You are on page 1of 175

Table of Contents

Mang chấ t lượ ng và o kiến thứ c


Về tá c giả
Lờ i giớ i thiệu
Phầ n mở đầ u
GIỚ I THIỆ U
PHẦ N 1
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG 6
PHẦ N 2
CHƯƠNG 7
CHƯƠNG 8
CHƯƠNG 9
CHƯƠNG 10
CHƯƠNG 11
CHƯƠNG 12
CHƯƠNG 13
CHƯƠNG 14
CHƯƠNG 15
CHƯƠNG 16
CHƯƠNG 17
CHƯƠNG 18
PHẦ N 3
PHẦ N KẾ T
CHÚ THÍCH VÀ NGUỒ N THAM KHẢ O
LỜ I CẢ M ƠN
GIỚ I THIỆ U DỊCH GIẢ
Thô ng tin ebook:
Tên sá ch: Mặ t phả i- Đi tìm nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n trong cuộ c số ng
Tên tiếng anh: The Flipside-Finding the hidden opportunies in life
Tá c giả : Adam J Jackson
Nhà xuấ t bả n: Phụ Nữ
Cô ng ty phá t hà nh: TGM Books
Ngườ i dịch: Uô ng Xuâ n Vy & Trầ n Đă ng Khoa
Nă m xuấ t bả n: 06.2011
Bìa: Mềm
Giá bìa: 115.000 VND
Trọ ng lượ ng: 620gr
Số trang: 364
Chụ p ả nh và là m ebook: lens9x
Hộ i Sá ch hay cù ng đọ c

Nguồ n: http://tve-4u.org

Nhó m là m ebook chia sẻ sá ch phi lợ i nhuậ n, nếu bạ n thự c sự thích cuố n sá ch nà y hã y


mua ủ ng hộ tá c giả và dịch giả nhé^^
MỤC LỤC
Mang chấ t lượ ng và o kiến thứ c

Về tá c giả

Lờ i giớ i thiệu

Phầ n mở đầ u

GIỚI THIỆU

PHẦN 1

CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

CHƯƠNG 4

CHƯƠNG 5

CHƯƠNG 6

PHẦN 2

CHƯƠNG 7

CHƯƠNG 8

CHƯƠNG 9

CHƯƠNG 10

CHƯƠNG 11

CHƯƠNG 12

CHƯƠNG 13
CHƯƠNG 14

CHƯƠNG 15

CHƯƠNG 16

CHƯƠNG 17

CHƯƠNG 18

PHẦN 3

PHẦN KẾT

CHÚ THÍCH VÀ NGUỒN THAM KHẢO

LỜI CẢM ƠN

GIỚI THIỆU DỊCH GIẢ


Mang chất lượng vào kiến thức
TGM Books đượ c thà nh lậ p và o thá ng 9 nă m 2007 bở i ba thà nh viên: chuyên gia đà o tạ o -
dịch giả Trầ n Đă ng Khoa, dịch giả Uô ng Xuâ n Vy, chuyên gia đà o tạ o Trầ n Đă ng Triều. Sau
nà y, và o thá ng 2 nă m 2009, TGM Books đượ c sá t nhậ p và o TGM Corporation.
Từ nhữ ng ngà y đầ u thà nh lậ p, khá t vọ ng củ a chú ng tô i là xuấ t bả n ra nhữ ng quyển sá ch có
giá trị, đượ c đầ u tư cô ng phu cả về nộ i dung lẫ n hình thứ c, nhằ m mang lạ i cho độ c giả
khô ng chi kiến thứ c mà cò n là mộ t trả i nghiệm mỗ i khi cầ m từ ng quyển sá ch củ a TGM
Books trên tay.
Vớ i phương châ m khô ng xuấ t bả n ồ ạ t mà chỉ xuấ t bả n nhữ ng quyển sá ch chấ t lượ ng cao từ
nộ i dung đến hình thứ c, cá c ấ n phẩ m củ a TGM Books đượ c trả i qua nhiều  cô ng đoạ n từ
chọ n lọ c nộ i dung kỹ lưỡ ng đến dịch thuậ t chính xá c, rồ i biên tậ p lạ i vớ i ngô n từ trong sá ng,
dễ đọ c, dễ hiểu, gầ n gũ i vớ i vă n hó a Việt Nam. Khô ng chỉ dịch sá ch, chú ng tô i cò n mong
muố n gó p phầ n nhỏ nhoi là m già u đẹp thêm ngô n ngữ tiếng việt thô ng qua nhữ ng quyển
sá ch củ a mình.
Chính vì thế, cá c ấ n phẩ m củ a TGM Books đã và đang mang lạ i nhữ ng giá trị to lớ n cho
nhiều tầ ng lớ p xã hộ i khá c nhau bao gồ m: sinh viên họ c sinh, cá c bậ c phụ huynh, cô ng nhâ n
viên chứ c, cá c nhà quả n lý, cá c nhà lã nh đạ o, doanh nhâ n...trở thà nh nhữ ng đầ u sá ch mang
tính hiện tượ ng, bá n chạ y nhấ t tạ i Việt Nam hiện nay, và đượ c yêu quý bở i hà ng triệu độ c
giả trong và ngoà i nướ c.
TGM Books có đượ c nhữ ng thà nh quả nà y là nhờ sự quan tâ m và ủ ng hộ củ a nhữ ng độ c giả
tâ m huyết như bạ n. Chú ng tô i xin châ n thà nh cả m ơn bạ n vì tình cả m tố t đẹp đó .
Về tác giả
Adam J. Jackson sinh nă m 1962 tạ i Sussex, Vương quố c Anh. Ô ng tố t nghiệp ngà nh Luậ t củ a
trườ ng Đạ i họ c Southampton nă m 1983 và khô ng ngừ ng phấ n đấ u để trở thà nh mộ t luậ t sư
là m việc tạ i Luâ n Đô n. Tuy nhiên, sau ba nă m, Adam quyết định rờ i bỏ ngà nh Luậ t để bắ t
đầ u sự nghiệp mớ i trong lĩnh vự c y tế.
Nă m 1995 Adam phụ trá ch chuyên mụ c hà ng thá ng về nhữ ng phá t triển và nghiên cứ u mớ i
nhấ t liên quan đến liệu phá p thay thế và thuố c bổ trợ cho hai tạ p chí Nursing Times và
Health Guardian.
Ý tưở ng viết Mặ t Phả i tình cờ đến vớ i Adam từ chính tình trạ ng sứ c khỏ e yếu kém củ a ô ng.
Lú c tá m tuổ i ô ng đượ c chẩ n đoá n mắ c bệnh vả y nến và bệnh tình ngà y mộ t nặ ng đến nỗ i
phả i nhậ p viện. Nhưng sau đó , Adam bắ t tay và o nghiên cứ u phá t triển và cho ra đờ i mộ t
phương thứ c điều trị thà nh cô ng bệnh vả y nến khô ng dù ng steroid, đượ c gọ i là M-Folia hiện
đang á p dụ ng trên toà n thế giớ i.
Mặ t Phả i là quyển sá ch thứ tá m củ a Adam. Cá c quyển sá ch trướ c trong bộ The Secrets of
Abundant Health, Wealth, Love & Happiness (Bí Quyết Để Đượ c Dồ i Dà o Sứ c Khỏ e, Củ a Cả i,
Tình Yêu & Hạ nh Phú c) đã đượ c dịch sang hai mươi bả y thứ tiếng. Adam cò n là mộ t diễn giả
đầ y thuyết phụ c và là mộ t doanh nhâ n. Ô ng số ng cù ng vợ - Karen, cá c con - Sophie và
Samuel cù ng chú chó củ a họ tạ i Hertfordshire, Vương quố c Anh.
Để tìm hiểu thêm về Adam, hã y ghé thă m trang: www.adamjjackson.com
Xin đề tặ ng quyển sá ch nà y cho Sam Chapman

‘‘Thượng đế chọn cách trừng phạt chúng ta đơn giản vì đó là cách Người đáp lại những lời
thỉnh cầu.” - Oscar Wilde
Lời giới thiệu
“Cuộc sống là một thử thách, hãy vượt qua nó. ” - Mẹ Teresa

Con ngườ i chú ng ta đa số ai cũ ng phả i chịu đự ng nhữ ng tổ n thương nặ ng nề, ít nhấ t là mộ t


lầ n trong đờ i: cô ng việc kinh doanh thấ t bạ i, bị mấ t việc sau nhiều nă m phấ n đấ u, gia đình
tan vỡ , mộ t ngườ i thâ n yêu qua đờ i, bị chẩ n đoá n bệnh ung thư, bị tai nạ n nghiêm trọ ng,
v.v...
Thự c tế đã chứ ng minh rằ ng có nhữ ng ngườ i vượ t qua đượ c nhữ ng tổ n thương to lớ n đó và
ngà y cà ng mạ nh mẽ hơn. Nhưng ngượ c lạ i, cũ ng có nhữ ng ngườ i bị khuấ t phụ c hoà n toà n
và đi đến kết cụ c bi thả m.
Sau khi đọ c xong quyển sá ch Mặ t Phả i mà bạ n đang cầ m trên tay đâ y, bạ n sẽ khô ng chỉ hiểu
đượ c sự khá c  biệt giữ a hai loạ i ngườ i trên, mà quan trọ ng hơn cả , bạ n sẽ họ c đượ c cá ch
“biến đau thương thà nh sứ c mạ nh”, vượ t lên trên mọ i thử thá ch lớ n nhỏ để có mộ t cuộ c
số ng tố t đẹp hơn, hạ nh phú c hơn và thà nh cô ng hơn.
Nhữ ng câ u chuyện “ngườ i thậ t việc thậ t” trà n đầ y cả m hứ ng trong quyển sá ch nà y sẽ khiến
bạ n kinh ngạ c trướ c tinh thầ n bấ t khuấ t củ a con ngườ i khi đứ ng trướ c nhữ ng khó khă n trở
ngạ i tưở ng chừ ng như khô ng thể vượ t qua đượ c. Bạ n sẽ cả m thấ y khô ng cò n sợ hã i nữ a, mà
thay và o đó bạ n sẽ sẵ n sà ng đố i diện vớ i nhữ ng gì mà cuộ c số ng mang lạ i, bướ c qua nó và
hướ ng tớ i mộ t tương lai tươi sá ng.
Khô ng chỉ đơn giả n là nhữ ng câ u chuyện, quyển sá ch nà y cò n hướ ng dẫ n bạ n từ ng bướ c
thậ t cụ thể để bạ n cũ ng có thể mạ nh mẽ, kiên cườ ng và bấ t khuấ t vượ t lên trên mọ i khó
khă n thử thá ch củ a cuộ c đờ i nà y. Để rồ i mộ t ngà y bạ n nhậ n ra rằ ng, nếu nhữ ng khó khă n và
thử thá ch khô ng thể quậ t ngã bạ n, thì chú ng sẽ biến thà nh nhữ ng tấ m huâ n chương gắ n lên
ngự c á o củ a bạ n - mộ t con ngườ i hạ nh phú c và thà nh cô ng nhờ trá i tim quả cả m củ a mình.
Đô i khi, trong nhữ ng thờ i khắ c đen tố i nhấ t, điều chú ng ta cầ n chi là mộ t niềm tin và o cuộ c
số ng, để có thể bậ t lên mạ nh mẽ, kiên cườ ng. Hã y nhìn và o “mặ t phả i” củ a cuộ c số ng và bạ n
sẽ tìm thấ y “ngườ i anh hù ng” bên trong mình. Hã y luô n nhớ rằ ng, bạ n xứ ng đá ng có đượ c
hạ nh phú c và thà nh cô ng trong cuộ c đờ i nà y cho dù ra sao đi nữ a.
Trầ n Đă ng Khoa & Uô ng Xuâ n Vy
Phần mở đầu
“Cuộc sống này đầy rẫy khổ đau, nhưng cũng đầy vinh quang chiến thắng. ” - Helen Keller

Mộ t cậ u bé chỉ mớ i mườ i hai tuổ i ngồ i cú i mặ t, nắ m chặ t hai tay bồ n chồ n chờ đợ i câ u trả
lờ i củ a bá c sĩ. Vị bá c sĩ là mộ t ngườ i đà n ô ng gầ y, cao lêu nghêu, khoả ng ngoà i sá u mươi
tuổ i. Nhìn ô ng khô ng có vẻ gì là nhiệt tình cả . Ô ng có má i tó c hoa râ m mượ t, mũ i cao và đô i
mô i mỏ ng. Ô ng đeo cặ p kính gọ ng trò n và nhỏ khiến đô i mắ t xá m nhạ t củ a ô ng trô ng giố ng
hai hò n bi ve. Ô ng cầ m mớ giấ y tờ lên, vuố t thẳ ng cá c gó c rồ i lạ i đặ t xuố ng, đoạ n ô ng thá o
kính ra và nhìn thẳ ng và o cậ u bé.
“Ta rấ t tiếc, con trai” - vị bá c sĩ bắ t đầ u - “Nhưng că n bệnh củ a con khô ng thể nà o chữ a khỏ i
hoà n toà n. Nếu ta là m theo nhữ ng gì con yêu cầ u, tứ c là ta là m hạ i con. Con nên họ c số ng
chung vớ i bệnh tậ t, cà ng sớ m cà ng tố t.”
“Nhưng nếu bá c sĩ có thể...” - cậ u bé cấ t lờ i.
“Hã y nghe ta” - ô ng ngắ t lờ i - “Đó là điều tố t nhấ t.”
Đô i mắ t cậ u bé bắ t đầ u ngâ n ngấ n nướ c. Lồ ng ngự c cậ u như bị bó p nghẹt. Cậ u bé đứ ng dậ y,
lầ m lũ i rờ i khỏ i că n phò ng.
Thứ mà cậ u đang phả i chịu đự ng là mộ t chứ ng bệnh ngoà i da, bệnh vả y nến. Biểu hiện củ a
bệnh nà y là nhữ ng mả ng đỏ trên da, phía trên có vả y dà y mà u trắ ng. Trong nhiều trườ ng
hợ p, vả y nến tậ p trung ở khuỷu tay và đầ u gố i củ a bệnh nhâ n, mộ t số khá c bị ở da đầ u.
Nhưng ở cậ u bé nà y, vẩ y nến lan ra toà n thâ n và dà y lên nhiều lớ p.
Lầ n đầ u tiên cậ u để ý thấ y triệu chứ ng củ a bệnh là và o mộ t buổ i sá ng, cá ch đâ y mớ i hai
thá ng, từ ng cụ m lố m đố m đỏ xuấ t hiện hai bên bụ ng cậ u. Nhưng và i tuầ n trở lạ i đâ y, cá c
đố m đỏ trở nên to hơn và lan khắ p ngườ i cậ u bé.
Rồ i cậ u đến gặ p bá c sĩ trong trườ ng, khô ng phả i để xin thuố c men bở i bá c sĩ riêng củ a gia
đình cậ u đã nó i rõ rằ ng bệnh nà y khô ng có thuố c chữ a. Điều mà cậ u muố n nhờ , đú ng hơn là
van xin vị bá c sĩ củ a trườ ng ấ y là mả nh giấ y xá c nhậ n miễn thể dụ c để cậ u khỏ i phả i tham
dự giờ họ c bơi.
Khi đi dọ c hà nh lang để rờ i khỏ i tò a nhà , cậ u bé khô ng cầ m đượ c nướ c mắ t. Cậ u chẳ ng cò n
để ý tớ i ai hay bấ t cứ điều gì chung quanh, điều duy nhấ t trong đầ u cậ u lú c nà y là cá c họ c
sinh khá c sẽ phả n ứ ng ra sao khi cậ u xuấ t hiện ở lớ p họ c bơi trô ng giố ng mộ t kẻ bị bệnh
hủ i. Rồ i nhữ ng câ u hỏ i quen thuộ c cứ quay cuồ ng trong đầ u cậ u đến mứ c cậ u thấ y buồ n
nô n. “Tạ i sao lạ i là tô i? Tạ i sao chuyện nà y lạ i phả i xả y đến vớ i tô i? Tạ i sao cuộ c số ng lạ i bấ t
cô ng đến thế?”
Độ t nhiên, cậ u cả m thấ y mộ t bà n tay đặ t lên vai mình. Khi quay lạ i, thầ y chủ nhiệm
Greenstein đã đứ ng kế cậ u tự bao giờ . Thầ y Greenstein có vó c ngườ i nhỏ bé, chỉ cao hơn
cậ u họ c trò và i phâ n. Thầ y mặ c bộ vét xá m vớ i á o sơ mi trắ ng, thắ t cà vạ t mà u xanh biển.
Thầ y là ngườ i điềm tĩnh, giọ ng nó i nhỏ nhẹ, và rấ t đượ c cá c họ c sinh trong lớ p yêu mến.
“Sao vậ y em?”, thầ y Greenstein hỏ i.
“Khô ng có gì ạ ”, cậ u bé thở dà i và quẹt nướ c mắ t.
“Lạ i đâ y ngồ i vớ i thầ y. Chỉ mộ t chú t thô i”, thầ y Greenstein cố nà i.
Thầ y Greenstein và cậ u bé ngồ i xuố ng bă ng ghế đá dướ i mộ t tá n câ y sồ i lớ n bên ngoà i
khuô n viên trườ ng.
“Bâ y giờ hã y nó i cho thầ y biết điều gì khiến em buồ n? Biết đâ u thầ y giú p đượ c.”
“Khô ng ai giú p em đượ c đâ u”, cậ u bé là u bà u.
“Ừ , thì ít nhấ t em cũ ng nó i cho thầ y nghe xem sao”, thầ y Greenstein nó i.
Cậ u bé xắ n tay á o lên, để lộ ra nhữ ng đố m vả y lớ n đỏ ử ng và kể sự tình. Khi cậ u nó i xong,
thầ y Greenstein đặ t tay lên vai cậ u và bả o:
“Ai đứ ng lớ p bơi lộ i củ a em?”
“Thầ y Cunningham ạ .”
“Em biết khô ng, nếu em muố n, chú ng ta có thể đến gặ p thầ y Cunningham và chắ c chắ n
chú ng ta có thể thuyết phụ c thầ y ấ y miễn cho em mô n đó .”
“Thậ t khô ng ạ ?”
“Chắ c chắ n. Nhưng trướ c khi chú ng ta là m việc đó , để thầ y kể cho em nghe chuyện nà y. Khi
thầ y đượ c bả y tuổ i, bố củ a thầ y qua đờ i và thầ y bắ t đầ u mắ c chứ ng nó i lắ p. Cũ ng như chứ ng
bệnh ngoà i da củ a em, bệnh củ a thầ y xả y đến rấ t nhanh, gầ n như chỉ sau mộ t đêm. Tình
hình tồ i tệ đến nỗ i, cũ ng giố ng như em, thầ y khô ng muố n đến trườ ng nữ a. Thầ y sợ nhữ ng
họ c sinh khá c sẽ lấ y mình ra là m trò cườ i. Thế là thầ y và mẹ thầ y suố t ngà y tranh cã i về
chuyện đi hay khô ng đi, nhưng cuố i cù ng thầ y biết mình phả i tiếp tụ c đến lớ p. Và thầ y
mừ ng là mình đã đến trườ ng. Bở i nếu khô ng, thầ y đã là đứ a thấ t họ c. Thầ y khô ng thể trở
thà nh thầ y giá o và chắ c chắ n là khô ng ngồ i cạ nh em đâ y.”
Thầ y Greenstein nhìn và o mắ t cậ u  họ c trò nhỏ , “Mọ i khó khă n mà chú ng ta đố i mặ t trong
cuộ c số ng nà y đều có mặ t phả i củ a nó .”
“Mặ t phả i là gì cơ chứ ?”, cậ u bé lầ m bầ m.
“Mọ i khó khă n hay trở ngạ i đều chứ a đự ng bên trong nó mộ t cơ hộ i lớ n, đô i khi cò n lớ n hơn
cả bả n chấ t củ a vấ n đề. Mặ t phả i chính là cơ hộ i ấ y.”
Cậ u bé kéo tay á o lên, “Là m gì có mặ t phả i nà o trong cá i thứ nà y hở   thầ y? Cơ hộ i nà o cho
mộ t kẻ trô ng như cù i hủ i trướ c mặ t tấ t cả họ c sinh khá c?”
Thầ y Greenstein trả lờ i, “Xem nà o, chú ng ta hã y suy nghĩ mộ t phú t...
Xem liệu chú ng ta có thể tìm đượ c mặ t phả i củ a vấ n đề hay khô ng.”
GIỚI THIỆU
“Trong mỗi khó khăn đều tiềm ẩn một cơ hội to lớn đủ để quét sạch khó khăn đó. Những câu
chuyện thành công vang dội đều được viết nên bởi những người biết chấp nhận khó khăn và
biến nó thành cơ hội.” - Joseph Sugarman

Lầ n đầ u tiên tô i gặ p ngườ i đã tìm ra mặ t phả i củ a cuộ c số ng là và o thá ng hai nă m 1981, mộ t


buổ i tố i mù a đô ng lạ nh lẽo. Thậ t ra, tố i hô m đó tô i đượ c gặ p nhữ ng hai chứ khô ng phả i chỉ
mộ t con ngườ i đặ c biệt, cả hai đều kể về nhữ ng sự kiện quan trọ ng đã là m thay đổ i cuộ c đờ i
họ . Dù khô ng nhớ tên hai con ngườ i đó nhưng nhữ ng gì xả y ra tố i hô m ấ y vẫ n đọ ng lạ i trong
tô i, chẳ ng thể nà o quên đượ c.
Lú c đó tô i vừ a xem xong mộ t vở kịch ấ n tượ ng do độ i kịch sinh viên củ a trườ ng Đạ i họ c
Southampton trình diễn có tự a đề Whose Life Is It Anyway? (Vậ y Đâ y Là Cuộ c số ng Củ a
Ai?). Nộ i dung vở kịch kể về mộ t ngườ i đà n ô ng tỉnh dậ y trong bệnh viện, sau mộ t tai nạ n xe
hơi thả m khố c, và bà ng hoà ng nhậ n ra mình bị liệt cả tay châ n. Từ cổ trở xuố ng ô ng hoà n
toà n khô ng có cả m giá c và khô ng thể nhú c nhích đượ c gì.
Nộ i dung vở kịch cự c kỳ cuố n hú t. Trướ c khi tai nạ n xả y ra, ngườ i đà n ô ng ấ y là mộ t nghệ sĩ
suố t ngà y chỉ biết có cô ng việc. Khi biết mình bị liệt và khô ng cam lò ng vớ i viễn cả nh khô ng
cò n điều khiển đượ c bấ t cứ thứ gì, ngườ i đà n ô ng đã thỉnh cầ u nhữ ng ngườ i có chứ c trá ch
trong bệnh viện về mộ t cá i chết nhâ n đạ o. Khi bệnh viện từ chố i lờ i đề nghị củ a ô ng, ô ng đã
khở i kiện để đò i quyền đượ c chết.
Đó quả là mộ t kịch bả n hay, lộ t tả đượ c cuộ c đấ u tranh đầ y cả m độ ng củ a mộ t ngườ i đà n
ô ng vớ i đầ u ó c minh mẫ n, hó m hỉnh, trà n đầ y sứ c số ng bị mắ c kẹt trong mộ t cơ thể vô dụ ng.
Đồ ng thờ i nó cũ ng nêu bậ t lên nhữ ng tranh cã i xoay quanh cá i chết nhâ n đạ o trên phương
diện phá p lý và đạ o đứ c. Trong quá trình theo đuổ i đấ u tranh phá p lý, ngườ i đà n ô ng bỗ ng
cả m nhậ n nhữ ng khá c biệt rõ rệt trong cuộ c đờ i mình. Ô ng bắ t đầ u thiết lậ p mố i quan hệ
vớ i mọ i ngườ i xung quanh, và chính nhữ ng thử thá ch trong vụ kiện đã khiến cuộ c số ng
thườ ng nhậ t củ a ô ng trở nên có ý nghĩa. Tô i sẽ khô ng nó i cho bạ n nghe về kết cụ c củ a vở
kịch; tô i chỉ nó i rằ ng nếu bạ n có dịp xem vở kịch đó (hoặ c bộ phim đượ c chuyển thể do
Richard Dreyfuss đó ng), tô i cam đoan bạ n sẽ có mộ t buổ i tố i đá ng nhớ và nhiều suy ngẫ m.
Là mộ t sinh viên theo họ c ngà nh Luậ t, tô i đặ c biệt thích vở kịch nà y bở i ngay tạ i thờ i điểm
đó chú ng tô i đang tìm hiểu nhữ ng tranh cã i về mặ t phá p lý và đạ o đứ c xoay quanh cá i chết
nhâ n đạ o trong khó a họ c củ a mình. Mộ t trong nhữ ng vấ n đề chính mà vở kịch nêu lên là
liệu ngườ i ta có đủ tỉnh tá o và tinh thầ n ổ n định để đưa ra mộ t quyết định sá ng suố t ngay
sau khi phả i chịu mộ t tổ n thương sâ u sắ c cả về thể xá c lẫ n tinh thầ n hay khô ng. Nếu khô ng,
thì cầ n mộ t khoả ng thờ i gian bao lâ u, hoặ c cầ n kiểm tra nhữ ng gì nhằ m xá c định ngườ i đó
có đủ khả nă ng đưa ra mộ t quyết định dự a trên lý trí? Buổ i diễn kịch nă m 1981 nà y đặ c biệt
đá ng nhớ bở i sau khi vở kịch kết thú c đã diễn ra mộ t cuộ c thả o luậ n cở i mở về nhữ ng vấ n
đề mà cố t truyện nêu ra. Đạ o diễn củ a vở kịch đượ c mờ i lên sâ n khấ u cù ng vớ i mộ t giá o sư
Luậ t, mộ t giá o sư Tâ m lý họ c và hai ngườ i đà n ô ng khá c, cả hai đều ngồ i xe lă n.
Vị giá o sư Luậ t nó i về nhữ ng vấ n đề cầ n đượ c câ n nhắ c khi xem xét việc hợ p phá p hó a cá i
chết nhâ n đạ o. Ở Vương quố c Anh, tự tử khô ng bị xem là tộ i hình sự , do đó ngườ i ta có thể
lậ p luậ n rằ ng việc giú p mộ t ngườ i mong muố n tìm đến cá i chết nhưng lạ i khô ng đủ nă ng lự c
để tự sá t thì khô ng thể bị coi là phạ m tộ i hình sự . Nếu mộ t ngườ i mà bạ n yêu thương đang
phả i chịu đau đớ n và yêu cầ u bạ n  giú p họ chấ m dứ t nỗ i đau đớ n đó bằ ng cá ch đưa cho họ
nguyên mộ t lọ thuố c, thì bạ n có đưa khô ng? Vớ i việc là m đó , liệu bạ n có bị buộ c tộ i giết
ngườ i hay ngộ sá t khô ng?
Nếu mộ t ngườ i là nh lặ n đượ c phép nố c hết mộ t lọ thuố c để kết liễu đờ i mình thì tạ i sao mộ t
ngườ i tà n tậ t lạ i bị phủ nhậ n cá i quyền tương tự , chỉ vì ngườ i đó khô ng thể tự mình cầ m lọ
thuố c lên?
Luậ t phá p đá nh giá mứ c độ cấ u thà nh tộ i phạ m như thế nà o đố i vớ i hà nh độ ng giú p đỡ
ngườ i khá c chấ m dứ t cuộ c số ng? Rõ rà ng, hầ u hết mọ i ngườ i sẽ khô ng ngầ n ngạ i chấ m dứ t
sự đau đớ n cho mộ t con vậ t, vậ y tạ i sao chú ng ta khô ng dà nh lò ng thương cả m đó cho con
ngườ i? Cà ng suy nghĩ về vấ n đề nà y thì ta lạ i cà ng nhậ n ra rằ ng điều đó thậ t hiển nhiên. Mộ t
trong nhữ ng câ u hỏ i lớ n chưa có lờ i đá p là phả i mấ t bao lâ u sau tổ n thương thì mộ t ngườ i
có nguyện vọ ng tự tử mớ i đượ c tuyên bố là đủ tỉnh tá o để có thể đưa ra mộ t quyết định hợ p
lý.
Nhà tâ m lý họ c tiếp tụ c cuộ c thả o luậ n và giả i thích rằ ng bấ t cứ tổ n thương nà o cũ ng đều
gâ y ra ả nh hưở ng đến nhậ n thứ c và lố i cư xử củ a con ngườ i. Điều nà y đượ c biết đến như là
triệu chứ ng rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương và thườ ng xả y ra trong vò ng ba thá ng đầ u
tiên sau mộ t chấ n thương tâ m lý. Tuy nhiên, có khi cả nă m sau cá c triệu chứ ng rõ rệt củ a
că n bệnh mớ i xuấ t hiện như trầ m cả m, có xu hướ ng tự vẫ n, gặ p á c mộ ng, hay nổ i giậ n và hồ i
tưở ng về nhữ ng việc đã qua.
Đố i vớ i cá nhâ n phả i chịu đự ng mộ t trong nhữ ng dạ ng tổ n thương tồ i tệ nhấ t về thể xá c lẫ n
tinh thầ n là việc mấ t khả nă ng điều khiển gầ n như toà n bộ cơ thể cù ng vớ i tấ t cả cá c di
chứ ng mà tổ n thương để lạ i, thì khô ng có cá ch nà o để biết ngườ i đó có khả nă ng đưa ra
quyết định mang tính lý trí hay khô ng. Vớ i tấ t cả nhữ ng lý do đó , nhà tâ m lý họ c đã lậ p luậ n
rằ ng ngườ i bệnh khô ng có khả nă ng đưa ra mộ t quyết định dứ t khoá t như vậ y trong vò ng
ba thá ng đầ u tiên sau chấ n thương.
Đến lú c nà y, hai ngườ i đà n ô ng ngồ i xe lă n bắ t đầ u nó i chuyện vớ i khá n giả . Nhữ ng gì họ nó i
ra đã để lạ i trong tô i mộ t ấ n tượ ng sâ u sắ c và khó phai đến nỗ i hai mươi lă m nă m sau tô i
vẫ n nhớ như in. Họ giả i thích rằ ng trong nhữ ng tuầ n lễ đầ u sau vụ tai nạ n, họ chỉ muố n
chết. Nhưng trong nhữ ng thá ng tiếp theo, cuộ c số ng và nhâ n sinh quan củ a họ bắ t đầ u thay
đổ i. Họ phả i đố i mặ t vớ i cá c thử thá ch mớ i mỗ i ngà y; nhữ ng thử thá ch mà trướ c khi xả y ra
tai nạ n chẳ ng gâ y ra cho họ chú t khó khă n nà o, như việc tắ m rử a và thay đồ mỗ i buổ i sá ng,
giờ đâ y lạ i quả là thá ch thứ c. Vụ tai nạ n buộ c họ phả i đá nh giá lạ i cuộ c số ng củ a mình, cả
nhữ ng hy vọ ng, ướ c mơ và khá t khao. Cả hai đều nó i rằ ng chính điều nà y đã đem đến mộ t
thứ mà họ chưa từ ng mong đợ i. Cả hai ngườ i đà n ô ng, theo cá ch củ a riêng mình, đã tìm
đượ c nghị lự c số ng.
Điều mà tô i kinh ngạ c nhấ t là cả hai ngườ i đà n ô ng nà y đều nó i rằ ng so vớ i thờ i gian trướ c
khi gặ p tai nạ n, cuộ c số ng củ a họ giờ đâ y lạ i trở nên phong phú và họ mã n nguyện hơn
nhiều. Họ tuyên bố rằ ng bâ y giờ họ   cả m thấ y hạ nh phú c hơn và thậ m chí cả hai cò n khẳ ng
định vụ tai nạ n là “điều tố t nhấ t từ ng xả y đến vớ i họ ”. Tô i cả m thấ y choá ng vá ng vì nhữ ng
lờ i nó i đó . Là m sao mộ t ngườ i có thể nó i về tai nạ n đã biến họ thà nh phế nhâ n suố t đờ i gắ n
liền vớ i chiếc xe lă n là điều tố t nhấ t đã xả y đến vớ i họ ?
TẤM NGÂN PHIẾU AN SINH XÃ HỘI TRỊ GIÁ 105 ĐÔ MỸ VÀ CÔNG THỨC NẤU MÓN GÀ
RÁN
Khi Harland Sanders mấ t đi cô ng việc kinh doanh chính tay ô ng gâ y dự ng suố t mộ t thờ i tuổ i
trẻ, ô ng đã 65 tuổ i, dù chuyện xả y ra khô ng phả i do lỗ i củ a ô ng. Và o thờ i điểm mà nhiều
ngườ i trạ c tuổ i ô ng hoặ c nghỉ hưu hoặ c đang chờ ngà y nghỉ hưu thì Harland lạ i phả i đương
đầ u vớ i nguy cơ phá sả n. Ô ng nhậ n ra mình chỉ cò n tấ m ngâ n phiếu an sinh xã hộ i trị giá
105 đô Mỹ để số ng hết quã ng đờ i cò n lạ i. Tình cả nh nà y hó a ra lạ i là mộ t trong nhữ ng điều
tố t nhấ t xả y đến vớ i Harland, bở i chính việc kinh doanh thấ t bạ i đã trở thà nh xú c tá c cho
mộ t điều đá ng kinh ngạ c. Harland đã khô ng ngừ ng là m việc để đi tìm mặ t phả i củ a nghịch
cả nh.

Việc Harland có thể tìm thấ y mặ t phả i củ a nghịch cả nh khô ng phả i do ngẫ u nhiên. Ô ng
khô ng lạ gì nhữ ng thờ i điểm khó khă n. Sinh ra và o ngà y 9 thá ng 9 nă m 1890 tạ i tiểu bang
Indiana củ a nướ c Mỹ, tuổ i thơ củ a Harland hoà n toà n khô ng êm đẹp. Trướ c sinh nhậ t lầ n
thứ sá u củ a mình, bố ô ng qua đờ i và mẹ ô ng buộ c phả i ra ngoà i kiếm việc nuô i số ng gia
đình.
Thay vì đượ c đến trườ ng, Harland chịu trá ch nhiệm chă m só c cậ u em trai ba tuổ i và cô em
gá i cò n ẵ m ngử a. Harland phả i nấ u ă n và lau dọ n cho cá c em. Bằ ng tấ t cả khả nă ng củ a
mình, Harland là m xuấ t sắ c cả hai việc đó . Theo lờ i mẹ ô ng, chưa trò n bả y tuổ i, Harland đã
nổ i tiếng trong vù ng là ngườ i biết nấ u nhiều mó n ă n ngon.
Lên 10 tuổ i, Harland có đượ c việc là m đầ u tiên ở mộ t nô ng trạ i gầ n đó vớ i mứ c lương 2 đô
Mỹ mộ t thá ng. Và khi ô ng 12 tuổ i, mẹ ô ng đi bướ c nữ a và ô ng rờ i că n nhà đang số ng, gầ n
Henryville, Indiana để đến là m việc cho mộ t trang trạ i ở Greenwood. Trong nhữ ng nă m tiếp
theo, ô ng trả i qua rấ t nhiều nghề, đầ u tiên là nhâ n viên bá n vé tà u điện tạ i New Albany ở  
tuổ i 15. Sau đó và o nă m 16 tuổ i, ô ng trở thà nh binh nhì phụ c vụ sá u thá ng trong quâ n độ i ở
Cuba.
Và i nă m sau, Harland là m nhâ n viên cứ u hỏ a cho ngà nh đườ ng sắ t, theo họ c Luậ t bằ ng loạ i
hình đà o tạ o từ xa, thự c hà nh trong phò ng Tư phá p củ a tò a á n Hò a Bình, bá n bả o hiểm, lá i
phà chạ y bằ ng hơi nướ c trên sô ng Ohio, bá n lố p xe, và cuố i cù ng là điều hà nh mộ t trạ m
dừ ng dà nh cho xe tả i đườ ng dà i ở Corbin, bang Kentucky.
Nă m 40 tuổ i, Harland nả y ra mộ t sá ng kiến mớ i. Ô ng bá n thứ c ă n cho cá c hà nh khá ch dừ ng
châ n tạ i trạ m củ a ô ng. Lú c đó ô ng chưa có nhà hà ng, nhưng ô ng vẫ n có thể phụ c vụ khá ch
vớ i cá c mó n ă n địa phương đơn giả n ngay trên chiếc bà n ă n củ a chính mình trong khu nhà
ở củ a trạ m.
Chỉ sau mộ t thờ i gian ngắ n, Harland nhậ n ra đâ y là cơ hộ i thậ t sự để mở rộ ng việc kinh
doanh ngoà i ga-ra sử a xe hiện tạ i. Thế là ô ng quyết định mở mộ t nhà hà ng ở bên kia đườ ng,
đủ chỗ cho 142 ngườ i. Chẳ ng bao lâ u sau, nhữ ng mó n ă n ngon nấ u tạ i nhà đã khiến danh
tiếng Harland ngà y mộ t lan xa. Nhà hà ng củ a ô ng đượ c đưa và o cẩ m nang Nhữ ng Mó n Ă n
Ngon trong vù ng. Nă m 1935, Harland đượ c Thố ng đố c bang - Ruby Laffoon - trao bằ ng khen
nhằ m ghi nhậ n sự đó ng gó p củ a ô ng cho vă n hó a ẩ m thự c củ a bang.
Rồ i cuộ c đờ i thay đổ i, và o giữ a thậ p niên 50, chính phủ quy hoạ ch mở mộ t con đườ ng cao
tố c liên bang đi vò ng qua thị trấ n Corbin, đổ i hướ ng hoà n toà n hệ thố ng giao thô ng hiện tạ i,
và cả lượ ng khá ch hà ng củ a Harland nữ a. Harland đã 65 tuổ i. Chỉ mớ i và i thá ng trướ c, ô ng
cò n trong tay mộ t cô ng việc kinh doanh phá t đạ t và nhữ ng tưở ng rằ ng ô ng có thể thoả i má i
nghỉ hưu bấ t cứ khi nà o mình muố n. Vậ y mà giờ đâ y ô ng đang đố i mặ t vớ i nguy cơ phá sả n.
Ga-ra sử a xe và nhà hà ng củ a ô ng bị mang ra bá n đấ u giá . Sau khi trả xong mó n nợ cuố i
cù ng, Harland cò n lạ i tấ m ngâ n phiếu phú c lợ i xã hộ i trị giá 105 đô Mỹ để sinh số ng.
Tuy nhiên, chỉ trong vò ng và i nă m, Harland nhìn lạ i biến cố đã xả y đến vớ i mình, khi con
đườ ng cao tố c mớ i mở khiến ô ng mấ t hết cô ng việc kinh doanh Ô ng khô ng xem nó là mộ t
thả m họ a, mà ngượ c lạ i, chính là cơ hộ i để ô ng có đượ c tiếng tă m và thà nh cô ng hơn cả
nhữ ng gì ô ng từ ng mơ ướ c, thậ m chí khô ng thể có đượ c nếu ga-ra sử a xe và nhà hà ng cũ
củ a ô ng vẫ n cò n tồ n tạ i.
Lẽ ra vớ i việc kinh doanh phá sả n, mấ t kế sinh nhai mà nguyên nhâ n khô ng phả i do mình,
Harland sẽ dễ dà ng bỏ cuộ c. Đặ c biệt ở độ tuổ i đó củ a cuộ c đờ i, ai có thể trá ch ô ng nếu ô ng
tỏ ra cay cú và bự c bộ i? May mắ n thay cho Harland, ở thờ i đó chuyện kiện tụ ng và đò i bồ i
thườ ng từ chính phủ củ a bang khô ng dễ dà ng như bâ y giờ .
Thay vì phà n nà n hay tìm ngườ i để trá ch cứ , Harland lên đườ ng tìm kiếm mặ t phả i củ a
nghịch cả nh và ô ng tìm đượ c nó trong mộ t thứ khô ng ai ngờ - cô ng thứ c rá n gà !
Harland thừ a biết cô ng thứ c rá n gà củ a ô ng đặ c biệt và đã đượ c nhiều khá ch hà ng ưa
chuộ ng. Vì thế, chỉ có trong tay duy nhấ t bí quyết chế biến mó n gà - sự pha trộ n củ a mườ i
mộ t loạ i thả o mộ c và gia vị - ô ng đã đi khắ p đấ t nướ c, và o hết nhà hà ng nà y đến nhà hà ng
khá c vớ i hy vọ ng mộ t và i chủ nhà hà ng nà o đó sẽ thích và sẵ n sà ng trả tiền để có đượ c cô ng
thứ c củ a ô ng. Harland đã rá n rấ t nhiều gà cho cá c chủ nhà hà ng và nhâ n viên củ a họ ă n thử .
Nếu họ có vẻ thích, ô ng sẽ bắ t đầ u thương lượ ng rằ ng nhà hà ng phả i trả cho ô ng 5 xu trên
mỗ i con gà họ bá n ra, thỏ a thuậ n nà y khô ng có giấ y tờ , chỉ bằ ng mộ t cá i bắ t tay.
Phầ n cò n lạ i củ a câ u chuyện, theo cá ch ngườ i ta vẫ n nó i, ô ng đã đi và o lịch sử . Nă m 1964,
Harland, vớ i biệt danh “Đạ i tá ”, đã mở đượ c 600 cử a hà ng nhượ ng quyền thương hiệu cho
mó n gà rá n củ a mình trên toà n nướ c Mỹ và Canada. Cũ ng trong nă m đó , ô ng đã bá n cổ phầ n
củ a mình trong mộ t cô ng ty ở Mỹ vớ i giá 2 triệu đô cho mộ t nhó m cá c nhà đầ u tư. Tuy vậ y
Đạ i tá vẫ n là gương mặ t đạ i diện và là ngườ i phá t ngô n cho cô ng ty. Nă m 1976, sau mộ t
cuộ c khả o sá t độ c lậ p, Đạ i tá đã đượ c bầ u chọ n là nhâ n vậ t có tên tuổ i thứ hai trên thế giớ i.
Ngà y nay, chuỗ i nhà hà ng KFC (viết tắ t củ a Gà Rá n Kentucky) củ a Đạ i tá Sanders có mặ t tạ i
hơn 82 quố c gia trên thế giớ i và phụ c vụ khoả ng 2 tỷ bữ a ă n mỗ i nă m.
Cho đến khi ô ng khô ng may mắ c bệnh bạ ch cầ u và qua đờ i nă m 1980 ở tuổ i 90, Đạ i tá đã đi
hơn 400.000 km mỗ i nă m để thă m hết vương quố c KFC mà ô ng sá ng lậ p. Và tấ t cả nhữ ng
thà nh cô ng nà y đượ c bắ t nguồ n từ mộ t ngườ i đà n ô ng mấ t hết mọ i thứ ở tuổ i 65 nhưng
quyết khô ng đầ u hà ng số phậ n. Khô ng cò n gì hơn ngoà i mộ t tấ m ngâ n phiếu phú c lợ i xã hộ i
105 đô Mỹ và cô ng thứ c rá n gà , ô ng đã tìm ra mặ t phả i củ a nghịch cả nh.
MỈM CƯỜI TỪ HÀM RĂNG GÃY
Simon Purchall gặ p tai nạ n khi đang đi xe đạ p, nó tặ ng anh mộ t mồ m đầ y ră ng gã y, và cò n
có thể khiến anh sạ t nghiệp. Trên đườ ng đạ p xe về nhà sau giờ là m, anh rẽ và o mộ t khú c
cua và bị lạ c tay lá i, vă ng ra khỏ i xe. Anh té sấ p mặ t, quai hà m đậ p và o vỉa hè. Ban đầ u, anh
tưở ng chỉ và i cá i ră ng bị mẻ nhưng thậ t ra có tớ i bố n cá i bị tổ n thương nghiêm trọ ng. Sau
khi thă m khá m kỹ lưỡ ng, nha sĩ củ a Simon cho biết bố n cá i ră ng củ a anh đã bị gã y ná t nên
buộ c phả i trồ ng ră ng mớ i. Tổ ng chi phí để trá m nhữ ng cá i ră ng mẻ và trồ ng ră ng mớ i bằ ng
kỹ thuậ t cấ y ghép châ n ră ng khoả ng hơn 20.000 bả ng Anh.
Lú c đầ u, dườ ng như Simon khô ng có lự a chọ n nà o khá c ngoà i chuyện vay mượ n tiền để
điều trị. Tuy vậ y, vợ củ a Simon - Veronika - vố n là phụ tá nha khoa tố t nghiệp tạ i Hungary,
đã đề nghị anh sang Budapest là m ră ng.
“Như đa số ngườ i khá c, tô i cũ ng có chú t định kiến trong việc sang mộ t nướ c cộ ng sả n cũ để
chữ a ră ng, nhưng thậ t đá ng ngạ c nhiên”, Simon nó i, “Mứ c độ phụ c vụ và trình độ chuyên
mô n củ a họ thậ t tuyệt vờ i. Tô i đã quyết định điều trị tạ i đó và tiết kiệm đượ c khoả ng 16.000
bả ng.”
Khi trở lạ i Anh, Simon đã tìm đượ c mặ t phả i trong vụ tai nạ n củ a mình. Nó hé mở mộ t cơ
hộ i kinh doanh cho anh và Veronika nhằ m giú p ngườ i khá c tiết kiệm tiền, đồ ng thờ i quả ng
bá và tiếp thị về dịch vụ điều trị nha khoa tạ i Hungary.
Chính bở i Veronika là ngườ i Hungary và là mộ t phụ tá nha khoa có trình độ cà ng là m cho
quyết định khở i nghiệp kinh doanh củ a họ trở nên dễ dà ng hơn rấ t nhiều. Chỉ trong vò ng
và i thá ng, cô ng ty SmileSavers củ a họ đã khai trương.
Ngà y nay, SmileSavers đã trở thà nh mộ t doanh nghiệp thà nh cô ng rự c rỡ , cho phép Simon
bỏ cô ng việc cũ - mộ t tư vấ n viên trong ngà nh cô ng nghệ thô ng tin. Anh và Veronika cù ng
là m trong cô ng ty riêng củ a họ , cù ng nhau xâ y dự ng tương lai.
Dù đó là số phậ n hay chỉ là điều ngẫ u nhiên xả y ra trong cuộ c số ng thì việc Simon bị tai nạ n
xe đạ p vẫ n chưa đủ cho anh, lẫ n chú ng ta, trong cô ng cuộ c tìm kiếm mặ t phả i củ a nghịch
cả nh. Mộ t chấ n thương như thế đủ để đưa nhiều ngườ i ít khó khă n hơn Simon và o trạ ng
thá i trầ m cả m, chưa kể đến việc kiếm đâ u ra 20.000 bả ng để chữ a ră ng. Nhưng điều đá ng
nó i ở đâ y, tai nạ n củ a Simon Purchall lạ i là bằ ng chứ ng cho mộ t cơ hộ i to lớ n; nó là chấ t xú c
tá c có khả nă ng thay đổ i cuộ c đờ i anh. Simon đã biết nắ m bắ t cơ hộ i và chuyển tai nạ n
thà nh lợ i thế cho mình. Giờ đâ y anh nhìn lạ i toà n bộ quá trình vụ tai nạ n củ a mình cù ng mộ t
nụ cườ i; nụ cườ i vớ i hà m ră ng đều đặ n, và biết rằ ng nếu khô ng có vụ tai nạ n đó , chắ c anh
đã khô ng tậ n hưở ng cuộ c số ng như ngà y hô m nay. Simon Purchall đã tìm đượ c mặ t phả i
trong hoà n cả nh củ a chính mình.
ĐI TÌM MẶT PHẢI
Liệu có phả i chỉ nhờ may mắ n mà hai ngườ i đà n ô ng tà n tậ t suố t đờ i gắ n liền vớ i chiếc xe
lă n lạ i tìm thấ y trong sự khiếm khuyết về thể xá c mộ t điều gì đó khiến cuộ c đờ i họ trở nên ý
nghĩa và hạ nh phú c hơn? Liệu có phả i do bà n tay định mệnh đã giú p Harland Sanders gặ t
há i thà nh cô ng trên khắ p thế giớ i, điều mà có thể ô ng khô ng bao giờ đạ t đượ c nếu ngay từ
đầ u ô ng khô ng mấ t tấ t cả ? Và phả i chă ng mộ t chú t vậ n đỏ đã giú p Simon Purchall xâ y dự ng
thà nh cô ng mộ t doanh nghiệp về nha khoa ngay sau tai nạ n xe đạ p củ a chính mình?
Hay bên cạ nh đó cò n có mộ t điều gì khá c? Liệu có tồ n tạ i mộ t sợ i chỉ đỏ xuyên suố t nhữ ng
câ u chuyện trên và trong nhiều câ u chuyện tương tự ? Mộ t điều gì đó đã giú p nhữ ng con
ngườ i bình thườ ng thậ t sự “lậ t ngượ c” tình thế hay hoà n cả nh bấ t lợ i để tìm ra nhữ ng cơ
hộ i vố n có thể mã i mã i tiềm ẩ n.
Tá c phẩ m Mặ t Phả i là mộ t nỗ lự c để trả lờ i nhữ ng câ u hỏ i trên chỉ bằ ng mộ t triết lý tuy đơn
giả n nhưng có khả nă ng thay đổ i cuộ c số ng, dù vẫ n cò n nhiều tranh cã i. Điều cố t lõ i củ a triết
lý nà y là niềm tin rằ ng mỗ i vấ n đề, trở ngạ i dù to lớ n hay nhỏ nhoi mà cuộ c số ng sắ p đặ t sẵ n
cho ta, đều tiềm ẩ n mộ t cơ hộ i, mộ t lợ i ích tương đương hay thậ m chí lớ n hơn cả trở ngạ i
đó . Lợ i ích hay cơ hộ i ấ y đượ c gọ i là “mặ t phả i”.
Để hiểu đượ c bí mậ t củ a mặ t phả i, tô i sẽ đưa bạ n đến Nam Phi để gặ p mộ t ngườ i đà n ô ng
khô ng có bà n châ n nhưng lạ i giữ cá c kỷ lụ c thế giớ i trên đườ ng chạ y 100 mét, 200 mét, và
400 mét. Anh đã trở thà nh mộ t hiện tượ ng thể thao trên toà n thế giớ i. Chú ng ta sẽ đến Tâ y
Ban Nha để họ c hỏ i từ mộ t trong nhữ ng danh thủ bó ng đá triển vọ ng mộ t thờ i, ngườ i đã
mấ t đi sự nghiệp và ướ c mơ thờ i niên thiếu trong mộ t tai nạ n xe hơi bi thả m nhưng vẫ n tiếp
tụ c vươn lên để đạ t đượ c nhữ ng ướ c mơ khá c, nhữ ng ướ c mơ to lớ n hơn đã đưa anh đến sự
già u có và nổ i tiếng toà n cầ u.
Tô i sẽ giớ i thiệu vớ i bạ n mộ t ả o thuậ t gia mù lò a, ngườ i sẽ giả i thích vì sao că n bệnh đã lấ y
đi 90% thị lự c củ a anh từ khi chín tuổ i lạ i là mộ t “mó n quà ”. Chú ng ta sẽ nghe từ mộ t ngườ i
đà n ô ng bị mấ t việc, nhưng nhờ vậ y, ô ng lạ i vươn lên trở thà nh ngườ i thay đổ i bộ mặ t
ngà nh giả i trí nướ c Mỹ, rồ i chú ng ta sẽ gặ p mộ t ngườ i số ng só t từ trạ i tậ p trung Auschwitz
củ a Đứ c quố c xã và là m thay đổ i hoà n toà n thế giớ i tâ m lý họ c.
Chú ng ta sẽ đi ngượ c dò ng thờ i gian để chứ ng kiến nhữ ng bi kịch xả y ra trong quá khứ và
nỗ i bấ t hạ nh củ a từ ng cá nhâ n, tấ t cả đều đượ c biến thà nh minh chứ ng cho sự sinh tồ n. Tô i
sẽ giớ i thiệu vớ i bạ n nhiều nhâ n vậ t xuấ t sắ c và cù ng nhau chú ng ta sẽ họ c hỏ i từ họ , từ
nhữ ng khó khă n, trở ngạ i mà họ buộ c phả i đố i mặ t. Ban đầ u, mọ i thứ chẳ ng dễ dà ng gì.
Chú ng ta sẽ phả i chứ ng kiến nhiều khổ hạ nh và đớ n đau. Chú ng ta sẽ khá m phá nhiều bi
kịch hơn chú ng ta nghĩ, nhưng mộ t khi đã đi hết cuộ c hà nh trình, biết đâ u ta sẽ hiểu đượ c
mộ t điều, mà theo nhiều ngườ i, thì chỉ có duy nhấ t mộ t bí quyết quan trọ ng nhằ m đạ t đượ c
thà nh cô ng và hạ nh phú c lâ u dà i trong cuộ c số ng.
Chà o mừ ng bạ n đến vớ i mặ t phả i...
Adam J Jackson 
Javea, Tây Ban Nha - Tháng 11, 2008.
PHẦN 1
SỰ KHÁM PHÁ - ĐI TÌM MẶT PHẢI
“Cách đây một năm, cuộc sống hoàn toàn sụp đổ dưới chân tôi. Tôi làm việc đến kiệt sức. Cha
tôi qua đời, còn các mối quan hệ của tôi rơi vào hỗn loạn. Vào lúc ấy, tôi không hề biết rằng
ngoài nỗi thất vọng tràn trề, tôi đã nhận được một món quà to lớn nhất. ” - Rhonda Byrne -
The Secret (Bí Mật)
CHƯƠNG 1
ĐƯỜNG ĐẾN MADRID
HÀ NH TRÌNH ĐẾ N VỚ I MẶ T PHẢ I CỦ A MỘ T NGƯỜ I ĐÀ N Ô NG
“Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra. Nhưng ta thường quá tiếc nuối cánh
cửa đã đóng sập kia đến nỗi không để ý cánh cửa mới mở ra chờ đón mình. ” - Hellen Keller
VÀ O BUỔ I TỐ I ngà y 22 thá ng 9 nă m 1963, bố n chà ng trai trẻ lên ô tô đi từ thà nh phố
Majadahonda đến thà nh phố Madrid, Tâ y Ban Nha. Cả bố n ngườ i là bạ n tố t củ a nhau và
cù ng tậ n hưở ng mộ t chuyến đi chơi đêm, đó cũ ng là chuyến đi họ khô ng bao giờ quên đượ c.

