Professional Documents
Culture Documents
Writing 2 TH C Hành Sunflower
Writing 2 TH C Hành Sunflower
DẠ NG OPINION:
Đề 1: Some people claim that not enough waste from home is recycled.
They say that the only way to increase recycling is for governments to
make it a legal requirement. To what extent to do think laws are needed to
make people recycle more of their waste?
Sth rise
Raise sth
Contribution to sth
Use sth many times/ for various purposes = take the full usage of
sth
Reprocess - recycle
Cause sb to V
Body 2: nêu những biện pháp khác cũng có thể có hiệu quả trong việc
tăng cường tái chế
Tuy nhiên, tô i vẫ n tin rằ ng có mộ t số biện phá p khá c có thể á p dụ ng
để khuyến khích việc tá i chế chấ t thả i.
From what has been discussed above, in conclusion, while legal
obligations related to waste recycling might seem like a good idea, it
seems to me that there are better measures/ approaches/ tactics/
strategies/ methods to enhance/ encourage recycling activities.
VĂN LUẬN: nêu điều trung lập, khách quan, tương đối, không thể chấp
nhận những quan điểm cùng cực, thiên lệch
SO SÁNH NHẤT: most..., the best, the only, ... viết partly
+ body 2: nêu những biện pháp/ chính sách KHÁC mà mình cho là hiệu quả
trong việc tăng cường tái chế
Body 1: mặt tốt của chính sách tăng giá xăng dầu
Body 2: nêu biện pháp khác giải quyết vấn đề mt (khí thải)
Hybrid cars
BIỆ N PHÁ P BỀ N VỮ NG: thả i ra ít hơn bằ ng việc thay thế dầ n nhiên liệu
hó a thạ ch bằ ng nhiên thâ n thiện
+ chính phủ ban hà nh quy định nghiêm khắ c hơn trong việc kiểm soá t
lượ ng khí thả i thả i ra bở i nhữ ng nhà má y và khu cô ng nghiệp – cả i tiến
cô ng nghệ + sử dụ ng má y mó c hiện đạ i + sử dụ ng nhiên liệu ít ô nhiễm +
nâ ng cấ p hệ thố ng xử lý khí thả i
Increase/ raise the cost of fuel/ fuel cost/ fuel price/ power price/ the price
of power = make the price of power higher = make fuel/ power more
expensive
PARTLY AGREE
Chủ đề bàn luận: những cách để giải quyết vấn đề mt thế giới
BODY 1:
Trước hết, tôi sẽ lập luận rằng du lịch không gian không chỉ tạo ra những tổn
thất to lớn về tiền bạc mà còn gây hại cho môi trường. Điều này là bởi vì chi
phí chế tạo nên tàu vũ trụ và tiền lắp ráp bệ phóng là khổng lồ. Hơn thế nữa,
một lần phóng tàu vũ trụ đòi hỏi khoảng không gian rộng lớn cho việc lắp bệ
phóng đi kèm nhiều trang thiết bị + tiêu thụ lượng vô cùng lớn nhiên liệu
hóa thạch, thải ra một lượng khổng lồ khí gây hiệu ứng nhà kính và gây ô
nhiễm không khí trầm trọng. Nếu du lịch không gian trở nên phổ biến với
tần suất phóng tàu thường xuyên sẽ đẩy nhanh sự nóng lên toàn cầu, biến
đổi khí hậu vì lỗ thủng tầng ozone bị mở rộng, làm tăng tần suất và tính
nghiêm trọng của thiên tai.
BODY 2:
Bên cạnh những tác hại nêu trên, tôi còn cho rằng du lịch không gian là quá
xa xỉ và có thể đe dọa sự sống. Cụ thể, loại hình du lịch này được cho là thiết
kế riêng cho giới SIÊU GIÀU - những người có khả năng chi hàng chục triệu
đô chỉ để ở trong không gian một vài ngày. Không chỉ có thế, những hành
khách tương lai này còn cần trải qua quá trình huấn luyện thể lực khắc
nghiệt trong mô hình mô phỏng simulator để đạt điều kiện thể lực tốt +
chấp nhận rủi ro thậm chí nguy hiểm tính mạng khi muốn bay vào không
gian. Cuối cùng nhưng không phải là hết, space trash/ space debris tạo ra
bởi những lần phóng tàu bao bọc quanh trái đất sẽ cản trở những lần phóng
tương lai + đe dọa sự tồn tại của nền văn minh nhân loại.
Đề 4: People should look after their health for personal benefits, rather
than/ instead of a duty for the society. To what extent do you agree or
disagree?
Body 1: lợi ích của việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân
Một mặt, tôi đồng ý với những người mà ủng hộ quan điểm rằng một
người nên chăm sóc sức khỏe vì bản thân họ. Điều là bởi vì một người có
khỏe mạnh có khả năng làm việc và học tập hiệu quả hơn, dễ dàng
đạt được thành kết quả trong học tập và dễ dàng thăng tiến hơn. Bên
cạnh đó, một người khỏe mạnh luôn cảm thấy tràn đầy năng lượng, lạc
quan yêu đời, truyền tải được năng lượng tích cực đến người xung quanh,
dễ dàng gầy dựng mối quan hệ tốt, được nhiều người yêu quý. Ngoài ra,
một người ít ốm đau bệnh tật có nhiều thời gian bên bạn bè người
thân, có nhiều hoàn thành ước mơ hoài bão, theo đuổi đam mê sở
thích + không trở thành gánh nặng cho gia đình.
On the one hand, I agree with those who advocate the idea that citizens
should take care of their health for themselves. This is due to the fact that
healthy individuals have the ability to work and learn effectively create
high productivity at work and perform well at school, which provides them
with the opportunity/ enables them to obtain outstanding academic
achievements as well as more chances of promotion. Besides, a person/
a resident/ an inhabitant in good physical condition is believed to always
have no difficulty in maintaining positive thinking and optimistic
outlook on life and therefore easily establish sustainable relationships
thanks to their inspiring mindset. Addtionally, those who are less likely to
suffer from illness will/ can spend more quality time with their peers
and beloved ones, have adequate time for fulfilling their ambitions and
simultaneously support their family both financially and mentally.
Mặt khác, tôi cho rằng, một cộng đồng gồm nhiều công dân khỏe mạnh
cũng có thể có được nhiều lợi ích/ chăm sóc sức khỏe bản thân cũng chính
là đang thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng.
