Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... x
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC VÀ MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ ............................ 1
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm thông tin ........................................................................................... 1
1.1.2. Khái niệm tin học .............................................................................................. 2
1.1.3. Khái niệm truyền thông ..................................................................................... 2
1.1.4. Khái niệm về công nghệ thông tin ..................................................................... 2
1.2. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của máy tính điện tử ................................................... 2
1.2.1. Thế hệ 1 – Bóng đèn điện (1945-1955) ............................................................. 2
1.2.2. Thế hệ thứ 2 – Transitor (1955-1965) ............................................................... 4
1.2.3. Thế hệ 3 – Mạch tích hợp (1965 – 1980) .......................................................... 5
1.2.4. Thế hệ thứ 4 – Mạch tích hợp cỡ lớn (1980 - nay) ............................................ 6
1.2.5. Khuynh hƣớng tƣơng lai.................................................................................... 7
1.2.5.1. Máy tính lƣợng tử (quantum computer) ..................................................... 7
1.2.5.2. Máy tính sẽ đạt cấp độ xử lý thông tin ở cấp độ phân tử nguyên tử .......... 8
1.3. Các lĩnh vực ứng dụng của tin học ........................................................................... 9
1.3.1. Bài toán khoa học kỹ thuật ................................................................................ 9
1.3.2. Hỗ trợ quản lý .................................................................................................... 9
1.3.3. Tự động hóa và điều khiển ................................................................................ 9
1.3.4. Truyền thông ..................................................................................................... 9
1.3.5. Soạn thảo, in ấn, lƣu trữ, văn phòng................................................................ 10
1.3.6. Trí tuệ nhân tạo ................................................................................................ 10
1.3.7. Giáo dục ........................................................................................................... 10
1.4.3. Các phép tính số học với phép tính hệ nhị phân.............................................. 15
1.4.3.1. Phép cộng ................................................................................................. 15
1.5. Biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử............................................................. 18
1.5.1. Biểu diễn số nguyên ........................................................................................ 18
1.5.1.1. Biểu diễn số trong máy tính...................................................................... 18
1.6. Cấu trúc phần cứng và phần mềm của máy tính điện tử ........................................ 24
1.6.1. Nguyên lý hoạt động của máy tính điện tử...................................................... 24
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page ii
TIN HỌC CƠ SỞ
3.1.3.3. Giảm thiểu khả năng mất dữ liệu khi bị ngắt bất ngờ: ............................ 64
3.2.2.2. Thay đổi chiểu, kích cỡ giấy của trang văn bản ....................................... 69
3.2.9. Drop Cap – Tạo chữ cãi đặc biệt ở đầu đoạn .................................................. 85
3.2.10. Tìm kiếm và thay thế ..................................................................................... 86
3.3. Chèn các đối tƣợng ................................................................................................. 87
3.3.1. Chèn các ký tự đặc biệt.................................................................................... 87
3.3.2. Chèn hình ảnh .................................................................................................. 89
3.3.3. Chèn và hiệu chỉnh lƣu đồ ............................................................................... 90
3.3.4. Vẽ và hiệu chỉnh biểu đồ ................................................................................. 91
3.3.5. Chèn hình khối (Shape) ................................................................................... 92
3.3.6. Chèn biểu thức toán học .................................................................................. 94
3.4. Làm việc với bảng .................................................................................................. 95
3.4.1. Thao tác với bảng, hiệu chỉnh bảng ................................................................. 95
3.4.2. Trình bày văn bản trong bảng .......................................................................... 98
3.4.3. Chuyển văn bản sang bảng và ngƣợc lại ......................................................... 98
3.4.4. Tính toán số liệu trong bảng ............................................................................ 99
4.3.1.1. Sắp xếp và định dạng placeholder trên các slide master ........................ 136
4.3.1.5. Đóng cửa sổ slide master để trở về chế độ soạn thảo ............................. 137
Chƣơng 1 giúp sinh viên làm quen với các khái niệm cơ bản trong tin học, sơ lƣợc
phát triển máy tính điện tử, các lĩnh vực ứng dụng của tin học đối với đời sống. Cách
thức biểu diễn thông tin trong máy tính và cấu trúc của máy tính.
Chƣơng 2 giúp sinh viên hiểu rõ hơn về hệ điều hành window, đây là hệ điều hành
thông dụng nhất hiện nay. Cụ thể chƣơng 2 giới thiệu cho sinh viên nắm đƣợc các thành
phần, chức năng cơ bản trong hệ điều hành Window 7.
Chƣơng 3 này giúp sinh viên làm quen với hệ soạn thảo Word, cụ thể là word
2010. Nắm đƣợc các thành phần trong word 2010, sử dụng các thành phần đó để soạn
thảo văn bản.
Chƣơng 4 giúp sinh viên làm quen với hệ trình chiếu Powerpoint. Giúp sinh viên
nắm đƣợc các thành phần chính trong powerpoint 2010. Sau khi học xong sinh viên có
thể tự tin làm đƣợc bài thuyết trình để trình chiếu cho ngƣời xem.
Tuy có nhiều cố gắng để biên soạn nhƣng chắc chắc tập tài liệu này còn nhiều
thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu tất cả những ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên,
cũng nhƣ của các đồng nghiệp để hoàn thiện giáo trình nhằm mục đích phục vụ tốt hơn
cho việc dạy và học tin học đang ngày càng phát triển.
Hình 1.5: Thuật toán tìm ƣớc chung lớn nhất ................................................................... 29
Hình 2.3: Thay đổi độ phân giải và hƣớng xoay cho màn hình ........................................ 34
Hình 2.4: các tính năng hữu ích hiển thị lên màn hình...................................................... 34
Hình 2.14: hiện thị Control panel với small icons ............................................................. 44
Hình 2.19: Thay đổi liên kết kiểu file với chƣơng trình .................................................... 49
Hình 2.20: Đặt mặc định một số chƣơng trình thông dụng ............................................... 50
Hình 2.25: Thay đổi định dạng cho ngày giờ. ................................................................... 54
Hình 3.2: Chỉnh sửa đối tƣợng bằng thẻ Format ............................................................... 64
Hình 3.3: Sao lƣu tự động trong khoảng thời gian đặt trƣớc............................................. 65
Hình 3.4 : Các chữ đều có gạch chân màu đỏ hoặc màu xanh .......................................... 65
Hình 3.9: Bôi đen văn bản cần định dạng ......................................................................... 70
Hình 3.10: Thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền ............................................... 70
Hình 3.15: căn chỉnh văn bản theo chiều dọc .................................................................... 74
Hình 3.16: Tab paragraph tùy chỉnh đoạn văn bản ........................................................... 75
Hình 3.51: Xem nội dung trƣớc khi in trong mục Print .................................................. 103
Hình 3.56: thay đổi thuộc tính trong style ....................................................................... 107
Hình 3.57: Chọn định dạng cho mục lục ......................................................................... 108
Hình 3.60: Tạo danh mục hình vẽ, bảng biểu.................................................................. 111
Hình 3.61: Tùy chỉnh lựa chọn style tự tạo cho mục lục ................................................ 111
Hình 3.64: Tạo chú thích trong văn bản .......................................................................... 114
Hình 67: Chọn hình thức kết nối dữ liệu cho văn bản..................................................... 116
Hình 68: Tạo danh sách dữ liệu mới cho Mail Merge..................................................... 117
Hình 70: Lọc, xắp xếp dữ liệu chèn vào mail merge....................................................... 118
Hình 72:Xem kết quả văn bản khi trộn thƣ ..................................................................... 120
Hình 3.73: Đặt mật khẩu cho văn bản ............................................................................. 121
Hình 4.2: Các thành phần trên thanh Ribbon .................................................................. 126
Hình 4.3: các kiểu hiển thị trong presentation views ...................................................... 127
Hình 4.4: Các kiểu hiển thị trong master views .............................................................. 128
Hình 4.5: Tạo một trình diễn rỗng mới ........................................................................... 129
Hình 4.8: Hộp thoại Save as hiện ra khi lần đầu lƣu ....................................................... 132
Hình 4.9: Chọn kiểu định dạng lƣu trữ khác ................................................................... 133
Hình 4.11: Chèn thêm Placeholder vào slide layout ....................................................... 136
Hình 4.16: Định dạng văn bản với Font và Paragraph. ................................................... 139
Hình 4.31: Cắt xén đoạn đầu, cuối của audio .................................................................. 149
Hình 4.35: Header & footer cho Note và Handout .......................................................... 151
Hình 4.36: Tab Aminations đặt hiệu ứng hoạt họa cho đối tƣợng .................................. 152
Hình 4.38: Tùy chọn cho hiệu ứng của đối tƣợng ........................................................... 154
Hình 4.40: Thiết lập tùy chọn cho ngăn Effect .............................................................. 156
Hình 4.41: Thiết lập tùy chọn cho ngăng Timing .......................................................... 156
Hình 4.42: Thiết lập tùy chọn cho ngăng Text Animation ............................................. 157
Hình 4.43: Tùy chọn trong Timing cho Transitions ........................................................ 158
Hình 4.44: Nhảy tới Slide trong bài trình diễn ................................................................ 160
Hình 4.45: Mở một file ở ngoài bài thuyết trình ............................................................. 160
Hình 4.46: Liên kết đến địa chỉ e-mail ............................................................................ 161
Hình 4.48: Tùy chỉnh Action cho button nhúng vào slide .............................................. 163
Hình 4.49: Di chuyển slide tới vị trí khác trong trình diễn ............................................ 165
Hình 4.51: Cho phép xem thời gian trình diễn cho từng slide ........................................ 166
Hình 4.54: Thực hiện trình diễn bài thuyết trình ............................................................. 168
Hình 4.57: Hộp thoại Option khi đóng gói CD ............................................................... 169
Hình 4.59: Hộp thoại Page setup tùy chỉnh giấy in ......................................................... 170
Ta đều thấy sự cần thiết của thông tin nhƣng thông tin là một khái niệm trừu tƣợng
và nó đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng thức khác nhau nên rất khó để định nghĩa thông tin.
“Thông tin thường được hiểu là nội dung chứa trong thông báo nhằm tác động vào nhận
thức của một số đối tượng nào đó”.
Thông báo đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức: văn bản, lời nói, hình ảnh, cử chỉ
… Các thông báo khác nhau có thể mang cùng một nội dung.
Trong lĩnh vực tin học thông tin có thể đƣợc phát sinh, lƣu trữ và đƣợc biến đổi
trong những vất mang tin. Thông tin đƣợc biến đổi bới các dữ liệu và các dữ liệu này có
thể đƣợc truyền đi, đƣợc sao chép, đƣợc xử lý hay bị phá hủy.
Đơn vị đo thông tin trong tin học nhỏ nhất là Bit (Binary digit) biểu diễn với hai
giá trị: 0 và 1. Trong thực tế ta hay sử dụng các đơn vị lớn hơn để đo nhƣ:
Byte B 1B = 8bit
Một quá trình truyền thông đầy đủ bao gồm các yếu tố: ngƣời gửi, ngƣời nhận,
thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi.
Trong truyền thông có sự trao đổi thông tin hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò
ngƣời gửi cũng là ngƣời nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp thông tin trao đổi
đƣợc chính xác hơn.
Truyền thông trực tiếp: Đƣợc thực hiện giữa ngƣời với ngƣời, mặt đối mặt.
Truyền thông gián tiếp: Đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện truyền thông
nhƣ sách, báo, tivi …
Công nghệ thông tin đƣợc phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học –
Điện tử - Viễn thông – Tự động hóa.
Công nghệ thông tin mang ý nghĩa bao trùm rộng rãi, nó vừa là khoa học, vừa là
công nghệ, vừa là kỹ thuật, vừa là tin học, viễn thông và tự động hóa.
tính điện phục vụ cho việc giải mã này (do quá trình giải mã bình thƣờng rất mất thời
gian vì số lƣợng tính toán lớn).
Năm 1943 máy tính Colossus ra đời với 2000 bóng đèn chân không, một trong số
những ngƣời sáng tạo ra là nhà toán học Alain Turing. Nhƣng máy tính này đƣợc giữ bí
mất suốt 30 năm nên không trở thành cơ sở cho sự phát triển của máy tính.
Đầu năm 1943 trong phòng thí nghiệm nghiên cứu đạn đạo quân đội Mỹ (BRL –
Ballistics Research Laboratory) dự án máy tính ENIAC (Electronic Numerical Integrator
And Computer) bắt đầu nghiên cứu và chế tạo do John Mauchly và John Presper Eckert
(ĐH Pensylvnia Mỹ). Đây là chiếc máy số hóa điện tử đa năng đầu tiên trên thế giới.
Máy tính bắt đầu hoạt động từ 11/1945.
Nhỏ hơn, rẻ hơn, tỏa nhiệt ít hơn trong khi vẫn có thể sử dụng theo cùng cách thức
của đèn chân không để tạo nên máy tính.
Đèn chân không đòi hỏi có dây, có bảng kim loại, có bao thủy tinh, còn đèn bán
dẫn là một thiết bị ở trang thái rắn đƣợc chế tạo từ silicon có nhiều trong cát tự
nhiên.
Đèn bán dẫn đƣợc phát minh năm 1947 tại phòng thí nghiệm Bell Labs bởi Bardeen,
Brattain và Shockley. Nhƣng đến cuối những năm 1950 mới bắt đầu xuất hiện trên thì
trƣờng máy tính.
Máy tính tiêu biểu cho thế hệ này là PDP-1 (1961), PDP-8 do công ty DEC
(Digital Equipment Corporation) sản xuất và IBM 709, 7090, 7094 do IBM sản xuất.
PDP-1 làm máy tính nhỏ gọn và tốc độ nhanh so với thời bấy giờ có giá bán là 120.000$
Sau vài năm DEC cho ra đời PDP-8 với 12bit. Nó có thể thực hiện công việc của
một máy tính cỡ lớn với giá 16000$.
Các dòng máy của IBM lúc bấy giờ có giá đắt hơn rất nhiều so với DEC. IBM
7090 có giá gần 1 triệu $.
Phần mềm trong thế hệ 2 đã có những bƣớc đột phá: Đã có hệ điều hành đơn giản,
xuất hiện một số ngôn ngữ bậc cao. Ngoài việc giải quyết các bài toán khoa học kỹ thuật,
máy tính đã bắt đầu dùng vào mục đích tính toán trong quản lý kinh tế, thống kê.
Bất cứ khi nào một thiết bị điện tử cần đến một đèn bán dẫn, một ống kính kim
loại nhỏ chứa một mẫu silicon sẽ phải đƣợc hàn vào một bảng mạch. Toàn bộ quá trình
sản xuất, đi từ đèn bán dẫn đến bảng mạch, là một quá trình tốn kém và không hiệu quả.
Các máy tính thế hệ thứ hai ban đầu chứa khoảng 10000 đèn bán dẫn. Con số này sau đó
đã tăng lên nhanh cóng đến hàng trăm ngàn, làm cho việc sản xuất các máy mạnh hơn,
mới hơn gặp rất nhiều khó khăn.
Năm 1958 Jack Kilby và Robert Noyce đã cho ra đời một công nghệ mới, công
nghệ mạch tích hợp (Integrated ciruit – IC hay vi mạch - Chip). Mạch tích hợp ta có thể
gắn hàng ngàn đèn bán dẫn (transitor) vào trong một chip nhỏ.
Đối với nhà sản xuất máy tính, việc sử dụng nhiều IC đƣợc đóng gói mang nhiểu
điểm ích lợi nhƣ sau:
Giá chip gần nhƣ không thay đổi trong quá trình phát triển nhanh chóng về mật độ
của các thành phần trên chip. Điều này có nghĩa là giá cả cho cách mạch nhớ và
luận lý giảm một cách đáng kể.
Vì những thành phần luận lý và ô nhớ đƣợc đặt gần nhau hơn trên các chip nên
khoảng cách giữa các nguyên tử ngắn hơn dẫn đến việc gia tăng tốc độ chung cho
toàn bộ.
Máy tính sẽ trở nên nhỏ hơn, tiện lợi hơn để bố trí vào các loại môi trƣờng khác
nhau.
