You are on page 1of 12

LỜI NÓI ĐẦU

Những năm vừa qua, hệ thống thông tin di động Việt Nam đã sử dụng
công nghệ GSM. Tuy nhiên, trong tương lai đã và đang phát triển lên hệ
thống mới sử dụng công nghệ CDMA, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về số lượng cũng như chất lượng của dịch vụ trên hệ thống.
Công nghệ CDMA dựa trên nguyên lý trải phổ đã đạt được hiệu quả sử
dụng dải thông lớn hơn nhiều lần so với các công nghệ tương tự hoặc số
khác, do đó số lượng thuê bao đa truy nhập lớn hơn rất nhiều. Nhờ việc
dãn rộng phổ tín hiệu mà có thể chống lại được các tác động nhiễu và
bảo mật tín hiệu. Các hệ thống sử dụng công nghệ CDMA đã đáp ứng
được các nhu cầu về thông tin di động trong tương lai. Việc nắm bắt
được công nghệ này là rất cần thiết. Trong công nghệ CDMA, kỹ thuật
trải phổ đóng vai trò quan trọng nhất. Từ lý do đó, sau quá trình tìm hiểu
nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: “Kỹ thuật trải phổ trong CDMA” để
nghiên cứu.
Do thời gian tìm hiểu và trình độ còn hạn chế. Trong phạm vi báo cáo
này, chúng em tập chung nghiên cứu 3 kỹ thuật trải phổ và một số hệ
thống lại ghép. Nội dung báo cáo gồm 3 phần chính:
Kỹ thuật trải phổ trực tiếp (Hà Thị Hồng)
Kỹ thuật trải phổ nhảy tần (Nguyễn Văn Lê)
Kỹ thuật trải phổ nhảy thời gian và một số hệ thống lai ghép (Lê Văn
Thanh)
T/m nhóm sinh viên thực hiện
Trưởng nhóm
Hà Thị Hồng
I - KỸ THUẬT TRẢI PHỔ TRỰC TIẾP ( Hà Thị Hồng )
1.1 Giới thiệu
Ở các hệ thống thông tin thông thường, độ rộng băng tần là vấn đề quan
tâm chính và các hệ thống này thường được thiết kế sao cho sử dụng
càng ít độ rộng băng tần càng tốt . Tuy nhiên, ở hệ thống thông tin trải
phổ ( SS : Spread Spectrum), độ rộng băng tần của tín hiệu được mở
rộng gấp nhiều lần trước khi phát. Khi chỉ có 1 người sử dụng trong
băng tần trải phổ thì không có hiệu quả sử dụng băng tần. Nhưng ở môi
trường nhiều người dùng, họ có thể sử dụng chung một băng tần trải phổ
và hệ thống khi đó đạt được hiệu quả sử dụng băng tần cao mà vẫn duy
trì được các ưu điểm của trải phổ như:
Chống nhiễu tốt
Chia sẻ cùng tần số với nhiều người sử dụng
Bảo mật tốt do có chuỗi mã giả ngẫu nhiên
Do sử dụng mã giả ngẫu nhiên nên nó khó bị nghe trộm
Hạn chế và làm giảm hiệu ứng đa đường truyền
Như vậy, một hệ thống thông tin được coi là hệ thống trải phổ khi:
Tín hiệu được phát có độ rộng băng tần lớn hơn nhiều so với độ rộng
băng tần tối thiểu cần thiết.
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Máy thu sử dụng tín hiệu giả ngẫu nhiên chính xác để lấy ra tín hiệu
mong muốn bằng cách giải trải phổ. Các tín hiệu còn lại xuất hiện ở
dạng các nhiễu phổ rộng công suất thấp như tạp âm .