Totally disagree: bd1 +bd2: không nên vì bản thân, nên vì xã hội thôi
Partly agree: vừa nên vì bản thân vừa nên vì xã hội – HỢP LÝ NHẤT
A duty = a responsibility
Partly agree
Young people = the youth = youngsters = the young generation = the young
Spend too much of their free time = waste much of leisure time/ spare time
= spend an overwhelming/ an excessive amount of free time
Trước tiên, tôi tin rằng việc dành quá nhiều thời gian rảnh trong
cách trung tâm mua sắm có ảnh hưởng tiêu cực lên bản thân người
trẻ. Thứ nhất, người trẻ thường thích mua sắm, thích theo trend, có nhu
cầu làm đẹp và nâng cấp ngoại hình nhiều nên dễ bị cám dỗ bởi sự đa dạng
hàng hóa về thiết kế, giá cả, chủng loại và các chương trình khuyến mãi
trong cách shopping malls, dẫn đến việc đưa ra quyết định mua sắm thiếu
khôn ngoan, mua những đồ mà không thực sự cần dùng, lãng phí tiền bạc.
Thứ hai, người trẻ thường có nền tảng tài chính chưa thật sự vững chắc,
không có nhiều tiền nên việc mua sắm bốc đồng sẽ khiến họ gặp phải
những khó khăn về tiền bạc, không có khoản tiết kiệm cho những trường
hợp khẩn cấp hoặc đau ốm, thậm chí lâm vào nợ nần.
Bên cạnh những bất lợi kể trên, tôi còn cho rằng một xã hội với nhiều
người trẻ lãng phí nhiều thời gian cho việc mua sắm có thể sẽ phải
gánh chịu một số bất lợi nhất định. Điều này là bởi vì người trẻ được
xem là thế hệ sẽ gánh vác trách nhiệm phát triển kinh tế quốc gia và được
mong đợi sẽ cố gắng trau dồi kiến thức, kỹ năng, không ngừng học tập và
hoàn thiện bản thân trong thời gian rảnh của họ. Cụ thể, người trẻ nên
tham gia các khóa học như thuyết trình, đàm phán, ngoại ngữ, tin học để
nâng cao tri thức đồng thời tham gia câu lạc bộ thể thao hoặc các hoạt
động ngoài trời tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, người trẻ còn được mong đợi
tham gia các chương trình tình nguyện để hỗ trợ cộng đồng hoặc đăng ký
làm thêm hoặc thực tập để kiếm thêm một phần thu nhập và tích lũy kinh
nghiệm quý báu + tạo dựng mối quan hệ, hỗ trợ cho quá trình xin việc sau
này. Vì thế mà nếu người trẻ lãng phí thời gian cho những hoạt động vô bổ
như mua sắm quá nhiều thì họ không tạo ra được giá trị cho bản thân,
không nâng cao kiến thức cũng như sức khỏe để đảm bảo cho họ một
tương lai tốt đẹp và không thể góp phần phát kinh tế xã hội. Nhiều cá nhân
như thế có thể gây ra gánh nặng trợ cấp thất nghiệp cho nhà nước đồng
thời là nguyên nhân đằng sau sự gia tăng của tệ nạn xã hội.
Totally disagree
Bd1: possible
Bd2: useful
Partly agree:
TOTALLY AGREE
Body 1: impossible
Trước hết, tôi cho rằng việc cung cấp giáo dục bậc đại học một cách đại
trà là không khả thi. Điều này là bởi vì việc xây dựng và duy trì các cơ
sở giáo dục đại học đòi hỏi một lượng lớn ngân sách nhà nước để chi
trả chi phí vận hành bao gồm lương giáo viên, nhân viên, điện nước,
bảo dưỡng + nâng cấp cơ sở vật chất. Ngoài ra, các ngành học ở đại
học đặc biệt là các ngành kỹ thuật, công nghệ cao, y dược đòi hỏi sự
cần thiết của nhiều phòng thí nghiệm, dụng cụ thực hành và máy móc
tối tân đắt tiền để đảm bảo cho học sinh được thực hành đầy đủ/ để
cung cấp cho sinh viên những buổi practical sessions chất lượng. Vì
thế mà, chính sách này có thể tạo ra gánh nặng tài chính đặt lên vai
chính phủ,đặt nhà nước vào một thế khó khi phải cân nhắc giữa việc
cắt giảm đầu tư cho các lĩnh vực khác như là ... hoặc tăng thuế thu
nhập/ áp thuế cao hơn lên lực lượng lao động.
Bên cạnh việc bất khả thi, tôi còn lập luận rằng giáo dục đại học đại
trà còn không có ích/ không lại lợi ích cho xã hội. Lý do đầu tiên là vì
giáo dục bậc học không dành cho tất cả mọi người vì chương trình
đại học sự đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực, đòi hỏi người học phải
có nền tảng kiến thức vững chắc cũng như sự đam mê, chăm chỉ để
duy trì việc học. Hơn thế nữa, không phải người trẻ cũng có đủ năng
lực và đam mê để theo đuổi một tấm bằng đại học// (sự thật rằng
ngày nay tấm bằng đại học không phải còn đường duy nhất dẫn đến
thành công// ngày nay có nhiều bạn trẻ quyết định học nghề hoặc tự
kinh doanh thay vì theo đuổi một tấm bằng đại học) nên những sinh
viên không đủ yêu cầu đầu vào/ kém chất lượng dễ dẫn đến việc học
lệch, chán nản, bỏ học hoặc tốt nghiệp với bằng cấp không đủ tốt để
xin được việc làm lương cao. Điều này được cho là vừa lãng phí tiền
bạc và tài nguyên nhà nước đồng thời thời gian và công sức của sinh
viên.
Body 2: useless
Chủ đề bàn luận: sự đầu tư của chính phủ/ nhà nước cho giáo dục bậc đại
học
The state investment in/ funding for/ budget for/ expenditure on tertiary
education
Neither possible nor useful = neither feasible nor helpful = both impossible/
infeasible and useless/ unbeneficial
Useful = helpful = beneficial = effective = advantageous
Country = nation
Một mặt, tôi hiểu lý do vì sao nhiều người cho rằng kinh tế đóng một vai
trò vô cùng quan trọng đối với một quốc gia// một nền kinh tế hùng mạnh
có thể mang lại cho một quốc gia nhiều lợi ích. Điều này là bởi vì một quốc
gia với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ có khả năng tạo ra nhiều cơ hội
việc làm với mức lương tốt cho người dân, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tệ nạn
xã hội. Bên cạnh đó, nguồn doanh thu lớn cho phép nhà nước đầu tư rộng
rãi cho các lĩnh vực quan trọng như là phát triển cơ sở hạ tầng
infrastructure, chăm sóc y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, dẫn đến chất
lượng cuộc sống được cải thiện cho người dân/ góp phần tạo nên chất
lượng cuộc sống tốt hơn cho công dân. Ngoài ra, tiền còn có thể được sử
dụng để xây dựng một lực lượng quân đội hùng mạnh, củng cố quốc
phòng, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế đồng thời làm
tăng sức ảnh hưởng chính trị và thương mại.