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page 5
Chƣơng 1: Tổng quan về tin học và máy tính điện tử
Có sự giảm thiểu trong những yêu cầu về bộ nguồn và thiết bị làm mát hệ thống.
Sự liên kết trên mạch tích hợp đáng tin cậy hơn trên các nối kêt hàn. Với nhiều
mạch trên mỗi chip, sẽ có ít sự kêt nối liên chip hơn
Đáng chú ý trong giai đoạn này đó là năm 1975 chiếc máy tính các nhận đầu tiên ra đời:
IBM 5100, nó có thông số nhƣ sau:
Hai thành phần tiêu biểu của máy tính thế hệ thức tƣ là Bộ nhớ bán dẫn và Bộ vi xử lý.
Bộ nhớ bán dẫn: Đƣợc chế tạo từ những vòng nhỏ làm bằng vật liệu sắt từ, mỗi
vòng có đƣờng kình 1/16 inch. Bộ nhớ này làm việc khá nhanh, chỉ cần một phần triệu
giây để đọc một bit lƣu trong bộ nhớ. Bộ nhớ bán dẫn đã qua nhiều thế hệ: 1K, 4K, 16K,
64K, 256K, 1M, 4M, 16M, 64M, 256M, 1G trên một chip đơn.
Bộ xƣ lý: năm 1971 Intel cho ra đời chip 4004 là chip đầu tiên chứa tất cả mọi
thành phần của một CPU trên một chip đơn. Chip này có thể cộng 2 số 4 bit và nhận bằng
cách thiết lập lại phép cộng. Năm 1972 chip 8008 8bit ra đời với độ phức tạp gấp đôi
4004.
Điểm đáng chú ý trong giai đoạn này là năm 1981 ra đời máy tính IBM PC dùng
CPU 8088 và hệ điều hành MS-DOS của Microsft.
Đây là thế hệ máy tính số ngày nay, nhờ công nghệ bán dẫn phát triển vƣợt bậc,
mà ngƣời ta có thể chế tạo các mạch tổ hợp ở mức độ cực lớn. Nhờ đó máy tính ngày
càng nhỏ hơn, nhẹ hơn, mạnh hơn và giá thành rẻ hơn. Máy tính cá nhân bắt đầu xuất
hiện và phát triển trong thời kỳ này.
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page 6
Chƣơng 1: Tổng quan về tin học và máy tính điện tử
Đối với phần mềm trong giai đoạn này có sự phát triển rất sôi động. Các phần
mềm của máy tính thế hệ 3 đƣợc hoàn thiện, mở rộng và nâng cao lên một trình độ mới.
Đặc biệt, máy tính đƣợc sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi hệ
thống mạng máy tính (sự phát triển và và phổ biến rộng rãi của các mạng máy tính cục
bộ nhƣ LAN (Local Area Network), mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) tới
mạng quốc gia, mạng Internet đã tác động lớn tới sự giao lƣu thông tin và đời sống kinh
tế, văn hóa, tinh thần ở từng quốc gia và trên phạm vi thế giới).
Trong thế hệ này nguy cơ đối với máy tính là virus máy tính. Nguyên nhân là do
cách tổ chức hoạt động của máy tính có những lỗ hổng mà đến giai đoạn này ngƣời ta
mới phát hiện ra, cũng nhƣ những lỗ hổng trong pháp luật để kẻ xấu có thể lợi dụng.
Virus chính là những chƣơng trình do những kẻ xấu viết ra để: sao chép, sửa, xóa dữ liệu,
làm treo máy, tắt máy …. Nhiều phần mềm diệt virus ra đời nhằm ngăn chặn điều này.
Một số khuynh hƣớng phát triển thế hệ máy tính tƣơng lai
Theo nhiều nhà khoa học hàng đầu, khả năng ấn tƣợng về tính toán của loại máy
tính này cho kết quả trong thời gian cực ngắn, mà nếu dùng siêu máy tính mạnh nhất ở
thời điểm hiện tại cũng phải đợi hàng triệu năm mới có kết quả tƣơng tự.
1.2.5.2. Máy tính sẽ đạt cấp độ xử lý thông tin ở cấp độ phân tử nguyên tử
Ngày nay, khi thế hệ vật liệu để làm nên phần cứng xử lý thông tin đã có kích thƣớc cực
nhỏ, song vì mật độ thì ngày càng có giới hạn về mặt kích thƣớc và yêu cầu tiêu tốn một
lƣợng lớn năng lƣợng và các vấn đề còn hạn chế về mặt kĩ thuật đi kèm: yêu cầu phần
mềm, các vấn đề vật lý nhƣ: nhiệt độ môi trƣờng, nhiệt độ mà vật liệu chạy v.v... thì với
máy tính sử dụng các loại vật liệu xử lý thông tin trong tƣơng lai, có thể đƣợc kì vọng là
sẽ giải quyết phần lớn các vấn đề mà máy tính điện tử hiện tại đang tồn tại nhƣ: xử lý
thông tin nhanh hơn với cùng kích thƣớc và năng lƣợng, tiêu ngốn ít hơn trong quá trình
xử lý thông tin.
Đây là hƣớng máy tính hoàn toàn mới, nguyên lý loại máy tính này là dựa vào các
thông tin của các phân tử hữu cơ có khả năng xử lý thông tin, kết hợp với các phân tử có
khả năng “hiểu” và nhập các thông tin đầu vào, với khả năng kết hợp này thì sẽ tạo ra loại
máy tính có khả năng học hỏi nhƣ con ngƣời là hoàn toàn có thể. Có thể phá vỡ việc con
ngƣời sẽ phải lập trình cho máy tính, lúc này máy tính có khả năng xử lý thông tin và tự
đƣa ra kết quả dựa vào các kết quả tính toán các “kinh nghiệm” mà loại máy tính này xử
lý. Mới đây nhất, các nhà khoa học máy tính này đã tạo ra thế hệ đầu tiên của loại máy
tính này ở châu âu.
Ví dụ: Con ngƣời không thể phóng đƣợc các vệ tinh nhân tạo hay bay lên vũ trụ
nếu không có sự trợ giúp của các hệ thống máy tính.
Ngày nay liên kết giữa mạng truyền thông và các mạng máy tính là xu hƣớng tất
yếu.
Các giải pháp tin học cùng với những công nghệ truyền thông hiện đại đã tạo ra
đƣợc mạng máy tính toàn cầu internet. Nhờ đó phát triển nhiều dịch vụ tiện lợi, đa
dạng nhƣ:
o Thƣơng mại điện tử
o Đào tạo điện tử.
o Chính phủ điện tử.
Tạo khả năng dễ dàng truy cập kho tài nguyên tri thức của nhân loại.
Các thành tựu đạt đƣợc dù còn khiêm tốn nhƣng cũng đã gây đƣợc ấn tƣợng mạnh.
Nhƣ một số máy phiên dịch, máy chuẩn đoán bệnh, hệ nhận dạng chữ viết, tiếng nói, hình
ảnh …
Trong những năm gần đây nhiều loại robot đƣợc chế tạo nhằm hỗ trợ con ngƣời
trong nhiều lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Những phần mềm dạy học đã giúp cho ngƣời học có thể tự học, cho phép giáo
viên có thể sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy thích hợp với từng đối tƣợng học.
Các phần mềm này cùng với các phần mềm xử lý hình ảnh, âm thanh tạo cho con
ngƣời nhiều phƣơng tiện giải trí mới, phong phú.
1.4. Các hệ đếm và biểu diễn thông tin trong máy tính điện tử
Ví dụ 1: hệ đếm La mã dùng một số chữ cái in hoa để biểu diễn các số:
Quy tắc biểu diễn: Các ký hiệu đƣợc viết liên tiếp nhau, không có khái niệm số âm,
số dƣơng, số thập phân.
Quy tắc giá trị:
o Nếu viết liên tiếp các số giống nhau thì giá trị là tổng của giá trị các chữ số
nhƣ: III (3), XX (20).
o Nếu các chữ số khác nhau đứng gần nhau thì:
Chữ số có giá trị nhỏ hơn đứng trƣớc chữ số có giả trị lớn hơn thì giá trị của số
là hiệu của số lớn trừ đi số nhỏ: IX (9), IV(4).
Nếu chữ số có giá trị lớn hơn đứng trƣớc chữ số có giả trị nhỏ hơn thì giá trị
của số là tổng của số lớn cộng số nhỏ: XI (11), VI(6).
Hệ đếm La Mã hiện nay chỉ đƣợc dùng để đánh chƣơng mục chứ không dùng trong
tính toán do không có quy tắc cộng trừ, nhân chia …
Ví dụ 2: Hệ đếm thập phân
Các ký hiệu số: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Các ký hiệu khác: + - , (số dƣơng, số âm, phần ngăn cách thập phân)
Quy tắc biểu diễn số: Các số đƣợc viết liên tiếp nhau, dấu phảy (“,”) dùng để ngăn
cách phần nguyên và phần thập phân. Dấu cộng (“+”), dấu trừ (“-” ) đƣợc viết trƣớc
các số đều biểu diễn số dƣơng và số âm.
Quy tắc tính tính giá trị:
o Chữ số đứng trƣớc dấu phảy n vị trí sẽ có giá trị của nó nhân với 10n-1
o Chữ số đứng sau dấu phảy m vị trí sẽ có giá trị bằng giá trị của nó nhân với 10-m
Ta có: dndn-1…d1d0, d-1d-2…d-m đƣợc phân tích nhƣ sau:
dndn-1…d1d0, d-1d-2…d-m = dn*10n + dn-1*10n-1 + … + d1*10 + d0*100 + d-1 *10-1 +
d-2 * 10-2 +…+ d-m*10-m.
Chú ý: Đối với các hệ cơ số khác làm tƣơng tự nhƣ hệ thập phân. Cách tính giá trị
đƣợc tính nhƣ sau:
dndn-1…d1d0, d-1d-2…d-m = dn*Xn + dn-1*Xn-1 + … + d1*X + d0*X0 + d-1 *X-1 + d-2 *
X-2 +…+ d-m*X-m. Với X là hệ cơ số (dndn-1…d1d0, d-1d-2…d-m biểu diễn hệ cơ số
2 thì X = 2).
Tính giá trị của đa thức, giá trị tính đƣợc chính là số đƣợc biểu diễn ở cơ số 10
1012=1*22 +0+1=510
Phần nguyên:
Giả sử N là số nguyên của hệ đếm thập phân, sẽ biểu diễn ở cơ số a nhƣ sau:
dndn-1…d1d0 , với 0<=di<a. Bây giờ ta phải đi tìm các giá trị di này.
Dễ nhận thấy nếu chia cả 2 vế của (1) cho a, ta đƣợc phần dƣ chính là d0 , và
thƣơng chính là:
N‟=dn*an-1+dn-1*an-2+…+d1 (2)
Tƣơng tự nếu chia cả 2 vế của (2) cho a, ta đƣợc phần dƣ chính là d1, và tiếp tục
thực hiện nhƣ vậy cho đến khi nào thƣơng bằng 0 ta sẽ thu đƣợc tất cả các di cần
tìm
51 2
1 25 2
1 12 2
0 6 2
0 3 2
1 1 2
1 0
Giả sử Nr là phần thập phân của hệ đếm thập phân, và đã có biểu diễn ở cơ số a
nhƣ sau:
0,d-1d-2…d-mvới 0<=di<a. Bây giờ ta phải đi tìm các giá trị di này.
Theo qui tắc tính giá trị ta có: Nr= d-1 *a-1+ d-2* a-2+…+d-m*a-m (3)
Dễ nhận thấy nếu nhân cả 2 vế của (3) cho a, ta đƣợc phần nguyên chính là d1, và
phần thập phân chính là :
Tƣơng tự nếu nhân cả 2 vế của (4)với a, ta đƣợc phần nguyên chính là d-2, và tiếp
tục thực hiện nhƣ vậy cho đến khi nào phần thập phân bằng 0 hoặc dừng lại ở 1
bƣớc nào đó nếu gặp trƣờng hợp phần thập phân tuần hoàn
0.5*2 1.0 1 0
Cơ số 16: 1 A 6
Để chuyển đổi số thập lục phân sang nhị phân ta làm nhƣ sau: Ứng với mỗi số
hạng của thập lục phân chuyển đổi thành số nhị phân dạng 4bit.
216 = 00102
F16 = 11112
A16 = 10102
(2FA)16 = (001011111010)2.
1.4.3. Các phép tính số học với phép tính hệ nhị phân
1.4.3.1. Phép cộng
Thực hiện phép cộng trong hệ nhị phân theo quy tắc sau:
0 + 0 = 0.
0 + 1 = 1 + 0 = 1.
1 + 1 = 0 nhớ 1.
Ví dụ: Thực hiện phép cộng trong hệ nhị phân: 1101 + 0111
1101
0111
10100
0–0=0
0 – 1 = 1 (nhớ -1)
1–0=1
1–1=0
-1 – 1 = 0 (nhớ -1)
1510 = 011112.
910 = 010012
Cột 5 4 3 2 1
15 = 0 1 1 1 1
9= 0 1 0 0 1
6= 0 0 1 1 0
0 x 0 = 0 x1 = 1x 0 = 0.
1 x 1 = 1.
Khi thực hiện phép nhân A x B, ta thực hiện nhân từng bit từ phải qua trái của B
với số A, tích của mỗi bit đó đƣợc viết xuống một hàng, mỗi hàng mới phải dịch chuyển
vị trí sang bên trái 1bit. Tổng các tích của bộ này cho ta kết quả tích số cuối cùng.
1001
101
1001
0000
1001
101101
Lấy a bit của số bị chia từ phải qua trái đủ để chia hết cho số chia.
Hạ bit thứ a+1 bít của số bị chia xuống phần dƣ của phép chia phía trên để thực
hiện tiếp phép chia cho số chia.
Làm lại bƣớc 2 cho tới khi nào sử dụng hết các bit của số bị chia ban đầu.
10001 100
-100 100
001
N bit 0 … 2n – 1
n bit 2n-1-1
Trong máy tính, số nguyên có dấu đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Cách 1: Mã thuận
Giả sử độ dài từ máy là n. Bit đầu tiên bên trái bao giờ cũng dùng để ghi dấu của
số (số 0 dùng để chỉ số dƣơng, số 1 dùng để chỉ số âm), các ngăn còn lại dùng để ghi mã
nhị phân không dấu của số cần biểu diễn.
Khi đó :
+ Số nhỏ nhất: m=111… 1= - (2n-1-1)
Cho một số nguyên x. Nếu x là số dƣơng thì mã ngƣợc trùng với mã thuận.
Nếu x là số âm thì mã ngƣợc của x suy ra từ mã thuận nhƣ sau:
Ngăn dấu giữ nguyên.
Các ngăn còn lại của mã thuận, chữ số 0 sẽ đƣợc thay bằng chữ số 1 và ngƣợc lại
chữ số 1 đƣợc thay bằng chữ số 0.
Ví dụ: x =-6 vµ n=8. Khi đó :
Mã thuận: 10000110
Mã ngƣợc:11111001
Dễ thấy rằng dải số có thể biểu diễn đƣợc của phƣơng pháp mã ngƣợc cũng giống
nhƣ của phƣơng pháp mã thuận.
Cách 3: Mã bù
Trong MTĐT thƣờng biểu diễn số âm dƣới dạng mã bù. Cho một số thập phân x.
Nếu x là số dƣơng thì mã bù trùng với mã thuận.
Mã thuận: 10000110
Mã ngƣợc: 11111001
Mã bù: 11111010
Tại sao số âm thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng mã bù không?
Là do khi thực hiện các phép tính số học trong biểu thức có cả số âm và số dƣơng
trên số nhị phân thì mã bù phản ánh đúng kết quả cần biểu diễn. Còn mã khác thì không.
