You are on page 1of 108

phanngochung@hcmut.edu.

vn

Kỹ thuật Dệt May


KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG HÀNG DỆT MAY

Chương 3: Thử nghiệm kiểm tra chất lượng sợi dệt


CBGD: Phan Ngọc Hưng
phanngochung@hcmut.edu.vn
phanngochung@hcmut.edu.vn

Tài liệu tham khảo

1. Lijing Wang - Performance Testing of Textiles: Methods, Technology and


Applications, Woodhead Publishing Ltd, 2016
2. American Association of Textile Chemists and Colorists - AATCC Tecnical Manual,
USA, 2019
3. AFIRM, Technical RSL manual, 2020
4. ZDHC, Technical MRSL manual, 2020
5. Abher Rasheed, Ali Afzal - Advanced Textile Testing Techniques, CRC Press, 2018.
6. International Organization for Standardization – ISO Textile Testing Standards,
International Organization for Standardization, Genève, Switzerland.
7. Q. Fan - Chemical Testing of Textiles, Woodhead Publishing, 2005
Các nguồn tham khảo khác:
1. PGS.TS Võ Tường Quân – Bài giảng nội bộ: Kiểm định và đánh giá trong dệt may, Bộ
môn Kỹ thuật Dệt May, Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TP.HCM.
2. Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
3. Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
4. Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011

2
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. THỬ NGHIỆM KIỂM TRA


CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT
3.1. Giới thiệu
3.2. Phân loại
3.3. Mật độ tuyến tính
3.4. Tính chất bền kéo của sợi
3.4. Độ săn
3.5. Độ đều sợi
3.6. Lỗi sợi
3.7. Ma sát sợi
3.8. Đường kính sợi

3
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. THỬ NGHIỆM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SỢI


DỆT
3.1. Giới thiệu

Theo em, những đặc tính nào của sợi cần


được kiểm đinh?

4
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.1. Giới thiệu
Những đặc tính của sợi cần được kiểm đinh?

✓ Độ xoắn (Twist)

✓ Mật độ tuyến tính (Linear density)

✓ Độ bền (Strength)

✓ Độ giãn dài (Elongation)

✓ Độ đồng đều (Eveness)

✓ Độ xù lông (Hairness)

5
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.1. Giới thiệu
Những đặc tính của sợi cần được kiểm đinh?

✓ Độ xoắn (Twist)

✓ Mật độ tuyến tính (Linear density)

✓ Độ bền (Strength)

✓ Độ giãn dài (Elongation)

✓ Độ đồng đều (Eveness)

✓ Độ xù lông (Hairness)

6
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.1. Phân loại

✓ Một sợi thường được phân loại như một xơ mảnh có độ dài thích hợp, nó có thể
bao gồm các xơ filament liên tục được đặt song song hoặc các xơ ngắn xoắn lại với
nhau.

✓ Cả hai loại đều có khả năng được đan xen vào vải dệt thoi hoặc lồng vào nhau để
sản xuất vải dệt kim.

✓ Vì vậy, sợi có hai loại chính: sợi xơ ngắn và sợi filament liên tục.

✓ Sợi xơ ngắn được sản xuất từ xơ tự nhiên hoặc nhân tạo, sử dụng các quy trình sản
xuất như trộn, xé tơi, làm sạch, chải thô, ghép, cuộn cúi, chải kỹ, sau đó kéo sợi
thô, sợi con để định hướng xơ và chuyển chúng thành sợi bằng cách xoắn thật hoặc
xoắn giả và một số phương pháp khác.

7
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.2. Phân loại

Phân loại theo cấu trúc (đối với staple spun yarn):

✓ Sợi đơn (single)

✓ Sợi chập/xe (Plied)

✓ Sợi cáp (Cabled)

8
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.2. Phân loại

Phân loại theo phương pháp kéo sợi

Source: Cotton Grower 9


phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.2. Phân loại

Phân loại theo phương pháp chuẩn bị xơ (fiber preparation)

✓ Chải thô (Carded)

✓ Chải kỹ (Combed)

✓ Len chải kỹ (Worsted)

✓ Len chải thô (Woolen)

10
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Tại sao khó xác định đường kính sợi ? Nếu sợi bị nén
thì đường kính sợi có chính xác không?

11
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Phân loại theo phương pháp chuẩn bị xơ (fiber preparation)

✓ Chải thô (Carded)

✓ Trong số các thông số của sợi, đường kính là một yếu tố quan trọng.

✓ Nhưng việc xác định đường kính là điều không thể làm được bằng bất kỳ phương
tiện nào, do trên thực tế đường kính sẽ thay đổi đáng kể khi sợi bị nén.

✓ Ngoài kỹ thuật quang học, tất cả các phương pháp khác đều liên quan đến việc nén
sợi trong quá trình thử nghiệm.

✓ Do đặc tính nén này của sợi, đường kính đo được thay đổi theo áp suất được áp
dụng → Kỹ thuật quang học để xác định đường kính gặp khó khăn trong việc định
rõ vị trí rìa ngoại vi của sợi vì bề mặt của sợi có thể không rõ ràng hoặc thô ráp do
có nhiều lông trên đó. → Đó là lý do tại sao việc xác định các mép của sợi phụ
thuộc vào sự hiểu biết của người điều khiển.

12
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Phân loại theo phương pháp chuẩn bị xơ (fiber preparation)

✓ Do đặc tính nén này của sợi, đường kính đo được thay đổi theo áp suất được áp
dụng

→ Kỹ thuật quang học để xác định đường kính gặp khó khăn trong việc định rõ vị trí
rìa ngoại vi của sợi vì bề mặt của sợi có thể không rõ ràng hoặc thô ráp do có nhiều
lông trên đó.

→ Đó là lý do tại sao việc xác định các mép của sợi phụ thuộc vào sự hiểu biết của
người điều khiển.

13
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Có hai hệ thống chính để đánh giá mật độ tuyến tính của sợi: trực tiếp và gián tiếp

-Trực tiếp: xác định khối lượng trên một đơn vị chiều dài

✓ Tex: Đây là số gam sợi trong 1000 m sợi.

✓ Decitex: Đây là số gam sợi trong 10.000 m sợi.

✓ Denier: Đây là số gam sợi trong 9000 m sợi.

14
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Có hai hệ thống chính để đánh giá mật độ tuyến tính của sợi: trực tiếp và gián tiếp

-Gián tiếp: xác định chiều dài trên một đơn vị khối lượng. Còn được gọi là chi số
(count)

Bảng chuyển đổi


15
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

Có hai hệ thống chính để đánh giá mật độ tuyến tính của sợi: trực tiếp và gián tiếp

-Gián tiếp: xác định chiều dài trên một đơn vị khối lượng. Còn được gọi là chi số
(count)

✓ Yorkshire skeins woollen (Ny) Count: Đây là số lượng con sợi trên một pound
(trong đó chiều dài một con sợi (hank) = 256 yards)

✓ Worsted count (New) Count: Đây là số lượng con sợi trên một pound (trong đó
chiều dài một con sợi = 560 yards).