Quá đông – chính sách gđ một con – phá thai số lượng lớn (xét nghiệm
máu nhận định giới tính thai nhi)
80000 cử nhân
26000 thạc sỹ
Số lượng bằng sáng chế và phát minh có ảnh hưởng đến sự phát
triển nền văn minh nhân loại
Chỉ số hạnh phúc: tuổi thọ, nhân quyền human rights, dân chủ
Hướng về sự phát triển bền vững, phát triển kinh tế đi cùng với sự
bảo vệ và phục hồi môi trường.
On the one hand, I understand why some people believe that economy plays
a crucial role in the national development. This is due to the fact that, a
country with a robust economy are able to create an array of job
opportunities with high salaries its citizens, making a valuable
contribution to the reduction of unemployment rate as well as social evils.
Furthermore, abundant revenues are expected to allow the authority to
generously allocate funding for a number of crucial fileds such as
infrastructure, health care system, higher education and also ecological
protection, which is a contributing factor in the enhanced quality of life for
residents. Additionally, it is also suggested that outstanding economic
achievements can significantly facilitate the establishment and
maintenance of a powerful military for strengthening national defense
and simultaneously reinforcing the country’s standing on the global stage
in terms of political and commercial influence.
Chủ đề bàn luận: các tiêu chí để đánh giá sự phát triển của một quốc gia
country = nation
Đề 2: The aging population is good for business, the economy and
society. Others disagree. Discuss both views and give your opinion.
Society – grandparents
Business – company: nhân viên lâu năm – senior staff. Nhân viên lâu
năm được cho là có khả năng hoàn thành công việc một cách nhanh
chóng và hiệu quả vì họ đã quen việc . Bên cạnh, những nhân viên có
thể giải quyết những vấn đề nảy sinh trong công việc nhờ vào kinh
nghiệm đồng thời hỗ trợ công tác traning nhân viên mới.
Mentor cho start-ups – động lực của một nền kinh tế (shark tank),
giúp những công ty xác định được đường lối phát triển, tránh được
những rủi ro, nguy cơ phá sản + hỗ trợ vốn
No competition – no development
On the one hand, I would argue that/ I agree with those who advocate
the idea that the elderly can have several beneficial impacts on
companies, economic progression and the community. First and
foremost, senior staff (staff: bản thân là danh từ số nhiều, không ‘s’,
muốn có ‘s’ thì viết thành staff members/ members of staff) are
believed to have the ability to accomplish their tasks/ missions/
duties much more swiftly and efficiently than novices/ apprentices as
they are familiar with their jobs thanks to a high level of familiarity
with their domains. Besides, these employees can also successfully
handle potential problems at workplace and simultaneously support
the process of training newcomers/ provide valuable instructions to
newcomers. Additionally, it is also suggested that experienced
investors and businessmen usually act/ play as mentors for start-ups
which rely on their precious advice to identify/ establish proper
strategies and avoid financial losses as well as the risk of bankruptcy.
In a family, grandparents are supposed to shoulder/ bear/ take the
responsibility for nurturing and educating children when their
parents are busy earning a living/ earning a likelihood outside.
On the other hand, in addtion to the aforementioned positives, it is my
contention that the aged can entail numerous/ myriad/ an array of
detrimental effects. First and foremost, a company is expected to
provide their long-term employees with not only higher salaries but
also more perks and bonuses. However, it should be admitted that
these staff are more likely to perform low productivity and a decline
in job enthusiasm. It is also claimed that the majority of older staff
suffer from/ face creativity deterioration and have a difficulty in
presenting/ devising innovative ideas. Secondly, on a economical
level, a larger the number of the retired will increase financial
burden placed upon the government in terms of subsidizing
insurance, old-age pensions as well as the construction and
maintenance of health care facilities for the aged. Last but not least,
there is no room for the doubt that youngsters co-residing with their
elderly family members under one roof sometimes tolerate several
inevitable conflicts arising from differences in lifestyle and thinking,
commonly known as generation gap.
Rely on = depend on
From what has been discussed above, in conclusion, although there are
good arguments for greying populations/ the aged/ the old, I hold my
position that a country with a large proportion of old citizens will face/
will encounter more problems// will need to deal with more drawbacks/
challenges/ obstacles.
Chủ đề bàn luận: the impacts/ effects/ influences of the aging/ greying
population
Aging population = greying population = the old/ the elderly = old people/
citizens/ residents/ inhabitants = elderly citizens/ residents/ inhabitants =
senior citizens/ residents/ inhabitants
Entrepreneur = businessman
Society = community
Đề 3: Some people think that the best way to reduce crime is to give longer
sentences. Others, however, believe there are better alternative ways of
reducing crime. Discuss both views and give your opinion.
the best way = the most effective method/ approach/ tactic/ solution/
measure = the optimal method/ approach/ tactic/ solution/ measure
+ những loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm như giết người, khủng bố,
buôn người, ấu dâm nên bị nhận án tù lâu hoặc thậm chí là tù chung
thân life prision/ để ổn định tâm lý người dân và duy trì an ninh xã
hội.
+ việc kéo dài thời gian ở tù cho tù nhân có thêm thời gian suy nghĩ
lại hành vi phạm pháp của mình đồng thời tạo điều kiện cho nhà
nước thành công cải tạo người phạm tội, đặc biệt là những tội phạm
nguy hiểm. Điều này giúp làm tối thiểu hóa nguy cơ họ tái phạm tội
sau khi được thả tự do và giúp họ nhanh chóng hòa nhập với cộng
đồng và tiếp tục cuộc sống bình thường tốt đẹp.
Body 2: những biện pháp khác để giảm tội phạm thay vì việc tăng
thời gian ở tù
+ một số loại tội phạm vặt như móc túi, cướp giật, ăn trộm nên được
nhận hình thức xử phạt khác để điều chỉnh hành vi của họ như là: lao
động công ích community service, phạt tiền fine hoặc yêu cầu phải ở
trại giáo dưỡng trong một khoản thời gian nhất định đối với trẻ vị
thành niên.
+ Nhà nước tăng cường các chính sách đói giảm nghèo + và gói học
bổng/ miễm giảm học phí cho con em gia đình khó khăn, giúp những
trẻ em này có sự tiếp cận với giáo dụ và cho chúng cơ hội vươn tới
một tương lai tốt đẹp hơn, không sa ngã vào con đường tội phạm
+ Cần giáo dục trẻ ngay từ khi tiểu học về giá trị của sức lao động
cũng như hậu quả nghiêm trọng của những hành vi phạm pháp để
chúng lớn lên tránh xa những cám dỗ và ảo tưởng về những loại
hình việc nhẹ lương cao, bất chấp pháp luật để kiếm nhiều tiền nhằm
thoả mãn nhu cầu vật chất. Đồng thời bố mẹ cần có phương pháp dạy
con nghiêm khắc hơn, không nuông chiều, không thỏa mãn mọi nhu
cầu vật chất của con vô điều kiện
Đề 4: Some people think that all university students should study whatever
they like. Others believe that they should only be allowed to study subjects
that will be useful in the future, such as those related to science and
technology. Discuss both views and give your opinion.
