You are on page 1of 4

TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD CTN KHÓA 2013-2018

KHOA XÂY DỰNG ĐỀ TÀI : VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐẠI TIẾN

PHẦN I : KIẾN TRÚC


(10%)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THS. LƯƠNG THỊ HẰNG


SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO TÙNG LONG
LỚP : 2013 XN

NHIỆM VỤ:

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH, GIẢI PHÁP THIẾT KẾ

CÁC GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG KĨ THUẬT CHÍNH

 CÁC GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT, VẬN HÀNH

 THỂ HIỆN CÁC BẢN VẼ KIẾN TRÚC

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ HẰNG -4- SVTH: ĐÀO TÙNG LONG_2013XN
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD CTN KHÓA 2013-2018
KHOA XÂY DỰNG ĐỀ TÀI : VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐẠI TIẾN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH


1.1. Khu vực và địa điểm xây dựng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, cơ sở hạ tầng đô thị cũng phải phát triển liên tục
để phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Các khu công nghiệp, khu chung cư, các công trình
dân dụng, khu vui chơi giải trí, công viên được xây dựng ngày càng nhiều, kết hợp với
mạng lưới giao thông, sông hồ tạo nên tổ hợp kiến trúc đô thị phức tạp. Mặt khác,
trong bối cảnh nội đô ngày càng đông đúc và đang cho thấy sự quá tải thì việc quy
hoạch mở rộng giãn dân về các khu vực vành đai thành phố như một giải pháp tất yếu
nhằm giảm áp lực về mật độ dân số cho khu vực nội thành thủ đô Hà Nội.
Dự án được triển khai trên khu đất rộng 1760 m2 tại quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Công trình được xây dựng thành chung cư cao tầng bao gồm trung tâm thương mại,
văn phòng giao dịch, văn phòng cho thuê và kinh doanh các dịch vụ có liên quan. Với
vị trí giáp trục đường lớn có điểm nhìn đẹp và rất thuận lợi về giao thông, công trình
sau khi hoàn thành sẽ là một công trình kiến trúc hiện đại góp phần làm tăng thêm vẻ
đẹp của thành phố.
1.2. Thông tin chung.
- Tên dự án: Văn phòng cho thuê Đại Tiến
- Địa điểm xây dựng: quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
- Tổng diện tích khu đất: 1760 m2
- Tổng diện tích sàn: 9718.5m2
- 10 tầng nổi và 1 tầng hầm
1.3. Giải pháp kiến trúc và kỹ thuật cho công trình
1.3.1. Giải pháp kiến trúc
- Công trình bao gồm 1 tầng hầm, 10 tầng nổi. Công trình là một đơn nguyên hoàn
toàn độc lập. Hai mặt đứng được hoàn thiện và trang trí hoạ tiết theo phong cách hiện
đại để tạo ra ấn tượng bề thế và hoành tráng cho công trình.
- Mặt bằng công trình được bố trí cụ thể như sau:
+ Ngoài trời: Bố trí hệ thống giao thông và khuôn viên cây xanh tạo nên không
gian hài hoà cho công trình.
+ Tầng hầm: gồm 1 tầng hầm, chiều cao tầng hầm là 3 m. Các tầng được sử dụng
làm gara ôtô, xe máy, phòng kỹ thuật … đường dốc lên xuống, một cụm thang máy và
thang bộ, thang thoat hiểm, WC cho nam và nữ.
+ Tầng 1 có chiều cao thông là 4,2m được bố trí các bậc thang lên các sảnh thông
tầng và các gian hàng cho thuê.
+ Tầng 2 có chiều cao thông là 4,8m được sử dụng làm hội trường và các khu dịch
vụ.
+ Tầng 3 10: có chiều cao thông tầng là 3,6m được bố theo chức năng là các văn
phòng cho thuê.
+ Tổng chiều cao của công trình 39 m so với cao độ 0,00m.
GVHD: THS. LƯƠNG THỊ HẰNG -5- SVTH: ĐÀO TÙNG LONG_2013XN
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD CTN KHÓA 2013-2018
KHOA XÂY DỰNG ĐỀ TÀI : VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐẠI TIẾN