✓ Cotton count (Nec) Count: Đây là số lượng con sợi trên một pound (trong đó chiều
dài một con sợi = 840 yards).

✓ Metric count (Nm) Count: Đây là số km trên kilogam

16
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

-Đo mật độ tuyến tính: Mật độ tuyến tính của sợi thường được đo bằng phương pháp
thử tiêu chuẩn ASTM D1907

✓ Chiều dài quy ước của sợi được quấn trên guồng (reel) dưới dạng nùi sợi (skein),
và sau đó được cân.

→ Từ đó, mật độ tuyến tính được tính từ khối lượng và chiều dài của nùi sợi.

Trong một số tùy chọn, con sợi được làm sạch trước khi cân, hoặc khối lượng của con
sợi có thể được xác định sau khi làm khô bằng lò sấy hoặc sau khi điều hòa.

17
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính

-Đo mật độ tuyến tính:

✓ Có thể sử dụng guồng có chiều dài từ 1,0 đến 2,5 m hoặc từ 1,5 đến 3,0 yards với
dung sai ± 0,25%.

✓ Sức căng trên guồng được điều chỉnh đến 0,5 cN / tex bằng thiết bị căng có thể
điều chỉnh.

✓ Mẫu sợi được điều ẩm ít nhất 3 giờ trước khi làm khô trong lò sấy. Cần có lò sấy
thông gió có khả năng kiểm soát nhiệt độ ở 105°C ± 3°C để làm khô các con sợi.

✓ Sau khi làm khô trong lò sấy, khối lượng của mẫu được đo bằng cân khối lượng
có độ nhạy 1 phần 1000 để đo mật độ tuyến tính.

✓ Mẫu này sau đó được điều ẩm tối thiểu trong 24 giờ ở điều kiện tiêu chuẩn 20°C ±
2°C và độ ẩm tương đối 65% ± 4%, sau đó được cân để đo mật độ tuyến tính ở độ
hồi ẩm tiêu chuẩn, từ đó mật độ tuyến tính được tính toán.

18
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính:

✓ Có thể sử dụng guồng có chiều dài từ 1,0 đến 2,5 m hoặc từ 1,5 đến 3,0 yards với
dung sai ± 0,25%.

✓ Sức căng trên guồng được điều chỉnh đến 0,5 cN / tex bằng thiết bị căng có thể
điều chỉnh.

✓ Mẫu sợi được điều ẩm ít nhất 3 giờ trước khi làm khô trong lò sấy. Cần có lò sấy
thông gió có khả năng kiểm soát nhiệt độ ở 105°C ± 3°C để làm khô các con sợi.

✓ Sau khi làm khô trong lò sấy, khối lượng của mẫu được đo bằng cân khối lượng
có độ nhạy 1 phần 1000 để đo mật độ tuyến tính.

✓ Mẫu này sau đó được điều ẩm tối thiểu trong 24 giờ ở điều kiện tiêu chuẩn 20°C ±
2°C và độ ẩm tương đối 65% ± 4%, sau đó được cân để đo mật độ tuyến tính ở độ
hồi ẩm tiêu chuẩn, từ đó mật độ tuyến tính được tính toán.

Linear density at correct condition

19
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra
từ vải

20
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra
từ vải

✓ Khi mật độ tuyến tính của sợi


phải được xác định từ một mẫu
vải, trước tiên một dải vải được
cắt theo kích thước đã biết.

✓ Sau đó, một số sợi chỉ được lấy


ra khỏi vải và chiều dài không
bị hạn chế của chúng được xác
định dưới một lực căng tiêu
chuẩn trong máy kiểm tra độ
quăn (crimp tester).

21
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải

✓ Tất cả các sợi chỉ được cân với nhau trên một cân nhạy và từ tổng chiều dài và tổng
trọng lượng của chúng, mật độ tuyến tính có thể được tính toán.

✓ Sợi từ vải đã hoàn tất có thể đã được phủ một lớp nhựa (resin) hoặc loại hoàn tất khác
để khối lượng của nó lớn hơn trọng lượng của sợi ban đầu. (tăng trọng)

✓ Ngoài ra, vải có thể bị mất sợi trong quá trình hoàn tất nên khối lượng của nó có thể
thấp hơn khối lượng của sợi ban đầu.

✓ Vì những lý do này, mật độ tuyến tính của sợi từ vải thành phẩm chỉ có thể đại diện cho
một ước tính về mật độ tuyến tính của sợi được sử dụng để tạo ra vải.

22
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Khi sợi được lấy ra khỏi vải, sợi không còn thẳng nữa mà được đặt thành đường mà nó
đi trong vải.(do dệt,…)

✓ Sự biến dạng này được gọi là sự quăn của sợi (crimp)

→ Trước khi xác định được mật độ tuyến tính của sợi → phần quăn này phải được loại bỏ
và đo chiều dài mở rộng

23
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Máy kiểm tra độ quăn là một thiết bị để đo chiều dài không quăn của một đoạn sợi
được lấy ra khỏi vải.

✓ Chiều dài của sợi được đo khi nó ở độ căng tiêu chuẩn có giá trị được cho (Xem bảng
nhé)

24
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Dụng cụ được thể hiện theo sơ đồ trong Hình 4.3 và bao gồm hai kẹp, một trong số đó
có thể trượt dọc theo thang chia độ và một cái được xoay để tạo lực căng cho sợi.

✓ Mẫu sợi lấy ra khỏi vải được đặt vào các kẹp với mỗi đầu một khoảng cách đã định vào
kẹp.

25
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Bàn kẹp tay phải (right hand clamp) có thể được di chuyển dọc theo thang đo và nó có
một đường khắc (engraved line) trên đó tại điểm có thể đọc được chiều dài sợi kéo dài.

✓ Kẹp tay trái (left hand clamp) được cân bằng trên một trục có gắn một cánh tay trỏ
(Pointer arm).

26
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Trên cánh tay con trỏ là một quả nặng (weight) có thể được di chuyển dọc theo cánh tay
đòn (arm) để thay đổi độ căng của sợi, độ căng thiết lập được chỉ ra trên một thang đo
phía sau nó.

✓ Ở độ căng bằng không, cụm kẹp tay trái (left hand clamp assembly) được cân bằng và
cánh tay trỏ hướng lên trên một dấu cố định.

✓ Khi quả nặng được di chuyển dọc theo cánh tay, kẹp sẽ cố gắng quay xung quanh trục
(pivot), do đó tác dụng một lực căng lên sợi.

27
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Khi thực hiện phép đo, kẹp di động được trượt dọc theo thang chia độ cho đến khi con
trỏ (pointer) được đưa đối diện với điểm đánh dấu cố định.

✓ Tại thời điểm này, độ căng của sợi khi đó là giá trị được đặt trên thang đo.

✓ Chiều dài của sợi sau đó có thể được đọc so với đường khắc.