Ví dụ : -3+5, n=8
x=-5 : Mã thuận: 10000101
Mã ngƣợc: 11111010
Mã bù: 11111011
x=-3 : Mã Thuận: 10000011
Mã ngƣợc: 11111100
Mã bù: 11111101
Ta thực hiện phép cộng với mã thuận:
10000101
+ 10000011
100001000 (8)
Ta thực hiện phép cộng với mã bù :
11111011
+ 11111101
Số có dấu chấm cố định (fied poind number): Đƣợc dụng trong những bộ VXL
(micro processor) hay những bộ vi điều khiển (micro controller) cũ.
Theo cách này số thực đƣợc chia làm 3 phần:
o Bit đầu tiên là bit dấu: 0 ứng với số dƣơng, 1 ứng với số âm.
o Phần nguyên 4 bit và phần thập phân 3 bit đƣợc gắn cố định.
Số có dấu chấm động (floating point number): dấu chấm động đƣợc dùng hiện nay
có độ chính xác cao, có khả năng hiệu chỉnh theo giá trị của số thực. Cách biểu
diễn chung cho mọi hệ đếm nhƣ sau:
R = mBe.
Với:
o m: phần định trị, trong phần thập phân thì giá trị tuyệt đối của nó luôn
nhỏ hơn 1.
o e: Số mũ.
o B là cơ số của hệ đếm.
Có hai chuẩn định dạng dấu chấm động quan trọng là là: chuẩn BSBIN của
Microsoft và chuẩn IEEE (Insttitute of Electric & Electronic Ingineers). Cả hai chuẩn này
đều dùng hệ đếm nhị phân.
Thƣờng dùng là theo tiêu chuẩn biểu diễn số thực của IEEE 754-1985 (Insttitute of
Electric & Electronic Ingineers). Đây là chuẩn đƣợc mọi hãng chấp nhận và đƣợc dùng
trong bộ xử lý toán học của Intel. Bit dấu nằm tại vị trí cao nhất, kích thƣớc phần mũ và
khuôn dạng phần định trị thay đổi theo từng loại số thực.
Dùng 64bit để biểu diễn số thực, đƣợc số thực dài: -1,7.10308 < R < 1,7.10308.
Ví dụ:
Mã excess -127 của 3 là: 7F + 3 = (82)16 = 82H = (1000 0010)2. Đƣợc đƣa vào các
bit tiếp theo: từ bit 30 đến bit 23.
Vậy (9,75)10 đƣợc biểu diễn dƣới dạng dấu phẩy động 32bit nhƣ sau:
1.5.3. Mã ký tự số
1.5.3.1. Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange)
Ngƣời ta xây dựng bộ mã để biểu diễn cho các ký tự cũng nhƣ các con số và các
ký hiệu đặc biệt khác. Các mã đƣợc gọi là bộ ký tự và số. Bảng mã ASCII là mã 7bit
đƣợc dùng phổ biến trong các hệ máy tính hiện nay. Với mã 7bit nên có 27 = 128 tổ hợp
mã. Mỗi ký tự (chữ hoa và chữ thƣờng) cũng nhƣ các con số thập phân từ 0..9 và các ký
hiệu đặc biệt khác.
ASCII đƣợc công bố làm tiêu chuẩn lần đầu vào năm 1963 bởi hiệp hội tiêu chuẩn
Hoa Kỳ (American Standards Association, ASA) sau này đổi thành ANSI.
Mã ASCII mở rộng (128 - 255) theo chuẩn ISO 8859-1, còn gọi là ISO Latin -1.
Các mã từ 129-159 bao gồm các ký tự mở rộng của Microsoft Windows Latin-1.
Dạng biểu diễn trong máy tính để máy tính có thể đƣợc lý đƣợc. Đó là một giá trị
số trong khoảng từ 0 tới 255, giá trị số này đƣợc gọi là mã (code). Sở dĩ có khoảng
giới hạn này vì ngƣời ta lấy đơn vị xử lý thông tin thời đó là 1byte – 8bit. Ngay từ
lúc ấy, cách biểu diễn thông tin của máy đã ảnh hƣởng tới việc xác lập tập hợp ký
tự đƣợc mã hóa; thế nhƣng khi đó chƣa nảy sinh vấn đề vì không gian đó là đủ cho
mã hóa ngôn ngữ tiếng anh.
Dạng biểu diễn cho ký tự là hình ảnh đồ họa của chữ mà con ngƣời vẫn quen
thuộc sử dụng. Có hình đồ họa cho từng chữ (thuật ngữ chuyên môn gọi là hình
chữ - glyph) đƣợc xác định trong một tệp đặc biệt gọi là font chữ. Nhƣ vậy mỗi
chữ đƣợc xử lý độc lập trong máy tính qua mã số và đƣợc hiển thị ra ngoài cho
con ngƣời qua font chữ.
1.5.3.2. Mã Unicode
Unicode là bộ mã chuẩn quốc tế đƣợc thiết kế dùng làm bộ mã duy nhất cho tất cả
các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới (khoảng 341 ngôn ngữ), kể cả các ngôn ngữ sử
dụng ký tự tƣợng hình phức tạp nhƣ tiếng Trung Quốc, tiếng Thái, …. Vì những ƣu điểm
đó Unicode đang từng bƣớc thay thế các bảng mã khác và hiện đang đƣợc hỗ trợ trên rất
nhiều phần mềm cũng nhƣ các trình ứng dụng (window…).
Unicode congxoocxiom đƣợc thành lập từ năm 1991 nhƣ một tổ chức phi lợi
nhuận nhằm phát triển Unicode. Các thành viên bao gồm các công ty hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực phần mềm nhƣ Adobe, Aldus, Borland, Digital, Go, IBM, HP, Lotus,
Metaphor, Microsoft, NeXT, Novell, Sun, Symantec, taligent, …
Unicode là bộ mã ký tự 16bit tƣơng thích hoàn toàn với chuẩn quốc tế ISO/IEC
10646-1: 1993 với 65.536 ký tự Unicode hầu nhƣ có thể mã hóa tất cả các ngôn ngữ trên
thế giới. Ngoài ra với cơ chế mở rộng UTF-16 cho phép mã hóa hơn 1 triệu ký tự mà
không cần dùng tới mã điều kiển Excape.
Unicode và ISO – 10646 quy định 2 cơ chế, khuôn dạng chuyển đổi là UTF-8 và
UTF-16.
Unicode tránh tối đa việc định nghĩa dƣ thừa, trùng lặp. Ví dụ: ký tự “é” chỉ có 1
mã duy nhất dùng chung cho cả ngôn ngữ tiếng việt và tiếng Czech… cũng chính vì thế
nên hệ thống chữ Việt có các mã nằm rải rác ở nhiều vị trí không liền nhau.
Unicode chiếm trƣớc 1.114.112 mã chữ và hiện nay gán ký hiệu cho hơn 96000
mã chữ. 256 mã đầu tiên phù hợp với 8859-1 là cách mã hóa ký tự phổ biến nhất ở
phƣơng tây, do đó 128 ký tự đầu tiên còn đƣợc định danh theo ASCII.
1.6. Cấu trúc phần cứng và phần mềm của máy tính điện tử
Hai cơ chế này là cơ sở đảm bảo cho máy tính thực hiện đƣợc chức năng xử lý
thông tin một cách tự động.
Phần cứng: Là phần thiết kế kỹ thuật đƣợc thiết kế và chế tạo theo công nghệ máy
tính.
Phần mềm: Là phần đảm bảo toán học bao gồm hệ thống các chƣơng trình đƣợc
đƣa vào máy tính để máy thực hiện các chức năng theo yêu cầu của ngƣời dùng.
Bộ phận vào - ra
Bộ nhớ trong: Đây là một tập hợp các ô nhớ, mỗi ô nhớ có một số bit nhất định và thông
tin đƣợc mã hóa thành số nhị phân mà không quan tâm đến kiểu của dữ liệu mà nó đang
chứa. Các thông tin này là các lệnh hay số liệu. Mỗi ô nhớ của bộ nhớ trong đều có một
địa chỉ. Thời gian thâm nhập vào một ô nhớ bất kỳ trong bộ nhớ là nhƣ nhau. Vì vậy bộ
nhớ trong còn đƣợc gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM Random Access Memory).
Bộ xử lý trung tâm (CPU): Đây là bộ phận thi hành lệnh. CPU lấy lệnh từ bộ nhớ trong
và lấy các số liệu mà lệnh đó xử lý. CPU gồm 2 phần: phần thi hành lệnh và phần điều
khiển.
Phần thi hành lệnh: ALU và các thanh ghi: làm nhiệm vụ làm các phép toán trên
số liệu.
Phần điều khiển có nhiệm vụ đảm bảo thi hành các lệnh một cách tuần tự và tác
động các mạch chứng năng để thi hành các lệnh.
Bộ phận vào – ra: Đây là bộ phận xuất nhập thông tin, bộ phận này thực hiện sự giao
tiếp giữa ngƣời và máy hay giữa máy tính trong hệ thống mạng (đối với các máy tính
đƣợc kết nối thành một hệ thống mạng). Các bộ phận xuất nhập thƣờng gặp là: bộ lƣu trữ
ngoài, màn hình, máy in, bàn phím, chuột, máy quét …
Cùng với sự phát triển của phần cứng máy tính, hệ điều hành cũng đƣợc các hãng
nâng cấp để phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời dùng. Các hệ điều hành phổ biến hiện nay
đƣợc sử dụng nhƣ: window, linux, unix…
Mỗi hệ điều hành lại cho ngƣời dùng những trải nghiệm khác nhau, có những mặt
mạnh, yếu riêng. Thông thƣờng các phần mềm ứng dụng của hệ điều hành này không
tƣơng thích với hệ điều hành khác.
Có thể chia ngôn ngữ lập trình làm 3 loại: ngôn ngữ máy, ngôn ngữ bậc thấp, ngôn
ngữ bậc cao.
Hay còn gọi là mã máy, là một loại ngôn ngữ lập trình trong đó mọi chỉ thị đều
đƣợc biểu diễn bằng các số nhị phân. Đây là ngôn ngữ lập trình đầu tiên, tuy khó đọc,
khó sử dụng nhƣng ngôn ngữ máy là ngôn ngữ duy nhất mà bộ vi xử lý có thể nhận biết
và thực hiện một cách trực tiếp.
Nhƣợc điểm: Độc lập nền – tức là khi đem qua một máy có loại vi xử lý khác,
chƣơng trình có thể không thực thi đƣợc do có thể khác tập lệnh.
Đƣợc dùng để thay thế cho ngôn ngữ máy. Đƣợc dùng để viết các chƣơng trình
cho những máy tính đầu tiên, nhƣng viết bằng ngôn ngữ này thƣờng rất mệt nhọc, dễ gây
lỗi và tốn nhiều thời gian.
Hiện nay không nhiều lập trình viên lựa chọn ngôn ngữ bậc thấp để lập trình, dùng
trong những phạm vi hẹp nhƣ diệt virus, lập trình hệ thống …
Ƣu điểm:
Nhƣợc điểm:
Khi gặp lỗi mất nhiều thời gian phát hiện lỗi.
Hiện nay ngôn ngữ bậc cao rất đa dạng nhƣ: pascal, C, C++, C#, java, php, …
Ƣu điểm:
Dễ sử dụng.
Nhƣợc điểm:
Tốc độ chậm hơn ngôn ngữ máy và hợp ngữ do phải biên dịch sang ngôn ngữ máy
thông qua trình biên dịch assembly.
Hiện nay phần mềm đƣợc sử dụng trong tất cả các ngành, lĩnh vực trong cuộc
sống. Phần mềm ứng dụng rất đa dạng và phong phú nhƣ các phần mềm giải trí, phần
mềm đồ họa, văn phòng, quản lý, …
Phần mềm công cụ: Là những phần mềm ứng dụng của những chuyên viên tin học
chuyên về phát triển phần mềm. Để viết đƣợc các phần mềm cuối để ngƣời dùng
sử dụng thì chuyên viên tin học sử dụng các phần mềm gọi là phần mềm công cụ.
Phần mềm nhúng: Là những phần mềm có khả năng nhúng đƣợc vào một môi
trƣờng hay một hệ thống khác để phục vụ bài toán chuyên dụng trong nhiều lĩnh
vực nhƣ công nghiệp, tự động hóa điều khiển, quan trắc hay truyền tin…
Phần mềm nhúng thƣờng đƣợc thiết kế để thực hiện một chức năng chuyên biệt
nào đó trong hệ thống.
Nói cách khác, thuật toán là một bộ các quy tắc hay quy trình cụ thể nhằm giải
quyết một vấn đề trong một số bƣớc hữu hạn, hoặc nhằm cung cấp một kết quả từ một tập
hợp của các dữ kiện đƣa vào.
1.7.3. Sơ đồ khối
Ta thƣờng sử dụng các khối hình học sau đây để vẽ sơ đồ khối trong
thuật toán
Ví dụ: Viết thuật toán tìm ƣớc chung lớn nhất của 2 số nguyên dƣơng.
Từ version (phiên bản) đầu tiên là Mirosoft Windows version 1.0 ra đời vào năm
1985, Windows đã luôn đƣợc cải tiến và hoàn thiện. Điều đó thể hiện qua các version
mới thƣờng xuyên đƣợc đƣa ra. Các version đƣợc sử dụng đến nay là:
Mirosoft Windows 98
Mirosoft Windows Me
Mirosoft Windows 2000
Mirosoft Windows XP
Mirosoft Windows Vista
Mirosoft Windows 7
Hiện nay Micorsoft Windows ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi cùng với các
chƣơng trình ứng dụng của nó nhờ vào giao diện đồ hoạ, khả năng làm việc phong phú,
tốc độ giao tiếp nhanh giữa ngƣời sử dụng và máy, tận dụng đƣợc nhiều khả năng của
máy tính. Do vậy có thể dự đoán trong tƣơng lai Micorsoft Windows sẽ là một hệ điều
hành thực thụ thay thế hệ điều hành MS-DOS, còn hiện tại nó vẫn cần có sự hỗ trợ của hệ
điều hành MS -DOS.
Chƣơng này chỉ đề cập đến Mirosoft Windows 7 ở khía cạnh là hệ điều hành trên
một máy tính đơn.
My Computer
Biểu tƣợng My computer cho phép duyệt nhanh các tài nguyên mà máy tính hiện
có, đƣợc mở bằng cách nhấn đúp chuột trên biểu tƣợng của nó, cửa sổ folder xuất
hiện:
Theo ngầm định, cửa sổ này chứa biểu tƣợng của tất cả các ổ đĩa mềm, đĩa cứng
cục bộ, ổ đĩa CD - ROM, các folder hệ thống bổ sung. Khi nhấn đúp chuột trên
các biểu tƣợng trong cửa My computer sẽ có các cửa sổ tệp khác đƣợc mở.
RecyclyBin
Recycle Bin là nơi lƣu trữ tạm thời các file đã ra lệnh xoá, giúp truy tìm và khôi
phục lại các file đã bị xoá. Ở cửa sổ Recycle Bin ghi tên các file đã bị xoá cùng
với các thông số liên quan nhƣ địa chỉ trƣớc khi xoá, ngày tháng xoá và dung
lƣợng của file.
Folder
Folder (Folder Windows) là nơi quản lý các folder khác (cấp thấp hơn) và các file.
Shortcut
Shortcut là những biểu tƣợng (có dấu mũi tên) dùng để truy nhập nhanh vào một
đối tƣợng nào đó, ví dụ một chƣơng trình, một đĩa cứng, một tƣ liệu..., bằng cách
nhấn đúp chuột trên biểu tƣợng tƣơng ứng.
Menu ngữ cảnh
Menu ngữ cảnh là menu thả xuống mỗi khi nhấn phím phải chuột trên một đối
tƣợng nào đó. Ở đó hiển thị tất cả các thao tác có thể thực hiện đƣợc đối với đối
tƣợng.
