You are on page 1of 7

 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

Có nhiều phép bấm độn của tiền nhân để lại cho hậu thế. Mục đích của
phép bấm độn là muốn biết ngay sự việc tốt xấu hoặc đã, đang và sắp xảy
ra khi trong lòng đột nhiên có sự ưu tư. Tôi xin phổ biến hai phép bấm độn
là phép bấm độn của Khổng Minh. Nếu ai đã từng đọc truyện Tam Quốc
Chí thì đều biết đến vị quân sư nổi tiếng thời Tam Quốc tiên tri mọi việc
như thần.
nhưng cũngÔng
phảiđãcốbiết
gắngtrước là không
hết sức thểgiây
cho đến giúp vuasau
phút gồm thâuTên
cùng. cả thiên hạ
tuổi của
ông đã đi vào lịch sử Trung-Quốc. Phép bấm độn thứ hai là phép bấm
Thiên-cương để cho qúi vị tham khảo.

PHÉP ĐỘN KHỔNG MINH


• Những ngày không vong trong các tháng: (Không nên bói) ..  
Tháng 1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch)
Tháng 2: ngày 12, 21.
Tháng 3: ngày 12.
Tháng 4: ngày 11, 19.
Tháng 5: ngày 10, 18.
Tháng 6: ngày 9, 17.
Tháng 7: ngày 8, 16.
Tháng 8: ngày 7, 8.
Tháng 9: ngày 14, 22.
Tháng 10: ngày 21, 23.
Tháng 11: ngày 12, 20.
Tháng 12: ngày 22, 27.
• Khi nào thì nên độn. 
- Khi nào động lòng thắc mắc một việc gì đó.
- Khi phải lên đường bất đắc dĩ.
- Lúc quân đội bị vây cần phải đánh ra.

-- Có
Phảingười
đi cầulạquý
mặtnhân
đến nhà,
giúptata.chưa hiểu lợi hại ra sao.
- Bị bệnh cần biết có khỏi hay không.
Còn nhiều việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn vì chuyện tầm bậy
vì có độn cũng không linh nghiệm.
• Vị trí khởi điểm. 
Bắt đầu phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
- Tháng 1 hay tháng 9 thì bắt đầu từ cung Sửu (xem hình bàn tay ở trên).
- Tháng 2 hay tháng 8 thì bắt đầu từ cung Tý.
- Tháng 3 hay tháng 7 thì bắt đầu từ cung Hợi

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 1/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

- Tháng 5 thì bắt đầu từ cung Dậu.


- Tháng 4 hay tháng 6 thì bắt đầu từ cung Tuất
- Tháng 11 thì bắt đầu từ cung Mão.
- Tháng 10 hay tháng 12 thì bắt đầu từ cung Dần

Tính
Từ cung tháng.
khởi điểm,  kể như là tháng 1, tiến lên từng cung, mỗi cung là 1 tháng,
di chuyển đến tháng hiện tại lúc bấm độn (di chuyển theo chiều kim đồng hồ).
• Tính ngày. 
Đến tháng hiện tại ở cung nào thì lấy cung đó làm ngày mùng 1, lại tính mỗi
cung là 1 ngày, theo chiều thuận cho đến ngày hiện tại.
• Tính giờ. 
Tính ngày đến cung nào thì lấy cung đó làm giờ Tý, đếm lầm mỗi cung là 1 giờ 
cho đến giờ hiện tại (lúc bấm độn).
• Tính sao. 
Xong rồi lùi lại 1 cung, bấm đó là sao Thiên Cương rồi lại theo chiều thuận mà
đọc tiếp 10 sao theo thứ tự như sau: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu
Cát, Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
• Ấn định quẻ. 
Trong lúc bấm sao trên các cung, chú trọng đến 3 sao cuối cùng là Đăng Minh,
Thuần Hậu, Đại Cát xem 1 trong 3 sao đó; sao nào đóng vào 1 trong 4 cung Tý,
 Ngọ, Mão, Dậu thì được quẻ. Thí dụ: thấy đầu tiên Đăng Minh đúng vào cung
Tý thì gọi là quẻ Đăng Minh lâm Tý, còn nếu thấy Đại Cát đến Mão thì gọi là
quẻ Đại Cát lâm Mão, v.v..
• Cách giải đoán. 
Muốn giải đoán, phải biết 3 ngôi sao thuộc hành gì và ngôi sao đến cung thì
cung đó là cung thuộc hành gì:
Hành của Sao