Julio là mộ t trong bố n ngườ i ngồ i trên xe tố i hô m đó . Mơ ướ c củ a anh là trở thà nh cầ u thủ


bó ng đá chuyên nghiệp, để đượ c chơi cho độ i bó ng mà anh yêu thích từ khi cò n bé - Real
Madrid. Anh đã nuô i dưỡ ng ướ c mơ, theo đuổ i nó khi mớ i lên và i tuổ i và ướ c mơ đó vừ a
chớ m thà nh hiện thự c. Anh có tiềm nă ng dồ i dà o và nổ i lên như mộ t thầ n đồ ng.
Real Madrid vừ a ký hợ p đồ ng vớ i Julio và o vị trí thủ mô n và anh đượ c kỳ vọ ng sẽ trở thà nh
thủ mô n số mộ t trong độ i tuyển quố c gia Tâ y Ban Nha. Cuộ c đờ i khô ng thể tuyệt hơn đượ c
nữ a đố i vớ i Julio, anh là mộ t ngô i sao đang lên, cho đến buổ i tố i hô m ấ y, khi anh bướ c lên
chiếc xe cù ng cá c bạ n củ a mình. Như thể định mệnh đã an bà i, ướ c mơ củ a anh kết thú c và o
cá i đêm định mệnh đó .
Tầ m 2 giờ sá ng, chiếc xe chở Julio và mấ y ngườ i bạ n gặ p tai nạ n giao thô ng nghiêm trọ ng.
Julio tỉnh lạ i trong bệnh viện Eloy Gonzalo ở Madrid và phá t hiện ra mình bị liệt nử a ngườ i.
Cá c bá c sĩ nó i rằ ng anh sẽ phả i nằ m trên giườ ng mườ i tá m thá ng vớ i hy vọ ng phầ n xương
số ng bị tổ n thương có cơ may là nh lạ i. Ngay cả thế, chẩ n đoá n bệnh tình củ a anh cũ ng
khô ng có gì sá ng sủ a. Khô ng có gì chứ ng tỏ việc Julio có thể đi lạ i đượ c. Nhưng có mộ t điều
chắ c chắ n, sự nghiệp bó ng đá củ a anh đã chấ m dứ t.
Hằ ng đêm, suố t mườ i tá m thá ng trong bệnh viện, Julio chi biết nghe đà i và là m thơ - nhữ ng
dò ng thơ buồ n, trầ m ngâ m, trữ tình, tự vấ n về thâ n phậ n con ngườ i và ý nghĩa cuộ c số ng.
Khi đọ c nhữ ng dò ng thơ Julio viết, mộ t trong nhữ ng y tá nam phụ trá ch chă m só c anh tên là
Eladio Magdaleno đã đưa cho Julio mộ t câ y ghi-ta và khuyến khích anh phổ thơ thà nh nhạ c.
Ca há t trở thà nh thú vui củ a Julio, mộ t cá ch để quên nhữ ng ngà y thá ng hạ nh phú c khi cò n là
vậ n độ ng viên.
Nhưng, mỗ i ngà y trô i qua, ca há t đã trở thà nh mộ t niềm đam mê hơn là mộ t trò tiêu khiển.
Anh vẽ nguệch ngoạ c lên câ y ghi-ta để họ c cá c hợ p â m cơ bả n. Sau mỗ i tuầ n, cà ng nhiều chữ
số xuấ t hiện hơn và chỉ sau mộ t khoả ng thờ i gian ngắ n, anh đã phổ nhạ c đượ c cá c bà i thơ
củ a mình.
18 thá ng trô i qua và Julio đã hồ i phụ c sau chấ n thương, anh quyết định quay lạ i Đạ i họ c
Murcia để tiếp tụ c việc họ c củ a mình, về sau, Julio sang Anh để nâ ng cao khả nă ng Anh ngữ ,
đầ u tiên anh họ c ở trườ ng Ramsgate, Kent rồ i đến trườ ng dạ y ngô n ngữ Bell ở thà nh phố
Cambridge. Thỉnh thoả ng và o cuố i tuầ n, anh biểu diễn ở quá n Airport, chuyên há t lạ i nhữ ng
bả n nhạ c nổ i tiếng thờ i bấ y giờ củ a Tom Jones, Engelbert Humperdinck và The Beatles.
Khi Julio trở về quê nhà ở Tâ y Ban Nha, anh tìm mộ t ca sĩ để biểu diễn cá c bả n nhạ c do anh
sá ng tá c. Anh đem bả n nhạ c đầ u tiên củ a mình đến mộ t phò ng thu ở Madrid và nhờ họ giớ i
thiệu mộ t ca sĩ. Ngườ i quả n lý sau khi nghe Julio trình bà y tá c phẩ m đã tỏ ra bố i rố i. Tạ i sao
ngườ i như Julio lạ i cầ n mộ t ngườ i khá c há t nhạ c củ a mình? Julio là mộ t ngườ i đà n ô ng đẹp
trai đầ y hấ p dẫ n vớ i má i tó c đen tuyền, đô i mắ t to mà u nâ u, nướ c da rá m nắ ng mịn mà ng và
mộ t nụ cườ i có thể khiến bao phụ nữ tim đậ p châ n run. Anh cò n sở hữ u mộ t chấ t giọ ng đặ c
trưng, cao độ hoà n hả o. “Tạ i sao anh khô ng tự há t nhạ c củ a mình?”, ngườ i quả n lý hỏ i. Julio
đá p, “Bở i tô i khô ng phả i là mộ t ca sĩ!”.
Nhưng sau cù ng, Julio cũ ng là m theo lờ i khuyên củ a vị quả n lý và biểu diễn mộ t trong
nhữ ng bà i há t củ a mình trong mộ t cuộ c thi â m nhạ c tạ i Tâ y Ban Nha. Và o ngà y 17 thá ng 7
nă m 1968, hơn 5 nă m sau vụ tai nạ n gầ n như hủ y hoạ i cuộ c đờ i anh, Julio già nh đượ c giả i
nhấ t tạ i Liên hoan ca nhạ c Benidorm vớ i bà i há t La Vida Sigue Igual (Cuộ c số ng vẫ n Tiếp
Diễn) và ngay sau đó , anh đượ c mờ i ký hợ p đồ ng thu â m vớ i hã ng Columbia Records.
Bạ n có thể đã nghe Julio há t. Bạ n thậ m chí có thể đang sở hữ u mộ t trong nhữ ng album củ a
anh ấ y. Mặ c dù ngườ i đà n ô ng nà y đã mấ t đi ướ c mơ thờ i niên thiếu trong mộ t tai nạ n
khủ ng khiếp, anh vẫ n tiếp tụ c vươn lên để trở thà nh nghệ sĩ có số đĩa bá n chạ y nhấ t trong
lịch sử â m nhạ c Mỹ La-tinh và là mộ t cá i tên nổ i tiếng toà n thế giớ i. Ngườ i đà n ô ng mấ t đi
nhữ ng ướ c mơ đã tìm thấ y mặ t phả i thô ng qua mộ t ướ c mơ mớ i, lớ n hơn cả điều mà anh bị
tướ c mấ t. Tên anh ấ y là Julio Iglesias.

HOÀN CẢNH TIÊU CỰC, HỆ QUẢ TÍCH CỰC


“Mỗi khó khăn là một món quà trong tay bạn. ” - Richard Bach
Mặ t phả i là mặ t khá c củ a khó khă n hoặ c trở ngạ i, và trong nó tiềm ẩ n mộ t  cơ hộ i có thể
thay đổ i cuộ c đờ i ta theo hướ ng tố t đẹp hơn. Mặ c dù nghe như mộ t điều gì đó chỉ có trong
phim ả nh Hollywood hay trong tiểu thuyết, nhưng ngà y cà ng có nhiều bằ ng chứ ng khoa họ c
chứ ng minh rằ ng, mặ t phả i là mộ t hiện tượ ng rấ t thậ t mà nhữ ng gì huyền bí bên trong nó
thậ t sự có khả nă ng biến đổ i cuộ c đờ i con ngườ i.
Câ u chuyện củ a Julio Iglesias tuy đặ c biệt nhưng dĩ nhiên khô ng phả i là duy nhấ t. Nhiều
ngườ i có hoà n cả nh và nguồ n gố c khá c nhau từ mọ i nẻo đườ ng củ a cuộ c số ng đã chịu đự ng
nhữ ng lú c thấ t bạ i và đố i mặ t vớ i nhiều khó khă n, trở ngạ i tưở ng như khô ng thể vượ t qua
nhưng vẫ n tiếp tụ c vươn lên để biến chú ng thà nh điều gì đó tích cự c. Thô ng thườ ng chính
nhữ ng vấ n đề và trở ngạ i đó cò n châ m ngò i cho nhữ ng đổ i thay, nhữ ng hướ ng đi mớ i. Hơn
nữ a, con ngườ i cũ ng có thó i quen nhìn lạ i mọ i việc, và cá i hay củ a nhậ n thứ c nà y là giú p
ngườ i ta nhìn nhậ n nhữ ng trả i nghiệm củ a mình bằ ng con mắ t khá c. Mộ t số ngườ i cả m
nhậ n rằ ng họ thậ t sự có lợ i theo mộ t cá ch nà o đó . Họ khẳ ng định rằ ng cuộ c số ng củ a mình
đã đượ c cả i thiện hơn là bị tổ n thương.
Nhữ ng đau thương và nghịch cả nh như thế rõ rà ng đã bị đả o ngượ c thà nh nhữ ng hệ quả
tích cự c, và thườ ng thì mặ t phả i mà ta tìm đượ c chính là mộ t điều gì đó cự c kỳ mạ nh mẽ và
đầ y ý nghĩa, hoà n toà n có thể khỏ a lấ p nhữ ng trả i nghiệm tiêu cự c. Đá ng kể hơn, trong
nhữ ng nă m gầ n đâ y, cá c nhà khoa họ c là m việc tạ i phò ng khá m, bệnh viện và trườ ng đạ i
họ c trên toà n thế giớ i đã bắ t đầ u khá m phá bả n chấ t củ a mặ t phả i và mở khó a bí mậ t củ a
nó . Cá c nhà nghiên cứ u tâ m lý, hà nh vi và kinh tế đã đưa ra nhữ ng chứ ng cứ rõ rà ng rằ ng
nhữ ng vấ n đề, trở ngạ i, và nghịch cả nh lớ n nhấ t mà ta đố i mặ t trong đờ i đồ ng thờ i sẽ đem
đến nhữ ng cơ hộ i to lớ n khô ng kém, nhiều hơn ta tưở ng.
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH NHỮNG KHOẢNH KHẮC
TẠ I SAO NHỮ NG THỜ I ĐIỂ M ĐEN TỐ I NHẤ T TRONG ĐỜ I LẠ I DẪ N DẤ T CHÚ NG TA ĐẾ N
HẠ NH PHÚ C VÀ THÀ NH CÔ NG TRONG TƯƠNG LAI
“Tôi cảm thấy mình may mắn khi đến được điểm mà tôi nghĩ rằng mình đã chạm đáy cuộc
đời. ”
Anthony Robbins - Diễn giả về tiềm năng bản thân
PETER JONES là mộ t trong số rấ t ít cá c doanh nhâ n ưu tú , tà i nă ng và thà nh đạ t có tên tuổ i
ở cả Vương quố c Anh lẫ n Bắ c Mỹ. Đế chế doanh nghiệp củ a ô ng ướ c tính trị giá hơn 750
triệu bả ng Anh và ô ng có mộ t bả n lý lịch cá nhâ n hết sứ c ấ n tượ ng, trong đó có cả mộ t danh
mụ c đầ u tư đa ngà nh nghề từ viễn thô ng, hà ng tiêu dù ng, quà tặ ng đến giả i trí, xuấ t bả n, bấ t
độ ng sả n và gầ n đâ y nhấ t là truyền hình. Sau sự thà nh cô ng củ a chương trình truyền hình
thự c tế Dragon’s Den (Hang Rồ ng), ô ng thừ a thắ ng xô ng lên trong vai trò giá m khả o chương
trình truyền hình ă n khá ch American Investor (Nhà Đầ u Tư Mỹ), mộ t chương trình do
chính cô ng ty sả n xuấ t phim truyền hình củ a ô ng thự c hiện.

Nếu ta tìm mộ t ngườ i biết rõ điều gì cầ n thiết để đạ t đến thà nh cô ng trong kinh doanh thì
ngườ i đó là Peter Jones. Bở i khi ô ng nhìn lạ i sự nghiệp củ a mình, ô ng sẽ nó i cho bạ n nghe về
sự kiện duy nhấ t có ý nghĩa thay đổ i cuộ c đờ i ô ng và gó p phầ n lớ n lao và o thà nh cô ng củ a
ô ng, sự kiện ấ y lạ i khô ng phả i là lú c ô ng đạ t đượ c thà nh quả . Chắ c chắ n nó khô ng phả i là
khoả ng thờ i gian ô ng đượ c chọ n xuấ t hiện trong Hang Rồ ng, đó khô ng phả i là thờ i điểm ô ng
mở doanh nghiệp đầ u tiên (mộ t trung tâ m dạ y quầ n vợ t, khi ô ng mớ i 17 tuổ i), và đó cũ ng
khô ng phả i là khi ô ng nhậ n đượ c giả i thưở ng Nhà Doanh Nghiệp Sá ng Giá củ a nă m 2002.
Theo Jones thì khoả nh khắ c đã thay đổ i cuộ c đờ i ô ng là khoả ng thờ i gian đầ u trong sự
nghiệp khi việc kinh doanh củ a ô ng sụ p đổ .
“Ở tuổ i ngoà i hai mươi, tô i đã điều hà nh mộ t cơ sở kinh doanh má y tính rấ t phá t đạ t, cô ng
việc nà y mang lạ i cho tô i mộ t că n nhà đẹp, mộ t chiếc BMW, mộ t chiếc Posche, và rấ t nhiều
tiền để tiêu,” Jones bà y tỏ trên trang web củ a mình. “Tuy nhiên, sau mộ t loạ t khó khă n, sai
lầ m cá nhâ n và nhữ ng kinh nghiệm đau thương khi mộ t số khá ch hà ng chủ chố t ngừ ng kinh
doanh, tô i cũ ng mấ t đi việc kinh doanh củ a chính mình.”
Khô ng cò n kế sinh nhai quả là mộ t trả i nghiệm tiêu cự c, nhưng đó cũ ng có thể là mộ t bướ c
ngoặ t. Khi nhìn lạ i, Jones tin rằ ng việc mấ t đi cơ sở kinh doanh ở tuổ i hai mươi là yếu tố chủ
yếu là m thay đổ i cuộ c đờ i ô ng, bở i theo cá ch ô ng nó i, thì việc đó đã khiến ô ng “quyết tâ m
hơn để thà nh cô ng".
RƠI XUỐNG TẬN CÙNG ĐỂ VƯƠN ĐÉN ĐỈNH CAO
 Anthony Robbins là mộ t trong nhữ ng “chuyên gia” nổ i tiếng nhấ t và thà nh cô ng nhấ t trong
lĩnh vự c phá t triển con ngườ i tạ i Bắ c Mỹ. Ô ng là mộ t diễn giả truyền cả m và cự c kỳ lô i cuố n.
Nhữ ng buổ i nó i chuyện chuyên đề và hộ i thả o củ a ô ng luô n bá n sạ ch vé. Ngay cả khi giá vé
lên đến hà ng tră m đô mộ t vé, hà ng chụ c ngà n ngườ i từ khắ p nơi trên thế giớ i vẫ n vui vẻ
mó c hầ u bao để tham dự nhữ ng sự kiện củ a ô ng.

Robbins từ ng huấ n luyện cho cá c CEO (Giá m đố c điều hà nh) củ a cá c tậ p đoà n đa quố c gia,
chủ tịch và cá c  nhà lã nh đạ o chính trị. Tờ New York Times có mộ t bà i bá o thá ng 12 nă m
1994 đưa tin ô ng cù ng Marianne Williamson và Tiến sĩ Steven R. Covey đượ c tổ ng thố ng
Bill Clinton mờ i đến Trạ i David. Robbins từ ng giú p đỡ mộ t số độ i và vậ n độ ng viên thể thao
hà ng đầ u nướ c Mỹ nhằ m cả i thiện phong độ củ a họ như tay gô n Greg Norman, cự u ngô i sao
quầ n vợ t số mộ t thế giớ i Andre Agassi, độ i tuyển khú c cô n cầ u L.A. Kings củ a thà nh phố Los
Angeles, và cự u vô địch quyền Anh hạ ng nặ ng thế giớ i Mike Tyson.
Ngà y nay, Robbins là tá c giả củ a nhiều quyển sá ch bá n chạ y nhấ t đồ ng thờ i là phó chủ tịch
hộ i đồ ng quả n trị củ a nă m tậ p đoà n. Thô ng qua nhữ ng quyển sá ch và hộ i thả o củ a mình,
Robbins đã trự c tiếp gâ y ả nh hưở ng đến cuộ c đờ i củ a hơn 50 triệu ngườ i từ hơn mộ t tră m
quố c gia. Tuy nhiên, trong cá c buổ i hộ i thả o, mộ t trong  nhữ ng thô ng điệp đầ u tiên ô ng chia
sẻ vớ i thính giả là chấ t xú c tá c cho sự thà nh cô ng củ a ô ng khô ng phả i là mộ t thà nh quả cụ
thể nà o, mà đó là thờ i điểm cuộ c số ng củ a ô ng dườ ng như vuộ t khỏ i tầ m kiểm soá t. Chỉ đến
khi ô ng mấ t hết tấ t cả và “chạ m đá y cuộ c đờ i” thì cuộ c số ng củ a ô ng mớ i thậ t sự chuyển
biến, ô ng nó i. Ô ng nhớ lạ i “Tô i bị mấ t cô ng ty. Tô i đá nh mấ t bả n thâ n và tô i nặ ng hơn bâ y
giờ gầ n 17 ký... nhìn chung là hoà n toà n sụ p đổ ... tô i bắ t đầ u đi tìm chìa khó a mở cá nh cử a
thà nh cô ng.”
Có mộ t câ u nó i tô i họ c đượ c từ mộ t ngườ i bạ n Mỹ: Con ngườ i sẽ thay đổ i, nhưng chỉ khi họ
chá n ngấ y và mệt mỏ i việc cứ phả i mệt mỏ i và chá n ngấ y. Hầ u hết chú ng ta sẽ gặ p thờ i điểm
ta phả i nó i vớ i bả n thâ n mình rằ ng “Thế là đủ ”. Chỉ khi đó chú ng ta mớ i sẵ n sà ng dấ n bướ c
thay đổ i cuộ c đờ i mình. Điều nà y cà ng đượ c củ ng cố khi ngà nh Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy
(NLP) cho rằ ng: có hai nguồ n độ ng lự c chính thú c đẩ y chú ng ta - nỗ i đau và niềm vui - và ,
trong hai điều đó , thì nỗ i đau là độ ng lự c mạ nh mẽ hơn. về bả n chấ t, ngườ i ta thườ ng nỗ lự c
để trá nh né nỗ i đau nhiều hơn là hà nh độ ng để đạ t đượ c niềm vui. Đó là lý do tạ i sao
Robbins nó i rằ ng ô ng đã “may mắ n” khi rơi xuố ng tậ n đá y cuộ c đờ i. Đô i khi chú ng ta phả i
cả m thấ y mình đang rơi xuố ng vự c thẳ m trướ c khi ta cố sứ c tìm đườ ng trèo lên tớ i đỉnh.
Cả Peter Jones và Anthony Robbins đều trả i qua cơn khủ ng hoả ng về tà i chính và tinh thầ n
trong buổ i đầ u lậ p nghiệp, nhưng cả hai đều thừ a nhậ n rằ ng nhữ ng khủ ng hoả ng đó gó p
phầ n lớ n lao và o sự thà nh cô ng lâ u dà i sau nà y củ a họ .
Đá nh giá củ a hai ngườ i họ về mặ t tích cự c nà y, mặ t phả i, củ a nhữ ng mấ t má t và thử thá ch
từ khủ ng hoả ng to lớ n ở buổ i đầ u lậ p nghiệp như là chấ t  xú c tá c đưa họ đến thà nh cô ng
khô ng phả i là điều hiếm. Đa số cá c doanh nhâ n thà nh cô ng nhấ t thế giớ i cũ ng chia sẻ nhữ ng
kinh nghiệm tương tự và ghi nhậ n sự thà nh cô ng lâ u dà i củ a họ là nhờ nhữ ng thử thá ch
xuấ t phá t từ khủ ng hoả ng lớ n hay mấ t má t buổ i ban đầ u.

TAI HỌA LÀ MẤU CHỐT CỦA THÀNH CÔNG


“Chú ng tô i đã cạ n tiền. Chỉ cò n ba tuầ n nữ a là đến ngà y cướ i, vợ chưa cướ i củ a tô i đã
chuyển đến California - chưa kiếm đượ c việc là m - để đoà n tụ cù ng tô i, và thị trườ ng đầ u tư
sụ p đổ theo châ n sự tan rã củ a ngà nh viễn thô ng.” Khi ấ y Peter Fiske chỉ mớ i khở i nghiệp
kinh doanh củ a mình đượ c chín thá ng và anh phả i đương đầ u vớ i nguy cơ khủ ng hoả ng tà i
chính. Ngà y hô m nay, anh nhìn lạ i tai họ a đó như mộ t khoả nh khắ c quan trọ ng trong sự
nghiệp củ a mình. Mà thậ t vậ y, anh nó i, “Đó rõ rà ng là mấ u chố t cho thà nh cô ng củ a cô ng ty
chú ng tô i.”
Peter Fiske là Tiến sĩ khoa họ c và là ngườ i đồ ng sá ng lậ p hã ng RAPT Industries, mộ t cô ng ty
về cô ng nghệ xử lý bề mặ t ở Fremont, California. Anh cò n là tá c giả quyển sá ch Put Your
Science to Work (ứ ng Dụ ng Kiến Thứ c Khoa Họ c củ a Bạ n Và o Cô ng Việc) và hợ p tá c vớ i
Tiến sĩ Geoff  Davis chuyên đó ng gó p ý kiến  về nhữ ng chính sá ch khoa họ c, kinh tế và
nhữ ng sá ng kiến giá o dụ c có liên quan đến cá c nhà khoa họ c.
Fiske tin rằ ng trong kinh doanh và thậ m chí trong sự nghiệp khoa họ c, có rấ t ít điều ổ n định
và có thể dự đoá n đượ c. Mọ i thứ đô i khi có thể và thậ t sự đi chệch hướ ng. Đồ ng thờ i, anh
cũ ng hiểu rằ ng mộ t bướ c lù i hay thậ m chí điều mà mộ t số ngườ i xem là tai họ a lạ i thườ ng là
chấ t xú c tá c cầ n thiết cho nhữ ng thay đổ i tích cự c. Khi anh nhìn lạ i sự kiện khủ ng hoả ng
dò ng tiền suýt là m hủ y hoạ i sự nghiệp củ a mình, chính sự nhìn nhậ n ấ y khiến anh tin rằ ng
tai họ a đó là “bướ c đệm” cho thà nh cô ng củ a chính anh và củ a cô ng ty. “Chú ng tô i phả i cạ n
tú i mộ t lầ n mớ i hiểu đượ c điều gì thậ t sự cầ n thiết để kinh doanh thà nh cô ng”, anh bà y tỏ ,
“Nó buộ c tô i phả i dấ n thâ n và o mộ t cuộ c chiến cam go để già nh giậ t khá ch hà ng và cá c nhà
tà i trợ tiềm nă ng.” Chính chiến lượ c mớ i đó đã giú p cô ng ty anh ký đượ c hợ p đồ ng quan
trọ ng vớ i Quâ n Độ i Hoa Kỳ cũ ng trong nă m đó .
Fiske nó i, “Khi tô i kể cho cá c họ c viên sau đạ i họ c và cá c nghiên cứ u sinh tham dự hộ i thả o
về phá t triển sự nghiệp củ a tô i rằ ng: hết tiền là mộ t trong nhữ ng điều tuyệt vờ i nhấ t xả y
đến vớ i cô ng ty chú ng tô i, tô i bắ t gặ p mộ t số á nh mắ t khó hiểu.” Nhưng anh tin chắ c rằ ng
nhữ ng khú c ngoặ t, nhữ ng thấ t bạ i và tai họ a là “điều khô ng thể trá nh khỏ i trong quá trình
khở i nghiệp/phá t triển cô ng ty.” “Tình trạ ng số ng dở chết dở buộ c chú ng tô i phả i nâ ng cao
kỷ luậ t và điều đó đã giú p chú ng tô i tồ n tạ i cho đến ngà y nay.”
Peter Fiske đưa ra mộ t gó c nhìn thú vị mà nó cũ ng đượ c nhiều doanh nhâ n hà ng đầ u trên
thế giớ i chia sẻ. Anh cho rằ ng sự thấ t bạ i và tai họ a là “khô ng trá nh khỏ i” nhưng luô n đi
cù ng vớ i mộ t mặ t phả i. Bở i nhữ ng gì chứ a đự ng bên trong trở ngạ i và thử thá ch là nhữ ng cơ
hộ i để họ c hỏ i và trưở ng thà nh, và vớ i kinh nghiệm có đượ c, nó chính là nhữ ng viên đá đầ u
tiên đặ t nền tả ng cho thà nh cô ng lâ u dà i.

CUỘC ĐÌNH CÔNG NGÀNH BƯU CHÍNH


 Richard Branson gặ p mộ t trở ngạ i to lớ n trong buổ i đầ u lậ p nghiệp củ a mình do nhâ n viên
ngà nh bưu chính Anh biểu quyết để tiến hà nh đình cô ng. Branson là mộ t trong nhữ ng
doanh nhâ n nổ i tiếng và thà nh cô ng nhấ t ở Vương quố c Anh. Ô ng đã dự ng nên mộ t tậ p
đoà n thương mạ i đượ c biết đến vớ i thương hiệu Virgin bao gồ m hơn 200 cô ng ty tư hữ u
hoạ t độ ng trong mộ t chuỗ i cá c ngà nh cô ng nghiệp khá c nhau từ giả i trí đến du lịch, từ cô ng
nghệ truyền thô ng (bao gồ m điện thoạ i di độ ng, Internet bă ng thô ng rộ ng và phá t thanh)
đến xuấ t bả n, mỹ phẩ m, quầ n á o thờ i trang. Kể từ khi ra đờ i nă m 1970, Virgin đã trở thà nh
mộ t trong nhữ ng thương hiệu hà ng đầ u ở Vương quố c Anh.

Giố ng như Peter Jones, Anthony Robbins và Peter Fiske, thà nh cô ng điều “vậ n rủ i hó a may”.
Nó đá nh dấ u mộ t bướ c ngoặ t lớ n trong lịch sử củ a Virgin bở i vì nó đã buộ c Branson phả i
suy nghĩ lạ i chiến lượ c kinh doanh củ a mình và đi tìm mộ t nguồ n thu khá c. Kết quả là trong
nă m kế tiếp, ô ng mở cử a hà ng Bă ng đĩa Virgin, cử a hà ng đầ u tiên mà sau nà y phá t triển
thà nh chuỗ i cử a hà ng trên khắ p thế giớ i, và hai nă m sau đó ô ng tung ra nhã n hiệu bă ng đĩa
Virgin.

NHỮNG BUỔI CHIỀU THỨ SÁU


Mấ t việc sẽ luô n là mộ t khoả nh khắ c quyết định trong sự nghiệp củ a mỗ i ngườ i, và nó
thườ ng xả y ra và o buổ i chiều thứ Sá u. Nhiều ngườ i bị sa thả i và o thứ Sá u hơn bấ t cứ ngà y
nà o khá c trong tuầ n. Trong mộ t cuộ c thă m dò trự c tuyến đượ c HRnext.com và trang liên
kết BLR.com tiến hà nh, cá c chuyên gia về nhâ n sự nó i rằ ng thứ Sá u là ngà y phù hợ p nhấ t để
mờ i mộ t nhâ n viên ra khỏ i cô ng ty. Theo họ thì việc sa thả i mộ t nhâ n viên và o chiều thứ Sá u
tứ c là cho ngườ i đó nhữ ng ngà y cuố i tuầ n để “lắ ng dịu” và nhậ n đượ c sự an ủ i từ bạ n bè và
gia đình. Nếu bạ n là mộ t nhâ n viên đang lo lắ ng về cô ng việc củ a mình, lờ i khuyên tố t nhấ t
là hã y trá nh xa sếp củ a bạ n và Giá m đố c nhâ n sự và o cá c ngà y thứ Sá u.
Dù thậ t thê thả m nếu bạ n mấ t việc là m nhưng vẫ n cò n đó mộ t mặ t phả i củ a vấ n đề.
Salomon Brothers là mộ t trong nhữ ng ngâ n hà ng đầ u tư lớ n nhấ t Phố Wall trướ c khi nó bị
Tậ p đoà n thương mạ i Phibro mua lạ i và o nă m 1982. Khô ng lâ u trướ c khi mọ i ngườ i biết
thô ng tin về sự sá p nhậ p, mộ t trong nhữ ng cổ đô ng củ a Salomon Brothers cù ng vớ i 62 đồ ng
nghiệp củ a anh đã đượ c hộ i đồ ng quả n trị cô ng ty triệu tậ p, thô ng bá o chấ m dứ t hợ p đồ ng
lao độ ng. Ngà y hô m đó về sau đượ c chứ ng minh là mộ t bướ c ngoặ t lớ n trong sự nghiệp củ a
anh nhâ n viên ngâ n hà ng trẻ tuổ i nà y.
Tên anh ấ y là Michael Bloomberg. Anh đã dù ng tiền bồ i thườ ng chấ m dứ t hợ p đồ ng và tiền
bá n cổ phầ n ở Salomon là m vố n cho mộ t ý tưở ng kinh doanh mà anh ấ p ủ từ lâ u. Trướ c khi
có Internet, dữ liệu tà i chính về biến độ ng củ a cá c loạ i tiền tệ, cổ phầ n và cổ phiếu khô ng dễ
gì truy nhậ p đượ c, và ý định củ a Bloomberg là thà nh lậ p mộ t mạ ng lướ i cá c trạ m má y tính,
qua đó cá c tổ chứ c tà i chính ngay lậ p tứ c có thể truy cậ p và o dữ liệu mà họ cầ n. Hệ thố ng đó
thà nh cô ng mộ t cá ch dễ dà ng, và hô m nay, chưa đến ba mươi nă m sau, Bloomberg đượ c
biết đến là ngườ i có tổ ng giá trị tà i sả n hơn 4 tỷ đô Mỹ. Tiền lã i kinh doanh ô ng đổ và o cá c
lĩnh vự c khá c thuộ c ngà nh cô ng nghệ và truyền thô ng, nhưng ngà y nay có lẽ ngườ i ta biết
đến ô ng nhiều hơn dướ i cương vị là mộ t trong nhữ ng thị trưở ng thà nh cô ng nhấ t thà nh phố
New York, ngườ i từ ng thắ ng hai cuộ c bầ u cử liên tiếp.
Mộ t số ngườ i có thể lậ p luậ n rằ ng đó khô ng thể gọ i là khủ ng hoả ng bở i khi Bloomberg bị sa
thả i, anh vẫ n cò n mộ t số vố n đá ng kể để dự a và o đó xâ y dự ng tương lai cho mình. Nhưng ta
chỉ cầ n nhìn và o số phậ n củ a nhữ ng ngườ i trú ng xổ số để nhậ n ra rằ ng: khô ng chỉ có vố n
mà cò n cầ n nhiều thứ hơn để thà nh cô ng trong bấ t cứ lĩnh vự c nà o. Ta cầ n có tầ m nhìn, lò ng
tậ n tụ y, sự cố ng hiến và sẵ n sà ng đó n nhậ n rủ i ro mộ t cá ch có suy tính. Khi mộ t ngườ i mấ t
việc, nhữ ng vấ n đề mà ngườ i đó phả i đố i mặ t khô ng chỉ liên quan đến tiền bạ c. Đó có thể là
mặ c cả m xã hộ i, nó khiến ngườ i ta dễ dà ng phủ nhậ n bả n thâ n và ả nh hưở ng đến lò ng tự
trọ ng củ a ngườ i đó . Nhưng đồ ng thờ i, vẫ n cò n nhiều ngườ i như Bloomberg, họ tậ n dụ ng
hoà n cả nh mấ t việc củ a mình để thẩ m định lạ i nghề nghiệp cũ ng như cuộ c số ng, tự cho
mình mộ t cơ hộ i mớ i để là m lạ i từ đầ u.
Trong quyển sá ch We Got Fired And lt’s The Best Thing That Ever Happened To Us - NXB
Ballentine, 2004 (Chú ng Tô i Bị Sa Thả i Và Đó Là Điều Tố t Nhấ t Từ ng xả y Đến Vớ i Chú ng
Tô i) củ a mình, Harvey Mackay trích dẫ n hết ví dụ nà y đến ví dụ khá c về nhữ ng ngườ i thà nh
cô ng rự c rỡ trong nhiều lĩnh vự c, từ cô ng nghiệp xe hơi đến truyền thô ng và giả i trí, tấ t cả
họ đều cô ng nhậ n rằ ng thà nh cô ng củ a họ ngà y nay, phầ n nà o là nhờ họ bị mấ t việc. Bernie
Marcus bị sa thả i  khi cò n là Giá m đố c điều hà nh chuỗ i Trung tâ m phá t triển nhà Handy Dan
và tiếp tụ c phấ n đấ u để sá ng lậ p cô ng ty riêng Home Depot và đến cuố i nă m 2007 đã trở
thà nh doanh nghiệp bá n lẻ hà ng đầ u nướ c Mỹ chuyên về sả n phẩ m - dịch vụ xâ y dự ng và
phá t triển nhà .
Mark Cuban là mộ t nhâ n viên bá n hà ng củ a Your Business Software, mộ t trong nhữ ng
doanh nghiệp bá n lẻ phầ n mềm má y tính đầ u tiên ở Dallas. Anh bị sa thả i mộ t nă m sau đó vì
khô ng mở cử a hà ng đú ng giờ mặ c dù tạ i thờ i điểm đó anh đang đi đà m phá n mộ t đơn hà ng
mua phầ n mềm số lượ ng lớ n. Sau khi rờ i khỏ i cô ng ty, Cuban theo đuổ i đam mê về má y tính
và thà nh lậ p cô ng ty riêng, MicroSolutions, sau đó và i nă m anh đã bá n nó vớ i giá 6 triệu đô .
Ngà y nay, Cuban là mộ t tỷ phú Internet và là chủ sở hữ u củ a độ i tuyển bó ng rổ Dallas
Mavericks.
Danh sá ch nhữ ng ngườ i bị sa thả i và tiếp tụ c vươn lên đạ t đượ c nhữ ng thà nh cô ng rự c rỡ
tưở ng chừ ng như vô tậ n. Sau bố n mươi nă m đi là m, phầ n đô ng nhâ n viên, đến mộ t lú c nà o
đó , sẽ trở nên thừ a thã i. Đố i vớ i mộ t số ngườ i, điều đó đồ ng nghĩa vớ i khủ ng hoả ng về tinh
thầ n và tà i chính. Nhưng vớ i mộ t số khá c, mấ t việc lạ i hó a ra giú p họ thà nh cô ng hơn gấ p
nhiều lầ n.

BÍ MẬT
Rhonda Byrne là tá c giả kiêm nhà sả n xuấ t chương trình truyền hình củ a Ú c. Nă m 2007 cô
đượ c đưa tên và o tạ p chí Time “TIME 100: Nhữ ng Con Ngườ i Là m Nên Thế Giớ i”, danh sá ch
mộ t tră m ngườ i có ả nh hưở ng nhấ t thế giớ i trong nă m. Rhonda là nguồ n cả m hứ ng cho mộ t
bộ phim và mộ t quyển sá ch về sau đã trở thà nh mộ t hiện tượ ng. Đượ c hình thà nh và quả ng
bá mộ t cá ch thô ng minh, tá c phẩ m The Secret (Bí Mậ t) giả i thích “Luậ t hấ p dẫ n” để chỉ ra
cá ch chú ng ta thay đổ i cuộ c số ng bằ ng sứ c mạ nh củ a suy nghĩ. Theo Bí Mậ t thì “khô ng trừ
mộ t ai, mỗ i con ngườ i chú ng ta đều có khả nă ng biến sự yếu kém hay đau khổ thà nh sứ c
mạ nh, quyền lự c, sự bình yên, sứ c khỏ e và sự già u có .” Thô ng điệp nà y đã là m rung độ ng
hà ng triệu ngườ i trên khắ p thế giớ i. Trên hai triệu dĩa DVD đượ c bá n ra chỉ trong nă m đầ u
tiên, và và o thờ i điểm đượ c viết, quyển sá ch đã bá n đượ c hơn sá u triệu bả n.
Điều thú vị nhấ t trong thà nh cô ng củ a Rhonda Byrne vớ i Bí Mậ t đó là cô lấ y cả m hứ ng từ
mộ t trong nhữ ng thờ i điểm đen tố i nhấ t trong cuộ c đờ i cô . Cũ ng như Anthony Robbins,
Rhonda Byrne đã thậ t sự rơi xuố ng tậ n cù ng cuộ c số ng, và chỉ khi đó cô mớ i nhậ n ra cả m
hứ ng cho sự thà nh cô ng về sau. Trong DVD, Rhonda tâ m sự : “Cá ch đâ y mộ t nă m, cuộ c số ng
hoà n toà n sụ p đổ dướ i châ n tô i. Tô i là m việc đến kiệt sứ c. Cha tô i qua đờ i, cò n cá c mố i quan
hệ củ a tô i rơi và o hỗ n loạ n. Và o lú c ấ y, tô i khô ng hề biết rằ ng ngoà i nỗ i thấ t vọ ng trà n trề,
tô i đã nhậ n đượ c mộ t mó n quà to lớ n nhấ t."
Trong mộ t buổ i phỏ ng vấ n về câ u chuyện đằ ng sau tá c phẩ m Bí Mậ t, Rhonda nó i rằ ng giờ
đâ y cô đã hiểu nguyên nhâ n nà o thá o gỡ cho cô nhữ ng khó khă n: “Tô i bị dồ n và o châ n
tườ ng, đến mứ c mộ t đêm nọ , điều tô i là m là đầ u hà ng số phậ n. Tô i khô ng cò n tâ m trí nà o để
giả i quyết mọ i thứ trong cuộ c số ng củ a mình. Tô i sụ p đổ trong nướ c mắ t.”
Ngay và o thờ i điểm rố i ren nhấ t, con gá i củ a Rhonda đưa cho cô mộ t quyển sá ch và chính
quyển sá ch đó đã phá c họ a trong đầ u cô cá i gọ i là Luậ t hấ p dẫ n, mộ t niềm tin rằ ng chú ng ta
có thể thu hú t nhữ ng trả i nghiệm mình muố n thô ng qua ý nghĩ và niềm tin, chính điều đó đã
thô i thú c cô nghiên cứ u lạ i lịch sử và cho ra đờ i tá c phẩ m Bí Mậ t.
Nhữ ng gì ta thấ y trong tá c phẩ m Bí Mậ t cũ ng hiển nhiên như nhữ ng câ u chuyện ta đã có ở
đâ y. Tấ t cả đều phả n á nh mộ t quan điểm, mộ t sự thậ t; chính nhữ ng thờ i điểm tậ n cù ng
trong cuộ c số ng sẽ định hình hạ nh phú c và thà nh cô ng củ a chú ng ta trong tương lai.
CHƯƠNG 3
KHỦNG HOẢNG VÀ CƠ HỘI
TẠ I SAO KHỦ NG HOẢ NG LẠ I LUÔ N LÀ CƠ HỘ I
“Từ khủng hoảng trong tiếng Hán được viết là nguy cơ - gồm hai chữ, một là sự hiểm nguy và
chữ còn lại là cơ hội. ” - Bài diễn văn ngày 12/4/1959 của Tổng thống John F. Kennedy
BA CẬ U BÉ - ba anh em - vừ a hà o hứ ng vừ a hồ i hộ p, lên đườ ng đi đến rạ p chiếu phim địa
phương. Đó là mộ t buổ i sá ng thứ bả y trong là nh ở vù ng ngoạ i ô thà nh phố Manchester,
nướ c Anh, và o nhữ ng nă m 50. Rạ p chiếu phim địa phương đô ng nghẹt trẻ em, mộ t số đi
cù ng cha mẹ. Riêng ba cậ u bé khô ng đến đâ y để xem phim. Chú ng đến theo thỏ a thuậ n
trướ c đó vớ i ngườ i quả n lý rạ p. Cá c cậ u sẽ mua vui cho khá n giả trong giờ giả i lao bằ ng việc
diễn theo mộ t bà i há t đã đượ c thu sẵ n. Đó sẽ là mộ t mà n vui nhộ n mớ i lạ . Nhưng và o buổ i
sá ng hô m đó , trên đườ ng đến rạ p chiếu phim, cá c cậ u đã gặ p tai họ a, dĩa thu â m bị rớ t khỏ i
vỏ , vă ng xuố ng vỉa hè vỡ ná t.
Nếu khô ng có đĩa thu â m để diễn, ngườ i ta có thể chấ p nhậ n việc cá c cậ u bỏ cuộ c và về nhà .
Ngườ i quả n lý rạ p chiếu phim cũ ng sẽ thô ng cả m. Nhưng cá c cậ u lạ i chọ n cá ch khá c. Trong
lú c tiếp tụ c đi đến rạ p phim, ba anh em đồ ng ý vớ i nhau là họ vẫ n biểu diễn, nhưng thay và o
đó họ sẽ há t thậ t. Ngườ i anh cả Barry chơi đà n ghi-ta cù ng vớ i hai em Maurice và Robin, cả
ba cù ng há t trướ c khá n giả . Buổ i sá ng hô m ấ y cũ ng là lầ n đầ u tiên cá c cậ u há t trướ c cô ng
chú ng, kết quả là khá n giả rấ t yêu thích tiết mụ c đó . Cá c cậ u bé ngay lậ p tứ c đượ c chú ý.
Tai họ a tưở ng như hủ y hoạ i buổ i biểu diễn đó củ a ba cậ u bé lạ i hó a thà nh chấ t xú c tá c là m
thay đổ i cuộ c đờ i cá c cậ u. Nó đá nh dấ u sự khở i đầ u củ a mộ t trong nhữ ng ban nhạ c pop
nam, nhạ c sĩ, và nghệ sĩ thu â m thà nh cô ng nhấ t mọ i thờ i đạ i. Ba cậ u bé đó là ba anh em nhà
Gibb, cò n đượ c biết đến vớ i cá i tên quen thuộ c “The Bee Gees”.

Nhiều nă m sau, khi họ đi dọ c đườ ng Keppel ở thà nh phố Manchester để quay mộ t bộ phim
tư liệu về cuộ c đờ i mình, Robin dừ ng lạ i nơi đĩa thu â m bị vỡ , anh xoay sang má y quay và
nó i đù a “Nếu chiếc dĩa thu â m khô ng bị vỡ ngà y hô m đó thì anh em mình đã khô ng há t cù ng
nhau rồ i.” Đĩa thu â m bị vỡ , hay nó i chính xá c hơn, là cá ch họ phả n ứ ng vớ i hoà n cả nh đã
trở thà nh khở i đầ u cho mộ t sự nghiệp lẫ y lừ ng trong suố t hơn nă m thậ p kỷ.

TRÁI CAM VÀ MỨT CAM


Khủ ng hoả ng đẩ y ta và o hoà n cả nh ta chưa từ ng biết đến và buộ c ta quyết định là m nhữ ng
việc mà trướ c đâ y ta chưa từ ng là m. Dù ta khô ng nhậ n ra nhưng khủ ng hoả ng luô n đi cù ng
vớ i mộ t mặ t phả i. Luô n có mộ t cơ hộ i chờ đợ i ta khá m phá .
Nếu khô ng có khủ ng hoả ng mà James Keiller, ngườ i gố c Dundee, phả i đố i diện và o khoả ng
cuố i nhữ ng nă m 1700 thì thế giớ i có thể sẽ khô ng bao giờ đượ c tậ n hưở ng vị ngon củ a vỏ
cam đượ c là m thà nh mứ t. Trong tiếng Bồ Đà o Nha, nguồ n gố c củ a từ mứ t cam (marmalade)
là marmelo, có nghĩa là “quả mộ c qua”, mộ t loạ i trá i câ y thườ ng đượ c dù ng là m mứ t và o
thờ i đó . Cam lú c ấ y chỉ đượ c dù ng như trá i câ y tươi hay vắ t lấ y nướ c uố ng, nhưng điều đó
sắ p thay đổ i.
Mộ t chuyến tà u củ a Tâ y Ban Nha chở đầ y cam Seville phả i cậ p cả ng Dundee để trá nh mộ t
cơn bã o lớ n. Thuyền trưở ng củ a tà u rao bá n toà n bộ kiện hà ng vớ i giá rẻ mạ t và Keiller nghĩ
mình đã vớ đượ c mộ t mó n hờ i. Tuy nhiên, anh nhanh chó ng phá t hiện ra cá c trá i cam đã
mềm, hầ u hết đã bắ t đầ u bị hư và có vị đắ ng. Keiller biết mình khô ng thể bá n nhữ ng trá i
cam nà y đượ c nữ a và buộ c phả i đố i mặ t vớ i mộ t thiệt hạ i tà i chính chưa từ ng có .
Vớ i tâ m trạ ng buồ n nả n và choá ng vá ng, Keiller đem nhữ ng trá i cam về nhà và thú nhậ n hết
vớ i vợ . Khô ng ai biết chính xá c nhữ ng gì xả y ra sau đó , có thể là Keiller hoặ c vợ anh - Janet - 
đã nả y ra sá ng kiến cứ u vã n tình thế, biến khủ ng hoả ng thà nh lợ i nhuậ n tứ c thì. Đó rõ rà ng
là mộ t sá ng kiến giú p tạ o ra mộ t ngà nh cô ng nghiệp hoà n toà n mớ i, và thay đổ i cuộ c số ng
củ a gia đình Keiller mã i mã i. Theo nhữ ng gì chú ng ta biết thì Janet đã dù ng nhữ ng trá i cam
thay cho quả mộ c qua để là m mứ t. Loạ i mứ t mớ i có hương vị cam trở nên rấ t đượ c ưa
chuộ ng và gia đình Keiller bắ t tay và o sả n xuấ t mộ t mó n mà ngà y nay chú ng ta gọ i là mứ t
cam.
Câ u chuyện về nguồ n gố c mứ t cam xuấ t phá t từ gia đình Keiller có thể thậ t hoặ c khô ng thậ t
- mộ t số nhà sử họ c cho đó là chuyện hư cấ u. Nhưng bấ t chấ p tính xá c thự c củ a nó , câ u
chuyện vẫ n chứ a đự ng mộ t thô ng điệp quý giá . Khủ ng hoả ng, như cá c nhà hiền triết Trung
Hoa đã biết từ ngà n xưa, luô n đi cù ng nhữ ng cơ hộ i to lớ n.

NHỮNG CÁNH HOA HỒNG


Sarah Benjamin là mộ t ví dụ khá c cho nhữ ng ngườ i đã dự ng nên cơ nghiệp thà nh cô ng sau
khủ ng hoả ng. Sau khi tố t nghiệp vớ i tấ m bằ ng cử nhâ n khoa họ c, Sarah trở lạ i quê nhà Swan
Hill ở Victoria, nướ c Ú c, và nhậ n ra rằ ng ở đâ y khô ng cầ n nhữ ng nhà khoa họ c. “Tô i phá t
hiện ra rằ ng tìm việc là m thậ t khó ”, cô nó i, “Tô i khô ng biết dù ng tấ m bằ ng cử nhâ n khoa họ c
củ a mình và o đâ u, bở i ngườ i ta bả o bằ ng cấ p củ a tô i vượ t quá yêu cầ u cô ng việc.”
Khô ng hy vọ ng gì kiếm đượ c việc, Sarah đề xuấ t vớ i mẹ mình mộ t ý tưở ng: trồ ng hoa hồ ng
để cung cấ p cho cá c tiệm bá n hoa trong vù ng. Mẹ củ a Sarah, Jan Slater, cũ ng thích ý tưở ng
đó và hai mẹ con cù ng nhau khở i nghiệp và o nă m 2004. Tuy nhiên, chỉ trong nă m đầ u tiên,
họ đã phả i đố i mặ t vớ i mộ t khủ ng hoả ng có khả nă ng là m tiêu tan cơ nghiệp trướ c khi nó
bắ t đầ u. Khô ng cò n khở i đầ u nà o tệ hơn thế nữ a. Đợ t thu hoạ ch hoa hồ ng đầ u tiên bị bệnh,
tấ t cả bô ng hoa đều bị héo đầ u, chắ c chắ n khô ng thể bá n đượ c.
Nguyên nhâ n là do mộ t loạ i vi khuẩ n có trong nguồ n nướ c nhưng đã quá muộ n khô ng thể
cứ u nhữ ng bô ng hoa. Mộ t tai họ a, đú ng thế, nhưng nó lạ i ươm mầ m cho thà nh cô ng trong
tương lai củ a hai mẹ con cô . Mố i  nguy đó buộ c Sarah phả i xem xét lạ i kế hoạ ch kinh doanh
củ a mình, và trong quá trình là m việc, cô đã phá t hiện mộ t cơ hộ i tiềm ẩ n biến cô ng việc
kinh doanh nhỏ củ a cô thà nh mộ t thà nh cô ng trên toà n cầ u như hô m nay.
Sarah nhậ n ra rằ ng nếu muố n cô ng việc kinh doanh hoa hồ ng củ a mình tồ n tạ i lâ u dà i thì cô
phả i tìm thêm nguồ n thu nhậ p mớ i. Trong khi tìm kiếm trên Internet, Sarah vớ đượ c mộ t
thứ mà cô tin là cơ hộ i phi thườ ng. Cô khá m phá ra ngà nh cô ng nghiệp sả n xuấ t cá nh hoa
hồ ng khô .
Lợ i ích củ a việc buô n bá n cá nh hoa hồ ng khô rõ rà ng cao hơn nhiều so vớ i hoa tươi; cá nh
hoa hồ ng khô giữ đượ c lâ u hơn, nó lạ i nhẹ nên chi phí vậ n chuyển thấ p hơn. Thị phầ n cho
sả n phẩ m nà y vẫ n cò n mớ i lạ và hấ p dẫ n, hầ u như chưa đượ c khai thá c ở Ú c. Nhữ ng cá nh
hoa hồ ng khô , theo cô đượ c biết, đang ngà y cà ng đượ c ưa chuộ ng trong việc trang trí lễ
cướ i, tiệc tù ng và hộ i họ p. “ở Mỹ và Anh, sả n phẩ m nà y đang thậ t sự bù ng nổ ”, cô nó i,
“nhưng chưa có ai thậ t sự kinh doanh mặ t hà ng nà y ở Ú c cả .”
Khô ng phả i ai cũ ng ủ ng hộ ý tưở ng củ a Sarah. Mộ t số ngườ i cho rằ ng cô bị điên. Họ nó i “Cô
sẽ sậ p tiệm trong vò ng mườ i hai thá ng. Ai đờ i lạ i đi mua cá nh hoa hồ ng cơ chứ ?” Nhưng
Sarah và mẹ cô vẫ n kiên định, tiếp tụ c nghiên cứ u thị trườ ng, cô ng nghệ và họ đã chứ ng
minh nhữ ng gì ngườ i khá c nghi ngờ là sai. Ngà y nay, cô ng ty Simply Rose Petals trở nên lớ n
mạ nh và cung cấ p cá nh hoa hồ ng khô đượ c tuyển lự a tỉ mỉ, dù ng trong trang trí đá m cướ i,
trị liệu spa, hoa giấ y rả i trong lễ cướ i, và cô ng ty củ a cô đã xuấ t khẩ u sả n phẩ m nà y đi khắ p
thế giớ i. Mộ t cô ng việc kinh doanh phá t đạ t đượ c phá t triển từ mộ t ý tưở ng nả y ra trong
khủ ng hoả ng.

BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ MÓN SÔCÔLA RƯỢU


Simon và Helen Pattinson số ng cù ng hai cô con gá i nhỏ Poppy và Daisy trong mộ t ngô i là ng
yên tĩnh gầ n Chichester, giá p ranh khu bả o tồ n thiên nhiên Pagham. Họ có mộ t cuộ c số ng
mà theo nhiều ngườ i là rấ t sung tú c, họ điều hà nh mộ t cô ng ty riêng cự c kỳ thà nh cô ng.
Cô ng ty củ a họ mang lạ i cô ng ă n việc là m cho hà ng tră m nhâ n cô ng trong vù ng và doanh thu
nă m vừ a rồ i củ a họ đạ t hơn 5 triệu bả ng Anh. Nhưng cuộ c số ng mà họ tậ n hưở ng ngà y hô m
nay, nhà cử a, đờ i số ng vậ t chấ t và cô ng việc kinh doanh, tấ t cả đều bắ t nguồ n từ hai lầ n
khủ ng hoả ng.
Cá ch đâ y tá m nă m, Simon và Helen cả hai đều vỡ mộ ng vớ i nghề luậ t sư tạ i thủ đô Luâ n
Đô n. Họ khô ng biết mình muố n gì, nhưng chắ c chắ n họ khô ng muố n cuộ c số ng củ a mộ t luậ t
sư thà nh phố . Simon giả i thích, “Chú ng tô i rơi và o hoà n cả nh giố ng như trong tiểu thuyết
trà o phú ng Catch-22. Chú ng tô i khô ng biết mình muố n là m gì trong cuộ c số ng hiện tạ i
nhưng chú ng tô i biết chắ c mình sẽ khô ng bao giờ có đượ c khoả nh khắ c “Ơ-rê-ka” nếu
khô ng tự giả i phó ng mình khỏ i nhữ ng việc đang là m.” Cuố i cù ng họ quyết định là m điều duy
nhấ t đó là nộ p đơn thô i việc, bá n că n nhà ở Putney, thà nh phố Luâ n Đô n và đi du lịch. Và ,
vớ i tấ t cả nhữ ng gì có trong ba lô , họ lên đườ ng du lịch vò ng quanh thế giớ i, tìm kiếm nguồ n
cả m hứ ng và hướ ng đi mớ i cho cuộ c số ng.
Mặ c dù quay lưng vớ i nghề nghiệp thu nhậ p cao mà họ mấ t nhiều nă m họ c tậ p mớ i có đượ c,
song nhữ ng ngườ i bạ n và gia đình vẫ n ủ ng hộ hai ngườ i hết mình. “Cha củ a Helen kỳ vọ ng
cô ấ y sẽ trở thà nh mộ t Thượ ng nghị sĩ phá p chế”, Simon đù a, “Và nếu mọ i ngườ i nghĩ chú ng
tô i điên thì họ cũ ng khô ng nó i ra đâ u.” Cả hai đã mệt nhoà i bở i cô ng việc là m từ ngà y dà i
đến đêm thâ u, mộ t con đườ ng đi đi về về mỗ i ngà y khô ng thay đổ i. Simon nó i tiếp, “Chú ng
tô i thấ y mình kiệt sứ c và muố n thay đổ i. Mụ c đích chính củ a chú ng tô i khi đi du lịch là để
tìm mộ t ý tưở ng kinh doanh hay mộ t điều gì đó hứ ng thú .” Họ khô ng hề biết điều gì đang
chờ đợ i mình, chỉ hy vọ ng rằ ng sau khi vá c ba lô đi khắ p thế giớ i, họ sẽ tìm đượ c câ u trả lờ i.
Chặ ng dừ ng châ n đầ u tiên củ a họ là Nam Mỹ. Vù ng Patagonia ở Argentina nổ i tiếng bở i
nhữ ng rặ ng nú i và nhữ ng khu trượ t tuyết, và chính trong khu nghỉ dưỡ ng nhỏ bé miền nú i
tên Bariloche, Helen và Simon lầ n đầ u tiên đượ c thưở ng thứ c hương vị sô cô la Nam Mỹ.
“Thậ t tuyệt vờ i!” Simon nó i, “Nhìn đâ u cũ ng thấ y tiệm bá n sô cô la.” Thị trấ n nà y đã là m ló e
lên mộ t ý tưở ng kinh doanh trong tương lai, dù lú c ấ y họ chưa nhậ n ra.
Simon và Helen sau đó đi về hướ ng Bắ c qua Chile, đến Brazil và cuố i cù ng dừ ng châ n ở mộ t
rừ ng trồ ng cacao ở Venezuela. Suố t hai tuầ n họ bị nhữ ng câ y cacao và phong cả nh ngoạ n
mụ c mê hoặ c trướ c khi tai hoạ ậ p đến. Khi Simon vá c ba lô lên lưng, anh bỗ ng cả m thấ y đau.
Cơn đau là m anh đuố i sứ c và dấ u hiệu nà y cho thấ y anh bị thoá t vị đĩa đệm. Cơn đau
nghiêm trọ ng đến nỗ i Simon và Helen khô ng cò n lự a chọ n nà o khá c ngoà i việc bay trở về
Anh. Dự định du lịch vò ng quanh thế giớ i củ a họ đã khô ng thà nh. Đó thậ t sự là nỗ i thấ t vọ ng
cay đắ ng, và tệ hơn nữ a, họ khô ng cò n nhà để quay về, cũ ng khô ng có thu nhậ p.
Cả hai đà nh nương nhờ gia đình bố mẹ Simon trong thờ i gian anh giả i phẫ u và chờ bình
phụ c. Tuy vậ y, khi hồ i tưở ng lạ i, cả hai đều cô ng nhậ n thả m họ a đó thậ t sự là vậ n rủ i hó a
may. “Thậ t tình cờ bở i nó cho chú ng tô i khoả ng thờ i gian cầ n thiết để tìm hiểu xem mình
thậ t sự muố n gì. Khi đọ c lạ i nhậ t ký chú ng tô i đã viết trong suố t thờ i gian ở nướ c ngoà i, có
mộ t thứ cứ lặ p đi lặ p lạ i, đó là sô cô la.” Simon nhớ lạ i.
“Cho đến lú c ấ y chú ng tô i vẫ n chưa có mộ t ý niệm rõ rà ng về điều mình định là m. Chú ng tô i
nghĩ chắ c mình phả i quay lạ i nghề luậ t sư hay mộ t việc nà o đó tệ hơn. Că n bệnh ở lưng cho
chú ng tô i thờ i gian cầ n thiết để nghĩ về tương lai và vạ ch ra kế hoạ ch kinh doanh”, Simon
bà y tỏ .

“Nếu chú ng tô i cứ tiếp tụ c đi”, Simon trầ m ngâ m, “có thể chú ng tô i sẽ trở thà nh nhữ ng kẻ
lang thang và khô ng bao giờ quay lạ i Anh.” Thay và o đó , họ đã tìm thấ y điều thậ t sự cuố n
hú t họ . Đó là cơ hộ i để thử là m mộ t điều gì đó khá c biệt và tạ o lậ p cơ nghiệp cho riêng mình.
Chấ n thương ở lưng củ a Simon đá nh dấ u sự khở i đầ u củ a mộ t hà nh trình mớ i đầ y thú vị
Câ u chuyện củ a họ khô ng dừ ng lạ i ở đó . Trong khi Simon bình phụ c và bắ t tay và o xâ y dự ng
kế hoạ ch kinh doanh thì Helen xin việc là m tạ m thờ i tạ i cá c cử a hiệu để họ c kỹ nă ng bá n
hà ng. Sau đó , cả hai gom gó p tiền mở mộ t cử a tiệm bá n sô cô la đầ u tiên ở Brighton, Sussex.
Tuy nhiên, nă m tuầ n trướ c khi cử a tiệm chính thứ c khai trương, mộ t khủ ng hoả ng khá c ậ p
xuố ng, lớ n hơn nhiều. Lầ n nà y là về thương mạ i. Nhà cung ứ ng chính củ a họ phá sả n. Simon
nó i, “Đó quả thậ t là mộ t đò n chí tử . Chú ng tô i đang hoà n tấ t mọ i thứ cho cử a tiệm và chưa
đầ y nă m tuầ n nữ a sẽ khai trương. Rồ i độ t nhiên nhà sả n xuấ t ngưng trả lờ i điện thoạ i. Lú c
đầ u chú ng tô i cũ ng khô ng để ý lắ m, mộ t tuầ n trô i qua và chú ng tô i bắ t đầ u lo lắ ng. Helen lá i
xe xuố ng tậ n vă n phò ng củ a họ và chỉ khi đó chú ng tô i mớ i phá t hiện ra cô ng ty củ a họ đã
phá sả n.”
Simon tiếp tụ c, “Cô ng ty đó nắ m hơn 50% sả n phẩ m củ a chú ng tô i. Họ giữ hà ng lô mẫ u mã ,
khuô n đú c, nhã n  hiệu.” Helen và Simon có hai lự a chọ n lú c nà y. Mộ t là họ có thể từ bỏ ướ c
mơ củ a mình, và hai là đá nh liều mọ i thứ , tự mình sả n xuấ t sô cô la. “Chú ng tô i khô ng hề có
chú t kinh nghiệm hay kiến thứ c nà o về sả n xuấ t sô cô la”, Simon chỉ ra vấ n đề. Đó là mộ t
khủ ng hoả ng to lớ n dù nhìn ở gó c độ nà o, và cũ ng vì lẽ đó , nó cũ ng là mộ t cơ hộ i to lớ n.
Trong nhữ ng tuầ n tiếp theo, họ miệt mà i nghiên cứ u phương phá p là m sô cô la theo cá ch họ
muố n, rồ i đặ t mua dụ ng cụ và vớ i sự giú p đỡ củ a gia đình, bạ n bè (thêm mộ t nhâ n viên rấ t
tố t bụ ng đến từ mộ t trong nhữ ng nhà cung cấ p củ a họ ), họ bắ t đầ u sả n xuấ t mó n sô cô la củ a
riêng mình. Helen nó i, “Đó thậ t là mộ t quã ng thờ i gian đá ng sợ . Chú ng tô i ngồ i hà ng tuầ n
trong mộ t că n nhà nhỏ trên nô ng trạ i. Sô cô la vung vã i khắ p nơi, vă ng cả lên tườ ng, nhưng
dầ n dầ n chú ng tô i cũ ng biết cá ch giữ nó ở yên trong má y và cho ra lò mấ y mẻ hoà n chỉnh.”
Tự mình sả n xuấ t sô cô la có nghĩa là Simon và Helen chi là m ra đượ c và i loạ i, nhưng đó thậ t
sự là sả n phẩ m củ a họ và điều nà y có nghĩa là họ sẽ kiểm soá t việc kinh doanh củ a mình tố t
hơn nhiều. Từ khi mở cử a tiệm Montezumas (đặ t theo tên củ a mộ t hoà ng đế Aztec) và o
nă m 2000 trong khu Lanes cao cấ p củ a thà nh phố Brighton, việc kinh doanh củ a họ trở nên
lớ n mạ nh và có thêm mộ t chuỗ i bả y cử a hà ng khắ p đô ng nam nướ c Anh.
Cô ng ty củ a họ là mộ t câ u chuyện kinh doanh thà nh cô ng nữ a đượ c hun đú c nên từ hai con
ngườ i tậ n tụ y vượ t qua khó khă n khủ ng hoả ng. Họ đã chứ ng minh rằ ng việc mấ t đi nhà
cung cấ p chính chỉ và i tuầ n trướ c ngà y khai trương lạ i là nguyên nhâ n củ a thà nh cô ng hô m
nay. Trướ c thờ i điểm đó , cả Helen và Simon đều chưa từ ng nghĩ đến việc tự sả n xuấ t sô cô la.
Nhưng, việc trở thà nh nhà sả n xuấ t đã mang lạ i cho họ danh tiếng và mở ra mộ t mả ng kinh
doanh hoà n toà n mớ i, bá n sỉ trở thà nh nguồ n thu chính. Simon khẳ ng định, “Nếu khô ng bá n
sỉ, có lẽ chú ng tô i đã khô ng có cơ sở kinh doanh như hô m nay.”
Cả Simon và Helen đều tự nhậ n mình là “ngườ i lạ c quan”. Anh nó i, “Cả hai chú ng tô i nhìn sự
việc như nhữ ng cơ hộ i hơn là trở ngạ i.” Điều chú ng ta chứ ng kiến, mộ t lầ n nữ a, chứ ng tỏ
rằ ng luô n có mộ t mặ t phả i đằ ng sau khủ ng hoả ng mà ta đố i mặ t trong cuộ c số ng. Mỗ i khủ ng
hoả ng là mộ t thô ng điệp nó i vớ i ta rằ ng có mộ t cơ hộ i đang chờ đượ c khá m phá , và đô i khi
đó là cơ hộ i củ a cả mộ t đờ i ngườ i
CHƯƠNG 4
CUỘC SỐNG THAY ĐỔI: KHI ĐIỀU TỒI TỆ XẢY RA
TẠ I SAO NHỮ NG ĐIÊ U TỒ I TỆ KHÔ NG PHẢ I LÚ C NÀ O CŨ NG XẤ U VÀ SỰ THAY ĐỔ I LÀ MỘ T
THỬ THÁ CH KHIẾ N CHO MỌ I VIỆ C TỐ T HƠN
“Sự thay đổi gây ra ảnh hưởng đáng kể lên tâm lý con người. Với những người hay lo sợ thì
đó là sự đe dọa vì mọi thứ có thể tồi tệ hơn. Với người luôn tràn đầy hy vọng thì đó là nguồn
động viên vì mọi thứ có thể khá hơn. Với người tự tin thì đó là nguồn cảm hứng bởi thử thách
tồn tại để giúp mọi thứ tốt đẹp hơn. ” - King Whitley Jr.
VÀ O THỜ I ĐIỂ M mà mộ t điều gì đó xả y đến trong đờ i mà ta cho là “xấ u”, ta thườ ng ngử a
mặ t lên trờ i nguyền rủ a. Bấ t kể đấ y là tổ n thấ t tà i chính, thấ t vọ ng trong nghề nghiệp hay
kinh doanh, bị kẹt trong mộ t vụ tai nạ n hay thậ m chí bị chẩ n đoá n là có vấ n đề nghiêm
trọ ng về sứ c khoẻ, phả n ứ ng chung thườ ng là , “Tạ i sao lạ i là tô i? Tô i đã là m gì để bị thế
nà y?” Tuy nhiên, điều ta khô ng nhậ n ra ngay lú c ấ y, nhưng lạ i có giá trị về sau, chính là
nhữ ng thấ t bạ i và thử thá ch đó , hay nó i chính xá c hơn, cá ch mà chú ng ta phả n ứ ng vớ i sự
việc đó , sẽ quyết định tương lai và hạ nh phú c củ a chú ng ta.
Là m sao bạ n biết chính xá c mộ t sự việc nà o đó trong cuộ c số ng là “tố t" hay “xấ u”? Vớ i mộ t
số ngườ i, điều gì mang lạ i niềm vui là tố t và điều gì gâ y ra phiền toá i là xấ u. Nhưng trong
trườ ng hợ p nà y bạ n đá nh giá thế nà o: kẹo bô ng gò n đem lạ i cả m giá c vui sướ ng (cho nhữ ng
ai thích nhâ m nhi nhữ ng sợ i đườ ng đủ mà u rự c rỡ ) nhưng cũ ng sẽ gâ y sâ u ră ng và do đó
đem lạ i sự đau đớ n? Hay sự đau đớ n xuấ t hiện khi ngườ i nha sĩ khoan phầ n ră ng sâ u, vố n bị
coi là “xấ u” nhưng cuố i cù ng sau khi phầ n sâ u bị loạ i bỏ , trá m lạ i thì giú p ta trá nh đượ c
nhữ ng cơn đau về sau?

Nhữ ng ngườ i khá c xem mộ t điều gì đó là “tố t” nếu nó đưa họ đến nhữ ng hy vọ ng và khá t
khao; trá i lạ i, họ nó i rằ ng điều gì đẩ y họ về hướ ng ngượ c lạ i, tứ c là rờ i xa hy vọ ng và ướ c
mơ là “xấ u”. Nhưng khi ta nhìn lạ i nhữ ng ngườ i như Julio Iglesias, chú ng ta sẽ thấ y sự việc
đượ c cho là xấ u bở i nó đặ t dấ u chấ m hết cho khá t khao trở thà nh cầ u thủ bó ng đá chuyên
nghiệp từ thờ i thơ ấ u củ a anh, hó a ra lạ i rấ t tố t bở i nó cho phép anh theo đuổ i mộ t ướ c mơ
khá c, xét về nhiều mặ t, to lớ n hơn nhiều.
Để nhậ n biết mộ t việc tố t hay xấ u trong cuộ c số ng thậ t khô ng dễ như ta tưở ng. Nhiều ngườ i
cự c đoan tin rằ ng trắ ng đen phả i rõ rà ng. Chẳ ng hạ n, hầ u hết ngườ i ta sẽ đồ ng ý rằ ng trú ng
giả i độ c đắ c và kiếm hà ng triệu đô trong kỳ xổ số toà n quố c là điều tố t, ngượ c lạ i mộ t ngườ i
bị liệt sau khi lặ n xuố ng biển hoặ c bị cụ t châ n trong mộ t vụ rơi má y bay là điều xấ u. Nhưng
là m thế nà o chú ng ta thậ t sự biết đượ c?
NHỮNG NGƯỜI TRÚNG XỒ SỐ
Và o buổ i tố i ngà y 22 thá ng 5 nă m 1999, cả nh sá t nhậ n đượ c điện bá o đến mộ t că n nhà nằ m
trong vù ng Kingwood sang trọ ng thuộ c thà nh phố Houston, bang Texas. Khi đến nơi, cả nh
sá t tìm thấ y chủ nhà , Billy Bob Harrell, bị bắ n chết trong phò ng ngủ trên lầ u. Theo cá c nhâ n
viên điều tra, Harrell đã tự sá t. Anh tự khó a mình trong phò ng ngủ , cở i bỏ quầ n á o, đặ t nò ng
sú ng lên ngự c và bó p cò .
Khô ng lâ u trướ c khi qua đờ i, Harrell đã tâ m sự vớ i ngườ i cố vấ n tà i chính về mộ t sự việc
xả y ra chỉ mớ i hai mươi thá ng trướ c, mà theo anh, đã hủ y hoạ i cuộ c đờ i anh. Anh đã than
khó c rằ ng ”Đó là điều tồ i tệ nhấ t từ ng xả y đến vớ i tô i.” Tuy nhiên, đó khô ng phả i là bệnh
nan y cũ ng khô ng phả i mấ t đi ngườ i mà anh yêu thương. Anh khô ng bị tai nạ n và cũ ng
khô ng bị mấ t việc. Anh và gia đình đều đang số ng và khỏ e mạ nh. Thế thì việc khủ ng khiếp gì
đã phá hủ y cuộ c đờ i anh?
Xá c suấ t củ a điều đặ c biệt ấ y xả y đến vớ i Billy Bob Harrell là khoả ng 1 phầ n 40 triệu. Nếu
anh dắ t chó đi dạ o và độ t nhiên bị sét đá nh chết thì xá c suấ t vẫ n cao hơn. Tuy nhiên, như
định mệnh đã an bà i, điều kỳ lạ mà ta đang nó i đến đâ y xả y ra và o mộ t buổ i tố i khi anh đang
ngồ i nhà đọ c bá o. Anh dò đi dò lạ i dã y số in trên trang bá o. Độ t nhiên, anh nhậ n ra mình là
ngườ i trú ng giả i duy nhấ t củ a kỳ xổ số toà n bang Texas. Anh trú ng giả i độ c đắ c! Nhiều
ngườ i sẽ bậ t cườ i khi nghe Harrell kết luậ n nguyên nhâ n hủ y hoạ i cuộ c đờ i anh, cũ ng vì nó
mà anh tự sá t chính là việc anh trú ng số 31 triệu đô Mỹ!
Khi bạ n nhìn và o tiểu sử củ a nhiều ngườ i trú ng giả i xổ số , bạ n sẽ khá m phá ra rằ ng trườ ng
hợ p củ a Billy Bob khô ng phả i là cá biệt, ướ c tính cho thấ y, ở Mỹ, hơn mộ t phầ n ba số ngườ i
trú ng giả i xổ số cuố i cù ng trắ ng tay.
William “Lộ c Phá t” Post trú ng 16,2 triệu đô trong lượ t xổ số tạ i Pennsylvania nă m 1988 và
cuố i đờ i trong tú i khô ng cò n mộ t xu, phả i số ng nhờ trợ cấ p an sinh xã hộ i. Khi đượ c phỏ ng
vấ n, Post nó i rằ ng “Tô i ướ c gì điều đó chưa từ ng xả y ra”. Trú ng số , đố i vớ i anh, thậ t sự là
mộ t “á c mộ ng”.
Cơn á c mộ ng củ a Post bắ t đầ u khi ngườ i bạ n gá i cũ thắ ng kiện và đò i anh chia phầ n giả i
thưở ng, về sau, có tin nó i rằ ng em trai củ a anh bị bắ t vì tộ i thuê ngườ i đâ m chết anh vớ i hy
vọ ng thừ a hưở ng mộ t phầ n số tiền trú ng số . Nhữ ng anh chị em khá c cũ ng bị cá o buộ c tộ i
quấ y rố i (mặ c dù khô ng cù ng mụ c đích đoạ t tiền trắ ng trợ n như thế) cho đến khi anh đồ ng
ý đầ u tư và o kinh doanh xe hơi và mộ t nhà hà ng ở Sarasota, bang Florida. Cả hai vụ đầ u tư
nà y chỉ gó p phầ n gia tă ng sự că ng thẳ ng trong cá c mố i quan hệ củ a William vớ i anh chị em
và dĩ nhiên, tổ n thấ t cò n lớ n hơn mấ t củ a.
Khô ng lâ u sau đó , Post bị tố ng và o tù vì đã cầ m sú ng bắ n sượ t đầ u mộ t ngườ i thu nợ , và chỉ
trong vò ng mộ t nă m, khô ng nhữ ng khô ng có mộ t xu dính tú i, anh cò n mắ c nợ 1 triệu đô Mỹ.
Post thú nhậ n rằ ng mình vừ a bấ t cẩ n vừ a dạ i dộ t vì cố là m vui lò ng mọ i ngườ i trong gia
đình. Sau cù ng anh nộ p đơn xin tuyên bố phá sả n. Theo bá o cá o, anh số ng lặ ng lẽ vớ i 450 đô
mỗ i thá ng và phiếu thự c phẩ m. Anh nó i, “Tô i mệt mỏ i. Tô i đã hơn sá u mươi lă m tuổ i và vừ a
trả i qua mộ t cuộ c giả i phẫ u phình độ ng mạ ch tim nghiêm trọ ng, xổ số chẳ ng có ý nghĩa gì
vớ i tô i.”
Ở Vương quố c Anh cũ ng có nhiều câ u chuyện tương tự . Nă m 1996 John McGuinness khiến
nhiều ngườ i mua vé số ở Scotland ganh tị khi anh trú ng hơn 10 triệu bả ng, mó n tiền kỷ lụ c
mà mộ t ngườ i Scotland có thể thắ ng đượ c. Thờ i điểm đó , McGuinness vừ a ly thâ n ngườ i vợ
đầ u tiên và phả i ngủ trên sà n nhà bố mẹ ruộ t ở Lanarkshire. Sau khi ô m trọ n giả i độ c đắ c,
anh bắ t đầ u tiêu xà i vung vít, nhữ ng thứ anh mua bao gồ m mộ t biệt thự kiểu Tâ y Ban Nha,
mộ t chiếc xe Porsche, mộ t chiếc Bentley và cá c kỳ nghỉ má t xa hoa. Tuy nhiên, chỉ đến thá ng
bả y nă m 2007, McGuinness tuyên bố phá sả n vớ i tổ ng số nợ trên 2 triệu bả ng.
Vớ i nhữ ng câ u chuyện trên, tô i khô ng có ý cho rằ ng tấ t cả nhữ ng ngườ i trú ng số đều có kết
cụ c nghèo khổ hay chết chó c. Rấ t nhiều ngườ i vẫ n số ng tố t và hạ nh phú c. Theo nghiên cứ u
kéo dà i 5 nă m do Tậ p đoà n Camelot thự c hiện thì 55% nhữ ng ngườ i trú ng số số ng hạ nh
phú c hơn (ít nhấ t là 5 nă m đầ u) sau khi trú ng giả i.
Ta có thể lấ y nhữ ng ngườ i trú ng số tạ i Na Uy là m gương. Cá c nhà nghiên cứ u từ Viện Tâ m lý
họ c ở Đạ i họ c Oslo đã gử i mộ t bả n khả o sá t đến 261 ngườ i trú ng số từ mộ t triệu Krone trở
lên trong cá c nă m từ 1987-1991, và phá t hiện ra ngườ i trú ng giả i trung bình là mộ t ngườ i
đà n ô ng trung niên có trình độ họ c vấ n khiêm tố n đến từ mộ t địa phương nhỏ . Hầ u hết
ngườ i trú ng giả i ở Na Uy rấ t cẩ n trọ ng và khô ng chi tiêu phung phí. Họ cũ ng yêu cầ u đượ c
ẩ n danh và cố giữ bí mậ t về “củ a trờ i cho” củ a mình. Dù vớ i bấ t kỳ lý do nà o, kết quả khả o
sá t cho thấ y cuộ c số ng sau khi trú ng số củ a họ trở nên ổ n định hoặ c cả i thiện hơn.
Ý nghĩa củ a nhữ ng câ u chuyện nà y là sự già u lên độ t ngộ t, dù là hà ng triệu đô hay hà ng
triệu bả ng thì vẫ n khô ng đả m bả o đượ c hạ nh phú c. Theo Tiến sĩ Edward Diener, giá o sư
Tâ m lý củ a Đạ i họ c Illinois, mộ t khi nhữ ng nhu cầ u thiết yếu trong cuộ c số ng củ a chú ng ta
đượ c đá p ứ ng, việc có nhiều tiền hơn có ít tá c độ ng tớ i cả m giá c hạ nh phú c củ a chú ng ta.
Qua cá c nghiên cứ u củ a mình, giá o sư Diener khá m phá ra rằ ng tiền bạ c, họ c vấ n, chỉ số
thô ng minh hoặ c tuổ i tá c có ả nh hưở ng rấ t nhỏ đến hạ nh phú c. Điểm chung quan trọ ng
nhấ t mà 10% số họ c sinh có mứ c độ hạ nh phú c cao nhấ t và mứ c độ trầ m cả m thấ p nhấ t
chính là mạ ng lướ i quan hệ xã hộ i bền vữ ng. Điều đó cho thấ y, hơn bấ t kỳ yếu tố nà o, chính
nhữ ng mố i liên hệ vớ i bạ n bè, gia đình và nỗ lự c dà nh thờ i gian cho họ là m tă ng mứ c độ
hạ nh phú c củ a chú ng ta. Đó là lý do tạ i sao Tiến sĩ Diener khuyên rằ ng, “Việc chú tâ m và o
cá c kỹ nă ng giao tiếp xã hộ i, cá c mố i quan hệ cá nhâ n thâ n thiết cũ ng như sự hỗ trợ xã hộ i là
hết sứ c quan trọ ng để hạ nh phú c.” Trú ng số có thể đem lạ i hệ quả hoà n toà n trá i ngượ c vì
ngườ i thắ ng giả i cả m thấ y bị cô lậ p vớ i bạ n bè và gia đình.
Tuy nhiên, điểm chính là : nhiều ngườ i mơ ướ c trú ng số bở i họ tin rằ ng đó là tấ m vé thô ng
hà nh đả m bả o cho hạ nh phú c. Nhưng ướ c mơ ấ y dễ dà ng biến thà nh á c mộ ng. Nó có thể là
điều tố t đẹp nhấ t - hoặ c điều tồ i tệ nhấ t - xả y đến vớ i bạ n.

MỘT Ý NGHĨA MỚI CHO CUỘC SỐNG


Nếu việc trú ng số khô ng đả m bả o cho mộ t “hạ nh phú c mã i về sau” thì mộ t tai nạ n khủ ng
khiếp khiến mộ t ngườ i bị liệt cũ ng khô ng hẳ n là nỗ i cù ng khổ suố t đờ i. Trườ ng hợ p củ a Joni
Eareckson Tada là mộ t ví dụ điển hình nhấ t.
Joni sinh nă m 1950 ở Baltimore, Maryland. Cô là con gá i ú t trong số bố n chị em, cù ng vớ i
Linda, Jay và Kathy. Tên củ a cô phá t â m giố ng “Johnny” vì cô đượ c đặ t tên theo cha, John.
Joni thừ a hưở ng khả nă ng thể chấ t và sá ng tạ o từ cha, điều nà y đã tạ o nên mố i gắ n kết đặ c
biệt giữ a ngườ i cha và cô con gá i. Cô kể rằ ng, thờ i niên thiếu là quã ng thờ i gian cự c kỳ hạ nh
phú c củ a cô . Cô lớ n lên giữ a tình thương, hạ nh phú c và sự yên ổ n trong gia đình cù ng cha
mẹ. Tấ t cả mọ i ngườ i trong gia đình cô có chung  niềm yêu thích cá c hoạ t độ ng ngoà i trờ i
như cắ m trạ i, cưỡ i ngự a, đi bộ đườ ng dà i, chơi quầ n vợ t và bơi lộ i.
Và o mộ t ngà y hè nó ng bứ c thá ng bả y nă m 1967, vừ a tố t nghiệp trung họ c, cuộ c đờ i củ a Joni
đã hoà n toà n thay đổ i. Joni có hẹn vớ i chị Kathy củ a cô và mộ t và i ngườ i bạ n nữ a ở bã i biển
trên Vịnh Chesapeake để đi bơi. Khi đến nơi, Joni nhanh chó ng lặ n xuố ng nướ c và ngay lậ p
tứ c cô nhậ n ra điều gì đó khô ng ổ n. Dù khô ng thậ t sự đau, nhưng sau đó cô thuậ t lạ i rằ ng
giố ng như có mộ t cá i gì đó bó sá t ngườ i cô và nhấ n cô chìm xuố ng. Ban đầ u cô tưở ng mình
bị kẹt trong mộ t tấ m lướ i đá nh cá và cố vù ng vẫ y để thoá t ra và trở lên mặ t nướ c. Rồ i cô
hoả ng loạ n nhậ n ra mình khô ng thể cử độ ng đượ c, và cô đang nằ m ú p mặ t dướ i đá y vịnh.
Biết mình sắ p hết hơi, cô đà nh buô ng xuô i chấ p nhậ n mình sẽ chết đuố i.
Chị Kathy củ a Joni gọ i cô liên tụ c. Khô ng thấ y Joni ngoi lên, Kathy đã lao xuố ng nướ c kéo cô
lên. Kathy bị số c khi thấ y Joni khô ng thể cử độ ng và ngã lạ i và o nướ c. Kathy xoay sở đưa
đượ c em ngoi lên mặ t nướ c cho Joni hớ p lấ y khô ng khí. Bố i rố i khi thấ y tay mình vẫ n bị tró i
trướ c ngự c, nhưng rồ i Joni hã i hù ng nhậ n ra, tay mình khô ng phả i bị tró i mà đang quà ng
bấ t độ ng sau lưng chị mình. Kathy nhờ ngườ i gọ i xe cấ p cứ u và Joni đượ c đưa đến bệnh
viện khẩ n cấ p.
Bá c sĩ nhanh chó ng chẩ n đoá n Joni bị gã y cổ . Mộ t vết nứ t giữ a đố t số ng cổ thứ tư và thứ
nă m khiến Joni bị liệt từ vai trở xuố ng.
Joni viết, “Nằ m trên giườ ng bệnh, tô i cố gắ ng lý giả i cho sự việc hã i hù ng vừ a xả y ra mộ t
cá ch tuyệt vọ ng. Tô i van xin bạ n bè giú p tô i đượ c chết. Hã y cắ t gâ n tay tô i, đổ thuố c và o
miệng tô i, hay là m bấ t cứ việc gì để chấ m dứ t nỗ i cù ng khổ mà tô i đang phả i chịu đự ng!”
Nhưng Joni vẫ n số ng só t và tiếp tụ c vươn lên tìm ra mặ t phả i củ a nghịch cả nh, có mộ t cuộ c
số ng hạ nh phú c và đầ y đủ . Cô nó i, “Tô i đã khá m phá đượ c nhiều điều tố t đẹp sau khi tô i bị
tà n tậ t.” Quan trọ ng hơn, sau nhiều nă m, Joni đã giú p và tá c độ ng đến cuộ c số ng củ a hà ng
ngà n ngườ i khắ p nơi trên thế giớ i.

Đầ u tiên, Joni họ c cá ch bù đắ p cho sự tậ t nguyền củ a mình. Vớ i bả n tính sá ng tạ o, cô họ c


cá ch dù ng miệng giữ cọ để vẽ và tô mà u. Cô dầ n dầ n phá t triển tà i nă ng và tạ o ra nhữ ng tá c
phẩ m nghệ thuậ t, mà dù vớ i cá ch đá nh giá nà o, thì cũ ng là mộ t thà nh cô ng vĩ đạ i. Cô bắ t đầ u
bá n nhữ ng tá c phẩ m củ a mình và trở nên tự lậ p.
Joni cũ ng trở thà nh diễn giả , tá c giả và diễn viên đượ c să n đó n, cô đó ng vai chính mình
trong bộ phim Joni do hã ng World Wide Pictures sả n xuấ t nă m 1978 kể về cuộ c đờ i cô . Cô
cò n viết mộ t số sá ch trong đó có Holiness in Hidden Places (Điều Kỳ Diệu ở Nhữ ng Nơi Bí
Ẩ n), tự truyện Joni, và nhiều tự a sá ch cho thiếu nhi. Nhưng sứ mệnh mà cô yêu thích nhấ t
và đượ c biết đến nhiều nhấ t chính là trở thà nh đạ i sứ củ a cộ ng đồ ng nhữ ng ngườ i tà n tậ t.
Nă m 1979, Joni chuyển đến California, lậ p nên mộ t tổ chứ c dà nh cho nhữ ng ngườ i tà n tậ t
trên toà n thế giớ i. Cô gọ i tổ chứ c nà y là Joni và Nhữ ng Ngườ i Bạ n (Tổ chứ c JAF), nơi cô là m
theo lờ i ră n củ a Chú a trong kinh thá nh Luke 14:13: “...hã y đến vớ i nhữ ng ngườ i nghèo,
ngườ i tà n tậ t, ngườ i khuyết tậ t, ngườ i mù . Và con sẽ nhậ n đượ c ơn phướ c.”
Joni quá hiểu nỗ i cô đơn và bị xa lá nh mà nhữ ng ngườ i tà n tậ t phả i đố i mặ t, và chỉ ít lâ u sau,
tổ chứ c củ a cô đã đó n nhậ n đô ng đả o cuộ c gọ i giú p đỡ về cả vậ t chấ t lẫ n tinh thầ n cho
nhữ ng ngườ i tà n tậ t. Thô ng qua tổ chứ c JAF, Joni phá t hà nh mộ t chương trình truyền thanh
dà i 5 phú t mang tên Joni và Nhữ ng Ngườ i Bạ n, chương trình đượ c đó n nghe hà ng ngà y trên
khắ p thế giớ i. Vớ i vai trò đạ i sứ cho nhữ ng ngườ i tà n tậ t, cô đượ c Tổ ng thố ng bổ nhiệm và o
Hộ i đồ ng quố c gia về ngườ i tà n tậ t. Joni cũ ng khở i xướ ng chương trình Xe lă n cho thế giớ i,
mộ t chương trình sử a chữ a xe lă n cũ và phâ n phá t cho cá c nướ c đang phá t triển.
Joni Eareckson Tada là ví dụ nổ i bậ t về cá ch mà mộ t ngườ i biến trả i nghiệm bi thả m nhấ t
trong cuộ c đờ i mình thà nh độ ng lự c số ng. Giố ng như hai ngườ i đà n ô ng bị liệt tham gia cuộ c
thả o luậ n sau vở kịch Vậ y Đâ y Là Cuộ c Số ng củ a Ai?, Joni nhìn lạ i sự việc xả y ra và o buổ i
chiều thá ng bả y nă m 1967 đó khô ng hố i tiếc, khô ng cay nghiệt. Cô tin điều đó đã dẫ n dắ t cô
đến nhữ ng nơi cô chưa từ ng đến, gặ p nhữ ng ngườ i cô chưa từ ng gặ p và vươn tớ i nhữ ng
thà nh quả cô chưa từ ng đạ t đượ c. Chính nhờ nhữ ng điều đó , vụ tai nạ n đã mang đến cho cô
nhữ ng thử thá ch mớ i và cả ý nghĩa lớ n lao hơn trong cuộ c số ng.
Suy ngẫ m về định mệnh củ a Billy Bob Harrell cù ng nhữ ng ngườ i trú ng xổ số khá c, khi đem
so sá nh vớ i nhữ ng ngườ i như Joni Eareckson Tada hay Julio Iglesias, ta sẽ thấ y vô số câ u
hỏ i gợ i nên trong đầ u về cuộ c số ng củ a chính mình. Nhữ ng gì xả y ra khô ng thể tự nó định
đoạ t hạ nh phú c, thà nh cô ng trong tương lai củ a mỗ i chú ng ta. Nhữ ng câ u chuyện củ a họ hé
lộ mộ t điều quan trọ ng hơn và mạ nh mẽ hơn bấ t kỳ hoà n cả nh nà o mà ta gặ p phả i hô m nay,
chính điều đó sẽ quyết định chấ t lượ ng cuộ c số ng củ a chú ng ta ngà y mai. Nhưng “điều đó ”
là điều gì?

BÀI HỌC TỪ NGƯỜI NÔNG DÂN THEO ĐẠO LÃO


“Không có việc tốt hay xấu, tất cả đều do suy nghĩ mà ra. ” - William Shakespeare
Triết lý đạ o Lã o xa xưa củ a ngườ i Trung Hoa giú p ta có cá i nhìn sâ u sắ c hơn để hiểu rõ sự
khá c biệt giữ a câ u chuyện củ a Billy Bob Harrell và Joni Eareckson Tada.
Đạ o Lã o xuấ t hiện và o thế kỷ IV trướ c Cô ng nguyên qua lờ i dạ y củ a mộ t ngườ i tên là Lã o Tử
- tá c giả củ a Đạ o Đứ c Kinh - họ c thuyết củ a tư tưở ng đạ o Lã o. Mộ t trong nhữ ng hình tượ ng
đượ c dù ng nhiều nhấ t trong  đạ o Lã o là nướ c. Nướ c là hình ả nh đặ c trưng trong đạ o Lã o
bở i cố t lõ i củ a đạ o Lã o chính là quan niệm cuộ c số ng như nướ c sô ng chả y khô ng ngừ ng.
Ngườ i theo đạ o Lã o chấ p nhậ n rằ ng có khi nướ c chả y đưa ta đến nhữ ng nơi ta khô ng mong
đến, và gặ p nhữ ng điều ta luô n muố n trá nh. Nhưng đạ o Lã o đưa ra mộ t thô ng điệp củ a hy
vọ ng; hy vọ ng dù ta biết rằ ng khô ng phả i lú c nà o mình cũ ng can thiệp đượ c và o dò ng chả y
củ a sự kiện, nhưng lú c nà o ta cũ ng có thể kiểm soá t đượ c suy nghĩ và niềm tin củ a chính
mình, và việc điều khiển tư duy chắ c chắ n mạ nh mẽ hơn bấ t cứ điều gì xả y đến.
Đạ o Lã o cũ ng dạ y ta cá ch nhìn nhậ n nhữ ng sự kiện trong cuộ c số ng nhưng khô ng phá n xét,
khô ng suy diễn. Theo đạ o Lã o, khô ng có việc gì tự nó tố t hay xấ u. Điều nà y nghe có vẻ khá c
thườ ng, mặ c dù nhữ ng gì  phả n á nh từ cuộ c đờ i củ a Billy Bob Harrell và Joni Eareckson
Tada khô ng quá khá c thườ ng. Câ u chuyện ngụ ngô n Tá i ô ng thấ t mã sẽ giả i thích điều nà y
mộ t cá ch hay nhấ t.
Tá i ô ng là mộ t ngườ i nô ng dâ n theo đạ o Lã o, số ng trong mộ t ngô i là ng hẻo lá nh ở mộ t vù ng
xa xô i nhấ t củ a Trung Quố c. Tuy khô ng già u có , nhưng ô ng bằ ng lò ng vớ i cuộ c số ng hiện tạ i
củ a mình, mộ t mả nh đấ t nhỏ để trồ ng trọ t cù ng vợ và con trai. Mộ t ngà y nọ , có con ngự a
hoang phi thẳ ng và o đấ t củ a ô ng, nhả y qua hà ng rà o và bắ t đầ u ă n cỏ trên cá nh đồ ng. Theo
luậ t địa phương, con ngự a lú c ấ y thuộ c quyền sở hữ u hợ p phá p củ a ô ng và gia đình. Con
trai củ a ô ng rấ t há o hứ c, nhưng ngườ i cha vỗ vai con và bả o, “Đừ ng vộ i phá n xét! Ai biết đâ y
là phú c hay họ a?”
Ngà y hô m sau con ngự a nhả y ra khỏ i cá nh đồ ng và phó ng đi mấ t. Con trai ngườ i nô ng dâ n
vô cù ng buồ n bã . Ngườ i cha lạ i nó i, “Đừ ng vộ i phá n xét! Ai biết đâ y là phú c hay họ a?”
Ba ngà y sau, con ngự a quay lạ i cù ng vớ i bố n con ngự a cá i. Ngườ i con trai khô ng thể tin và o
vậ n đỏ củ a gia đình, cậ u hét lên, “Chú ng ta già u to rồ i!”, nhưng mộ t lầ n nữ a cha cậ u lạ i bả o,
“Đừ ng vộ i phá n xét! Ai biết đâ y là phú c hay họ a?”.
Tuầ n kế tiếp, trong khi cưỡ i mộ t trong nhữ ng con ngự a mớ i, cậ u con trai bị ngã gã y châ n.
Ngườ i nô ng dâ n bèn chạ y đi tìm thầ y lang. Cậ u nhanh chó ng đượ c thầ y lang và cha mình
să n só c, nhưng cậ u khô ng ngừ ng cà m rà m, than thâ n trá ch phậ n. Tá i ô ng lấ y khă n vắ t nướ c
ấ m lau mồ hô i trên trá n cho con, nhìn thẳ ng và o mắ t con và trấ n an mộ t lầ n nữ a, “Con trai,
đừ ng vộ i phá n xét. Ai biết đâ y là phú c hay họ a?”
Mộ t tuầ n sau, chiến tranh nổ ra trong vù ng, quan quâ n chiêu mộ binh sĩ đi và o là ng và buộ c
tấ t cả thanh niên đủ tuổ i nhậ p ngũ , tấ t cả , ngoạ i trừ mộ t ngườ i khô ng thể chiến đấ u vì bị gã y
châ n!
Câ u chuyện Tá i ô ng thấ t mã khô ng đơn thuầ n là mộ t truyện ngụ ngô n xa xưa; nó hà m chứ a
mộ t bà i họ c đơn giả n nhưng mang tính số ng cò n trong hà nh trình đi tìm mặ t phả i: và o cá i
ngà y mà mộ t việc gì đó xả y đến, thậ m chí trong nhiều tuầ n, nhiều thá ng hay nhiều nă m tiếp
theo, ta vẫ n chưa thể biết chính xá c sự việc đó quan trọ ng như thế nà o đố i vớ i phầ n đờ i cò n
lạ i củ a ta.
Mộ t ví dụ khá c về bà i họ c Tá i ô ng thấ t mã xả y ra trong Giả i vô địch đá nh gô n mở rộ ng củ a
Anh và o thá ng bả y nă m 2008. Khi Padraig Harrington bị chấ n thương cổ tay trong quá trình
thi đấ u, anh khô ng hề biết rằ ng chấ n thương đó là điều rủ i hó a may. Mộ t ngà y trướ c khi
vò ng thi đấ u bắ t đầ u, Harrington nó i cổ tay củ a anh đau đến mứ c anh đã nghĩ đến việc anh
có thể khô ng thi đấ u đượ c. Giả i Anh Mở rộ ng là giả i lâ u đờ i nhấ t trong bố n giả i gô n lớ n
dà nh cho nam, tính từ nă m 1860. Chứ c vô địch nă m 2008 có ý nghĩa đặ c biệt quan trọ ng đố i
vớ i Harrington vì anh đang là đương kim vô địch và viễn cả nh khô ng thể thi đấ u là mộ t cú
số c lớ n.
Tuy nhiên, sự cố chấ n thương cổ tay gầ n như khiến Harrington ngừ ng thi đấ u, theo anh, lạ i
đó ng vai trò to lớ n trong việc anh trở thà nh ngườ i Châ u  u đầ u tiên bả o vệ thà nh cô ng chứ c
vô địch sau James Braid nă m 1906. Harrington phá t biểu sau khi chiến thắ ng, “Vết thương
nà y đã giú p tô i cả m thấ y thư giã n. Rõ rà ng là nó khiến tô i phả i gạ t mọ i ý định về việc bả o vệ
danh hiệu sang mộ t bên...Chính việc bạ n là nhà vô địch giả i mở rộ ng hay mộ t giả i lớ n nà o
đó , và phả i luô n chứ ng tỏ mình, sẽ trở thà nh mộ t gá nh nặ ng. Sự cố chấ n thương đã thá o gỡ
cho tô i nhiều á p lự c và că ng thẳ ng. Mộ t cơ hộ i thư giã n rấ t tố t.”
Harrington tiếp tụ c phâ n tích về mặ t phả i củ a việc anh bị chấ n thương. Để bả o đả m an toà n
cho cổ tay, anh chỉ có thể chơi chín lỗ trong lú c tậ p luyện trướ c khi giả i Mở rộ ng bắ t đầ u,
điều đó có nghĩa là anh cự c kỳ khỏ e khoắ n trướ c khi bướ c và o giả i thi đấ u că ng thẳ ng kéo
dà i trong suố t mộ t tuầ n. “(Chấ n thương) cổ tay thậ t sự là vị cứ u tinh củ a tô i.”
Đô i khi mặ t phả i đến nhanh và rõ rà ng, như nhữ ng gì Padraig Harrington khá m phá ra.
Trong nhữ ng trườ ng hợ p khá c, có thể phả i đến nhiều thá ng, nhiều nă m hoặ c thậ m chí cả
đờ i mớ i tìm đượ c mặ t phả i nằ m ẩ n sau mộ t thử thá ch to lớ n.

VƯƠN TỚI TẦM CAO


Ngà y 14 thá ng 12 nă m 1931, mọ i ngườ i tụ tậ p trướ c câ u lạ c bộ Reading Aero ngưỡ ng mộ
theo dõ i  ngườ i phi cô ng trẻ tà i nă ng củ a Khô ng lự c Hoà ng gia Anh (RAF), chỉ mớ i 23 tuổ i,
trình diễn pha nhà o lộ n tầ m thá p rồ i đá p xuố ng sâ n bay. Sự ngưỡ ng mộ nhanh chó ng biến
thà nh nỗ i kinh hoà ng khi chiếc má y bay vừ a hoà n tấ t mộ t pha biểu diễn, đầ u cá nh bên trá i
củ a nó vô tình chạ m đấ t, chiếc má y bay lộ n nhiều vò ng rồ i đâ m sầ m xuố ng. Xe cứ u thương
nhanh chó ng có mặ t sơ cứ u ngườ i phi cô ng, nhưng anh đã bị thương trầ m trọ ng. Hai châ n
anh dậ p ná t.
Ngườ i phi cô ng đượ c cấ p tố c đưa đến bệnh viện và may mắ n đượ c mộ t trong nhữ ng bá c sĩ
phẫ u thuậ t lỗ i lạ c thờ i đó , ô ng Leonard Joyce, thă m khá m. Chấ n thương nghiêm trọ ng đến
mứ c ngay cả bá c sĩ Joyce cũ ng khô ng thể là m gì khá c. Phương á n duy nhấ t lú c đó là cắ t bỏ
hai châ n củ a ngườ i phi cô ng, mộ t bên dướ i gố i mộ t chú t và bên kia trên gố i mộ t chú t.
Nhữ ng ngà y sau vụ tai nạ n, ngườ i phi cô ng viết và o nhậ t ký củ a mình: “Bị rơi sau khi nhà o
lộ n gầ n mặ t đấ t. Mộ t pha biểu diễn tồ i.” Anh đã khô ng ngờ rằ ng việc bị mấ t cả hai châ n,
nhữ ng nă m sau đó , lạ i giú p anh trở thà nh phi cô ng chiến đấ u huyền thoạ i củ a RAF trong
Thế chiến thứ hai và nhờ đó anh đượ c phong tướ c Hiệp sĩ. Tuy nhiên, quan trọ ng hơn,
chính tai nạ n đã cướ p đi đô i châ n củ a anh, mộ t ngà y nọ lạ i giú p anh thoá t chết.
Douglas Bader từ ng là mộ t vậ n độ ng viên thể thao nổ i bậ t. Anh chơi bó ng bầ u dụ c cho
Harlequins và , theo mộ t số bà i bá o, anh có triển vọ ng thi đấ u ở đẳ ng cấ p quố c tế. Anh cò n là
mộ t cầ u thủ crikê giỏ i. Nhữ ng tưở ng anh khô ng chịu đự ng nổ i thử thá ch bị mấ t đi đô i châ n,
nhưng Bader chi tậ p trung và o hai mụ c tiêu cụ thể - đi lạ i đượ c và bay. Dù nhữ ng cơn đau
đớ n triền miên buộ c anh phả i dù ng morphine, nhưng Bader vẫ n kiên cườ ng và chiến đấ u
khô ng mệt mỏ i. Chỉ trong sá u thá ng, anh đã đạ t đượ c mụ c tiêu củ a mình. Anh khô ng chỉ có
thể đi lạ i - khô ng cầ n trợ giú p - mà cò n có thể khiêu vũ và chơi gô n. Và , đến thá ng 6 nă m
1932, anh lạ i lá i má y bay. Nhưng dù vớ i nỗ lự c kiên cườ ng, và o thá ng 4 nă m 1933, anh bị
buộ c giả i ngũ khỏ i RAF.
Thử thá ch mà anh phả i chịu đự ng nhanh chó ng hé lộ mặ t phả i củ a nó . Thờ i gian ở trung
tâ m hồ i sứ c đã giú p anh là m quen vớ i mộ t nữ y tá trẻ đẹp, Thelma Edwards, ngườ i mà anh
cướ i là m vợ và o thá ng 10 nă m 1933 và vẫ n mộ t lò ng chung thủ y cho đến mộ t lò ng chung
thủ y cho đến khi cô qua đờ i nhiều nă m sau đó .
Sá u nă m sau khi Bader bị buộ c giả i ngũ , Châ u  u bị đẩ y và o mộ t cuộ c chiến chưa từ ng thấ y.
Bader quyết định gó p sứ c trong cuộ c chiến và tậ n dụ ng mọ i mố i quan hệ cũ để đượ c nhậ p
ngũ trở lạ i. Do nhu cầ u cao về phi cô ng chiến đấ u, RAF chấ p nhậ n đơn xin nhậ p ngũ củ a anh
và chỉ sau mộ t khó a đà o tạ o bổ tú c ngắ n về nhữ ng loạ i má y bay chiến đấ u mớ i nhấ t, bao
gồ m Spitfires và Hurricanes, anh đượ c phép cầ m lá i. Khi ấ y anh đã 29 tuổ i, lớ n hơn nhiều so
vớ i hầ u hết cá c phi cô ng khá c, và anh phả i đeo châ n giả , nhưng Bader đã chứ ng tỏ anh là
mộ t trong nhữ ng phi cô ng chiến đấ u giỏ i nhấ t củ a RAF trên mặ t trậ n nướ c Anh.
Đến thá ng 8 nă m 1941, Bader đã bắ n hạ 22 má y bay Đứ c. Chỉ có bố n phi cô ng khá c củ a RAF
hạ đượ c nhiều má y bay địch hơn anh. Điều  đá ng nó i là , khi ta xem xét mặ t phả i củ a vấ n đề,
ta sẽ nhậ n ra thà nh cô ng củ a Bader khô ng nhữ ng khô ng bị cả n trở bở i việc anh khô ng có
châ n, mà quan trọ ng hơn, thà nh cô ng đó có đượ c bở i vì anh khô ng có châ n! Mộ t điều cầ n
lưu ý trong khô ng chiến là khi ngườ i phi cô ng lấ y lạ i thă ng bằ ng sau cú nhà o lộ n tố c độ cao,
thì má u bị rú t từ nã o ra tứ chi khiến họ bị bấ t tinh tạ m thờ i. Nhưng vì Bader khô ng có châ n,
nã o củ a anh khô ng bị rú t nhiều má u như ngườ i bình thườ ng. Kết quả là anh tỉnh tá o lâ u
hơn nhiều, mộ t lợ i thế đá ng kể so vớ i cá c phi cô ng địch có cơ thể là nh lặ n mà anh đang
chiến đấ u.
Nhưng, mặ t phả i mớ i thậ t sự xuấ t hiện và o ngà y 9 thá ng 8 nă m 1941 khi chiếc phi cơ củ a
anh va chạ m trên khô ng vớ i mộ t chiếc Messerschmidt trên bầ u trờ i Le Touquet nướ c Phá p.
Ngay lú c định nhả y dù thoá t hiểm thì Bader phá t hiện ra châ n giả bên phả i củ a anh bị mắ c
kẹt. Chiếc phi cơ đang trên đà lao thẳ ng xuố ng đấ t. Bấ t kỳ ngườ i phi cô ng nà o khá c sẽ phả i
chấ p nhậ n hy sinh, nhưng vì Bader khô ng có châ n nên anh đã thoá t chết ngà y hô m đó . Khi
chiếc đai giữ châ n giả bị bậ t ra, thì Đạ i tá khô ng quâ n - Hiệp sĩ Douglas Bader cũ ng kịp thờ i
thoá t khỏ i chiếc phi cơ xấ u số .
Ngườ i ta có thể lậ p luậ n rằ ng kết quả tích cự c từ mộ t hoà n cả nh tiêu cự c khô ng gì khá c hơn
là nhữ ng kết quả ngẫ u nhiên trong cuộ c số ng. Xét về câ n bằ ng xá c suấ t thì sẽ có mộ t số
ngườ i nhậ n đượ c thà nh quả bằ ng cá ch nà y hay cá ch khá c sau mộ t bi kịch hay khủ ng hoả ng
cá nhâ n, tương tự , cũ ng sẽ có mộ t số ngườ i phả i gá nh hậ u quả và nỗ i khố n khổ sau mộ t
thà nh tích hay thà nh cô ng cá nhâ n. Tuy nhiên, sau nhiều thậ p kỷ nghiên cứ u, cá c nhà khoa
họ c và tâ m lý họ c đã bắ t đầ u khá m phá ra rằ ng bí quyết để tìm thấ y mặ t phả i, trong thự c tế,
khô ng nằ m ở hoà n cả nh mà nằ m ở cá ch chú ng ta phả n ứ ng vớ i hoà n cả nh đó . Mỗ i thấ t bạ i
trong cuộ c số ng, mỗ i tổ n thương đều có hai mặ t nhưng chỉ có nhữ ng ngườ i đặ c biệt mớ i tìm
ra đượ c mặ t phả i.
CHƯƠNG 5
HAI MẶT CỦA TỔN THƯƠNG
TẠ I SAO TỔ N THƯƠNG KHÔ NG PHẢ I LÚ C NÀ O CŨ NG TIÊ U CỰ C MÀ NGƯỢ C LẠ I NÓ
THƯỜ NG DẪ N ĐẾ N NHỮ NG THAY ĐỒ I TÍCH CỰ C VÀ SÂ U SẮ C
“Nếu bạn nhớ lại chuyện về những người anh hùng hoặc nữ anh hùng trong các nền văn hóa
trên khắp thế giới, tất cả họ, theo nhiều cách khác nhau, đều phải đối mặt với ‘‘quái vật”. Sự
biến hóa từ cuộc chạm trán đó đã được tôn vinh từ ngàn xưa. ” - Giáo sư Matthew J
Friedman
 TỪ “TỔ N THƯƠNG” (trauma) bắ t nguồ n từ tiếng Hy Lạ p có nghĩa là “vết thương” hay
“chấ n thương”. Tuy nhiên, khi dù ng từ đó , chú ng ta thườ ng nghĩ về mộ t vết thương tinh
thầ n sâ u sắ c. Đó là mộ t sự kiện in dấ u lên cơ thể hoặ c tâ m hồ n chú ng ta. Chính xá c là nó có
thể phá vỡ nhữ ng niềm tin cố t lõ i và ý nghĩa cuộ c số ng, và cứ như thế nó dồ n ép ta đến mứ c
tuyệt vọ ng và trầ m cả m. Tổ n thương có thể hủ y hoạ i ta, về tinh thầ n lẫ n ý chí, khi ta cứ nghĩ
đến nhữ ng mấ t má t và đau khổ mà nó mang lạ i.
Ngườ i ta nó i rằ ng chỉ có hai điều bấ t biến trong cuộ c số ng là cá i chết và đó ng thuế, nhưng
sự tổ n thương cũ ng có thể đến vớ i ta bấ t cứ khi nà o, bấ t cứ nơi đâ u. Và o mộ t lú c nà o đó
trong cuộ c số ng, hầ u hết chú ng ta phả i đố i mặ t khô ng vớ i chuyện nà y thì vớ i chuyện khá c,
và sự tổ n thương thườ ng đến bấ t ngờ khô ng bá o trướ c. Tuy nhiên, tổ n thương khô ng hẳ n là
tiêu cự c. Nó vẫ n cò n mộ t mặ t phả i, và mặ t phả i nà y có thể biến đổ i sâ u sắ c cuộ c đờ i chú ng
ta, theo hướ ng tố t đẹp hơn.