✓ Độ gấp nếp, là sự khác biệt giữa chiều dài kéo dài và chiều dài của sợi trong vải, được
định nghĩa là:
28
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.3. Mật độ tuyến tính
-Đo mật độ tuyến tính sợi lấy ra từ vải – Shirley crimp tester

✓ Độ quăn, là sự khác biệt giữa chiều dài kéo dài và chiều dài của sợi trong vải, được
định nghĩa là:

29
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Phân loại: Trên cơ sở nguyên lý làm việc, máy thử độ bền kéo có thể được phân loại
thành ba loại chính

✓ Tốc độ giãn dài không đổi (CRE) - Constant Rate of Extension

✓ Tốc độ tải trọng không đổi (CRL) - Constant Rate of Loading

✓ Tốc độ di chuyển không đổi (CRT) - Constant Rate of Traverse

30
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Tốc độ giãn dài không đổi (CRE) - Constant Rate of Extension

+Máy móc có tốc độ kéo dài của mẫu thử không đổi

+Khi tải trọng tăng lên thì cơ cấu đo lường sẽ chuyển động không đáng kể.

Nguyên lý làm việc của Tensorapid-4 (Uster), được sử dụng để đánh giá độ bền kéo
của một sợi đơn, là tốc độ kéo dài không đổi.

Xem video

31
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Tốc độ tải trọng không đổi (CRL) - Constant Rate of Loading

+Thiết bị áp tải trọng lên mẫu thử nghiệm, tải trọng này được tăng lên liên tục theo
thời gian.

+Mẫu thử có thể kéo dài tự do và độ giãn của nó phụ thuộc vào các đặc tính của nó.

32
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Tốc độ di chuyển không đổi (CRT) - Constant Rate of Traverse

+Trong loại máy móc này, hai kẹp (clamp) kéo được sử dụng để đánh giá độ bền kéo
của mẫu.

+Một kẹp di chuyển với tốc độ không đổi và tác dụng của tải trọng được thực hiện bởi
kẹp thứ hai, có nhiệm vụ kích hoạt cơ chế đo tải (load measuring mechanism)

Thông thường các máy cũ sử dụng cơ chế này, chẳng hạn như máy thử độ bền kéo của
vải.

33
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Đo độ bền kéo theo phương pháp nùi sợi (Tensile Strength of Yarn by Skein
Method)

+Phương pháp này liên quan đến việc đánh guồng sợi thành nùi sợi (skein hay lea)

→ được sử dụng để đo mật độ tuyến tính, hai đầu lỏng lẻo được buộc lại với nhau.

+Nùi sợi này được gắn trên hai kẹp của máy thử độ bền kéo.

34
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Đo độ bền kéo theo phương pháp nùi sợi (Tensile Strength of Yarn by Skein
Method)

+ Sau đó nùi sợi phải chịu sự giãn dài ngày càng tăng và lực tác dụng được ghi lại.

+Khi một phần của nùi sợi bị phá vỡ từ một điểm trong vùng yếu nhất, lực tối đa
(maximum force) tác dụng được tính bằng kilôgam hoặc pound.

+Độ bền tối thiểu 10 nùi sợi của cùng một chi số được đo bằng cách sử dụng phương
pháp trên để tính giá trị trung bình.

35
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Đo độ bền kéo theo phương pháp nùi sợi (Tensile Strength of Yarn by Skein
Method)

+Tiêu chuẩn Anh xác định 100 vòng quấn của một con sợi (hank) có khoảng cách 1
m. Điều này được kiểm tra ở một tỷ lệ nhất định, cụ thể là, cho đến thời điểm nó đứt
trong vòng 20 ± 3 s.

+Ngoài ra, có thể sử dụng tốc độ ổn định 300 mm / phút. Nếu sợi được kéo thành sợi
bông, các khung chải kỹ gồm 10 con sợi phải được thử nghiệm với 20 leas đối với
hàng len.

+Phương pháp này không được sử dụng cho các loại sợi xơ bền.

36
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Đo độ bền kéo theo phương pháp nùi sợi (Tensile Strength of Yarn by Skein
Method)

+Tiêu chuẩn Anh xác định 100 vòng quấn của một con sợi (hank) có khoảng cách 1
m. Điều này được kiểm tra ở một tỷ lệ nhất định, cụ thể là, cho đến thời điểm nó đứt
trong vòng 20 ± 3 s.

+Ngoài ra, có thể sử dụng tốc độ ổn định 300 mm / phút. Nếu sợi được kéo thành sợi
bông, các khung chãi kỹ gồm 10 con sợi phải được thử nghiệm với 20 leas đối với
hàng len.

+Phương pháp này không được sử dụng cho các loại sợi xơ bền.

37
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Count Lea Strength Product (CLSP)

+ Là một thuật ngữ được sử dụng cho chất lượng sợi xơ ngắn của sợi bông và con sợi
(hank).

+ Nó phụ thuộc vào việc xác định chất lượng của con sợi được đo trên guồng quấn có
chu vi 1,5 yards; một con sợi có 80 vòng cuộn có tổng chiều dài là 120 yards. Chất
lượng này thường được ghi nhận bằng lực pound (lbf). Độ bền này, được đo bằng
pound, sau đó được nhân với chi số bông của sợi đó để thu được CLSP.

38
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn

+ Thử nghiệm độ bền kéo của sợi thường được thực hiện theo ISO 2062 và ASTM
D2256.

+Các phép thử này được sử dụng để xác định các đặc tính về lực kéo đứt, độ giãn dài
và độ dai (toughness) của sợi.

+Độ bền đứt là tỷ lệ giữa lực kéo đứt với mật độ tuyến tính của sợi, cũng là một đặc
tính chung để đánh giá độ bền của vật liệu sợi và cho các mục đích so sánh, xác nhận.

+Cần phải kẹp mẫu thử sợi sao cho trục tải của máy thẳng hàng với trục mẫu thử. Sự
căn chỉnh này dễ dàng đạt được nhất và có thể lặp lại bằng cách sử dụng kẹp kiểu
capstan.

39
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn

+ Các cạnh sắc hoặc những thay đổi trên đường dẫn có thể gây ra lỗi mẫu bên ngoài
phần máy đo và thấp hơn nhiều so với độ bền thực của sợi.

+Kẹp capstan cũng giúp tránh điều này, vì sợi không bao giờ gặp phải những thay đổi
rõ nét về hình học.

+Vì các đặc tính kéo dài rất quan trọng đối với ứng dụng sản phẩm của vật liệu sợi,
nên cần phải ngăn ngừa tổn hại sợi trong quá trình thử nghiệm, điều này được thực
hiện thông qua việc phân bố đều tải trọng trên capstan thay vì chỉ sử dụng một bộ hàm
kẹp.

40
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn

+Hầu hết các tiêu chuẩn kiểm tra là tương tự nhau. Để có được kết quả chính xác hơn,
các thử nghiệm được thực hiện nhiều lần để cho kết quả chính xác. Theo tiêu chuẩn
của Anh, số lượng thử nghiệm sau đây phải được thực hiện:

• Đối với một sợi đơn Đối với sợi filament liên tục: thực hiện 20 lần thử nghiệm.