Tùy biến màn hình desktop
Khi Click chuột phải vào màn hình desktop ta đƣợc nhƣ sau:
View: Thể hiện cách nhìn đối với những icon (shortcut, file, folder…) trên giao
diện desktop.
o Large, Medium, Small icons: thể hiện kích cỡ các icon là lớn, bình thƣờng
hay nhỏ.
o Auto arrange icons: tự động xắp xếp các icon theo tứ tự từ trên xuống
dƣới, từ trái qua phải.
o Align icons to grid: Chia Desktop thành từng ô lƣới và mỗi icon sẽ nằm
gọn trong ô lƣới đã đƣợc chia. Điều này giúp cho các icons thẳng hàng
thẳng cột nhau (có tác dụng nếu chức năng “auto arrange icons” ở phía trên
tắt).
o Show desktop icons: Cho phép hiển thị (ẩn) các icon trên desktop
o Show desktop gadgets: Cho phép (không cho phép) hiển thị các ứng dụng
trong gadgets lên màn hình.
Sort by: Cho phép xắp xếp các icon theo thứ tự ƣu tiên
New: Cho phép khởi tạo các file thực thi (nhƣ word, exel…), folder, shortcut…
nhanh chóng trên desktop (tính năng này áp dụng tài bất cứ đâu trong folder).
Screen resolution: Cho phép chỉnh độ phân giải và hƣớng xoay của desktop
Hình 2.3: Thay đổi độ phân giải và hướng xoay cho màn hình
Gadgets: Cho phép tùy chọn hiển thị lên màn hình những ứng dụng window hỗ
trợ nhƣ:
Hình 2.4: các tính năng hữu ích hiển thị lên màn hình
Khay hệ thống.
Start Menu Chƣơng trình Chƣơng trình
đặt mặc định đang hoạt
tại taskbar. động.
Start Menu
Menu Start bao gồm hầu hết các mục cần thiết để bắt đầu sử dụng Windows, đƣợc
mở khi nhấn nút Start trên thanh công việc (hoặc Ctrl + Esc, hoặc phím ).
Các chƣơng trình đƣợc sử dụng thƣờng xuyên sẽ đƣợc gắn vào menu start ở phía
trên “All Programs”. Mặc định trong Win7 là 10 chƣơng trình. Nhƣng nếu nhƣ ta
muốn thêm các chƣơng trình khác vào để tiện trong việc sử dụng thì ta có thể làm
nhƣ sau: Click chuột phải vào biểu tƣợng chƣơng trình cần thêm vào → Click “Pin
to Start menu”.
Đây là các chƣơng trình đƣợc ngƣời dùng thƣờng xuyên sử dụng và muốn mở
nhanh chƣơng trình đó thì ngƣời dùng có thể đặt ngay tại taskbar bằng cách: Click
chuột phải vào chƣơng trình → Pin to taskbar.
Các chƣơng trình ứng dụng đƣợc ngƣời dùng sử dụng đều hoạt đƣợc chứa trong
taskbar. Chƣơng trình này khác với chƣơng trình mặc định là có viền chữ nhật bao
quanh.
Khay hệ thống
o Đồng hồ: Hiển thị ngày giờ của hệ thống. Ta có thể thay đổi ngày, giờ, múi
giờ bằng cách click vào ngày giờ trong khay hệ thống → Change date and
time setting… giống nhƣ hình dƣới đây:
o Các chƣơng trình mặc định: Hiển thị các ứng dụng chạy mặc định khi
window bắt đầu và các biểu tƣợng âm thanh, mạng…
Start Task Manager: Quản lý các tác vụ. Khi click ta đƣợc hình nhƣ sau:
o Applications: Các chƣơng trình chạy sẽ đƣợc liệt kê. Nếu muốn tắt một
chƣơng trình bất kỳ (kể cả chƣơng trình làm treo hệ thống) ta click chuột
phải vào chƣơng trình đó → End task.
o Proccesses: các tiến trình bao gồm cả tiến trình hệ thống, tiến trình của
chƣơng trình chạy mặc định, tiến trình của chƣơng trình bình thƣờng.
o Service: Các dịch vụ của hệ thống, các dịch vụ của chƣơng trình.
C3: Click chuột phải vào biểu tƣợng Computer trên desktop → Open.
C4: Click chuột phải vào biểu tƣợng Start → Open Windows Explorer.
Phần bên trái: Chứa các mục gần giống cây thƣ mục, bao gồm cấu trúc thƣ mục
của các đĩa cứng và các tài nguyên kèm theo máy tính nhƣ ổ CD-ROM, các folder
hệ thống.
Phần bên phải: Hiển thị nội dung của folder đang chọn ở phần bên trái.
Change your preview: Thay đổi cách nhìn của phần bên phải
o Extra Large Icons: hiển thị các biểu tƣợng rất lớn.
o List: file và folder hiển thị dƣới dạng danh sách, chỉ có icon kèm theo tên.
o Details: Hiển thị chi tiết thông tin của file và folder nhƣ Name, Type, Size,
Date modified.
o Tiles: Hiển thị tên, định dạng (folder, doc, exel…), dung lƣợng file.
o Content: Hiển thị đầy đủ dữ kiện nhƣ Details chỉ thiếu trƣờng Type.
Show the preview pane: Chia phần bên phải ra làm 2. Thêm một phần (ngoài
cùng bên phải) để cho ta xem nội dung của file.
Mở folder chứa file hoặc folder cần tạo mới → Click chuột phải vào phần trống
trong folder đang mở → New → folder hoặc các kiểu định dạng của file (đối với
file chỉ hỗ trợ một vài định dạng quen thuộc nhƣ word, exel… còn các file có định
dạng khác không nằm trong danh mục hỗ trợ thì ta cần phải tạo từ ứng dụng đƣợc
cài vào máy tính).
Đổi tên
Click chuột phải vào file hoặc folder cần đổi tên → Rename → Gõ tên cần đổi.
Sao chép: Click chuột phải vào file (folder) cần sao chép → click “copy” → tìm
đến folder cần chứa → click chuột phải vào vùng trống → Paste.
Di chuyển:
o C1: Click chuột phải vào file (folder) cần di chuyển → click “cut”
→ tìm đến folder cần chứa → click chuột phải vào vùng trống →
Paste.
o C2: Click chuột trái vào file (folder) cần di chuyển giữ nguyên chuột
trái → kéo tới folder cần di chuyển.
Chú ý: Các file và folder bị xóa theo cách trên sẽ đƣợc lƣu vào Recycle Bin
(thùng rác). Ta có thể khôi phục lại bằng cách mở Recycle Bin → Chuột phải vào
file, folder cần khôi phục → Restore. Nếu muốn xóa file nào vĩnh viễn ta nhấn
Shift và làm nhƣ cách xóa trên.
Ký tự * : đại diện cho một nhóm ký tự bất kỳ. Ví dụ: *.txt là tìm tất cả các file có
đuôi mở rộng là txt.
Ký tự ? : đại diện cho một ký tự bất kỳ. ví dụ: h?ung là tìm kiếm tất cả các file có
chứa [hung], [hƣng]….
Ví dụ về tìm kiếm
C1: click chuột phải vào file, folder cần tạo shortcut → Send to → Desktop.
C2: Trên màn hình desktop → Click chuột phải → New → Shortcut → Tìm đến file,
folder cần tạo.
Để mở Controlpanel ta làm nhƣ sau: Start →Control panel. Ta đƣợc hình nhƣ sau:
Trong control panel có 2 chế độ hiển thị đƣợc tùy chỉnh trong mục “View by” ở góc trên
bên phải trong hình trên:
View by “Category”: Chế độ hiển thị theo danh mục tác vụ nhƣ hình trên ta thấy
có 8 nhóm chức năng.
View by “large icon” và “small icon”: Hiển thị chức năng cụ thể trong danh mục
tác vụ (Category).
Trong mục này ta sẽ tìm hiểu panel theo từng nhóm tác vụ cụ thể. Ở đây ta có 8 nhóm tác
vụ. Ta sẽ đi tìm hiểu một số chức năng hay sử dụng trong mỗi nhóm
System: Cho phép xem cấu hình hệ thống, các phần cứng của hệ thống.
Windows Update: Cho phép (không cho phép) window tự động update khi có
phiên bản nâng cấp. Kiểm tra các phiên bản.
Backup and Restore: Đây là một phần rất hay trong win7 giúp ta lƣu trữ trạng
thái của một phân vùng ổ cứng (back up) sau đó về sau có thể khôi phục lại trở về
trạng thái đã backup trƣớc đó (restore).
Administrative Tools: các công cụ giúp cho admin quản lý hệ thống hiệu quả.
AutoPlay: Khi có thiết bị khác cắm vào máy tính (nhƣ CD) ta có thể lựa chọn
cách thức đối xử: mở luôn ứng dụng (Play, install), Mở thƣ mục, không hành động
(no action), hỏi ngƣời dùng (ask me everry time).
2.3.4. Programs
Trong Programs có 3 thành phần:
Programs and Features: Nơi đây quản lý tất cả các chƣơng trình mà ngƣời dùng
đã cài đặt, ta có thể xóa đi những ứng dụng nào không cần thiết. Ngoài ứng dụng
ngƣời dùng cài đặt, ta có thể tắt, bật các chức năng trong hệ thống của window.
Khi ngƣời dùng Click vào programs and Features sẽ đƣợc hình nhƣ sau:
Default Programs: Ta cũng có thể mở tính năng này ngay khi click vào Start:
Start → Default Programs. Để mở một file (ảnh, âm thanh, hình, pdf…) ta có
nhiều chƣơng trình. Thông thƣờng các chƣơng trình cài sau cùng sẽ là chƣơng
trình mặc định mở file đó, vì một số lý do ta muốn sử dụng ứng dụng cũ đã cài
trƣớc đó để mở file. Khi đó ta có thể thay đổi chƣơng trình mặc định ở đây.
o Associate a file or protocol with a program: Thay đổi sự liên kết giữa các
kiểu file hoặc giao thức với chƣơng trình.
Hình 2.19: Thay đổi liên kết kiểu file với chương trình
o Change AutoPlay settings: Khi có thiết bị khác cắm vào máy tính (nhƣ
CD) ta có thể lựa chọn cách thức đối xử: mở luôn ứng dụng (Play, install),
Mở thƣ mục, không hành động (no action), hỏi ngƣời dùng (ask me everry
time).
o Set program access and computer defaults: Ấn định các chƣơng trình
mặc định cho một số hoạt động thông thƣờng trong window (duyệt web,
email…)
Hình 2.20: Đặt mặc định một số chương trình thông dụng
User Accounts: Thêm, sửa xóa account. Thay đổi password, ảnh đại diện, tên cho
account.
o Adjust brightness: Tùy chỉnh nguồn (nếu là laptop thì có tùy chỉnh pin)
o Calibrate color, Adjust ClearType: Để bật tắt chức năng Clear Type giúp
chữ dễ đọc hơn trên màn hình LCD. Mặc định trong Window 7 chức năng
này đƣợc bật. Còn trong WinXP thì bị tắt.
Taskbar and Start menu: Tùy chỉnh thanh Taskbar đã nói ở mục 2.1.5
Fonts: Đƣờng dẫn đến folder chứa font chữ của window: C:\Windows\Fonts.
Folder này chứa tất cả các font chữ đƣợc sử dụng cho máy tính (bao gồm cả cho
ứng dụng), nếu ứng dụng sử dụng 1 font chữ không có trong Fonts thì ứng dụng
đó sẽ bị lỗi font và ta phải copy từ nơi khác chuyển vào Fonts này. (Ví dụ trong
word có 1 tài liệu copy về sử dụng font .vntimes mà trong máy không có thì ta sẽ
không đọc đƣợc do lỗi font).
Date and Time: Là tùy chỉnh ngày giờ hệ thống. Tùy chỉnh này ta đã tìm hiểu
trong mục 2.1.5 Khay hệ thống.
Region and Language: Đây là tùy chỉnh nâng cao trong việc hiện thị ngày giờ.
Khi cài đặt window thông thƣờng mọi mặc định về ngày giờ, nơi chốn sẽ lấy theo
Mỹ. Ta có thể thay đổi các mặc định đó:
Ipconfig: Tìm hoặc thay đổi nhanh địa chỉ IP máy tính
Tuy chúng ta có thể tìm thấy địa chỉ IP của máy tính từ trong Control Panel,
nhƣng điều này cần phải thông qua một vài cú nhấp chuột. Lệnh ipconfig trong cửa sổ
Command Prompt là cách nhanh nhất để xác định địa chỉ IP và các thông tin khác nhƣ
địa chỉ Gateway mặc định, Subnet Mask.
Tính năng Refresh Your PC trong Windows cho phép chúng ta phục hồi lại máy
tính về trạng thái ban đầu từ một bản cài đặt Windows gọn nhất hoặc từ nhà sản xuất.
Có thể tạo một điểm phục hồi tùy chỉnh tùy theo ý mình nhƣng tính năng này lại bị
ẩn trong Windows, vì vậy cần phải thực hiện với lệnh Recimg từ Command Prompt
Lệnh Cipher chủ yếu đƣợc sử dụng cho việc quản lý mã hóa, nhƣng nó cũng có
một tùy chọn khác là cho phép bạn xóa vĩnh viễn tệp tin và đảm bảo không thể phục hồi
đƣợc. Lệnh này rất có hiệu quả trong quá trình quét sạch một ổ đĩa mà không cần cài đặt
bất cứ một công cụ nào khác.
Để sử dụng lệnh Cipher, bạn chỉ cần chỉ định một ổ đĩa hoặc một thƣ mục cụ thể
chẳng hạn nhƣ: cipher /w:c:hoặc cipher /w:c:\…
Lệnh Netstat là đặc biệt hữu ích, nó sẽ hiển thị tất cả các số liệu thống kê mạng khi đƣợc
sử dụng với các tùy chọn khác nhau. Một trong những biến thể thú vị nhất của Netstat
chính là Netstat –an, trong đó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các kết nối mạng đang mở
trên máy tính cùng với các cổng đang sử dụng và địa chỉ IP đã kết nối.
2.4.2. Run
Hộp thoại Run rất hữu ích trong window. Ta có thể mở nhanh một ứng dụng, file, thƣ
mục, service trong window… thông qua hộp thoại Run.
C2: Win + R
Ví dụ 1: Để truy cập file “Tin hoc co so.docx” trong folder “tin học sơ sở” tại ổ D ta làm
nhƣ sau:
Lần đầu tiên có vẻ nhƣ để mở một file sẽ rất lâu, nhƣng nếu file đó thƣờng xuyên
đƣợc dùng và ở trong nhiều thƣ mục con thì cách này rất nhanh, chỉ mất công lần đầu,
còn lần sau hộp thoại RUN sẽ tự nhớ đƣờng dẫn.
B2: gõ dxdiag → OK
Hoặc Start → Control panel → System and Security →Administrative Tools → System
Configuration.
Hiện thumbnail của các ứng dụng đang chạy dƣới thanh Taskbar
Win + T
mà không cần di chuột qua
Win + = Bật kính lúp
Win + [+/-] Chỉnh kính lúp zoom to/nhỏ
Win + Shift + Mũi tên lên Chỉnh tối đa kích thƣớc theo chiều dọc
Win + Shift + Mũi tên xuống Khôi phục kích thƣớc theo chiều dọc
Win + Shift + Mũi tên trái Chuyển sang màn hình trái
Win + Shift + mũi tên phải Chuyển sang màn hình phải
Win + Shift + M Hoàn tác (undo) thu nhỏ tất cả các cửa sổ
Ctrl + mũi tên phải Chỉnh con trỏ đến đầu của từ kế tiếp
Ctrl + mũi tên trái Chỉnh con trỏ đến đầu của từ trƣớc
Ctrl + Up Arrow Chỉnh con trỏ đến đầu của đoạn trƣớc
Ctrl + Down Arrow Chỉnh con trỏ đến đầu của đoạn sau
Ctrl + Shift và các phím mũi
Chọn 1 khối văn bản
tên
Ctrl + Shift + Esc Bật Task Manager
Ctrl + Shift + N Tạo thƣ mục mới
Phím tắt Mô tả
Alt + Mũi tên trái Trở lại
Alt + Mũi tên phải Đi tiếp
Alt + Mũi tên lên Đi lên 1 thƣ mục
Mở cửa sổ thuộc tính (Properties) của vùng
Alt + Enter
chọn hiện tại
Alt + Nút cách Mở menu phím tắt cho cửa sổ đang hoạt động
Alt + F4 Đóng cửa sổ hiện tại
Alt + Tab Chuyển sang cửa sổ vừa hoạt động
Alt + D Chuyển con trỏ lên thanh địa chỉ
Alt + P Hiện/Ẩn các bảng xem trƣớc (preview)
Ctrl + N Mở cửa sổ mới
Ctrl + Cuộn chuột Thay đổi kiểm xem (lớn, nhỏ, list, chi tiêt...)