NGÃ RẼ CUỘC ĐỜI


“Bạn đến ngã rẽ cuộc đời và bạn phải quyết định. Hoặc bạn đóng vai nạn nhân và sống một
cuộc sống không trọn vẹn, hoặc bạn tận dụng cơ hội to lớn này để vươn lên. ” - Ute Lawrence
Đườ ng cao tố c The King 401 ở Canada kéo dà i 815 km và chạ y dọ c theo phía Nam Ontario,
nố i Windsor vớ i Montereal ở Quebec. Đâ y là mộ t trong nhữ ng đườ ng cao tố c rộ ng và tấ p
nậ p nhấ t thế giớ i, vớ i lưu lượ ng xe cộ nhiều hơn bấ t cứ con đườ ng nà o trên toà n Bắ c Mỹ.
Phầ n cự c tâ y củ a đoạ n đườ ng giữ a Windsor và Luâ n Đô n đượ c xem là khu vự c đô ng xe tả i
nhấ t ở Bắ c Mỹ; đâ y cũ ng nổ i tiếng là mộ t trong nhữ ng đoạ n đườ ng chết chó c nhấ t thế giớ i.
Thự c tế, đã có quá nhiều vụ tai nạ n xả y ra trên đoạ n đườ ng nà y, đến nỗ i ngườ i ta gọ i nó là
Carnage Alley (Con đườ ng tà n sá t).
Nguyên nhâ n chính cho nhữ ng vụ tai nạ n ở Carnage Alley thườ ng đượ c quy cho cá ch thiết
kế kém cỏ i củ a con đườ ng đó . Nhữ ng là n xe quá hẹp, thậ m chí là n trong cù ng, dù ng trong
trườ ng hợ p khẩ n cấ p (gọ i là “đườ ng thoá t hiểm”) cò n hẹp hơn cả mứ c tiêu chuẩ n (nên
ngườ i ta gọ i nó là “đườ ng nguy hiểm”). Hệ quả là , nhữ ng ngườ i lá i mô -tô bị kẹt ở là n đườ ng
trong khô ng có lố i thoá t để trá nh tai nạ n giao thô ng, vấ n đề thứ ba cò n nguy hiểm hơn;
đườ ng cao tố c có dả i phâ n cá ch hẹp, nên khô ng thể bả o vệ ngườ i đi đườ ng khỏ i nhữ ng cú
va chạ m ngượ c chiều.
Tạ i nạ n tồ i tệ nhấ t trong tấ t cả cá c vụ tai nạ n trên đoạ n đườ ng 401 đó xả y ra và o ngà y 3
thá ng 9 nă m 1999, kỳ nghỉ Lễ Lao Độ ng. Đườ ng 401 đầ y xe trong khi mộ t đá m sương mù
dà y đặ c bao phủ toà n khu vự c. Trong điều kiện tầ m nhìn hạ n chế như vậ y, lạ i trên đoạ n
đườ ng hay xả y ra tai nạ n, nhữ ng gì sắ p xả y ra là khó trá nh khỏ i. Mộ t vụ đụ ng xe hà ng loạ t
khủ ng khiếp chưa từ ng thấ y trong lịch sử Canada. 87 chiếc xe gặ p nạ n, 45 ngườ i bị thương
và 8 ngườ i chết.
Ute Lawrence và chồ ng Stan Fisher đã ở trên mộ t trong nhữ ng chiếc xe trong vụ đụ ng xe
hà ng loạ t hô m đó . Đó là mộ t ngà y may mắ n củ a họ vì cả hai ngườ i khô ng ai bị thương nặ ng,
chỉ và i vết xâ y xá t. Nhưng, dù khô ng bị tổ n thương về thâ n thể, hai ngườ i họ phả i chịu mộ t
chấ n thương sâ u sắ c về tinh thầ n bở i nhữ ng gì xả y ra ngà y hô m đó . Trong vụ đụ ng xe, mộ t
cô bé 14 tuổ i bị ghim chặ t và o xe nhà Lawrence bở i mộ t chiếc xe tả i. Nó nghiến ná t cô bé
ngay cử a xe củ a họ và ô ng bà Lawrence kinh hoà ng chứ ng kiến cả nh cô bé chết chá y trong
sự bấ t lự c.
Ute Lawrence là mộ t phó ng viên và nhà xuấ t bả n, nhưng cuộ c số ng củ a bà thay đổ i hoà n
toà n sau vụ tai nạ n. Sá ng thứ ba, khi quay lạ i là m việc, bà nhậ n ra bả n thâ n mình khô ng cò n
như trướ c nữ a. Bà nó i, “Tô i đã từ ng thứ c dậ y và o mỗ i buổ i sá ng, lò ng ngậ p trà n phấ n khở i.
Độ t nhiên bạ n gặ p mộ t chuyện như thế nà y, và nó hủ y hoạ i mọ i thứ - niềm tin, lò ng tự trọ ng
củ a bạ n... Tô i đã từ ng là mộ t doanh nhâ n quyết đoá n; hai ngà y sau con ngườ i đó biến mấ t.”
Khô ng lâ u sau, bà phá t hiện mình khô ng thể tiếp tụ c là m việc, nử a điên nử a tinh. Hai thá ng
sau, cuố i cù ng bà phả i tìm đến bá c sĩ và đượ c giớ i thiệu đến mộ t trung tâ m chữ a trị tổ n
thương tinh thầ n ở bệnh viện địa phương.
Theo Trung tâ m Quố c gia Hoa Kỳ về Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương, có đến 60% dâ n số
bị mộ t loạ i tổ n thương nà o đó trong cuộ c đờ i củ a họ . Cá c số liệu gầ n nhấ t cho thấ y khoả ng
8% dâ n số Hoa Kỳ bị Hộ i chứ ng Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương (PTSD) và hơn 5 triệu
ngườ i cầ n điều trị PTSD mỗ i nă m ở Hoa Kỳ. Ở Anh và Canada, cá c số liệu cũ ng tương
đương. Theo Hộ i Sứ c Khỏ e Tâ m Thầ n Canada và dịch vụ thô ng tin trự c tuyến cho bệnh
nhâ n Anh, gầ n 10% dâ n số Anh và Canada bị PTSD ở mộ t thờ i điểm nà o đó trong cuộ c số ng.
Tuy nhiên, từ nhữ ng số liệu trên, mộ t điều thú vị cầ n lưu ý là trong số nhữ ng ngườ i gặ p tổ n
thấ t về tinh thầ n, chỉ mộ t số rấ t nhỏ mắ c chứ ng PTSD. Phầ n đô ng dâ n số khô ng phả i chịu
cá c phả n ứ ng nghiêm trọ ng hay kéo dà i đố i vớ i tổ n thương.
Ute Lawrence bắ t đầ u có triệu chứ ng PTSD chỉ trong và i ngà y. Bà bị tá c độ ng mạ nh mẽ bở i
nhữ ng gì vừ a chứ ng kiến. Bà nó i, “Tô i từ ng là mộ t ngườ i nă ng nổ và quyết đoá n vậ y mà hai
ngà y sau, con ngườ i đó khô ng cò n trong tô i nữ a.” Bà khô ng thể là m bấ t cứ cô ng việc thườ ng
nhậ t nà o, từ dọ n dẹp bếp nú c đến điều hà nh kinh doanh, Ute hỏ i ý kiến bá c sĩ và á p dụ ng
hầ u hết cá c phương phá p chữ a trị hiện có cũ ng như tham gia mộ t số khó a họ c và hộ i thả o
về phá t triển bả n thâ n. Mấ t nhiều nă m bà mớ i hồ i phụ c, nhưng chính quá trình nà y đã mở
ra cho bà mộ t hướ ng nghề nghiệp mớ i -  hỗ trợ nhữ ng bệnh nhâ n PTSD và nâ ng cao nhậ n
thứ c về chứ ng rố i loạ n sứ c khỏ e tâ m lý phổ biến nà y. Cuố i cù ng, bà cù ng chồ ng quyết định
thà nh lậ p tổ chứ c hỗ trợ bệnh nhâ n PTSD đầ u tiên ở Canada.
Nă m 2006, Hộ i nhữ ng ngườ i bị rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương đượ c thà nh lậ p để đưa
ra nhữ ng lờ i khuyên, giú p đỡ và hỗ trợ nhữ ng bệnh nhâ n mắ c chứ ng PTSD ở Canada. Thô ng
qua hộ i và hoạ t độ ng củ a hộ i, Ute Lawrence và chồ ng đã tìm đượ c mặ t phả i củ a sự tổ n
thương mà họ gặ p phả i. Trả i nghiệm nà y đã truyền cả m hứ ng cho họ thự c hiện mộ t sứ
mệnh khô ng chỉ giú p ngườ i khá c chấ p nhậ n và đố i diện vớ i nhữ ng sự việc đau thương, mà
cò n truyền cả m hứ ng để họ nhậ n ra mộ t điều gì đó tích cự c từ trả i nghiệm củ a mình, mộ t
thứ có thể trở thà nh chấ t xú c tá c giú p họ mạ nh mẽ hơn.

Khi đượ c phỏ ng vấ n trên bá o Globe & Mail và o thá ng 8 nă m 2008, Ute Lawrence nó i rằ ng
khi ngườ i ta bướ c đến ngã rẽ cuộ c đờ i, họ phả i quyết  định liệu mình sẽ là nạ n nhâ n và số ng
mộ t cuộ c số ng khô ng trọ n vẹn, hay lự a chọ n đi tìm “cơ hộ i to lớ n để vươn lên” vố n vẫ n luô n
chờ đợ i họ khá m phá . Đâ y chính là mặ t phả i. Trong lờ i kết, bà nhắ c nhở mọ i ngườ i rằ ng, khi
đố i mặ t vớ i bấ t kỳ điều gì gâ y ra tổ n thương, thậ m chí khủ ng khiếp như vụ tai nạ n bà đã
chứ ng kiến, thì luô n có mộ t mặ t phả i: “Bạ n có mộ t trả i nghiệm kinh hoà ng, và việc đó cà ng
khó vượ t qua bao nhiêu thì cơ hộ i để trở thà nh mộ t ngườ i có lò ng trắ c ẩ n, rộ ng lượ ng cà ng
lớ n bấ y nhiêu.”

VƯƠN LÊN SAU TỒN THƯƠNG


“Tâm lý tích cực của việc vươn lên sau tổn thương là một chủ đề nghiên cứu thú vị hơn hội
chứng rối loạn tâm lý sau tổn thương, bởi nhờ sự hiểu biết này, ta có thể làm tăng khả năng
phục hồi của từng cá nhân và làm giảm bệnh tâm thần.” - Paul T. P. Wong
Nhữ ng tổ n thương, mấ t má t nghiêm trọ ng có thể là tiền đề cho nhữ ng thay đổ i tích cự c và
mộ t cuộ c số ng tố t đẹp hơn - mớ i nghe có vẻ khó hiểu nhưng thậ t ra khô ng phả i vậ y. Có
nhiều dẫ n chứ ng củ ng cố cho niềm tin rằ ng bấ t cứ thứ gì khô ng giết đượ c ta sẽ khiến ta
mạ nh mẽ hơn. Ví dụ , nếu ta số ng só t sau mộ t că n bệnh  truyền nhiễm, cụ thể là nhiễm siêu
vi, chú ng ta sẽ đượ c miễn dịch phầ n nà o. Chú ng ta cò n có thêm lợ i ích từ việc biết rằ ng că n
bệnh nà y có thể bị chữ a khỏ i. Tương tự , nếu ta khô ng may bị gã y xương, thì điều may mắ n
là khi nó đượ c bă ng bó đú ng cá ch, phầ n xương sau khi là nh sẽ trở nên cứ ng cá p hơn cả
trướ c khi bị gã y. Tương tự , cá c nhà tâ m lý họ c khá m phá ra rằ ng mộ t tổ n thương tâ m lý,
nếu đượ c chữ a trị hợ p lý, thườ ng tạ o ra mộ t tính cá ch mạ nh mẽ hơn và dẫ n đến kết quả mà
họ gọ i là “phá t triển bả n thâ n”.
Và o thá ng 4 nă m 2004, bá o Psychiatric Times xuấ t bả n mộ t bà i bá o khiến ngườ i đọ c phả i
trò n mắ t về thế giớ i củ a tâ m lý họ c lâ m sà ng. Hai tá c giả , Tiến sĩ Tedeschi và Tiến sĩ Calhoun
- Giá o sư Tâ m lý họ c ở Đạ i họ c Bắ c Carolina, đã cố ng hiến hơn hai mươi nă m sự nghiệp để
nghiên cứ u tá c độ ng củ a nhữ ng tổ n thương  nghiêm trọ ng về thể xá c lẫ n tinh thầ n lên cuộ c
số ng con ngườ i. Khá m phá củ a họ đi đến mộ t kết luậ n bấ t ngờ , thá ch thứ c nhữ ng hiểu biết
hiện tạ i về bả n chấ t củ a tổ n thương - cả thể xá c lẫ n tinh thầ n và cá ch chú ng ả nh hưở ng lên
cuộ c số ng củ a chú ng ta. Theo cá c tá c giả , tổ n thương khô ng phả i lú c nà o cũ ng dẫ n tớ i hậ u
quả tiêu cự c. Trong thự c tế, nghiên cứ u đã chứ ng minh mộ t điều khá trá i ngượ c; ngay cả
nhữ ng tổ n thương  thể xá c và tinh thầ n nghiêm trọ ng nhấ t cũ ng thườ ng tạ o ra kết quả tích
cự c cho nhữ ng ngườ i có liên quan. Cá c nhà khoa họ c đã khá m phá rằ ng sự tổ n thương có
mặ t phả i củ a nó .
Kể từ Thế chiến thứ nhấ t, nhiều nhà tâ m lý họ c đã giả định rằ ng tổ n thương nghiêm trọ ng
chắ c chắ n sẽ dẫ n đến rố i loạ n về thể xá c và tinh thầ n. Nhiều viện tâ m lý họ c đã dà nh nhiều
nguồ n lự c và cá c cô ng trình nghiên cứ u củ a họ để tìm ra cá ch chẩ n đoá n và chữ a trị chứ ng
rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương. Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Tedeschi và Tiến sĩ Calhoun, có
nhiều ngườ i trả i qua cá c sự kiện gâ y tổ n thương nhưng khô ng bị tổ n thương tâ m lý kéo dà i.
Trong thự c tế, kết quả nghiên cứ u chỉ ra rằ ng nhiều ngườ i sau khi đã vượ t qua sẽ nhìn nhậ n
tổ n thương như mộ t trả i nghiệm giú p tă ng cườ ng cuộ c số ng, và tậ n hưở ng sự phá t triển
bả n thâ n và tinh thầ n. Kết quả nghiên cứ u củ a  cá c tiến sĩ khẳ ng định mộ t điều mà cá c nhà
triết họ c và thầ n họ c đã nó i đến trong nhiều thế kỷ - nỗ i thố ng khổ củ a con ngườ i có khả
nă ng mang đến nhữ ng điều tố t đẹp hơn.
Trong nghiên cứ u củ a mình, Tiến sĩ Tedeschi và Tiến sĩ Calhoun đặ c biệt quan tâ m đến
nhữ ng tổ n thương tâ m lý do chấ n độ ng mạ nh hơn là cá c sự kiện gâ y că ng thẳ ng thô ng
thườ ng hà ng ngà y. Họ tậ p trung và o nhữ ng trả i nghiệm ví như “trậ n độ ng đấ t” cá nhâ n, trả i
nghiệm gâ y biến độ ng về niềm tin, về cá ch họ nhìn nhậ n thế giớ i xung quanh, cả cuộ c số ng
hà ng ngà y củ a họ . Nhữ ng trả i nghiệm nà y thườ ng khô ng đượ c ai mong đợ i, khô ng thể kiểm
soá t và có khả nă ng (hay thậ t sự ) khô ng thể đả o ngượ c, như việc mấ t đi ngườ i thâ n, bị chẩ n
đoá n mắ c bệnh mã n tính hoặ c nguy hiểm đến tính mạ ng, bị thương tậ t sau mộ t vụ tai nạ n,
cụ t tay châ n và thậ m chí bị bạ o hà nh hay lạ m dụ ng tình dụ c.
Cá c tiến sĩ khá m phá ra rằ ng mộ t số ngườ i trả i qua nhữ ng loạ i tổ n thương dạ ng “độ ng đấ t”
nà y trong thự c tế ít có xu hướ ng chịu đự ng tá c độ ng tiêu cự c hay có hạ i trong thờ i gian dà i
(PSTD) vì họ nhìn nhậ n sự việc đã qua như nhữ ng khoả nh khắ c quyết định mang tính tích
cự c trong cuộ c số ng và đã dẫ n đến kết quả tố t đẹp hơn. Qua cô ng trình nghiên cứ u củ a
mình, Tedeschi và Calhoun xá c định mộ t hiện tượ ng tâ m lý hoà n toà n mớ i mà họ gọ i là
“phá t triển sau tổ n thương”.
Để hiểu chính xá c bằ ng cá ch nà o mà mộ t tổ n thương có thể đem lạ i lợ i ích và đưa đến cả m
giá c “phá t triển bả n thâ n”, ta cầ n tìm hiểu nhữ ng ngườ i đã hồ i phụ c sau chấ n thương; họ là
nhữ ng ngườ i đã trả i qua tổ n thương nghiêm trọ ng, vượ t qua nó và cả m thấ y chấ t lượ ng
cuộ c số ng củ a họ đượ c cả i thiện nhờ sự tổ n thương. Mặ c dù tổ n thương có thể xả y ra ở bấ t
cứ nơi đâ u và và o bấ t cứ khi nà o, nhưng có mộ t nơi hầ u như bấ t kỳ ai cũ ng phả i hứ ng chịu
tổ n thấ t nghiêm trọ ng, đó là chiến trườ ng.

NHỮNG TỔN THƯƠNG CỦA CHIẾN TRANH


“Cuối cùng những lời cầu nguyện của tôi trở thành như thế này: “Lạy Chúa, nếu đây là cách
mọi thứ diễn ra, dù là  trong bao lâu, thì... xin Chúa hãy giúp con vượt qua và trở thành một
con người tốt đẹp hơn bằng mọi cách con có thể... Xin hãy giúp con nhận ra những điều tích
cực. ”
 Đại úy Gerald Coffee, Hải Quân Hoa Kỳ
Và o thá ng 2 nă m 1966 Đạ i ú y Gerald L. Coffee thuộ c Hả i Quâ n Hoa Kỳ đang là phi cô ng là m
nhiệm vụ do thá m vù ng trờ i Châ u Á . Hô m ấ y, má y bay củ a Đạ i ú y Coffee là chiếc sau cù ng
cá t cá nh trong đợ t trinh sá t cuố i ngà y. Cả ô ng và độ i bay đều khô ng thể quay về. Má y bay
củ a ô ng bị hỏ a lự c đố i phương bắ n trú ng là m đứ t ố ng dẫ n nướ c. Khô ng có thủ y lự c, Đạ i ú y
Coffee khô ng thể điều khiển tay lá i. Bộ điều khiển trở nên vô dụ ng trong tay ô ng khi má y
bay cắ m đầ u xuố ng biển vớ i tố c độ hơn 1.000 km/giờ .
Đạ i ú y Coffee hồ i tưở ng lạ i, “Tô i bị bấ t tỉnh ngay lậ p tứ c, và nếu khô ng vì mụ c tiêu số ng cò n
thì tô i đã khô ng thể tỉnh lạ i, và chắ c tô i đã chết rồ i.” Khi tỉnh lạ i, ô ng nhậ n ra mình đang nổ i
trên mặ t biển cá ch bờ khoả ng 400 mét. Rồ i ô ng phá t hiện ra mộ t cá nh tay củ a mình bị gã y,
cò n vai và khuỷu tay thì bị trậ t khớ p. Trong suố t trậ n chiến, toà n độ i bay củ a ô ng đã bị bắ n
chết, riêng đạ i ú y Coffee bị đố i phương bắ t giữ và đưa đến trạ i giam.
Ô ng nó i, “Tô i nhìn xung quanh, và khô ng thể tin đượ c nơi mình đang ở . Tô i bị giam trong
mộ t că n phò ng nhỏ bằ ng cỡ mộ t chiếc giườ ng đơn. Trong phò ng có mộ t tấ m bê tô ng rộ ng
khoả ng 4 tấ c rưỡ i nhô ra khỏ i tườ ng và đó là giườ ng củ a tô i. Cuố i tấ m bê tô ng là mộ t bộ
cù m châ n, ở dướ i là m bằ ng gỗ , ở trên là mộ t thanh sắ t nặ ng cù ng mộ t ổ khó a to.”
Ô ng nhớ lạ i, “Ở phía cao trên tườ ng có mộ t cử a sổ , vớ i hai hà ng song sắ t”, nhưng nhữ ng gì
ô ng nhìn thấ y chỉ là mộ t bứ c tườ ng cao hơn 5 mét. Că n phò ng hầ u như khô ng có gì ngoạ i
trừ mộ t cá i lon nhỏ trong gó c. Đâ y là nơi Đạ i ú y Coffee ở trong nhữ ng ngà y bị giam. Ô ng
phả i số ng trong cả nh đó i khá t, bị thẩ m vấ n, bị tra tấ n hết ngà y nà y sang ngà y khá c cho đến
hơn bả y nă m sau, ô ng mớ i đượ c trả tự do. Mặ c dù ô ng đã ở trong hoà n cả nh bi thả m củ a
mộ t tù binh chiến tranh, nhưng khi đượ c hỏ i, Đạ i ú y Gerald Coffee vẫ n khẳ ng định ô ng
khô ng muố n đá nh đổ i nhữ ng trả i nghiệm đó . Sau chiến tranh, Đạ i ú y Coffee viết quyển sá ch
Beyond Survival (Vượ t Xa Sự số ng Cò n), đượ c nhiều ngườ i xem là mộ t trong nhữ ng quyển
sá ch hay nhấ t viết về trả i nghiệm củ a cự u tù binh chiến tranh. Khi thế giớ i biết đến câ u
chuyện củ a ô ng, Đạ i ú y Coffee trở thà nh diễn giả truyền cả m hứ ng đượ c să n đó n và đượ c
cô ng nhậ n là mộ t trong mườ i diễn giả hà ng đầ u nướ c Mỹ. Bà i thuyết trình củ a ô ng khô ng đi
và o chi tiết nhữ ng gì ô ng nếm trả i trong trạ i giam mà thườ ng là nhữ ng bà i họ c rú t ra từ trả i
nghiệm nhằ m mang đến cho khá n giả thô ng điệp củ a hy vọ ng, niềm tin, và nghị lự c phi
thườ ng củ a con ngườ i. Ô ng nó i, “Mộ t lú c nà o đó tấ t cả chú ng ta đều bị bắ n gụ c. Tấ t cả chú ng
ta đều là tù binh chiến tranh, nhữ ng ngườ i tù củ a sự khố n khổ ” Ô ng khuyến khích khá n giả
hã y trở nên “cứ ng cỏ i”, “biết đứ ng lên sau vấ p ngã ” và “họ c cá ch khô ng chỉ để tồ n tạ i mà cò n
vượ t xa sự số ng cò n: tìm ra mụ c đích số ng từ trong nghịch cả nh”.
Đạ i ú y Coffee nó i về sự lã nh đạ o trong hoà n cả nh khó khă n, số ng vớ i sự thay đổ i trong
nhữ ng tình huố ng bấ t định, là m việc độ i nhó m, giá trị củ a lò ng trung thà nh và sứ c mạ nh củ a
giao tiếp. “Nhữ ng bà i họ c quan trọ ng nhấ t mà tô i họ c đượ c đã giú p tô i và cả nhữ ng ngườ i
bạ n tù số ng só t trong suố t nhữ ng nă m thá ng đó ”, ô ng nó i, “điều đó giú p tô i rấ t nhiều từ khi
tô i trở về nhà và sẽ cò n tiếp tụ c giú p tô i nhiều trong tương lai.”
Matthew J Friedman, Giá o sư Tâ m thầ n họ c ở Trườ ng Y khoa Dartmouth kiêm Giá m đố c
Trung tâ m Quố c gia về Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương, cho biết: cá c nghiên cứ u về
nhữ ng binh sĩ giả i ngũ từ Thế chiến thứ hai cho thấ y mộ t điều gì đó trong nhữ ng trả i
nghiệm đã qua khiến bả n thâ n họ thay đổ i sâ u sắ c, cả về tâ m hồ n. “Đú ng, tô i đã chịu khổ
nhiều”, nhữ ng binh sĩ cho biết, “Nhưng tô i sẽ khô ng bao giờ đá nh đổ i kinh nghiệm nà y cho
bấ t kỳ thứ gì trên thế giớ i... Nhữ ng điều tô i trả i qua đã giú p tô i trở thà nh con ngườ i tố t hơn
ngà y hô m nay.” Nhiều binh sĩ tin rằ ng, ngay cả khi bị chấ n thương nặ ng, tà n tậ t vĩnh viễn
hay bị giam trong trạ i tù chiến tranh nhiều nă m, thì nhữ ng trả i nghiệm đó vẫ n khiến họ
thay đổ i. Họ đi qua thử thá ch mộ t cá ch mạ nh mẽ và kiên cườ ng hơn trướ c rấ t nhiều.
Nhữ ng câ u chuyện kể trên khô ng hề có ý nó i rằ ng chiến tranh là tố t.Tiến sĩ Calhoun và
Tedeschi nhấ n mạ nh, “tấ t cả khủ ng hoả ng trong cuộ c số ng, mấ t má t và tổ n thương là nhữ ng
điều khô ng ai mong muố n”. Bấ t kỳ sự phá t triển nà o bắ t nguồ n từ sự tổ n thương đều xuấ t
phá t từ nỗ lự c đương đầ u vượ t qua hoà n cả nh, chứ khô ng đơn thuầ n vì sự tổ n thương đó .
Song, điều mà họ muố n chứ ng minh là thậ m chí sau khi chịu đự ng tổ n thương từ chiến
tranh, con ngườ i ta vẫ n có thể tìm thấ y mộ t mặ t phả i.

NGƯỜI CHẠY BỘ Ở CÔNG VIÊN TRUNG TÂM


“Mọi hoàn cành đều mang một ý nghĩa sống tiềm tàng, kể cả trong những hoàn cảnh khốn
khổ nhất. ” Tiến sĩ Viktor Frankl
Chiều xuố ng trong Cô ng viên Trung tâ m. Lú c đó khoả ng 9 giờ tố i ngà y 19 thá ng 4 nă m
1989. Mộ t nhó m 32 thanh niên đang chạ y điên loạ n trong cô ng viên. Nă m thanh niên sau đó
thú nhậ n đã tham gia và o cá c vụ tấ n cô ng khá ch bộ hà nh mộ t cá ch ngẫ u nhiên, khô ng vì mộ t
độ ng cơ gì cụ thể. Chỉ trong vò ng nử a tiếng, họ đã điên rồ tấ n cô ng nhiều ngườ i đi xe đạ p và
ngườ i đi bộ trong cô ng viên trên suố t quã ng đườ ng hơn 400 mét. Theo bá o cá o thì có hai
trườ ng hợ p, trong đó “hai ngườ i đà n ô ng bị đá nh bằ ng đá và ố ng sắ t, thậ m chí bị đá m đá tú i
bụ i và o đầ u đến bấ t tỉnh”.
Và i giờ sau, hai ngườ i đà n ô ng đi bộ trong cô ng viên phá t hiện mộ t ngườ i phụ nữ 28 tuổ i
nằ m bấ t độ ng. Cô đến cô ng viên chạ y bộ và đượ c tìm thấ y trong tình trạ ng hô n mê, bị đá nh
đậ p và hã m hiếp dã man. Hộ p sọ củ a cô bị nứ t vì mộ t cú đá nh và o đầ u, cô mấ t hơn 75% má u
và khi đượ c phá t hiện, thâ n nhiệt cô sụ t giả m nghiêm trọ ng. Cá c bá c sĩ tạ i Bệnh viện Trung
ương khô ng thể đưa ra lờ i chẩ n đoá n lạ c quan nà o. Họ nghĩ cô khô ng thể qua khỏ i vì chấ n
thương quá nặ ng, và trong trườ ng hợ p may mắ n nhấ t, cô sẽ phả i số ng đờ i số ng thự c vậ t.
Nhưng, ngượ c lạ i vớ i nhữ ng gì bá c sĩ phỏ ng đoá n, ngườ i phụ nữ về sau đượ c biết đến vớ i
cá i tên “ngườ i chạ y bộ ở cô ng viên trung tâ m” đã số ng só t.
Nhằ m trá nh cho nạ n nhâ n sự kỳ thị xã hộ i và nhữ ng tổ n thương do tộ i á c tình dụ c gâ y ra,
đạ i bộ phậ n giớ i truyền thô ng Mỹ đã khô ng tiết lộ danh tính củ a Ngườ i chạ y bộ ở Cô ng viên
Trung tâ m. Tuy nhiên, và o nă m 2003, Trisha Meili tự tiết lộ nhâ n thâ n củ a mình trong nỗ
lự c giú p đỡ cá c nạ n nhâ n phả i hứ ng chịu cá c tộ i á c tương tự , như cô đã tự thuậ t trong
quyển sá ch I Am the Central Park Jogger (Tô i Là Ngườ i Chạ y Bộ ở Cô ng Viên Trung Tâ m).

Sinh ra và lớ n lên ở Paramus, bang New Jersey và Pittsburgh, Trisha từ ng là thà nh viên củ a
tổ chứ c Phi Beta Kappa chuyên ngà nh kinh tế ở Đạ i họ c Wellesley, cô lấ y bằ ng Thạ c sĩ kép
Quả n trị Kinh doanh và Khoa họ c tự nhiên củ a Đạ i họ c Yale. Sau khi tố t nghiệp, cô trở thà nh
cộ ng tá c viên tạ i ngâ n hà ng đầ u tư Salomon Brothers trên Phố Wall cho đến khi cuộ c đờ i cô
bị vù i dậ p tà n bạ o và o cá i đêm khủ ng khiếp đó ở Cô ng viên Trung tâ m.
Tá c dụ ng nâ ng đỡ tinh thầ n trong quyển sá ch củ a Trisha khô ng xuấ t phá t từ việc cô bị tấ n
cô ng mà từ quá trình phụ c hồ i và cuộ c số ng mớ i mà cô tạ o ra cho mình. Cô phả i bắ t đầ u lạ i
từ đầ u, họ c lạ i cá ch là m ngay cả nhữ ng việc đơn giả n nhấ t như lậ t ngườ i sang mộ t bên, xem
đồ ng hồ , cà i nú t á o, cộ t dâ y già y hay nhậ n diện nhữ ng mó n đồ đơn giả n - nhữ ng thứ mà
chú ng ta họ c từ hồ i bé xíu, tấ t cả Trisha đều phả i họ c lạ i. Cô đã là m đượ c tấ t cả , và trong quá
trình đó , cô đã thay đổ i hoà n toà n, vẫ n là con ngườ i cũ , nhưng theo mộ t cá ch nà o đó , cô đã
thay đổ i, mạ nh mẽ hơn trướ c đâ y.
Trisha khô ng cò n là nhâ n viên ngâ n hà ng đầ u tư nữ a. Thay và o đó , cô dà nh thờ i gian hỗ trợ
cá c tổ chứ c đã giú p đỡ cô trong quá trình hồ i phụ c, bao gồ m Chương trình Chố ng Bạ o Lự c
và Cưỡ ng Bứ c (SAVI) ở bệnh  viện Mount Sinai, Bệnh viện Gaylord nơi cô họ c phụ c hồ i chứ c
nă ng, và Câ u lạ c bộ Achilles Track nơi đã giú p cô tổ chứ c cuộ c thi chạ y Marathon tạ i thà nh
phố New York nă m 1995.
Mớ i đâ y, Trisha nhậ n giả i Ngườ i lã nh đạ o do Trung tâ m Quố c gia dà nh cho Nạ n nhâ n củ a
Tộ i á c trao tặ ng, giả i Lò ng dũ ng cả m cấ p Quố c gia củ a Trung tâ m Lò ng dũ ng cả m trao tặ ng,
giả i thưở ng Ngườ i dẫ n đầ u củ a bệnh viện New York Queens, giả i thưở ng Thà nh tự u ý chí
củ a Đạ i họ c Y khoa Albert Einstein, giả i Lò ng dũ ng cả m do chương trình 106.7 củ a bệnh
viện Đa khoa Massachusetts thà nh phố Boston trao tặ ng cho Nhữ ng ngườ i phụ nữ nổ i bậ t.
Cô cò n là ngườ i cầ m đuố c cho Thế vậ n hộ i Olympic ở thà nh phố New York.
Ngà y nay, Trisha là mộ t diễn giả đượ c yêu mến. Cô đi khắ p Bắ c Mỹ gặ p gỡ cá c doanh
nghiệp, cá c trườ ng đạ i họ c, cá c hiệp hộ i về chấ n thương sọ nã o, cá c bệnh viện và trung tâ m
chữ a trị bạ o lự c tình dụ c để diễn thuyết về hà nh trình hồ i phụ c củ a cô . Thô ng qua quyển
sá ch và cá c bà i nó i chuyện củ a mình, cô nó i về cá ch thứ c đố i mặ t vớ i nhữ ng thay đổ i khó
lườ ng trong cuộ c số ng, cả về bả n thâ n, sự nghiệp, kinh tế hay thậ m chí tinh thầ n. Câ u
chuyện củ a cô đã khích lệ và truyền cả m hứ ng cho rấ t nhiều ngườ i trên thế giớ i trong việc
vượ t qua nhữ ng thử thá ch trong cuộ c số ng, bấ t kể đó là điều gì, để quay về cuộ c số ng bình
thườ ng. Cô là ví dụ bằ ng xương bằ ng thịt cho nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i củ a sự tổ n
thương. Cô khô ng chỉ số ng só t, dù việc đó đã là mộ t điều kỳ diệu, mà cô cò n tìm ra mặ t phả i
củ a mộ t trả i nghiệm khủ ng khiếp. Cô đã tìm đượ c mặ t tích cự c giú p cuộ c đờ i mình trở nên
tố t đẹp hơn và là nguồ n độ ng viên cho nhữ ng ai rơi và o hoà n cả nh tương tự .

PHÁT TRIÊN SAU TỒN THƯƠNG


Chẳ ng ai nghĩ tổ n thương là mộ t điều tố t hay cầ n thiết cho chú ng ta trong việc phá t triển
bả n thâ n, bở i tổ n thương thự c chấ t luô n mang đến đau khổ , và trong thế giớ i lý tưở ng thì ta
đượ c phá t triển mà khô ng phả i chịu đự ng đau khổ . Nhưng nếu tổ n thương xả y ra, thì vẫ n
cò n hy vọ ng cho tương lai. Nhữ ng nhà tâ m lý hà ng đầ u đã chứ ng minh rằ ng mọ i tổ n thương
mang đến nhữ ng cơ hộ i có mộ t khô ng hai có thể dẫ n đến sự thay đổ i sâ u sắ c.
Sự phá t triển sau tổ n thương vẫ n cò n là mộ t lĩnh vự c đầ y hấ p dẫ n và mớ i mẻ. Trong lịch sử ,
cá c nhà triết họ c và thầ n họ c đã nó i rằ ng nỗ i thố ng khổ củ a nhâ n loạ i có thể mang đến kết
quả tố t đẹp hơn. Trong quá trình nghiên cứ u nhữ ng ngườ i đã vươn lên hay tìm thấ y lợ i ích
do tổ n thương về thể xá c hay tinh thầ n mang lạ i, Giá o sư Calhoun và Tedeschi đã xá c lậ p
đượ c hai mặ t củ a tổ n thương - mộ t mặ t là mấ t má t và đau khổ , cò n mặ t kia là sự phá t triển
và nhữ ng cơ hộ i mớ i.
Qua cá c nghiên cứ u củ a mình, cá c tiến sĩ phá t hiện rằ ng nhữ ng ngườ i đã nếm trả i nhữ ng tổ n
thương nghiêm trọ ng, bao gồ m bệnh tậ t đe dọ a đến tính mạ ng, tai nạ n nghiêm trọ ng, bị tộ i
phạ m tấ n cô ng, thậ m chí hứ ng chịu thiên tai... thườ ng có mộ t hoặ c hơn trong số nă m loạ i
thay đổ i tích cự c trong cuộ c số ng củ a họ sau đâ y:
1.                  Cảm nhận được sức mạnh của bản thân
Nhữ ng ngườ i vượ t qua tổ n thương thườ ng trở nên tự tin và tự lự c hơn. Chính việc họ vẫ n
số ng só t sau tổ n thương đã tạ o cho họ cả m giá c lạ c quan và tự tin rằ ng mình có thể đá nh bạ i
bấ t cứ điều gì ậ p xuố ng trong tương lai. Đó là bằ ng chứ ng cho thấ y nhữ ng tổ n thương sâ u
sắ c có thể hoà n toà n thay đổ i niềm tin củ a chú ng ta về bả n thâ n và nhữ ng gì chú ng ta có khả
nă ng đạ t đượ c.
2.                  Các mối quan hệ gần gũi hơn
Nhữ ng ai vượ t qua tổ n thương đều có xu hướ ng trở nên gầ n gũ i hơn vớ i gia đình, bạ n bè và
đồ ng nghiệp. Họ nhậ n ra rằ ng chấ t lượ ng cuộ c số ng chủ yếu phụ thuộ c và o giá trị củ a cá c
mố i quan hệ hơn là bấ t cứ thứ gì khá c, thế nên họ dà nh hết tâ m huyết và thờ i gian và o việc
xâ y dự ng và phá t triển cá c mố i quan hệ cá nhâ n. Họ dễ độ ng lò ng trắ c ẩ n và cả m thô ng cho
nhữ ng ngườ i gặ p thấ t bạ i và tổ n thương (mặ c dù , mộ t điều đá ng ngạ c nhiên là họ lạ i trở
nên ít đồ ng cả m vớ i nhữ ng phà n nà n củ a ngườ i khá c về nhữ ng khó khă n bé mọ n thườ ng
ngà y).
3.                  Trân trọng cuộc sống hơn
Thô ng thườ ng, chỉ khi ta mấ t đi mộ t điều gì đó , ta mớ i thậ t sự hiểu giá trị củ a nó . Nhưng
mộ t khi đã trả i qua cá c tổ n thương, bấ t kỳ mấ t má t nà o cũ ng đều khiến ngườ i ta trâ n trọ ng
nhữ ng gì cò n lạ i. Họ biết ơn vì mình đượ c số ng só t, và cà ng trâ n trọ ng cuộ c số ng nhiều hơn
so vớ i trướ c đâ y. Bấ t chợ t, thế giớ i mà họ đang số ng đầ y ắ p nhữ ng điều kỳ diệu và tấ t cả
nhữ ng thứ mà ngườ i khá c thờ ơ, ngườ i từ ng vượ t qua tổ n thương lạ i coi trọ ng.
4.                  Một triết lý sống mới và niềm tin mạnh mẽ hơn
Nhữ ng ngườ i vượ t qua tổ n thương thườ ng đề cậ p đến sự phá t triển về tâ m hồ n. Họ đặ t ra
nhữ ng ưu tiên mớ i cho cuộ c đờ i mình. Khi đố i mặ t vớ i bấ t kỳ nỗ i đau nà o, họ đều đi tìm
châ n lý và ý nghĩa củ a sự việc đó , chính điều nà y đã mang đến ý nghĩa mớ i cho cuộ c số ng
củ a họ . Nhờ vậ y, họ vượ t lên bằ ng nghị lự c và niềm tin mạ nh mẽ.
5.                  Những cơ hội và hướng đi mới trong cuộc sống
Mặ c dù nhữ ng tổ n thương có thể là m đả o lộ n hoà n toà n cuộ c số ng con ngườ i, nhưng khi họ
ngồ i sắ p xếp lạ i mọ i thứ , họ thườ ng nhậ n ra nhữ ng lự a chọ n mớ i, nhữ ng cơ hộ i mớ i và
nhiều ướ c mơ để theo đuổ i.
Khá m phá về sự phá t triển sau tổ n thương chứ ng minh rằ ng mặ t phả i khô ng thể là kết quả
ngẫ u nhiên. Nó có thậ t và luô n mang đến nhữ ng cơ hộ i mớ i, niềm hy vọ ng về mộ t tương lai
tố t đẹp hơn. Tuy nhiên, khô ng phả i ai cũ ng tìm ra mặ t tích cự c hoặ c vươn lên sau tổ n
thương. Chìa khó a để tìm ra mặ t phả i củ a thấ t bạ i hay tổ n thương khô ng nằ m ở bả n chấ t
củ a sự kiện. Bí quyết để tìm thấ y kết quả tích cự c nằ m trong chính nhữ ng ngườ i trả i qua tổ n
thương và cá ch họ phả n ứ ng vớ i cá c sự kiện đó . Nhữ ng ngườ i tìm thấ y mặ t phả i khô ng khá c
gì lắ m so vớ i nhữ ng ngườ i cò n lạ i, nhưng cá c nhà tâ m lý họ c đã xá c định đượ c mộ t số điểm
khá c biệt then chố t, và điều đó thuộ c về nhữ ng ngườ i ta sắ p tìm hiểu sau đâ y.
CHƯƠNG 6
NHỮNG LÝ DO ĐỂ LẠC QUAN
TẠ I SAO TA CẦ N PHẢ I LẠ C QUAN KHI ĐỐ I MẶ T VỚ I MỌ I KHÓ KHĂ N, THẤ T BẠ I HAY
NGHỊCH CẢ NH
“Lạc quan là cội rễ của lòng dũng cảm. ” - Nicholas Murray Butler
CÓ NHỮ NG NGƯỜ I khô ng thô ng minh hay chă m chỉ hơn ngườ i khá c nhưng khi đi họ c lạ i
đạ t điểm cao hơn. Cơ thể họ cũ ng khô ng có gì khá c biệt so vớ i chú ng ta, nhưng họ rấ t ít khi
bị bệnh. Họ khô ng có lợ i thế về gen di truyền, nhưng họ số ng lâ u hơn chú ng ta, trung bình,
khoả ng bả y nă m rưỡ i. Ngay khi họ bị bệnh, dù phương phá p chữ a trị mà họ nhậ n đượ c
cũ ng như cá c bệnh nhâ n khá c, nhưng nhó m ngườ i nà y có tố c độ phụ c hồ i nhanh hơn và
toà n diện hơn. Nhữ ng ngườ i nà y tuy khô ng có kỹ nă ng gì đặ c biệt hay đượ c đà o tạ o tố t hơn,
nhưng nhữ ng việc họ là m lạ i vượ t trộ i hơn cá c đồ ng nghiệp và đố i thủ tớ i khoả ng 88%. Họ
cũ ng kiếm đượ c nhiều tiền hơn và đạ t tớ i nhữ ng địa vị cao hơn. Trong hầ u hết mọ i lĩnh vự c
củ a cuộ c số ng, nhữ ng ngườ i nà y có xu hướ ng thà nh cô ng và gặ t há i nhữ ng thà nh quả lớ n
hơn nhữ ng ngườ i khá c. Quan trọ ng hơn, dườ ng như họ có sở trườ ng tìm ra đượ c mặ t tích
cự c củ a bấ t cứ trả i nghiệm tiêu cự c nà o. Nhữ ng ngườ i nà y khô ng thuộ c về mộ t chủ ng tộ c,
mà u da hay tín ngưỡ ng đặ c biệt nà o. Điều duy nhấ t khiến họ khá c biệt so vớ i đá m đô ng
chính là thá i độ và quan điểm củ a họ về cuộ c số ng. Họ là nhữ ng ngườ i lạ c quan.
Cá c nhà tâ m lý họ c định nghĩa ngườ i lạ c quan là ngườ i thườ ng mong đợ i điều tố t xả y đến.
Ngườ i bi quan, ngượ c lạ i, thườ ng lo sợ điều xấ u xả y ra. Điều khá c biệt duy nhấ t nằ m ở việc
họ trô ng đợ i, tin tưở ng và o tương lai, nhưng đó là sự khá c biệt then chố t, đó ng vai trò quyết
định trong cuộ c số ng chú ng ta.

NGƯỜI ĐÀN ÔNG MAY MẮN NHẤT THẾ GIỚI “


Bạ n có biết ngườ i nà o bấ t hạ nh hơn tô i khô ng?” là câ u đầ u tiên Hsieh Kun-Shan hỏ i khá n
giả khi anh đượ c mờ i đến nó i chuyện tạ i cá c buổ i hộ i thả o và tọ a đà m. Anh đứ ng trướ c tấ t
cả mọ i ngườ i, anh khô ng có tay, bà n châ n trá i củ a anh bị biến dạ ng, châ n phả i bị thá o khớ p
đến gố i và anh bị mù mộ t mắ t. Hầ u hết mọ i ngườ i đều cố gắ ng nghĩ đến mộ t ai đó mà họ
biết hoặ c từ ng nghe đến, bấ t kỳ ai có hoà n cả nh khô ng may như Hsieh. Và rồ i anh lạ i khiến
khá n giả lú ng tú ng bở i câ u hỏ i thứ hai: “Nhưng, bạ n có biết ai may mắ n như tô i khô ng?”
Điều gì có thể khiến mộ t ngườ i như Hsieh cả m thấ y mình là ngườ i may mắ n nhấ t thế giớ i?
Tạ i sao mộ t ngườ i đà n ô ng có cuộ c số ng dườ ng như bị nguyền rủ a nà y lạ i cả m thấ y mình
thậ t may mắ n? Đố i vớ i nhiều ngườ i, điều nà y có vẻ khó hiểu. Đó chính là lý do nhữ ng gì
Hsieh nó i lạ i quan trọ ng đến thế.
Câ u chuyện củ a Hsieh trở về hơn ba mươi nă m trướ c khi anh cò n là mộ t thiếu niên là m việc
trong mộ t phâ n xưở ng ở Đà i Loan. Điều cuố i cù ng anh cò n nhớ trong ngà y hô m đó là anh đi
châ n đấ t và o xưở ng, khuâ n má y thanh thép. “Tô i đang phụ việc cho mộ t xưở ng may”, anh
giả i thích. “Rồ i độ t nhiên nhữ ng thanh thép tô i đang vá c bị hú t và o dâ y điện cao thế. Tệ hơn
nữ a, khô ng hiểu vì sao hô m đó tô i khô ng mang già y và thế là toà n bộ cơ thể tô i biến thà nh
vậ t dẫ n điện.”
Hsieh bị giậ t bấ t tỉnh ngay lậ p tứ c. Hai ngà y sau anh tỉnh dậ y và cả m thấ y đau khô ng chịu
nổ i do vết bỏ ng từ hai tay lẫ n hai châ n anh. Khô ng cò n cá ch nà o khá c, cá c bá c sĩ phả i cắ t bỏ
mộ t số phầ n cơ thể để cứ u số ng anh. Anh mấ t gầ n hết cá nh tay phả i, toà n bộ cá nh tay trá i,
và từ đầ u gố i châ n phả i trở xuố ng. Mắ t phả i củ a anh bị hư nghiêm trọ ng, cò n bà n châ n trá i
thì hoà n toà n biến dạ ng sau vụ tai nạ n.
Vớ i nhữ ng chấ n thương như thế, thậ t đá ng ngạ c nhiên khi ngà y hô m nay, Hsieh cho rằ ng
mình là mộ t trong nhữ ng ngườ i may mắ n nhấ t thế giớ i. Cà ng đá ng ngạ c nhiên hơn nữ a khi
bạ n biết rằ ng và i nă m sau đó , anh mấ t luô n thị lự c mắ t phả i khi chị gá i anh vô tình đậ p đồ
bá m kim và o mắ t anh khi chị đang đó ng sá ch cho anh! Nhưng, cho dù tà n tậ t như thế, Hsieh
vẫ n coi mình là ngườ i rấ t may mắ n, khô ng chỉ vì anh thoá t chết trong vụ tai nạ n có thể dễ
dà ng tướ c đi mạ ng số ng củ a anh, mà cò n vì cuộ c số ng anh đã tạ o dự ng và con ngườ i mớ i mà
anh trở thà nh sau nhữ ng tai ương. Sau tai nạ n, trong suố t bả y nă m, Hsieh số ng thu mình
trong că n hộ nhỏ mà gia đình anh thuê ở . Anh chỉ ra ngoà i mộ t lú c để đi cắ t tó c. “Khô ng phả i
tô i tự đà y đọ a mình”, Hsieh nó i, “Lú c đó tô i đang nghĩ cá ch tự chă m só c bả n thâ n để bắ t đầ u
cuộ c số ng mớ i. Cơ thể tô i bị hạ n chế, nhưng tâ m trí tô i thì vẫ n tự do.”
Hsieh bắ t đầ u kiên nhẫ n họ c cá ch số ng chung vớ i cơ thể tà n tậ t củ a mình. Anh sá ng chế ra
mộ t thiết bị đặ c biệt có thể buộ c và o phầ n cò n lạ i củ a tay phả i, mộ t chiếc muỗ ng đượ c gắ n
và o thiết bị đó để Hsieh tự xú c ă n. Anh cũ ng thiết kế mộ t cá i mó c dà i gắ n và o thiết bị giú p
anh mở dâ y kéo quầ n. Anh thậ m chí cò n họ c cá ch tự tắ m cho mình.
Chính trong că n phò ng nhỏ củ a mình, Hsieh quyết định vẽ tranh để kiếm tiền sinh số ng.
Anh thích vẽ nguệch ngoạ c lên sá ch khi cò n ngồ i trên ghế nhà trườ ng và vì thế anh bắ t đầ u
luyện cá ch ngậ m bú t chì để vẽ. Anh khá m phá ra việc vẽ tranh như mộ t phương thuố c giú p
anh tậ p trung tâ m trí và o việc sá ng tạ o. Hsieh nó i “Tô i tìm thấ y sự bình yên và mã n nguyện
trong hộ i họ a”. Anh thậ m chí biết cá ch ngậ m mộ t con dao nhỏ để chuố t viết chì.
Bướ c sang tuổ i đô i mươi, Hsieh chấ m dứ t việc tự cô lậ p bả n thâ n và bắ t đầ u kết hợ p vớ i hai
ngườ i bạ n tự họ c vẽ để lậ p ra phò ng bá n tranh sơn dầ u có tên “Chậ m Mộ t Bướ c”. Anh nhấ t
định dọ n ra khỏ i nhà mẹ mình và gắ n thêm châ n giả để có thể đi lạ i xung quanh.
Thế nhưng, mộ t sự thay đổ i to lớ n đã đến vớ i cuộ c đờ i củ a Hsieh và o ngà y anh gặ p họ a sĩ vẽ
tranh sơn dầ u nổ i tiếng Wu Ah-Sun tạ i cuộ c triển lã m nghệ thuậ t củ a ô ng ở Đà i Bắ c. Ô ng Wu
bị ấ n tượ ng bở i sự say mê họ c hỏ i củ a Hsieh và đồ ng ý để Hsieh đi họ c lớ p vẽ do ô ng dạ y ở
trườ ng đạ i họ c miễn phí. Ô ng Wu cũ ng giú p giớ i thiệu cá c tá c phẩ m củ a Hsieh đi khắ p nơi.
Và cũ ng trong lớ p họ c củ a ô ng, Hsieh đã gặ p ngườ i vợ tương lai củ a mình, ngườ i con gá i
đẹp tên Lin đang là m việc tạ i mộ t hã ng điện tử địa phương.
Hsieh đã kết thú c sá u nă m họ c cấ p ba ở tuổ i ba mươi để bù đắ p cho nhữ ng nă m thá ng họ c
tậ p dở dang do vụ tai nạ n. Anh khô ng ngừ ng phấ n đấ u để già nh đượ c nhiều giả i thưở ng
nghệ thuậ t và đến nă m 1987, anh trở thà nh hộ i viên củ a Hộ i cá c họ a sĩ vẽ bằ ng miệng và
châ n củ a thế giớ i có trụ sở tạ i Liechtenstein, trợ cấ p cho hà ng tră m họ a sĩ ở hơn 60 quố c
gia. Ngà y nay, tranh sơn dầ u kích cỡ trung bình củ a Hsieh đượ c bá n vớ i giá hơn 5.000 đô
Mỹ mộ t bứ c.
Nă m 2002, Hsieh viết tự truyện và mộ t nă m sau nó đượ c chuyển thể thà nh truyện dà nh cho
thiếu nhi. Sá ch củ a anh cò n đượ c là m thà nh phim truyền hình dà i 30 tậ p, trong đó anh đó ng
vai chính mình ở tuổ i trưở ng thà nh. Câ u chuyện về cuộ c đờ i củ a Hsieh giờ đã trở thà nh mộ t
phầ n củ a vă n họ c dâ n gian Đà i Loan và đượ c đưa và o sá ch giá o khoa tiểu họ c và trung họ c.
Anh đã đạ t đượ c mộ t điều mà rấ t ít ngườ i trong lịch sử từ ng hy vọ ng đạ t đượ c, khô ng chỉ ở
Đà i Loan mà cò n ở bấ t cứ nơi đâ u trên thế giớ i: anh trở thà nh mộ t huyền thoạ i ngay cả khi
anh cò n số ng.
Ngà y nay, Hsieh khô ng chỉ là mộ t họ a sĩ, anh cò n là mộ t diễn giả và mộ t giả ng viên. Đượ c
biết, anh hiện số ng trong mộ t că n hộ tầ ng hai ở Bả n Kiều, Đà i Loan, cù ng vớ i vợ Lin Yeh-
chen và hai cô con gá i đang ở tuổ i thiếu niên. Trong mộ t cuộ c phỏ ng vấ n, khi cô Lin mô tả
anh là “ngườ i đà n ô ng luô n tỏ a ra tình yêu, sự ấ m á p và á nh sá ng cù ng sự lạ c quan cao độ ”,
cô đã bậ t mí mộ t trong nhữ ng bí quyết thà nh cô ng củ a chồ ng mình.