• Đối với sợi xơ ngắn: thực hiện 50 lần thử nghiệm.

• Đối với sợi xe và sợi bện, thực hiện 20 lần thử nghiệm

41
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn

+Hầu hết các tiêu chuẩn kiểm tra là tương tự nhau. Để có được kết quả chính xác hơn,
các thử nghiệm được thực hiện nhiều lần để cho kết quả chính xác. Theo tiêu chuẩn
của Anh, số lượng thử nghiệm sau đây phải được thực hiện:

• Đối với một sợi đơn Đối với sợi filament liên tục: thực hiện 20 lần thử nghiệm.

• Đối với sợi xơ ngắn: thực hiện 50 lần thử nghiệm.

• Đối với sợi xe và sợi bện, thực hiện 20 lần thử nghiệm

42
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn: Quy trình thực hiện

+ Trước khi bắt đầu thử nghiệm, các điều kiện không khí của phòng thí nghiệm phải
được duy trì theo tiêu chuẩn.

+Các cài đặt của máy cũng phải chính xác và đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn.
Chủ yếu là máy thử nghiệm USTER TENSORAPID / USTER TENSOJET được sử
dụng cho mục đích này.

+Chiều dài máy đo cho thử nghiệm là 500 mm và sức căng trước được đặt thành 0,5
cN / Tex. Trước hết, sợi điều hòa được cố định vào USTER TENSORAPID / USTER
TENSOJET và được điều chỉnh giữa hai hàm của máy, một trong số đó có thể di
chuyển được và một hàm còn lại là cố định.

43
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn: Quy trình thực hiện

+ Hàm di chuyển hoạt động với tốc độ 5000 mm / s và số đo giữa hai hàm là 500 mm.

+Máy được bật và bắt đầu thử nghiệm. Các thử nghiệm được thực hiện tự động và
dừng lại sau khi hoàn thành 20 lần thử nghiệm.

+Sau khi hoàn thành, kết quả được in ra là giá trị của độ bền kéo và hệ số biến thiên
CV%.

+Thống kê USP hoặc USTER cho phép so sánh kết quả về độ bền của sợi đơn, liệu
chúng có nằm trong phạm vi chấp nhận được hay không.

+Sự đứt sợi xảy ra tại các điểm yếu trong các quá trình dệt theo sau và gây ra hiệu quả
sản xuất thấp hoặc các lỗi vải, vì thế cần phải tránh để có được chất lượng cao và sản
xuất nhiều hơn.

44
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn: Quy trình thực hiện

+Trong sản xuất tốc độ cao, những điểm yếu vẫn gây ra sự cố ngay cả khi chúng xảy
ra sau hàng trăm mét.

→ Do đó, trong những trường hợp như vậy, hệ số độ bền của một sợi đơn có tầm
quan trọng lớn hơn giá trị trung bình.

+ Để kiểm tra độ dài sợi lớn hơn, tốc độ của máy được giữ ở mức cao hơn, nếu không
các thử nghiệm sẽ lâu hơn nếu sử dụng thời gian thử nghiệm tiêu chuẩn là 20 s.

+Số lượng thử nghiệm càng lớn thì dự đoán thống kê của các điểm yếu càng tốt và thu
được kết quả chính xác hơn về độ bền kéo.

45
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Tính chất bền kéo của sợi
-Độ bền kéo theo phương pháp sợi đơn: Quy trình thực hiện

46
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ảnh hưởng của độ săn đến độ bền sợi

+Sợi xơ ngắn:
✓ Độ xoắn được truyền vào sợi xơ ngắn để liên kết các xơ lại với nhau và tạo sự
gắn kết để tạo độ bền cho sợi.
✓ Thứ nhất, với sự gia tăng của độ săn, lực bên giữ các sợi cũng tăng lên.

/ Twist level 47
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ảnh hưởng của độ săn đến độ bền sợi

+Sợi xơ ngắn:
✓ Nhưng thứ hai, khi độ săn tăng lên từ mức tối ưu, góc của sợi tạo với trục của
sợi cũng tăng lên, điều này làm cho các sợi đóng góp ít hơn vào độ bền của
sợi → Ảnh hưởng của việc tăng độ săn đối với độ bền của sợi xơ ngắn được
thể hiện:

48
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ảnh hưởng của độ săn đến độ bền sợi

+Sợi filament:
✓ Cần một lượng xoắn nhỏ để giữ các sợi filament lại với nhau
✓ Do đó tăng độ săn sẽ làm giảm độ bền của sợi filament
→ Điều này là do trên thực tế rằng các sợi filament bền hơn so với các sợi xơ
ngắn, vì vậy cần ít săn hơn để truyền đạt độ bền trong trường hợp sợi filament.

49
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ảnh hưởng của độ săn đến độ bền sợi

+Sợi filament:
✓ Về mặt lý thuyết, độ bền tối đa của sợi filament liên tục có thể đạt được khi
các sợi hướng song song với trục của sợi.

✓ Vì các sợi filament có độ bền thay đổi, do đó, chức năng chính của quá trình
săn là hỗ trợ các sợi filament yếu hơn, do đó làm tăng độ bền của sợi.

50
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Mức săn ảnh hưởng đến tính chất sợi:

✓ Cảm giác sờ tay

✓ Hấp thụ độ ẩm

✓ Tính chất mài mòn

✓ Hiệu quả thẩm mỹ

✓ Thoát ẩm

✓ Thấm khí

✓ Độ thoáng khí

✓ Độ bóng/sáng (Luster)

51
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ứng dụng:

✓ Các loại vải có bề mặt trơn có độ xoắn tối ưu. Điều này kích thích độ bền, độ
trơn và độ đàn hồi.

✓ Vải crepe có số vòng xoắn tối đa.

✓ Vải poplins có hai sợi đơn được xoắn Z riêng lẻ và xe lại với nhau bằng cách
sử dụng xoắn S..

Sợi xe “thông thường” “Normal” twisted yarn (sợi poplin) 52


phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
-Ứng dụng:
✓ Chỉ may có ba sợi đơn xoắn S, sau đó xoắn Z lại với nhau. Khả năng chống
rách của sợi chỉ này sẽ cao hơn.

✓ Vải Voile được sản xuất từ các sợi xoắn Z sau đó xoắn Z lại với nhau.

53
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)
-Thử nghiệm này được thực hiện ở nhiệt độ 20°C ± 2°C và độ ẩm tương đối 65% ±
4%

-Lấy mẫu:
+25 mét sợi được loại bỏ khỏi mỗi búp sợi và mỗi mẫu được rút lại theo
hướng thường được sử dụng.
+Phương pháp thích hợp nhất là tở kiểu side end vì tở over end sẽ chèn
vòng xoắn trong sợi.
+25 mẫu sợi xơ ngắn và 8 mẫu sợi filament được đề cập trong ASTM
D1423-99.