1.2 Nguyên lý trải phổ chuỗi trực tiếp
Trong CDMA, kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DS/SS: Direct
Sequence/Spread Spectrum) được sử dụng. Mỗi một người sử dụng
được cấp một mã riêng biệt . Mã được sử dụng thường là một chuỗi giả
tạp âm (PN-Pseudo Noise) hay giả ngẫu nhiên, có tốc độ rất lớn, lớn hơn
tốc độ bít dữ liệu, tức là phần tử của chuỗi có độ rộng thời gian rất nhỏ,
nhỏ hơn độ rộng của bit dữ liệu và được gọi là chip.
Hình 1: Nguyên lý trải phổ
Hệ thống DS-SS đạt được bằng cách nhân trực tiếp tín hiệu cần trải phổ
với tín hiệu giả ngẫu nhiên . Tín hiệu sau khi trải phổ sẽ điều chế sóng
mang theo BPSK hoặc QPSK… trước khi truyền đi. Phía thu sẽ dùng mã
PN để giải trải phổ lấy ra tín hiệu mong muốn.
Hình minh họa tín hiệu trải phổ .
Hình 2: Biểu diễn tín hiệu trải phổ
- Фd(f) mật độ phổ công suất của tín hiệu trước khi trải phổ
- Фdc(f) mật độ phổ công suất của tín hiệu sau khi trải phổ
Tín hiệu phát của người thứ k là luồng số thông tin của người sử dụng
dk(t) có tốc độ bít Rb = 1/Tb.
Với dk(t) được xác định như sau:
dk(t) là luồng bít lưỡng cực với hia mức giá trị {+ 1,-1}.
Luồng tín hiệu dk(t) được trải phổ bằng cách nhân với mã trải phổ (gọi
là mã giả tạp âm PN ) c(t) , có tốc độ Rc= 1/Tc lớn hơn nhiều lần so với
Rb. Phần tử nhị phân của chuỗi c(t) được gọi là một chip để phân biệt nó
với phần tử nhị phân (bit) của bản tin.
Mã trải phổ này làm cho băng tần tín hiệu sau khi trải phổ sẽ lớn lên rất
nhiều khi truyền đi đồng thời cũng dùng để phân biệt các thuê bao khi
tận dụng đường truyền cho quá trình đa truy nhập, mã trải phổ không
phải là ngẫu nhiên mà chúng có chu kì xác định và được biết trước đối
với máy thu chủ định. Mã trải phổ là chuỗi chip nhận các giá trị {+ 1,-1}
gần như đồng xác suất và được biểu diễn như sau:
Trong đó c(i) = ± 1,là chuỗi xung nhận giá trị +1 hoặc -1 và Tc là độ
rộng của một chip và Tc = NTb (N số chip trong một bít) , pTc là hàm
xung vuông được xác định như sau:
Sau trải phổ tín hiệu có tốc độ chip Rc đuợc đưa lên điều chế sóng
mang bằng cách nhân với tín hiệu sóng mang:
Trước khi truyền đi như sau:
Trong đó Eb năng lượng bít , Tb là độ bit và fc là tần số sóng mang. Tại
phía thu , để các máy thu có thể phân biệt được các mã trải phổ, các mã
này phải là các mã trực giao chu kỳ Tb thoả mãn điều kiện sau:
Và tích của của hai mã trực giao bằng 1 nếu là tích với chính nó và là
một mã trực giao mới trong tập mã trực giao nếu là tích của hai mã khác
nhau:
Để đơn giản ta coi rằng máy thu được đồng bộ sóng mang và mã trải
phổ với máy phát, nghĩa là tần số, pha sóng mang và mã trải phổ của
máy thu giống như máy phát. Ngoài ra nếu bỏ qua tạp âm nhiệt của
đường truyền và chỉ xét nhiễu của K-1 người sử dụng trong hệ thống,
giả sử công suất tín hiệu thu tại máy thu k của K người sử dụng bằng
nhau và để đơn giản ta cũng bỏ qua trễ truyền sóng, tín hiệu thu sẽ như
sau:
Trong đó Ebr = Eb/Lp là năng lượng bit thu, Lp là suy hao đường
truyền. Tín hiệu thu được đưa lên phần đầu của quá trình giải điều chế
để nhân với sóng mang:
Sau đó được đưa lên trải phổ, kết quả cho ta:
Sau bộ tích phân thành phần cao tần sẽ bị loại bỏ, ta được:
do tính chất trực giao của các mã trải phổ và dj = {+1,-1} ta được kết
quả như sau:
Mạch quyết định sẽ cho ra mức 0 nếu V(t) dương và 1 nếu V(t) âm kết
quả ta được chuỗi bít thu, ˆb(t) là ước tính của chuỗi phát.