Hiển thị tất cả thƣ mục con trong thƣ mục đã
Num Lock + Nút sao(*) trên bàn phím số
chọn
Num Lock + Nút dấu cộng (+) trên bàn phím
Hiển thị tất cả nội dung thƣ mục đã chọn
số
Num Lock + Nút dấu trừ (-) trên bàn phím số Thu hẹp thƣ mục đã chọn
Login và Logout
Phần này bạn cần ấn lần lƣợt từng nút một (Ví dụ: Ấn nút Win, sau đó thả ra, ấn mũi tên
phải, thả ra rồi ấn enter -> Tắt máy)
Phím tắt Mô tả
Win + Mũi tên phải + Enter Tắt máy (Shutdown)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + R Khởi động lại (Restart)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + S Ngủ (Sleep)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + W Chuyển User
Với thanh ribbon có 3 thành phần chính: Tab, Group và Command. 1 Tab gồm
nhiều Group, 1 Group là tập hợp gồm nhiều Command nhƣ trong hình 3.1.
Các Command trong Group hiển thị trên Ribbon là các command chính. Muốn
dùng các command khác trong group ta click vào mũi tên góc dƣới bên phải của từng
group (Dialog Box Laucher) nhƣ trên hình 3.1.
Trong thanh Ribbon cơ bản có 8 thẻ (tab) chính: File, Home, Insert, page Layout,
References, Mailings, Review, View. (Đối với word 2007 không có thẻ File)
Thẻ ngữ cảnh (contexual tab): Không xuất hiện khi soạn thảo bình thƣờng, thẻ
này chỉ xuất hiện khi chọn một đối tƣợng nào đó. Nhƣ khi bạn cho 1 hình vẽ, 1 picture,
hay 1 bảng. Khi đó ta có thể chỉnh sửa đối tƣợng đó trong thẻ này. Thẻ này xuất hiện trên
Ribbon với tên Format Nhƣ hình 3.2.
3.1.3. Thiết lập một số tùy chọn trƣớc khi làm việc
Trƣớc khi bắt đầu làm việc với một văn bản, ta thiết lập một số thông số trong File
options nhƣ sau:
3.1.3.3. Giảm thiểu khả năng mất dữ liệu khi bị ngắt bất ngờ:
Tính năng sao lƣu tự động theo chu kỳ đặt trƣớc giúp không mất tài liệu bị đóng mà
chƣa kịp lƣu: File options Save.
Hình 3.3: Sao lưu tự động trong khoảng thời gian đặt trước
Hình 3.4 : Các chữ đều có gạch chân màu đỏ hoặc màu xanh
Các chữ trong hình khi có kiểm tra đều sai so với tiếng anh nên có phần gạch chân.
Phần gạch chân này không ảnh hƣởng khi ta in văn bản, nhƣng khiến cho ngƣời soạn
cảm thấy khó chịu. Ta có thể bỏ kiểm tra bằng cách:
Gõ tiếng việt có dấu trong văn bản ta thực hiện nhƣ sau:
Ký tự Mô tả
f Dấu huyền
s Dấu sắc
j dấu nặng
r dấu hỏi
x dấu ngã
Với những nguyên âm nhƣ a, o,e,u để gõ các chữ ă, â, ô, ơ,ê,ƣ trong tiếng việt ta
làm nhƣ sau:
Ký tự Mô tả
aa â
aw ă
oo ô
ow ơ
ee ê
uw ƣ
Nhiều khi ta phải sử dụng một tài liệu tham khảo là TCVN3 trong khi tài liệu ta
đang làm lại là Unicode. Nếu ta copy sẽ bị lỗi font chữ không sử dụng đƣợc, nếu ta gõ lại
sẽ mất rất nhiều thời gian.
Trong Unikey hỗ trợ cho ta việc chuyển đổi qua lại giữa các bảng mã bằng cách:
- Bật Unikey
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page 67
Chƣơng 3: Hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word
- Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Shift + F6 để mở hộp thoại “Unikey ToolKit”
2. Click vào
chuyển mã
3. Click đóng
Tab page Layout Group Page Setup Margins. Có một số định dạng đặt lề do Word
hỗ trợ, ta có thể chọn 1 trong các định dạng đó. Nếu nhƣ ta muốn đặt lề theo chỉ số khác
ta có thể click vào tùy chọn “Custom Margins” đƣợc hình sau:
3.2.2.2. Thay đổi chiểu, kích cỡ giấy của trang văn bản
Ta có thể xoay trang giấy của ta theo chiều dọc hoặc chiều ngang trang giấy bằng
cách:
- Để thay đổi kích cỡ giẫy (mặc định là giấy A4) ta làm nhƣ sau:
Tab page Layout Group Page Setup Size.
Khi bôi đen đoạn văn bản sẽ hiển thị thanh công cụ mini giúp ta chỉnh sửa nhanh
nhƣ sau:
Chữ in đậm:
Nhấn vào nút Bold (B) trên thanh công cụ mini
Sử dụng phím tắt Ctrl + B
Click vào nút Bold (B) trên group Font của thẻ Home
Chú ý: Làm tƣơng tự nếu muốn bỏ in đậm
In nghiêng:
Thực hiện tƣơng tự nhƣ in đậm, thay vị click nút Bold ta nhấn nút Italic (phím tắt Ctrl
+ I).
Gạch dƣới đoạn văn bản:
Thực hiện tƣơng tự nhƣ in đậm, thay vị click nút Bold ta nhấn nút UnderLine(phím tắt
Ctrl + U).
Kiểu chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền:
Click vào đây để thay đổi cỡ chữ của
Click vào đây để thay đổi văn bản (phím tắt tăng giảmcỡ chữ:
kiểu chữ. Ctrl + ] và Ctrl + [ ).
Click vào đây để thay đổi Click vào đây để thay đổi
màu nền của văn bản màu văn bản.
Hình 3.10: Thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ, màu chữ, màu nền
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page 70
Chƣơng 3: Hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word
Trên thanh công cụ mini và group Font của tab Home ta làm nhƣ hình trên để thay đổi.
Với những công thức nhƣ: A2 + B2 = C2 hay H2SO4 thì ta không cần thiết phải sử
dụng công thức toán học để đánh, mà ta có thể sử dụng chỉ số trên và chỉ số dƣới nhƣ
sau:
Lƣu ý: Để trở lại trạng thái bình thƣờng ta làm lại một lần nữa nhƣ vậy.
Tại group Font này ta có thể tùy chỉnh thêm một số chức năng ít sử dụng.
Expanded: mở rộng
3.2.4.1. Căn chỉnh đoạn văn bản theo chiều ngang (Left - Right)
Bôi đen đoạn văn bản cần căn chỉnh, Tùy chỉnh Group Paragraph trong tab Home nhƣ
sau:
Trên thanh Ribbon chọn Tab Page Layout Click mũi tên phía dƣới bên phải của
Group Page Setup.
Trong hộp thoại Page Setup, chọn tab Layout nhƣ hình vẽ:
Click vào mũi tên phía dƣới bên phải của Group Paragraph trong thẻ Home (hoặc thẻ
Page Layout) ta đƣợc hộp thoại Paragraph và điều chỉnh:
- Single (dòng đơn): hỗ trợ font lớn nhất trong dòng đó, thêm vào một lƣợng
khoảng trống nhỏ bổ sung. Lƣợng khoảng trống này tùy thuộc vào font chữ mà ta
sử dụng.
- 1.5 lines: Gấp 1,5 lần khoảng cách dòng đơn
Cách 1: Đoạn văn bản đã đƣợc soạn trƣớc rồi mới chỉnh sửa.
- Bôi đen đoạn văn bản cần chia. Tại tab Page Layout, trong Group Page Setup chọn
các mẫu columns (các mẫu cột) nhƣ hình dƣới:
Để có thể tùy chỉnh các cột theo yêu cầu riêng của mình, ta click vào “More Columns”
trong hình trên, đƣợc tùy chọn nhƣ hình dƣới:
Cách 2: Định dạng cột xong mới soạn thảo văn bản
- Chọn các mẫu cột nhƣ cách 1. Sau đó nhập văn bản vào.
- Nếu muốn ngắt sang cột khác thì sử dùng:
Tab Page Layout Group Page Setup Breaks Clumn.
Làm việc với Tab nhằm mục đích thay đổi lề cho đoạn văn bản đƣợc chọn một cách
nhanh chóng. Để sử dụng tab ta bật thƣớc kẻ đo chiều ngang của văn bản (phía trên văn
bản), có thể thay đổi đơn vị đo của văn bản.
2. Thanh thƣớc
kẻ hiển thị phía
trên văn bản.
Với 1 đoạn văn bản có nhiều tab, khi ta sử dụng tab (trên bàn phím) sẽ nhận lần
lƣợt giá trị tab từ thấp lên cao.
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà ta có thể chọn trong các loại tab sau (trong mục
Alignment của bảng Tabs):
Tab trái: Đặt vị trí bắt đầu của đoạn text mà từ đó sẽ chạy sang phải khi nhập liệu.
Tab giữa: Đặt vị trí chính giữa đoạn text khi nhập liệu.
Tab phải: Nằm bên phải cuối đoạn text, khi nhập liệu đoạn text sẽ di chuyển sang trái kể
từ vị trí đặt tab.
Tab thập phân: Những dấu chấm phân cách phần thập phân sẽ nằm trên cùng một vị trí
khi đặt tab này.
Bar tab: Loại tab này không định vị trí cho text. Nó sẽ chèn một thanh thẳng đứng tại vị
trí đặt tab.
MultiLevel List
Bullets
Numbering
- Bullets: Chia văn bản thành cấp với các ký tự đƣợc sử dụng trong Symbol hay
picture.
-
Hình 3.22: Thư viện Bullets
Nếu chúng ta muốn sử dung các ký hiệu khác thì có thể vào mục „Define New Bullet…”
để lựa chọn thêm các Bullet mới.
- Numbering
Đánh địa chỉ các cấp của các item theo chỉ mục số hoặc chỉ mục chữ cái.
Nếu không muốn các lựa chọn gợi ý trong mục “Numbering Library” ta click vào
“Define New Number Format…”.
Lƣu ý: Các Bullet và Numbering không có một định dạng chuẩn nhất định. Đôi lúc các
định dạng do Word hỗ trợ không làm vừa lòng ngƣời dùng. Ta có thể tạo một List riêng
cho riêng cá nhân mình dụng bằng cách sử dụng MultiLevel List.
Ta có thể tự định nghĩa cho mình 1 list sử dụng tùy biến theo ý mình bằng cách:
Định dạng
Font cho List
Khoảng cách
từ list tới lề.
C1: Tab Insert Group Header & Footer Sử dụng các command trong group.
C2: click trực tiếp vào phần trên và phần dƣới của trang văn bản để viết Header và
Footer.
3.2.8. Tạo khung, màu nền, nền bảo vệ cho văn bản
3.2.8.1. Tạo khung cho văn bản
Để tạo khung cho văn bản ta làm nhƣ sau:
Kiểu
khung
Ẩn/ hiện viền
của khung
Vị trí áp dụng
Tab page Layout Group Background Page Color chọn màu thích hợp.
Tab page Layout Group “Page Background” command “Watermark”. Để tùy chỉnh
bạn lựa chọn “Custom Watermark” ta đƣợc:
3.2.9. Drop Cap – Tạo chữ cãi đặc biệt ở đầu đoạn
Để tạo hiệu ứng nhấn mạnh chữ cái của từ đầu tiên của dòng giống nhƣ đọc 1 bài báo,
Chữ cái thƣờng chiếm 2-3 dòng. Để làm đƣợc điều đó ta sử dụng tính năng Drop Cap
trong word nhƣ sau:
Số dòng mà chữ
cái sử dụng.
Có 2 tùy chọn cho Drop Cap là: Dropped và In margin nhƣ trên hình vẽ. Mặc định số
dòng mà Drop sử dụng là 3.
Nhập từ cần tìm vào mục “Find what”, nhập từ cần thay thế vào mục “Replace
with”. Nhấn vào button “Replace” để thay thế 1 từ sau khi tìm đƣợc, nhấn vào button
“Replace all” để thay thế toàn bộ các từ tìm đƣợc. Vào button “More>>” để thực hiện
tùy chỉnh thay thế nâng cao.
Tƣơng tự với tab Find trong hình trên. Ta có các ký tự đại diện trong khi tìm kiếm
nhƣ sau:
Trong tab Go to: Nhập trang ta cần di chuyển tới thì word sẽ nhảy tới trang tƣơng ứng.
Đặt phím tắt cho 1 đoạn text (đoạn text ngƣời dùng tự định nghĩa hoặc text đã đƣợc word
định nghĩa sẵn). Ta làm nhƣ sau:
Đặt phím tắt cho các Symbol (ký tự) ta click vào Symbol nào muốn đặt phím tắt và click
vào “Shortcut Key…” ta đƣợc:
Ta có thể chỉnh sửa hình ảnh bằng cách click vào bức ảnh Tab Format (Tab này hiển
thị khi ta chọn 1 đối tƣợng).
Trong Tab Format có các thao tác thuộc các group sau:
Sau khi chèn lƣu đồ ta có thể chỉnh sửa lƣu đồ bằng cách click vào Tab “Design”
Chọn một biểu đồ và sửa nội dụng dữ liệu trực tiếp trên bảng dữ liệu DataSheet của màn
hình Excel
Để mở DataSheet chỉnh sửa số liệu và thay đổi tên của biểu đồ ta vào phần Design
Data Editdata. Hoặc Click chuột phải vào biểu đồ Editdata.
Thay đổi kiểu cho biểu đồ (kiểu hiển thị số liệu, phong cách hiển thị), ta click vào biểu đồ
chọn tab Design Group Chart Styles và Group Chart Layouts.
- Axes: Chỉnh sửa, hiển thị dữ liệu trên trục tọa độ.
Các hình
thƣờng dùng
Các đƣờng
thẳng.
Khối hình chữ
Các khối hình nhật.
cơ bản
Khối công
thức toán.
Biểu đồ
Ô gọi
Với các hình khối khép kín (ngoại trừ các line), ta có thể viết đoạn text vào bằng
cách click chuột phải vào khối “Add text”.
Để thay đổi kiểu (style) cho khối, ta chọn khối cần thay đổi Tab Format. Trong
tab này ta có thể thay đổi màu nền, đƣờng viền, kiểu hiển thị shape …
Khi có nhiều hơn 1 khối, nếu ta muốn nhóm các khối đó thành 1 group để tiện việc
quản lý. Ta làm nhƣ sau:
Click vào 1 khối, từ khối thứ 2 trở lên cần nhóm với khối thứ nhất, ta nhấn ctrl rồi
di chuột vào các khối khác tới khi thấy biểu tượng dấu cộng đi kèm con trỏ chuột thì ta
click vào Tab Format hiển thị trên Ribbon Arrange Group.(Hoặc sau khi click
chọn được các đối tượng cần nhóm vào group, bạn click chuột phải rồi chọn group).
Khi sử dụng công thức toán học nào ta lựa chọn trong mục “Built-in”. Đây là các công
thức toán học cơ bản nhƣng chƣa đầy đủ, nếu muốn sử dụng các công thức toán học khác
ta click vào “Insert New Equation”. Trong tab Design ta chọn công thức phù hợp để chèn
vào (trong group structures và group symbos) nhƣ hình dƣới đây:
Hàm
Click vào mỗi ô (Cell) trong bảng để nhập dữ liệu (số, text …) cho bảng giống nhƣ nhập
văn bản bình thƣờng.
Click vào bảng ta thấy có 2 tab mới hiển thị là: Tab Design và Tab Layout.