TAY ĐUA XE ĐẠP VĨ ĐẠI NHẤT GIẢI TOUR DE FRANCE


Trong là ng đua xe đạ p chuyên nghiệp thế giớ i, có mộ t ngườ i nổ i bậ t hơn tấ t thả y cá c tay
đua khá c. Tạ i thờ i điểm quyển sá ch nà y ra đờ i, anh đã liên tụ c bả y lầ n phá kỷ lụ c giả i Tour
de France, mộ t giả i đua xe đạ p đượ c cô ng nhậ n là có uy tín và khố c liệt nhấ t trên thế giớ i, từ
nă m 1999 đến 2005. Trong số nhiều giả i thưở ng danh dự anh nhậ n đượ c có bố n giả i Vậ n
độ ng viên nam củ a nă m do bá o Associated Press trao tặ ng. Anh cũ ng già nh đượ c giả i ESPY
trong bố n nă m liên tiếp dà nh cho Vậ n độ ng viên nam xuấ t sắ c nhấ t do ESPN trao tặ ng. Nă m
2003, anh đượ c đặ t danh hiệu là Nhâ n vậ t thể thao ngoạ i quố c củ a nă m do BBC trao tặ ng.
Tên anh là Lance Armstrong.

Đú ng vậ y, Lance Armstrong đã trở thà nh biểu tượ ng củ a là ng đua xe đạ p chuyên nghiệp thế
giớ i. Sự thà nh cô ng củ a anh là khô ng thể chố i cã i. Nhưng có mộ t chi tiết về câ u chuyện đờ i
anh, thậ m chí cò n đá ng chú ý hơn. Chỉ và i nă m trướ c khi anh già nh giả i vô địch Tour de
France đầ u tiên, Armstrong bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung thư.
Đó là và o ngà y 2 thá ng 10 nă m 1996, Armstrong lầ n đầ u tiên bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung
thư tinh hoà n. Đó là că n bệnh ung thư phổ biến nhấ t ở đà n ô ng tuổ i từ 15 đến 35. Theo ghi
nhậ n củ a Bộ Y Tế Anh, khoả ng 46,2% ngườ i bị mắ c bệnh ung thư ở mộ t thờ i điểm nà o đó
trong cuộ c số ng. Nếu bạ n là nam giớ i và bạ n có dấ u hiệu bị ung thư thì rấ t có thể đó là
chứ ng ung thư tinh hoà n. Vớ i điều kiện khố i u chưa di că n (lan ra cá c cơ quan khá c hay cá c
mô xung quanh) thì bệnh thườ ng đượ c chẩ n đoá n tố t. Hơn 90% bệnh nhâ n hồ i phụ c. Tuy
nhiên, khi có kết quả sinh thiết củ a Armstrong, cá c bá c sĩ phá t hiện khố i u đã di că n. Ung
thư đã tấ n cô ng và o nã o và phổ i củ a anh. Tiên lượ ng bệnh củ a anh khô ng tố t chú t nà o.
Có nhiều yếu tố hỗ trợ Armstrong trong cuộ c chiến chố ng lạ i ung thư củ a mình. Anh vẫ n
cò n khá trẻ, mộ t vậ n độ ng viên khỏ e mạ nh và đang ở đỉnh cao phong độ , chính điều nà y đã
giú p anh vượ t qua nhữ ng lầ n hó a trị dữ dộ i và nhữ ng cuộ c giả i phẫ u lớ n. Anh cò n nhậ n
đượ c rấ t nhiều sự hỗ trợ từ gia đình và bạ n bè. Nhưng, có mộ t yếu tố quyết định đã giú p
anh chiến thắ ng, thậ m chí khi phả i đố i diện vớ i nhữ ng khoả nh khắ c đá ng sợ . Và cũ ng chính
yếu tố đó đã giú p anh tiếp tụ c già nh chiến thắ ng ở giả i Tour de France, cuộ c đua đườ ng
trườ ng khắ t khe nhấ t thế giớ i, khô ng chỉ mộ t lầ n mà bả y lầ n liên tiếp: Lance Armstrong có
tinh thầ n củ a mộ t ngườ i chiến thắ ng. Anh tậ p trung, chuyên tâ m và luô n tin rằ ng mình sẽ
đạ t đượ c bấ t cứ điều gì mộ t khi anh đã xá c định mụ c tiêu - đó là tính cá ch then chố t củ a
ngườ i lạ c quan.

SỨC KHỎE VÀ SỰ LẠC QUAN


Khi mộ t ngườ i bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung thư, cho dù loạ i nà o đi chă ng nữ a, có mộ t điều họ
cầ n hơn bấ t kỳ thứ gì khá c, đó là sự lạ c quan. Cá c nghiên cứ u lâ m sà ng cho thấ y nhữ ng bệnh
nhâ n trô ng đợ i kết quả điều trị tích cự c thườ ng có nhiều khả nă ng đạ t đượ c kết quả tích
cự c. Cá c nhà khoa họ c đã theo dõ i nhiều bệnh nhâ n chữ a trị mộ t số loạ i bệnh ung thư khá c
nhau và ngay cả nhữ ng bệnh nhâ n cấ y ghép tủ y xương. Kết quả gầ n như giố ng nhau trong
tấ t cả trườ ng hợ p. Nhữ ng ngườ i lạ c quan trong số cá c bệnh nhâ n ít gặ p biến chứ ng và có tỉ
lệ số ng só t cao hơn nhiều.
Trong mộ t nghiên cứ u về nhữ ng bệnh nhâ n ung thư trẻ tuổ i, ngườ i ta phá t hiện rằ ng nhữ ng
ngườ i lạ c quan có tỉ lệ số ng só t cao hơn sau 8 thá ng điều trị so vớ i nhữ ng ngườ i bi quan.
Mộ t nghiên cứ u về nhữ ng bệnh nhâ n bị ung thư nã o và ung thư cổ cũ ng cho ra kết luậ n
tương tự . Kết quả cho thấ y, sau mộ t nă m, nhữ ng ngườ i bi quan trong số cá c bệnh nhâ n
thườ ng có ít khả nă ng số ng só t hơn nhữ ng ngườ i khá c. Nhữ ng ngườ i lạ c quan  trong số cá c
phụ nữ bị chẩ n đoá n ung thư vú cũ ng ít thấ y đau buồ n hơn trướ c cuộ c phẫ u thuậ t và theo
ghi nhậ n, họ đang tậ n hưở ng chấ t lượ ng cuộ c số ng tố t hơn so vớ i nhữ ng ngườ i bi quan sau
mườ i hai thá ng điều trị.
Nghiên cứ u về cá c loạ i bệnh khá c cũ ng cho ra kết luậ n tương tự . Cá c bệnh nhâ n trả i qua
phẫ u thuậ t độ ng mạ ch và nh thườ ng ít bị biến chứ ng hay ít phả i tá i nhậ p viện trong vò ng
sá u thá ng sau giả i phẫ u nếu họ số ng lạ c quan, và ngườ i lạ c quan sẽ tậ n hưở ng chấ t lượ ng
cuộ c số ng cao hơn, thậ m chí lên đến nă m nă m sau cuộ c giả i phẫ u.
Có mộ t điều gì đó đặ c biệt giú p nhữ ng ngườ i lạ c quan vượ t qua bệnh tậ t nhanh chó ng hơn
và trọ n vẹn hơn nhữ ng ngườ i khá c. Nă m 1985 cá c nhà khoa họ c ở Hà Lan bắ t đầ u mộ t cuộ c
nghiên cứ u 15 nă m tìm hiểu xem tính lạ c quan có ả nh hưở ng hay khô ng và ả nh hưở ng như
thế nà o đến bệnh tim mạ ch ở nhữ ng ngườ i trung niên. Số ngườ i khả o sá t đượ c lự a chọ n
ngẫ u nhiên và phả i đượ c kiểm tra kỹ lưỡ ng để loạ i bỏ cá c nguy cơ thô ng thườ ng về bệnh
tim mạ ch bao gồ m độ t quỵ , tiểu đườ ng, đau thắ t ngự c, suy tim, và bấ t kỳ bệnh sử nà o khá c
trong gia đình. Cá c nhà khoa họ c đú c kết lạ i và đưa tổ ng cộ ng 545 ngườ i và o kiểm tra tính
lạ c quan và bi quan bằ ng mộ t bả ng phỏ ng vấ n ngắ n vớ i chỉ 4 câ u hỏ i. Trong 15 nă m tiếp
theo, cá c nhà khoa họ c theo dõ i bệnh trạ ng củ a họ và tìm hiểu xem có bấ t kỳ thay đổ i nà o
trong khuynh hướ ng lạ c quan củ a cá c bệnh nhâ n trên, định kỳ nă m nă m mộ t lầ n.
Thá ng 2 nă m 2006 cá c nhà khoa họ c đã cô ng bố phá t hiện củ a mình. Kết quả cho thấ y: có
mộ t “liên kết bền vữ ng và nhấ t quá n giữ a khuynh hướ ng lạ c quan và tỉ lệ giả m 50% nguy cơ
tử vong do bệnh tim”. Trong  khi đó , sự tuyệt vọ ng - đượ c định nghĩa là “cả m giá c bấ t lự c và
tiêu cự c về tương lai cũ ng như nhữ ng mụ c tiêu cá nhâ n” và rấ t giố ng vớ i sự bi quan - dẫ n
đến nguy cơ tă ng cao về bệnh tim mạ ch, bao gồ m cả cao huyết á p và vỡ thà nh độ ng mạ ch.
Sự lạ c quan đã chứ ng tỏ có thể là m giả m nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạ ch lên đến 50%!
Trong cuộ c số ng, sợ i dâ y kết nố i giữ a tính lạ c quan và rủ i ro về bệnh tim mạ ch mà cá c nhà
khoa họ c phá t hiện ra là cự c kỳ quan trọ ng, đến nỗ i cá c nhà nghiên cứ u đã khuyên rằ ng
mứ c độ lạ c quan và bi quan củ a mộ t ngườ i cầ n đượ c thêm và o danh sá ch nhữ ng yếu tố rủ i
ro độ c lậ p củ a bệnh tim mạ ch ở ngườ i lớ n tuổ i.

Nhữ ng nghiên cứ u khá c cho thấ y nhữ ng ngườ i lạ c quan thườ ng có tuổ i thọ cao hơn ngườ i
bi quan từ bả y nă m rưỡ i đến mườ i ba nă m, và có nhiều khả nă ng hồ i phụ c sau nhữ ng cơn
bạ o bệnh hơn nhữ ng ngườ i bi quan. Đâ y có thể là do ngườ i bi quan thườ ng có chỉ số huyết
á p cao hơn ngườ i lạ c quan, và ngườ i lạ c quan có hệ thố ng miễn dịch tố t hơn ngườ i bi quan.
Theo Tiến sĩ Becca R. Levy, Phó giá o sư về Dịch tễ họ c và Tâ m lý họ c ở Viện Sứ c khỏ e Cộ ng
đồ ng thuộ c Đạ i họ c Yale, thì ngườ i lạ c quan số ng lâ u hơn và dễ dà ng có đượ c “sứ c khỏ e tố t
hơn” trong suố t cuộ c đờ i củ a họ .
Tiến sĩ Michael F Scheier, Giá o sư và Trưở ng khoa Tâ m lý họ c Đạ i họ c Carnegie-Mellon,
ngườ i đã tham gia nghiên cứ u về hiệu quả củ a sự lạ c quan đố i vớ i nhữ ng bệnh nhâ n trả i
qua phẫ u thuậ t thay độ ng mạ ch nhâ n tạ o và bệnh nhâ n ung thư. Ô ng kết luậ n rằ ng “ngườ i
lạ c quan có xu hướ ng thích nghi vớ i tình trạ ng và cá c nguy cơ về sứ c khỏ e tố t hơn ngườ i bi
quan.”
Nhiều nhà khoa họ c nghi vấ n rằ ng lý do nhữ ng ngườ i lạ c quan vượ t qua đượ c bệnh hiểm
nghèo tố t hơn nhữ ng ngườ i bi quan vì sự trô ng đợ i củ a con ngườ i mang đến hệ quả về sinh
lý và sinh hó a. Cá c nghiên cứ u mớ i cũ ng cho thấ y sự trô ng đợ i củ a chú ng ta có tá c độ ng cự c
kỳ mạ nh mẽ đến nhữ ng thay đổ i về thể chấ t và sinh lý trong cơ thể mình. Cá c nhà khoa họ c
đã đo mứ c độ thay đổ i ở nã o bộ theo suy nghĩ, cụ thể là nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i. Từ việc
tiết ra cá c chấ t giả m đau tự nhiên đến sự biến đổ i củ a nhữ ng xung độ ng thầ n kinh trong nã o
bộ , họ đã đưa ra mộ t kết luậ n gâ y sử ng số t.
Khá m phá về cá ch chú ng ta trô ng đợ i có thể cả i thiện đượ c tình trạ ng sứ c khỏ e và cả hạ nh
phú c củ a chú ng ta khô ng có gì mớ i lạ . Từ nă m 1811, Từ điển Y khoa Hooper đã đề cậ p đến
điều mà ngà y nay chú ng ta biết đến như “Hiệu ứ ng Placebo”, đó là “tên gọ i dà nh cho mộ t
loạ i thuố c khô ng có tá c dụ ng dượ c lý, chủ yếu đượ c dù ng để là m yên lò ng bệnh nhâ n”.
Nhưng, điều mà có lẽ Hooper chưa hiểu đó là tâ m lý bệnh nhâ n mớ i là then chố t, thậ m chí
quan trọ ng hơn bấ t kỳ phương phá p chữ a trị nà o.
Ngà y nay hiệu ứ ng placebo đượ c cô ng nhậ n là mộ t hiện tượ ng y khoa và đượ c xem như tiêu
chuẩ n kiểm nghiệm tấ t cả cá c loạ i thuố c. Tá c dụ ng củ a hiệu ứ ng nà y là nếu bạ n đưa cho
bệnh nhâ n mộ t chai thuố c viên bao đườ ng nhưng thô ng bá o đâ y là loạ i thuố c mớ i nhấ t đã
đượ c chứ ng minh có thể chữ a khỏ i bệnh cho họ , thì trên 1/3 số bệnh nhâ n (dao độ ng từ
30% - 60%) thậ t sự cả m nhậ n đượ c nhữ ng dấ u hiệu tiến triển tố t.
Cho đến nay, ngườ i ta vẫ n cho rằ ng lợ i ích củ a placebo hoà n toà n mang tính tâ m lý, hoặ c
nằ m trong trí tưở ng tượ ng củ a bệnh nhâ n. Tuy nhiên, cá c nhà khoa họ c bắ t đầ u đố i chiếu
kết quả cho thấ y ý nghĩ củ a chú ng ta có thể kích hoạ t cá c đườ ng dẫ n thầ n kinh chữ a bệnh
giố ng hệt như tá c dụ ng củ a thuố c. Trong mộ t nghiên cứ u ở trườ ng Đạ i họ c Michigan, cá c
nhà khoa họ c chích nướ c muố i và o xương hà m củ a mộ t nhó m nam giớ i khỏ e mạ nh nhằ m
tạ o cả m giá c đau đớ n, trong lú c đó họ đượ c chụ p Positron cắ t lớ p (PET) để đo mứ c độ ả nh
hưở ng lên nã o bộ . Sau đó cá c nhà khoa họ c nó i rằ ng họ vừ a đượ c chích mộ t loạ i thuố c giả m
đau, dù trên thự c tế là placebo. Trong quá trình đó nã o bộ củ a bệnh nhâ n đượ c chụ p cắ t lớ p
liên tụ c, kết quả cho thấ y: ngay khi họ biết mình đượ c chích “thuố c thậ t”, lậ p tứ c nã o họ tiết
ra chấ t endorphin - mộ t hó a chấ t có tá c dụ ng giả m đau tự nhiên bằ ng cá ch ngă n chặ n sự
truyền tín hiệu đau giữ a cá c tế bà o thầ n kinh, và kết quả là cá c bệnh nhâ n cả m thấ y khỏ e
hơn.
Mộ t nghiên cứ u khá c do Tiến sĩ Fabrizio Benedetti củ a Trườ ng Y khoa Torino thuộ c Đạ i họ c
Ý tiến hà nh khi quan sá t bệnh nhâ n bị hộ i chứ ng Liệt run (Parkinson), mộ t hộ i chứ ng khiến
hệ thố ng thầ n kinh trung ương bị thoá i hó a gâ y suy giả m chứ c nă ng vậ n độ ng, nó i và cá c
chứ c nă ng khá c.
Bệnh nhâ n đượ c cấ y mộ t loạ i má y tạ o nhịp và o nã o bộ , giú p giả m triệu chứ ng run. Tuy vậ y,
cá c bệnh nhâ n khô ng hề biết rằ ng khô ng phả i tấ t cả cá c mô cấ y đều đượ c kích hoạ t. Nghiên
cứ u trên cho thấ y rằ ng nếu ta mang lạ i cho bệnh nhâ n mộ t sự mong đợ i tố t, thì dù khô ng có
sự can thiệp củ a y họ c, bệnh trạ ng củ a họ vẫ n có xu hướ ng cả i thiện đá ng kể.
Khi cá c bá c sĩ tiến hà nh phâ n tích hiệu quả củ a việc điều trị, phá t hiện củ a họ thậ t đá ng kinh
ngạ c. Cá c bệnh nhâ n thể hiện sự biến chuyển rõ rệt, tấ t cả đều cho biết mình cử độ ng tố t
hơn nhiều sau đợ t điều trị. Kết quả chụ p cắ t lớ p nã o cũ ng khẳ ng định sự tiến triển; xung
độ ng củ a cá c tế bà o thầ n kinh kiểm soá t vậ n độ ng trong nã o bộ cũ ng trở nên bình ổ n hơn,
mứ c độ hoạ t độ ng giả m 40% dẫ n đến giả m hiện tượ ng co cứ ng cơ bắ p củ a ngườ i bệnh. Tuy
nhiên, khi cá c bá c sĩ phâ n tích dữ liệu, họ khá m phá rằ ng nhữ ng bệnh nhâ n có cả i thiện
đá ng kể nhấ t lạ i là nhữ ng ngườ i có mô cấ y chưa đượ c kích hoạ t. Kết luậ n đó thậ t hấ p dẫ n,
chính khá t khao đượ c là nh bệnh mạ nh mẽ đến mứ c nó dẫ n đến nhữ ng thay đổ i sinh hó a
trong nã o bộ , đá nh bạ i cả cô ng nghệ y họ c mớ i nhấ t, mộ t quy trình giả i phẫ u tố n hà ng ngà n
đô .
Mộ t trong nhữ ng minh chứ ng tuyệt vờ i nhấ t về sứ c mạ nh củ a placebo đã đượ c ô ng Norman
Cousins, tá c giả củ a quyển sá ch bá n chạ y nhấ t Anatomy of an Illness (Phâ n Tích về Mộ t
Chứ ng Bệnh), mô tả trong mộ t cuộ c phỏ ng vấ n trên đà i phá t thanh nă m 1983. Khi ấ y,
Cousins đang là m việc tạ i Viện nghiên cứ u Nã o bộ ở Đạ i họ c California, Los Angeles. Hơn
mộ t tră m sinh viên y khoa đã tham gia và o cuộ c thử nghiệm hai loạ i thuố c. Mộ t loạ i là thuố c
siêu kích thích và loạ i kia là thuố c siêu an thầ n. Cá c sinh viên đượ c cho biết về tá c dụ ng củ a
thuố c. Họ đượ c bả o rằ ng viên thuố c mà u đỏ , siêu kích thích, sẽ khiến họ cả m thấ y tỉnh tá o
hơn nhưng cũ ng có thể là m cho họ buồ n nô n và chó ng mặ t. Viên thuố c mà u xanh, siêu thư
giã n, sẽ khiến họ cả m thấ y thoả i má i hơn nhưng có thể gâ y buồ n ngủ và giả m khả nă ng tậ p
trung củ a họ .
Cuộ c thử nghiệm nà y thú vị ở chỗ là khô ng hề có placebo. Cả hai loạ i thuố c đều là thuố c
thậ t; cá c nhà nghiên cứ u chỉ trá o hai loạ i thuố c vớ i nhau để viên mà u đỏ là thuố c an thầ n
cò n viên mà u xanh lạ i là thuố c kích thích.
Cá c nhà nghiên cứ u sau đó theo dõ i phả n ứ ng củ a cá c sinh viên và phá t hiện ra 60 phầ n
tră m sinh viên phả n ứ ng giố ng như nhữ ng gì họ trô ng đợ i mặ c dù họ đượ c cho uố ng loạ i
thuố c đá ng lẽ phả i tạ o ra cá c triệu chứ ng trá i ngượ c hoà n toà n. Đó khô ng chi là mộ t phả n
ứ ng tâ m lý, cá c sinh viên cũ ng thể hiện nhữ ng thay đổ i sinh hó a và sinh lý đá ng kể. Kết quả ,
theo Cousins, thì “khô ng thể trá nh khỏ i” và chính nhữ ng gì ta trô ng đợ i mạ nh hơn thuố c
men rấ t nhiều, ít nhấ t là trong trườ ng hợ p nà y.
Ngà y nay, ý nghĩ và sự kỳ vọ ng đượ c cô ng nhậ n là có thể tạ o ra nhữ ng thay đổ i sinh hó a và
sinh lý mạ nh mẽ trên cơ thể chú ng ta. Đó khô ng phả i là việc nã o bộ đá nh lừ a cơ thể tin và o
trạ ng thá i khỏ e mạ nh hoặ c khô ng đau đớ n. Cá i chính là ý nghĩ và sự kỳ vọ ng sẽ kích hoạ t
cá c cơ chế tự chữ a là nh trong cơ thể và cơ thể thậ t sự là nh bệnh. Theo cá c nhà nghiên cứ u
tạ i Đạ i họ c Harvard, điều  đá ng ngạ c nhiên là tá c dụ ng củ a placebo có hiệu quả trên 60%
đến 90% cá c chứ ng bệnh, bao gồ m chứ ng đau thắ t ngự c, viêm phế quả n, bệnh mụ n rộ p, và
loét tá trà ng.
Đâ y là điều tô i tin rằ ng cá c bá c sĩ cầ n lưu tâ m khi điều trị cho bệnh nhâ n. Có quá nhiều câ u
chuyện về thá i độ củ a bá c sĩ khiến bệnh nhâ n hoả ng sợ . Khi điều trị cho bệnh nhâ n mắ c
nhữ ng chứ ng bệnh nguy hiểm đến tính mạ ng, mộ t số bá c sĩ khô ng cầ n biết nhữ ng gì mình
nó i có ả nh hưở ng tớ i ngườ i bệnh như thế nà o. Mộ t lờ i chẩ n đoá n tiêu cự c, vô vọ ng có thể
gâ y chết ngườ i và hủ y hoạ i sứ c khoẻ khô ng khá c gì thứ hó a chấ t độ c hạ i. Mộ t lờ i chẩ n đoá n
tiêu cự c có thể trở thà nh lờ i tiên đoá n hiệu nghiệm. Nhiều ngườ i vì thế mà mấ t mạ ng khô ng
đá ng, quá sớ m, hoặ c nếu khô ng thì chấ t lượ ng cuộ c số ng củ a họ cũ ng bị hủ y hoạ i. Nhữ ng
con số thố ng kê u á m chỉ có hạ i cho bệnh nhâ n mà thô i. Dù placebo khô ng thể nà o thay thế
cá c liệu phá p điều trị, nhưng chú ng ta biết chắ c rằ ng sự lạ c quan đầ y khích lệ - cù ng nhữ ng
suy nghĩ tích cự c và nhữ ng lý do để hy vọ ng - có khả nă ng mang lạ i kết quả tố t nhấ t cho tấ t
cả bệnh nhâ n.
Bằ ng chứ ng trên đã xó a tan mọ i nghi ngờ ; cá ch ta nhìn thế giớ i, và cụ thể là niềm tin và o
bả n thâ n và tương lai sẽ ả nh hưở ng đá ng kể đến sứ c khỏ e và quyết định mứ c độ thà nh cô ng
trướ c nhữ ng thử thá ch về sứ c khỏ e. Ngườ i lạ c quan khô ng nhữ ng khỏ e mạ nh hơn, số ng lâ u
hơn ngườ i bi quan mà khả nă ng chịu đự ng cũ ng tố t hơn, hồ i phụ c nhanh chó ng hơn. Vì thế,
nếu bạ n hay ngườ i thâ n củ a bạ n bị bệnh, dù bệnh trạ ng có nghiêm trọ ng như thế nà o thì
việc giữ mộ t cá i nhìn tích cự c, lạ c quan cũ ng quan trọ ng khô ng kém gì thuố c men. Như
Norman Cousins đã viết, “Khô ng phả i lú c nà o cũ ng cầ n đến thuố c. Nhưng niềm tin và o sự
hồ i phụ c thì khô ng thể thiếu.”

NHÂN TỐ THỨ BA TRONG TIỀM NĂNG CON NGƯỜI


Trướ c đâ y, cá c nhà tâ m lý họ c tin rằ ng tiềm nă ng con ngườ i đượ c thú c đẩ y bở i hai đặ c tính
cá nhâ n - khả nă ng và độ ng lự c. Tuy nhiên, trong vò ng 30 nă m trở lạ i đâ y, cá c nhà nghiên
cứ u đã khá m phá ra nhâ n tố thứ ba, mộ t đặ c tính sẽ dự đoá n tiềm nă ng củ a mộ t ngườ i trong
hầ u hết mọ i lĩnh vự c củ a cuộ c số ng. Nhâ n tố thứ ba đó chính là sự lạ c quan. Cá c nhà nghiên
cứ u đã khá m phá rằ ng thà nh cô ng củ a mộ t ngườ i cũ ng bị mứ c độ lạ c quan củ a họ chi phố i
khô ng kém gì cá c yếu tố khá c. Chính việc ngườ i ta trô ng đợ i thấ t bạ i hay thà nh cô ng, phầ n
nhiều, trở thà nh lờ i tiên đoá n hiệu nghiệm.
Quả thậ t, lợ i ích củ a sự lạ c quan đã đượ c khẳ ng định bằ ng hà ng tră m cuộ c nghiên cứ u tâ m
lý, đượ c tiến hà nh trong suố t ba mươi nă m qua trong nhiều lĩnh vự c, ngà nh nghề khá c
nhau. Mộ t trong nhữ ng nhà tâ m lý họ c hà ng đầ u nghiên cứ u về sự lạ c quan là Tiến sĩ Martin
Seligman, Giá o sư Tâ m lý ở trườ ng Đạ i họ c Pennsylvania, và cũ ng là cự u chủ tịch Hộ i Tâ m lý
họ c Hoa Kỳ (APA).
Theo nhiều nghiên cứ u cho biết, mứ c độ lạ c quan củ a con ngườ i đượ c đo lườ ng dự a và o
Bả ng câ u hỏ i xá c  định tính cá ch Seligman (SASQ). Mấ t khoả ng hai mươi phú t để hoà n tấ t
bả ng câ u hỏ i chi tiết, mô tả nhiều tình huố ng giả định và ngườ i tham gia đượ c yêu cầ u đá nh
giá mỗ i câ u hỏ i theo thang điểm từ 1 đến 7. Bả ng câ u hỏ i đượ c thiết kế để xá c định điều mà
Tiến sĩ Seligman gọ i là “giả i thích tính cá ch”, về bả n chá t là cá ch ngườ i ta lý giả i cho nhữ ng
nguyên nhâ n khiến họ thà nh cô ng và thấ t bạ i trong cuộ c số ng. Nguyên nhâ n củ a việc nà y,
theo Tiến sĩ Seligman, là do ngườ i lạ c quan nhìn nhậ n thà nh cô ng và thấ t bạ i hoà n toà n
khá c vớ i ngườ i bi quan. Khi ngườ i lạ c quan gặ p thấ t bạ i, họ lấ y đó là m bà i họ c kinh nghiệm
và chỉ là mộ t bướ c lù i tạ m thờ i. Hoà n toà n ngượ c lạ i, khi ngườ i bi quan gặ p thấ t bạ i, họ cho
là mình thiếu khả nă ng và sẽ mã i mã i như vậ y; dù họ có cố gắ ng lầ n nữ a, họ vẫ n “biết trướ c”
rằ ng mình cũ ng thấ t bạ i, vậ y cố gắ ng để là m gì?
Mộ t trong nhữ ng nghiên cứ u nổ i bậ t nhấ t đượ c thự c hiện vớ i nhữ ng ngườ i bá n bả o hiểm
nhâ n thọ . Khi là m việc vớ i cô ng ty bả o hiểm nhâ n thọ Metropolitan, Tiến sĩ Seligman và
nhó m củ a ô ng đã khả o sá t 15.000 ngườ i nộ p đơn xin và o vị trí bá n bả o hiểm nhâ n thọ , mộ t
nghề rấ t khó , thườ ng bị khá ch từ chố i và cũ ng là nghề có tỉ lệ bỏ việc cao.
Trong hai nă m, cá c nhà nghiên cứ u theo dõ i sự thà nh cô ng củ a 1.000 ngườ i đã vượ t qua cá c
kỳ thi tuyển  đầ u và o củ a cô ng ty bả o hiểm, cù ng vớ i 129 ngườ i trướ c đó đã trượ t kỳ thi
tuyển (lẽ ra khô ng đượ c thuê và o là m) nhưng vì họ có số điểm rấ t cao trong bà i kiểm tra sự
lạ c quan SASQ nên họ đượ c nhậ n và o và doanh số bá n củ a họ đượ c ghi nhậ n trong suố t quá
trình khả o sá t.
Khi đố i chiếu kết quả , cá c nhà nghiên cứ u phá t hiện rằ ng, như dự đoá n, trong nhó m nhâ n
viên bá n bả o hiểm đã vượ t qua kỳ thi tuyển, nhữ ng  ngườ i lạ c quan có thà nh tích vượ t trộ i
hơn nhữ ng ngườ i bi quan đến 31%. Tuy vậ y, khi phâ n tích nhó m 129 ngườ i đặ c biệt đã
trượ t kỳ thi tuyển, họ bấ t ngờ khi phá t hiện ra nhó m ngườ i lạ c quan cao độ nà y vượ t xa tấ t
cả mọ i ngườ i! Họ đá nh bạ i nhó m ngườ i bi quan trướ c đó đã đậ u kỳ thi tuyển vớ i mộ t con số
khô ng ngờ , hơn 57%. Cá c nghiên cứ u tương tự trong cá c ngà nh nghề khá c, gồ m có viễn
thô ng, ngâ n hà ng, địa ố c, vă n phò ng  phẩ m, xe hơi, v.v... cũ ng đi đến cù ng mộ t kết luậ n.
Ngườ i lạ c quan có xu hướ ng thà nh cô ng hơn nhiều so vớ i ngườ i bi quan trong lĩnh vự c bá n
hà ng. Trung bình nhữ ng ngườ i lạ c quan bá n hà ng tố t hơn nhữ ng ngườ i bi quan khoả ng
20% đến 40% và nhữ ng ngườ i cự c kỳ lạ c quan vượ t xa nhữ ng ngườ i cự c kỳ bi quan đến
88%!
Ngoà i ra, cá c nhà nghiên cứ u cũ ng phá t hiện rằ ng ngườ i cự c kỳ bi quan có xu hướ ng bỏ việc
gấ p ba lầ n so vớ i ngườ i cự c kỳ lạ c quan. Thô ng điệp thậ t rõ rà ng: nếu mộ t cô ng ty muố n có
đượ c thà nh tích tố t nhấ t từ độ i ngũ bá n hà ng củ a họ thì cô ng ty đó cầ n bả o đả m nhữ ng
ngườ i họ thuê khô ng chỉ tà i nă ng mà cò n phả i có tinh thầ n lạ c quan cao.
Thô ng qua SASQ, sự lạ c quan có liên quan mậ t thiết đến nguồ n độ ng lự c mạ nh mẽ hơn và
mứ c độ thà nh cô ng cao hơn, dù là ở trườ ng, nơi là m việc hay ngay cả trong thể thao. Chú ng
ta đã thấ y trong kinh doanh, mứ c độ lạ c quan củ a nhữ ng ngườ i bá n hà ng rõ rà ng là mộ t dấ u
hiệu dự đoá n chính xá c cho mứ c độ thà nh cô ng trong việc bá n sả n phẩ m củ a họ . Trong thể
thao, sự lạ c quan cũ ng dự đoá n chính xá c khả nă ng thi đấ u củ a cá c vậ n độ ng viên bơi lộ i cấ p
quố c gia. Nă m 1988, Tiến sĩ Seligman là m việc vớ i độ i tuyển bơi lộ i Berkeley củ a Đạ i họ c
California và phá t hiện rằ ng cá c vậ n độ ng viên lạ c quan thi đấ u vượ t xa cá c vậ n độ ng viên bi
quan và phả n ứ ng tố t hơn trong hoà n cả nh bấ t lợ i (đượ c định nghĩa là cá ch họ phả n ứ ng
trong mộ t cuộ c đua kém phong độ ). Seligman trích câ u chuyện củ a Matt Biondi, ngườ i có
điểm số SASQ thể hiện sự lạ c quan cao độ . Trong Thế vậ n hộ i Olympics nă m 1998 tạ i Seoul,
ngườ i ta kỳ vọ ng cao về khả nă ng Biondi sẽ già nh đượ c bả y huy chương và ng, bằ ng vớ i kỷ
lụ c củ a Mark Spitz trong Olympics 1972. Tuy nhiên, trong hai nộ i dung thi đấ u đầ u tiên,
Biondi đã sơ suấ t phạ m phả i mộ t hai lỗ i nghiêm trọ ng và chỉ già nh đượ c mộ t huy chương
đồ ng và mộ t huy chương bạ c. Khở i đầ u đá ng thấ t vọ ng nà y khiến dư luậ n xô n xao khô ng
biết anh sẽ thi đấ u ra sao trong nă m vò ng cò n lạ i. Tiến sĩ Seligman tin rằ ng anh sẽ lộ i ngượ c
dò ng, dự a trên kết quả ghi nhậ n tính lạ c quan SASQ củ a anh. Và đú ng như thế, Biondi đã
già nh đượ c huy chương và ng cho cả nă m nộ i dung thi đấ u.
Trong giá o dụ c, Tiến sĩ Seligman nghiên cứ u cá c họ c sinh từ lớ p ba đến lớ p bả y và phá t hiện
rằ ng cá c em tỏ ra lạ c quan có thà nh tích họ c tậ p tố t hơn nhiều so vớ i cá c em bi quan. Riêng
cá c họ c sinh bướ c và o lớ p ba vớ i chỉ số lạ c quan SASQ thấ p có nguy cơ bị trầ m cả m cao hơn
và kết quả họ c tậ p giả m đá ng kể. Ngượ c lạ i, ô ng cũ ng phá t hiện chỉ số lạ c quan SASQ cao có
liên hệ vớ i giấ c ngủ ngon và ít că ng thẳ ng hơn. Chỉ số lạ c quan có thể dự đoá n mộ t cá ch
chính xá c họ c sinh nà o sẽ đạ t điểm cao nhấ t và họ c sinh nà o sau cù ng sẽ bỏ họ c.
Khi bạ n bắ t đầ u xem trọ ng vai trò củ a tính lạ c quan trong cuộ c số ng chú ng ta thì sẽ khô ng
có gì ngạ c nhiên khi bạ n biết rằ ng cá c cô ng ty và tổ chứ c hà ng đầ u trên khắ p thế giớ i sử
dụ ng chỉ số SASQ để sà ng lọ c cá c  ứ ng viên, đặ c biệt là nhữ ng cô ng việc thườ ng phả i chịu
đự ng thấ t bạ i và thử thá ch khô ng ngừ ng. Đó là vì giờ đâ y mọ i ngườ i đã cô ng nhậ n mộ t điều:
ngườ i lạ c quan là ngườ i nắ m giữ chìa khó a mở ra mặ t phả i, hơn bấ t kỳ ngườ i nà o khá c.

CHÌA KHÓA MỞ RA MẶT PHẢI


“Sự lạc quan có mối liên hệ to lớn với thành công và hạnh phúc của con người hơn bất cứ
điều gì khác. ” - Brian Tracy
 Ít ai cò n nghi ngờ rằ ng sự lạ c quan là mộ t tính cá ch quan trọ ng, thậ m chí có ngườ i cò n tin
đó là tính cá ch quan trọ ng nhấ t ở nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i. Mộ t trong nhữ ng lý do về
việc nà y, theo Giá o sư Charles Carver, trưở ng khoa Tâ m lý họ c củ a trườ ng Đạ i họ c Miami
(ngườ i đã có nhiều đó ng gó p cho nhữ ng nghiên cứ u nền tả ng về tính lạ c quan), thì ngườ i lạ c
quan “phả n ứ ng vớ i nhữ ng khó khă n và nghịch cả nh mộ t cá ch mềm dẻo hơn nhữ ng ngườ i
tiêu cự c”. “Ngườ i lạ c quan”, ô ng nó i, “có tinh thầ n chiến đấ u cao hơn”, họ đưa ra nhữ ng
hướ ng giả i quyết và phả n ứ ng khá c biệt khi phả i đương đầ u vớ i nhữ ng tình huố ng că ng
thẳ ng.
Tấ t cả nhữ ng điều nà y cà ng khẳ ng định mặ t phả i khô ng thể là mộ t điều gì đó ngẫ u nhiên,
hay xả y ra bấ t ngờ . Đó là mộ t kết quả có thể dự đoá n trướ c dự a trên thá i độ và niềm tin củ a
con ngườ i. Điều nà y đặ t ra nhữ ng câ u hỏ i sâ u xa hơn về tính lạ c quan và ý nghĩa củ a sự lạ c
quan. Điều gì tạ o nên tính lạ c quan? Nó bắ t nguồ n từ đâ u? Và quan trọ ng nhấ t, nếu cho rằ ng
cuộ c số ng củ a ngườ i lạ c quan tố t đẹp hơn ngườ i bi quan về nhiều mặ t, thì ta phả i tự hỏ i liệu
có cá ch nà o để trở nên lạ c quan hơn, và nhờ đó mà ta có nhiều cơ hộ i tìm ra mặ t phả i trong
cuộ c số ng củ a mình? Trong phầ n hai củ a quyển sá ch nà y, chú ng ta sẽ xem xét nhữ ng câ u
hỏ i đó và tìm hiểu nhữ ng phương phá p mà ngườ i lạ c quan dù ng để tìm ra mặ t phả i khi đố i
mặ t vớ i khó khă n và thấ t bạ i. 
PHẦN 2
CON ĐƯỜNG - NHỮNG BƯỚC TÌM KIẾM MẶT PHẢI
“Tất cả những gì chúng ta có thể làm là nghiên cứu cuộc đời của những người dường như đã
tìm thấy lời đáp cho câu hỏi về ý nghĩa cuộc sống, so với những người chưa tìm ra. ” -
Charlotte Buhler
CHƯƠNG 7
ĐI TÌM MẶT PHẢI
‘‘Khám phá tuyệt vời nhất ở thời đại của tôi là một người có thể thay đổi cuộc đời mình bằng
cách thay đổi thái độ sống. ” - William James, 1842-1910
TRONG PHẦ N MỘ T, chú ng ta đã biết đến nhữ ng bằ ng chứ ng về mặ t phả i. Quả thậ t, nhữ ng
vấ n đề và trở ngạ i, về bả n chấ t, luô n đi kèm vớ i cơ hộ i. Vấ n đề cà ng khó khă n bao nhiêu thì
cơ hộ i cà ng lớ n bấ y nhiêu. Ta cũ ng từ ng đượ c nghe về nhữ ng khoả nh khắ c quyết định trong
cuộ c đờ i, đó thườ ng là nhữ ng thờ i điểm tă m tố i, khi mà mọ i việc dườ ng như đi ngượ c lạ i
nhữ ng gì chú ng ta muố n. Ta từ ng chứ ng kiến nhữ ng khủ ng hoả ng mang đến nhữ ng thay đổ i
tích cự c và thà nh cô ng lâ u dà i. Ta cũ ng từ ng thấ y rằ ng nghịch cả nh - thậ m chí là sự tổ n
thương trầ m trọ ng - có thể biến thà nh chấ t xú c tá c cho nhữ ng điều kỳ diệu hơn và dẫ n dắ t
cuộ c đờ i ta về nhữ ng hướ ng mớ i, mà đô i khi ta khô ng ngờ đến.
Nhưng rõ rà ng khô ng phả i ai gặ p khó khă n cũ ng đều tìm ra cho mình cơ hộ i. Khô ng phả i ai
từ ng đố i mặ t vớ i nghịch cả nh hoặ c hứ ng chịu tổ n thương cũ ng đều tìm ra mặ t phả i. Đó là vì,
chiếc chìa khó a đến vớ i mặ t phả i khô ng nằ m ở bả n chấ t củ a sự việc xả y đến vớ i chú ng ta;
nó tiềm ẩ n trong từ ng cá nhâ n và trong cá ch ngườ i đó phả n ứ ng vớ i nhữ ng thử thá ch củ a
cuộ c số ng.
Trong phầ n hai, chú ng ta sẽ tìm hiểu nhữ ng đặ c điểm và phương phá p cụ thể mà nhữ ng
ngườ i thà nh cô ng đã dù ng để tìm ra mặ t phả i. Trong quá trình đó , chú ng ta sẽ khá m phá
bằ ng cá ch nà o mà mộ t ngườ i phụ nữ bị rụ ng tó c đến hó i đầ u, bằ ng chính nhữ ng trả i nghiệm
củ a mình, đã xâ y dự ng nên mộ t cuộ c số ng mớ i có ý nghĩa hơn, chưa kể bà cò n giú p đỡ và
truyền cả m ứ ng cho hà ng ngà n phụ nữ khá c trên khắ p thế giớ i. Chú ng ta sẽ đượ c nghe về
triết lý cá nhâ n củ a mộ t ngườ i đà n ô ng đã là m thay đổ i thế giớ i, và đượ c tạ p chí Life bầ u
chọ n là ngườ i quan trọ ng nhấ t củ a thiên niên kỷ vừ a qua. Chú ng ta sẽ tìm ra bí mậ t củ a mộ t
và i doanh nhâ n thà nh cô ng nhấ t, và tìm hiểu xem là m thế nà o mà mộ t ngườ i đà n ô ng bị
nằ m phò ng cá ch ly trong bệnh viện, và chỉ có 50% cơ hộ i số ng só t, lạ i gâ y dự ng đượ c mộ t
cơ nghiệp kinh doanh trên toà n cầ u, và quan trọ ng hơn, ô ng đã khá m phá đượ c ý nghĩa thậ t
sự củ a thà nh cô ng. Chú ng ta sẽ trò chuyện vớ i nhữ ng ngườ i thậ t sự nổ i bậ t mà nhữ ng thà nh
tự u củ a họ đã là m thay đổ i nhậ n thứ c củ a chú ng ta về nhữ ng gì con ngườ i có khả nă ng thự c
hiện, và chú ng ta sẽ hỏ i họ đã là m gì để  biến khủ ng hoả ng thà nh lợ i thế cho mình. Câ u trả
lờ i củ a họ có thể sẽ là m bạ n ngạ c nhiên.
CHƯƠNG 8
NHỮNG KỲ VỌNG LỚN LAO: BÍ QUYẾT CỦA NGƯỜI LẠC QUAN
“Người lạc quan có khuynh hướng xem nghịch cảnh như một thử thách, biến trắc trở thành
cơ hội, đầu tư thời gian để trau dồi kỹ năng, kiên trì tìm kiếm hướng giải quyết cho những
vấn đề khó khăn, luôn vững tin, bật dậy nhanh chóng sau những thất bại và luôn kiên định. ” -
Peter Schulman
MỘ T NGƯỜ I BẠ N CŨ thờ i đạ i họ c củ a tô i có nó i vớ i tô i rằ ng, trong cuộ c số ng, anh ấ y
thườ ng hay trô ng đợ i tình huố ng xấ u nhấ t. Tô i lấ y là m thắ c mắ c “Tạ i sao?” Khô ng chú t chầ n
chừ , anh ấ y trả lờ i, “Vì khi mong đợ i kết quả tố t nhấ t, thế nà o tô i cũ ng thấ t vọ ng nếu mọ i
việc khô ng như ý. Nếu tô i chuẩ n bị tinh thầ n cho tình huố ng xấ u nhấ t, tô i sẽ khô ng bao giờ
phả i thấ t vọ ng và khi mọ i việc diễn biến tố t... tô i sẽ ngạ c nhiên trong sung sướ ng.” Lý lẽ củ a
anh ta khô ng có gì khá c thườ ng và thoạ t đầ u nghe có vẻ hợ p lý. Đó là lý lẽ thườ ng tình củ a
nhữ ng ngườ i bi quan. Tuy nhiên, có mộ t sai só t nghiêm trọ ng trong lậ p luậ n củ a anh ta; đó
là lậ p luậ n nà y khô ng hiệu quả !
Lý lẽ nà y thậ t vô dụ ng vì nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i thườ ng trở thà nh lờ i tiên đoá n hiệu
nghiệm. Ô ng Dan Ariely, Giá o sư Kinh tế họ c về hà nh vi tạ i Đạ i họ c Duke, bang Bắ c Carolina
đã chứ ng minh qua nghiên cứ u củ a ô ng rằ ng, nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i sẽ luô n quyết
định nhữ ng gì chú ng ta trả i nghiệm. “Khi chú ng ta nghĩ mọ i việc sẽ tố t đẹp thì thô ng thườ ng
nó sẽ  tố t đẹp”, Giá o sư Ariely giả i thích thêm, “và khi chú ng ta nghĩ nó sẽ tồ i tệ thì nó sẽ trở
nên tồ i tệ.”
Trong quyển sá ch Predictably Irrational (Phi Lý Trí) nổ i tiếng củ a mình, Giá o sư Ariely
miêu tả về nhiều nghiên cứ u mà ô ng thự c hiện hoặ c tham gia, về tầ m ả nh hưở ng củ a nhữ ng
gì con ngườ i trô ng đợ i lên nhiều khía cạ nh khá c nhau trong cuộ c số ng. Ô ng phá t hiện ra
rằ ng, ví dụ , mứ c độ chú ng ta thưở ng thứ c mộ t bữ a ă n sẽ bị tá c độ ng bở i cá ch chú ng ta trô ng
đợ i trướ c đó . Hã y tưở ng tượ ng bạ n đang ngồ i trong mộ t nhà hà ng Ý thanh lịch và thự c đơn
ngà y hô m nay có hai lự a chọ n: mó n thứ nhấ t đượ c miêu tả đơn giả n là “Mì ố ng vớ i rau quả ”
và mó n thứ hai đượ c miêu tả là “Mì ố ng Tuscan là m tạ i gia trộ n vớ i nướ c xố t bơ béo
Devonshire, tỏ i và thả o mộ c trong vườ n dù ng vớ i rau quả tươi theo mù a”, bạ n sẽ chọ n mó n
nà o? Theo nghiên cứ u củ a Giá o sư Ariely, hầ u hết mọ i ngườ i sẽ chọ n mó n ă n đượ c miêu tả
chi tiết hơn (giả sử họ khô ng bị dị ứ ng hay khô ng đặ c biệt khó chịu gì vớ i thà nh phầ n nà o
củ a mó n ă n đó ). Tuy nhiên, điều thậ t sự thú vị là trong nghiên cứ u củ a giá o sư Ariely, nhữ ng
ngườ i chọ n mó n ă n đượ c miêu tả phong phú hơn cũ ng sẽ thưở ng thứ c bữ a ă n củ a họ ngon
miệng hơn nhữ ng ngườ i chọ n mó n ă n đượ c miêu tả đơn giả n, cho dù hai mó n đượ c chế
biến y hệt nhau.
Tương tự , nếu mộ t bữ a ă n đượ c bà y biện hoa mỹ, chú ng ta sẽ cả m thấ y ngon miệng hơn là
nếu chỉ đơn giả n bỏ thứ c ă n và o mộ t cá i dĩa. Đố i vớ i thứ c uố ng cũ ng vậ y. Có lẽ đâ y là mộ t
trong nhữ ng lý do đã khiến Starbucks trở nên nổ i tiếng. Mọ i ngườ i thích thưở ng thứ c và
sẵ n sà ng trả nhiều tiền hơn cho mộ t “hỗ n hợ p đậ m đặ c từ nhữ ng hạ t cà phê Indonesia lâ u
nă m, vớ i hương vị đậ m đà , sâ u lắ ng, thơm ngon hò a trộ n cù ng thả o mộ c” hơn là thứ c uố ng
có cá i tên đơn giả n “Cà phê Châ u Á ”. Hã y ró t cà phê và o mộ t cá i ly bắ t mắ t và nó sẽ trở nên
ngon tuyệt.
Thậ t thú vị, Giá o sư Ariely đã chứ ng tỏ rằ ng sự trô ng đợ i củ a chú ng ta thậ m chí cò n ả nh
hưở ng đến cả cá ch cơ thể chú ng ta phả n ứ ng vớ i thuố c; tờ hướ ng dẫ n sử dụ ng và mẫ u mã
bao bì đều ả nh hưở ng đến sự trô ng đợ i củ a chú ng ta về loạ i thuố c đó , nhưng vẫ n cò n mộ t
yếu tố khá c quan trọ ng khô ng kém - đó là giá cả . Nếu bệnh nhâ n nghe nó i giá củ a mộ t loạ i
thuố c mớ i (mộ t loạ i thuố c giả m đau đã đượ c chứ ng minh hiệu quả ) là 2,5 đô Mỹ mộ t liều,
thì hầ u như tấ t cả cá c bệnh nhâ n đều phả n ứ ng vớ i thuố c rấ t tích cự c. Tuy nhiên, khi họ
uố ng cù ng mộ t loạ i thuố c đó nhưng khi biết rằ ng giá củ a nó chỉ có 10 xu mộ t liều, thì chỉ có
50% số bệnh nhâ n cho biết họ cả m thấ y cơn đau đượ c giả m xuố ng. Thậ t khô ng thể tin đượ c
khi nghe điều nà y, mặ c dù hai viên thuố c có thà nh phầ n y như nhau, thì viên thuố c có giá
thà nh cao hơn sẽ hiệu quả hơn viên thuố c có giá thà nh thấ p, đơn giả n là do trong tiềm thứ c,
chú ng ta trô ng đợ i và o loạ i thuố c có giá thà nh cao hơn sẽ mang lạ i hiệu quả tố t hơn.
Qua cá c thí nghiệm củ a giá o sư Ariely, ô ng đã kết luậ n rằ ng, trong hầ u hết cá c lĩnh vự c củ a
cuộ c số ng, sự trô ng đợ i khô ng chỉ ả nh hưở ng đến nhữ ng gì chú ng ta trả i nghiệm mà cò n
ả nh hưở ng đến kết quả thậ t sự . “Tâ m trí nhậ n đượ c nhữ ng gì nó trô ng đợ i”, ô ng nó i. Tấ t cả
nhữ ng gì quan trọ ng vớ i chú ng ta như tình yêu, sứ c khỏ e, hạ nh phú c và sự tậ n hưở ng cuộ c
số ng đều chịu tá c độ ng bở i sự mong đợ i củ a chính ta về nhữ ng điều xả y ra trong tương lạ i.
Đâ y là điều cố t lõ i củ a mặ t phả i.

