo số liệu do các bộ, cơ quan cung cấp, bình quân hàng năm mỗi bộ, cơ quan có khoảng 20
báo cáo định kỳ gửi Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, ước tính tổng số 22 bộ, cơ quan báo
cáo lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là 440 báo cáo/năm.
Theo đó, tính toán của Cục Kiểm soát TTHC cho thấy, nếu điện tử hóa tất cả các báo cáo này
và kết nối với HTTTBC Chính phủ thì ước tính chi phí tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước sẽ
khoảng 460 tỷ đồng/năm.
Lợi ích đem lại của Hệ thống là thay đổi phương thức chỉ đạo, điều hành từ dựa trên thông tin,
số liệu trên báo cáo giấy chuyển sang dựa trên dữ liệu số thông qua các hệ thống thông tin báo cáo, bảo
đảm cập nhật, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu kịp thời, chính xác, an toàn và hiệu quả. Quy trình
báo cáo (thu thập, tổng hợp, phân tích, gửi nhận) thực hiện dễ dàng, nhanh chóng giúp tiết kiệm thời
gian, tăng sự kịp thời, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo. Hệ thống cũng tạo ra và lưu trữ được
các thông tin, số liệu mang tính chất hệ thống, đồng bộ và cho phép so sánh, đối chiếu, kiểm tra chéo
thông tin, số liệu từ các nguồn khác nhau; góp phần nâng cao năng lực, chất lượng công tác tham mưu,
tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp có thẩm quyền.

2.2.2.6 Ứng dụng chữ ký số giữa các cơ quan chính phủ trong các văn bản trao đổi giữa
các cơ quan chính phủ
2.2.2.6.1 Giới thiệu về Chữ ký số
a. Khái niệm
Cùng với quá trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành,
trao đổi văn bản, tài liệu của các cơ quan nhà nước, việc triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng sẽ
góp phần xây dựng môi trường làm việc hiện đại, minh bạch trong cải cách hành chính, phát triển
Chính quyền điện tử.
Chữ ký số là một loại chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi thông điệp dữ liệu sử dụng
hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công
khai của người ký có thể xác định được chính xác:
(a) Việc biến đổi này được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong
cùng một cặp khóa và
(b) Sự toàn vẹn của nội dung thông điệp kể từ khi thực hiện sự biến đổi này (Điều 3.6, Nghị
Định 130 của Chính Phủ ngày 27 tháng 9 năm 2018 hướng dẫn Luật Giao Dịch Điện Tử về chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số (Nghị Định 130/2018). Chữ ký số chuyên dùng là chữ ký số được cấp
bởi Ban Cơ yếu Chính phủ.
b. Giá trị pháp lý của Chữ ký số
Văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số còn hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá
công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
- Trường hợp VBĐT được ký số với chữ ký của cá nhân và chữ ký của cơ quan, tổ chức đã
được xác thực hợp lệ thì có giá trị tương đương với văn bản giấy có chữ ký tay của cá nhân và đóng
dấu của cơ quan đó.
- Văn bản điện tử được ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đã được xác thực hợp
lệ thì có giá trị tương đương với văn bản giấy có chữ ký tay của cá nhân đó.
2.2.2.6.2 Lợi ích khi sử dụng chữ ký số trong văn bản điện tử
- Về lợi ích kỹ thuật:
+ Xác định giá trị pháp lý của văn bản điện tử phục vụ cho việc trao đổi với các cơ
quan, đơn vị khác;
+Bảo mật nội dung thông tin khi gửi nhận qua mạng Internet;
- Về lợi ích xã hội:
+ Giảm thiểu tối đa thời gian gửi nhận văn bản; chuyển tài liệu, hồ sơ đã ký diễn ra tiện
lợi và nhanh chóng qua mạng Internet;
+ Không phải in ấn các văn bản, hồ sơ tài liệu;
+ Việc ký các văn bản điện tử có thể diễn ra ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời gian nào;
+ Tiết kiệm chi phí hành chính.