X
54
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)
-Thử nghiệm này được thực hiện ở nhiệt độ 20°C ± 2°C và độ ẩm tương đối 65% ±
4%

-Lấy mẫu:

55
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thử nghiệm với sợi đơn xơ ngắn:

+Gauge length hàm kẹp di chuyển (moveable clamp gauge length) được đặt miễn là
thuận tiện nhưng phải nhỏ hơn chiều dài xơ ngắn của sợi.

+Bộ đếm được đặt ở 0 và duy trì lực căng 0,25 ± 0,05 cN / tex.

56
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thử nghiệm với sợi đơn xơ ngắn:

+Độ săn được loại bỏ hoàn toàn bằng cách xoay kẹp xoay cho đến khi các xơ trong
sợi trở nên song song.

→ Số vòng quay để tháo xoắn sợi tạo ra độ săn trong một chiều dài cụ thể của kẹp. Số
lượt được tính và số lượt trên một đơn vị chiều dài được tính.

57
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thử nghiệm với sợi đơn xơ filament:

+Chiều dài thước kẹp được điều chỉnh thành 250 ± 0,5 mm hoặc 10 ± 0,02 inch.

+Bộ đếm được đặt ở 0 và mẫu được gắn vào kẹp ở lực căng 0,25 ± 0,05 cN / tex và từ
cả hai đầu tự do.

+Độ săn được loại bỏ hoàn toàn bằng cách xoay kẹp cho đến khi các sợi đơn filament
trong sợi trở nên song song và độ song song được đảm bảo bằng cách đưa kim qua
sợi.

+Số vòng quay để tháo xoắn sợi tạo ra độ xoắn theo chiều dài cụ thể của kẹp. Số lượt
được tính và số lượt trên một đơn vị chiều dài được tính.

58
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thử nghiệm với sợi đơn xơ xơ:

+Năm mẫu được đề cập trong ASTM D1423-99 để đo độ săn sợi xe.

+Gauge length được điều chỉnh thành 250 ± 0,5 mm hoặc 10 ± 0,02 inch.

+Bộ đếm được đặt ở 0 và mẫu được gắn vào kẹp ở lực căng 0,25 ± 0,05 cN / tex và từ
cả hai đầu tự do.

+Một chiều dài quy định của mẫu thử được lắp vào thiết bị xoắn. Một đầu được xoay
cho đến khi tất cả các sợi không bị xoắn.

+Số lượt được tính và số lượt trên một đơn vị chiều dài được tính.

59
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thiết bị đo độ săn liên tục (Continuous twist tester):

+Máy đo độ săn liên tục được thiết kế để tăng số lần thử nghiệm được thực hiện trên
một đơn vị thời gian.

+Sợi đi qua từ một đầu của hàm quay được quấn trên máy trống có thể quay được.

60
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
a. Phương pháp đếm đơn giản/ trực tiếp (simple/direct couting method)

-Thiết bị đo độ săn liên tục (Continuous twist tester):

+Độ săn được đánh giá theo nguyên tắc tương tự như trên các máy thử độ săn khác
nhưng sau khi loại bỏ độ săn, độ săn được đưa trở lại sợi bằng cách quay bộ đếm về
không.

+Kẹp quay được mở ra và các hàm của nó di chuyển về phía trước để gặp kẹp cố
định; các hàm sau đó được kẹp vào sợi. Kẹp cố định được mở ra và các hàm chuyển
động được đưa trở lại vị trí ban đầu, lấy một chiều dài sợi mới với chúng; trống chiếm
độ chùng của sợi.

61
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method)

-Straightforward untwist-twist method: Khi mức độ xoắn tăng lên, chiều dài của sợi bị
co lại, và khi loại bỏ độ xoắn, chiều dài sẽ tăng lên; nếu loại bỏ hết phần xoắn thì
chiều dài đạt giá trị lớn nhất.

-Phương pháp này được sử dụng trên thiết bị trong đó một đầu của sợi được gắn vào
bộ đếm (counter) và đầu kia được gắn với kim chỉ khối lượng (weight-pointer)

62
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method)

-Thiết bị đo độ săn liên tục (Continuous twist tester):

-Khi sợi được tháo xoắn, kim chỉ (pointer) xác định sự thay đổi nhỏ về chiều dài,
chiều dài của sợi được tăng lên và kim chỉ (pointer) di chuyển từ phải sang trái.

-Khi tất cả vòng xoắn được loại bỏ thì chiều dài của sợi là lớn nhất và kim chỉ
(pointer) di chuyển xa hơn từ phải sang trái mà hàm quay (rotating jaw) liên tục quay
theo cùng một hướng; quay thêm nữa gây ra hiện tượng co chiều dài do chèn xoắn, tại
thời điểm đó, trước khi co chiều dài, số xoắn chưa được tháo xoắn là độ săn sợi. Mức
độ săn được chỉ định bởi dụng cụ.

63
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

-Straightforward untwist-twist method có thể có một sai số thay đổi do thực tế là số


vòng để đưa sợi trở lại chiều dài ban đầu không giống với số vòng để lấy ra.

-Điều này chủ yếu là do khi xơ được kéo thành sợi, một số biến dạng trở nên thường
xuyên tập trung vào các xơ, do đó khi loại bỏ vòng xoắn, sợi sẽ không thẳng như
mong muốn → Đây là vấn đề đặc biệt xảy ra đối với các loại sợi làm từ sợi len, đặc
biệt là những sợi đã được xử lý có chủ ý để tạo độ săn.

64
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

-Multiple untwist-twist method nhằm mục đích khắc phục những vấn đề này bằng
cách lặp lại hành động không xoắn và xoắn khiến sai số do nguồn này giảm dần.

-Trong hình bên dưới, sợi tở xoắn và được xoắn lại về chiều dài ban đầu như trong
thử nghiệm thông thường và số vòng xoắn A được ghi lại.

- Giá trị A chứa một lỗi không xác định (unknown error)

65
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

- Nếu không có bộ đếm được làm bằng 0 (Counter zero), hướng quay sẽ được đảo
ngược và sợi tở xoắn và xoắn trở lại chiều dài ban đầu của nó

→ Điều này phải đưa sợi trở lại tình trạng ban đầu, tuy nhiên do sai số, bộ đếm sẽ
hiển thị một số ít vòng xoắn thay vì bằng không.

→ Việc đọc này được coi là B và do lỗi d1 và d2

66
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

- Bằng cách tháo và xoắn lại lần thứ ba, một số đọc C tiếp theo sẽ thu được

→ trong đó có các lỗi dl, d2 và d3 như được hiển thị.

67
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

→ Kết hợp A, B và C cho ra:

trong đó x là số vòng trong chiều dài sợi được thử nghiệm.

Phương pháp dựa vào các sai số dl, d2 và d3 nhỏ dần để sai số còn lại trong
phương trình trên là hiệu giữa d2 và d3 và có thể được bỏ qua. Có thể thực hiện tiếp
tục xoắn và xoắn theo cách tương tự để giảm sai số hơn nữa.