VẼ SƠ ĐỒ CHO TƯƠNG LAI


Khu vự c phò ng cá ch ly củ a bệnh viện có vẻ khô ng phả i là nơi thích hợ p để ta trô ng đợ i tìm
thấ y mặ t phả i. Cà ng khô ng thích hợ p khi bạ n phả i chịu đự ng nhữ ng phương phá p điều trị
khắ c nghiệt hà ng thá ng trờ i để rồ i cuố i cù ng đượ c thô ng bá o rằ ng cuộ c số ng củ a bạ n “ngà n
câ n treo sợ i tó c”. Tuy vậ y, đó lạ i chính xá c là nơi Mike Jetter, mộ t lậ p trình viên má y tính
ngườ i Đứ c đã tìm thấ y mặ t phả i là m thay đổ i hoà n toà n cuộ c số ng củ a anh.
Câ u chuyện bắ t đầ u và o mộ t buổ i sá ng sớ m củ a ngà y lễ Giá ng sinh nă m 1989 ở mộ t thị trấ n
nhỏ tạ i Starnberg, nướ c Đứ c. Mike bị đá nh thứ c bở i mộ t cơn đau dữ dộ i sau lưng gầ n khiến
anh tắ t thở . Vợ anh - cô Bettina - gọ i cấ p cứ u và anh đượ c nhanh chó ng đưa đến bệnh viện
gầ n nhấ t. Sau hà ng loạ t nhữ ng xét nghiệm, cá c bá c sĩ phá t hiện ra cơn đau củ a anh là do lá
lá ch phình to. số lượ ng bạ ch huyết cầ u củ a Mike cự c kỳ cao, gấ p 30 lầ n so vớ i mứ c bình
thườ ng. Sự việc có vẻ rấ t nghiêm trọ ng.
Kết quả là Mike mắ c bệnh bạ ch cầ u tủ y mạ n, mộ t loạ i bệnh mà tỉ lệ mắ c phả i là 1 đến 2 trên
100.000 ngườ i và thườ ng đò i hỏ i nhữ ng phương phá p chữ a trị tiên tiến như hó a trị, dù ng
thuố c ứ c chế miễn dịch, cấ y ghép tủ y xương hoặ c tế bà o gố c. Mike đượ c tiến hà nh cấ y ghép
lầ n đầ u tiên và o thá ng hai nă m 1991. Anh may mắ n có ngườ i anh trai Andi có tủ y xương
hoà n toà n tương thích vớ i anh. Trong mộ t khoả ng thờ i gian, việc điều trị có vẻ mang lạ i
hiệu quả , nhưng đến mù a thu nă m 1993, bệnh củ a Mike tá i phá t và chưa đầ y sá u thá ng sau,
anh buộ c phả i là m phẫ u thuậ t cấ y ghép tế bà o gố c, phương sá ch cuố i cù ng lú c bấ y giờ .
Mike phả i nhậ p viện lầ n thứ hai và nằ m trong khu vự c cá ch ly, vớ i viễn cả nh hà ng thá ng
điều trị và hầ u như khô ng đượ c liên lạ c ra thế giớ i bên ngoà i. Thêm nữ a, khô ng ai dá m đả m
bả o kết quả điều trị. May mắ n lắ m thì Mike cũ ng chỉ có 50% cơ hộ i số ng só t thêm mườ i hai
thá ng. Đố i vớ i nhiều ngườ i, hoà n cả nh đầ y thử thá ch nà y cù ng nhữ ng lờ i chẩ n đoá n mù mờ
như thế cũ ng đủ khiến họ suy sụ p. Sự hoả ng loạ n và lo lắ ng dễ dà ng đẩ y chú ng ta đến mứ c
tự hủ y hoạ i mình. Hơn bao giờ hết, điều cố t yếu lú c nà y là giữ cho tâ m hồ n lạ c quan, tích
cự c trong khủ ng hoả ng, đặ c biệt là đố i vớ i tình trạ ng củ a Mike.
Khi gặ p Mike Jetter, dù chỉ là hình ả nh qua webcam trên Internet, ai cũ ng thấ y thích anh
ngay. Anh có đô i mắ t to, xanh thẳ m và mộ t nụ cườ i hấ p dẫ n, và nhìn anh thậ t khó biết rằ ng
suố t mườ i chín nă m qua anh đã phả i đấ u tranh và đương đầ u vớ i nhữ ng khó khă n, thử
thá ch to lớ n. Hoà n toà n  khô ng có vẻ gì oá n giậ n hay cay đắ ng trong cá ch anh nó i chuyện, ở
Mike luô n toá t ra vẻ nhiệt thà nh vớ i cuộ c số ng. Anh là ngườ i khô ng bậ n tâ m lắ m đến nhữ ng
con số thố ng kê đầ y bi quan. Anh nó i “Tô i nghĩ tô i luô n là mộ t ngườ i tích cự c và vợ tô i -
Bettina - cũ ng vậ y.” Và o khoả ng thờ i gian khi Mike nhậ n đượ c tin anh mắ c bệnh bạ ch cầ u
tủ y mạ n, lú c đó chưa có mạ ng Internet nên Mike và vợ anh khô ng truy cậ p đượ c nhiều
thô ng tin như chú ng ta ngà y nay. “Tính ra đấ y lạ i là điều tố t, nhờ vậ y chú ng tô i khô ng bị
nhữ ng thô ng tin tiêu cự c bủ a vâ y. Chú ng tô i để cá c bá c sĩ tiến hà nh nhữ ng phương phá p
điều trị, đồ ng thờ i chú ng tô i cũ ng tìm kiếm cá c phương phá p khá c có thể giú p ích thêm như
chế độ dinh dưỡ ng, xoa bó p, ngồ i thiền và nhữ ng gì có lợ i cho tâ m trí và tinh thầ n. Chú ng tô i
luô n nhìn về phía trướ c và lên kế hoạ ch cho mộ t cuộ c số ng mớ i và tô i nghĩ  điều nà y đó ng
vai trò quan trọ ng giú p mọ i thứ diễn ra tố t đẹp.”
Ngay từ đợ t chữ a trị đầ u tiên trướ c đó ba nă m, Mike biết mình cầ n tìm mộ t thú vui nà o đó
trong suố t nhiều thá ng ở bệnh viện. “Ngườ i ta nó i rằ ng tô i chỉ có 50% cơ hộ i số ng só t trong
12 thá ng tớ i”, anh nó i, “Tô i cũ ng biết từ đợ t chữ a trị đầ u tiên là mình cầ n phả i vượ t qua vấ n
đề về tâ m lý.”
“Tô i ở trong mộ t că n phò ng nhỏ ở bệnh viện, mọ i ngườ i cứ ra và o liên tụ c, mặ c trang phụ c
giả i phẫ u, đeo khẩ u trang và gă ng tay, tô i biết cả nh nà y sẽ lặ p đi iặ p lạ i trong nhiều thá ng.
Tô i cầ n tìm mộ t điều gì đó để giữ cho đầ u ó c tậ p trung, để quên đi că n bệnh bạ ch cầ u cù ng
quá trình chữ a trị, và tấ t cả mọ i cả nh tượ ng đang diễn ra quanh tô i.”
Là mộ t lậ p trình viên má y tính, Mike nghĩ đến việc bắ t tay và o là m mộ t dự á n phá t triển
phầ n mềm mớ i. Bấ t cứ ai từ ng ngồ i trướ c má y tính đều biết  rằ ng thờ i gian trô i qua nhanh
như thế nà o và ta rấ t dễ đắ m chìm và o bấ t cứ việc gì ta đang là m. Ngồ i viết chương trình
cò n cuố n hú t hơn nữ a. Và o lú c đó , thế giớ i xung quanh bạ n như mờ dầ n. Chỉ cò n bạ n và mà n
hình má y tính.
Dự á n Mike quyết định bắ t tay và o là m là “Vẽ Sơ Đồ Tư Duy” (mind- mapping). Vẽ Sơ Đồ Tư
Duy là mộ t kỹ thuậ t tổ ng hợ p lạ i suy nghĩ củ a mình dướ i dạ ng sơ đồ trên mộ t tờ giấ y. Sơ Đồ
Tư Duy là mộ t biểu đồ trong đó từ ngữ , ý tưở ng, cô ng việc và nhữ ng thứ khá c đượ c kết nố i
xung quanh mộ t từ ngữ hay mộ t ý tưở ng trung tâ m. Nó đượ c dù ng để phá t triển và hệ
thố ng hó a cá c ý tưở ng, và Sơ Đồ Tư Duy đã chứ ng tỏ là mộ t trợ thủ đắ c lự c trong việc họ c,
tổ chứ c, giả i quyết vấ n đề và đưa ra quyết định.
Ngườ i vẽ Sơ Đồ Tư Duy bắ t đầ u vớ i mộ t tờ giấ y trắ ng và ghi lên đó chủ đề hoặ c ý tưở ng chủ
đạ o. Chủ đề hoặ c ý tưở ng nà y có thể đượ c diễn đạ t bằ ng từ ngữ hay hình ả nh, và đượ c đặ t
trong mộ t vò ng trò n ngay chính giữ a trang giấ y. Sau đó , ngườ i ta phá t triển cấ u trú c nà y
bằ ng cá ch vẽ cá c nhá nh từ chủ đề trung tâ m và điền và o cá c ý tưở ng hoặ c yếu tố liên quan.
Cá c nhá nh xa hơn có thể đượ c thêm và o để dẫ n tớ i cá c chủ đề phụ và cá c khá i niệm nhỏ cho
đến khi cấ u trú c đượ c hoà n thà nh và trô ng như mộ t mạ ng nhện vớ i tấ t cả cá c mụ c liên kết
trự c tiếp hoặ c giá n tiếp đến chủ đề trung tâ m. Nhờ vậ y, tấ t cả cá c yếu tố củ a Sơ Đồ Tư Duy
đượ c sắ p xếp trự c quan dự a trên mứ c độ quan trọ ng củ a cá c khá i niệm và chủ đề, từ đó
chú ng đượ c phâ n loạ i theo cá c nhó m, nhá nh hoặ c cá c khu vự c khá c nhau. Việc trình bà y ý
tưở ng bằ ng Sơ Đồ Tư Duy khuyến khích xu hướ ng độ ng nã o khô ng theo đườ ng lố i thô ng
thườ ng, giú p bạ n nghĩ ra cá c ý tưở ng mớ i hiệu quả hơn cá ch thứ c ghi chú theo hệ thố ng,
sắ p xếp theo thứ bậ c. Để tìm hiểu thêm về Sơ Đồ Tư Duy, bạ n có thể tìm đọ c quyển sá ch Tô i
Tà i Giỏ i, Bạ n Cũ ng Thế!.

Khi Mike Jetter trở lạ i bệnh viện và o nă m 1994, anh đã hiểu rấ t rõ về nhữ ng lợ i ích mà việc
vẽ Sơ Đồ Tư Duy mang lạ i, bả n thâ n anh cũ ng thườ ng xuyên dù ng nó trong cô ng việc.
Nhưng, là mộ t lậ p trình viên má y tính, anh cũ ng nhậ n thứ c đượ c nhữ ng hạ n chế củ a Sơ Đồ
Tư Duy. Anh nó i  “Ngườ i ta có thể tha hồ sá ng tạ o vớ i viết mà u và bú t chì mà u, nhưng khi
bạ n vẽ trên giấ y, thì chỉ đượ c mộ t lầ n. Bạ n khô ng thể thậ t sự phá t triển nó . Bạ n khô ng thể
chia sẻ nó .” Mike nả y ra ý tưở ng đưa quá trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy và o mộ t phầ n mềm cho
phép ngườ i dù ng nâ ng nó lên mộ t cấ p độ khá c. Trên má y vi tính, ngườ i ta có thể di chuyển
cá c ý tưở ng mộ t cá ch dễ dà ng và cò n có thể bổ sung, điều chỉnh, in ra giấ y và chia sẻ sơ đồ .
Mỗ i ngà y, Mike dà nh cho dự á n mớ i củ a mình từ 5 đến 6 tiếng, ngay trong că n phò ng nhỏ ở
bệnh viện, xen kẽ nhữ ng đợ t điều trị. Anh nhớ lạ i, “Ban đầ u, đó chỉ là mộ t trò tiêu khiển, nó
là m cho tô i khô ng cò n nghĩ ngợ i về nhữ ng gì đang xả y đến vớ i mình nữ a.” Tuy nhiên, đến
ngà y xuấ t viện, anh đã hoà n thà nh phiên bả n đầ u tiên củ a chương trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy
cho ngườ i dù ng má y tính. Đó là mộ t phầ n mềm độ c đá o có tên là Mindman (về sau đượ c đổ i
tên thà nh MindManager).
Ngà y nay, phầ n mềm MindManager đượ c hơn mộ t triệu ngườ i trên khắ p thế giớ i tin dù ng,
có cả cá c tậ p đoà n cấ p quố c tế; và cô ng ty Mindjet do Mike và Bettina thà nh lậ p đã trở thà nh
mộ t doanh nghiệp toà n cầ u vớ i mộ t chuỗ i cá c vă n phò ng đạ i diện ở Châ u Á , Châ u Mỹ và
Châ u  u. Điều đá ng nó i hơn cả phầ n mềm và cô ng việc kinh doanh mà Mike tạ o ra chính là
cá ch Mike chố ng chọ i vớ i că n bệnh bạ ch cầ u và mang đến nhữ ng thay đổ i sâ u sắ c cho cả anh
và Bettina. Mike nó i “Trướ c khi tô i mắ c bệnh, chú ng tô i số ng nhưng khô ng nhậ n ra mình
đang số ng. Cò n bâ y giờ , chú ng tô i hiểu rõ nhữ ng gì mình là m và quan tâ m hơn về cá ch
chú ng tô i sử dụ ng quỹ thờ i gian củ a mình và vớ i nhữ ng ai.”
Tô i nhậ n thấ y quan điểm nà y có ở tấ t cả nhữ ng ngườ i khá c mà tô i liên hệ, nhữ ng ngườ i tìm
ra đượ c mặ t phả i. Rhonda Byrne, tá c giả và là ngườ i tạ o nên tá c phẩ m Bí Mậ t đã nó i rằ ng,
“Tô i đã từ ng tồ n tạ i ngà y qua ngà y. Cuộ c số ng chỉ như mộ t điều gì đó xả y đến vớ i tô i.” Chỉ
sau khi cô rơi xuố ng vự c thẳ m cuộ c đờ i và ý tưở ng hình thà nh tá c phẩ m Bí Mậ t chợ t đến, cô
bỗ ng nhậ n ra sự thay đổ i sâ u sắ c. Khi đượ c phỏ ng vấ n về điều nà y, cô chia sẻ rằ ng từ khi cô
khá m phá ra Bí Mậ t, “Cuộ c số ng diễn ra thô ng qua tô i hơn là đến vớ i tô i.”
Bấ t kể thấ t bạ i lầ n thứ tư và o nă m 2003 khi Mike cầ n mộ t cuộ c cấ y ghép tủ y khá c, cả anh và
Bettina vẫ n tin rằ ng nhờ bệnh tình củ a anh mà cuộ c số ng củ a hai ngườ i đã có nhiều chuyển
biến tích cự c. Phầ n mềm củ a Mike trở nên cự c kỳ thô ng dụ ng. Rấ t nhiều ngườ i dù ng phả n
hồ i rằ ng chương trình nà y là m thay đổ i cá ch là m việc củ a họ , điều đó đã đặ t nền mó ng cho
việc kinh doanh củ a Mike và Bettina tạ i Sausalito, ngoạ i ô San Francisco và o nă m 1998.
Mike nó i “Khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, chính că n bệnh củ a tô i là bà n đạ p cho cô ng việc kinh
doanh lẫ n nhữ ng thay đổ i trong cuộ c số ng cá nhâ n củ a chú ng tô i. Nếu khô ng trả i qua că n
bệnh nà y, chú ng tô i đã khô ng thể tậ n hưở ng cuộ c số ng như ngà y hô m nay và chắ c cũ ng
khô ng số ng tạ i Mỹ.”
“Tô i tin rằ ng mọ i chuyện xả y ra đều có nguyên nhâ n củ a nó ”, anh tiếp tụ c. “Tô i khô ng tin đó
là sự trù ng hợ p. Đô i khi bạ n phả i chịu đự ng hoặ c mấ t đi mộ t điều gì đó trướ c khi bạ n tìm ra
sứ mệnh hay mụ c đích số ng củ a mình.”
Chính că n bệnh củ a Mike đã đưa anh và vợ anh xích lạ i gầ n nhau hơn. Anh nó i “Có rấ t nhiều
việc tố n thờ i gian mà bạ n cầ n ngườ i giú p đỡ trong và sau quá trình điều trị. Bettina luô n ở
cạ nh tô i. Tô i khô ng nghĩ mình có thể vượ t qua nếu khô ng có cô ấ y.” Hiện tạ i, Mike và
Bettina số ng vớ i nhau tạ i Corte Madera, 15 dặ m về phía Bắ c củ a San Francisco. Họ đã rờ i bỏ
cô ng việc điều hà nh kinh doanh cá ch đâ y và i nă m. Mike viết về chặ ng đườ ng đã qua củ a
mình và nhữ ng bà i họ c anh rú t ra đượ c trong quyển sá ch mang tên The Cancer Code (Mậ t
Mã Củ a Că n Bệnh Ung Thư). Câ u chuyện củ a anh và sự hiểu biết mà anh đú c kết đượ c từ
că n bệnh đã giú p đỡ và truyền cả m ứ ng cho nhữ ng ngườ i khá c đang chịu đự ng bệnh ung
thư. Mộ t phầ n số tiền thu đượ c từ việc bá n sá ch củ a anh dù ng để hỗ trợ nhữ ng bệnh nhâ n
ung thư và gia đình họ , độ i ngũ y tế và cá c nhà nghiên cứ u trong cuộ c chiến chố ng lạ i că n
bệnh bạ ch cầ u.
Nhìn lạ i khoả ng thờ i gian bệnh tậ t triền miên củ a anh, Mike và Bettina giờ đâ y đã thấ y đượ c
mặ t phả i. Mike nó i, “Cuộ c chiến chố ng lạ i bệnh ung thư đã biến đổ i cuộ c số ng chú ng tô i,
giú p chú ng tô i hiểu đượ c ý nghĩa thậ t sự củ a thà nh cô ng.” Anh lặ p lạ i lờ i củ a Albert
Schweitzer: “Chú ng ta biết rằ ng thà nh cô ng khô ng phả i là chìa khó a củ a hạ nh phú c. Hạ nh
phú c mớ i là chìa khó a củ a thà nh cô ng.”
Đú c kết lạ i 19 nă m qua, Mike nó i, “Đô i khi, thô ng qua nỗ i đau, bạ n trở thà nh mộ t con ngườ i
khá c và tìm thấ y mộ t cuộ c số ng mớ i ý nghĩa hơn. Tô i nghĩ, vớ i trườ ng hợ p củ a tô i, đã có rấ t
nhiều thay đổ i tích cự c khơi nguồ n từ chính că n bệnh nà y. Tô i khô ng biết điều gì sẽ đến
trong tương lai, nhưng cả Bettina và tô i đều cả m thấ y biết ơn nhữ ng gì mình có và bâ y giờ
chú ng tô i số ng có mụ c đích, có ý thứ c hơn.”
VẤN ĐỀ VỀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
“Một người trung bình có một vú và một tinh hoàn. ” - Des McHale
Kể từ khi họ c mô n Toá n ứ ng dụ ng và Thố ng kê, tô i luô n cẩ n trọ ng vớ i nhữ ng giả định dự a
trên số liệu thố ng kê. Đơn giả n là vì việc nhà o nặ n cá c dữ liệu nà y cho phù hợ p vớ i giả định
củ a ta là quá dễ dà ng, và thậ m chí việc bị cuố n theo nhữ ng con số cò n dễ dà ng hơn. Lấ y ví
dụ , nếu 99% ngườ i mắ c bệnh ung thư thườ ng hay ă n đậ u rang thì khô ng có nghĩa là đậ u
rang gâ y ra ung thư. Nếu ta nghe rằ ng mứ c lương trung bình tạ i Anh là 23.000 bả ng, điều đó
khô ng có nghĩa là nếu lương củ a bạ n chưa đến 23.000 bả ng thì bạ n khô ng già u có bằ ng
phầ n lớ n nhữ ng ngườ i là m việc ở Anh. Nếu bạ n lấ y ra mộ t nhó m mườ i ngườ i, chín ngườ i
trong số họ có thu nhậ p 15.000 bả ng và ngườ i thứ mườ i có thu nhậ p 80.000 bả ng, thì thu
nhậ p bình quâ n sẽ là 23.000 bả ng, nhưng rõ rà ng là 9/10 ngườ i có thu nhậ p thấ p hơn con
số thố ng kê trung bình mộ t cá ch đá ng kể.
Mộ t lỗ i mà chú ng ta thườ ng mắ c phả i là đưa ra nhữ ng quyết định quan trọ ng chỉ dự a trên
số liệu thố ng kê, bở i thố ng kê khô ng khá c gì thứ chấ t dẻo có thể uố n nắ n đượ c. Ngoà i ra,
quan trọ ng hơn, số liệu thố ng kê khô ng bao giờ có thể bao gồ m đượ c tính chấ t con ngườ i. Ví
dụ như, tô i đã từ ng nghe mộ t và i vị phụ huynh nó i vớ i con họ rằ ng khô ng nên theo đuổ i mộ t
nghề nghiệp nà o đó , diễn viên chẳ ng hạ n, nếu chú ng khô ng muố n phả i là m bồ i bà n suố t đờ i
vì “Diễn viên là nghề có tính cạ nh tranh cự c kỳ cao. Chỉ mộ t phầ n tră m rấ t nhỏ nhữ ng ngườ i
muố n trở thà nh diễn viên đạ t đượ c nhữ ng thà nh cô ng nhỏ nhoi. Hã y câ n nhắ c là m điều gì
đó thự c tế hơn.” Theo ý cá c bậ c phụ huynh thì “thự c tế” ở đâ y có nghĩa là mộ t nghề nghiệp
dễ dà ng và ổ n định. Nhữ ng cô ng việc như kế toá n hoặ c hà nh chính vă n phò ng sẽ thích hợ p
hơn.
Thậ t ra điều mà cá c bậ c cha mẹ đó muố n nó i vớ i con cá i họ là nên thự c hiện mộ t trong
nhữ ng quyết định quan trọ ng nhấ t cuộ c đờ i mình dự a trên nhữ ng số liệu thố ng kê, nhắ m
đến cơ hộ i tố t nhấ t để tìm đượ c việc là m hơn là nhữ ng gì chú ng đam mê hoặ c có nă ng
khiếu. Thú thậ t là , vớ i nhữ ng ngườ i ả o tưở ng về tà i nă ng củ a mình như nhiều ngườ i thử
giọ ng trong chương trình thi há t trên truyền hình, thì mộ t liều thuố c thự c tế đú ng là cầ n
thiết. Nhưng câ u hỏ i đặ t ra là liệu có khô n ngoan khi quyết định cô ng việc mình sẽ gắ n bó
suố t đờ i dự a trên nhữ ng số liệu thố ng kê. Thay và o đó , tô i tin rằ ng, bạ n nên tìm kiếm mộ t
cô ng việc mình yêu thích, đam mê và tậ n hưở ng. Thế giớ i nà y sẽ thiệt thò i biết chừ ng nà o
nếu Thomas Edison buộ c mình và o nghề gử i điện tín cả đờ i chỉ vì nhữ ng nhà phá t minh có
tham vọ ng nhấ t thườ ng khô ng kiếm đượ c nhiều tiền? Điều gì sẽ xả y ra nếu John Lennon
nghe lờ i mẹ ô ng, bà Julia, ngườ i đã nó i vớ i ô ng rằ ng “Họ c guitar cũ ng tố t thô i, John, nhưng
con sẽ khô ng bao giờ số ng đượ c bằ ng nghề đó ”?
Số liệu thố ng kê có thể cướ p đi ướ c mơ củ a con ngườ i, và trong y khoa, nó cò n có thể cướ p
đi cuộ c số ng củ a họ . Nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i sẽ ả nh hưở ng đến kết quả , và nếu ta trô ng
đợ i tiêu cự c, ta sẽ nhậ n đượ c kết quả tiêu cự c. Khi chú ng ta nghe rằ ng theo thố ng kê, chỉ có
1/10 cơ hộ i số ng đượ c đến 5 nă m, có nghĩa là theo lịch sử , chỉ mộ t trong số mườ i ngườ i
mắ c phả i că n bệnh cụ thể nà y số ng đượ c lâ u hơn 5 nă m. Điều mà nhữ ng con số nà y khô ng
tính đến chính là thể chấ t củ a nhữ ng ngườ i nhiễm bệnh.

CƯỜI NHẠO SỐ LIỆU THỐNG KÊ


“Đừng đặt niềm tin vào những gì số liệu thống kê thể hiện, cho đến khi bạn đã suy xét cẩn
thận những gì nó không thể hiện. ” - William W. Watt
Và o giữ a thậ p niên 60, tá c giả và ngườ i đấ u tranh vì hò a bình Norman Cousins đượ c chẩ n
đoá n mắ c bệnh Marie-Strumpell (viêm cộ t số ng dính khớ p), mộ t chứ ng viêm khớ p kinh
niên, đau nhứ c gâ y viêm tấ y và thoá i hó a cá c mô liên kết trong xương số ng. Cơn đau mà
Cousins chịu đự ng nghiêm trọ ng đến mứ c khiến ô ng lo lắ ng nên ô ng đến gặ p trự c tiếp bá c sĩ
củ a mình để hỏ i về bệnh tình và cơ hộ i hồ i phụ c hoà n toà n củ a ô ng.
“Bá c sĩ đã thẳ ng thắ n vớ i tô i”, Cousins viết, “và thừ a nhậ n rằ ng mộ t trong cá c chuyên gia
cho ô ng ấ y biết rằ ng cơ hộ i củ a tô i là 1/500. Chuyên gia đó cũ ng thú nhậ n rằ ng bả n thâ n
ô ng ấ y chưa từ ng chứ ng kiến bấ t cứ ai hồ i phụ c hoà n toà n sau tình trạ ng như thế nà y”.

 “Tấ t cả điều nà y khiến tô i suy nghĩ rấ t nhiều. Trướ c đó , tô i sẵ n sà ng phó mặ c cho bá c sĩ về
bệnh trạ ng củ a mình. Nhưng bâ y giờ , tô i thấ y mình buộ c phả i là m mộ t điều gì đó . Rõ rà ng,
nếu tô i muố n trở thà nh mộ t trong 500 trườ ng hợ p, thì tô i khô ng đượ c đơn thuầ n là mộ t
ngườ i quan sá t thụ độ ng.”
Bở i cá c bá c sĩ khô ng mang lạ i hy vọ ng thậ t sự nà o cho ô ng, Cousins phả i tự mình hà nh độ ng.
Theo ô ng đượ c biết, bệnh viêm đố t số ng thườ ng xả y đến do ngộ độ c kim loạ i nặ ng hoặ c do
nhiễm khuẩ n cầ u chuỗ i. Cousins nghĩ về cá c chuỗ i sự kiện dẫ n tớ i că n bệnh củ a ô ng. Ô ng đã
dẫ n đầ u mộ t phá i đoà n Mỹ đến Mat-xcơ-va và nghỉ lạ i khá ch sạ n gầ n sâ n bay. Cạ nh khá ch
sạ n có mộ t cô ng trình xâ y dự ng lớ n đang thi cô ng, hà ng đêm mộ t đoà n xe tả i độ ng cơ diesel
chuyển vậ t liệu tớ i và mang chấ t thả i đi đổ . Cousins nhớ lạ i, lú c ấ y là và o mù a hè, ô ng để cử a
sổ mở khi ngủ và mỗ i sá ng thứ c giấ c ô ng đều cả m thấ y buồ n nô n. Và o ngà y cuố i cù ng, mộ t
chiếc xe quay đầ u trên đườ ng và hướ ng ố ng xả thẳ ng và o phò ng Cousins, că n phò ng ngậ p
ngụ a khó i. Nhớ lạ i sự kiện đó , ô ng đoá n nguyên nhâ n bệnh có thể là do ô ng tiếp xú c vớ i khó i
độ c trong thờ i gian ô ng nghỉ tạ i khá ch sạ n.
Nhưng có mộ t điều là m ô ng bă n khoă n về lậ p luậ n củ a mình; đó là vợ củ a Cousins cũ ng ở
vớ i ô ng trong cù ng chuyến đi đó , nhưng bà vẫ n khỏ e. Nếu nguyên nhâ n là khó i thả i thì tạ i
sao bà ấ y khô ng bị nhiễm độ c như ô ng? Vậ y chỉ có thể là mộ t trong hai lý do: hoặ c ô ng đặ c
biệt dị ứ ng vớ i khó i thả i, hoặ c - theo Cousins thì nhiều khả nă ng là thủ phạ m - ô ng mắ c
chứ ng suy tuyến thượ ng thậ n và hậ u quả là hệ thố ng miễn dịch củ a ô ng bị suy giả m, nghĩa
là khả nă ng chố ng lạ i khó i độ c củ a cơ thể ô ng cũ ng giả m theo. Chuyến đi đó trở nên cự c kỳ
khó chịu. Chuyến đi kéo dà i cộ ng thêm hà ng loạ t cá c yếu tố khá c khiến Cousins lo lắ ng và
că ng thẳ ng. Mọ i chuyện dâ ng đến cự c điểm khi ô ng lên chuyến bay trở về nhà . Má y bay chậ t
kín khá ch và đó là mộ t chuyến đi dà i, mệt mỏ i. Ngay khi má y bay vừ a đá p xuố ng New York,
Cousins bắ t đầ u cả m thấ y khó chịu từ trong xương tủ y. Mộ t tuầ n sau, ô ng nhậ p viện.
Khi xem xét lạ i nhữ ng triệu chứ ng khở i bệnh, Cousins lậ p luậ n vớ i chính mình: “Nếu nhữ ng
cả m xú c tiêu cự c do că ng thẳ ng và lo lắ ng gâ y ra nhữ ng biến đổ i sinh hó a bấ t lợ i cho cơ thể,
thì liệu nhữ ng cả m xú c tích cự c có mang đến nhữ ng biến đổ i sinh hó a có lợ i hay khô ng?” Từ
suy nghĩ nà y, ô ng hình thà nh mộ t liệu phá p nhằ m đạ t đượ c nhữ ng cả m xú c tích cự c và bà n
bạ c kế hoạ ch nà y vớ i bá c sĩ củ a ô ng. Ô ng sẽ ngưng dù ng tấ t cả cá c loạ i thuố c giả m đau (vì
chú ng có thể là m tổ n hạ i đến tuyến thượ ng thậ n), và thay và o đó ô ng dù ng mộ t lượ ng lớ n
vitamin C (vì theo như nhữ ng bá o cá o y tế mà ô ng đã đọ c, cá c bệnh về collagen có liên quan
tớ i sự suy giả m vitamin C). Quan trọ ng hơn cả , ô ng sẽ tậ p trung tâ m trí và o nhữ ng cả m xú c
tích cự c như hy vọ ng, yêu thương, chung thủ y và vui vẻ. Do chẳ ng dễ dà ng gì để cườ i khi bị
hà nh hạ bở i nhữ ng cơn đau và phả i chịu đự ng chứ ng bệnh nan y đang hủ y hoạ i mình,
Cousins đã thử mộ t việc mà chưa ai nghĩ tớ i, ô ng mua phim hà i về xem.
Trong số nhữ ng phim ô ng ưa thích nhấ t có Marx Brothers (Anh Em Nhà Marx) và chương
trình truyền hình Candid Camera, mộ t chương trình nguyên bả n về nhữ ng trò chơi khă m,
trong đó cô ng chú ng bị bẫ y và o nhữ ng tình huố ng hà i hướ c bấ t ngờ và nhà đà i quay lén.
Mộ t trong nhữ ng trò chơi khă m đá ng nhớ nhấ t là mộ t hộ p thư thoạ i đặ t giữ a đườ ng đô ng
đú c, nó phá t ra tiếng và nó i chuyện vớ i khá ch bộ hà nh; rồ i mộ t tấ m bả ng “Nhà vệ sinh”
đượ c dá n lên cử a tủ đự ng ly tá ch trong mộ t tò a nhà vă n phò ng. Sự bố i rố i củ a nhâ n vậ t và
phả n ứ ng tiếp theo củ a họ khiến ngườ i xem cườ i sặ c sụ a. “Tô i khá m phá ra rằ ng 10 phú t
cườ i sả ng khoá i có tá c dụ ng gâ y tê và đem đến cho tô i ít nhấ t hai tiếng ngủ ngon, khô ng đau
đớ n”, Cousins viết. “Khi tá c dụ ng giả m đau củ a nhữ ng trậ n cườ i tan đi, chú ng tô i lạ i bậ t má y
chiếu phim, và thườ ng là nó mang đến mộ t khoả ng thờ i gian khô ng đau đớ n khá c. Hơn nữ a,
xét nghiệm má u cho thấ y bệnh trạ ng củ a Cousins tiến triển tố t, từ ng chú t mộ t, sau mỗ i trậ n
cườ i. Đâ y là mộ t bằ ng chứ ng về tá c dụ ng sinh hó a, chứ khô ng chỉ về mặ t tâ m lý. Và câ u nó i
củ a Solomon thậ t sự uyên thâ m, “Mộ t nụ cườ i bằ ng mườ i thang thuố c bổ .”
Phấ n chấ n trướ c sự tiến triển củ a mình, Cousins thự c hiện mộ t bướ c tiến xa khá c để phụ c
hồ i. Ô ng bà n bạ c vớ i bá c sĩ về kế hoạ ch thứ hai củ a mình, và mộ t lầ n nữ a bá c sĩ củ a ô ng
hoà n toà n ủ ng hộ , vậ y là ô ng xuấ t viện và ở trong mộ t phò ng khá ch sạ n. Ngoà i việc tiết kiệm
đượ c hai phầ n ba chi phí, Cousins nó i nhữ ng lợ i ích có đượ c là “khô ng kể xiết”, ô ng có thờ i
gian tĩnh dưỡ ng, khô ng bị ai quấ y rầ y giấ c ngủ , khô ng cò n bị đá nh thứ c vì tớ i giờ tắ m, giờ
ă n, giờ uố ng thuố c, thay ra trả i giườ ng hoặ c giờ kiểm tra củ a cá c bá c sĩ thự c tậ p. Ô ng tha hồ
ă n thứ c ă n tươi ngon, già u chấ t dinh dưỡ ng và đượ c truyền mộ t lượ ng lớ n vitamin nhỏ giọ t
và o tĩnh mạ ch, điều mà ô ng tin là có thể giú p ích đượ c ô ng.
Chậ m mà chắ c, ô ng dầ n dầ n hồ i phụ c. Kế hoạ ch củ a ô ng giú p ô ng khô ng cò n lệ thuộ c và o
thuố c. Cousins có thể số ng só t mà khô ng cầ n bấ t cứ viên thuố c giả m đau hay thuố c ngủ nà o
trướ c sự kinh ngạ c củ a bá c sĩ điều trị. Xét nghiệm má u cho thấ y tố c độ lắ ng hồ ng cầ u (mộ t
tiêu chí thể hiện mứ c độ nghiêm trọ ng củ a bệnh) đang giả m đá ng kể từ ng ngà y. Ô ng bớ t số t
và mạ ch cũ ng trở về bình thườ ng. Ô ng biết rằ ng kế hoạ ch củ a mình hiệu quả . Norman
Cousins đã đá nh bạ i nhữ ng khó khă n để tiếp tụ c số ng.
Nhữ ng nghiên cứ u sau đó cho thấ y, qua că n bệnh củ a mình, Norman Cousins tìm ra mộ t
điều mà ngà nh y  họ c đã hoà n toà n bỏ quên trong cô ng cuộ c tìm kiếm thuố c chữ a bệnh.
Tiếng cườ i đã đượ c chứ ng minh là phương thuố c hiệu nghiệm giú p tă ng cườ ng hô hấ p và
nhịp thở , là m dịu cơn đau, giú p giả m că ng thẳ ng, lo lắ ng và á p lự c, là m giả m mứ c độ trầ m
cả m, cả m giá c cô đơn hay tứ c giậ n, và cả i thiện chứ c nă ng thầ n kinh (sự tỉnh tá o, tính sá ng
tạ o và trí nhớ ). Thậ t ra, chính ngườ i sá ng lậ p chương trình Candid Camera, mộ t ngườ i đà n
ô ng tên Allen Funt, đã cả m thấ y hứ ng thú và ấ n tượ ng bở i sứ c mạ nh chữ a bệnh củ a tiếng
cườ i đến nỗ i anh lậ p ra chương trình Laughter Therapy (Liệu Phá p Nụ Cườ i) cù ng mộ t tổ
chứ c cá nhâ n phi lợ i nhuậ n mà ngườ i chủ nhiệm chương trình hướ ng tớ i việc “mang đến nụ
cườ i, niềm vui sướ ng và hy vọ ng là và i lợ i ích điều trị cho nhữ ng ngườ i mắ c bệnh trầ m kha”.
Sự hồ i phụ c củ a Cousins, dướ i bấ t kỳ gó c độ nà o, cũ ng hết sứ c khá c thườ ng và là cộ t mố c
quan trọ ng trong cuộ c đờ i ô ng. Quyển sá ch Phâ n Tích về Mộ t Chứ ng Bệnh củ a ô ng đã trở
thà nh tá c phẩ m bá n chạ y hà ng đầ u trên khắ p thế giớ i, và là nguồ n cả m hứ ng cho nhữ ng
nghiên cứ u tiếp theo về hiệu quả chữ a bệnh củ a tiếng cườ i. Ô ng cò n viết mộ t số quyển sá ch
khá c như Human Options (Nhữ ng Lự a Chọ n củ a Con ngườ i) và The Biology of Hope (Bả n
Chấ t củ a Hy Vọ ng) và sau nà y ô ng là m trợ giả ng cho bộ mô n Tính nhâ n vă n trong Y họ c củ a
Đạ i họ c Y bang California, nơi ô ng nghiên cứ u về nhữ ng phả n ứ ng sinh hó a trong cả m xú c
con ngườ i.
Norman Cousins đã tìm thấ y mặ t phả i thô ng qua că n bệnh mà cá c bá c sĩ cho là mộ t trậ n
chiến vô vọ ng để cứ u số ng chính mình. Qua nhữ ng nỗ lự c củ a bả n thâ n, ô ng đã là m nổ i bậ t
hiệu quả trị liệu củ a nhữ ng cả m xú c tích cự c và mở ra khả nă ng biến nó thà nh mộ t phương
phá p y họ c chính thố ng. Bên cạ nh việc khá m phá sứ c mạ nh chữ a bệnh củ a tiếng cườ i và
nhữ ng cả m xú c tích cự c đố i vớ i sứ c khỏ e chú ng ta, Cousins cò n để lạ i mộ t bà i họ c quan
trọ ng cho bấ t cứ ai đang phả i đố i mặ t vớ i nhữ ng chẩ n đoá n bi quan, và đâ y cũ ng chính là
bà i họ c bả n nă ng mà nhữ ng ngườ i lạ c quan như Mike Jetter từ ng nhậ n ra, đó là , mặ c dù số
liệu thố ng kê y họ c có thể tiết lộ nhữ ng hiểu biết sâ u rộ ng về bả n chấ t củ a mộ t că n bệnh,
nhưng chú ng ta đừ ng nên để nhữ ng số liệu tiêu cự c ấ y gâ y hoang mang cho hy vọ ng hồ i
phụ c củ a chính mình. Mộ t khía cạ nh mà cá c số liệu thố ng kê khô ng thể tính đến là hoà n
cả nh và bả n chấ t củ a mỗ i cá nhâ n, và thà nh cô ng hay thấ t bạ i trong việc vượ t qua bấ t cứ
nghịch cả nh nà o cũ ng đượ c khẳ ng định bở i cá nhâ n hơn là bấ t kỳ con số thố ng kê nà o.
Nhậ n xét về toà n bộ trả i nghiệm đã khiến ô ng thay đổ i và bà i họ c mà ô ng có đượ c từ trả i
nghiệm đó , Norman Cousins viết: “Tô i đã họ c đượ c rằ ng đừ ng bao giờ đá nh giá thấ p khả
nă ng phụ c hồ i trí tuệ cũ ng như thể chấ t củ a con ngườ i - ngay cả trong nhữ ng viễn cả nh xem
ra tồ i tệ nhấ t. Sứ c số ng có lẽ là sứ c mạ nh mà chú ng ta cò n hiểu biết mơ hồ nhấ t trên trá i đấ t
nà y.”

KIỂM TRA MỨC ĐỘ LẠC QUAN


‘‘Đối với tôi, tôi là một người lạc quan - dường như tôi không cần điều gì hơn thế nữa. ”
Winston Churchill, 1874 - 1965
Điều gì đã khiến nhữ ng ngườ i như Norman Cousins và Mike Jetter, cả nhữ ng nhâ n vậ t mà ta
đã gặ p trong Phầ n Mộ t củ a quyển sá ch nà y, có thể duy trì sự tích cự c khi phả i đố i mặ t vớ i
nhữ ng hoà n cả nh quá sứ c éo le như vậ y? Bấ t kể cuộ c số ng xô đẩ y như thế nà o, họ vẫ n luô n
giữ vữ ng niềm tin và o tương lai, họ trô ng đợ i kết quả tố t đẹp và họ thườ ng nhậ n đượ c kết
quả tố t đẹp. Nhưng điều gì khiến con ngườ i ta lạ c quan? Phả i chă ng tính lạ c quan đượ c kết
nố i trong chú ng ta thô ng qua gen di truyền? Hay đó là thứ mà ta có đượ c nhờ họ c hỏ i? Quan
trọ ng hơn cả , trong quá trình xem xét cá ch thứ c mà tính lạ c quan và nhữ ng suy nghĩ tích
cự c hình thà nh nên cuộ c số ng chú ng ta, cụ thể hơn, là bằ ng cá ch nà o mà nó có thể giú p ta
vượ t qua khó khă n để tìm ra mặ t phả i ngay cả trong nghịch cả nh, thì chú ng ta phả i đặ t ra
câ u hỏ i “Mình có thể họ c cá ch để trở nên lạ c quan hơn khô ng?”
Trướ c khi tìm ra lờ i đá p cho nhữ ng câ u hỏ i nà y, bà i trắ c nghiệm mứ c độ lạ c quan và bi quan
củ a bạ n dướ i đâ y có thể khá thú vị. Cá c khoa tâ m lý củ a nhiều trườ ng đạ i họ c trên toà n thế
giớ i dù ng bả ng câ u hỏ i ngắ n gọ n và đơn giả n đến mứ c đá ng kinh ngạ c nà y để đo lườ ng tính
lạ c quan. Bả ng câ u hỏ i sau đâ y sẽ giú p bạ n thậ t sự biết mình lạ c quan hay bi quan đến mứ c
nà o.
Trướ c khi bạ n bắ t đầ u là m bà i kiểm tra, hã y nhớ rằ ng khô ng có câ u trả lờ i nà o “đú ng” hay
“sai”. Hã y thà nh thậ t và chính xá c hết mứ c có thể trong khi trả lờ i từ ng câ u hỏ i, và hã y trả
lờ i dự a trên cả m xú c củ a riêng bạ n, hơn là cố gắ ng đưa ra câ u trả lờ i mà bạ n nghĩ mình nên
chọ n, nếu khô ng bạ n chỉ tố n thờ i gian vô ích.
Trong mỗ i câ u hỏ i, bạ n có thể chọ n mộ t trong nă m phương á n trả lờ i thích hợ p, mỗ i
phương á n ứ ng vớ i mộ t giá trị số :
Hoà n toà n đồ ng ý = 4
Đồ ng ý = 3
Trung dung= 2
Khô ng đồ ng ý= 1
Hoà n toà n khô ng đồ ng ý= 0.  
1. Ngay cả khi mọ i việc dườ ng như khó khă n và khô ng theo ý mình, tô i vẫ n tin rằ ng mọ i việc
đều có khuynh   hướ ng trở nên tố t nhấ t.
2. Tô i có nhiều kế hoạ ch cho tương lai.
3. Khi bị că ng thẳ ng, tô i dễ dà ng tìm đượ c cá ch thư giã n và nghỉ ngơi.
4. Nếu mộ t việc có khả nă ng bị trụ c trặ c, thì nó sẽ bị trụ c trặ c.
5. Tô i mong đợ i nhữ ng điều tố t là nh xả y đến vớ i mình hơn là nhữ ng điều xấ u.
6. Tô i thích dà nh thờ i gian cho bạ n bè.
7. Tô i luô n có việc để là m.
8. Tô i thườ ng mong chờ kết quả tệ hạ i nhấ t. Nhờ đó , tô i khô ng bao giờ bị thấ t vọ ng.
9. Tô i hiếm khi buồ n phiền khi mọ i thứ khô ng suô n sẻ.
10. Tô i khô ng có khuynh hướ ng mong đợ i nhữ ng điều tố t đẹp sẽ đến vớ i mình.
11. Tô i khô ng trô ng đợ i nhiều và o tương lai.
12. Khi tô i thứ c giấ c và o buổ i sá ng, tô i rấ t phấ n chấ n bắ t đầ u mộ t ngà y mớ i.
Sau khi trả lờ i hết 12 câ u hỏ i, bạ n sẽ có nhữ ng con số ứ ng vớ i từ ng câ u trả lờ i củ a bạ n. Hã y
bỏ qua nhữ ng câ u trả lờ i cho cá c câ u hỏ i số 3, 6, 7 và 9. Nhữ ng câ u hỏ i nà y khô ng liên quan,
chú ng chỉ đượ c đưa và o nhằ m mụ c đích gâ y xao lã ng và để tá ch biệt nhữ ng câ u hỏ i khá c.
Bâ y giờ hã y đả o ngượ c nhữ ng giá trị số bạ n đưa ra cho cá c câ u hỏ i số 4, 8, 10 và 11 (tứ c là
“Hoà n toà n đồ ng ý” bâ y giờ sẽ là số “0” và “Hoà n toà n khô ng đồ ng ý” sẽ là số “4”), bở i vì
nhữ ng câ u hỏ i nà y đượ c diễn đạ t theo lố i tiêu cự c. Cuố i cù ng, hã y cộ ng tổ ng điểm củ a mình,
bạ n sẽ có mộ t số trong khoả ng từ 0 đến 32.

SỐ ĐIỂM ĐO MỨC ĐỘ LẠC QUAN CỦA BẠN NÓI LÊN ĐIÊU GÌ?
Điểm củ a bạ n cà ng cao thì bạ n cà ng có vẻ là ngườ i lạ c quan. Điểm cao nhấ t là 32, và điểm
trung bình là 16, điều nà y có nghĩa là nếu số điểm củ a bạ n cao hơn 16, bạ n đượ c xem là
ngườ i lạ c quan và nếu điểm củ a bạ n thấ p hơn 16, bạ n có xu hướ ng bi quan. Nhưng chỉ số
trung bình cho nhữ ng bà i kiểm tra tương tự có thể  biến đổ i dự a trên cá c dạ ng ngườ i đượ c
kiểm tra. Theo đó , nó i mộ t cá ch chắ c chắ n, điểm số trên 20 thể hiện tính lạ c quan cao và
trên 28 cho thấ y mộ t ngườ i cự c kỳ lạ c quan; ngượ c lạ i số điểm thấ p hơn 12 thể hiện cá i
nhìn bi quan và nếu thấ p hơn 6 cho thấ y mộ t ngườ i cự c kỳ bi quan.
Từ nhữ ng gì chú ng ta họ c đượ c ở Phầ n Mộ t về mứ c độ ả nh hưở ng củ a tính lạ c quan lên
cuộ c số ng củ a chú ng ta, bạ n có thể cả m thấ y vui nếu điểm củ a bạ n trên 20, hoặ c bạ n sẽ thấ t
vọ ng mộ t chú t nếu điểm củ a bạ n rơi và o mứ c thấ p. Tuy nhiên, đâ y chỉ là mộ t chỉ số thô sơ
về mứ c độ lạ c quan bạ n có hoặ c khô ng trong ngà y hô m nay. Ngà y mai lạ i là mộ t ngà y khá c,
và như nhữ ng gì chú ng ta thấ y, tính lạ c quan khô ng nhấ t thiết là mộ t điều gì đó sắ p đặ t sẵ n
trong cuộ c số ng. Như mọ i thứ khá c trên thế giớ i, nó có thể và thậ t sự thay đổ i, và điều thú vị
nhấ t chính là : bạ n có thể thay đổ i nó .

SỰ LẠC QUAN TỪ ĐÂU TỚI?


Nhiều nhà tâ m lý họ c đã từ ng tin (mộ t số đến nay vẫ n cò n tin) rằ ng tính lạ c quan phầ n lớ n
là “khô ng thay đổ i đượ c”. Nó đã đượ c xá c định từ trướ c, mộ t đặ c điểm do di truyền hoặ c do
ta có đượ c (hoặ c khô ng có đượ c) từ thuở ấ u thơ. Mộ t cuộ c nghiên cứ u nhữ ng cặ p sinh đô i
cù ng giớ i tính ngườ i Thụ y Điển ở độ tuổ i trung niên  cho thấ y yếu tố di truyền chi phố i đến
25% cả m xú c lạ c quan củ a chú ng ta. Điều nà y đưa ra giả thuyết là có nhữ ng ả nh hưở ng khá c
trộ i hơn, hình thà nh nên cả m xú c lạ c quan.
Mộ t và i nhà nghiên cứ u tin rằ ng tính lạ c quan phầ n lớ n đượ c hình thà nh từ thuở ấ u thơ. Ví
dụ , cá c nhà nghiên cứ u ở Khoa tâ m lý họ c thuộ c Đạ i họ c Helsinki đã phá t hiện ra mứ c độ lạ c
quan củ a chú ng ta bị ả nh hưở ng và o khoả ng từ 3 đến 6 tuổ i và tá c độ ng lớ n nhấ t đến mứ c
độ lạ c quan củ a trẻ chính là ngườ i mẹ.
Nhữ ng nghiên cứ u cho thấ y nếu ngườ i mẹ nhậ n thấ y con mình là đứ a bé có tính khí khó
khă n (ví dụ như bà khó quả n lý bé đượ c), bà sẽ giữ quan điểm nuô i dạ y con “mạ nh tay”, và
chính phương phá p đó đượ c cho là có ả nh hưở ng đến mứ c độ lạ c quan mai sau củ a đứ a trẻ,
cả đến lú c trưở ng thà nh.
Hai mươi nă m sau cuộ c khả o sá t đầ u tiên về bà mẹ và trẻ em, cá c nhà nghiên cứ u phá t hiện
rằ ng nhữ ng ngườ i thuở nhỏ đượ c mẹ củ a họ nhậ n định là khó dạ y thì khi lớ n lên, họ trở
thà nh nhữ ng ngườ i bi quan. Trong vai trò củ a mộ t ngườ i cha, điều nà y khiến tô i lo lắ ng. Tạ i
sao tô i khô ng tá c độ ng đến cá c con tô i đượ c như vợ tô i? Tô i tin rằ ng câ u trả lờ i nhiều khả
nă ng dự a trên thự c tế rằ ng, theo truyền thố ng, phầ n lớ n thờ i gian bé ở cạ nh mẹ nhiều hơn
cha. Nhữ ng nghiên cứ u khá c lạ i cho rằ ng cả cha lẫ n mẹ đều phả i chịu trá ch nhiệm (hoặ c có
cô ng) trong việc hình thà nh nên tính cá ch củ a con. Kết quả nghiên cứ u củ a họ cho thấ y đứ a
bé lớ n lên trở thà nh ngườ i lạ c quan hay bi quan là do bé có đượ c hay thiếu vắ ng sự yêu
thương, chấ p nhậ n, thô ng cả m và thấ u hiểu củ a cả cha lẫ n mẹ. Có lẽ, sự ả nh hưở ng từ phía
ngườ i cha xuấ t phá t từ xu hướ ng phá t triển ở xã hộ i phương Tâ y, khi cả cha lẫ n mẹ đều
phả i đi là m và chia sẻ thờ i gian chă m só c con cá i vớ i nhau.
Mặ c dù có nhiều bằ ng chứ ng cho thấ y quá khứ có ả nh hưở ng lớ n lao trong việc hình thà nh
tính cá ch củ a chú ng ta, nhưng con ngườ i chú ng ta trong quá khứ hay hiện tạ i khô ng nhấ t
thiết sẽ là con ngườ i chú ng ta trong tương lai. “Thay đổ i có khả nă ng xả y ra”, Giá o sư
Carver, mộ t trong nhữ ng nhà nghiên cứ u hà ng đầ u về tính lạ c quan đã phá t biểu như vậ y,
và nhiều  nhà tâ m lý họ c lỗ i lạ c khá c cũ ng đồ ng ý. Có mộ t lý luậ n hết sứ c thuyết phụ c ủ ng hộ
quan điểm nà y rằ ng chú ng ta có thể họ c cá ch để trở nên lạ c quan hơn.

TÍNH TUYỆT VỌNG ĐƯỢC HUẤN LUYỆN


Martin Seligman là mộ t trong nhữ ng nhà tâ m lý họ c nổ i tiếng nhấ t nướ c Mỹ hiện nay. Và o
nă m 1998 ô ng đượ c bầ u là m Chủ tịch Hộ i cá c nhà tâ m lý họ c Mỹ (APA) vớ i tổ ng số phiếu
thuậ n cao nhấ t trong lịch sử củ a hộ i, và trong mộ t thố ng kê về tà i liệu tâ m lý họ c, ngườ i ta
nhậ n ra rằ ng, trong suố t thế kỷ trướ c, Seligman là mộ t trong 13 nhà tâ m lý họ c đượ c trích
dẫ n thườ ng xuyên nhấ t trong phầ n giớ i thiệu củ a cá c quyển sá ch tâ m lý. Hiện tạ i, ô ng là
mộ t trong nhữ ng chuyên gia hà ng đầ u thế giớ i về Tâ m lý tích cự c và Tính lạ c quan, nhưng
lĩnh vự c nghiên cứ u đã giú p Seligman trở nên nổ i tiếng lạ i hoà n toà n trá i ngượ c; đó là mộ t
họ c thuyết do ô ng phá t triển trong đó giả i thích bằ ng cá ch nà o và tạ i sao con ngườ i trở nên
tin rằ ng mình bấ t lự c.
Seligman chứ ng minh rằ ng con ngườ i có thể trở nên suy sụ p sau nhữ ng trả i nghiệm lặ p đi
lặ p lạ i tớ i điểm họ cả m thấ y bi quan cự c độ . Cá c thí nghiệm củ a Seligman có tính thuyết
phụ c đến mứ c ô ng đượ c Cơ Quan Tình bá o Trung ương (CIA) mờ i đến để trình bà y về
nhữ ng phá t hiện củ a mình, và theo mộ t số bá o cá o cho biết, CIA đã tham khả o cá c mô hình
nghiên cứ u củ a Seligman trong việc phá t triển kỹ nă ng điều tra. Seligman gọ i họ c thuyết củ a
ô ng là “Tính tuyệt vọ ng đượ c huấ n luyện”.
Tính tuyệt vọ ng đượ c huấ n luyện là mộ t trạ ng thá i tâ m lý có thể ả nh hưở ng lên cả con
ngườ i lẫ n con vậ t. Đó là mộ t khuynh hướ ng nhậ n thứ c về nhữ ng trả i nghiệm trong quá khứ
theo cá ch nếu mộ t hoà n cả nh tương tự xả y đến, bạ n sẽ tin rằ ng mình khô ng thể là m gì đượ c
trong tình huố ng đó . Bạ n “biết” dù có cố gắ ng cũ ng chẳ ng ích gì vì nhữ ng kinh nghiệm trong
quá khứ đã dạ y bạ n rằ ng bạ n bấ t lự c khô ng thể xoay chuyển tình thế. Nhữ ng gì bạ n là m
trong quá khứ đều khô ng thể thay đổ i đượ c gì. Thế là bạ n bị thuyết phụ c rằ ng mình bấ t lự c,
thậ m chí bạ n chẳ ng buồ n cố gắ ng để giú p bả n thâ n mình.
Seligman tìm ra họ c thuyết nà y từ nă m 1967 khi quan sá t nhữ ng con chó trong phò ng thí
nghiệm. Chú ng đượ c chia thà nh 3 nhó m; nhữ ng con chó trong nhó m 1 chỉ bị cộ t chung lạ i
vớ i nhau trong mộ t thờ i gian rồ i thả ra. Nhữ ng con chó trong nhó m 2 và 3 thì bị điện giậ t,
khá c ở chỗ là nhữ ng con chó trong nhó m 2 có thể chấ m dứ t cá c cú điện giậ t bằ ng cá ch nhấ n
và o mộ t cá i cầ n gạ t (chú ng đã đượ c dạ y từ trướ c), trong khi nhữ ng con chó ở nhó m 3 nhấ n
và o cầ n gạ t thì khô ng có gì thay đổ i. Đố i vớ i chú ng, cá c cú điện giậ t đến ngẫ u nhiên và
khô ng thể nà o thoá t đượ c.
Seligman phá t hiện rằ ng nhữ ng con chó trong nhó m 1 và 2 nhanh chó ng hồ i phụ c sau cuộ c
thí nghiệm, nhưng nhữ ng con chó ở nhó m 3 thể hiện cá c triệu chứ ng trầ m cả m lâ m sà ng.
Trong phầ n hai củ a cuộ c thí nghiệm, mộ t lầ n nữ a mấ y con chó lạ i bị điện giậ t, nhưng lầ n
nà y chú ng có thể thoá t khỏ i cơn đau bằ ng cá ch nhả y qua mộ t vá ch ngă n thấ p. Cá c con chó
thuộ c nhó m 1 và 2 nhanh chó ng nhả y qua vá ch ngă n và hết đau, nhưng hầ u hết cá c con chó
ở nhó m 3 khô ng cố gắ ng là m gì cả . Chú ng đã họ c đượ c từ phầ n mộ t củ a cuộ c thí nghiệm
rằ ng chú ng bấ t lự c, vì vậ y chú ng khô ng cố gắ ng tìm cá ch thoá t ra. Chú ng trở thà nh nạ n
nhâ n cho cá c nhà khoa họ c tra tấ n, bở i chú ng đã họ c đượ c từ trướ c rằ ng chú ng khô ng có
khả nă ng thay đổ i bấ t cứ điều gì, chú ng chỉ biết nằ m bẹp và rên rỉ.
Tuy nhiên, trong tấ t cả cá c thí nghiệm củ a Seligman vớ i mấ y con chó trong nhữ ng nă m cuố i
thậ p niên 60, khô ng phả i tấ t cả cá c con chó trong nhó m 3 đều trở nên tuyệt vọ ng. Seligman
quan sá t thấ y khoả ng 1/3 trong số nhữ ng con chó đó khô ng bỏ cuộ c. Bằ ng cá ch nà o đó ,
chú ng đã tìm ra sứ c mạ nh từ bên trong để tiếp tụ c tìm cá ch thoá t khỏ i cơn đau mặ c dù
chú ng đã từ ng bấ t lự c trong cá c thí nghiệm trướ c. Sau đó , cá c cuộ c thí nghiệm ít gâ y khó
chịu hơn và nhâ n vă n hơn đượ c tiến hà nh trên ngườ i, Seligman khá m phá ra rằ ng cũ ng
khoả ng 1/3 số ngườ i tham gia thí nghiệm dườ ng như có khả nă ng tự bả o vệ mình để khô ng
trở nên tuyệt vọ ng. Họ tiếp tụ c cố gắ ng mặ c cho nhữ ng thấ t bạ i và cả n trở cứ lặ p đi lặ p lạ i.
2/3 số ngườ i cò n lạ i dễ dà ng bỏ cuộ c. Qua nhữ ng trả i nghiệm cay đắ ng củ a cuộ c đờ i, đa số
chú ng ta họ c cá ch cả m thấ y mình bấ t lự c. Họ sẽ tin rằ ng mình khô ng thể kiểm soá t đượ c
cuộ c đờ i mình. Seligman nhậ n thấ y cả m giá c vô vọ ng nà y gắ n liền vớ i bệnh trầ m cả m và
khuynh hướ ng tự vẫ n, và nó cò n ả nh hưở ng xấ u đến hệ thố ng miễn dịch củ a chú ng ta.
Chứ ng cứ đã cho thấ y nhữ ng ngườ i trở nên tuyệt vọ ng hiếm khi tìm ra mặ t phả i trong
nghịch cả nh.