1.3.2. Các giải pháp về kỹ thuật.


1.3.2.1. Giải pháp thông gió, chiếu sáng.
Được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng
(TCVNXD 333- 2005). Do toà nhà được thiết kế rất nhiều cửa sổ xung quanh nên ánh
sáng tự nhiên được chiếu vào tất cả các văn phòng. Hệ thống thông gió của văn phòng
được thiết kế nhân tạo bằng hệ thống điều hoà trung tâm.
1.3.2.2. Giải pháp giao thông.
Giao thông theo phương đứng: Được thiết kế gồm 1 cụm thang máy trong đó có 2
thang máy dùng để trở thiết bị và vận chuyển người. Ngoài ra còn có 2 thang thoát
hiểm bố trí bên cạnh khu thang máy và phía trước để thoát hiểm khi toà nhà xảy ra sự
cố. Hệ thống thang máy và thang bộ thoát hiểm được bố trí tại trung tâm của toà nhà
rất thuận tiện khi di chuyển giữa các tầng và thoát hiểm khi xảy ra hoả hoạn.
Giao thông theo phương ngang: Được thiết kế bằng các hành lang trong khu nhà từ
nút giao thông đứng rất thuận tiện khi đi lại trong các tầng.
1.3.2.3. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin.
Hệ thống cấp nước: Nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố qua đồng
hồ đo lưu lượng vào hệ thống bể ngầm của toà nhà. Sau đó được bơm lên mái thông
qua hệ thống máy bơm vào bể nước mái. Nước được cung cấp khu vệ sinh của toà nhà
qua hệ thống ống dẫn từ mái bằng phương pháp tự chảy. Hệ thống đường ống được đi
ngầm trong sàn, trong tường và các hộp kỹ thuật.
Hệ thống thoát nước thông hơi: Hệ thống thoát nước được thiết kế gồm hai đường.
Một đường thoát nước bẩn trực tiếp ra hệ thống thoát nước khu vực, một đường ống
thoát phân được dẫn vào bể tự hoại xử lý sau đó được dẫn ra hệ thống thoát nước khu
vực. Hệ thống thông hơi được đưa lên mái vượt khỏi mái 700 mm có trang bị lưới
chắn côn trùng.
Hệ thống cấp điện: Nguồn điện 3 pha được lấy từ tủ điện khu vực được đưa vào
phòng kỹ thuật điện phân phối cho các tầng rồi từ đó phân phối cho các phòng. Ngoài
ra toà nhà còn được trang bị một máy phát điện dự phòng khi xảy ra sự cố mất điện sẽ
tự động cấp điện cho khu thang máy và hành lang chung.
Hệ thống thông tin, tín hiệu: Được thiết kế ngầm trong tường, sử dụng cáp đồng
trục có bộ chia tin hiệu cho các phòng bao gồm: tín hiệu truyền hình, điện thoại,
Internet…
1.3.2.4. Giải pháp phòng cháy chữa cháy.
Hệ thống chữa cháy được bố trí tại sảnh của mỗi tầng tại vị trí thuận tiện thao tác
dễ dàng. Các vòi chữa cháy được thiết kế một đường ống cấp nước riêng độc lập với
hệ cấp nước của toà nhà và được trang bị một máy bơm độc lập với máy bơm nước
sinh hoạt. Khi xảy ra sự cố cháy hệ thống cấp nước sinh hoạt có thể hỗ trợ cho hệ
thống chữa cháy thông qua hệ thống đường ống chính của toà nhà và hệ thống van áp
lực.
Ngoài ra phía ngoài công trình còn được thiết kế hai họng chờ. Họng chờ được
thiết kế nối với hệ thống chữa cháy bên trong để cấp nước khi hệ thống cấp nước bên
trong cạn kiệt hoặc khi máy bơm gặp sự cố không hoạt động được ta có thể lấy từ hệ

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ HẰNG -6- SVTH: ĐÀO TÙNG LONG_2013XN
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD CTN KHÓA 2013-2018
KHOA XÂY DỰNG ĐỀ TÀI : VĂN PHÒNG CHO THUÊ ĐẠI TIẾN

thống bên ngoài cung cấp cho hệ thống chữa cháy của toà nhà trong khi chờ các đơn vị
chuyên dụng đến.
Hệ thống chữa cháy được thiết kế theo tiêu chuẩn của cục phòng cháy chữa cháy
đối với các công trình cao tầng.
1.3.2.5. Giải pháp về kết cấu
Toà nhà cao 10 tầng nổi và 1 tầng hầm do đó để đảm bảo tính kinh tế của dự án và
căn cứ vào khả năng chịu lực của vật liệu ta chọn vật liệu để xây dựng là bê tông cốt
thép chịu lực. Do có chiều cao lớn (+39 m) và tầng hầm ở độ sâu -3 m lên tải trọng của
công trình là rất lớn việc sử dụng kết cấu hợp lý và có tính kinh tế là rất quan trọng.
Căn cứ vào khả năng chịu lực của các loại kết cấu và khả năng chịu lực của các loại
vật liệu ta chọn kết cấu chính cho công trình là hệ khung dầm- cột để chịu tải trọng của
công trình. Đây là hệ kết cấu khung giằng kết hợp với lõi thang máy để chịu tải trọng
ngang (tải trọng gió và tải trọng động đất).
 Đây là hệ kết cấu hợp lý nhất cho công trình.
1.3.2.6. Giải pháp về móng.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất của công trình và căn cứ vào sức chịu tải của
móng ta có thể đưa ra nhiều giải pháp như cọc ép, cọc khoan nhồi, cọc li tâm.
Kết hợp với hệ vách làm tường chịu áp lực đất và chống thấm để thi công tầng và
sử dụng làm một phần chịu tải trọng cho công trình xuyên qua hết mực nước ngầm có
áp.
1.3.2.7. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
Khí hậu: Nằm trong vành đai gió mùa Châu á, sát sông hồng nên quận Thanh Xuân
chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió bấc (mùa đông) lạnh và khô kép dài từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Gió mùa nồm (mùa hè) mát mẻ, nhiều mưa kéo dài từ tháng 5
đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600-1800mm. Bão thường xảy ra
từ tháng 6 đến tháng 9
Thời tiết : Thời tiết của Hà Nội có 2 mùa rõ rệt, mùa đông và mùa hè. Khí hậu
tương đối ôn hòa.. Nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 23oC-26oC, tháng nóng nhất (6,7)
nhiệt độ có thể lên tới 44oC và tháng lạnh nhất (1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5 oC.
Độ ẩm trung bình vào khoảng 80%-85%, cao nhất vào tháng 7,8,9 và thấp nhất vào
tháng 1và 12. Trong suốt năm có khoảng 692,4 giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là
117 Kcal cm/min
(Chi tiết các bản vẽ Kiến trúc công trình xem bản vẽ: KT-01÷ KT-04)

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ HẰNG -7- SVTH: ĐÀO TÙNG LONG_2013XN

You might also like