Ở trong hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp có hai cách trải phổ là:
+ trải phổ DS/SS_ BPSK (Trải phổ trực tiếp BPSK)
+ trải phổ DS/SS_QPSK (Trải phổ trực tiếp QPSK)
II - KỸ THUẬT TRẢI PHỔ NHẢY TẦN – FHSS ( Nguyễn Văn Lê )
2.1 Nguyên lý chung
Hệ thống trải phổ nhảy tần – Frequency Hopping Spread Spectrum,
được định nghĩa là nhảy hay chuyển đổi tần số sóng mang ở một tập hợp
các tần số theo mẫu được xác định bởi chuổi giả tạp âm PN.
Trong các hệ thống thông tin kiểu trải phổ nhảy tần – FH, mã trải phổ
giả tạp âm không trực tiếp điều chế sóng mang đã được điều chế, nhưng
nó được sử dụng để điều khiển bộ tổng hợp tần số. Ở mỗi thời điểm
nhảy tần, bộ tạo mã giả tạp âm đưa ra một đoạn k chip mã để điều khiển
bộ tổng hợp tần số, theo điều khiển của đoạn k chip mã này, bộ tổng hợp
tần số sẽ nhảy sang hoạt động ở tần số tương ứng thuộc tập 2k các tần
số.
Mỗi đoạn gồm k chíp mã được gọi là một từ tần số, bởi vậy sẽ có 2k từ
tần số . Do các từ tần số xuất hiện ngẫu nhiên nên tần số dao động do bộ
tổng hợp tần số tạo ra nhận một giá trị thuộc tập 2k tần số cũng mang
tính ngẫu nhiên. Phổ của tín hiệu nhảy tần có bề rộng như của sóng
mang đã được điều chế chỉ khác là nó bị dịch tần đi một khoảng bằng
tần số dao động do bộ tổng hợp tần số tạo ra và nhỏ hơn rất nhiều so với
độ rộng băng trải phổ. Tuy nhiên, tính trung bình trên nhiều bước sóng
nhảy thì phổ tín hiệu nhảy tần lại chiếm toàn bộ bề rộng băng trải phổ .
Hình 2.1: Mô phỏng mật độ phổ công suất của tín hiệu FHSS trên toàn
bộ băng tần
Tốc độ nhảy tần có thể nhanh hay chậm hơn tốc độ số liệu. Từ đó ta có 2
loại hệ thống trải phổ nhảy tần, đó là hệ thống nhảy tần nhanh và hệ
thống nhảy tần chậm .
2.1.1: Máy phát FHSS
Sơ đồ khối máy phát FHSS được mô tả như hình vẽ:
Tín hiệu dữ liệu b(t) đưa vào được điều chế FSK thành tín hiệu x(t).
Trong khoảng thời gian mỗi bít x(t) có một trong hai tần số f’ và f’+∆f,
tương ứng với bít 0 và 1 của dữ liệu. Tín hiệu này được trộn với tín hiệu
y(t) từ bộ tổng hợp tần số. Cứ mỗi Th giây, tần số y(t) lại được thay đổi
theo các giá trị của k bit nhận được từ bộ tạo mã PN. Do có 2 tổ hợp k
bit nên ta có thể có 2k các tần số khác nhau được tạo ra bởi bộ tổng hợp
tần số. Bộ trộn tạo ra tần số của tổng và hiệu, một trong hai tần số này
được lọc ra ở bộ lọc băng thông (BPF) .