HỌC CÁCH LẠC QUAN


‘‘Để thay đổi thế giới của mình, bạn phải tin rằng không phải cuộc sống xảy đến với bạn, mà
bạn xảy đến với cuộc sống. Bạn không phải là một tấm vải bay phần phật trong gió. Bạn phải
chọn trở thành nguyên nhân chứ không phải hệ quả. Bạn phải quyết định làm điều gì đó xảy
ra. ” - Daniel R. Castro, Critical Choices That Changes Life (Những Lựa Chọn Quan
Trọng làm Thay Đổi Cuộc Sống)
Mặ t phả i củ a nhữ ng phá t hiện nà y là sự nhậ n thứ c rằ ng nếu sự tuyệt vọ ng có thể họ c đượ c,
thì cũ ng có thể từ bỏ đượ c. Seligman lậ p luậ n rằ ng, nếu con ngườ i họ c đượ c cả m giá c bấ t
lự c, thì họ cũ ng họ c đượ c cá ch cả m thấ y mạ nh mẽ. Điều nà y dẫ n tớ i rấ t nhiều khá m phá tích
cự c nữ a mà Seligman gọ i là “Họ c cá ch lạ c quan”. Theo Seligman, mọ i ngườ i có “kiểu lý giả i”
củ a riêng mình, đó chủ yếu là cá ch chú ng ta giả i nghĩa cho nhữ ng trả i nghiệm trong cuộ c
số ng. Nhữ ng ngườ i bi quan cả m thấ y họ là nạ n nhâ n củ a nhữ ng sự cố và bấ t lự c khô ng thể
thay đổ i bấ t cứ điều gì, trong khi nhữ ng ngườ i lạ c quan cả m thấ y rằ ng họ có thể tạ o nên sự
khá c biệt, họ tự tin rằ ng mình có thể tá c độ ng lên số phậ n củ a mình và mọ i việc diễn ra xung
quanh mình, và họ khô ng xem mình là nạ n nhâ n củ a hoà n cả nh. Ngườ i lạ c quan giả i nghĩa
lạ i nhữ ng trả i nghiệm tiêu cự c theo cá ch có thể giú p họ tiến lên, họ c hỏ i và trưở ng thà nh từ
trả i nghiệm; cò n ngườ i bi quan, nếu đượ c phép, họ chỉ nằ m dà i và than thở như nhữ ng con
chó tộ i nghiệp trong thí nghiệm củ a Seligman.
Seligman khá m phá rằ ng kiểu lý giả i lạ c quan có ả nh hưở ng tích cự c lên sứ c khỏ e chú ng ta
và giú p chú ng ta chố ng lạ i nhữ ng cả m xú c vô vọ ng hay trầ m uấ t. Đâ y cũ ng là điều mà cá c
nhà khoa họ c khá c phá t hiện ra, như đã đượ c nhắ c tớ i trong Phầ n Mộ t. Tuy nhiên, đó ng gó p
thậ t sự củ a Seligman là việc ô ng khá m phá ra tính lạ c quan khô ng bền vữ ng và khô ng cố
định. Ô ng chứ ng minh rằ ng tuy “kiểu lý giả i” củ a mộ t ngườ i có thể đượ c hình thà nh từ lú c
sinh ra hay từ thờ i thơ ấ u nhưng vẫ n thay đổ i đượ c; chú ng ta có thể họ c cá ch trở nên lạ c
quan.
Nhữ ng ngườ i lạ c quan có niềm tin và cá ch tiếp cậ n cuộ c số ng, về că n bả n, khá c vớ i nhữ ng
ngườ i cò n lạ i. Họ tin rằ ng cuộ c số ng củ a họ khô ng bị kiểm soá t bở i số mệnh. Nhữ ng ngườ i
lạ c quan chịu trá ch nhiệm cho tương lai củ a mình. Đâ y là lý do tạ i sao họ có khuynh hướ ng
hà nh độ ng và phả n ứ ng khá c vớ i ngườ i khá c trong nhữ ng hoà n cả nh khó khă n, và cũ ng là lý
do tạ i sao họ luô n tìm đượ c mặ t phả i khi đố i mặ t vớ i nhữ ng trắ c trở hay thấ t bạ i.
Ví dụ , Seligman khá m phá ra rằ ng ngườ i lạ c quan vun đắ p lố i số ng là nh mạ nh, đi tìm sự
chẩ n đoá n và tìm hiểu nhữ ng phương phá p điều trị sẵ n có khi họ cả m thấ y khô ng khỏ e
trong ngườ i, chứ khô ng ngồ i yên và là m theo chỉ dẫ n củ a bá c sĩ. Ngườ i lạ c quan hà nh độ ng
để trá nh nhữ ng tình huố ng hiểm nguy hay tiêu cự c, và nếu  mọ i chuyện khô ng diễn ra suô n
sẻ, họ sẽ là m bấ t cứ điều gì để khắ c phụ c nó . Sự tự tin củ a họ giú p họ khô ng dễ dà ng bỏ
cuộ c. Họ liên tụ c cố gắ ng, ngay cả trong nhữ ng thờ i điểm khó khă n. Nếu vấ n đề khô ng thể
đượ c giả i quyết, ngườ i lạ c quan theo bả n nă ng sẽ biết cá ch lý giả i lạ i tình hình nhằ m đạ t
đượ c kết quả tố t nhấ t; họ lên kế hoạ ch cho tương lai và đặ t ra cho mình nhữ ng mụ c tiêu cá
nhâ n cũ ng như trong cô ng việc.
Ngườ i lạ c quan có khuynh hướ ng hà nh độ ng theo hiểu biết củ a họ . Họ nghiên cứ u tình
huố ng và tích lũ y thô ng tin để giú p họ đưa ra cá c quyết định thích hợ p nhấ t, và điều nà y
hình thà nh cơ sở cho bấ t cứ hà nh độ ng nà o mà họ thự c hiện. Họ chủ độ ng theo đuổ i ướ c
mơ, chứ khô ng ngồ i yên như mộ t ngườ i quan sá t bị độ ng và mặ c cho cuộ c số ng diễn ra, đó
là cá ch nhữ ng ngườ i bi quan hay là m.
Ngườ i lạ c quan cũ ng có khuynh hướ ng tìm kiếm và duy trì mố i quan hệ xã hộ i rộ ng rã i, đó
là yếu tố thườ ng thấ y trong nhữ ng câ u chuyện củ a nhữ ng ngườ i tìm thấ y mặ t phả i. Hầ u
như khô ng có ngoạ i lệ, ngườ i ta tin cậ y nhữ ng ngườ i thâ n cậ n nhấ t - bạ n bè và gia đình -
nhữ ng ngườ i sẽ giú p đỡ họ vượ t qua nhữ ng thờ i điểm gay go nhấ t trong cuộ c số ng.
Cách hành động của người lạc quan và người bi quan
Trô ng đợ i kết quả tích cự c
Chịu trá ch nhiệm cho cuộ c đờ i mình
Tin tưở ng và o sứ c mạ nh bả n thâ n       
Khi đố i mặ t vớ i cá c vấ n đề hay khó khă n, họ tìm kiếm giả i phá p
Tậ p trung và o tương lai
Phá t triển khả nă ng
Theo đuổ i nhữ ng mụ c tiêu và ướ c mơ cụ thể
Tìm kiếm cơ hộ i trong khó khă n
Có mố i quan hệ xã hộ i rộ ng và sẵ n sà ng hỗ trợ
Kiên trì sau thấ t           bạ i

Giá o sư Charles Carver tin rằ ng “Liệu phá p nhậ n thứ c hà nh vi" (CBT) là phương phá p giú p
con ngườ i trở nên lạ c quan hơn. CBT là mộ t thuậ t ngữ chung cho mộ t và i liệu phá p tâ m lý
nhằ m hướ ng dẫ n mộ t ngườ i thay đổ i cá ch suy nghĩ, niềm tin củ a họ và qua đó ngườ i ta lậ p
luậ n rằ ng, giú p họ thay đổ i cả m nhậ n về chính bả n thâ n mình. Đâ y khô ng phả i là mộ t quá
trình ngà y mộ t ngà y hai, nhưng trong nhiều trườ ng hợ p, nó thậ t sự có hiệu quả . Tuy nhiên,
ngoà i CBT, vẫ n cò n mộ t số phương phá p khá c rèn luyện tính lạ c quan.
KHOA HỌC MÔ PHỎNG
Nếu bạ n muố n họ c cá ch trở nên lạ c quan và tìm ra mặ t phả i trong cuộ c số ng, thì việc biết
đượ c cá c phương  phá p mà ngườ i lạ c quan sử dụ ng là điều cự c kỳ quan trọ ng. Nếu chú ng ta
có thể hiểu đượ c niềm tin củ a họ và họ c cá ch hà nh xử củ a họ , hoặ c theo cá ch cá c nhà Lậ p
Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP) nó i là “mô phỏ ng họ ”, thì sau đó chú ng ta sẽ bắ t đầ u trả i
nghiệm nhữ ng kết quả tương tự .
Mô phỏ ng là mộ t kỹ thuậ t đượ c dù ng phổ biến trong Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Đó
là mộ t hệ thố ng đượ c thiết kế để sao chép cá c kết quả mà ngườ i khá c gặ t há i đượ c, trong
bấ t cứ lĩnh vự c nà o củ a cuộ c số ng, về cơ bả n, đó là mộ t hình thứ c họ c cấ p tố c bằ ng cá ch bắ t
chướ c cá ch là m củ a ngườ i khá c và có niềm tin giố ng họ . Nhưng cũ ng phả i tính đến nhữ ng
khá c biệt về thể chấ t hoặ c tâ m lý; mộ t ngườ i đà n ô ng thấ p hơn Michael Jordan 6 tấ c sẽ
khô ng có thể chơi bó ng rổ đượ c như Jordan. Tương tự , mộ t ngườ i phụ nữ mắ c bệnh tiểu
đườ ng khô ng thể mong đợ i quá trình cả i thiện sứ c khỏ e giố ng hệt mộ t ngườ i phụ nữ khá c
có tuyến tụ y khỏ e mạ nh bằ ng cá ch là m theo cá c bà i tậ p thể dụ c và chế độ ă n kiêng củ a
ngườ i đó . Nhưng, tù y thuộ c và o nhữ ng khá c biệt đã biết về thể chấ t và tâ m lý, việc sao chép
niềm tin và hà nh độ ng củ a ngườ i khá c có thể dẫ n đến nhữ ng kết quả giố ng hệt hay tương tự
nhữ ng gì họ đạ t đượ c trong cuộ c số ng.
Chuyên viên lỗ i lạ c về NLP và cũ ng là tá c giả đượ c să n đó n nhấ t, Anthony Robbins, đã chứ ng
minh hiệu quả củ a phương phá p mô phỏ ng trong nhiều lĩnh vự c khá c nhau. Trong cuộ c
phỏ ng vấ n vớ i đà i CNN, ô ng đã nó i về mộ t tình huố ng trong đó ô ng thử thá ch quâ n độ i Hoa
Kỳ cho ô ng tiến hà nh bấ t cứ chương trình huấ n luyện nà o, ô ng sẽ rú t ngắ n thờ i gian huấ n
luyện xuố ng cò n mộ t nử a, đồ ng thờ i gia tă ng mứ c độ tinh thô ng củ a cá c binh sĩ tham gia
chương trình.
Quâ n độ i Hoa Kỳ chấ p nhậ n thử thá ch và giao cho Robbins nhiệm vụ cả i tiến khó a huấ n
luyện mô n bắ n sú ng lụ c. Phía quâ n độ i phá t triển chương trình họ c 4 ngà y, và dự a trên
nhữ ng ghi nhậ n củ a chính họ , 70% số binh sĩ qua đượ c kỳ kiểm tra khả nă ng cuố i khó a. Nếu
Robbins có thể giả m thờ i gian huấ n luyện xuố ng cò n hai ngà y, và tă ng mứ c độ tinh thô ng
củ a cá c binh sĩ lên trên 70%, ô ng sẽ đượ c trả cô ng. Nếu mộ t trong hai điều kiện đặ t ra
khô ng đạ t đượ c thì ô ng sẽ khô ng đượ c gì cả .
Robbins chưa hề biết gì về mô n bắ n sú ng lụ c. Thự c tế là , trướ c thử thá ch nà y, ô ng chưa
từ ng đụ ng và o mộ t khẩ u sú ng lụ c. Nhưng sự thiếu thố n về kiến thứ c và kinh nghiệm khô ng
ả nh hưở ng gì nhiều. Ô ng họ c tấ t cả nhữ ng điều ô ng cầ n biết bằ ng cá ch phỏ ng vấ n cá c tay
sú ng giỏ i nhấ t trong quâ n độ i. Ô ng giả i thích, “Tô i có nhữ ng tay sú ng thiện xạ nhấ t thế giớ i,
và tô i nhờ họ tớ i bắ n cho tô i xem, rồ i tô i yêu cầ u họ dừ ng lạ i sau từ ng bướ c”. “Trong đầ u
bạ n đang nghĩ gì? Bạ n đang là m gì? Và tô i nhậ n ra điểm chung trong cá ch họ bắ n. Họ thậ m
chí khô ng nhậ n ra mình đang là m gì.” Rồ i Robbins so sá nh nhữ ng hà nh độ ng củ a họ vớ i
nhữ ng binh sĩ bắ n kém. Ô ng nó i, “Sự khá c biệt rấ t rõ rệt, thà nh cô ng có phương phá p củ a
nó .”
Sau đó Robbins phá t triển mộ t khó a bắ n sú ng lụ c dự a trên niềm tin và cá ch hà nh độ ng then
chố t củ a nhữ ng tay thiện xạ thay vì theo nhữ ng chỉ dẫ n chuẩ n mự c trong sá ch vở . Chỉ mấ t
mộ t ngà y để hoà n thà nh khó a huấ n luyện củ a ô ng, và lầ n đầ u tiên trong lịch sử huấ n luyện
bắ n sú ng lụ c củ a quâ n độ i Mỹ, tấ t cả binh sĩ tham gia đều đậ u kỳ kiểm tra khả nă ng. Đó là
mộ t bướ c tiến triển lớ n so vớ i khó a họ c ban đầ u củ a quâ n độ i.
Phương phá p mô phỏ ng có thể dù ng trong bấ t cứ việc gì ta cầ n họ c và là mộ t trong nhữ ng
thà nh phầ n cố t  lõ i củ a Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Phương phá p nà y đượ c á p dụ ng
thà nh cô ng trong việc giú p con ngườ i đạ t đượ c nhữ ng kết quả tố t hơn trong thể thao, kinh
doanh và trong cả cá c mố i quan hệ cá nhâ n. Bằ ng việc mô phỏ ng nhữ ng ngườ i cự c kỳ lạ c
quan, nhữ ng ngườ i có bả n chấ t bi quan tự họ có thể nhanh chó ng họ c đượ c cá ch trở nên lạ c
quan hơn và đạ t đượ c nhiều kết quả tương tự trong cuộ c số ng. Nếu chú ng ta hiểu đượ c quá
trình suy nghĩ củ a ngườ i lạ c quan và nhữ ng hà nh vi củ a họ , khá m phá nhữ ng phương phá p
họ dù ng và chú ý cá ch họ phả n ứ ng vớ i khó khă n, chú ng ta có thể nhìn thấ u mộ t cá ch chính
xá c điều gì giú p họ tìm ra mặ t phả i.
Suzanne Segerstrom là Phó giá o sư là m việc tạ i Khoa tâ m lý họ c thuộ c Đạ i họ c Kentucky và
là mộ t nhà nghiên cứ u đượ c nể trọ ng trong lĩnh vự c nà y. Bà cũ ng tin rằ ng sự lạ c quan  là
mộ t tính cá ch có thể rèn luyện đượ c. Trong mộ t nghiên cứ u kéo dà i mườ i nă m, Segerstrom
đã chứ ng minh rằ ng tính lạ c quan chịu ả nh hưở ng bở i nhữ ng thay đổ i trong phương phá p
cũ ng như nhữ ng trả i nghiệm củ a chú ng ta. Bà cũ ng cho rằ ng nhữ ng thay đổ i nà y có thể và
thậ t sự xả y ra lú c ta trưở ng thà nh. Ví dụ , trong mộ t nghiên cứ u về phụ nữ , ngườ i ta phá t
hiện rằ ng khi nhữ ng khó khă n trong cô ng việc và vớ i ngườ i bạ n đờ i củ a phụ nữ tă ng lên,
mứ c độ lạ c quan củ a họ sẽ giả m.
Hơn nữ a, Tiến sĩ Segerstrom phá t biểu rằ ng có bằ ng chứ ng cho thấ y trạ ng thá i lạ c quan củ a
chú ng ta có thể thay đổ i “qua từ ng giai đoạ n ngắ n - từ hà ng tuầ n đến hà ng thá ng”. Bà cũ ng
khẳ ng định sự thay đổ i về tính lạ c quan củ a mộ t ngườ i có liên quan đến sự thay đổ i về sứ c
khỏ e và tinh thầ n củ a ngườ i đó . Bà nó i, “Ngườ i lạ c quan luô n cả m thấ y mạ nh khỏ e hơn về
thể trạ ng lẫ n thoả i má i hơn về tinh thầ n.” Rõ rà ng là có nhiều lý do tố t để bạ n cố gắ ng trở
nên lạ c quan hơn mộ t cá ch có ý thứ c.
Trong quyển sá ch củ a bà Breaking Murphy’s Law (Phá Vỡ Định Luậ t Murphy), Tiến sĩ
Segerstrom đề xuấ t nhữ ng phương á n khuyến khích tính lạ c quan khá c vớ i “Liệu phá p nhậ n
thứ c hà nh vi” (CBT). Bà tin rằ ng nếu chú ng ta tậ p trung và o nhữ ng hà nh độ ng củ a mình,
theo châ n nhữ ng ngườ i lạ c quan bằ ng cá ch tỏ ra lạ c quan và tích cự c, thì suy nghĩ và niềm
tin củ a chú ng ta cũ ng sẽ thay đổ i theo. Điều nà y hỗ trợ phương phá p mô phỏ ng củ a Lậ p
Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Ví dụ như, theo thuyết NLP, nhữ ng ngườ i cả m thấ y đau
buồ n, suy sụ p thườ ng có chứ c nă ng sinh lý và dá ng điệu cụ thể. Lưng củ a họ cò ng xuố ng, hai
vai xệ, đầ u gụ c xuố ng, hơi thở ngắ n và giọ ng nó i mệt mỏ i, đều đều. Ngượ c lạ i, khi ngồ i thẳ ng
hay đứ ng thẳ ng, đầ u ngẩ ng cao, vai thẳ ng lên và thở sâ u, bạ n sẽ khó mà cả m thấ y buồ n rầ u.
Chứ c nă ng sinh lý và dá ng điệu cơ thể tá c độ ng đến suy nghĩ và cả m xú c củ a chú ng ta.
Nhữ ng điều cá c nhà Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư duy và Tiến sĩ Segerstrom muố n nó i đến, đó là
khi chú ng ta biểu hiện “như thể” chú ng ta lạ c quan, ví dụ như đi tìm nhữ ng lợ i ích và cơ hộ i,
vẫ n kiên trì sau nhiều lầ n thấ t bạ i, chú ng ta sẽ có khuynh hướ ng nhậ n đượ c kết quả giố ng
như nhữ ng ngườ i lạ c quan đạ t đượ c và sẽ bắ t đầ u cả m thấ y lạ c quan.

NUÔI DƯỠNG CON NGƯỜI LẠC QUAN TRONG TA


Mộ t ngườ i Mỹ da đỏ từ ng miêu tả sự tranh đấ u bên trong con ngườ i mình. Anh nó i rằ ng anh
cả m thấ y có hai con só i bên trong anh, mộ t con bi quan và mộ t con lạ c quan. “Con bi quan
luô n khiêu chiến vớ i con lạ c quan”, anh nó i. Khi đượ c hỏ i rằ ng con só i nà o thắ ng, anh suy
nghĩ chố c lá t rồ i trả lờ i, “Con só i mà tô i quyết định cho ă n”. Peter Schulman, Trưở ng ban
nghiên cứ u tạ i Khoa tâ m lý họ c củ a Đạ i họ c Pennsylvia là ngườ i hiểu rõ hơn cả về nhữ ng
thử thá ch củ a việc số ng lạ c quan. Ô ng nó i, “Ngay cả mộ t ngườ i lạ c quan vữ ng và ng nhấ t
cũ ng thỉnh thoả ng bi quan khi phả i đố i mặ t vớ i că ng thẳ ng cự c độ hay kéo dà i. Dườ ng như
tấ t cả chú ng ta đều có mộ t con ngườ i bi quan và mộ t con ngườ i lạ c quan bên trong chú ng ta,
và con ngườ i nà o đi cù ng ta hết mộ t ngà y chính là con ngườ i mà chú ng ta quyết định nuô i
dưỡ ng.”
20 ngườ i đà n ô ng và phụ nữ khỏ e mạ nh có độ tuổ i trung bình là 33 cù ng ngồ i xem cả nh mở
mà n củ a bộ phim Saving Private Ryan (Giả i Cứ u Binh Nhì Ryan). Đó là khoả ng thờ i gian 24
phú t cự c kỳ că ng thẳ ng và á p lự c khi họ theo châ n mộ t nhó m binh lính và o sá ng ngà y 6
thá ng 6 nă m 1944 đổ bộ xuố ng vù ng Normandy nướ c Phá p. Trong cuộ c xâ m chiếm lớ n nhấ t
trong chiến tranh từ trướ c đến nay nà y, diễn ra trong vò ng mộ t ngà y, 130.000 quâ n liên
minh cà n quét bã i biển vù ng Normandy. Cả nh mở mà n củ a bộ phim đá ng chú ý ở chỗ nó lô i
cuố n ngườ i xem và o chính bố i cả nh đó . Cá ch bộ phim dự ng lạ i nỗ i kinh hoà ng củ a chiến
tranh hết sứ c hấ p dẫ n, nhưng đồ ng thờ i, khô ng phả i ai cũ ng xem nổ i. Mộ t điều mà khá n giả
khô ng hề biết, đó là trong quá trình xem phim, có nhữ ng biến đổ i sinh hó a, nộ i tiết tố diễn
ra trong cơ thể họ . Ngay cả nhữ ng khá n giả trong số 20 ngườ i nó i trên đã từ ng xem qua bộ
phim nà y cũ ng vẫ n bị ả nh hưở ng. Lưu lượ ng má u trung bình trong tĩnh mạ ch và độ ng mạ ch
củ a họ bị tắ c nghẽn đến 35%.
48 giờ sau, cũ ng nhữ ng khá n giả đó đượ c xem mộ t đoạ n ngắ n 15 phú t trích trong phim
Kingpin, mộ t phim hà i nhẹ nhà ng. Lầ n nà y, lưu lượ ng má u củ a họ đượ c cả i thiện 22%, chấ t
endorphin đượ c giả i phó ng, đồ ng thờ i cá c nhà khoa họ c cũ ng khá m phá ra tá c dụ ng củ a
tiếng cườ i cũ ng tương tự như lợ i ích mà cá c bà i tậ p thể dụ c mang lạ i. Như vậ y, cà ng có cơ sở
để khẳ ng định việc Norman Cousins phá t hiện ra hiệu quả giả m đau củ a tiếng cườ i là mộ t
bướ c độ t phá lớ n trong y họ c.
Nhữ ng thay đổ i sinh hó a xả y ra trong quá trình khá n giả xem phim chứ ng tỏ cơ thể chú ng ta
rấ t dễ bị tá c độ ng bở i nhữ ng sự việc diễn ra xung quanh. Nghiên cứ u củ a Giá o sư Dan Ariely
tạ i trườ ng Đạ i họ c Duke cho thấ y suy nghĩ và sự trô ng đợ i củ a chú ng ta thậ m chí cò n bị tá c
độ ng bở i nhữ ng gì ta đọ c. Ví dụ , ô ng phá t hiện ra bằ ng cá ch thêm nhữ ng từ ngữ biểu cả m
và o mộ t bà i viết và giao cho mộ t nhó m sinh viên đọ c, ô ng có thể gâ y ả nh hưở ng đến suy
nghĩ và hà nh độ ng củ a nhữ ng sinh viên nà y. Mộ t nhó m sinh viên đượ c giao nhiệm vụ tìm
nhữ ng từ hung hăng, thô lỗ, khó chịu và xâm phạm trong mộ t bà i viết, cò n mộ t nhó m khá c
đượ c giao nhiệm vụ tìm nhữ ng từ ngữ ý tứ, lịch sự và thông cảm. Cá c sinh viên sau đó đượ c
yêu cầ u sang phò ng khá c và bá o cá o cho mộ t nhà nghiên cứ u lâ m sà ng. Khi cá c sinh viên
đến, nhà nghiên cứ u lâ m sà ng nà y cứ mả i mê nó i chuyện vớ i trợ tá củ a mình (tình huố ng
nà y đã đượ c sắ p xếp từ trướ c). Cá c sinh viên tìm nhữ ng từ ngữ lịch sự trướ c đó sẽ ngồ i đợ i,
trung bình 9,3 phú t trướ c khi ngắ t lờ i nhà nghiên cứ u lâ m sà ng, trong khi cá c sinh viên tìm
nhữ ng từ ngữ khó chịu chỉ đợ i khoả ng 5,5 phú t là họ xía và o.
Cá c nghiên cứ u tương tự cũ ng cho ra kết quả giố ng vậ y; nhữ ng từ ngữ dù ng trong bả ng
thă m dò ý kiến liên quan đến việc ngườ i lớ n tuổ i hơn hay ngườ i già thậ t sự ả nh hưở ng đến
thá i độ củ a cá c sinh viên. Nhữ ng sinh viên đượ c đưa cho bả ng khả o sá t có chứ a cá c từ ngữ
gắ n liền vớ i ngườ i già như bang Florida, trò bingo và cổ xưa sẽ thong thả bướ c ra khỏ i
phò ng kiểm tra, và đi dọ c hà nh lang vớ i tố c độ giố ng vớ i nhữ ng ngườ i lớ n tuổ i, yếu đuố i,
chậ m hơn đá ng kể so vớ i nhó m sinh viên đố i chứ ng. Nghiên cứ u mà tô i tâ m đắ c nhấ t trong
cá c thí nghiệm củ a Giá o sư Ariely về lĩnh vự c nà y là mộ t thí nghiệm liên quan đến tính trung
thự c. Cá c sinh viên đượ c yêu cầ u viết ra “10 điều ră n củ a Chú a” trướ c khi là m mộ t bà i kiểm
tra toá n đơn giả n và họ đượ c cho cơ hộ i để gian lậ n (bằ ng cá ch tự chấ m điểm bà i kiểm tra
củ a mình). Kết quả cho thấ y, việc nhắ c nhở cá c sinh viên về 10 điều ră n rõ rà ng tá c độ ng
đến cá ch hà nh xử củ a họ ; họ hà nh độ ng trung thự c hơn nhiều so vớ i nhó m sinh viên đố i
chứ ng.
Nhữ ng điều mà Giá o sư Ariely chứ ng minh trong cá c thí nghiệm củ a ô ng cho thấ y chú ng ta
rấ t dễ bị ả nh hưở ng bở i nhữ ng sự việc diễn ra xung quanh mình. Theo như cá c khả o sá t củ a
ô ng, thì nhữ ng quyết định và hà nh độ ng củ a chú ng ta là hoà n toà n vô thứ c (nghĩa là hiếm
khi nó là kết quả củ a suy luậ n có ý thứ c và lậ p luậ n có cơ sở ), nhưng đồ ng thờ i, nhữ ng hà nh
độ ng nà y rấ t dễ dự đoá n đượ c. Tuy nhiên, Giá o sư Ariely cũ ng dạ y chú ng ta rằ ng mộ t khi đã
hiểu về nguyên lý ả nh hưở ng củ a nhữ ng thứ ta nghe và thấ y lên suy nghĩ và hà nh độ ng
chú ng ta, chú ng ta có thể biến nó thà nh lợ i thế. Tương tự cá ch mà Norman Cousins tự tă ng
cườ ng hệ thố ng miễn dịch củ a ô ng, cả i thiện lưu lượ ng má u và kiểm soá t cơn đau bằ ng cá ch
xem phim hà i, chú ng ta có thể bắ t đầ u chi phố i suy nghĩ và cả m xú c củ a mình bằ ng cá ch
kiểm soá t nhữ ng gì ta xem trên tivi, nhữ ng thứ ta đọ c, nhữ ng ngườ i ta giao tiếp. Nếu chú ng
ta có thể tạ o ra sự că ng thẳ ng thô ng qua mộ t bộ phim, và ả nh hưở ng đến sự trung thự c, lịch
sự và thậ m chí cả sứ c mạ nh và khả nă ng bả n thâ n bằ ng từ ngữ , thì chắ c chắ n chú ng ta có
thể á p dụ ng nhữ ng phương phá p tương tự để nâ ng cao kỳ vọ ng củ a mình và họ c cá ch trở
nên lạ c quan hơn.
Vậ y là chú ng ta đã hiểu sự lạ c quan là mộ t yếu tố quan trọ ng để vượ t qua bấ t cứ khó khă n
hay thấ t bạ i nà o. Ngườ i lạ c quan có thể chiến thắ ng dễ dà ng trong hầ u hết mọ i lĩnh vự c cuộ c
số ng. Nhưng sự lạ c quan cũ ng có thể thay đổ i đượ c, và có rấ t nhiều cá ch mà chú ng ta có thể
họ c để trở nên lạ c quan hơn. Liệu phá p nhậ n thứ c hà nh vi (CBT), mô phỏ ng, hà nh độ ng như
thể chú ng ta lạ c quan và kiểm soá t hoà n cả nh xung quanh. Nó i mộ t cá ch cụ thể hơn, nhữ ng
gì chú ng ta đưa và o tâ m trí mình chỉ là mộ t và i ví dụ về cá ch thứ c giú p chú ng ta thoá t khỏ i
sự bi quan và qua đó họ c cá ch trô ng đợ i và cả m nhậ n mộ t tương lai tươi sá ng hơn. Đâ y là
bướ c đầ u tiên trên con đườ ng đi tìm mặ t phả i.
CHƯƠNG 9
TƯ DUY CỦA DOANH NHÂN:
LUÔN TÌM KIẾM NHỮNG CƠ HỘI TIỀM ẦN
‘‘Những doanh nhân như chúng tôi nhìn đâu cũng thấy cơ hội trong khi nhiều người khác chỉ
thấy toàn khó khăn. ”  - Michael Gerber
OKLAHOMA, nướ c Mỹ, nă m 1936: đồ ng sở hữ u Sylvan Goldman củ a chuỗ i siêu thị Humpty
Dumpty đang là m việc muộ n trong vă n phò ng củ a mình. Nhìn chằ m chằ m và o chiếc ghế
trướ c mặ t, tâ m trí ô ng mả i mê tậ p trung và o mộ t vấ n đề nan giả i. Như tấ t cả cá c doanh nhâ n
từ trướ c đến nay, Goldman cầ n tă ng doanh số . Cá c siêu thị phụ thuộ c và o số lượ ng, sự xoay
vò ng hà ng hó a giá rẻ nhanh chó ng để tố i đa hó a lợ i nhuậ n. Nếu muố n đạ t đượ c điều nà y,
hoặ c là họ tìm cá ch gia tă ng số lượ ng khá ch hà ng đến mua, hoặ c là là m tă ng số lượ ng sả n
phẩ m mỗ i khá ch hà ng mua. Goldman tậ p trung và o phương á n thứ hai vì đó là vấ n đề hiện
ô ng đang gặ p phả i.
Goldman biết rằ ng khá ch hà ng thích mua nhiều đồ tạ i chuỗ i siêu thị củ a ô ng, và ô ng cũ ng
nhậ n thấ y họ muố n mua nhữ ng mó n hà ng đắ t tiền hơn, to hơn và nặ ng hơn. Nhưng vấ n đề
ở đâ y là : khá ch hà ng chỉ có thể xá ch đượ c mộ t lượ ng hà ng hó a nhấ t định bằ ng chiếc giỏ
mâ y mà siêu thị cung cấ p. Đâ y cò n là vấ n đề mà cá c đố i thủ kinh doanh củ a ô ng gặ p phả i, và
đâ y cũ ng là lý do mà Goldman ở lạ i vă n phò ng là m việc muộ n. Ô ng quyết tâ m giả i quyết cho
bằ ng đượ c vấ n đề nà y vì ô ng hiểu mộ t điều mà ngườ i khá c khô ng hiểu: đâ y chính là cơ hộ i
tuyệt vờ i.
Goldman đã từ ng gặ p nhiều vấ n đề trướ c đâ y. Nă m 1921 ô ng và ngườ i em trai bị phá sả n
khi giá dầ u trượ t dố c liên tụ c. Cả hai sau đó chuyển hướ ng sang bá n lẻ và đến bang
California để họ c cá c phương phá p mớ i trong kinh doanh tạ p hó a. Họ nhìn thấ y tương lai
xá n lạ n củ a ngà nh nà y. Goldman lưu ý, “Cá i hay củ a thự c phẩ m là mọ i ngườ i đều dù ng - và
chỉ dù ng đú ng mộ t lầ n.” Dướ i nhiều gó c độ , đâ y là mộ t ngà nh nghề kinh doanh hoà n hả o; ai
cũ ng phả i ă n, và cá c hà ng tiêu dù ng có doanh số bá n ra liên tụ c.
Cả hai anh em trở về từ California vớ i nhiệt huyết trà n đầ y, họ mở mộ t chuỗ i cử a hiệu tạ p
hó a tự phụ c vụ . Và i nă m sau, họ bá n lạ i chuỗ i cử a hiệu nà y cho Safeway, nhưng thà nh cô ng
củ a họ cũ ng chỉ đượ c mộ t thờ i gian ngắ n. Phầ n lớ n lợ i nhuậ n củ a họ nằ m dướ i dạ ng cổ
phầ n củ a Safeway, và giá trị củ a nhữ ng cổ phầ n nà y hoà n toà n tiêu tan sau cuộ c Đạ i Khủ ng
hoả ng ậ p xuố ng nướ c Mỹ và o thá ng 10 nă m 1929. Hơn 10 tỷ đô đã bị phủ i sạ ch trên Sà n
Chứ ng khoá n New York. Nhiều ngườ i, trong đó có Goldman, đã mấ t tấ t cả . Nhưng, trong khi
nhữ ng ngườ i khá c rơi và o trầ m cả m, thậ m chí nhả y lầ u tự tử thì Sylvan Goldman vẫ n khô ng
chịu khuấ t phụ c vì ô ng hiểu rằ ng, ngay cả trong khủ ng hoả ng, vẫ n cò n mộ t mặ t phả i ở đâ u
đó .
Bị kiệt quệ về tà i chính, chỉ cò n tà i sả n duy nhấ t là kinh nghiệm thương trườ ng, anh em nhà
Goldman tiếp tụ c quay trở lạ i ngà nh kinh doanh tạ p phẩ m, và đến nă m 1936 họ đã có đượ c
mộ t nử a chuỗ i siêu thị Humpty Dumpty. Đá ng nó i hơn, họ đã khá m phá đượ c cơ hộ i thay
đổ i hoà n toà n cuộ c số ng củ a mình và tạ o ra mộ t cuộ c cá ch mạ ng trong ngà nh kinh doanh
siêu thị. Cũ ng như Harland Sanders phả i mấ t hết tấ t cả mớ i tạ o ra đế chế KFC, nếu khô ng có
cuộ c Đạ i Khủ ng hoả ng thì liệu Sylvan Goldman có quay lạ i ngà nh kinh doanh tạ p phẩ m hay
khô ng. Và nếu ô ng khô ng tiếp tụ c kinh doanh tạ p phẩ m thì ô ng khô ng cá ch gì biết đượ c đó
lạ i là thà nh quả to lớ n nhấ t củ a ô ng.

Mộ t ý tưở ng ló e lên trong tâ m trí Goldman khi ô ng ngồ i mộ t mình trong vă n phò ng và o tố i
nă m 1936, đắ n đo suy nghĩ về mộ t vấ n đề đã khiến ô ng bấ t an khá lâ u. Ô ng có thể là m gì để
tạ o điều kiện cho khá ch hà ng mua đượ c nhiều đồ hơn sứ c chứ a củ a mộ t chiếc giỏ mâ y? Câ u
trả lờ i xuấ t hiện trong lú c ô ng ngồ i thẫ n thờ ngồ i nhìn chiếc ghế xếp bằ ng gỗ . Ô ng trầ m
ngâ m suy nghĩ về mộ t khả nă ng - lắ p bá nh xe và o bố n châ n ghế, thay giỏ hà ng và o vị trí mặ t
ghế, thay khung gỗ bằ ng kim loạ i... và ý tưở ng xe đẩ y mua sắ m ra đờ i. Goldman tiếp tụ c
triển khai ý tưở ng  đó cù ng mộ t ngườ i bạ n, mộ t kỹ sư tên là Fred Young, và mộ t nă m sau, cả
hai sá ng chế ra chiếc xe đẩ y mua sắ m đầ u tiên củ a thế giớ i gồ m có mộ t khung kim loạ i đỡ
đượ c hai chiếc giỏ sắ t. Phầ n khung đượ c thiết kế để có thể xếp lạ i và hai chiếc giỏ đượ c
chồ ng lên nhau, về cơ bả n, đó là mộ t bộ khung sắ t vớ i tay cầ m và bá nh xe. Khá ch hà ng có
thể đặ t giỏ lên xe đẩ y và xá ch giỏ ra lú c thanh toá n. Vì ý tưở ng nà y bắ t nguồ n từ mộ t chiếc
ghế xếp, Goldman đã gọ i chiếc xe đẩ y củ a mình là “xe xếp chở hà ng” và lậ p ra cô ng ty Xe xếp
Chở Hà ng.
Ban đầ u, khá ch hà ng khô ng muố n dù ng xe đẩ y. Nhữ ng chà ng trai trẻ nghĩ rằ ng chiếc xe đẩ y
là m họ trô ng yếu đuố i, nhữ ng cô gá i trẻ thì cả m thấ y khô ng hợ p thờ i trang cò n ngườ i lớ n
tuổ i thì sợ chiếc xe đẩ y khiến họ trô ng như nhữ ng ngườ i cầ n đượ c giú p đỡ . Tuy vậ y,
Goldman hiểu khó khă n lớ n nhấ t cũ ng chính là cơ hộ i lớ n nhấ t. Nếu ô ng có thể vượ t qua
mố i bậ n tâ m về dá ng vẻ bên ngoà i thì chiếc xe đẩ y mua sắ m củ a ô ng sẽ là mộ t cuộ c cá ch
mạ ng trong ngà nh kinh doanh bá n lẻ. Thay đổ i nhậ n thứ c củ a khá ch hà ng về chiếc xe đẩ y
xem ra lạ i tương đố i đơn giả n. Goldman thuê nhiều ngườ i là m mẫ u ở tấ t cả mọ i lứ a tuổ i, cả
nam và nữ , đẩ y xe khắ p siêu thị, giả vờ như họ đang mua sắ m. Thêm và o đó , ô ng cũ ng cho
nhữ ng nhâ n viên duyên dá ng đứ ng chà o khá ch trướ c cổ ng và o củ a mỗ i siêu thị để khuyến
khích khá ch hà ng dù ng xe đẩ y. Cả hai chiến thuậ t trên đã mang lạ i hiệu quả . Mộ t nă m sau,
Goldman và Young nhậ n vă n bằ ng sá ng chế cho phá t minh củ a mình, và đến nhữ ng nă m
1940, xe đẩ y mua sắ m xuấ t hiện ở khắ p cá c siêu thị trên nướ c Mỹ. Trên thự c tế, hầ u hết cá c
siêu thị đã thiết kế lạ i hoà n toà n từ cổ ng và o, lố i đi giữ a cá c gian hà ng, quầ y thu tiền đến lố i
ra cho phù hợ p vớ i việc sử dụ ng xe đẩ y.
Sylvan Goldman đã là m thay đổ i bộ mặ t củ a cá c siêu thị trên toà n thế giớ i và điều nà y đã
giú p cả ô ng lẫ n Fred Young trở thà nh triệu phú . Thà nh cô ng củ a ô ng, như hầ u hết cá c thà nh
cô ng khá c, đều bắ t nguồ n từ nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n trong khó khă n.

MỘT CÁCH NHÌN KHÁC


“Một số người nhìn thấy những thứ có sẵn và hỏi tại sao - Còn tôi mơ về những thứ chưa bao
giờ có và hỏi tại sao không. ” - George Benard Shaw
Thà nh đạ t củ a Sylvan Goldman là kết quả củ a lố i tư duy rấ t khá c biệt. Đó là cá ch suy nghĩ
chung củ a nhữ ng nhà đầ u tư và doanh nhâ n, nhữ ng ngườ i nhìn khó khă n khô ng như nhữ ng
chướ ng ngạ i vậ t, mà như nhữ ng cơ hộ i. Tấ t cả cá c sá ng chế và đổ i mớ i mà ta sẽ gặ p trong
suố t quyển sá ch nà y là kết quả củ a việc đương đầ u vớ i khó khă n. Đó là lý do tạ i sao cá c nhà
đầ u tư và doanh nhâ n  chà o đó n nhữ ng khó khă n thay vì tìm cá ch trá nh né chú ng như
nhữ ng ngườ i khá c thườ ng là m. Họ trở nên hà o hứ ng hơn là thấ t vọ ng trướ c nhữ ng khó
khă n, bở i vì họ biết rằ ng mọ i vấ n đề dù lớ n hay nhỏ đều tiềm ẩ n mộ t cơ hộ i, và vấ n đề cà ng
nghiêm trọ ng thì cơ hộ i cà ng to lớ n.
Mộ t ngườ i khá c tên là Louis gặ p phả i khó khă n cò n nghiêm trọ ng hơn rấ t nhiều so vớ i
Goldman. Louis bị mù . Đó là nă m 1814, Louis chỉ mớ i 4 tuổ i. Mộ t nă m trướ c đó , mộ t tai nạ n
xả y ra ở xưở ng chế tá c yên cương ngự a củ a cha cậ u đã khiến cậ u bé mấ t đi thị lự c mắ t trá i,
và khô ng bao lâ u sau thì Louis mù cả hai mắ t do chứ ng viêm thầ n kinh thị giá c, mộ t hiện
tượ ng thườ ng gặ p trong đó cả hai mắ t đều bị viêm sau khi mộ t bên mắ t bị tổ n thương.
Louis đố i diện vớ i viễn cả nh phả i số ng trong bó ng tố i đến hết cuộ c đờ i mình.
Nă m mườ i tuổ i, Louis đượ c gử i đến họ c tạ i Họ c viện Hoà ng gia dà nh cho thanh niên khiếm
thị ở Paris, Phá p. Trong nhữ ng nă m đầ u thế kỷ 19, ngườ i ta thườ ng chấ p nhậ n rằ ng ngườ i
mù sẽ khô ng bao giờ biết đọ c hay viết, và do đó họ c viện dạ y cho họ c sinh nhữ ng kỹ nă ng
thủ cô ng cơ bả n và cá ch kiếm số ng đơn giả n. Nhà trườ ng cũ ng dạ y họ c sinh cá ch cả m nhậ n
chữ nổ i, mộ t hệ thố ng đượ c thiết kế bở i Valentin Haü y, ngườ i sá ng lậ p trườ ng. Tuy nhiên,
bộ chữ nà y rấ t cồ ng kềnh và khó sử dụ ng. Louis tin rằ ng phả i có mộ t hệ thố ng tố t hơn và
đặ t ra mụ c tiêu phá t triển hệ thố ng như thế.
Louis là mộ t họ c sinh thô ng minh và sá ng tạ o, anh cò n là mộ t tay chơi đà n cello và organ tà i
nă ng trong thờ i gian họ c ở họ c viện. Anh từ ng biểu diễn organ cho nhiều nhà thờ trên khắ p
nướ c Phá p. Tuy vậ y, mụ c tiêu chính củ a anh là ướ c mơ phá t triển mộ t hệ thố ng chữ tố t hơn
để ngườ i mù có thể đọ c và viết. Từ nă m mườ i hai tuổ i, anh đã thử viết quy tắ c, anh dù ng
kim đan len đâ m nhiều lỗ trên giấ y đạ i diện cho cá c chữ cá i, và đến nă m mườ i lă m tuổ i, anh
đã phá t triển mộ t hệ thố ng tà i tình dà nh cho ngườ i khiếm thị đọ c và viết bằ ng cá ch cả m
nhậ n nhữ ng dấ u chấ m nổ i. Hai nă m sau, anh á p dụ ng phương phá p nà y và o cá c ký hiệu â m
nhạ c. Louis dù ng mộ t cụ m sá u dấ u chấ m nổ i kết hợ p theo nhiều hình dạ ng để miêu tả ký tự ,
con số , dấ u câ u và cá c ký hiệu toá n họ c. Anh chỉ cho bạ n cù ng lớ p phương phá p nà y và bắ t
đầ u sử dụ ng nó , bấ t chấ p ban điều hà nh họ c viện đã ra quyết định cấ m sử dụ ng phương
phá p nà y.
Chưa đến mườ i bả y tuổ i, Louis đã tố t nghiệp và trở thà nh trợ giả ng tạ i họ c viện và hai nă m
sau, anh đượ c nhậ n là m giả ng viên chính thứ c. Tuy nhiên, anh vẫ n phả i lén lú t truyền đạ t
phương phá p củ a mình cho cá c họ c sinh.
Quyển sá ch đầ u tiên sử dụ ng hệ thố ng củ a Louis đượ c xuấ t bả n nă m 1827 mang tự a đề
Method Of Writing Words, Music, and Plain Songs by Means Of Dots, For Use by the Blind
and Arranged for Them (Phương Phá p Dù ng Cá c Dấ u Chấ m Để Viết Từ Ngữ , Soạ n Nhạ c, Và
Viết Đồ ng Ca Dà nh Riêng Cho Ngườ i Khiếm Thị). Sau mộ t và i điều chỉnh nhỏ , đến nă m 1834
hệ thố ng nà y đượ c hoà n chỉnh và sử dụ ng cho đến ngà y nay. Đâ y là hệ thố ng chữ viết phổ
biến đượ c đặ t tên theo họ củ a Louis - “Braille”.
Nă m 1839 Louis Braille xuấ t bả n toà n bộ chi tiết về phương phá p mà anh đã phá t triển để
giao tiếp vớ i ngườ i sá ng mắ t bằ ng cá ch sắ p xếp cá c dấ u chấ m trên giấ y gầ n giố ng vớ i hình
dá ng củ a cá c ký hiệu in sẵ n. Cù ng vớ i ngườ i bạ n Pierre Foucauit, Louis tiếp tụ c phá t triển
mộ t chiếc má y để cả i thiện tố c độ cho hệ thố ng  cò n khá cồ ng kềnh và chậ m chạ p nà y.
Louis qua đờ i nă m 1852 ở Paris vì bệnh lao, khi đó anh mớ i 43 tuổ i. Louis chưa bao giờ
nhậ n đượ c sự khen thưở ng nà o mà anh xứ ng đá ng có đượ c khi cò n số ng. Mặ c dù anh rấ t
đượ c cá c họ c sinh ngưỡ ng mộ và kính trọ ng, hệ thố ng Braille củ a anh chưa bao giờ đượ c
họ c viện đưa và o sử dụ ng trong suố t quã ng đờ i anh. Và khi anh mấ t, khô ng mộ t tờ bá o nà o
ở Paris đưa tin về sự ra đi củ a anh, chứ đừ ng nó i gì đến mộ t lờ i cá o phó .
Tuy nhiên, sá u nă m sau khi anh qua đờ i, Họ c viện Hoà ng gia dà nh cho thanh niên khiếm thị
chính thứ c á p dụ ng phương phá p sá u chấ m củ a Louis, và đến nă m 1868 hệ thố ng chữ nổ i
sá u chấ m củ a anh đã trở thà nh hệ thố ng tiêu chuẩ n quố c tế giú p ngườ i khiếm thị đọ c sá ch,
xem đồ ng hồ treo tườ ng, xem đồ ng hồ đeo tay, đọ c nhiệt kế, xem bả n nhạ c và thậ m chí bấ m
nú t thang má y.
Nă m 1952, nhâ n kỷ niệm 100 nă m ngà y mấ t củ a Louis, cá c bá o khắ p nơi đã đă ng câ u
chuyện về ô ng. Châ n dung củ a ô ng xuấ t hiện trên cá c tem bưu chính, và ngô i nhà ô ng ở giờ
là mộ t viện bả o tà ng. Để tỏ lò ng tô n kính, chính phủ Phá p đã dờ i mộ ô ng đến lă ng danh
nhâ n Pantheon ở Paris. Ở đó , Louis Braille đượ c an nghỉ cù ng nhữ ng vị anh hù ng vĩ đạ i khá c
củ a nướ c Phá p.
Louis đã cố ng hiến cả cuộ c đờ i mình cho cá c họ c sinh, bạ n bè và trên hết là sự hoà n thiện
phương phá p chữ nổ i cho phép hà ng triệu ngườ i khiếm thị trên thế giớ i đọ c, viết, và có mộ t
cuộ c số ng tố t đẹp hơn. Ngà y nay, hệ thố ng Braille đượ c á p dụ ng ở hầ u hết cá c quố c gia và là
hệ thố ng viết chữ chính yếu dà nh cho ngườ i khiếm thị trên thế giớ i. Tên tuổ i củ a Braille sẽ
mã i gắ n liền vớ i mộ t trong nhữ ng thiết bị vĩ đạ i và tiện ích nhấ t từ ng đượ c phá t minh cho
đến ngà y nay, và như tấ t cả cá c phá t minh vĩ đạ i khá c, nó xuấ t phá t từ mộ t ngườ i gặ p khó
khă n trong cuộ c số ng.

SỬA LỖI
“Những sai lầm mà một người mắc phải là cánh cửa đi đến sự khám phá. ” - James Joyce
Bette Nesmith Graham gặ p tấ t cả nhữ ng khó khă n mà ngườ i ta có thể mườ ng tượ ng đượ c
về mộ t ngườ i mẹ đơn thâ n trong nhữ ng nă m 1950. Để nuô i số ng bả n thâ n và đứ a con trai
Michael, bà là m thư ký cho mộ t ngâ n hà ng và đượ c thă ng chứ c lên Thư ký điều hà nh, vị trí
cao nhấ t dà nh cho mộ t ngườ i phụ nữ trong ngà nh ngâ n hà ng lú c bấ y giờ . Tuy nhiên, bà
Graham gặ p phả i mộ t vấ n đề lớ n - bà đá nh má y khô ng giỏ i lắ m, và phả i tố n hà ng giờ để
đá nh lạ i cá c vă n bả n lên nhữ ng tờ giấ y mớ i.
Bà Graham khô ng chỉ là ngườ i thư ký duy nhấ t luô n cả m thấ y bự c mình vì phả i đá nh lạ i
toà n bộ vă n bả n chỉ vì nhữ ng lỗ i đá nh má y đơn giả n. Khô ng bao lâ u sau, bà nhậ n ra rằ ng
khó khă n lớ n nhấ t củ a mình lạ i chính là cơ hộ i lớ n nhấ t. Ý tưở ng đến vớ i bà trong mộ t đêm
khi bà đi bộ về nhà sau giờ là m việc. Bà thấ y ngườ i thợ vẽ quả ng cá o sơn đè lên nhữ ng chỗ
sơn lỗ i và trong khoả nh khắ c, bà nả y ra mộ t sá ng kiến. Bà tự nhủ “Nếu nhữ ng ngườ i thợ vẽ
đó có thể sơn đè lên nhữ ng chỗ bị lỗ i thì tạ i sao ngườ i đá nh má y lạ i khô ng thể?”
Lợ i ích củ a việc là m trên là quá rõ rà ng. Nếu có mộ t cá ch nà o đó giú p ngườ i đá nh má y “sơn”
đè lên nhữ ng chữ bị lỗ i thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đượ c rấ t nhiều, khô ng chỉ lượ ng giấ y
bỏ đi đượ c giả m đá ng kể mà quan trọ ng hơn là thư ký củ a họ tiết kiệm đượ c khố i thờ i gian
cho việc đá nh lạ i toà n bộ vă n bả n chỉ vì nhữ ng lỗ i nhỏ .
Giả i phá p củ a bà Graham là trộ n mộ t và i loạ i sơn nướ c và o má y xay sinh tố rồ i đá nh lên cho
đến khi dung dịch nà y có mà u tương tự như mà u giấ y bà đang dù ng. Sau đó , vớ i mộ t câ y cọ
nhỏ , bà chỉ việc sơn lên chỗ đá nh má y lỗ i, chờ nó khô rồ i gõ chữ lên chỗ sơn. Bà dù ng hỗ n
hợ p nà y trong cô ng sở mà sếp củ a bà khô ng hề nhậ n ra. Tuy nhiên, có mộ t vấ n đề nhỏ là
dung dịch nà y rấ t lâ u khô . Bà tham vấ n mộ t giá o viên dạ y khoa họ c tự nhiên ở trườ ng cấ p
ba và liên hệ mộ t nhà cung cấ p để nhờ cả i tiến hỗ n hợ p (ban đầ u bà gọ i nó là “Xó a Lỗ i”) cho
mau khô hơn.
Khô ng lâ u sau, cá c thư ký khá c phá t hiện ra và xin bà Graham mộ t ít dung dịch. Rồ i khi mọ i
ngườ i đã quen dù ng, đơn đặ t hà ng đến tớ i tấ p, bà phả i nhờ con trai và bạ n bè củ a nó đổ
dung dịch và o nhữ ng chai nhỏ mà u xanh rồ i dá n nhã n lên. Tuy nhiên, bà sớ m phả i đố i diện
vớ i mộ t vấ n đề khá c: bị ngâ n hà ng sa thả i vì đã dù ng vă n phò ng phẩ m củ a cô ng ty để quả ng
cá o cho loạ i “Giấ y Lỏ ng” củ a bà . Khó khă n nà y, cũ ng như khó khă n lú c đầ u, tiềm ẩ n mộ t cơ
hộ i bở i giờ đâ y bà có thể cố ng hiến toà n bộ thờ i gian cho việc tiếp thị và bá n phá t minh củ a
mình.