On the one hand, I understand why some people argue that university
goers should be forced to participate in courses related to science and
technology. This is due to the fact that graduates of these domains
are more likely to succeed in acquiring a decent job, which ensures/
guarantees them a comfortable life and brighter future.
Furthermore, it is also believed that an emphasis on a certain
number of subjects would prevent students from consuming a great
deal of time and effort, providing them with more opportunities to
get involved in various extra-curricular activities for their physical
and mental health.
Focus on = concentration on
Mặt khác, tôi tin rằng trẻ em sinh viên cũng nên được có quyền tự do lựa
chọn môn học mà chúng đam mê, yêu thích. Lí do đầu tiên là vì quá trình
học tập đòi hỏi người học phải có sự say mê với môn học cùng với sự
nỗ lực và chăm chỉ không ngừng để có thể duy trì được việc học và
đạt được nhiều kết quả cao trong học tập. Hơn thế nữa, không phải ai
cũng có những năng khiếu và thế mạnh giống nhau để chỉ tập trung học
những môn học thực dụng về khoa học công nghệ, nên việc bắt buộc sinh
viên phải đăng ký những môn này sẽ dẫn đến việc chán nản, thành tích
kém và thậm chí là bỏ học, dẫn đến sự lãng phí tiền bạc, thời gian và công
sức của các bạn học sinh cũng như nhà trường. Cuối cùng, có khả năng
rằng trong tương lai sẽ có sự thiếu hụt trầm trọng nhân lực về ngôn ngữ,
âm nhạc, nghệ thuật nếu chính sách như trên được duy trì, làm mai một
bản sắc văn hóa dân tộc và các giá trị truyền thống. (Quan trọng nhất là,
chúng ta đang sống trong một thế giới biến đổi không ngừng, không ai có
thể chắc rằng lĩnh vực nào sẽ là có ích trong tương lai và sẽ mang lại sự
đảm bảo thành công trong sự nghiệp.)
Chủ đề bàn luận: the university curriculum/ the question of what subjects
the university curriculum should include
Should study whatever they like = should pursue any subject/ major/ field
they enjoy/ have a passion for/ are passionate about/ are keen on/ are
interested in/ are fond of = should have freedom to choose subjects/
courses they want to follow/ study/ enroll = should be free to/ should be at
liberty to select majors/ fields they have a passion for/ are passionate
about
DẠ NG PROBLEMS-SOLUTIONS/ CAUSES-EFFECTS
Tôi sẽ lập luận rằng có một số biện pháp khả thi để giảm nhẹ ảnh
hưởng tiêu cực của dân số già. Thứ nhấ t, chính phủ củ a nhữ ng quố c
tiến bộ nên tă ng độ về hưu, có lẽ từ 60 lên 65 để cô ng dâ n lớ n tuổ i khỏ e
mạ nh vẫ n tiếp tụ c là m việc và gó p phầ n thuế thu nhậ p. Biện phá p thứ hai
là chính phủ nên khuyến khích nhậ p cư củ a nhữ ng người trong độ tuổi
lao động và những cặp chồng vợ chồng trẻ để bổ sung lực lượng lao
động trẻ cho nhà nước đồng thời góp phần làm tăng tỉ lệ sinh (birth
rate). Cuố i cù ng, chính phủ nhữ ng quố c gia già u vớ i dâ n số già hó a cầ n
ban hà nh luậ t nghiêm khắ c hơn về số lượ ng con mỗ i phụ nữ cầ n sinh,
điều nà y vô cù ng quan trọ ng trong việc đả m bả o sự câ n bằ ng độ tuổ i dâ n
số và tính trườ ng tồ n củ a đặ c điểm di truyền bả n địa, đặ c biệt là là khi lố i
số ng DINK ngà y cà ng trở nên phổ biến ở thế giớ i phá t triển.
From what has been discussed above, in conclusion, it is clear that there
are various issues arising from an increase in typical life span in
industrialised nations, and steps need to be taken to address this these
problems.
expectation
Cách 2
Society = community
From what has been discussed above, in conclusion, it is clear that there
are various ecological issues arising from human activities, and steps
need to be taken to address this these problems.
Con người đang hủy hoại môi trường – thực trạng, hiện tượng
Chủ đề bàn luận: tác động của con người lên môi trường
Problems – solutions
Đề 3: It is difficult for people in cities to get enough physical exercise.
What are the causes and solutions?
Hiện tượng/ thực trạng: người thành phố đang không tập đủ thể dục
Một mặt, tôi sẽ lập luận rằng có những lý do khác nhau có thể giải thích tại
sao cư dân của thành phố gặp khó khăn trong việc vận động thể chất đầy
đủ. Đầu tiên, cuộc sống đô thị bận rộn với lịch trình hàng ngày dày đặc, làm
thêm giờ và thậm chí là công việc ca đêm sẽ trở thành một cản trở lớn để
theo đuổi lối sống năng động sau giờ làm việc. Thứ hai, thay vì tham gia các
môn thể thao ngoài trời hoặc đến phòng tập, hầu hết người dân thành phố
có xu hướng lựa chọn các hình thức giải trí ít vận động nhưng thư giãn như
xem TV, chơi game hoặc lên mạng để xả stress sau một ngày làm việc mệt
mỏi. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, sự hiện diện của thang
máy và thang cuốn trong các tòa nhà công cộng cùng với sự sẵn có của các
dịch vụ tiện ích bao gồm mua sắm trực tuyến và giao đồ ăn bị lên án là một
trong những thủ phạm chính dẫn đến lối sống ngày càng thiếu lành mạnh
của một bộ phận lớn thanh niên ở các khu vực thành thị
Mặt khác, tôi cho rằng có một số biện pháp để cung cấp cho người dân
thành phố nhiều cơ hội hơn để được rèn luyện thể chất đầy đủ. Đầu tiên,
các công ty sẽ cho phép nhân viên của họ có thời gian giải lao để tham gia
vào hai buổi tập thể dục kéo dài 15 phút mỗi ngày, điều này được cho là sẽ
không chỉ làm tăng đáng kể năng suất mà còn góp phần tạo nên một văn hóa
công ty tuyệt vời. Ngoài ra, các tổ chức có thể cung cấp khu vực tập thể dục
tại chỗ, cho phép nhân viên của họ tập thể dục thường xuyên trong giờ ăn
trưa hoặc sau giờ làm việc mà không phải lo lắng về chi phí phòng tập. Cuối
cùng nhưng không kém phần quan trọng, người dân sống ở các thành phố
lớn cũng nên rèn luyện tính tự giác hơn và cố gắng nắm bắt cơ hội rèn luyện
sức khỏe. Cụ thể hơn, sức khỏe thể chất có thể được tăng cường đáng kể
thông qua các phương pháp thực hành đơn giản nhưng có lợi như sử dụng
cầu thang bộ thay vì thang máy tại nơi làm việc, rạp chiếu phim hoặc siêu thị
và hạn chế tiêu thụ thức ăn nhanh cũng như giao bữa ăn tại nhà.
