Professional Documents
Culture Documents
Printable View
Trích:
Tinh có vượng tướng suy tù tử, cung là phương hướng củng có ngữ hành vượng tướng suy tù tử, đều căn cứ vào tứ thời, 4
mùa, tức Nguyệt lệnh. So sánh sự sinh khắc của tinh trên thiên bàn đến cung ở địa bàn. Sau đó xem đến Bát Môn đóng mở
như thế nào.
Xem ra bạn đã có đủ căn bản để đọc và hiểu quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư rồi. Đem nó ra đọc và nghiền ngẫm,
suy tư, từ từ sẻ thấu!!!
Hihihihihihihihihihi
Trích:
Thêm 1 câu hỏi nưa là dùng theo âm lịch thường hay theo lịch tiết khí, tất cả các ngày trên có quan hệ trực ngày theo tiết khí
không. Nếu có gì anh gửi mail cũng được anh ạ.
Tuần Giáp Tuất thì Giáp Tuất, Ất Hợi ... đến Quý Mùi là 10 Can, hai chi Thân Dậu không có Can của Tuần Giáp Tuất, nên Thân
Dậu là Không Vong.
Trong Tử Vi gọi đó là Tuần trung Không Vong, tức Tuần trong Tuần Triệt của Tử Vi.
Triệt Lộ Không Vong, là trong tuần Giáp gặp Can Nhâm Quý. Ý tượng của nó là đường đang đi gặp sông chắn lối. Trong phong
thuỷ lại có câu, khí, giới thủy tắc chỉ (khí gặp nước thì dừng).
Như Tuần Giáp Tý, Nhâm Thân Quý Dậu là Triệt vậy!!!
Ngoài hai loại Không Vong này ra còn có Tứ Đại Không Vong, do Ngũ Hành Nạp Âm, mỗi Tuần Giáp không nạp đủ 5 hành.
Hành thiếu thi gọi là Tứ Đại Không Vong (Can và Chi).
Như:
Tuần Giáp Tý, từ Giáp Tý, Ất Sửu đến Quý Hợi thì ta có:
G.Tý A.Sửu Kim, B.Dần Đ.Mão Hỏa, M.Thìn K.Tỵ Mộc, C.Ngọ T.Mùi Thổ, N.Thân Q.Dậu Kim. Vậy hành nạp âm trong tuần Giáp
Tý có Kim Hỏa Mộc Thổ Kim, thiếu đi hành Thủy. Thiên Can hành thủy là Nhâm Quý, Địa Chi hành thủy là Tý Hợi. Vậy trong
tuần Giáp Tý Nhâm Quý, Tý Hợi là tứ Đại Không Vong.
Tuần Giáp Tuất nạp âm có hành: G.Tuất A.Hợi Hỏa, B.Tý Đ.Sửu Thủy, M.Dần K.Mão Thổ, C.Thìn T.Tỵ Kim, N.Ngọ Q.Mùi Mộc.
Tức có Hỏa Thủy Thổ Kim Mộc, đủ 5 hành nên không có Không Vong.
Tuần Giáp Thân nạp âm có hành: G.Thân A.Dậu Thủy, B.Tuất Đ.Hợi Thổ, M.Tý K.Sửu Hỏa, C.Dần T.Mão Mộc, N.Thìn Q.Tỵ
Thủy. Tức trong tuần này có Thủy Thổ Hỏa Mộc Thủy, thiếu đi hành Kim. Thiên Can hành Kim thì có Canh Tân, Địa Chi hành
Kim thì có Thân Dậu. Vậy trong tuần Giáp Thân, Canh Tân Thân Dậu kim là tứ đại không vong.
Giáp Ngọ và Giáp Tý tương đương, thiếu Thủy, từ Nhâm Quý Tý Hợi là Tứ Đại Không Vong.
Giáp Thìn và Giáp Tuất tương đương, không có Tứ Đại Không Vong.
Giáp Dần và Giáp Thân tương đương, thiếu Kim, tức Canh Tân Thân Dậu là Tứ Đại Không Vong.
Tóm lại, từ Không Vong ý nói Thiếu. Cổ nhân nói "Khóa trung ngộ đáo Không Vong, phàm hửu mưu dụng, kiết hung bất
thành, kiết sử bất kiết, hung sự phi hung".
Cách tính Quý Nhân Đăng Thiên Môn, thì rắc rối hơn. Tiểu sinh đã có đăng trên mạng, bạn cưỡi ngổng tìm sẻ gặp mà.
Hihihihihihihihihihihi
Bác vinhL cho em hỏi chút về vị trí phân dã cửu cung của viet nam , ví dụ tp hà nội .hải phòng .thái bình .hay nam định thuộc
về cung nào trong cửu cung va bát môn trong kỳ môn độn giáp
còn 1 phần nửa muốn hỏi bác là. Trong Nhâm Cầm độn toán thì lục nhâm va độn giáp em đã biết qua loa còn chữ CẦM ĐỘN ở
đây là jì vậy bác nếu có thể bác giúp em hiểu thêm về vấn đề này . CẢM ƠN BÁC NHIỀU
Cầm độn là thuật tính 28 tú cho năm tháng ngày giờ, kếp hợp với cầm thú!!!