Để chèn nhiều hàng, cột vào bảng, ta bôi đen một số hàng, cột Click chuột phải
Insert Chọn vị trí cần chèn (trái, phải, trên, dƣới).
Gộp các cells (theo hàng, cột): Click chuột phải Insert Merge cells.
Chỉnh độ rộng cho từng hàng, cột: di chuột vào vị trí dòng kẻ, kéo dòng kẻ để
đƣợc khoảng cách phù hợp.
Với những bảng cần số thứ tự tăng dần, ta có thể kết hợp với numbering để tự tăng
số trong bảng bằng cách: bôi đen cột cần đánh số tự tăng chọn numbering thích hợp
(cách của số so với lề - theo đúng ý của ngƣời dùng hơn).
Ví dụ:
Khi tính toán trong word cho ta lợi điểm rất lớn, đó là khi ta chỉnh sửa số liệu, thì
cell tính toán khi ta dùng công thức cũng sẽ thay đổi theo (nếu tính toán bằng tay rồi điền
vào thì ta lại phải tính lại từ đầu).
Ví dụ: Thực hiện tính toán Thành tiền và Tổng trong bảng dƣới
Tổng
Bài làm
Bƣớc 1: Tính “Thành tiền” = Số lƣợng * Đơn giá. Tính nhƣ sau:
- C1: Tính trực tiếp, sử dụng địa chỉ dòng và cột của Excel. Nhƣ bảng trên ta có:
STT là cột A, Mặt hàng là cột B, số lƣợng là cột C, Đơn giá là cột D, Thành tiền
là cột E. Số dòng từ trên xuống dƣới tƣơng ứng với từ dòng 1.
Để tính thành tiền của sách: Click vào cell cần lƣu kết quả Tab Layout
Data Formula ta đƣợc
Nhập công
thức cần tính
Định dạng số
hiển thị
C2*D2: Cột C dòng 2 đem nhân với cột D dòng 2 đƣợc kết quả lƣu trong cell
đƣợc chọn.
- C2: Ta có thể sử dụng các hàm tính toán đƣợc hỗ trợ sẵn trong mục “Paste
function” ở hình trên. Ta chọn Product rồi viết: Product(left) hoặc Product(c2:d2)
trong mục Formula.
Bƣớc 2: Làm tƣơng tự bƣớc 1 cho những ô thành tiền tiếp theo.
Bƣớc 3: Tính tổng: Kích chuột vào ô cuối cùng của cột Thành tiền, làm tƣơng tự nhƣ trên
rồi nhập vào Formula công thức: =sum(above), chọn “Number format” OK.
Trong quá trình tính toán, nếu thanh đổi giá trị tính toán (thay đổi dữ liệu trong cột Số
lƣơng, Đơn giá) thì ta bôi đen vào cột Thành tiền rồi nhấn F9 để cập nhật kết quả theo số
liệu mới.
300
250
250
220
200 200
200 180
Số lượng
50
0
2011 2012 2013
năm
C3: Ngay trong mục Print để in văn bản, ta có thể lƣợt qua nội dung trƣớc khi in
File Print
Nội
dung
Zoom
Trang
Hình 3.51: Xem nội dung trước khi in trong mục Print
File Print
Số bản in
Chọn máy in
Chọn một kiểu wordart rồi gõ đoạn text cần làm WordArt.
C2: Chọn đoạn text cần trình diễn thành chữ nghệ thuật rồi chọn WordArt tƣơng ứng
nhƣ cách 1.
Tạo đƣờng viền Tạo kiểu cho Kích thƣớc của đoạn
cho WordArt. Text. text nghệ thuật.
Ví dụ:
Ta có thể tạo mục lục bằng tay, có nghĩa tự gõ mục lục cho từng chƣơng từng đề
mục. Nhƣng điều đó quá thủ công, gây mất thời gian và công sức vì khi ta thay đổi nội
dung trong tài liệu thì ta lại phải cập nhật lại mục lục (cả tiêu đề lẫn số trang link tới).
Word đã hỗ trợ cho chúng ta tạo ra một mục lục theo ý muốn mà không cần mất
nhiều thời gian. Trong Group Styles thuộc Tab Home, Word đã hỗ trợ cho ta những style
cơ bản, trong đó có các style mà ta hay sử dụng là: Normal, Heading 1-9.
Heading 1-5 đặt tiêu đề cho đoạn văn bản tƣơng ứng từ cấp 1 cho tới cấp 9. Trong
đó cấp 1 là cấp cao nhất, các cấp con phía sau lần lƣợt là 2,3,4,5….
Ta có thể sửa lại các thuộc tính bên trong các style bằng cách click chuột phải bảo
style cần sửa chọn “Modify…” sẽ đƣợc hình dƣới đây:
Sau khi thay đổi các thuộc tính của các style từ heading 1 về sau. Từ các đề mục mà
ta muốn xuất hiện trong mục lục mà lần lƣợt chọn các style tƣơng ứng với cấp của đề
mục đó.
Khi thiết lập xong style cho các cấp đề mục. Muốn đặt mục lục ở đâu (thƣờng là ở
trang đầu hoặc trang cuối) ta để dấu nháy văn bản ở đó rồi tiến hành các bƣớc sau:
Mục Automatic table trong hình trên cho phép ta chọn 1 định dạng cho mục lục. Mặc
định mục lục trong word cho phép hiển thị tới cấp thứ 3 (3 cấp). Nếu muốn thay đổi số
lƣợng cấphiển thị (số level) hay trình bày trong mục lục ta click vào “Insert Table of
Contents…” trong hình trên, ta đƣợc:
Thay đổi số
cấp hiển thị.
Tab Home Group Sytes Click vào mũi tên phía dƣới bên phải. Từ đó sẽ hiển thị lên
danh sách các styles đang có trong word. Ta click vào “New Style”nhƣ hình dƣới:
New
Styles
Khi đó ta sẽ đƣợc hình giống nhƣ hình phía trên. Ta sẽ thay đổi các thuộc tính cho
phù hợp với style đƣợc yêu cầu. (Nhớ thay đổi name cho style).
Khi đã đƣợc style mới. Ta có thể dùng trong văn bản, nếu muốn dòng nào cần có
chung 1 định dạng.
Ví dụ: dùng làm phần mô tả cho hình vẽ, bảng biểu. Một số tài liệu cần phải liệt kê danh
mục hình vẽ, bảng biểu ta có thể làm nhƣ sau:
Refences Group Captons Command “Insert Table of Figures”. Hiển thị lên
bảng “Table of Figures” chọn Options để chọn style tƣơng ứng. Nhƣ hình dƣới đây:
Ngoài cách tạo mục lục động giống mục 3.6.2.1, ta cũng có thể tạo mục lục bằng
style do ta tự tạo bằng cách: References Table of Contents Table of contents
Insert table of contents… Hộp hội thoại “Table of Content” hiện thị giống hình 3.57, ta
chọn button Options..:
Hình 3.61: Tùy chỉnh lựa chọn style tự tạo cho mục lục
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Page 111
Chƣơng 3: Hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word
Tab View Group Macros macros chọn mục “Record Macro…” để bắt đầu tạo
macro. Ta đƣợc:
Tên
Macro
Đặt marco:
Khi ta tạo xong Macro với tên gọi và vị trí đặt (trên thanh truy cập nhanh hoặc
phím tắt từ bàn phím), ta click OK lúc đó Marco sẽ tự động chạy. Để dừng tiến trình
macro ta làm nhƣ sau:
Nếu nhƣ để macro áp dụng cho toàn bộ file word, ta có thể mở một file word bất
kỳ, click vào macroName trên thanh truy cập nhanh (hoặc phím tắt) sẽ đƣợc nội
dung khi ta ghi macro.
Nếu lựa chọn chỉ cho file đang sử dụng: chỉ áp dụng cho file đang dùng mà thôi.
Quản lý Macro
Trong mục: Tab View Group Macros macros View Macros. Ta có thể
quản lý các macro có sẵn trong word, tự tạo nhƣ sau:
Chèn footnote.
Để tùy chỉnh cho Footnote, click mũi tên phía dƣới bên phải của Group Footnotes
ta đƣợc:
Thông thƣờng chú thích trong văn bản ta đặt phía dƣới cùng của trang (trên footer).
Khi cần gửi cùng nội dung (thƣ mời, thƣ cảm ơn…) tới nhiều ngƣời khác nhau.
Nếu sử dụng cách gửi thông thƣờng ta sẽ tốn rất nhiều thời gian và gây cảm giác nhàm
chán. Khi dùng Mail merge công việc của ta sẽ nhanh chóng và giảm nhàm chán.
Để hoàn thành quy trình trộn thƣ cần 2 file tài liệu:
o Văn bản gốc (Main document): Nội dung văn bản đã đƣợc soạn thảo sẵn
và bỏ trống các thông tin cần điền khác biệt giữa các cá nhân, đơn vị đƣợc
gửi.
Ví dụ: Thƣ mời, thƣ cảm ơn, giấy báo trúng tuyển, không trúng tuyển ….
Bỏ trống tên ngƣời nhận, đơn vị nhận, địa chỉ, điện thoại, ngày tháng năm
sinh….
o Dữ liệu gốc (Data source): Bộ cơ sở thông tin dữ liệu cho mỗi cá nhân,
mỗi đơn v ị để điền vào các ô trống trong văn bản đã đƣợc soạn sẵn.
Ví dụ: cần soạn một thƣ mời họp phụ huynh. Nội dung nhƣ sau:
Tên sinh viên, tên lớp để trống, sử dụng mail merge để điền thông tin trống vào
thƣ mời.
Mở file văn bản gốc (ví dụ file “Thƣ mời” soản thảo để gửi cho nhiều ngƣời).
Click group Mailings →Start Mail Merge →Start Mail Merge. Danh sách hình
thức trộn thƣ xuất hiện nhƣ sau:
Click group Mailings →Start Mail Merge →Select Recipents. Hình thức chọn file
chứa dữ liệu cần chèn vào văn bản gốc xuất hiện nhƣ sau:
1. Type new list…: Tự tạo
dữ liệu để chèn vào văn
bản (nhập bằng tay).
o Type New List: Khi lựa chọn tự nhập dữ liệu bằng tay thì ta đƣợc giao diện
nhƣ sau:
Nhập dữ liệu
Hình 68: Tạo danh sách dữ liệu mới cho Mail Merge
o Using Existing List: Lựa chọn này cho ta lấy dữ liệu từ một file bên ngoài
nhƣ file word hoặc Exel. Thông thƣờng dữ liệu đƣợc lƣu trong Exel. Nếu
dữ liệu lƣu trong word cần lƣu ý Mail Merge chỉ nhận bảng đầu tiên (tất cả
cột của bảng đó) chứ không nhận các bảng phía sau. (Để làm ví dụ phía trên
ta dử dụng dữ liệu trong Exel)
Nếu cần lọc, xắp xếp dữ liệu đƣợc chèn vào mail merge thì ta làm nhƣ sau:
Mailings →Start Mail Merge → Edit Recipient List (mục này bị ẩn cho tới khi ta
chọn trong mục “selcect recipients”).
Hình 70: Lọc, xắp xếp dữ liệu chèn vào mail merge
Để con trỏ chuột vào vị trí cần chèn rồi ta chọn: Mailings →Write & Insert Fields
→ Insert Merge Field. Đƣợc nhƣ hình dƣới:
Vị trí trỏ
chuột.
Ngoài ra trong Group “Write & Insert Fields” có thêm các chức năng sau:
o Address Block (Định dạng địa chỉ): Áp dụng khi trộn bì thƣ.
o Greeting Line (Dòng chào hỏi): Nhập lời chào mong muốn. Tuy nhiên, lựa
chọn này nên sử dụng cho các văn bản bằng tiếng anh do tiếng việt dễ gặp
tình trạng lỗi font chữ.
o Match Fields (Đồng nhất dữ liệu): Sử dụng khi văn bản không đƣợc kết nối
chính xác dữ liệu.
o Highlight Merge Fields: Tạo nền cho dữ liệu chèn vào văn bản.
Click: Mailings →Preview Results→ Preview Results để xem kết quả trộn thƣ.
Sau khi xem lại văn bản đƣợc hợp nhất, nếu dữ liệu đƣợc chèn vào văn bản chính
xác thì để hoàn tất việc trộn thƣ ta làm nhƣ sau:
Click: Mailings →Finish→ Finish & merge. Khi đó ta có các lựa chọn sau:
Edit individual Documents: Tạo ra một văn bản mới với đầy đủ thông tin của văn
bản vừa đƣợc hợp nhất.
Print Documents: Hộp thoại in đƣợc mở ra cho phép lựa chọn in tất cả, in trang
hiện tại hoặc in từ trang a tới trang b.
Send E-mail Messages: Cho phép gửi email merge tới các địa chỉ email ta mong
muốn. (Chỉ áp dụng chức năng này cho việc gửi email).
Tab File Info Permissions Encrypt with password. Nhƣ hình dƣới:
Sau đó ta đặt password cho văn bản. Từ lần mở văn bản sau, muốn vào xem đƣợc
văn bản ta phải nhập password vào. Sau khi vào đƣợc thì ngƣời dùng có thể làm bất kỳ
thao tác nào (thêm, sửa, xóa) đối với văn bản
Thanh truy cập nhanh ở phía trên cùng bên trái của word. Nhấn vào nút ở góc
trên bên trái màn hình, rồi tắt/hiện chức năng cần đƣa ra. Nếu muốn đƣa thêm chức năng
mới thì chọn More Commands…
Ctrl + Shift + T Lùi những dong fkhông phải là dòng đầu của đoạn
văn bản ra lề 1 tab
Ctrl + M Lùi đoạn văn bản vào 1 tab (mặc định 1,27 cm)
Ctrl + T Lùi nhừng dòng không phải là dòng đầu của đoạn
văn bản vào 1 tab
Ctrl + Alt + D Đánh ghi chú ở ngay dƣới dòng con trỏ ở đó
Alt + Print Screen Chụp hình hộp thoại hiển thị trên màn hình
4.1.2. Các thành phần trên cửa sổ chƣơng trình Microsoft PowerPoint
Các thành phần trên cửa số PowerPoint nhƣ sau:
Ngăn Slides
Thanh tiêu đề (Title bar): Thể hiện tên của chƣơng trình đang chạy là PowerPoint
và tên của bài trình diễn hiện hành. Nếu cửa số chƣa toàn màn hình thì ta có thể
dùng chuột kéo title bar để di chuyển cửa sổ.
Quick Access Toolbar: Chứa các lệnh tắt của các lệnh thông dụng nhất. Ta có thể
thêm hoặc bớt các lệnh tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng.
Khu vực soạn thảo bài trình diễn: Hiển thị slide hiện hành.
Ngăn Slides: Hiển thị danh sách các slide đang có trong bài thuyết trình.
Ngăn Outline: Hiển thị dàn bài của bài thuyết trình.
Thanh trạng thái (Status bar): Báo cáo thông tin về bài trình diễn và cung cấp các
nút lệnh thay đổi chế độ hiển thị, phóng to, thu nhỏ vùng soạn thảo.
Chức năng các tab chứa trong Ribbon: Ribbon đƣợc tổ chức thành nhiều ngăn theo
chức năng trong quá trình xây dựng bài thuyết trình. Trong mỗi ngăn lệnh lại đƣợc
tổ chức thành nhiều nhóm lệnh nhỏ (group) giúp ngƣời dùng dễ hiểu và dễ sử
dụng các chức năng của chƣơng trình.