cách 2: người dân đang không tập đủ thể dục/ gặp khó khăn trong việc
tập đủ thể dục
Đề 4: Many people say the gap between rich and poor people is wider as
rich people become richer and poor people grow poorer. What problems
could this situation cause and what measures can be done to address those
problems?
Body 1: 3 vấn đề
Trước hết, tôi sẽ lập luận rằng sự tăng lên của khoảng cách giàu nghèo
mang lại một số vấn đề/ ảnh hưởng tiêu cực. Vấn đề đầu tiên là, khoảng
cách giàu nghèo bị lên án là thủ phạm đằng sau sự bất bình đẳng xã hội và
sự phân tầng xã hội, điều này khiến cho người nghèo không được tôn trọng
và sự tiếp cận với nhiều cơ hội có giá trị trong cuộc sống. Thứ hai, sự
nghèo đói khiến cho người nghèo mất đi cơ hội có được nền giáo dục tốt,
chăm sóc sức khỏe cũng như dịch vụ vui chơi giải trí. Quan trọng nhất là,
có liên quan mật thiết giữa sự nghèo đói và tỷ lệ tội phạm. Cụ thể là, sự bất
bình đẳng thu nhập quá lớn nảy sinh sự bất mãn ở người nghèo, kích động
họ lựa chọn con đường phạm pháp để cải thiện cuộc sống bằng mọi cách.
BÀI DỊCH
To begin with, I would argue that the increasing gap between the two main
classes in the society will bring several/ a number of detrimental impacts.
The primary one might be that this disparity is condemned to be one of
the major culprits behind social inequality and stratification, which
prevents those living on the breadline/ those living below the poverty
line from earning respect as well as having access to a wide range of
valuable opportunities in life. Secondly/ As...fact that poverty will become a
hindrance to approaching high-quality public services such as education,
healthcare and various forms of entertainment. On top of that, it is claimed
that there is a relationship/ relation/ correlation between financial
difficulties/ financial deficit and the rate of conviction/ crime rate
(delinquency: phạm tội vị thành niên). To be more specific, extreme/
mammoth/ vast/ huge/ immense income inequality can arouse
discontentment/ resentment among the impoverished/ the
underprivileged, provoking them to opt for the life criminals/
provoking them to walk on the criminal path/ provoking them to
plunge into a course of sin
a (major) hindrance to sth/ V-ing : là sự cản trở đối với cái (obstacle)
Accounting loopholes
Rich people = the rich = the wealthy/ affluent/ opulent/ well-to-do/ well-
off
Đề 5: Every day, millions of tons of food are wasted all over the world. Why
do you think this is happening? And how can we solve this problem?
Body 1: 3 reasons
+ lịch trình bận rộn của con người hiện đại ko cho phép có đủ tgian cho
việc đi chợ hàng ngày và sự sẵn có của tủ lạnh - dự trữ thực phẩm rất
nhiều – hư hỏng (rau củ quả)
+ hình thức ăn buffet ở nhiều nhà hàng và resort ngày nay làm tăng lên
lượng thức ăn thừa
Body 2: 3 solutions
+ Tăng phí môi trường ở những cơ sở ăn uống và nhà hàng buffet để đảm
bảo thực khách chỉ lấy lượng thức ăn vừa đủ, từ đó giúp tối thiểu hóa
lượng thực phẩm thừa/ sự lãng phí thức ăn.
+ Bản thân mỗi một người tiêu dùng cần thực hiện những hành động cụ
thể để góp phần vào việc giảm sự lãng phí thức ăn như lên danh sách thực
đơn trước mỗi lần đi chợ/ siêu thị hoặc hạn chế việc mua dự trữ hoa quả,
rau củ hay những thực phẩm có khả năng hư hỏng nhanh chóng. Điều này
không chỉ tối thiểu hóa sự lãng phí lương thực thực phẩm vừa giúp mỗi
gia đình tiết kiệm được chi tiêu hàng tháng.
+ Cuối cùng nhưng không phải là hết, những biện pháp bảo quản thực
phẩm tốt hơn cần được áp dụng như dùng giấy bọc thực phẩm trước khi
cho vào tủ lạnh, sử dụng thùng thưa bằng nhựa hoặc gỗ và xe thùng đông
lạnh để vận chuyển các sản phẩm từ sữa, trái cây, thịt cá để tránh sự hư
hỏng không mong muốn gây ra do thời tiết hoặc thời gian vận chuyển quá
lâu/ quãng đường vận chuyển quá dài.
Body 1: 3 reasons
Body 2: 3 solutions
All over the world = around/ throughout the world = worldwide = globally
DẠ NG ADVANTAGE-DISADVANTAGE
+ nhà nước có tiền để nâng cấp hệ thống giao thông công cộng – hiện đại
hơn, đáng tin cậy hơn, giá rẻ - khuyến khích người dân sử dụng – không
chỉ giúp giải quyết vấn đề ách tắc giao thông trong giờ cao điểm đặc biệt ở
những đô thị lớn mà còn giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính bởi
bởi ô tô
+ chính sách này sẽ có thể khiến người dân cân nhắc kỹ trước khi quyết
định mua ô tô, cũng như khiến một gia đình xem xét giảm số lượng xe hơi
mà họ sở hữu và chuyển sang các hình thức như car sharing hoặc sử dụng
bus hoặc train để đi lại, từ đó cũng giúp giảm lượng xe hơi lưu thông trên
đường, giảm độ nghiêm trọng của tình trạng kẹt xe cũng như tai nạn giao
thông
+ Khi chính sách trên được ban hành, lượng xe hơi có thể giảm – nhà
nước tiết kiệm được chi phí xây thêm đường, mở rộng đường và bảo
dưỡng đường bộ - tiền có thể được dùng cho việc xây dựng thêm
không gian xanh trong thành phố nhằm cải thiện chất lượng không
khí hoặc đầu tư vào các loại hình giao thông khác hoặc các lĩnh vực
quan trọng khác như là...