Cảm ơn anh Vinh, em chép từ vài blog mấy dị bản, đều là blog của các thành viên nổi tiếng diễn đàn, anh nhận xét giúp nhé.
Dị bản 1 ngoài ngoặc, Dị bản 2 trong ngoặc – ngày không vong
Tháng giêng (hay mùa xuân) ngày tuất, hợi là không vong
Tháng tư (hay mùa hè) ngày tí, dần, tỵ (hay tí, tỵ, thìn) là không vong
Tháng bẩy (hay mùa thu) ngày dậu, thân, sửu (hay ngọ, dần, thân, sửu) là không vong
Tháng mười (hay mùa đông) ngày dậu, mão, dần (hay dần, mão, ngọ) là không vong
Dị bản 1 – giờ không vong – là 1 trong 6 giờ lưu niên, tốc hỉ, xích khẩu, tiểu cát, không vong, đại an
Dị bản 2 - giờ không vong – Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu, Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ, Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ, Ngày Đinh
Mão giờ Nhâm dần, Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.
Trích:
Thuật Trạch Nhật, thì còn hơn cả thuật phong thủy về sự hổn tạp, đến ông Hoàng Đế phải xuất bản quyển Hiệp Kỷ Biện
Phương Thư, để loại bớt đi phần cặn bả!!!
HIhihihihihihihihihi
Dị bản 1: đó là Lục Diệu chưởng quyết để xem nhanh, chọn lẹ, ngày tốt xấu, chẳng phải chi tiết đâu. Nó được đăng trong
quyển chọn ngày (Tụ Bảo Lâu)!!!
Dị bản 2:
Can Ngày, Can Giờ, Chi Ngày Chi Giờ
Giáp Kỷ, Thân Dậu
Ất Canh, Mùi Ngọ
Bính Tân, Thìn Tỵ
Đinh Nhâm, Mão Dần
Mậu Quý, Tý Sửu
Can Ngày Can Giờ đều là ngũ hợp. Chi Ngày Chi giờ, hai chi một cập. Nguyên lý của Không Vong này không biết nằm ở đâu
nhỉ????
Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau
mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)
Trích:
Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau
mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)
Bác làm thềm cái bình luận nữa rõ luôn 2 món ngày không vong em trích lại ở trên; lục diệu chưởng quyết không chi tiết tức
là đầu tiên là tính lục diệu để tìm giờ (có thể là giờ) không vong, sau đó dùng cách nào để tìm chính xác giờ không vong thế.
Sách thì sẽ cố đọc thêm nhiều vì đâu chỉ có không vong.
Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau
mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)
Bác làm thềm cái bình luận nữa rõ luôn 2 món ngày không vong em trích lại ở trên; lục diệu chưởng quyết không chi tiết tức
là đầu tiên là tính lục diệu để tìm giờ (có thể là giờ) không vong, sau đó dùng cách nào để tìm chính xác giờ không vong thế.
Sách thì sẽ cố đọc thêm nhiều vì đâu chỉ có không vong.
Lục Diệu chưởng còn được gọi là Tiểu Lục Nhâm (Tiểu Độn), hoặc Lý Thuần Phong Thời Khóa. Nó là một phương pháp chiếm
bốc. Chổ thì nói là của Lý Thuần Phong, chổ thì nói do Khổng Minh, chổ thì nói do thật sỉ gian hồ ngụy tạo, căn cứ theo Lục
Hào!!!
Nó thật ra chỉ là một phương pháp xu quẻ nhanh, để chiêm sự cát hung. Lâu dần, thuật sỉ trong gian hồ mới tiện tay dùng
luôn để trạch nhật!!! Hihihihihihihihi
Đại an
Thân vị động thời, chúc mộc thanh long. Mưu sự nhất ngũ thất
Giải viết:
��
Đại an sự sự xương, cầu tài tại khôn phương, thất vật khứ bất viễn, trạch xá bảo an khang,
��
Hành nhân thân vị động, bệnh giả chủ vô phương, tương quân hồi điền dã, tử tế canh thôi tường.
Lưu liên
Tốt vị quy thời, chúc thủy nguyên vũ, mưu sự nhị bát thập
Giải viết:
��
Lưu liên sự nan thành, cầu mưu nhật vị minh, quan sự phàm nghi hoãn, khứ giả vị hồi trình,
��
Thất vật nam phương kiến, cấp thảo phương tâm xưng, canh tu phòng khẩu thiệt, nhân khẩu thả bình bình.
Tốc hỉ
Nhân tiện chí thời, chúc hỏa vị tước, mưu sự tam lục cửu
Giải viết:
��
Tốc hỉ hỉ lai lâm, cầu tài hướng nam hành, thất vật thân vị ngọ, phùng nhân lộ thượng tầm,
��
Quan sự hữu phúc đức, bệnh giả vô họa xâm, điền trạch lục súc cát, hành nhân hữu tín âm.