Ẩn hiện ribbon
Các tabs Ngăn lệnh theo ngữ cảnh
o File: Mở thực đợn File từ đó có thể truy cập các lệnh mở (open), lƣu (save),
in (print), tạo mới (new), và chia sẻ bài trình diễn.
o Home: Chứa các nút lệnh thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong quá trình soạn
thảo bài thuyết trình nhƣ các lệnh về sao chép, cắt, dán, chèn lide, bố cục
slide, phân chia section, định dạng văn bản, vẽ hình và các lệnh tìm kiếm,
thay thế …
o Insert: Thực hiện các lệnh chèn, thêm các đối tƣợng và PowerPoint hỗ trợ
nhƣ là bảng biểu, hình ảnh, SmartArt, đồ thị, văn bản, đoạn phim, âm
thanh….
o Design: Thực hiện các lệnh về định dạng kích cỡ và chiều hƣớng của các
slide, handout, áp dụng các mẫu định dạng và kiểu hình nền cho slide.
o Transitions: Thiết lập các hiệu ứng chuyển slide rất nhanh chóng và thuận
lợi. Xem trƣớc hiệu ứng chuyển slide ngay trong chế độ soạn thảo.
o Animitions: Danh mục các hiệu ứng áp dụng cho các đối tƣợng trên slide,
sao chép hiệu ứng giữa các đối tƣợng, thiết lập thời gian cũng nhƣ các sự
kiện cho hiệu ứng.
o Slide Show: Chuẩn bị các thiết lập cho bài thuyết trình trƣớc khi trình diễn,
tùy biến về mặt nội dung của bài thuyết trình trong các tình huống báo cáo,
broadcast bài thuyết trình cho các khản giả theo dõi từ xa và thiết lập các
thông số cho các màn hình hiển thị khi trình diễn.
o Review: Ghi chú cho các slide trong bài thuyết trình, so sánh và trộn nội
dung giữa các bài thuyết trình và công cụ kiểm tra lỗi chính tả.
o View: Chuyển đổi qua lại giữa các chế độ hiển thị, cho hiển thị hoặc ẩn
thanh thƣớc, các đƣờng lƣới, điều chỉnh kích thƣớc vùng soạn thảo, chuyển
đổi giữa các chế độ màu hiện thị, sắp xếp các cửa sổ …
Presentation Views
Để vào chế độ này ta vào View Presentation Views. Trong chế độ này có các kiểu
hiển thị sau:
Xem tổng thể bài thuyết trình, Thêm các ghi chú
bố cục, cũng nhƣ trình tự các vào slide (các ghi chú
slide trong bài thuyết trình này sẽ không hiển thị
khi trình chiếu)
Master Views
Khi đang trong cửa số powerpoint ta muốn tạo thêm một trình diễn rỗng nữa, ta làm nhƣ
sau: File New (hộp Available Templates and themes xuất hiện bên phải) Blank
presentation Create.
Lưu ý: Ta dùng phím tắt Ctrl + N để tạo nhanh bài trình diễn rỗng mới.
Ta có thể tự mình thiết kế các template để sử dụng lại nhiều lần hoặc chia sẻ với
ngƣời khác. Ngoài ra, trên Internet cũng cung cấp rất nhiều kiểu template đẹp và đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên nhƣ: office.com, powerbacks.com, templateswise.com …
Để sử dụng các mẫu thiết kế có sẵn kèm theo phần mềm PowerPoint ta thực hiện nhƣ
sau:
Tab File New (hộp Available Templates and Themes bên phải) Sample
Templates.
Từ các mẫu hiển thị ta chọn mẫu phù hợp với bài thuyết trình của mình rồi click
vào nút “Create” để tạo mới bài thuyết trình.
Dùng các mẫu từ trang web office.com (khi có kết nố internet) ta làm nhƣ sau:
Tab File New (hộp Available Templates and Themes bên phải) Office.com
templates.
Tại đây, các mẫu đƣợc nhóm lại theo nội dung của chúng. Khi chọn đƣợc đƣợc mẫu thích
hợp ta nhấn nút Download để tải về và tạo bài thuyết trình mới theo mẫu này.
Dùng các mẫu thiết kế do mình tạo hoặc các mẫu sƣu tầm đang lƣu trong ổ cứng.
Khi đã từng tải một mẫu thiết kế mới từ Internet về máy thì mẫu đó sẽ tự động
đƣợc lƣu trong danh mục My Templates và ta có thể sử dụng sau này. Để sử dụng ta làm
các bƣớc sau:
Tab File New (hộp Available Templates and Themes bên phải) My Templates.
Ta có một bài thuyết trình mà nội dụng của nó tƣơng tự nhƣ bài ta đang cần tạo.
Khi đó, để đỡ mất thời gian ta nên dựa trên bài đã có. Ta làm nhƣ sau:
Tab File New (hộp Available Templates and Themes bên phải) New from Existing
Tìm đến nơi chƣa tập tin đó CreateNew.
Tab File New (hộp Available Templates and Themes bên phải) Themes.
Chọn các mẫu phía dƣới, sau khi chọn xong click vào nút “Create” để tạo.
Tại đây, ta chọn mẫu slide phù hợp để thực hiện tiếp công việc.
Cách 2: Click vào biểu tƣởng (save) ở phía trên cùng bên trái, nơi thanh truy
xuất nhanh mặc định chứa.
Lƣu ý: Nếu là lần đầu tiên bạn lƣu bài thuyết trình thì sẽ có một hộp thoại “save
as” hiện ra để ta nhập tên cần lƣu và vị trí lƣu. Từ lần thứ 2 về sau thì sẽ tự động
lƣu vào file đó.
Hình 4.8: Hộp thoại Save as hiện ra khi lần đầu lưu
Ta có thể lƣu bài thuyết trình ở nhiều định dạng khác do Office hỗ trợ tùy theo
mục đích sử dụng. Để thực hiện ta làm nhƣ sau: File Save As.
Tại đây, hộp hội thoại Save As hiện ra. ở mục Save as Type ta chọn kiểu định dạng
muốn lƣu sau đó nhấn nut Save để lƣu dƣới định dạng đó.
PowerPoint 97-2003 .ppt Định dạng tƣơng thích ngƣợc với các phiên bản
PowerPoint Template .potx Tập tin mẫu định dạng của PowerPoint 2007
PowerPoint Macro- .potm Nhƣ trên nhƣng có thể lƣu mã macro và VBA
Enabled Template
PowerPoint 97-2003 .pot Tập tin mẫu định dạng phiên bản PowerPoint từ
Template 97 tới 2003
Office Theme .thmx Giống nhƣ template nhƣng nó chỉ chứa các
thiết lập định dạng (theme) nhƣ fonts, màu sắc
và các hiệu ứng
PowerPoint Show .pps, .ppsx Giống nhƣ một tập tin PowerPoint bình thƣờng
nhƣng ở sẽ ở chế độ Slide Show, rất hữu ích
khi phân phối ngƣời xem.
PowerPoint Add-In .ppam Tập tin Add-Ins của PowerPoint có chứa các
lệnh tạo thêm bằng VBA
PowerPoint 97-2003 .ppa Tập tin Add-Ins của PowerPoint có chứa các
Add-In lệnh tạo thêm bằng VBA và có thể mở đƣợc
trong các phiên bản từ 97 đến 2003
Single File Web Page .mht, .mhtml Lƣu toàn bộ các thành phần của tập tin trình
diễn trong một file duy nhất và có thể mở bằng
trình duyệt web. Thích hợp khi muốn đƣa lên
trang web hoặc gửi e-mail.
Web Page .htm, .html Lƣu tập tin dƣới dạng HTML, c ách hình ảnh sẽ
lƣu thành tập tin riêng. Định dạng này thích
hợp cho việc đƣa lên trang web.
Mỗi bài thuyết trình có ít nhất một slide master. Điểm hữu ích khi sử dụng slide
master là ta có thể thay đổi toàn bộ kiểu dáng và thiết kế của bài thuyết trình một cách
nhanh chóng. Khi muốn một hình ảnh hay thông tin nào đó xuất hiện trên tất cả các slide
thì nên thêm chúng vào slide master để tránh phải nhập các thông tin trùng lặp ở các
slide.
Hiệu chịnh và thay đổi trong slide master ảnh hƣởng đến toàn bộ bài thuyết trình
nên ta chỉ thực hiện hiệu chỉnh và thay đổi tỏng chế độ màn hình Slide Master.
View Master Views Slide Master. Khi đó sẽ tự động chuyển sang tab Slide master
nhƣ hình dƣới.
Slide Master
Slide Layout
4.3.1.1. Sắp xếp và định dạng placeholder trên các slide master
Chọn Slide master hoặc slide layout để xắp xếp các placeholder. Nếu nhƣ chọn
Slide Master sau khi thay đổi thì các slide layout có phần placholder tƣơng ứng cũng sẽ
thay đổi theo.
Để di chuyển các Placeholder ta dùng chuột, giữ chuột trái và di chuyển tới vị trí
theo yêu cầu.
Để định dạng lại Font chữ, cỡ chữ cho Placeholder ta vào tab Home, group Font
và Paragraph để chỉnh sửa.
Trong tab Slide Master, click vào slide layout cần thêm. Chọn Group Master Layout
Insert Placeholder. Cọn Placeholder cần chèn rồi vẽ một placeholder với kích thƣớc vừa
phải lên slide. Placeholder này sẽ xuất hiện khi ta chèn thêm slide mới có layout tƣơng
ứng.
Để xóa bỏ Placeholder ta chỉ cần chọn nó và nhấn phím delete trên bàn phím.
Chọn vị trí slide layout mới cần xuất hiện trong danh mục slide layout. Chọn tab
Slide Master Edit Master Insert Layout (nếu ta click vào layout A, rồi chèn thên
layout thì layout mới luôn nằm dƣới layout A).
Layout mới đƣợc chèn ta tiến hành chèn các placeholder và xắp xếp chúng theo
yêu cầu.
Để thay đổi tên layout ta chọn: Slide Master Edit Master Rename. Nhập tên
cần thay đổi vào box Rename Layout.
Để xóa bỏ layout không cần thiết: Slide Master Edit Master Delete.
View Master View Slide Master. Vào tab Slide Master Edit Master
Insert Slide Master. Một slide master sẽ đƣợc chèn ngay sau slide master hiện có.
Chọn theme
Hình 4.13: Thiết lập theme cho slide
Để thay đổi màu nền cho slide ta làm nhƣ sau: Design Background
Background Styles Format backgroud. Khi đó cửa sổ Format Backgroud hiện lên.
Chọn 1 màu
Chọn ảnh
Chọn Placeholder cần để đổi màu nền. Sau đó ta làm nhƣ sau: Home Drawing
Shape Fill.
Màu chữ
In đậm, in nghiêng,
gạch chân.
Mở rộng
Ngoài ra ta có thể sử dụng các phím tắt để thực thi các lệnh trên.
Cách 1: Chọn Home Slides Layout. Chọn Layout nào cho phép chọn bảng.
Cách 2: Áp dụng đƣợc cho tất cả slide. Chọn Insert Tables Table. Ta có thể chọn số
hàng số cột trực tiếp nhƣ hình dƣới, hoặc click vào “Insert Table ..” để gõ số hàng, cột
của bảng.
Sau khi tạo bảng, trên thanh Ribbon sẽ xuất hiện thêm 2 tab là Design và Layout
để ta tùy chỉnh table. Vẽ và xóa dòng kẻ
Đổ màu nền cho Ẩn, hiện hàng, cột
trong bảng.
từng cell của bảng. trong bảng.
Thêm/xóa Tách/nhập
hàng, cột. cells.
Sau khi tạo biểu đồ, chọn biểu đồ vừa tạo, ta thấy sẽ có 3 tab mới trên thanh
ribbon đó là tab Design, tab Layout và tab Format dùng để chỉnh sửa cho biểu đồ đƣợc
chọn. Thay đổi vị trí
Thay đổi Chỉnh sửa Thay đổi
loại biểu dữ liệu trong layout trong kiểu cách
đồ. biểu đồ. biểu đồ. trình bày.
Hiển thị
bảng dữ liệu.
Thổi đổi kiểu của các hình Thổi đổi kiểu của Text
trong biểu đồ trong biểu đồ
Sau khi chọn SmartArt sẽ có thêm 2 tab để tùy chỉnh cho SmartArt vừa chọn đó là
tab Design và tab Format trên thanh Ribbon.
Thay đổi Thay đổi kiểu cách trình Chuyển SmartArt sang
SmartArt khác. bày cho SmartArt. Text hoặc sang dạng
hình khối bình thƣờng.
Với các hình khối khép kín (ngoại trừ các line), ta có thể viết đoạn text vào bằng cách
click chuột phải vào khối “Add text”.
Để thay đổi kiểu (style) cho khối, ta chọn khối cần thay đổi Tab Format. Trong tab
này ta có thể thay đổi màu nền, đƣờng viền, kiểu hiển thị shape …
Khi có nhiều hơn 1 khối, nếu tamuốn nhóm các khối đó thành 1 group để tiện việc quản
lý. Ta làm nhƣ sau:
Click vào 1 khối, từ khối thứ 2 trở lên cần nhóm với khối thứ nhất, ta nhấn ctrl rồi
di chuột vào các khối khác tới khi thấy biểu tượng dấu cộng đi kèm con trỏ chuột thì ta
click vào Tab Format hiển thị trên Ribbon Arrange Group.(Hoặc sau khi click
chọn được các đối tượng cần nhóm vào group, bạn click chuột phải rồi chọn group).
Các hình
thƣờng dùng
Các đƣờng
thẳng.
Khối hình chữ
Các khối hình nhật.
cơ bản
Khối công
thức toán.
Biểu đồ
Ô gọi
Để chèn hình ảnh vào slide ta làm nhƣ sau: Insert Images Picture. Ta chọn 1 bức
hình từ máy tính để chèn vào.
Để chèn hình ảnh từ Clip Art ta làm nhƣ sau: Insert Images Clip Art. Khi đó Hộp
thoại Clip Art hiện lên bên phải màn hình, click vào 1 hình để chuyển hình đó sang
slide.
Khi ta chèn 1 ảnh từ bên ngoài hay từ clip art vào, trên Ribbon sẽ xuất hiện thêm 1 tab là
tab Format.
Khi ta chọn ảnh trên slide, ta có thể xoay ảnh với 1 góc tùy ý.
Lƣu ý: Command Remove Backgroud và Artistic Effects trong group Adjust của tab
Format không áp dụng cho ảnh lấy từ clip Art, chỉ áp dụng cho ảnh chèn từ picture.
Chọn một kiểu wordart rồi gõ đoạn text cần làm WordArt.
C2: Chọn đoạn text cần trình diễn thành chữ nghệ thuật rồi chọn WordArt tƣơng ứng
nhƣ cách 1.
Tạo đƣờng viền Tạo kiểu cho Kích thƣớc của đoạn
cho WordArt. Text. text nghệ thuật.
Ví dụ:
Insert Media Chọn Command là Audio hoặc video tùy theo yêu cầu trong
slide.
Âm thanh chèn vào bài thuyết trình đôi khi rất dài, ta chỉ cần 1 đoạn nhỏ trong đó để
minh họa, khi đó tính năng cắt xén audio trong powerpoint đƣợc sử dụng hữu ích mà
không cần đến phần mềm phụ trợ.
Để cắt xén Audio ta làm nhƣ sau: Tab playback Editting Trim Audio. Hộp thoại
“Trim Audio” hiển thị để ta cắt xén.
Tƣơng tự nhƣ cách làm với Audio ta thực hiện với Video để bỏ những đoạn video
không cần thiết khi trình chiếu slide.
Ta có thể lựa chọn cho audio và video tự động chạy hay phải click vào mới chạy
bằng cách chọn: Playback Audio (video) options. Sẽ đƣợc nhƣ hình sau:
- Loop until Stopped: khi đƣợc check sẽ lặp lại nếu media kết thúc
- Rewind after playing: khi đƣợc check thì khi media kết thúc sẽ trở về trạng thái
ban đầu.
Ta có thể tăng hiệu năng khi trình chiếu bài thuyết trình bằng cách nén các đoạn audio và
video nhúng trong bài bằng cách: File Info Chọn nhóm Media Size and
Performance Cospress Media. Sẽ có 3 tùy chọn nén cho ta lựa chọn.
Insert Text Header & Footer. Ta có bảng tùy chỉnh hiển thị lên nhƣ sau:
Áp dụng cho
Cho phép hiển
tất cả slide.
thị ngày tháng.
Chỉ áp dụng
Ngày tháng trong
slide hiện hành.
khay hệ thống.
Ngày tháng tự
nhập.