Hành của Cung


Đăng Minh là Mộc
Cung Tý thuộc Thủy
Thuần Hậu là Hỏa
Cung Ngọ thuộc Hỏa
Đại Cát là Kim
Cung Mão thuộc Mộc
Cung Dậu thuộc Kim
 Ngôi sao biểu tượng cho những dữ kiện từ bên ngoài ảnh hưởng vào mình; còn
cung là biểu tượng cho mình. Tùy theo đó mà thấy dữ kiện khách lợi cho mình

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 2/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

hay hại cho mình. Hành của mình khắc được hành của dữ kiện khách cũng được
tốt.
Thí dụ: Đại Cát (Kim) lâm Mão (Mộc) là Kim khắc Mộc, dữ kiện bên ngoài
khắc mình, vậy là quẻ xấu. Đại Cát (Kim) lâm Tý (Thủy) là Kim sinh Thủy, dữ

kiệnGiải
bênthích
ngoài12
làm lợi cho mình, quẻ tốt.
quẻ:
1. Đăng Minh lâm Tý:
Thủy và Mộc, mình tương hợp với dữ kiện bên ngoài. Mình và người ngoài
thêm hiểu nhau và thân thiết. Lúc đầu mình bị thiệt thòi nhưng về sau được lợi.
2. Đăng Minh lâm Ngọ:
Mộc sinh Hỏa, quẻ tốt, mọi sự được hanh thông. Định ra đi vì công việc vì công
việc hoặc xuất quân hay lui quân được vô sự và toại lòng (chú ý: đã trù tính mới
 bấm độn, bấm độn xong thấy quẻ tốt, tốt là thi hành ngay, chứ để chần chừ lại
mất linh.)
3. Đăng Minh lâm Mão:
Mộc hòa Mộc. Quẻ tốt. Buốn bán hoặc cộng tác được hữu ích nhưng bị bệnh tật
thì lâu khỏi. Kiện tụng thì bị kéo dài (vì bị ảnh hưởng của tỵ hòa.)
4. Đăng Minh lâm Dậu:
Ta ở Dậu là Kim, khắc được Mộc bên ngoài; vậy là thắng được đối thủ. Quẻ tốt,
 buôn bán được lợi. Kiện nhau thì mình thắng (nhưng mình phải là nguyên đơn
và kiện phải có sự thật. Bệnh tật mau khỏi. Xuất hành đi xa thì không có lợi.
5. Thuần Hậu lâm Tý:
Hỏa khắc Thủy, sự kiện bên ngoài khắc ta, quẻ xấu. Kết bạn không bền. Hợp tác
thua lỗ, mau tan. Cầu tài không được lợi nhưng bệnh tật được mau khỏi.
6. Thuần Hậu lâm Ngọ:
Hỏa hòa Hỏa. Cộng tác, giao du tốt. Kiện tụng lằng nhằng, lâu xong. Bệnh tật
lâu khỏi.

Mộc 7. (ta)
ThuầnsinhHậu
Hỏalâm Mão:
(đối thủ). Buôn bán giao du được tốt. Bị bệnh thì nặng thêm
(vậy phải kiêng cử cẩn thận.)
8. Thuần Hậu lâm Dậu:
Hỏa (đối thủ) khắc Kim (ta). Bị kiện thì chắc thua. Hợp tác làm ăn thì không có
lợi. Đi xa không có lợi. Nhưng bệnh thì đau mau khỏi.
9. Đại Cát lâm Tý:
Kim (đối thủ) sinh Thủy (ta). Quẻ tốt. Các việc làm được hanh thông. Nếu mong
người đi xa, thì người đi xa sẽ về. Bệnh sẽ mau khỏi. Bạn bè thật lòng, làm ăn
thuận lợi.