2.3 Các ứng dụng khác của chính phủ điện tử G2G
2.3.1 Ứng dụng G2G trong xây dựng thành phố thông minh ở địa phương
2.3.1.1 Khái niệm:
Thành phố thông minh là thành phố ứng dụng công nghệ để cung cấp các dịch vụ và giải quyết
các vấn đề của thành phố như cải thiện giao thông và khả năng tiếp cận, cải thiện các dịch vụ xã hội,
thúc đẩy tính bền vững và đưa ra tiếng nói của công dân.
2.3.1.2 Lợi ích của mô hình thành phố thông minh
Phát triển đô thị – thành phố thông minh đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, môi trường và xã
hội. Thế giới và Việt Nam đã và đang đẩy mạnh tiến trình phát triển hướng tới các thành phố thông
minh.
- Chất lượng cuộc sống của người dân trong thành phố thông minh sẽ được nâng cao nhờ vào
những lợi ích khi một đô thị trở thành thành phố thông minh sẽ loại bỏ được khí thải nhà kính;
- Có các giải pháp phòng chống tội phạm, dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp;
- Có các giải pháp giao thông và vận chuyển thông minh giúp tiết kiệm thời gian.
- Triển khai các giải pháp y tế thông minh giúp nâng cao tuổi thọ;
- Tạo ra nhiều việc làm
- Có các giải pháp lựa chọn nhà ở và tiết kiệm năng lượng giúp tiết kiệm chi phí.
- Có điều kiện thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc.
2.3.1.3 Các lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh
Theo Ủy ban châu Âu, có 6 lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh là:
(I): Chính quyền điện tử bao gồm các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và tối ưu chức năng
của các đơn vị hành chính
(II): Kinh tế thông minh gồm các giải pháp đầu tư – sản xuất hiệu quả và thị trường lao động
linh hoạt
(III): Giao thông thông minh gồm các giải pháp hướng đến xanh và sạch, tiết kiệm chi phí và
giảm khí thải, môi trường thông minh bao gồm các giải pháp về năng lượng sạch, tòa nhà thông minh,
tiêu thụ ít năng lượng.
(IV): Môi trường thông minh bao gồm các giải pháp về năng lượng sạch, năng lượng tái tạo,
quản lý mạng lưới điện tiêu thụ, giám sát ô nhiễm, giám sát chất thải, cấp thoát nước, các công trình,
tòa nhà thông minh, tiêu thụ ít năng lượng;
(V): Cư dân thông minh hướng đến một xã hội mở về thông tin
(VI): Cuộc sống thông minh bao gồm các giải pháp giúp nâng cao chất lượng sống của người
dân về tiêu dùng – lối sống – an ninh – y tế.
2.3.1.4 Tình hình phát triển thành phố thông minh ở Việt nam
Trong các năm qua, đã có 10 tỉnh, thành phố ở Việt Nam xây dựng và phê duyệt phát triển đề
án đô thị thông minh dựa trên mô hình của tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ thông tin, trong đó mới
chỉ tập trung việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, chưa chú trọng vào việc đầu tư hạ
tầng công nghệ. Năm 2012, Đà Nẵng là đô thị đầu tiên được Tập đoàn công nghệ IBM chọn là 1 trong
33 thành phố trên thế giới. Đà Nẵng khi đó được nhận tài trợ từ chương trình thành phố thông minh
hơn với tổng giá trị tài trợ hơn 50 triệu USD, sử dụng giải pháp điều hành trung tâm thông minh để
đảm bảo chất lượng nguồn nước phục vụ người dân, cung cấp giao thông công cộng tốt nhất và giảm
thiểu ách tắc giao thông.