Xích khẩu
�� � ��
Quan sự hung thời, chúc kim bạch hổ, mưu sự tứ thất thập
Giải viết:
��
Xích khẩu chủ khẩu thiệt, quan phi thiết nghi phòng, thất vật tốc tốc thảo, hành nhân hữu kinh hoảng,
��
Lục súc đa tác quái, bệnh giả xuất tây phương, canh tu phòng trớ chú, thành khủng nhiễm ôn.
Tiểu cát
Nhân lai hỉ thời, chúc thủy lục hợp, mưu sự nhất ngũ thất
Giải viết:
��
Tiểu cát tối cát xương, lộ thượng hảo thương lượng, âm nhân lai báo hỉ, thất vật tại khôn phương,
��
Hành nhân tức tiện chí, giao quan thậm thị cường, phàm sự giai hòa hợp, bệnh giả khấu khung thương.
Không vong
Âm tín hi thời, chúc thổ câu trần, chủ sự tam lục cửu
Giải viết:
��
Không vong sự bất tường, âm nhân đa quai trương, cầu tài vô lợi ích, hành nhân hữu tai ương,
��
Thất vật tầm bất kiến, quan sự hữu hình thương, bệnh nhân phùng ám quỷ, giải nhương bảo an khang.
Theo phương pháp bày quẻ (thời khóa), nay lại được các trạch nhật gia ứng dụng, chơi luôn chọn ngày. Hihihihihihihihi
Nếu theo phương pháp Lục Diệu hay Tiểu Lục Nhâm, thì các ngày đăng ở trên củng không đúng.
Tháng giêng, khỡi Đại An,
Đại An---- mùng 1, 7, 13, 19, 25
Lưu Liên------- 2, 8, 14, 20, 26
Tốc Hỉ--------- 3, 9, 15, 21, 27
Xích Khẩu------ 4, 10, 16, 22, 28
Tiểu Cát------- 5, 11, 17, 23, 29
Không Vong----- 6, 12, 18, 24, 30
Không Vong rơi vào ngày , 6, 12, 18, 24, 40, nhưng phía trên thì ghi là 6, 14, 22, 30????
Như vậy Lưu Liên được xem là Tiểu Không Vong, rơi vào ngày 2, 8, 14, 20, 26, nhưng phía trên lại ghi là ngày 2, 10, 18, 26.
Không lẻ đếm trật??? (Tại hại nhỉ)
Xét lại bản liệt các này Đại Không Vong phía trên, thì đúng là từ quyển Ngọc Hạp Ký (cổ thư), nhưng chúng ta thấy rằng từ 6
đến 14 (tháng 1), 5 đến 13 (tháng 2), 4, đến 12, 3 đến 11, 2 đến 10, đều có khoảng cách là 8 ngày. Chắc chắn là không phải
căn cứ vào Lục Diệu. Vấn đề lạ hơn là trong tháng 6 thì từ ngày 1 đến 17, cách nhau tới 16 ngày!!! Từ tháng 1 đến tháng 6,
ngày khởi giãm dần (-1), nhưng tới tháng 7 lại không khởi ở ngày 9, mà ở ngày 8 (-2).
Tháng 1 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 2 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 3 ngày 4 , 12 , 28 , 30
Tháng 4 ngày 3 , 11 , 19 , 27
Tháng 5 ngày 2 , 10 , 18 , 26
Tháng 6 ngày 1, 17 , 25 , 29
Tháng 7 ngày 8 , 16 , 24
Tháng 8 ngày 7 , 15 , 23
Tháng 9 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 10 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 11 ngày 4 , 12 , 20 , 28
Tháng 12 ngày 3 , 11 , 19 , 27
Tiểu sinh nghỉ chắc có vấn đề sai sót khi sao chép hoặc ấn loát!!!
Trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư thì không có những ngày Đại Tiểu Không Vong này!!!
Củng trong quyển Ngọc Hạp đó, thì lân cận củng ghi lại ngày Xích Khẩu như sau:
Tháng 1: 3, 9, 15, 21, 27
Tháng 2: 2, 8, 14, 20, 26
Tháng 3: 1, 7, 13, 19, 25
Tháng 4: 6, 12, 18, 24, 30
Tháng 5: 5, 11, 17, 23, 29
Tháng 6: 4, 10, 16, 22, 28
Tháng 7: 3, 9, 15, 21, 27
Tháng 8: 2, 8, 14, 20, 26
Tháng 9: 1, 7, 13, 19, 27
Tháng 10: 6, 12, 18, 24, 30
Tháng 11: 5, 11, 17, 23, 29
Tháng 12: 4, 6, 10, 22, 28
Nếu ta xem xét nghiên cứu ngày Xích Khẩu đầu của mỗi tháng ta sẻ tìm được cách an 6 Diệu như sau:
Bác vinhl oi : xin bác ngó qua bài viết của em va xin bác chỉ dẫn về thắc mắc của em . Cảm ơn bác nhiều
Trích:
Múi giờ được tính theo giờ GMT +7. Hiện tại là 06:21.