68
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.4. Độ săn
b. Phương pháp tháo xoắn/xoắn lại (untwist/retwist method) - Multiple untwist-
twist method

- Máy đo độ săn tự động


Máy đo độ săn tự động (Zweigle D302 và USTER ZWEIGLE TWIST TESTER-5)
tạo ra số lượng phép thử lớn nhất để đo mức độ săn. Các thiết bị đo độ săn tự động
này cũng được điều chỉnh bởi các phương pháp tháo - xoắn để đo mức độ xoắn bằng
một hệ thống căng đặc biệt.

69
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
Đánh giá độ đều của sợi có thể định nghĩa là sự thay đổi về trọng lượng hoặc độ dày
của sợi trên một đơn vị chiều dài. Độ đều của sợi được đo bằng các phương pháp
sau.

a. Kiểm tra hình ảnh (Visual examination)


-Trong phương pháp này, kiểm tra độ đồng đều của sợi bằng cách quấn nó
lên bảng đen ( black boards) lần lượt cách đều nhau để giảm ảnh hưởng của
ảo ảnh quang học gây ra bởi sự không đều.

-Các bảng này sau đó được kiểm tra dưới ánh sáng bằng cách sử dụng ánh
sáng đồng nhất và một chiều.

70
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
a. Kiểm tra hình ảnh (Visual examnination)
-Thông thường việc kiểm tra bằng mắt thường được thực hiện mà không có
bất kỳ sự so sánh nào với tiêu chuẩn, mặc dù cũng có thể so sánh với tiêu
chuẩn ASTM nếu có sẵn.

-Ngày nay, các bảng sợi có khoảng cách đều nhau hơn được chuẩn bị với sự
trợ giúp của máy quấn cơ giới. Bằng cách quấn các cuộn này, sợi sẽ di
chuyển dần dần dọc theo bảng đen thon dần khi nó được quay.

71
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
a. Kiểm tra hình ảnh (Visual examnination)

-Bảng đen hình côn được ưu tiên sử dụng để đánh giá hoặc xác định lỗi định
kỳ (periodic faults).

-Nếu có các lỗi định kỳ trong sợi, chúng sẽ tạo ra dạng vân gỗ (woody
pattern), có thể nhìn thấy rõ ràng. Khả năng hiển thị các lỗi sợi trên bảng nhỏ
(tapered boards) là do khoảng cách giữa các sợi trên bảng bằng nhau

72
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
a. Phương pháp cắt và cân

-Để xác định sự thay đổi khối lượng của sợi, phương pháp cắt và cân được
coi là đơn giản nhất.

-Trong phương pháp này, các chiều dài liên tiếp của sợi được cắt và cân. Đối
với thử nghiệm này, cần cắt sợi một cách chính xác vì tất cả các chiều dài
phải giống nhau.

-Lỗi nhỏ trong việc cắt độ dài của sợi dẫn đến các phép đo sai và không chính
xác.

-Để tránh vấn đề này, sợi được quấn quanh một thanh có rãnh có chu vi chính
xác là 2,5 cm. Sau đó, sợi có độ dài bằng nhau 2,5 cm được cắt bằng cách
chạy một lưỡi dao dọc theo rãnh. Sau đó, các chiều dài của sợi này được cân
trên một cân khối lượng nhạy.

73
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
a. Phương pháp cắt và cân

-Bằng cách vẽ biểu đồ khối lượng của mỗi chiều dài, tạo ra đồ thị trong Hình

-Dấu hiệu trực quan về sự không đồng đều của sợi có thể được tìm thấy bằng
cách vẽ đường biểu thị giá trị trung bình và do đó so sánh sự phân tán của các
số đọc riêng lẻ

74
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
b.Phép đo toán học : Thuật ngữ đầu tiên được USTER Technologies sử dụng
để chỉ định U%.

- Giá trị trung bình của tất cả các độ lệch so với giá trị trung bình được tính
toán và sau đó được biểu thị dưới dạng phần trăm của giá trị trung bình tổng
thể, được gọi là độ lệch trung bình phần trăm (percentage mean deviation-
PMD).

-Giá trị của độ lệch chuẩn được tính bằng bình phương độ lệch so với giá trị
trung bình, sau đó được biểu thị bằng phần trăm của giá trị trung bình tổng
thể. Các độ lệch có phân phối chuẩn về giá trị trung bình có tương quan như:

75
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
c. Thiết bị đo độ đều Uster
-Máy kiểm tra độ đồng đều của USTER Technologies tìm ra các biến thể về
độ dày của sợi bằng cách sử dụng các kỹ thuật điện dung.

- Sợi cần kiểm tra được đưa qua một cặp bản tụ điện song song có điện dung
được đo liên tục bằng điện tử. Sự hiện diện của sợi giữa các bản tụ điện liên
tục thay đổi điện dung của hệ thống.

76
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
c. Thiết bị đo độ đều Uster

-Điện dung phụ thuộc vào khối lượng sợi giữa các tấm và loại nguyên liệu
thô được sử dụng. Đối với cùng một hằng số điện môi, các tín hiệu liên quan
trực tiếp đến khối lượng sợi hiện diện giữa các bản của tụ điện.

-Để có được độ cho phép tương đối như nhau đối với sợi, sợi phải được tạo
thành từ cùng một loại sợi và nó phải có độ ẩm đồng đều trong suốt chiều
dài của nó.

-Độ ẩm thay đổi, hoặc sự pha trộn không đồng đều của hai hoặc nhiều xơ-sợi,
sẽ làm thay đổi hằng số điện môi ở các phần khác nhau của sợi và sự biến đổi
này sẽ được báo hiệu là không đồng đều.

-Các số đọc do máy thử USTER thực hiện tương đương với việc cân các
đoạn sợi dài 1 cm liên tiếp

77
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
c. Thiết bị đo độ đều Uster

-Sau đây có thể là những lý do có thể gây ra sự không đồng đều của sợi:

• Số lượng xơ-sợi trong mặt cắt ngang của sợi không cố định nhưng
rất khác nhau tùy thuộc vào các thông số của xơ-sợi thành phần. Đây là lý do
quan trọng nhất của sự không đồng đều của sợi.

• Sợi kim loại kéo thành sợi được tạo thành từ các sợi tự nhiên có độ
mịn thay đổi. Sự thay đổi này dẫn đến sự khác biệt về độ dày của sợi ngay cả
khi số lượng sợi trong mặt cắt ngang vẫn giữ nguyên.

78
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
c. Thiết bị đo độ đều Uster

79
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.5. Độ đều sợi (Yarn evenness)
c. Thiết bị đo độ đều Uster

80
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
Nói chung, chúng ta có thể phân loại lỗi sợi thành các loại sau:

• Chỉ số khuyết tật (IPI - Imperfection Index)

• Hệ số biến thiên khối lượng (CV% - Coefficient of variation of mass)

• Chỉ số độ xù của sợi (Hairiness index)

• Lỗi chu kỳ (Periodic faults)

• Lỗi phân loại (Classimate faults)

81
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
a. Chỉ số khuyết tật (IPI - Imperfection Index)

Nói chung, có ba danh mục con cơ bản của chỉ số không hoàn hảo được đưa
ra ở đây:

1. Điểm dày (+ 50%)

2. Điểm mỏng (−50%)

3. Điểm kết (neps) (+ 200%)

Đây là những lỗi của sợi, và số lượng quá nhiều chỗ dày, chỗ mỏng,
hoặc điểm kết gây ra các loại lỗi khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng và
hình dáng của vải.