Thành phố Hà Nội và Tập đoàn Công nghệ Dell thông qua Dell Global B.V (chi nhánh
Singapore) sẽ hợp tác trong quá trình xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh. Kiến trúc
chính quyền điện tử và thành phố thông minh của TP Hà Nội được xây dựng đảm bảo phù hợp, thống
nhất với “Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam”, hướng dẫn xây dựng “Kiến trúc chính quyền
điện tử cấp tỉnh” và “Định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông
minh ở Việt Nam” đã được Bộ Thông tin và truyền thông ban hành , hướng đến hình thành và phát
triển kinh tế tri thức đưa thủ đô tham gia vào các diễn đàn TP thông minh trên thế giới.
Ba thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng sẽ là một phần trong mạng
lưới các thành phố thông minh của ASEAN do Singapore đề xuất trước Hội nghị Thượng đỉnh
ASEAN lần thứ 32.
2.3.2 Ứng dụng G2G trong xây dựng mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh

Hình 2.2 Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh

Trong thành phần các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng nghiệp vụ cũng bao gồm các
dịch vụ, ứng dụng phục vụ các cơ quan chính phủ, thể hiện quan hệ tương tác giữa các cơ quan chính
phủ (G2G).
Nội dung này bao gồm và không giới hạn một số ứng dụng sau:
- Ứng dụng nghiệp vụ: Là các ứng dụng phục vụ tác nghiệp các nghiệp vụ của các cán bộ công
chức, viên chức trong cơ quan chính phủ.
- Các ứng dụng bên trong: Là các ứng dụng cung cấp các khả năng hỗ trợ việc quản lý hiệu quả
và thực hiện các nghiệp vụ bên trong nhằm nâng cao khả năng quản lý tài nguyên (con người, tài sản
hữu hình, tài chính, tài nguyên số, …) của các cơ quan, từ đó, góp phần nâng cao năng suất và hiệu
suất hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm các ứng dụng như:
+ Quản lý tài chính: Cung cấp các chức năng kế toán và tài chính, các thủ tục cho phép quản
lý ngân sách, quỹ và việc chi tiêu, đầu tư của một cơ quan;
+ Quản lý nhân sự: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc tuyển dụng và quản lý nhân sự của một
cơ quan;
+ Quản lý tài sản: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc mua sắm, kiểm soát và truy vết các tài
sản của một cơ quan;
+ Quản lý tài nguyên số: Cung cấp các khả năng hỗ trợ sự tạo thành, quản lý và phân phối các
tài sản sở hữu trí tuệ và tài sản số trong toàn bộ đơn vị;
+ Truyền thông: Cung cấp các khả năng đảm bảo việc truyền dữ liệu, thông điệp, thông tin ở
các định dạng khác nhau và hỗ trợ nhiều giao thức khác nhau. Với xu thế hội tụ về công nghệ thông tin
và truyền thông hiện nay, một hệ thống truyền thông hội tụ cung cấp các khả năng cơ bản như sau: Hội
thoại thời gian thực, tin nhắn tức thời, hội nghị thoại, hội nghị truyền hình, quản lý sự kiện/tin tức,
quản lý cộng đồng, truyền thông thoại;
+ Cộng tác: Cung cấp các khả năng cho phép truyền thông tức thời và chia sẽ nội dung, lịch
làm việc, thông điệp, ý tưởng, và quan điểm tại các cơ quan thuộc địa phương.
- Ứng dụng liên cơ quan: Là các ứng dụng thực hiện sự kết nối, chia sẽ thông tin, dữ liệu, tài
liệu giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác
nghiệp. (Tham chiếu: Quyết định số 1605/QĐ-TTg, Phụ lục III, Danh mục nhóm các dự án, nhiệm vụ
quy mô quốc gia).
Ví dụ:
- Quản lý văn bản và điều hành: Cung cấp khả năng thực hiện trao đổi văn bản điện tử chính
thức giữa các cơ quan nhà nước với nhau, thay cho phương thức trao đổi văn bản giấy như hiện nay.