Ta có thể viết tín hiệu đầu ra của bộ tổng hợp tần số trong đoạn nhảy 1
như sau:
y(t) = 2A cos [ 2π (fg + il∆f)t + θ ] ; với Th<t<(l+1)Th
Trong đó: + il Є {0, 2, 4, ... 2(2k – 1)} – là số nguyên chẵn.
+ fg: là một tần số không đổi
+ θ: là giá trị pha.
Giá trị của il được xác định bởi k bit nhận được từ bộ tạo chuỗi giả tạp
âm. Giả thiết rằng bộ lọc BPF lấy ra tần số tổng ở ở đầu ra của bộ trộn.
Khi này ta có thể viết tín hiệu ở đầu ra bộ lọc BPF trong bước nhảy như
sau:
y(t) = 2A cos [ 2π (f0 + ilf + bl∆f)t + θ1] ; với l<t< (l+1)Th
Trong đó: + b1 Є {0, 1} – là giá trị của số liệu ở l<t< (l+1)Th và f0 = f +
fg
Ta thấy rằng tần số phát sẽ bằng f0 + ilf khi b1 = 0 và bằng f0 + ilf + ∆f
khi bl = 1.
Vì thế các tần số có thể được phát sẽ là { f0, f0 + ∆f, f0 + 2∆f, ... f0 +
(K-1)∆f}. Trong đó K = 2k+1, để có thể có tần số nhảy là K. Đặc biệt
pha θ1 có thể thay đổi từ bước nhảy này tới bước nhảy khác vì bộ tổng
hợp tần số rất khó duy trì nó không đổi.
Xét về độ rộng băng tần, tần số của FH không thay đổi trong một đoạn
nhảy. Trong toàn bộ khoảng thời gian, tín hiệu phát nhảy ở tất cả K tần
số, vì thế nó chiếm độ rộng băng tần là:
BFH = K.∆f
Để tính toán độ lợi xử lý, ta đã biết rằng độ rộng băng tần kênh cần thiết
để truyền số liệu bằng 2/Tb , nên Gp là tỷ số giữa độ rộng băng tần kênh
để truyền dữ liệu trải phổ và độ rộng băng tần cần thiết để truyền tín
hiệu băng tần gốc như sau:
Gp = K.∆f / (2/Tb) = KTb / 2Th
Trong đó ta giả thiết rằng phân cách tần số bằng 1/Tb . Nếu ta sử dụng
thêm bộ nhân tần có hệ số β thì phổ của tín hiệu FH sẽ mở rộng β lần .
Vì thế độ rộng băng tần tổng hợp của tín hiệu FH này là β.K∆f (Hz) và
khi đó độ lợi sẽ tính bằng:
Gp = β.K.∆f / (2/Tb) = β.KTb / 2Th
2.1.2: Máy thu FHSS
Sơ đồ khối máy thu FHSS được mô tả như hình vẽ:
Tín hiệu của máy thu được lọc bởi bộ loc băng thông BPF có độ rộng
băng thông bằng độ rộng của băng tín hiệu FHSS nghĩa là vào khoảng
f0-0,5∆f (Hz) đến f0+(K - 0,5)∆f (Hz). Hình 2.3 mô tả các hệ thống con
thực hiện khôi phục định thời ký hiệu và đồng bộ chuỗi PN, ở đây không
cần khôi phục sóng mang vì máy thu sử dụng giải điều chế không liên
kết và do tốc độ nhảy tần nhanh máy thu rất khó theo dõi được pha của
sóng mang khi pha này thay đổi ở mỗi bước nhảy. Bộ tạo chuỗi PN tại
phía phát tạo ra một chuỗi PN đồng bộ với chuỗi thu, đầu ra của bộ tổng
hợp tần số sẽ là:
g(t) = Acos [2π (fg + il ∆f)t + θ’] ; với lTh < t < (l+1)Th
Bỏ qua tạp âm, đầu vào BPF sẽ là:
g(t).s(t) = Acos [2π (fg + il∆f)t +θ’].Acos [2π (f0 + il∆f + bl∆f)t + θ]
Với: lTh < t < (l+1)Th
g(t).s(t) = A/2 {cos [2π (fg + f0 + 2il∆f + bl ∆f)t + θ’ + θ ] + cos [2π (fg
– f0 + bl ∆f)t + θ’ – θ ] }
Thành phần tần số cao bị bộ lọc BPF loại bỏ và chỉ còn lại thành phần
tần số thấp. Ta ký hiệu f0 = fg + f’. Vậy đầu vào bộ giải điều chế FSK sẽ
là:
Đầu này chứa hoặc tần số f’ hoặc (f’ + f) . Vì b không thay đổi trong
thời gian Tb của một bit, nên trong khoảng thời gian này tín hiệu w(t) có
tần số không đổi. Như vậy trong khoảng thời gian Tb giây bộ giải điều
chế FSK tách ra tần số này và tạo ra đầu ra cơ số 2 là 0 hoặc là 1 . Nói
cách khác ta có thể tách ra tần số chứa trong w(t) cho từng đoạn nhảy để
nhận được Tb/Th các giá trị cho từng bước nhảy. Từ các giá trị này, sử
dụng nguyên tắc đa số ta có thể quyết định bit dữ liệu là 0 hay là 1.
2.2 Hệ thống trải phổ nhảy tần nhanh
Ở hệ thống FHSS nhanh, có ít nhất một lần nhảy tần số ứng với một bit
dữ liệu. Với Tb là chu kỳ của tín hiệu dữ liệu, Th là thời gian của một
đoạn nhảy tần thì Tb≥Th. Trong khoảng thời gian Th giây của mỗi lần
nhảy tần, một trong số các 2k tần số (f0, f0 + ∆f, f0 + 2∆f, … , f0 +(K –
1)∆f) được phát. Trong đó ∆f là khoảng cách giữa các tần số lân cận,
thường được chọn băng 1/Th.
Hình 2.4 biểu diễn cho hệ thống FH với tốc độ nhảy tần bằng 3 lần tốc
độ số liệu.
Nhảy tần nhanh với điều chế M-FSK
Để hiểu cụ thể hơn ta đi tìm hiểu hệ thống trải phổ nhảy tần nhanh với
điều chế M-FSK . Dạng tổng quát của FSK cơ số 2 là FSK M trạng thái,
trong đó M tần số được sử dụng để biểu thị Log2(M) bit số liệu. Với trải
phổ FH, tần số phát nhảy trên một lượng lớn các tần số ( 2k.M tần số),
trong đó k là số bit đư ra từ bộ tạo mã PN đến bộ tổng hợp tần số.
Với giả thiết M = 4, nghĩa là ở mỗi thời điểm hai bit số liệu được xem
xét và giả thiết là ba bước nhảy ở mỗi ký hiệu (mỗi ký hiệu bằng
Log2(M) bit số liệu), ở đây ta sử dụng Ts = Log2(M)Tb để biểu diễn
thời gian của một ký hiệu, Th biểu diễn thời gian của một bước nhảy tần.
Hình 2.5 biểu thị cụ thể hệ thống trải phổ FH nhanh với điều chế FSK M
trạng thái .
Trục tần số được chia thành 2k nhóm 4 tần số, k bit của chuỗi PN sẽ xác
định tần số trong nhóm nào sẽ được sử dụng. Vì thế 2 bit từ luồng số
liệu và k bit từ chuỗi PN sẽ xác định chính xác tần số nào sẽ được phát
trong đoạn nhảy tần. Do tần số được phát thay đổi cứ Th giây một lần
nên để điều chế được trực giao khoảng cách tần số tối thiểu phải là 1/Th.
Độ rộng băng tần tổng hợp khoảng 2k.M/Th(Hz).