+ sự giảm sút về lượng tiêu thụ xe hơi – sự giảm sút về doanh thu của cơ sở
sản xuất ô tô + những ngành dịch vụ liên đới bao gồm bảo hiểm + bảo
dưỡng + phụ tùng + nội thất – nhà nước mất một khoản thuế thu nhập từ
ngành công nghiệp này
+ ngành công nghiệp ô tô tuyển dụng lượng nhân viên lớn – chính sách
tăng thuế chủ xe hơi có thể khiến cho những nhân viên mất việc – tăng tỷ lệ
thất nghiệp
+ Khi chính sách này được ban hành, những người dân ở vùng mà
giao thông công cộng kém phát triển (ko đủ thường xuyên + không
đáng tin cậy) sẽ có thể gặp khó khăn về tài chính và cần cắt giảm một
phần sinh hoạt phí để có thể chi trả khoản thuế tăng thêm.
(MỘT Ý NGOÀI: một số chủ sở hữu xe hơi cho rằng họ đã trả nhiều
khoản thuế cho nhà nước thông việc sử dụng thường xuyên các dịch
vụ liên quan đến chiếc ô tô nên việc phải trả thêm có thể tạo sự bất
mãn)
From what has been discussed above, in conclusion, although making car
possessors suffer from heavy levy/ heavy levy on car possessors can
have some benefits, it might also evoke several possible drawbacks.
Proposal: đề xuất
Tax sb heavily (v) = impose heavy taxes on sb = make sb suffer from/ incur
heavy taxes
Earning/revenue/income
Đề 2: Many students decide to further their study abroad. What are the
benefits and drawbacks of studying abroad?
SKATEHOLDER
Immigration
Có mấy kiểu nhập cư – đối tượng
Đa văn hóa : đa sắc tộc, đa ngôn ngữ, đa dạng xuất thân ngành nghề,
phong tục tập quán, đa dạng tín ngưỡng...
+ lao động có tay nghề cao (IT, engineer, doctors, nurse, professor,...)
+ cặp vợ chồng trẻ - tăng tỉ lệ sinh – già hóa – quốc gia thế giới nhất
+ thu hút khách du lịch nhờ vào một nền văn hóa đặc sắc, đa dạng, nhiều
sắc màu tạo nên sự hòa quyện/ giao thoa của nhiều tôn giáo, sắc tộc,
phong tục tập quán, ngôn ngữ, ẩm thực, trang phục...
+ tị nạn vì bạo loạn, chiến tranh – gánh nặng kinh tế cho chính phủ
+ nảy sinh một số xung đột giữa những người khác tin ngưỡng, khác ngôn
ngữ - nội chiến + an ninh
+ làm mai một bản sắc văn hóa dân tộc/ làm phai mờ nền văn hóa chính
thống (lai tạp) – mất core values
Xu hướng: nhiều người di cư đến nơi khác/ quốc gia khác và tạo nên nhiều
cộng đồng đa văn hóa.
Nowadays, there has been a tendency that more and more people/ an
increasing number of people migrate to another country and contribute
to the establishment/ appearance of multi-national communities.
Controversial - controversy
Race: sắ c tộ c – racial)
Race – racial
(sb reap huge benefits from sth = sth brings huge benefits to sb)
DẠ NG OUTWEIGH
Đề 1: In many cities the use of video cameras in public places is being
increased in order to reduce crime, but some people believe that these
measures restrict our individual freedom.
Do the benefits of increased security outweigh the drawbacks?
Việc sử dụng camera để giảm tội phạm – thực trạng, biện pháp
Nếu sử dụng camera để giảm tội phạm thì có nhiều thuận lợn hơn bất lợi
không?
Trước hết, tôi hiểu vì sao nhiều người cho rằng sự phổ biến ngày càng tăng
của video camera bị lên án là xâm phạm quyền riêng tư và tự do cá nhân.
Điều này là do công dân bị ám ảnh bởi ý tưởng rằng hành động của họ sẽ
bị giám sát thường xuyên bởi chính quyền cũng như các cơ quan an ninh,
điều này có thể khiến họ rơi vào tình trạng căng thẳng do cần phải duy trì
thái độ thận trọng ở nơi công cộng. Ngoài ra, việc lắp đặt bảo trì một số
lượng lớn các camera quan sát có thể đòi hỏi một phần đáng kể ngân sách
quốc gia, phần nào gây ra gánh nặng tài chính cho chính phủ. Chính sách
này có thể dẫn đến giảm tài trợ / trợ cấp cho các lĩnh vực quan trọng khác
như là ...
Tuy nhiên, tôi tin rằng CCTV cameras vô cùng hiệu quả trong việc tăng
cường an ninh xã hội. Trước hết là việc sử dụng giám sát video sẽ hoạt
động như một biện pháp ngăn chặn tội phạm. Cụ thể hơn, sự hiện diện của
những camera này ở những nơi đông người có hiệu quả trong việc ngăn
chặn tội phạm vặt như móc túi, trộm đồ và cướp giật. Hơn nữa, cảnh sát có
thể tận dụng bằng chứng từ CCTV cameras để phát hiện và truy tố những
kẻ vi phạm pháp luật, cho phép họ đẩy nhanh quá trình điều tra. Cuối cùng
nhưng không kém phần quan trọng, cư dân sẽ có cơ hội tận hưởng sự an
toàn và thoải mái từ do chính sách trên mang lại.
Đề 2: New technologies have changed the way children spend their free
time. Do the advantages of this outweigh disadvantages?
Thuận lợi:
+ thiết bị công nghệ kết nối Internet cung cấp cho trẻ đa dạng loại hình
giải trí : xem tivi, nghe nhạc, chơi game – thư giãn sau giờ học tập căng
thẳng – phục hồi năng lượng + một số chương trình chuyên dành cho trẻ
giúp phát triển sự sáng tạo và trí tưởng tượng, kỹ năng nghệ thuật
+ trong xã hội hiện đại bố mẹ có lịch trình bận rộn nên khó mà dành nhiều
thời gian rảnh bên con, công nghệ đóng vai trò như babysitter, giải phóng
bố mẹ khỏi việc phải liên tục để mắt đến con
+ ...