- Các ứng dụng cho cán bộ: Bao gồm các ứng dụng chỉ dành riêng cho các cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm:
+ Đào tạo từ xa: Nhóm các ứng dụng phục vụ nâng cao kỹ năng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ của địa phương từ xa thông qua sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hội tụ;
+ Cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức: Cung cấp các thông tin về lương,
hưu, mất sức… cho các cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
+ Quản lý tri thức: Là ứng dụng cung cấp khả năng xác định, thu thập và chuyển đổi các tài
liệu, báo cáo và các nguồn thông tin khác thành các thông tin hữu ích hỗ trợ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
2.3.3 Ứng dụng CPĐT trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Các cơ quan chính phủ cung cấp các dịch vụ chỉ dành cho những người làm việc trong các cơ
quan chính phủ, như cung cấp việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, học từ xa (e-learning), quản
lý tri thức, cung cấp các thông tin về lương, hưu, mất sức…
3 Đánh giá về tình hình ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G tại Việt Nam
3.1 Kết quả đạt được
Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước sử dụng chữ ký số thông qua các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành đã trở thành nề nếp, phát huy hiệu quả, tỷ lệ trung bình văn bản
điện tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước đạt trên 90%, rút ngắn thời gian thời gian giải quyết hồ sơ
cho người dân và minh bạch trách nhiệm của mỗi cơ quan.
Tất cả các bộ, ngành, địa phương đã triển khai hình thức họp trực tuyến để tiết kiệm thời gian
và chi phí, ứng dụng này đã phát huy hiệu quả trong thời gian dịch bệnh COVID-19. Chi phí tiết kiệm
được khi sử dụng Hệ thống khoảng 169 tỷ đồng/năm

Phần lớn các khoản thanh toán chi NSNN được thực hiện qua phương thức điện tử, thông qua
kết nối tài khoản thanh toán tập trung với Tabmis và hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cũng
như các hệ thống thanh toán điện tử song phương.
Công nghệ điện toán đám mây bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho các CQNN truy cập vào
hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để xử lý công việc từ xa mà không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trong lãnh thổ.
3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G còn hạn chế, chưa
phát huy hết hiệu quả; hoạt động của các cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn theo phương thức thủ công và
bán thủ công, nhiều văn bản điện tử được gửi qua mạng, nhưng vẫn gửi văn bản giấy song song, các
quyết định của cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn chưa dựa trên phân tích dữ liệu nhờ công nghệ số.
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều thiết bị
đã cũ lỗi thời về công nghệ, thiếu tính đồng bộ do còn thiếu hụt về kinh phí đầu tư. Hạ tầng điện toán
đám mây chưa được sử dụng nhiều, còn tâm lý muốn đầu tư riêng, không bảo đảm chất lượng, hiệu
quả
Nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT trong các chính phủ để đảm bảo hoạt động hiệu quả
các hệ thống còn hạn chế, thiếu kỹ năng và kiến thức chuyên môn khi sử dụng ứng dụng trao đổi làm
việc, nhiều nơi chỉ là cán bộ kiêm nhiệm chứ không phải cán bộ chuyên trách
3.2.1 Đề xuất giải pháp
Học hỏi và hợp tác với các mô hình CPĐT của các nước trên thế giới, tích cực, chủ động tham
gia và hỗ trợ các tổ chức về sáng kiến giải pháp công nghệ phù hợp với mục tiêu và lợi ích của quốc
gia.
Phát triển và ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, hệ thống dữ liệu lớn trên cơ sở
tích hợp toàn phần (fully integrated), xây dựng quy định chia sẻ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, xác
thực điện tử, quyền truy cập thông suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất
trong quản lý, hạn chế sự lãng phí nguồn lực và xu hướng “độc quyền” thông tin, dữ liệu quản lý.

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thay đổi phong cách, lề lối làm
việc và văn hóa ứng xử trên môi trường mạng của đội ngũ cán bộ, công chức. Đưa nội dung đào tạo về
kỹ năng sử dụng các phần mềm, ứng dụng vào chương trình đào tạo quản lý nhà nước cho cán bộ các
quan Chính phủ. Cần có chính sách đãi ngộ để bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực công nghệ thông tin
cho hệ thống các cơ quan nhà nước cả về số và chất lượng.

You might also like