2.3 Hệ thống trải phổ nhảy tần chậm
Khi Tb/Th <1 ta được hệ thống nhảy tần chậm . Sơ đồ khối máy phát và
thu tương tự như ở hệ thống nhảy tần nhanh. Hình 2.6 mô tả biểu đồ của
một hệ thống nhảy tần chậm với Tb/Th = 1/2 nghĩa là một lần nhảy tần ở
2 bit, ở mỗi lần nhảy tần số liệu thay đổi giữa 0 và 1. Vì tần số phát có
thể thay đổi Th giây một lần nên để điều chế trực giao khoảng cách phải
là ∆f = m/Tb. Trong đó m là số nguyên khác 0. Nếu ta chọn ∆f = 1/Tb và
nếu bộ tổng hợp tần số tạo ra 2k tần số, độ rộng băng tần sẽ là K.∆f =
K/Tb (Hz). Trong đó K = 2k+1. Độ đợi xử lý là K/2 . Khi sử dụng bộ
nhân tần với hệ số nhân β ở máy phát, phân cách tần số ở đầu ra cuối
cùng trở thành β.∆f và G = β.K/2
Nhảy tần chậm với điều chế M – PSK
Tìm hiểu cụ thể hơn về hệ thống nhảy tần chậm ta xét ví dụ với hệ thống
nhảy tần chậm với điều chế M-FSK có M = 4 và Ts = TbLog2M. Tức là
trong thời gian một bước nhảy có 3 ký hiệu dữ liệu . Độ rộng băng tần
lớn nhất hệ thống đạt được là 2k.M/Ts (Hz).
Tương tự như hệ thống trải phổ nhảy tần nhanh . Trục tần số được chia
thành 2k nhóm 4 tần số, k bit của chuỗi PN sẽ xác định tần số trong
nhóm nào sẽ được sử dụng. Vì thế 2 bit từ luồng số liệu và k bit từ chuỗi
PN sẽ xác định chính xác tần số nào sẽ được phát trong đoạn nhảy tần.
2.4 Kết luận
Hệ thống trải phổ nhảy tần có nhiều ưu điểm vượt trội về tốc độ chuỗi
PN cũng như tốc độ xung nhịp . Hệ thống FHSS có thể hoạt động trên
dải tần số rộng (cỡ GHz) hơn nhiều so với các hệ thống trải phổ dùng
các kỹ thuật khác, ngoài ra tín hiệu FHSS cũng có thể trải rộng hơn
nhiều so với hệt hống DSSS với cùng tốc độ đồng hồ .
Tuy nhiên, hệ thống FHSS cùng còn một số hạn chế nhất định đó là tính
phức tạp của bộ tổng hợp tần số dẫn đến giá thành đắt . Mặc dù hạn chế
được nhiễu giao thoa nhưng hệ thống FHSS lại dễ bị thu trộm hơn hệ
thống DSSS.
Việc phát triển các hệ thống FHSS hiện nay đang được nghiên cứu
mạnh mẽ . Tương lai sẽ có những hệ thống FHSS với tầm hoạt động trên
các băng tần rộng hơn nữa. Kỹ thuật của công nghệ này sẽ ngày càng
hoàn thiện, khắc phục những hạn chế hiện nay .