Bất lợi:
+ một số lượng khá lớn trẻ con hiện đại bị nghiện công nghệ, dành hàng
giờ ngồi trước màn hình điện thoại, tăng nguy cơ mắc phải một số vấn đề
về sức khỏe từ khi còn nhỏ suy giảm thị lực (cận thị) hoặc béo phì vì thiếu
sự vận động thể lực. Những đứa trẻ này thường dành ít thời gian tham gia
hoạt động ngoài trời hoặc vui chơi cùng bạn bè, dẫn đến lối sống thụ động
và kỹ năng giao tiếp kém. Sự thống trị/ sự phổ biến của công nghệ đồng
nghĩa với sự biến mất của những trò chơi truyền thống, làm cho tuổi thơ
của thế hệ ngày nay kém ý nghĩa hơn nhiều so với những thế hệ trước (con
nít ngày nay không có được một tuổi thơ phát triển toàn diện về cả thể
chất lẫn tâm hồn như thế hệ trước). quan trọng hơn hết, trẻ con ngày này
thay vì thăm ông bà để được dạy những bài học đạo đức hoặc giúp bố mẹ
việc nhà để trở nên tự lập thì thường đắm chìm với công nghệ trong thời
gian rảnh – sự suy giảm nghiêm trọng của family bonding và tăng khoảng
cách thế hệ đồng thời nguy cơ hình thành thế hệ tương lai coi thường
những giá trị truyền thống.
Technology’s impacts on how kids use/ spend their leisure time/ on what
activities kids involve in during their spare time.
On the one hand, I firmly believe that residents could reap several benefits
from private healthcare. First and foremost, the advent/ popularity/
proliferation/ widespread presence of private-sector medical centers is
believed to provide patients with a wide selection of healthcare services,
which means that the pressure on public hospitals in terms of overload
and funding on (medical) facilities can be considerably/ substantially
alleviated.
+ sự tồn tại của các cơ sở y tế tư nhân giúp giảm áp lực lên hệ thống y tế
công về quá tải về số lượng bệnh nhân cũng như ngân sách chi cho trang
thiết bị y tế ở bệnh viện công.
+ chất lượng dịch vụ tốt hơn: trang thiết bị/ cơ sở vật chất bệnh viện tư
được đánh giá là hiện đại hơn, mới hơn, phòng rộng hơn thoải mái hơn +
thái độ tiếp đón của nhân viên tốt hơn (nicer) + thời gian khám chữa bệnh
nhanh (ít phải chờ đợi lâu)
+ cơ sở chăm sóc sức khỏe tư nhân có cung cấp giờ khám chữa bệnh linh
hoạt, phù hợp cho những người có lịch trình làm việc bận rộn, đặc biệt là
trong xã hội hiện đại
+ sự tăng về tính cạnh tranh giữa các bệnh viện tư nhân cho là động lực
cho chất lượng dịch vụ tốt hơn/ sự cải tiến chất lượng dịch vụ đồng thời
giảm giá/ ưu đãi, điều này cho khách hàng/ potential patients có được sự
tiếp cận với sự chăm sóc y tế chất lượng cao giá thành phải chăng.
Ability/ capability
+ phần lớn bệnh viện tư không chấp nhận bảo hiểm y tế hoặc chỉ chấp
nhận chi trả một phần nhỏ - người nghèo/ thu thập thấp không đủ sức chi
trả để sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế tư nhân (không dành cho tất cả mọi
người)
+ bệnh nặng (nan y + đại phẫu thuật) – không đủ lực lượng y bác sĩ đủ
trình độ và thiết bị để chữa trị - chuyển tiếp sang bệnh viện công/ bệnh
viện tư thường bị lên án/ bị nghi ngờ về chất lượng đội ngũ y bác sỹ để cắt
giảm chi phí/ tăng lợi nhuận – malpractice (phẫu thuật lỗi) – hậu quả
nghiêm trọng
+ sự tồn tại của những bệnh viện tư cao cấp làm tăng khoảng cách giàu
nghèo + sự tự tin của người nghèo.
Đề 4: Many museums charge for admission while others are free. Do you
think the advantages of charging people for admission to museums
outweigh the disadvantages?
Body 1:
Một mặt, tôi cho rằng, có một số bất lợi của chính sách thu phí. Cụ thể là,
chính sách có thể trực tiếp dẫn đến giảm sút về số lượng khách tham quan.
Sinh viên và người thu nhập thấp có thể không đủ khả năng tiếp cận
những hiện vật lịch sử, mất cơ hội tìm hiểu lịch văn hóa địa phương quốc
gia. Thêm nữa, chính sách này có thể khiến những người yêu nghệ thuật
nhưng thu nhập không nhiều ko thể tham quan bảo tàng thường xuyên,
không duy trì và bồi đắp sự đam mê, cảm hứng và khó tăng hiểu biết về
lịch sử văn hóa và nghệ thuật. Thứ hai, người trẻ hiện đại có xu hướng lựa
chọn hình thức giải trí sôi động hơn như là xem phim, hòa nhạc, khu vui
chơi, shopping thay vì tham quan bảo tàng nếu như họ phải trả phí, một
trong những nguyên nhân/ thủ phạm đằng sau sự mất đi về kết nối giữa
thế hệ hiện tại và ông cha/ tổ tiên, tạo ra những thế hệ tương lai ít hiểu
biết về lịch sử văn hóa, giá trị cốt lõi và ít yêu nước. patriotism
On the one hand, it is my contention that there are/ exist several
drawbacks of the charging policy implemented by some museums.
First and foremost, this policy is condemned to be one of the major
culprits behind a drop/ reduction in the number of visitors/ the
attendance to exhibition halls. To be more specific, students and the
impoverished can be prevented from having access to these buildings
for deeper understandings about/ more insights into national culture
and history. Besides, expensive tickets/ high entry fee will make it
impossible for arts enthusiasts to pay regular visits to historical
buildings, providing them fewer chances to maintain and strengthen
their inspiration and passion for learning about traditional values//
discovering artefacts/ exhibits.
(A hindrance to sth/sb)
Tuy nhiên, tôi vẫn cho rằng việc thu phí mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất,
doanh thu từ việc bán vé có thể được sử dụng chi trả chi phí vận hành bao
gồm lương nhân viên, hóa đơn điện nước. bên cạnh, doanh thu còn có thể
sử dụng cho viện duy trì bảo dưỡng để đảm bảo tàng luôn trong điều kiện
tốt + mua thêm làm phong phú hiện vật – hấp dẫn thu hút khách, đặc biệt
khách du lịch. Ngoài ra, nếu phải 1 khoản phí khách tham quan có xu
hướng trân trọng và sử dụng hợp lý khoảng thời gian tham quan bảo tàng
để mở rộng hiểu biết về lịch sử văn hóa. Cuối cùng, nhưng ko phải là hết,
chính sách thu tiền loại bỏ những khách muốn đến bảo tàng chỉ để giết
thời gian/ ko vì mục đích nghiên cứu ls vhoa + ko thực sự có hứng thú với
nghệ thuật, đảm bảo cho khách quan không gian và chất lượng dịch vụ tốt.