82
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
a. Chỉ số khuyết tật (IPI - Imperfection Index)

-Hiệu suất máy dệt cũng giảm do IPI gây ra gãy quá nhiều trong quá trình
cong vênh. Các lỗi này được phân loại dựa trên đường kính sợi, có thể được
tính theo công thức:

-Đường kính sợi cũng có thể được tính bằng phương pháp quang học hoặc
điện dung:

83
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
a. Chỉ số khuyết tật (IPI - Imperfection Index)

-IPI cho chúng ta biết về độ đều của sợi; giá trị của IPI càng lớn thì độ đồng
đều càng lớn.

-IPI của sợi được xác định bằng cách tuân theo phương pháp thử tiêu chuẩn
ASTM D 1425

84
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
b. Hệ số biến thiên khối lượng

-Phần trăm CV có thể được định nghĩa là độ lệch chuẩn được biểu thị bằng
phần trăm trung bình:

Trong đó:
x là khối lượng riêng cùa chiều dài cụ thể mà
độ không đồng đều đang được đo
n là số lần đọc
ASTM D 1425 cũng xác định CV% của sợi.

85
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông

-Đây là chiều dài tích lũy của sợi lông tính bằng cm trong đơn vị chiều dài.
Nó được ký hiệu là H và không có đơn vị vì nó là tỷ số của hai độ dài:

-Phạm vi độ xù của sợi truyền thống là 2–12.

-Trong trường hợp sợi mịn hơn, có ít xơ hơn trên một đơn vị mặt cắt ngang
và các sợi thường dài hơn được sử dụng nên chúng ít có xu hướng di chuyển
ra ngoài hơn, dẫn đến độ xù của sợi thấp.

86
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thông thường, sợi nồi cọc có giá trị H cao hơn so với air-jet và sợi OE do
ma sát xảy ra giữa bộ chuyển động và sợi cũng cho thấy rằng tính chuyển
động cao hơn.

87
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Có nhiều kỹ thuật để đo độ xù của sợi, chẳng hạn như phân tích quang học,
điện dung và hình ảnh cũng như phương pháp lý thuyết. Trong hầu hết các
trường hợp, độ xù của sợi được đo bằng phương pháp quang học, thường là
USTER hoặc Zweigle Hairiness Tester.

Phương pháp quang học trên máy Uster


DOI: 10.1201/9780429446511-12 88
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Shirley:
+Máy kiểm tra độ xù lông của sợi Shirley bao gồm một chùm ánh sáng chiếu
vào một tế bào cảm quang có đường kính nhỏ đối diện với nó.

+Sợi được thử nghiệm được chạy giữa ánh sáng và bộ phận tiếp nhận với tốc
độ không đổi. Khi sợi nhô ra đi qua giữa ánh sáng và bộ phận tiếp nhận,
chùm ánh sáng bị đứt trong giây lát và một mạch điện tử tính sự gián đoạn
như một sợi nhô ra (gây xù lông).

89
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Shirley:
+Dụng cụ này có hai bộ thanh dẫn sợi (yarn guide) như trong Hình.

+Bộ thấp hơn dẫn sợi qua thanh dẫn ở khoảng cách cố định 3mm từ bộ tiếp
nhận. Bộ trên dẫn sợi qua một thanh dẫn di động có thể được đặt ở khoảng
cách từ 1 đến 10mm từ bộ phận tiếp nhận. Tổng số sợi xù lông trong một
chiều dài cố định của sợi được đếm bằng cách đếm trong một thời gian nhất
định, sợi chạy với tốc độ đã biết.

90
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Zweigle G565 :
+ Thiết bị này đếm số lượng sợi tóc ở khoảng cách từ 1 đến 25mm tính từ
mép sợi.

+Các sợi xù (hair) được đếm đồng thời bằng một tập hợp các tế bào quang
học được sắp xếp tại các vị trí cách sợi 1, 2, 3, 4, 6, 8,10,12,15,18,21 và
25mm như được biểu diễn bằng sơ đồ trong Hình.

91
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Zweigle G565 :
+Sợi được phát sáng từ phía đối diện với tế bào quang điện và khi sợi chạy
qua trạm đo, các sợi xù sẽ cắt ánh sáng ngay từ các photocell, điều này làm
cho các mạch điện được đếm theo cách tương tự như của Shirley.

+Thiết bị đo tổng số sợi xù trong mỗi loại chiều dài cho chiều dài thử nghiệm
đã đặt.

+Tốc độ sợi được cố định ở mức 50m / phút nhưng chiều dài sợi được thử
nghiệm có thể khác nhau.

92
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Zweigle G565 :
+Điểm không, là vị trí của mép sợi so với tế bào quang, được điều chỉnh
trong khi sợi đang chạy bằng cách di chuyển các thanh dẫn sợi so với tế bào
quang.
+Một bộ tế bào quang học khác được sử dụng để định vị mép của sợi trong
quá trình thiết lập.

+Dụng cụ tính toán tổng số sợi nhô ra có chiều dài trên 3mm có thể được sử
dụng để so sánh với dụng cụ Shirley. Nó cũng tính toán chỉ số độ xù lông đã
được thiết kế đặc biệt cho thiết bị này và nhằm mục đích kết hợp tất cả các
thông tin được đo bằng nó.

93
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù long

-Thiết bị đo xù lông Uster tester 3 hairiness meter attachment:

+Thiết bị này được sản xuất như một phần đính kèm cho máy kiểm tra độ đều
Uster và được kết nối thay cho tụ điện đo thông thường.

+Tuy nhiên, nó sử dụng toàn bộ khả năng thu thập kết quả thống kê của công
cụ tính đồng đều.

+Nguyên tắc của phép đo khá khác so với các thiết bị trên và do đó kết quả từ
hai loại thiết bị không thể so sánh được.

94
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Uster tester 3 hairiness meter attachment:
+Trong thiết bị này, sợi được chiếu sáng bằng chùm tia hồng ngoại song song
khi nó chạy qua đầu đo.

+Chỉ có ánh sáng bị tán xạ bởi các sợi nhô ra từ phần thân chính của sợi mới
đến được máy dò như thể hiện trong Hình.

95
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Uster tester 3 hairiness meter attachment:
+Ánh sáng trực tiếp bị chặn không đến được máy dò bởi một điểm mờ đục.

+Lượng ánh sáng tán xạ sau đó là thước đo độ xù lông và nó được thiết bị


chuyển đổi thành tín hiệu điện.