III - KỸ THUẬT TRẢI PHỔ NHẢY THỜI GIAN – THSS ( Lê Văn
Thanh )
3.1 Giới thiệu kỹ thuật trải phổ nhảy thời gian - THSS
THSS_Time Hopping Spread Spectrum. Đó là hệ thống mà bit cần
truyền được chia thành các khối k bit, mỗi khối được phát đi một cách
ngẫu nhiên trong các cụm của các khe thời gian. Khe thời gian được
chọn để phát cho mỗi cụm được định nghĩa bằng chuỗi PN nó có nhiệm
vụ xác định mẫu nhảy khe thời gian
Hình 3.1: Trải phổ nhảy thời gian ( THSS )
Trong đó: M là số khe thời gian
T =T/M
3.2 Nguyên lý của hệ thống THSS
Trong một hệ thống trải phổ nhảy thời gian số liệu được phát thành các
cụm . Mỗi cụm gồm k bit số liệu và thời gian chính xác để phát mỗi cụm
được xác định bởi một chuỗi mã PN. Giả sử thang thời gian được chia
thành các Tgiây . Mỗi khung lại được chia tiếp thành J các khe thời
gian . Vì thế mỗi khe thời gian chiếm độ rộng T= T/J giây. Biểu đồ thời
gian được thể hiện như sau:
Hình 3.2: Biểu đồ thời gian cho một hệ thống THSS
Trong thời gian mỗi khung một nhóm k bit được phát trong Tgiây nghĩa
là trong J khe thời gian. Khe thời gian sẽ được sử dụng để phát được xác
định bởi chuỗi PN Mỗi bit chỉ chiếm T= T/K giây khi phát. Quan hệ
giữa T, T, T được mô tả trên hình 4.2 Giả sử thời gian của một bit số
liệu là T, để kịp truyền dẫn số liệu vào ta cần T=kT. Nếu các bit số liệu
vào là , i là số nguyên ta có thể biểu diễn tín hiệu THSS như sau 
: = P(t-iT- aT-lT)
Trong đó Plà xung chữ nhật đơn vị độ rộng là T giây, a là số ngẫu nhiên
được xác định bởi js bit của chuỗi PN và J= 2 với i thể hiện khung i, a
thể hiện số khe thời gian, l là số thứ tự bit trong cụm
Số liệu được truyền ở các cụm k bit mỗi lần với mỗi bit được truyền
trong khoảng T=( T/J)/k giây. Vì thế tốc độ bit khi phát cụm là 1/ T để
truyền băng tần gốc có độ rộng băng tần là 1/2 T Hz. Vì bản tin có độ
rộng là 1/T, độ rộng băng tần được mở rộng bởi một thừa số là ( 1/2 T)
(1/2T) = ( k T)J/ T= j khi truyền dẫn băng gốc và 2j khi truyền dẫn băng
thông.
3.3 Kết luận
Hiện nay phần lớn các quan tâm về hệ thống SS là các ứng dụng đa truy
nhập mà ở đó nhiều người sử dụng cùng chia sẻ một độ rộng băng tần
truyền dẫn. Trong hệ thống DSSS tất cả mọi người sử dụng cùng dùng
chung một băng tần và phát tín hiệu của họ đồng thời.Máy thu sử dụng
tín hiệu giả ngẫu nhiên chính xác để lấy ra tín hiệu mong muốn bằng
cách giải trải phổ. Các tín hiệu khác xuất hiện ở dạng các nhiễu phổ rộng
công suất thấp tựa tạp âm. Ở các hệ thống FHSS và THSS mỗi người sử
dụng được ấn định một mã giả ngẫu nhiên sao cho không có cặp máy
phát nào sử dụng cùng tấn số hay cùng khe thời gian, như vậy các máy
phát sẽ tránh được xung đột. Như vậy FH và TH là kiểu hệ thống tránh
xung đột, trong khi đó DS là kiểu hệ thống lấy trung bình.
IV - CÁC HỆ THỐNG LAI GHÉP.
4.1 Giới thiệu về hệ thống lai ghép .
Với các hệ thống được miêu tả ở trên thì điều chế hybrid được sử dụng
để cung cấp thêm các tiện lợi của mỗi hệ thống. Thông thường các hệ
thống tổng hợp được sử dụng như FH/DS, TH/FH, TH/DS các hệ thống
tổng hợp từ hai hệ thống sẽ cung cấp thêm các đặc tính mà một hệ thống
không thể có được.
4.2 Nhảy tần chuỗi trực tiếp FH/DS
Hệ thống FH/DS tín hiệu điều chế DS với tần số trung tâm được chuyển
dịch định kỳ phổ tần số và được minh hoạ như sau:
Hình 4.1: Phổ tần số tín h

You might also like