Hiển thị số
trang của slide.
Notes: là mục ghi chú cho slide, không hiển thị khi trình chiếu slide. Nodes có hiệu quả
khi ta cần ghi lại những chú thích quan trọng hay in ra cho ngƣời nghe để ngƣời nghe
hiểu rõ hơn khi theo dõi slide.
Để tùy chỉnh header & footer cho Notes và handouts ta chọn tab “Notes and Handouts” ở
hình trên ta đƣợc:
Các thành phần giống nhƣ header & footer cho slide nhƣng cách bố trí hơi khác. Có
thêm mục Header cho ngƣời dùng nhập vào.
Các header & Footer vừa thêm vào các slide đôi khi chƣa đƣợc nhƣ ý muốn. Do vậy ta có
thể tùy cỉnh cho đối tƣợng này ở chế độ Slide Master View.
Để thực hiện tùy chỉnh ta làm nhƣ sau: View Master Views Slide Master. Ở phía
dƣới cùng của slidemaster chính là 3 placeholder dùng để chứa thông tin về Date Time,
Slide Number và Footer. Ta có thể duy chuyển 3 palce holder này theo ý của mình và có
thể chỉnh sửa định dạng text bên trong nó để sử dụng sau này.
4.4. Tăng tính trực quan sinh động cho bài trình diễn
4.4.1. Đặt hiệu ứng hoạt họa cho các đối tƣợng
4.4.1.1. Hiệu ứng cho đối tượng trong slide
Các hiệu ứng và hoạt cảnh cho các đối tƣợng trên slide là cách tốt nhất giúp ta
nhấn mạnh vào các thông tin cung cấp trên slide, điều khiển dòng thông tin trong bài
thuyết trình và giúp ngƣời xem cảm thấy thích thú hơn đối với bài thuyết trình của ta. Ta
có thể áp dụng hiệu ứng trên từng slide hoặc thực hiện trong slide master và slide layout
để tiết kiệm thời gian.
Hình 4.36: Tab Aminations đặt hiệu ứng hoạt họa cho đối tượng
Để tạo hiệu ứng cho đối tƣợng ta sử dụng Group Animation trong tab Animation. Hiệu
ứng chuyển đƣợc phân ra làm 4 nhóm (Click vào mũi tên giống hình phía trên để xem
tổng thể):
Biên soạn: ThS. Lê Đức Thuận Trang 152
Chƣơng 4: Hệ trình chiếu văn bản Microsoft PowerPoint
Hiệu ứng Entrance: Các đối tƣợng áp dụng hiệu ứng sẽ xuất hiện trên slide có xu
hƣớng di chuyển từ bên ngoài slide vào trong slide.
Hiệu ứng Exit: Các đối tƣợng áp dụng hiệu ứng sẽ biến mất khỏi slide hoặc có xu
hƣơng di chuyển từ trong slide ra khỏi slide.
Hiệu ứng Emphasis: Nhấn mạnh nội dụng áp dụng hiệu ứng.
Hiệu ứng di chuyển: Hiệu ứng làm các đối tƣợng di chuyển theo một đƣờng đi
quy định trƣớc (Motion Paths).
Khi 1 đối tƣợng trong slide lựa chọn 1 hiệu ứng hoạt họa, khi đó command
“Effect Options” có thể đƣợc sử dụng. Ta có thể chọn hƣớng di chuyển cho hiệu ứng đã
chọn trƣớc đó.
Hình 4.38: Tùy chọn cho hiệu ứng của đối tượng
Một đối tƣợng có thể chèn thêm các hiệu ứng hoạt họa khác bằng cách:
Animations Advanced Animation Add Animation. Sau khi chọn đƣợc hiệu ứng, ta
có thể tùy chọn hiệu ứng hoạt họa (effect option) nhƣ phía trên.
Trong một slide có nhiều đối tƣợng đƣợc tạo hiệu ứng. Đôi lúc ta muốn thay đổi cho đối
tƣợng phía sau đƣợc chạy trƣớc, khi đó ta phải thay đổi thứ tự thực thi của các hiệu ứng.
Các hiệu ứng trong slide sẽ thực thi theo thứ tự từ 1 tới cuối cùng. Để làm đƣợc điều đó
ta làm nhƣ sau: Animations Advanced Animation Animation Pane. Khi đó 1 hộp
thoại Animation Pane hiển thị ở bên phải màn hình.
Nếu có 2 hoặc nhiều đối tƣợng cùng sử dụng 1 hiệu ứng, ta có thể sao chép từ đối
tƣợng này sang đối tƣợng khác mà không cần phải tạo lại hiệu ứng từ đầu, bằng cách:
Chọn đối tƣợng đƣợc sao chép tắt tính năng AutoPreview của command
Preview (thuộc Animations Preview). Sau đó click vào Animations Advanced
Animation Animation Painter. Cuối cùng click vào đối tƣợng cần đƣợc áp dụng hiệu
ứng.
Đối tƣợng là Text (với đối tƣợng là hình ảnh, bảng biểu … sẽ có một chút khác
biệt trong tùy chọn nâng cao này).
Sau khi chọn cho đối tƣợng một hiệu ứng (giả sử chọn hiệu ứng Fly In). Click vào
mũi tên phía dƣới bên phải của Animations Animation.
Thời gian hay tốc - Diễn ra sau hiệu ứng nào đó.
độ thực hiện hiệu
ứng.
Số lần thực thi lặp lại
Hình 4.42: Thiết lập tùy chọn cho ngăng Text Animation
Chú ý: Tùy chọn nâng cao này chỉ áp dụng cho nhƣng đối tƣợng cần hiệu ứng phức tạp.
Còn nếu nhƣ hiệu ứng đơn giản ta có thể sử dụng group Timing trong Tab Animations
ngay trên Ribbon.
Để tạo hiệu ứng chuyển ta làm nhƣ sau: Chọn Slide cần áp dụng hiệu ứng chuyển
Tab Transitions Transition to this slide chọn kiểu ứng dụng chuyển.
Sau khi chọn ứng dụng chuyển, lệnh Effect Options sẽ đƣợc kích hoạt và cho phép
ta tùy chọn thêm hiệu ứng của hiệu ứng chuyển đã chọn.
Transitions Transition to this slide None để hủy bỏ hiểu ứng chuyển slide.
Nếu nhƣ muốn xóa hết hiệu ứng chuyển của tất cả slide, ta chỉ việc click vào command
“Apply to All” trong group Timing.
Để làm một bài trình diễn tự động phải đảm bảo 3 điều kiện sau:
Hiệu ứng chuyển slide khi áp dụng phải chọn thêm tùy chọn After và thiết lập thời
gian chờ chuyển slide cho tất cả slide.
Khi áp dụng hiệu ứng cho các đối tƣợng trên tất cả slide phải sử dụng tùy họn
After Previous hoặc With Previous tại Start.
Chọn thêm Loop continuously until „Esc‟ trong tab Slide Show, nhóm SetUp
lệnh Set Up Slide Show để tự động trình chiếu lặp lại bài thuyết trình khi kết thúc.
Vào từng Slide, chọn các đối tƣợng đã áp dụng hiệu ứng: Animations Timing
trong hộp Start chọn After Previous.
Vào từng slide: Transitions Timing After và thiết lập thời gian chuyển
slide.
Slide Show Set Up Set Up Slide Show Loop continuously until „Esc‟.
4.4.3. Tạo siêu liên kết cho đoạn văn bản và hình ảnh
Sử dụng siêu liên kết đúng chỗ trong bài thuyết tình sẽ giúp cho việc trình bày dễ
dàng hơn trong việc di chuyển hoặc nhảy tới một nội dung nào đó trong hoặc ngoài bài
thuyết trình. Ta có thể tạo siêu liên kết cho các đối tƣợng trong bài thuyết trình nhƣ
textbox, shape, hình ảnh, bảng biểu, e-mail, tập tin của ứng dụng khác…
Các địa chỉ internet, e-mail hoặc địa chỉ ftp sau khi nhập vào hộp văn bản sẽ đƣợc
PowerPoint tự động chuyển thành các siêu liên kết.
Địa chỉ web: địa chỉ bắt đầu bằng http:// hoặc www.
Địa chỉ máy chủ FTP: địa chỉ bắt đầu bằng ftp://
Liên kết đến một slide khác trong cùng bài thuyết trình
Chọn văn bản hoặc đối tƣợng cần gán hyperlink Tab Inssert Links
Hyperlink. Hoặc bấm tổ hợp phím tắt Ctrl + K.
Bảng Insert Hyperlink hiển thị lên, chọn “Place in this Document” tại khung
Link to nhƣ hình dƣới:
Liên kết đến một slide trong bài thuyết trình khác
Chọn văn bản hoặc đối tƣợng cần gán hyperlink Tab Inssert Links
Hyperlink. Hoặc bấm tổ hợp phím tắt Ctrl + K.
Bảng Insert Hyperlink hiển thị lên, chọn “Exitsting File or Web Page” tại
khung Link to nhƣ hình dƣới:
Chọn thƣ mục
chứa file .ppt,
.pptx cần mở.
Chọn slide
trong file cần
mở.
Chọn file cần
mở OK
Ta có thể tạo một hyperlink để mở một chƣơng trình quản lý e-mail mặc định trên máy
tính và tạo mới một e-mail để gửi cho ai đó với địa chỉ và tựa đề do ta thiết lập sẵn.
Chọn đối tƣợng trên slide Tab Insert Links Hyperlink. Hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl + K.
Bảng Insert Hyperlink hiển thị lên, chọn “E-mail Address” tại khung Link to nhƣ
hình dƣới:
Nhập e-mail
cần gửi.
Nhập Subject
cho e-mail.
Sau khi chọn 1 action button ta kéo nó vào vị trí thích hợp trong slide và tùy chỉnh
kích thƣớc của action button.
Button chèn
vào slide.
Chạy một
chƣơng trình
Liên kết tới khác ở ngoài
slide trong trình diễn.
trình diễn.
Thêm âm thanh
khi click vào
button.
Hình 4.48: Tùy chỉnh Action cho button nhúng vào slide
Để ẩn slide ta làm nhƣ sau: Chọn đến slide cần ẩn Slide Show Set Up
Hide Slide.
Hình 4.49: Di chuyển slide tới vị trí khác trong trình diễn
Hoặc vào View Presentation View Slide Sorter. Đây là mục quản lý tất cả
sldie, ta nhấn chặt chuột trái vào slide cần di chuyển rồi kéo tới vị trí mong muốn, thả
chuột ra.
Hoặc vào View Presentation View Slide Sorter rồi ta làm thao tác tƣơng tự.
Để biên tập thời gian trình diễn ta làm nhƣ sau: Slide Show Set Up Rehearse
Timings. Khi đó Slide sẽ bắt đầu trình diễn và góc trên bên trái sẽ có hình record chạy để
cho ta biết tổng thời gian trình diễn hết bao lâu
Chuyển sang
slide tiếp.
Khi chuyển tiếp slide đến trang cuối cùng hoặc Click vào biểu tƣợng „x‟ phía trên
bên phải của hình trên, hộp thoại sẽ hiển thị lên hỏi ta có muốn hiểu thị thời gian cho
từng slide hay không. Click Yes để xem thời gian tiêu tốn cho từng slide, Click No để bỏ
qua.
Hình 4.51: Cho phép xem thời gian trình diễn cho từng slide
Ta có thể tạo nhóm các slide để trình chiếu các slide theo nhóm. Trong những bài
trình diễn dài bao gồm nhiều slide thì tạo nhóm slide rất hữu dụng, tránh tình trạng phải
nhảy qua các slide không cần thiết với ý trình bày.
Tab Slide Show Start Slide Show Custom Slide Show. Chọn Custom
Show ….
Sau khi đã tạo đƣợc nhóm, lần sau ta muốn chạy nhóm đã tạo ta làm nhƣ sau:
Tab Slide Show Start Slide Show Custom Slide Show. Chọn nhóm cần
trình diễn.
Để trình diễn từ một slide bất kỳ ta làm nhƣ sau: Slide Show Start Slide Show
From Current Slide. Hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + F5.
Trong quá trình trình chiếu.Click chuột phải, có thể tùy chọn một số lệnh khi trình chiếu:
Màu vẽ
Xóa các
hình vẽ.
Hình 4.55: Tùy chọn khi trình chiếu
File Save & Send Package Presentation for CD Package for CD. Hộp
thoại Package for CD hiện thị lên
Đặt tên cho CD
Khi click vào button Options thì hộp thoại Option hiển thị lên:
Tick nếu muốn gói này chứa luôn các
tập tin đã liên kết với bài trình diễn.
Đặt mật khẩu để mở bài
thuyết trình có trong đĩa Đảm bảo mở trên máy khác không
đóng gói bị thiết font chữ vì các font đã đƣợc
nhúng trong bài trình diễn.
Đặt mật khẩu để hiệu
chỉnh các bài trình diễn
có trong đía đóng gói.
Khi click vào button Copy to Folder….: Hộp thoại Copy to Folder xuất hiện:
Khi click OK trong hộp thoại thì quá trình đóng gói bắt đầu. PowerPoint sẽ đƣa
ra thông báo yêu cầu xác nhận chép các tập tin liên kết với bài thuyết trình. Nhấn Yes
để chép.
Khi click vào Copy to CD: Nếu chọn thì PowerPoint xuất hiện thông báo hỏi bạn
có muốn chép các tập tin đã liên kết với bài trình diễn vào CD hay không. Nhấn
Yes để đồng ý và No để không chép các tập tin liên kết vào đĩa. Lƣu ý rằng máy
phải có đầu ghi CD/DVD, khi nhấn xác nhận thì làm theo các hƣớng dẫn của
chƣơng trình để ghi ra đĩa.
Kích cỡ giấy in
slide
Độ rộng trang in
In theo chiều dọc
Chiều cao trang in
dọc trang giấy.
In từ trang slide:
In theo chiều
ngang trang giấy.
Hình 4.59: Hộp thoại Page setup tùy chỉnh giấy in
Để in bài trình diễn ra giấy cho ngƣời khác có thể tiện theo dõi ta làm nhƣ sau:
File Print
Số lƣợng bản in Chọn máy in. Print All Slides: in tất cả slide trong bài thuyết trình.
Collated: in Print on Both Sides: In 2 mặt giấy với gáy đóng ở cạnh dài
bên trái.
tách ra từng
bộ. Print on Both Side: in 2 mặt giấy với gáy đóng ở cạnh ngắn
Uncollated: bên trên.
in không tách In đầy đủ slide trên
bộ. trang giấy. In đƣợc
In cả slide và Note của slide
nhiều slide trên 1
đó trên 1 trang giấy. Không
mặt giấy.
in đƣợc nhiều slide trên 1 Color: In đầy đủ
mặt giấy. màu sắc.
Grayscale: In với
tông màu xám, màu
Số lƣợng slide nên không đƣợc in.
trên 1 trang
Pure Black and
giấy.
White: Tùy chọn
In đƣờng viền thích hợp cho việc
xung quanh gửi fax hoặc in lên
slide. phim máy chiếu.
Nới rộng diện
tích vừa với In với chất lƣợng bản
trang giấy. in cao nhất, in đậm
hơn bình thƣờng.
In các nhận
xét trên slide
nếu có. Hình 4.60: Tùy chọn khi in
B, (.) Làm đen màn hình hoặc trở lại màn hình trình chiếu khi
giải lao
W, (,) làm trắng màn hình hoặc trở lại màn hình trình chiếu.
Ctrl + P Thay đổi con trỏ thành cây bút, dùng để lƣu ý trong slide.
E Xóa những gì đã vẽ
H Đến trang ẩn
Ctrl + A Thay đổi control thành mui tên nhƣ bình thƣờng
Ctrl + H Dau control chuột vào nút định hƣớng trong quá trình
trình chiếu.
Shift + F3 In hoa
Ctrl + B In đậm
Ctrl + I In nghiêng
Ctrl + C Copy
Ctrl + V paste
Ctrl + Z Undo
Ctrl + S Lƣu
Ctrl + P In
Ctrl + O Open
Ctrl + ]
Ctrl + [