Charge for admission = charge/ require for an admission fee/ an entry fee/
an attendance fee = require tourists/ guests/ visitors to pay for their
visits/ attendance/ visit time = sell tickets = implement a charging policy =
refuse to offer free admission/attendance/entry = no free entry is allowed/
provide non-free access/ buying a ticket is compulsory/ mandatory
DẠ NG MIX
Đề 1: Some parents buy their children whatever they ask for and allow
their children to do whatever they want. Is it a good way to raise
children? What consequences could this style of parenting have for
children as they get older?
Nowdays, there has been a tendency that some parents purchase their
offspring anything they desire and permit them to do whatever they like. I
disagree with this statement parenting style as the following reasons and
there are certainly some detrimental/ adverse impacts/ effects relating to
this trend method.
Đầu tiên, tôi cho rằng, nuông chiều quá mức là cách dạy con tệ. Điều này là
bởi vì nếu bố mẹ cho con mọi thứ chúng yêu cầu, trẻ sẽ có xu hướng xem
thường giá trị cải cải và sẽ không ngừng đưa ra yêu cầu/ đòi hỏi nhiều
hơn. Ví dụ, nếu bố mẹ liên tục mua cho trẻ đồ chơi mới để cho trẻ sự thỏa
mãn khi được sở hữu đồ mới, tạo nên nét tính cách lãng phí từ khi còn nhỏ.
Thêm vào đó, việc cho phép trẻ làm bất kỳ điều mà chúng muốn thể hiện sự
thiếu kỷ luật trong giáo dục. Thực tế là, nếu bố mẹ không điều chỉnh hành
vi của trẻ bằng một số hình phạt hợp lý, trẻ dần tiếp thu hình thành nét
ứng xử xấu, thủ phạm đằng sau sự hình thành những nét nhân cách không
tốt sau này.
Body 1: ý kiến
Body 2: liệt kê
Is it a good way to raise children? – hỏi ý kiến về việc có đồng tình với cách
nuôi con như vậy ko?
What consequences could this style of parenting have for children as they
get older? – liệt kê negative effects
Đề 2: In schools and universities, girls tend to choose arts while boys like
science.
What are the reasons for this trend and do you think this tendency should
be changed?
Body 1: liệt kê
Body 2: ý kiến
What are the reasons for this trend – liệt kê những reasons
do you think this tendency should be changed? – hỏi ý kiến có nên thay đổi
xu hướng này hay ko ?
Science subjects
Theo quan điểm của tôi, việc gây ảnh hưởng đến sự khác biệt giới tính liên
quan đến việc theo đuổi các chuyên ngành vì hai lý do chính. Điều thứ nhất
sẽ là cả nam và nữ đều khả năng nhận biết điểm mạnh và điểm yếu liên
quan đến giới tính của chính họ, cho phép họ lựa chọn chính xác chuyên
ngành phù hợp với năng lực và sở thích của mình. Cần phải thừa nhận
rằng chỉ khi nam nữ có quyền tự do tiếp cận môn học yêu thích của mình,
họ mới có thể thể hiện hết tiềm năng và đạt được những thành tựu đáng
ngưỡng mộ trong lĩnh vực của mình. Trên hết, tôi cho rằng bất kỳ sự can
thiệp nào vào xu hướng này có thể kéo theo sự thất vọng và bất mãn của
học sinh đối với việc đi học đại học cũng như sự mất cân bằng trong tương
lai về một số nghề nghiệp nhất định.
Learn: hiểu được, ngộ ra được, nhận ra được (rút kinh nghiệm)
He never learns
Chủ đề bàn luận: vai trò của việc dùng hình phạt trong việc dạy trẻ
Difference between right and wrong = distinction between good and bad
Distinctive (adj)
Teach good behaviour to children = correct the child’s behaviour= show the
young good patterns of behaviour
Stakeholder trẻ con: hiếu động, ương bướng, ham học hỏi, luôn tò mò
+ nhận thức còn non nớt – ko ý thức được tác động, hậu quả của
những hành động của mình
Những bài học đầu đời thường để lại ấn tượng sâu sắc nên rất quan trọng
để bố mẹ cố gắng điều chỉnh hành vi trẻ từ khi còn nhỏ. Con nít thường có
sự tò mò, hiếu động, ngây thơ/ chưa đủ chín chắn để nhận ra/ hiểu được tác
động tiêu cực của hành động của mình. Cụ thể, con nít có xu hướng bắt
chước những gì chúng thấy, điều này được là một trong những thủ phạm
đằng sau một số tai nạn, trường hợp tiêu cực. Cho tôi nên tôi tin rằng, hình
phạt nên được áp dụng để ngăn cản trẻ khỏi những điều sai trái hoặc tái
phạm hành vi sai trái/ hỗ trợ cho việc bố mẹ dạy trẻ những bài học đức điều
hay lẽ phải.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc đánh đập trẻ là hoàn toàn không thể chấp
nhận được
HÌNH PHẠT:
+ Không đưa trẻ đến khu vui chơi, khu mua sắm hoặc rạp chiếu phim
Đi kèm giải thích cho trẻ lý do vì sao mà nó phải chịu hình phạt như thế, để
trẻ hiểu ra và không tái phạm lỗi sai nữa.
On the one hand, I would argue that childhood lessons/ early lessons might
leave a lasting impression on children, which explains why parents and
teachers should make an attempt/ do their utmost to correct the kid’s
behaviour// teach them morals and good patterns of behaviour since they
were young. It is obvious that/ There is no room for the doubt that/
Undoubtedly, the young are curious by nature/ the young were born with
boundless curiosity and usually possess inadequate maturity to recognise
detrimental effects of their actions. In fact/ For instance, children have a
propensity to mimic/ imitate whatever they observe/witness, which is
condemned to be the major culprit behind several accidents, dangers and
disasters/ embarrasing situations. Therefor, it is my firm belief that some
types of appropriate/ proper punishment should be taken into
consideration/ taken into account to prevent kids from potential
wrongdoings.
Accelerate (v) tăng tốc, làm đẩy nhanh – accelerating (adj): tăng nhanh
An accelerating increment
TAK 2: Some people think students should study the science of food and
how to prepare it. Others think that school time should be used in
learning important subjects. Discuss both views and give your opinion?
Task 2: Some countries allow old people to work to any age that they
want. Do the advantages outweigh the disadvantages?
Task 2: Some people believe that the best way to encourage children that
have a healthy diet at school and some people believe that parents
should teach them to have a healthy diet. Discuss both views and give
your opinion?
Ý kiến
Bắ t buộ c đồ ng ý view 2
Task 2: Today many countries import food from different parts of the
world. Is this a positive or negative development?
(PHẦ N RIÊ NG: why? – liệt kê lý do Should TV channels give equal time
for women’s sport and men’s sport? – opinion)