96
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
c. Chỉ số xù lông
-Thiết bị đo xù lông Uster tester 3 hairiness meter attachment:
+Do đó, thiết bị này chỉ theo dõi tổng độ xù lông, nhưng sử dụng hệ thống
thu thập dữ liệu về độ đều của Uster có thể theo dõi những thay đổi về độ xù
lông dọc theo sợi thông qua biểu đồ, biểu đồ quang phổ, CV của độ xù lông
và độ xù lông trung bình theo cách tương tự như được sử dụng trong kiểm tra
độ đều.

97
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults) - hôm sau
d. Lỗi chu kỳ

+Đây là những lỗi phát sinh chu kỳ và xuất hiện dưới dạng vân gỗ, sọc hoặc vệt trên
vải. Sự xuất hiện của các lỗi chu kỳ trong sợi được thể hiện trong Hình. Sau khi
nhuộm những lỗi như vậy dẫn đến sự thay đổi màu sắc.

Hình. Xuất hiện các lỗi định kỳ của sợi trong vải.
(Được sự cho phép của Uster Technologies AG, Uster, Thụy Sĩ.)

98
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
e. Phân loại mặc định (Classimate defaults)

+Trên cơ sở USTER Classimate, các lỗi sợi được phân loại thành các loại sau, hầu hết
các lỗi này có thể được loại bỏ với sự trợ giúp của bất kỳ bộ lọc sợi nào trong bộ phận
nón tự động trong quá trình quấn.

• Điểm kết (neps)

• Dày ngắn (Short thick)

• Dày dài hoặc sợi đôi/sợi kép (Long thick or double yarn)

• Mỏng dài (Long thin)

99
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.6. Lỗi sợi (Yarn faults)
e. Phân loại mặc định (Classimate defaults)

-Thông thường điểm xơ vón có chiều dài 0,1–1 cm và đường kính khoảng +
420%.

-Một chỗ dày ngắn xuất hiện dưới dạng một đứt gãy rất nhỏ và có chiều dài
từ 1–4 cm với phạm vi đường kính từ + 150% đến + 400%. Chỗ dày dài có
đường kính khoảng + 50% đến + 200% với chiều dài 8–38 cm.

-Sợi kép cũng được sản xuất bằng cách tăng gấp đôi nguyên liệu ở bất kỳ giai
đoạn nào trong quá trình sản xuất sợi như một nhân đôi của cuộn sợi hoặc
cúi. Lỗi này được gọi là sợi kép.

-Một nơi dài mỏng và một sợi dài cũng được sản xuất. Sợi đơn dài là sợi có
đường kính bằng một nửa sợi chính. Tiết diện của sợi mỏng là –30%, –45%
và –75%.

100
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.7. Ma sát sợi (Yarn friction)
Lực ma sát của bất kỳ vật thể nào chủ yếu bị chi phối bởi hai thông số:

-Lực tác dụng lên vật đó


-Lực tiếp xúc giữa vật này với bề mặt khác.

Khi sợi tiếp xúc với bề mặt khác, lực chống lại chuyển động của sợi là lực ma sát

→ Cả ma sát tĩnh và ma sát động đều liên quan đến sợi.

101
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.7. Ma sát sợi (Yarn friction)
-Máy đo độ ma sát Zweigle 5 của USTER được sử dụng để đo độ ma sát của sợi.

-Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc ma sát cổ điển, theo đó hệ số ma sát có thể được
tính bằng cách trượt một vật trên bề mặt khác.

-Xét A1 và A2, hai bề mặt như Hình (Nguyên lý ma sát cổ điển - Uster):

Hệ số ma sát của chúng phụ thuộc vào độ nhám bề mặt của chúng và có thể được tính
như: Trong đó F1 là lực vuông góc lên vật (N) F2 là lực ma sát (N) μ là hệ số ma sát

102
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.7. Ma sát sợi (Yarn friction)
-Trong Máy kiểm tra ma sát Zweigle 5, sợi phải di chuyển qua bộ căng đĩa theo chiều
ngang, như thể hiện trong Hình (Hệ thống đo ma sát bằng máy thử ma sát USTER
Zweigle 5). Đĩa gồm có hai tấm (plate).

-Lực được tác động lên sợi bằng cách ấn vào tấm trên (upper plate) của đĩa. Vì vậy,
hệ số ma sát giữa sợi và bề mặt khác, ở đây là kim loại, có thể được tính bằng biểu
thức trên.

103
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.7. Ma sát sợi (Yarn friction)
-Máy kiểm tra ma sát này cũng có khả năng đo ma sát sợi bằng nguyên lý ma sát
căng.

-Trong nguyên tắc căng, máy thử có một cảm biến với hai con lăn. Đầu tiên, vùng lực
bằng không được thiết lập giữa hai con lăn này. Sợi được phép chạy theo một hướng
rồi đến hướng khác với tốc độ 200 m / phút như trong Hình (Hệ thống đo lực căng ma
sát của USTER Zweigle thử nghiệm ma sát 5).

104
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.7. Ma sát sợi (Yarn friction)
-Độ ổn định kích thước của hàng dệt bị ảnh hưởng đáng kể bởi đường kính sợi được
dệt hoặc dệt kim.

-Khoảng cách giữa sợi dọc và sợi ngang hoặc sợi dọc và sợi dọc bị thay đổi do sự thay
đổi của đường kính sợi.

-Độ dẫn nhiệt, độ thấm khí, độ hút ẩm và hệ số che phủ của vải bị ảnh hưởng rất nhiều
bởi đường kính sợi.

-Đường kính sợi có thể được thay đổi bởi số lượng sợi, độ mịn của sợi, mật độ và
lượng xoắn cho sợi.

-Đường kính sợi chủ yếu cũng là chức năng của kỹ thuật sản xuất được sử dụng để tạo
ra nó.

-Đối với cùng một mật độ tuyến tính, đường kính của sợi là khác nhau đối với các
phương pháp kéo sợi khác nhau.

105
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.8. Đường kính sợi (Yarn diameter)
-Đo đường kính sợi: Máy thử USTER 5 có mô-đun đo quang học để đo đường kính
của sợi.

+Đường kính sợi được đo chính xác hơn bằng phương tiện quang học trong mô-đun
này. Sợi được tạo ra để truyền qua hai chùm ánh sáng song song, như trong Hình
(Máy thử USTER 5 Cảm biến OM).

106
phanngochung@hcmut.edu.vn

3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG SỢI DỆT


3.8. Đường kính sợi (Yarn diameter)
-Đo đường kính sợi: Máy thử USTER 5 có mô-đun đo quang học để đo đường kính
của sợi.
+Sợi đi qua quang trường để được chiếu sáng bởi hai chùm ánh sáng song song.
+Các chùm tia này được điều chỉnh để vuông góc với nhau.
+Vì vậy, đường kính của sợi được tính toán từ sự dao động của cường độ ánh sáng
sau khi đi qua một mặt cắt ngang của sợi.
+Do phép đo được thực hiện mà không cần ép sợi nên phép đo quang học có độ chính
xác cao hơn các phương pháp khác.
+Nó cũng có thể được sử dụng cho tất cả các loại vật liệu dẫn điện và không dẫn điện

107
phanngochung@hcmut.edu.vn

THANK YOU

108

You might also like