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 3/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

10. Đại Cát lâm Ngọ:


Hỏa (ta) khắc Kim (đối thủ). Ta thắng được đối phương và dược lợi. Chờ khách
không tốt. Người đi chưa về. Kiện tụng mau xong và có lợi. Bệnh đau mau khỏi.
11. Đại Cát lâm Mão:

Kim (đối
nặng thêm.thủ)
Cầukhắc Mộc
công (ta).
danh mấtQuẻ
tổnxấu. Bỏ tiền
phí mới đắchùn
lợi. hạp coi chừng mất. Bệnh đau
12. Đại Cát lâm Dậu:
Kim hòa Kim, ta và đối thủ hòa nhau. Chủ khách tương hợp, chung sức thì may
mắn. Người đi xa về. Nhưng bệnh lâu khỏi. Kiện tụng lâu xong.
Thực hành:
 Ngày 15 tháng 12, giờ Ngọ. Tháng 12 theo cách tính thì khởi từ cung Dần. Từ
cung Dần kể từ tháng giêng, khởi tính chiều thuận mỗi cung là 1 tháng, đến
tháng 12, tới cung Sửu. Từ cung Sửu kể là ngày 1, đến ngày 15 là cung Mão.
Từ cung Mão kể là giờ Tý. Tới giờ Ngọ thì đến cung Dậu, lùi lại 1 cung là cung
Thân. Từ cung Thân , bắt đầu gọi tên 10 sao, mỗi cung là 1 sao, vẫn theo chiều
thuận:
Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát, Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà
Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
Chú ý xem 3 sao cuối cùng, sao nào đầu tiên vướng vào 1 trong 4 cung Tý, Ngọ,
Mão, Dậu.
 Nếu Đăng Minh rơi vào cung Mão vậy là quẻ Đăng Minh lâm Mão.

PHÉP ĐỘN THIÊN CƯƠNG


Những ngày không vong trong các tháng: (Không nên bói)

Tháng 1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch)


Tháng 2: ngày 12, 21.
Tháng 3: ngày 12.
Tháng 4: ngày 11, 19.
Tháng 5: ngày 10, 18.
Tháng 6: ngày 9, 17.
Tháng 7: ngày 8, 16.
Tháng 8: ngày 7, 8.
Tháng 9: ngày 14, 22.
Tháng 10: ngày 21, 23.

Tháng
Tháng 11:
12: ngày
ngày 12,
22, 20.
27.
Khi nào thì nên độn. 

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 4/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

- Khi nào động lòng thắc mắc một việc gì đó.


- Khi phải lên đường bất đắc dĩ.
- Lúc quân đội bị vây cần phải đánh ra.
- Có người lạ mặt đến nhà, ta chưa hiểu lợi hại ra sao.

-- Phải đi cầu
Bị bệnh cầnquý
biếtnhân giúphay
có khỏi ta. không.
Còn nhiều việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn vì chuyện tầm bậy
vì có độn cũng không linh nghiệm.
• Vị trí khởi điểm. 
Bắt đầu phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
- Tháng 1 hay tháng 9 thì bắt đầu từ cung Sửu kể là mùng 1.
- Tháng 2 hay tháng 8 thì bắt đầu từ cung Tý kể là mùng 1.
- Tháng 3 hay tháng 7 thì bắt đầu từ cung Hợi kể là mùng 1
- Tháng 5 thì bắt đầu từ cung Dậu kể là mùng 1.
- Tháng 4 hay tháng 6 thì bắt đầu từ cung Tuất kể là mùng 1.
- Tháng 11 thì bắt đầu từ cung Mão kể là mùng 1.
- Tháng 10 hay tháng 12 thì bắt đầu từ cung Thân kể là mùng 1.
• Cách Bói. 
- Vị trí chánh và phụ của Thiên Cương: 
1. Thiên Cương gia Mạnh:
Vị trí chính của Thiên Cương là Tý Ngọ Mão Dậu, khi nào bấm quẻ dừng lại
đúng vào 1 trong 4 cung đó thì quẻ bói đó được gọi là quẻ "Thiên Cương gia
Mạnh".
2. Thiên Cương gia Trọng:
Khi nào bấm quẻ dừng lại ở quá vị trí chính của Thiên Cương 1 cung thì gọi là
quẻ "Thiên Cương gia Trọng" tức là nhằm vào các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.)
3. Thiên Cương gia Qúy:

 Nếu bấm quẻ


quẻ "Thiên dừnggia
Cương lạiQúy"
quá chỗ vị nhằm
tức là trí chính
các của
cungThiên CươngTỵ,
Dần, Thân, 2 cung
Hợi. thì gọi là
4. Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu:
Đây là 3 danh từ đặc biệt: Thiên Cương gia Mạnh ở Tý gọi là Hà Khôi, Thiên
Cương gia Trọng ở Sửu là Đăng Minh, Thiên Cương gia Qúy ở Dần là Thuần
hậu.
- Thí dụ 1: Ngày 3 tháng giêng, giờ Thìn, có người nhờ bói quẻ cầu tài.
1. Bấm từ cung Sửu là mùng 1 đến mùng 3 và dừng lại ở cung Mão.
2. Từ cung Mão kể là giờ Tý và tính đến giờ Thìn thì dừng lại ở cung Mùi.
3. Mùi là vị trí Thiên Cương gia Trọng.

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 5/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

- Thí dụ 2: Ngày 20 tháng 5, giờ Thân, có người nhờ bói quẻ về _tìm người, chờ 
người.
1. Từ cung Dậu là mùng 1 bấm đến ngày 20 thì dừng lại ở cung Thìn.
2. Từ cung Thìn là giờ Tý bấm đến giờ Thân thì dừng lại ở cung Tý.
3.


Bàilàgiải
vị trí
cácThiên Cương
quẻ bói giaCương.
Thiên Mạnh.  
• Bói cầu tài. 
Thiên Cương gia Mạnh cầu không xong.
Gia Trọng cầu được cũng còn chậm.
Gia Qúy hễ cầu được thỏa lòng. Từ phương Đông đến ấy may mắn.
• Bói chờ tin người đi. 
Thiên Cương gia Mạnh ngóng hoài công.
Gia Trọng : nữa đường đã sắp tới.
Gia Qúy: người sắp đến rồi đây. Nếu mình cần đi khỏi cần đợi.
• Bói ra đi. (trường hợp mình đi) 
Thiên Cương gia Mạnh đừng nên đi.
Gia Trọng : giữa đường gặp vui vẻ.
Gia Qúy: đi ngay còn chờ gì. Thời giờ là quý đừng chậm trễ.
• Bói giao dịch 
Thiên Cương gia Mạnh bất như ý.
Gia Trọng : cứ làm không đáng lo.
Gia Qúy: nên công nên việc đấy.
Không gì cản trở, hãy tin nhau.
• Bói buôn bán 
Buôn bán lời lỗ là chuyện thường.
Gia Mạnh: đừng ham, lỗ lại buồn.
Gia Trọng: thường thường không đáng kể.

Gia Qúy:
• Bóilời
mấthơn.
đồ:
Gia Mạnh: chắc không mất.
Gia Trọng: còn tìm lâu mới ra.
Gia Qúy: khó lòng lấy lại được. Kẻ gian tẩu tán đến nơi xa.
• Bói thưa kiện: 
Gia Mạnh: lôi thôi được giải hòa.
Gia Trọng: đối phương không đuối lý.
Gia Qúy: thắng về ta.
• Bói máy mắt: 

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 6/7


 

5/11/2018 ́ ̣
phé p bâ m đôn - slide pdf.c om

Gia Mạnh: điềm không hay. Ắt lo tai vạ ở bên ngoài.


Gia Trọng: bạn thân qúy khách tới.
Gia Qúy: phát tài.
• Bói bệnh tật: 

Gia
Gia Mạnh:
Trọng: người đau nặng.
đau thường chẳng phải lo.
Gia Qúy: thuốc thang e khó lắm. Cầu thần lễ Phật thử xem sao.
• Bói sinh con: 
Gia Mạnh: đẻ con trai.
Gia Trọng: phen này đẻ con gái.
Gia Qúy: đáng lo cho sản phụ. Phải mau van vái kẻo nguy.
• Điều cần nhớ: 
Phép bói này rất linh nghiệm nhưng phải nhớ tránh những ngày không vong.

http://slide pdf.c om/re a de r/full/phe p-ba m-don 7/7

You might also like