Việc kinh doanh trở nên phá t đạ t và bà Graham mua mộ t xưở ng nhỏ riêng cho mình, thuê
nhâ n viên và lắ p đặ t má y mó c để tự độ ng hó a quy trình sả n xuấ t. Nă m 1975, Bette Nesmith
Graham quyết định bá n bả n quyền phá t minh củ a mình cho cô ng ty Gillette, vấ n đề khiến bà
Graham đau đầ u nơi cô ng sở 22 nă m về trướ c đã thay đổ i hoà n toà n cuộ c đờ i bà và mang
đến cho bà khoả n tiền mặ t 25 triệu đô .

TÌM KIẾM CƠ HỘI


“Sự cải tiến là một công cụ đặc thù của doanh nhân, đó là phương tiện giúp họ tìm ra cơ hội
từ những đổi thay. ” - Peter F. Drucker
Hà ng ngà n chủ siêu thị trên khắ p thế giớ i đều đố i mặ t vớ i cù ng mộ t vấ n đề mà Sylvan
Goldman gặ p phả i nă m 1936. Vậ y thì điều gì đã khiến Goldman tìm ra cơ hộ i mà hà ng ngà n
ngườ i khá c bỏ lỡ ? Tương tự , hầ u như mọ i nhâ n viên thư ký ở phương Tâ y và o nă m 1946
đều cả m thấ y bự c bộ i như Bette Nesmith Graham khi cứ phả i đá nh má y lạ i toà n bộ vă n bả n
chỉ vì nhữ ng sai só t nhỏ . Dù khô ng có lợ i thế gì vượ t trộ i nhưng bà Graham đã nhìn thấ y cơ
hộ i mà khô ng ai khá c nhậ n ra. Và dĩ nhiên, Louis Braille chỉ là mộ t trong số hà ng ngà n trẻ
em khiếm thị khá c phả i phấ n đấ u để hò a nhậ p và o thế giớ i củ a ngườ i sá ng mắ t, và mặ c dù
chỉ mớ i ở tuổ i thiếu niên, anh đã phá t triển mộ t hệ thố ng giú p cho ngườ i khiếm thị đọ c và
viết.
Thô ng thườ ng, nhữ ng vấ n đề chú ng ta gặ p phả i cũ ng giố ng như nhữ ng gì ngườ i khá c đã
từ ng hoặ c đang phả i đố i mặ t, và nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n trong mỗ i vấ n đề vẫ n nằ m ở đó , chờ
cho mọ i ngườ i khá m phá . Việc Sylvan Goldman, Louis Braille và Bette Graham có thể là m
nên nhữ ng điều kỳ diệu, mộ t phầ n khô ng nhỏ , là do họ tiếp cậ n vấ n đề theo mộ t lố i tư duy
đặ c trưng. Đó là cá ch suy nghĩ khô ng cò n đượ c nhắ c đến trong mộ t số trườ ng họ c, nơi mà
nỗ i sợ thấ t bạ i và nỗ i sợ bị từ chố i đã dẫ n đến nhữ ng nguyên tắ c khô ng đượ c cạ nh tranh.
Lố i tư duy nà y cò n bị nhữ ng ngườ i quen nếp đổ lỗ i cho hoà n cả nh chế giễu và phớ t lờ .
Nhưng nếu khô ng có nó , chú ng ta sẽ khô ng bao giờ tìm thấ y mặ t phả i. Đó là lố i tư duy củ a
nhữ ng doanh nhâ n.
Mộ t lầ n Ted Turner buô ng lờ i châ m biếm: “Con trai tô i giờ là mộ t “doanh nhâ n"". Đó là cá ch
ngườ i ta gọ i nhữ ng kẻ khô ng có cô ng ă n việc là m. Dĩ nhiên, ô ng ấ y đú ng. Hầ u hết nhữ ng
ngườ i đứ ng ra lậ p nghiệp đều khô ng có cô ng ă n việc là m. Thườ ng họ tạ o ra việc là m, nhưng
họ lạ i khô ng có việc vì lố i suy nghĩ củ a doanh nhâ n hoà n toà n khá c vớ i lố i suy nghĩ củ a
ngườ i là m cô ng ă n lương. Doanh nhâ n thích kiểm soá t vậ n mệnh, và họ chịu trá ch nhiệm
cho tương lai củ a họ . Họ là ngườ i có tầ m nhìn và có ướ c mơ, cũ ng giố ng nhữ ng nhà phá t
minh, họ có thể thay đổ i thế giớ i.
Khi Martin Varsavsky sắ p tố t nghiệp Đạ i họ c Columbia vớ i tấ m bằ ng Thạ c sĩ Quả n trị kinh
doanh và o nă m 1984, anh vẫ n chưa tìm đượ c cô ng việc nà o, trong khi nhiều bạ n họ c khá c
củ a anh đã có việc là m. Giờ nhìn lạ i, anh tin rằ ng nhữ ng ngà y thá ng tìm việc vô vọ ng đó lạ i
là điều tố t đẹp nhấ t từ ng xả y đến vớ i anh và khi xem lý lịch trích ngang củ a anh, thậ t khó
mà khô ng đồ ng ý vớ i anh về nhậ n định nà y. Trong vò ng hai mươi nă m sau khi anh tố t
nghiệp, Varsavky đã lậ p ra bả y cô ng ty có lợ i nhuậ n cao, anh nhậ n đượ c nhiều giả i thưở ng
và bằ ng danh dự , trong đó có danh hiệu Doanh nhâ n ngà nh Viễn Thô ng Châ u  u củ a Nă m
1998, Doanh nhâ n Hiệp Hộ i Viễn Thô ng Châ u  u củ a Nă m 1999, Nhà Lã nh Đạ o Toà n cầ u
củ a Tương Lai do Diễn đà n Kinh Tế Thế Giớ i tạ i Davos trao tặ ng và o nă m 2000, Doanh
Nhâ n Tâ y Ban Nha củ a Nă m 2000 và Giả i thưở ng Pickering từ Đạ i họ c Columbia nă m 2004.
Varsavsky cò n là mộ t diễn giả vui nhộ n và dí dỏ m. Anh thích kể lạ i cá ch anh xin đượ c vố n
tà i trợ trong dự á n kinh doanh đầ u tiên. Tạ i cù ng mộ t thờ i điểm, mộ t ngâ n hà ng từ chố i đơn
xin việc củ a anh thì mộ t bộ phậ n khá c cũ ng củ a ngâ n hà ng đó chấ p thuậ n cho anh vay 12
triệu đô ! Varsavsky nó i “Ngườ i ta [nhữ ng ngườ i trong bộ phậ n tuyển dụ ng] khô ng biết rằ ng
có mộ t nhó m khá c đang xem xét đơn vay vố n cho việc kinh doanh đầ u tiên củ a tô i. Và chính
nhữ ng ngườ i khô ng cho tô i việc là m 40.000 đô mộ t nă m lạ i cho tô i vay 12 triệu đô ... May
mắ n thay, họ khô ng bao giờ phá t hiện ra điều nà y bở i nhữ ng ngâ n hà ng như thế rấ t lớ n và
nhâ n viên chẳ ng bao giờ nó i chuyện vớ i nhau!”
Việc bị từ chố i đơn xin việc chưa bao giờ thậ t sự là m Martin Varsavsky lo lắ ng. Khi đượ c hỏ i
trong mỗ i cuộ c phỏ ng vấ n: “Anh nghĩ mình sẽ ở vị trí nà o trong 5 nă m tớ i?”, lầ n nà o anh
cũ ng trả lờ i: “Trở thà nh sếp củ a anh!” Nhưng lý do khiến anh khô ng sợ bị từ chố i là bở i anh
có lố i tư duy củ a mộ t doanh nhâ n. Anh nó i: “Doanh nhâ n như tô i, rấ t nhiều lầ n, khô ng thể
xin đượ c việc là m. Chú ng tô i khô ng thích hợ p... Chú ng tô i ghét là m thuê.”
Điều khiến họ trở nên khá c biệt vớ i nhữ ng ngườ i xung quanh là họ luô n số ng vớ i mặ t phả i.
Họ tìm kiếm cơ hộ i trong mọ i thứ . Khi đà i NBC hủ y loạ t phim truyền hình có tên Baywatch
chỉ sau mộ t mù a phá t só ng vì chi phí sả n xuấ t cao mà điểm xếp hạ ng lạ i thấ p, David
Hasselhoff, mộ t trong nhữ ng ngô i sao củ a phim đã nhìn ra cơ hộ i. Loạ t phim xoay quanh
câ u chuyện về mộ t độ i cứ u hộ vù ng biển Los Angeles, bang California. Hasselhoff có linh
cả m về tiềm nă ng to lớ n củ a chương trình nà y. Anh quyết định là m số ng lạ i bộ phim, đầ u tư
sả n xuấ t bằ ng tiền riêng củ a mình để tiếp nố i loạ t phim đầ u tiên. Loạ t phim thứ hai đã
chứ ng minh linh cả m củ a Hasselhoff là chính xá c. Chương trình đượ c chiếu đi chiếu lạ i
trong suố t mườ i nă m tiếp theo, và theo Sá ch Kỷ lụ c Guiness, Baywatch trở thà nh bộ phim
truyền hình đượ c xem nhiều nhấ t trong mọ i thờ i đạ i, có hơn mộ t tỉ ngườ i xem. David
Hasselhoff nổ i tiếng vớ i tà i nă ng diễn xuấ t củ a anh, và ở mộ t số nướ c Châ u  u, ngườ i ta cò n
biết đến nhạ c củ a anh nữ a. Ngoà i thà nh cô ng vớ i loạ t phim Baywatch, anh cò n là ngô i sao
củ a phim Knight Rider, đượ c chiếu trên đà i NBC từ   nă m 1982 đến 1986. Hasselhoff đó ng
vai Michael Knight, mộ t hiệp sĩ thờ i hiện đạ i cô ng nghệ cao chiến đấ u chố ng tộ i phạ m vớ i sự
hỗ trợ củ a “chiếc xe biết nó i” có trí tuệ nhâ n tạ o. Tuy nhiên, ít ai biết rằ ng David Hasselhoff
là mộ t doanh nhâ n cự c kỳ thà nh đạ t.
Có mộ t ngườ i đã thay đổ i bộ mặ t ngà nh giả i trí nướ c Mỹ, nhiều hơn bấ t kỳ ai khá c, trong thế
kỷ hai mươi. Ô ng đượ c mệnh danh là “nhâ n vậ t có tầ m ả nh hưở ng lớ n nhấ t trong nghệ
thuậ t đồ họ a, chỉ sau Leonardo Da Vinci”. Trong đờ i mình, ô ng đã nhậ n hơn 950 huâ n
chương và giả i thưở ng từ nhiều quố c gia trên thế giớ i, bao gồ m 26 giả i Oscar, mộ t kỷ lụ c
cho đến ngà y nay. Tuy nhiên, thà nh cô ng ấ y lạ i khô ng hẳ n là thà nh quả củ a tà i nă ng nghệ
thuậ t củ a ô ng (bứ c vẽ nổ i tiếng nhấ t củ a ô ng khô ng phả i do ô ng tạ o ra) nhưng đó là kết quả
củ a tà i điều hà nh kinh doanh, cụ thể hơn là khả nă ng chuyển thấ t bạ i thà nh cơ hộ i. Tên ô ng
là Walt Disney.

Khi bướ c và o cá nh cổ ng Vương Quố c Ma Thuậ t ở Disneyland Florida, đậ p và o mắ t bạ n là


bứ c tượ ng bằ ng đồ ng củ a Walt Disney, mộ t ngườ i đà n ô ng thâ n thiện có má i tó c đen mượ t,
bộ ria mép đượ c tỉa tó t gọ n gà ng và tay trong tay vớ i chú chuộ t Mickey. Đó chắ c chắ n là chú
chuộ t đá ng yêu đã mang lạ i thà nh cô ng cho hã ng phim hoạ t hình Disney. Thậ t ra chuộ t
Mickey đượ c tạ o ra bở i mộ t trong nhữ ng ngườ i bạ n cũ , cũ ng từ ng là đồ ng sự củ a Disney, Ub
Iwerks.
Chú chuộ t Mickey đượ c tạ o ra bắ t nguồ n từ mộ t vụ rắ c rố i liên quan đến hợ p đồ ng giữ a
hã ng Disney, Winkler Pictures và Universal Studios. Nă m 1927, chú thỏ may mắ n Oswald,
mộ t nhâ n vậ t hoạ t hình cũ ng do Iwerks tạ o ra, đang có nhữ ng thà nh cô ng nhấ t định tạ i
nhiều nhà há t. Charles Mintz lên nắ m quyền hã ng Winkler Pictures sau khi kết hô n vớ i
Margaret Winkler và cho ra đờ i mộ t loạ t phim mớ i vớ i nhâ n vậ t Oswald. Tuy nhiên, khi
Disney đến để thương lượ ng nâ ng mứ c thù lao thì Mintz khô ng đồ ng ý điều chỉnh, về sau,
Disney mớ i hay Mintz đã â m thầ m tuyển dụ ng phầ n lớ n nhâ n viên củ a ô ng, bở i Mintz biết
chính Universal chứ khô ng phả i Disney nắ m bả n quyền nhâ n vậ t Oswald, và Mintz đã đẩ y
Disney và o tình thế khó khă n. Ô ng ta yêu cầ u Disney trở thà nh nhâ n viên củ a mình và chấ p
nhậ n khoả n thù lao thấ p hơn, nếu khô ng ô ng ta sẽ tự mình sả n xuấ t phim hoạ t hình.
Disney giậ n điên ngườ i nhưng quyết khô ng để mình bị chèn ép. Chính sự thấ t thế nà y đã
dạ y ô ng bà i họ c quan trọ ng nhấ t trong sự nghiệp củ a mình; ô ng sẽ luô n nắ m bả n quyền củ a
tấ t cả cá c nhâ n vậ t hoạ t hình do ô ng đả m trá ch. Ô ng quyết định việc mấ t đi chú thỏ may
mắ n Oswald sẽ là cơ hộ i sá ng tạ o ra thứ gì khá c mớ i mẻ, thế nên ô ng nhờ Iwerks tạ o ra mộ t
nhâ n vậ t hoạ t hình thay thế. Sau hà ng loạ t cá c ý tưở ng bao gồ m bò cá i Clarabelle và ngự a
Horace cù ng vớ i cá c nhâ n vậ t ếch, chó và mèo, Iwerks đã đi đến ý tưở ng về chú chuộ t
Mickey và sau cù ng, ngà y 18 thá ng 11 nă m 1928, bộ phim đầ u tiên về chú chuộ t Mickey có
tên Steamboat Willie (Tà u Thủ y Willie) ra đờ i. Mộ t và i tậ p phim phiêu lưu đầ u tiên củ a
chuộ t Mickey do Iwerks dà n dự ng từ đầ u đến cuố i, nhưng sau đó ô ng và Disney đườ ng ai
nấ y đi. Đượ c biết Iwerks cả m thấ y khô ng vui vì nhữ ng đò i hỏ i khắ t khe trong cô ng việc từ
phía Disney nhưng lạ i ít đượ c cô ng nhậ n. Tuy nhiên, Disney giữ bả n quyền nhâ n vậ t chuộ t
Mickey và ô ng thu nhậ n mộ t độ i ngũ họ a sĩ mớ i, trẻ và tà i nă ng để giú p ô ng phá t triển chuộ t
Mickey thà nh biểu tượ ng hoạ t hình nổ i tiếng nhấ t mọ i thờ i đạ i, từ trẻ nhỏ đến ngườ i lớ n
trên khắ p hà nh tinh đều biết đến.

Vớ i chuộ t Mickey, Walt Disney đã thay đổ i hoà n toà n bộ mặ t ngà nh cô ng nghiệp giả i trí Bắ c
Mỹ và gầ n  như toà n thế giớ i. Ngà y nay, hã ng phim Walt Disney có doanh thu hà ng nă m lên
đến trên 35 tỷ đô , lớ n hơn cả tổ ng sả n phẩ m quố c nộ i củ a nhiều quố c gia. Nhưng thà nh
cô ng nà y lạ i bắ t nguồ n từ mộ t thấ t bạ i mà đã đượ c Disney biến thà nh cơ hộ i.

VẾT PHỎNG CÀ PHÊ


Clare Newton là mộ t trong hà ng ngà n ngườ i đang trên đườ ng đi đến sở là m thì tai nạ n xả y
ra. Bà là mộ t phụ nữ 42 tuổ i đến từ Harkney, phía Đô ng Luâ n Đô n và là m trong ngà nh thiết
kế bao bì sả n phẩ m. Buổ i sá ng hô m ấ y, bà dừ ng châ n mua mộ t tá ch cà phê cappuchino
mang đi. Loay hoay tay cầ m giỏ xá ch, tay cầ m ly cà phê nó ng, khô ng may bà trượ t tay là m
đổ ly cà phê và bà bị phỏ ng toà n bộ phầ n cá nh tay lên đến khuỷu tay. Song, đâ y chính là tai
nạ n đã là m thay đổ i cuộ c đờ i bà .
Clare có thể tính đến việc kiện cử a tiệm bá n ly cà phê cappuchino cho bà . Chắ c chắ n bà
khô ng phả i là ngườ i đầ u tiên đò i bồ i thườ ng sau khi là m đổ ly cà phê nó ng lên ngườ i.
Nhưng thay vì than thâ n trá ch phậ n hay nhờ luậ t sư khở i kiện thì Clare lạ i là m điều mà ta
thườ ng thấ y ở nhữ ng ngườ i đã đạ t đượ c hạ nh phú c và thà nh cô ng lâ u dà i trong cuộ c số ng -
bà đi tìm mặ t phả i.
Sau vụ tai nạ n, trong lú c ngồ i chườ m nướ c đá lên tay thì Clare nhậ n ra mộ t điều mà khô ng
ai trong số hà ng ngà n ngườ i từ ng bị phỏ ng khi đang cầ m ly cà phê nó ng nhậ n ra. Vụ tai nạ n
đã hé lộ mộ t cơ hộ i lớ n và vô cù ng hấ p dẫ n.
Clare kể rằ ng trong lú c chă m só c vết thương, bà chợ t ngộ ra rằ ng “nhiều ngườ i đi mua cà
phê trong khi mang linh kinh đủ loạ i tú i xá ch và rấ t dễ bị phỏ ng... Tô i quyết định phả i tìm ra
giả i phá p.” Bà bắ t đầ u nghĩ cá ch giả m thiểu nguy cơ đó và bắ t đầ u tạ o ra mộ t sả n phẩ m giú p
cho việc cầ m đồ uố ng nó ng trở nên dễ dà ng và an toà n hơn, thậ m chí khi họ tay xá ch ná ch
mang.
Clare nghĩ ra mộ t thiết kế đơn giả n nhưng thô ng minh, gọ i là “đồ cầ m ly”, cho phép ngườ i
dù ng cầ m ly theo ba cá ch khá c nhau: xá ch quai phía trên, giữ tay cầ m bên hô ng, đỡ ly phía
dướ i (có thể dù ng là m giá để ly).      

“Tô i nhớ mộ t ngà y nọ tô i bướ c và o phò ng họ p và khá ch hà ng củ a tô i đã há hố c miệng khi họ


nhìn thấ y đồ cầ m ly”, Clare nó i, “Lú c đó tô i ô m đồ m nà o là hồ sơ, cặ p tà i liệu, dù và tú i xá ch
nhưng vẫ n giữ đượ c hai ly cà phê thă ng bằ ng chỉ bằ ng mộ t đầ u ngó n tay nhờ đồ cầ m ly đô i.
Họ hết sứ c kinh ngạ c.”
Clare đă ng ký bả n quyền thiết kế và sả n phẩ m nà y sau đó đã giú p bà già nh giả i Nữ Sá ng Chế
củ a nướ c Anh nă m 2001, mộ t giả i thưở ng do Bộ Sá ng Chế Anh tà i trợ . Chìa khó a đưa đến
thà nh cô ng củ a Clare nằ m ở chỗ : sau tai nạ n củ a mình, bà nhậ n ra nhu cầ u cầ n có giả i phá p
cầ m ly cà phê nó ng đến sở là m dễ dà ng và an toà n trong khi tay xá ch ná ch mang bao nhiêu
thứ khá c. Bằ ng việc tậ p trung và o nhu cầ u đó và tìm kiếm giả i phá p, Clare đã tìm ra mặ t
phả i.
Doanh nhâ n luô n nuô i dưỡ ng thó i quen tìm kiếm cơ hộ i. Hễ có thay đổ i xả y ra hay phả i đố i
mặ t vớ i khó khă n, họ lạ i cả m thấ y hà o hứ ng thay vì nả n chí, bở i họ biết khó khă n và trở ngạ i
sẽ hé lộ nhữ ng nhu cầ u mớ i. Doanh nhâ n hiểu rõ yếu tố duy nhấ t và quan trọ ng nhấ t có thể
bá o trướ c sự thà nh bạ i trong kinh doanh là mứ c độ thử thá ch mà họ phả i giả i quyết hay
tầ m quan trọ ng củ a nhu cầ u mà họ phả i đá p ứ ng.
Nếu mộ t doanh nghiệp muố n thà nh cô ng, họ phả i có khả nă ng đưa ra giả i phá p cho mộ t vấ n
đề và từ đó đá p ứ ng nhu cầ u phá t sinh. Thomas Edison, ngườ i đượ c cô ng nhậ n là mộ t trong
nhữ ng nhà phá t minh vĩ đạ i nhấ t trong lịch sử đã hà nh độ ng dự a trên cơ sở nà y trong suố t
sự nghiệp củ a mình. Ô ng giả i thích, “Tô i chưa bao giờ hoà n thiện mộ t sá ng chế mà khô ng
nghĩ đến hướ ng phụ c vụ củ a nó cho mọ i ngườ i... Tô i tìm hiểu xem thế giớ i cầ n gì rồ i mớ i đi
phá t minh.”
Do vậ y, mặ t phả i củ a mọ i vấ n đề hay trở ngạ i chính là nhu cầ u mà nó bộ c lộ . Nhữ ng vấ n đề
hay trở ngạ i lớ n thườ ng mở ra nhu cầ u lớ n, và dĩ nhiên là mộ t cơ hộ i tố t đẹp lớ n lao. Đó là
lý do tạ i sao cá c doanh nhâ n như Sylvan Goldman chà o đó n nhữ ng khó khă n và cá c nhà
phá t minh như Thomas Edison sẵ n sà ng phá vỡ lố i mò n để tìm kiếm khó khă n. Đố i vớ i họ ,
ấ y là nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n.

NGƯỜI DOANH NHÂN BÊN TRONG MỖI CHÚNG TA


Michael Gerber, tá c giả củ a quyển sá ch bá n chạ y nhấ t The E Myth (Thầ n Thoạ i Doanh Nhâ n)
tin rằ ng có mộ t doanh nhâ n, đượ c định nghĩa là ngườ i có tầ m nhìn và sá ng tạ o, trong mỗ i
chú ng ta. Ô ng nó i, “Tấ t cả chú ng ta đều đượ c sinh ra vớ i phẩ m chấ t đó và nó định hướ ng
cuộ c đờ i chú ng ta thô ng qua cá ch chú ng ta đá p lạ i nhữ ng điều mình thấ y, nghe, cả m giá c và
trả i nghiệm.” Tinh thầ n doanh nhâ n đó trong chú ng ta cầ n đượ c nuô i dưỡ ng và phá t triển
bở i nó sẽ quyết định cá ch chú ng ta phả n ứ ng lạ i cá c sự kiện, và trên hết là thà nh cô ng và
hạ nh phú c trong cuộ c số ng chú ng ta.
Trong khi ai cũ ng có khả nă ng tư duy và hà nh độ ng như mộ t doanh nhâ n, nhưng thườ ng
chú ng ta khô ng là m thế. Mộ t trong nhữ ng lý do có thể là tạ i mộ t thờ i điểm nà o đó trong quá
khứ , chú ng ta đã họ c cá ch trở nên bấ t lự c. Mộ t lý do khá c có thể là trong nhữ ng giai đoạ n
khó khă n, chú ng ta khô ng đi tìm cơ hộ i. Dĩ nhiên, cơ hộ i ở đâ y khô ng đơn thuầ n là việc kiếm
ra nhiều tiền, mà là nhữ ng cơ hộ i to lớ n và quan trọ ng hơn như để họ c, để hiểu, để yêu
thương, để phá t huy tiềm nă ng cá nhâ n và để tạ o ra sự khá c biệt.
Thô ng thườ ng, chú ng ta cầ n tư duy theo cá ch củ a doanh nhâ n để tìm ra nhữ ng cơ hộ i vố n
sẽ mã i mã i là ẩ n số đố i vớ i nhữ ng ngườ i khá c. Để phá t triển lố i suy nghĩ đó , chú ng ta phả i tự
đặ t ra nhữ ng câ u hỏ i khá c biệt, nhấ t là ở thờ i điểm khó khă n. Nhưng chỉ cầ n chú ng ta biết
cá ch đặ t câ u hỏ i đú ng đắ n; nhữ ng câ u hỏ i chuyển hó a ý nghĩa củ a khó khă n hay thấ t bạ i thì
chính câ u trả lờ i sẽ là kim chỉ nam cho chú ng ta tìm đượ c mặ t phả i. 
CHƯƠNG 10
CHUYỂN HÓA Ý NGHĨA CUỘC SỐNG: NHỮNG CÂU HỎI THEN CHỐT
“Cuối cùng, câu hỏi tại sao những điều tồi tệ lại xảy đến với người tốt chuyển thành câu hỏi
khác hẳn. Chúng ta không còn thắc mắc tại sao chuyện đó lại xảy ra nữa, mà phải tự hỏi mình
sẽ phản ứng như thế nào và dự định làm gì sau chuyện này. ” - Pierre Teilhard de Chardin
KHI JODI PLISZKA bị rụ ng hết tó c, cô chỉ mớ i hai mươi tuổ i. Giờ đâ y, ở độ tuổ i bố n mươi, cô
là mộ t phụ nữ có ngoạ i hình dễ nhìn, cở i mở và hoạ t bấ t. Tuy nhiên, cô thừ a nhậ n rằ ng mình
đã hoà n toà n suy sụ p tạ i thờ i điểm tó c cô rụ ng sạ ch sà nh sanh.
Chứ ng rụ ng tó c từ ng vù ng (alopecia areata) xuấ t hiện ở 1/60 phụ nữ tạ i mộ t thờ i điểm nà o
đó trong cuộ c đờ i họ , và 2/3 trong số đó phá t bệnh ở tuổ i vị thà nh niên. Từ ng chù m tó c
rụ ng đi để lộ nhữ ng mả ng da đầ u nhẵ n nhụ i. Ngườ i ta cho rằ ng nguyên nhâ n là do hệ thố ng
miễn dịch bị rố i loạ n. Vì mộ t lý do nà o đó mà cá c bạ ch cầ u phả n ứ ng vớ i tó c giố ng như vớ i
nhữ ng siêu vi trù ng và ra tay tiêu diệt khiến tó c rụ ng hà ng loạ t. Chứ ng rụ ng tó c từ ng vù ng
có nhiều dạ ng: đô i khi chỉ và i vù ng nhỏ trên da đầ u bị rụ ng tó c, nhưng trong trườ ng hợ p
khá c thì toà n bộ lô ng và tó c trên cơ thể rụ ng hết, như trườ ng hợ p củ a Jodi, nó đượ c gọ i là
chứ ng rụ ng lô ng và tó c toà n thâ n (alopecia universalis). Toà n bộ lô ng và tó c gồ m cả lô ng
mà y, lô ng mi, thậ m chí lô ng mũ i củ a cô đều bị rụ ng.
Chắ c bạ n cũ ng có thể tưở ng tượ ng đượ c, chứ ng rụ ng tó c là nỗ i đau to lớ n đố i vớ i bấ t kỳ phụ
nữ nà o, dù già hay trẻ. Mộ t khi họ nhậ n ra tó c mình bắ t đầ u rụ ng và biết rằ ng nó có thể
khô ng bao giờ mọ c lạ i thì họ khó mà quên đượ c điều đó . Từ khoả nh khắ c đó , cuộ c số ng củ a
họ khô ng cò n như xưa nữ a. Ngườ i mắ c bệnh có thể cả m thấ y mình bị nguyền rủ a, nhưng
cũ ng như bấ t cứ tổ n thương nà o khá c, nó có thể trở thà nh mộ t điều may mắ n.

MẶT PHẢI CỦA CHỨNG RỤNG TÓC


Jodi Pliszka bị rụ ng sạ ch tó c và lô ng bở i că n bệnh rụ ng lô ng tó c toà n thâ n ở tuổ i 20. Bâ y giờ
Jodi là mộ t cô gá i hấ p dẫ n vớ i đô i mắ t to, long lanh và mộ t nụ cườ i rạ ng rỡ nhưng cô khô ng
có tham vọ ng trở thà nh ngườ i mẫ u. Thay và o đó , cô trở thà nh chuyên viên trị liệu và là tình
nguyện viên củ a nhó m giú p đỡ ngườ i bị chứ ng rụ ng tó c và ung thư. Cô nó i, “Tô i nhậ n ra
việc chia sẻ nhữ ng trả i nghiệm cuộ c số ng củ a mình giú p tô i nhẹ nhõ m hơn nhiều. Mỗ i lầ n
tô i mở lò ng mình... tô i trở nên mạ nh mẽ hơn.” Nhưng chính trong nhữ ng hoạ t độ ng hà ng
ngà y củ a mình, Jodi đã tìm thấ y mặ t phả i lớ n nhấ t cho că n bệnh rụ ng tó c củ a cô .
Cô nó i, “Tô i rấ t thích tậ p thể dụ c nên sá ng nà o tô i cũ ng tậ p thể dụ c, trừ ngà y Chủ Nhậ t.” Cô
chạ y bộ , đạ p xe và nhữ ng bà i tậ p ngắ n phố i hợ p ba mô n thể thao khá c nhau. Cô cũ ng
thườ ng xuyên luyện tậ p võ Tae Kwon Do cù ng con gá i Jessica. Jodi đã lên đượ c đai đen cò n
con gá i cô thì đai xanh. Họ thườ ng đến trung tâ m huấ n luyện võ tự vệ và hai mẹ con cù ng
luyện tậ p vớ i nhau. Và chính trong lú c luyện tậ p, Jodi nả y ra mộ t ý tưở ng đã đá nh dấ u sự
thay đổ i trong cuộ c đờ i cô cũ ng như hà ng ngà n ngườ i khá c. Đó là mộ t ý tưở ng bấ t chợ t mà
có lẽ chỉ có nhữ ng ngườ i phả i độ i tó c giả như Jodi mớ i nghĩ ra đượ c.
Jodi nó i, “Tô i độ i tó c giả trong lú c tậ p Tae Kwon Do bở i tô i thích độ i và cũ ng để hò a hợ p vớ i
nhữ ng ngườ i xung quanh khi tô i ở bên cạ nh Jessica.” Nhưng chính vì độ i tó c giả trong khi
tậ p luyện, Jodi đã gặ p phả i mộ t khó khă n thậ t sự và cũ ng là mộ t cơ hộ i to lớ n. Cô giả i thích,
“Tô i phá t khổ vì mồ hô i đổ ra đầ y tó c giả rồ i chả y và o mắ t tô i.” Cà ng nghĩ cô cà ng nhậ n ra đó
là vấ n đề mà hà ng ngà n ngườ i, cả nam lẫ n nữ , phả i gá nh chịu. Vì thế Jodi đặ t ra mụ c tiêu
phả i tìm ra giả i phá p và thiết kế mộ t sả n phẩ m hữ u ích cho vấ n đề nà y. Ban đầ u, cô nhét
bă ng vệ sinh dướ i tó c giả để thấ m mồ hô i, hơi lô i thô i mộ t chú t nhưng rõ rà ng là hiệu quả .
Thế nên, Jodi dà nh ba nă m tiếp theo để phá t triển mộ t sả n phẩ m có tá c dụ ng tương tự ,
ngoà i ra cò n phả i kín đá o và phù hợ p cho ngườ i thườ ng xuyên độ i tó c giả .
Jodi gọ i phá t minh củ a mình là “Headline It!” và cho biết nó khô ng chỉ giú p cho ngườ i bị
chứ ng rụ ng tó c mà cò n cho cả nhữ ng ai phả i độ i tó c giả , nó n rộ ng và nh hay nó n lưỡ i trai.
Nă m 2006 cô đưa Headline It! tham gia chương trình truyền hình Nhà Phá t Minh Hoa Kỳ và
đã vượ t qua hà ng ngà n ngườ i khá c để trở thà nh mộ t trong mườ i hai ứ ng viên lọ t và o vò ng
chung khả o. Bà i thuyết trình củ a cô trướ c ban giá m khả o chủ yếu là để bà y tỏ niềm đam mê
hơn là quả ng cá o sả n phẩ m bở i hơn ai hết, Jodi biết quá rõ điều khá c biệt mà Headline It! có
thể mang lạ i khô ng chỉ cho ngườ i bị rụ ng tó c mà cò n cho bệnh nhâ n ung thư và bấ t cứ ai vì
mộ t lý do nà o đó mà phả i độ i tó c giả . Sứ c lan tỏ a từ chương trình truyền hình đã tạ o đà cho
cô tiến tớ i hiện thự c hó a phá t minh củ a mình, chuyển từ ý tưở ng thà nh mộ t sả n phẩ m có
tiềm nă ng tạ o nên sự khá c biệt thậ t sự cho cuộ c số ng củ a rấ t nhiều ngườ i trên thế giớ i.
Ngoà i ra, sự xuấ t hiện củ a Jodi trên Nhà Phá t Minh Hoa Kỳ đã nâ ng cao hình ả nh về nhữ ng
cô ng việc khá c củ a cô , và có lẽ quan trọ ng hơn hết, nó giú p ngườ i khá c hiểu về nỗ i thố ng
khổ củ a nhữ ng ngườ i bị chứ ng rụ ng tó c.
Nhìn lạ i cuộ c đờ i mình từ khi că n bệnh ậ p đến, cô nó i, “Tô i bị rụ ng hết tó c và Chú a đã
hướ ng tô i và o con đườ ng trở thà nh nhà trị liệu, tá c giả , nhà sá ng chế và ngườ i phá t ngô n.”
Cô nó i giờ đâ y cô biết rằ ng “thử thá ch tạ o ra sứ c mạ nh tinh thầ n bên trong chú ng ta. Chú ng
ta có thể lự a chọ n trở thà nh ngườ i số ng só t hoặ c nạ n nhâ n... Và tô i là ngườ i số ng só t.”
Trong đoạ n cuố i quyển sá ch củ a mình, Jodi Pliszka viết, “Có lẽ việc rụ ng hết tó c khô ng phả i
là điều đá ng sợ như tô i từ ng nghĩ... khô ng có mó n quà nà o lớ n hơn việc ta biết đượ c mụ c
đích số ng củ a mình.” Đâ y là mộ t trong nhữ ng thay đổ i có ý nghĩa nhấ t mà chứ ng rụ ng tó c đã
mang đến cho cuộ c đờ i Jodi, nó giú p cô lấ y lạ i niềm tin và tìm đượ c mụ c đích số ng. Cô nó i,
“Tô i có tó c trong hai mươi nă m, tô i khô ng có tó c trong hơn hai mươi nă m. Và tô i cả m thấ y
vui vì chặ ng đườ ng mình đã qua trong suố t bố n mươi nă m ấ y.” Phương châ m củ a cô cũ ng là
lờ i kêu gọ i dà nh cho nhữ ng ai phả i chịu đự ng chứ ng rụ ng tó c, ung thư hay bấ t kỳ chứ ng
bệnh nà o khá c: cuộ c số ng vẫ n tiếp diễn sau khi bạ n bị rụ ng tó c!
Câ u nó i củ a Jodi nhấ n mạ nh mộ t thô ng điệp quan trọ ng. Cô nó i, “Vẫ n cò n mộ t cuộ c số ng
thậ t sự sau khi mọ i ả o tưở ng qua đi, sau nhữ ng lầ n niềm tin sụ p đổ , sau tấ t cả nhữ ng mả nh
vỡ cuộ c đờ i. Và sau cơn mưa trờ i lạ i sá ng.” Đó cò n là mộ t thô ng điệp dà nh cho nhữ ng ai
hứ ng chịu tổ n thương và thấ t bạ i: Cuộ c số ng vẫ n  cò n đó . Dù cho bấ t cứ chuyện gì xả y ra, dù
cho bạ n phả i đố i mặ t vớ i bấ t kỳ khó khă n nà o, cuộ c số ng vẫ n cò n đó .

SỐ PHẬN, NGHIỆP CHƯỚNG VÀ CHÚA TRỜI


Jodi Pliszka thú nhậ n rằ ng khi nhữ ng chù m tó c đầ u tiên trên đầ u cô rụ ng xuố ng thì nỗ i sợ
hã i và cả m giá c đau khổ khiến cô muố n phá t điên. Cô nhớ lạ i, “Tô i khó c ló c, la hét. Tô i
nguyền rủ a Chú a Trờ i... tô i muố n biết “Tạ i sao lạ i là tô i?” Nhưng khi chấ p nhậ n thự c trạ ng,
Jodi nhậ n thấ y mình đang đặ t ra nhữ ng câ u hỏ i khá c, và chính nhữ ng câ u trả lờ i cho câ u hỏ i
đó đã đưa cô đến nhữ ng con đườ ng mà cô khô ng ngờ tớ i.
Khi tai họ a ậ p đến, câ u hỏ i đầ u tiên trong đầ u chú ng ta thườ ng là “Tạ i sao lạ i là tô i?” hay
“Tô i đã là m gì để bị như thế nà y?” Mộ t số ngườ i sẽ khiến bạ n tin rằ ng chú ng ta tự gâ y ra
nhữ ng khủ ng hoả ng cho bả n thâ n mình. Bằ ng mộ t cá ch nà o đó bạ n “hấ p dẫ n” chuyện đó
đến vớ i bạ n (thô ng qua suy nghĩ hay nguồ n nă ng lượ ng tiêu cự c), hay đó là hệ quả nghiệp
chướ ng củ a bạ n, kết quả củ a nhữ ng gì bạ n đã là m hay nó i trong quá khứ , hay thậ m chí theo
đạ o Hindu là điều đã xả y ra từ kiếp trướ c. Mộ t số ngườ i chắ c chắ n rằ ng bi kịch cá nhâ n là sự
trừ ng phạ t củ a Thượ ng Đế cho nhữ ng tộ i lỗ i ta đã gâ y ra, và nhiều ngườ i khá c lạ i tin rằ ng
nhữ ng tổ n thương là “thử thá ch” củ a Chú a. Nếu bạ n tin và o Kinh thá nh Job thì Chú a dù ng
nhữ ng bi kịch như mộ t phầ n trong phép thử tình yêu và lò ng tô n kính củ a bạ n đố i vớ i Ngà i.
Như vớ i bấ t kỳ câ u hỏ i mang tính thầ n họ c nà o, khô ng có mộ t câ u trả lờ i hợ p lý nà o cả , đó là
lý do tạ i sao cá c vị linh mụ c hay giá o sĩ Do Thá i thườ ng trả lờ i nhữ ng câ u hỏ i khó như “Tạ i
sao Chú a lạ i cho phép tộ i á c và đau khổ tồ n tạ i?” theo cá ch như thế nà y: “Có rấ t nhiều điều
chú ng ta khô ng thể hiểu đượ c tạ i sao, bở i Chú a đã sắ p đặ t theo mộ t cá ch rấ t huyền bí.”
Nhưng dù niềm tin tô n giá o củ a bạ n là gì, chú ng ta cũ ng khô ng thể trá nh né mộ t thự c tế
rằ ng nếu chú ng ta ướ c mong mộ t thế giớ i có trậ t tự , luô n cô ng bằ ng và đầ y lẽ phả i thì sẽ có
lú c ta phả i thấ t vọ ng. Đô i khi có vẻ như ta mắ c kẹt trong mộ t thế giớ i hỗ n loạ n, xung quanh
toà n nhữ ng thứ phi lý và bấ t cô ng. Tô i tin rằ ng có nhữ ng câ u trả lờ i thậ t sự và nhữ ng câ u
trả lờ i đó đều nằ m ở mặ t phả i. Để tìm đượ c chú ng, chú ng ta cầ n đặ t ra nhữ ng câ u hỏ i rấ t
khá c biệt.

NHỮNG CÂU HỎI THEN CHỐT


Trong Phầ n Mộ t, chú ng ta đã biết rằ ng rấ t hiếm có chuyện mặ c nhiên tố t hay xấ u trong cuộ c
số ng. Trú ng số có thể dẫ n đến nhữ ng điều tồ i tệ và thậ m chí là cá i chết, trong khi việc bị mấ t
đi cô ng việc kinh doanh hay kế sinh nhai lạ i có thể trở thà nh nhâ n tố dẫ n tớ i sự thà nh cô ng
củ a mộ t ngườ i. Điểm cố t yếu khiến cho mộ t việc xả y đến vớ i chú ng ta là mộ t điều là nh hay
điều dữ thườ ng khô ng nằ m ở hoà n cả nh mà ở cá ch chú ng ta phả n ứ ng vớ i sự việc đó . Có
mộ t điều chắ c chắ n rằ ng: chú ng ta sẽ rấ t khó chuyển thấ t bạ i thà nh cơ hộ i chỉ bằ ng nhữ ng
câ u hỏ i khô ng hữ u ích mà chỉ mang đến đau khổ , đạ i loạ i như “Tạ i sao lạ i là tô i?”.
Bộ nã o con ngườ i sẽ tìm đượ c câ u trả lờ i cho bấ t kỳ câ u hỏ i nà o chú ng ta đặ t ra về bấ t cứ sự
việc nà o trong cuộ c số ng. Ví dụ , nếu ta hỏ i “Tạ i sao điều nà y xả y đến vớ i tô i?” thì bộ nã o
chú ng ta sẽ đưa ra mộ t loạ t câ u trả lờ i có thể có : Tạ i vì bạ n vụ ng về! Tạ i vì bạ n ngu dố t! Tạ i
vì bạ n bị nguyền rủ a! Tạ i vì bạ n khô ng là m đượ c việc gì ra hồ n! Bộ nã o chú ng ta sẽ đưa ra
mọ i câ u trả lờ i để giả i thích cho cá c tình huố ng khó khă n mà ta gặ p phả i. Nhưng, điều gì sẽ
xả y ra nếu chú ng ta họ c cá ch chuyển hó a ý nghĩa củ a thấ t bạ i bằ ng cá ch đặ t ra nhữ ng câ u
hỏ i khá c? Cuộ c số ng chú ng ta sẽ thay đổ i như thế nà o nếu ta có thó i quen đặ t ra nhữ ng câ u
hỏ i như:
“Mặ t tố t củ a sự việc nà y là gì?” hoặ c
“Chuyện nà y có thể mang đến điều tố t đẹp gì?” hoặ c
“Tô i có thể rú t ra đượ c bà i họ c gì để mang lạ i lợ i ích cho bả n thâ n tô i?” hoặ c
“Tô i có thể rú t ra đượ c bà i họ c gì để mang lạ i lợ i ích cho ngườ i khá c?” hoặ c
“Tô i có thể là m gì ngay lú c nà y để biến nó thà nh lợ i thế cho mình?”

TIÊU ĐIỂM XANH


‘‘Để giải quyết những vấn đề của ngày hôm nay, chúng ta phải tập trung vào ngày mai. ” 
Erik Nupponen
Mộ t phụ nữ ngồ i ở bà n là m việc. Đô i mắ t cô sưng mọ ng và cô khô ng thể cầ m đượ c nướ c
mắ t. Mộ t ngườ i đà n ô ng quà ng tay qua vai cô vỗ về. Từ ng ngườ i mộ t đến bên ngườ i phụ nữ
nà y để bà y tỏ sự cả m thô ng, an ủ i. Và o thờ i điểm đó , cô mang mộ t nỗ i sầ u khô n nguô i. Cô
vừ a mớ i bị mấ t 223.000 bả ng!
Nó i chính xá c hơn là cô vừ a trú ng 27.000 bả ng nhưng trong tâ m trí cô lú c nà y, cô chỉ nghĩ
đến việc mình vừ a bị mấ t 223.000 bả ng. Cô tham gia và o trò chơi truyền hình Thỏ a Thuậ n
hay Khô ng (Deal or No Deal) và hà ng triệu ngườ i xem tivi đã chứ ng kiến sự tiếc nuố i củ a cô .
Chuyện là cô đã mở chiếc hộ p cuố i cù ng củ a trò chơi nà y và phá t hiện rằ ng lẽ ra mình sẽ
trú ng 250.000 bả ng nhưng cô đã lự a chọ n “thỏ a thuậ n” trướ c đó và chấ p nhậ n số tiền mà
ngâ n hà ng đưa ra: 27.000 bả ng!
Nếu ai đó nhậ n đượ c tấ m ngâ n phiếu trị giá 27.000 bả ng, chắ c hẳ n ngườ i đó sẽ phá t điên vì
sung sướ ng. Tuy nhiên, sự thậ t là cả m xú c củ a chú ng ta khô ng phụ thuộ c và o nhữ ng gì xả y
ra mà hoà n toà n là kết quả củ a nhữ ng gì chú ng ta quan tâ m. Mộ t trong nhữ ng đặ c điểm
chung củ a nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i là họ đã họ c đượ c cá ch phá t triển cá i gọ i là “tiêu
điểm xanh”.
Bấ t kể bạ n đang ngồ i ở đâ u, hã y thử là m bà i tậ p đơn giả n sau:
1.         Nhìn kỹ mọ i thứ xung quanh bạ n và chú ý đến nhữ ng vậ t mà u nâ u. Hã y cố ghi nhớ
nhữ ng thứ mà u nâ u mà bạ n nhìn thấ y, dù là nâ u nhạ t hay nâ u đậ m.
2.         Sau đó , nhắ m kín mắ t lạ i, khô ng nhìn lén và hã y cố gắ ng nhớ lạ i nhữ ng vậ t... mà u
xanh mà bạ n nhìn thấ y.
Hầ u hết mọ i ngườ i đều bố i rố i. Họ quá tậ p trung và o nhữ ng vậ t mà u nâ u đến nỗ i họ khô ng
để ý đến nhữ ng vậ t mà u xanh. Điều nà y minh họ a cho nhữ ng gì mà nhiều ngườ i trong
chú ng ta trả i qua trong cuộ c số ng, và o lú c nà y hay lú c khá c. Mộ t ngườ i chỉ cho ta xem mộ t
loạ i xe hơi hay má y tính nà o đấ y, và rồ i ta bắ t đầ u để ý thấ y nó khắ p mọ i nơi. Thậ t ra là nó
luô n ở đó , nhưng chú ng ta chỉ nhậ n ra nó khi tâ m trí ta tậ p trung và o nó . Tương tự , đô i khi
chú ng ta cho phép mình quá tậ p trung và o nhữ ng việc tiêu cự c trong cuộ c số ng (mà u nâ u)
đến nỗ i chú ng ta khô ng chú ý đến bấ t kỳ sự việc tích cự c (mà u xanh) nà o.
Ngườ i phụ nữ trú ng 27.000 bả ng trong trò chơi Thỏ a Thuậ n hay Khô ng là mộ t ví dụ điển
hình. Cô quá tậ p trung và o việc mấ t đi cơ hộ i trú ng 250.000 bả ng thay vì tậ p trung và o sự
thậ t là cô đã trú ng 27.000 bả ng. Nhữ ng ngườ i có thể chuyển bạ i thà nh thắ ng đều luyện tậ p
“tiêu điểm xanh”. Khi phả i đố i mặ t vớ i khó khă n và qua nhữ ng giai đoạ n biến đổ i, họ luô n
nỗ lự c tìm kiếm nhữ ng vậ t mà u xanh trong cuộ c số ng. Tiêu điểm xanh có nghĩa là khô ng
bao giờ nhìn lạ i phía sau, trừ khi ta có thể rú t ra bà i họ c từ quá khứ . Điều nà y có nghĩa là
phả i luô n tậ p trung nhìn về phía trướ c. Nhữ ng ngườ i vớ i “tiêu điểm xanh” khô ng bao giờ
bậ n tâ m về nhữ ng gì đã mấ t mà chỉ chú tâ m và o nhữ ng gì có thể gặ t há i đượ c. Họ khô ng bao
giờ nghĩ về nhữ ng hạ n chế, mà chỉ nghĩ đến nhữ ng khả nă ng. Trong mỗ i sự việc, họ luô n tìm
cá ch chuyển hó a ý nghĩa củ a hoà n cả nh và tích cự c tìm kiếm nhữ ng lợ i ích đi kèm vớ i sự
việc đó .

NGHỆ THUẬT CHUYỂN HÓA Ý NGHĨA


Ý nghĩa củ a mọ i trả i nghiệm trong cuộ c số ng đều phụ thuộ c và o cá ch chú ng ta nhìn nhậ n sự
việc đó . Khi có bấ t kỳ chuyện gì xả y đến vớ i ta, chú ng ta có thể lự a chọ n ý nghĩa củ a nó ;
chú ng ta có thể quyết định gá n cho nó mộ t ý nghĩa tích cự c. Ví dụ , khi mộ t ngườ i bị mấ t
việc, ngườ i đó có thể cho rằ ng điều đó phả n á nh tiêu cự c về khả nă ng và tính cá ch củ a họ ,
bằ ng chứ ng củ a việc họ đã thấ t bạ i. Thậ m chí họ cò n tự thuyết phụ c bả n thâ n rằ ng mình sẽ
khô ng bao giờ có thể tìm đượ c việc là m khá c, mà nếu có đượ c đi chă ng nữ a thì cũ ng khô ng
tố t bằ ng cô ng việc cũ . Hoặ c họ có thể xem đâ y là mộ t cơ hộ i để là m mộ t cô ng việc khá c, mớ i
mẻ và đầ y hứ ng khở i. Mộ t số ngườ i cò n nghĩ rằ ng đó là cơ hộ i để họ khở i nghiệp kinh
doanh.
Mộ t số ngườ i dườ ng như có sở trườ ng về việc chuyển hó a ý nghĩa củ a hoà n cả nh. Diễn viên
hà i, tá c giả , nhà phá t minh, và chính trị gia là mộ t số ngà nh nghề đò i hỏ i chú ng ta phả i liên
tụ c chuyển hó a ý nghĩa củ a sự việc. Ví dụ , nhữ ng diễn viên hà i nổ i tiếng thườ ng là nhữ ng
ngườ i quan sá t cuộ c số ng mộ t cá ch tinh tế và luô n tự hỏ i “Chuyện nà y có gì hà i hướ c?” hay
“Yếu tố nà o có thể xem là hà i hướ c trong việc nà y?” Và o đầ u nhữ ng nă m 1970, trong quá
trình là m bộ phim truyền hình nhiều tậ p Monty Python’s Flying Circus (Rạ p Xiếc Bay củ a
Monty Python), John Cleese cù ng cá c thà nh viên khá c củ a nhó m Monty Python nhậ n phò ng
tạ i khá ch sạ n Gleneagles ở Torquay. Ngườ i quả n lý khá ch sạ n, mộ t ngườ i đà n ô ng có tên là
Donald Sinclair, đã tỏ ra là mộ t ngườ i khá thô lỗ và lậ p dị. Michael Palin nó i, “Ngay từ đầ u
ô ng ấ y đã xem chú ng tô i như mộ t mố i phiền hà lớ n.” Ô ng ấ y ném bả ng lịch trình xe buýt cho
khá ch khi họ dá m mở miệng hỏ i giờ củ a chuyến xe buýt tiếp theo; ô ng ấ y cà m rà m về cá ch
Terry Gilliam ngồ i và o bà n ă n và quă ng va-li củ a Eric Idie ra khỏ i khá ch sạ n vì “lỡ trong đó
có bom hẹn giờ thì sao!” John Cleese chú ý tấ t cả cá c chi tiết đó và lấ y cả m hứ ng viết vở hà i
kịch truyền hình Fawlty Towers (Nhữ ng Tò a Thá p Fawlty) hết sứ c thà nh cô ng.
Tương tự , trong loạ t phim truyền hình Only Fools And Horses (Chỉ Có Nhữ ng Kẻ Ngố c và
Nhữ ng Con Ngự a), soạ n giả John Sullivan đã dù ng rấ t nhiều yếu tố có thậ t trong toà n bộ cố t
truyện củ a mình. Mộ t trong nhữ ng cả nh hà i hướ c nhấ t nằ m trong mộ t tậ p phim ở phầ n hai
có tên là A Touch Of Glass (Mả nh Thủ y Tinh) - cả nh đèn chù m. Cả nh trong phim đượ c dà n
dự ng dự a trên câ u chuyện có thậ t do cha Sullivan kể lạ i cho ô ng nghe về nhữ ng ngà y ô ng
cò n là m thợ sử a ố ng nướ c và o nhữ ng nă m 1930. Cha củ a Sullivan là mộ t ngườ i trong nhó m
thợ có nhiệm vụ lắ p đặ t hệ thố ng sưở i mớ i cho mộ t că n nhà sang trọ ng. Để đi đườ ng ố ng
mớ i, họ phả i di dờ i mộ t số đèn chù m. Trong khi mộ t số ngườ i đứ ng bên dướ i mộ t chiếc đèn
chù m và că ng tấ m vả i lớ n để sẵ n sà ng đó n lấ y nó thì mộ t ngườ i khá c trong nhó m lạ i đi thá o
mộ t chiếc đèn chù m khá c khiến nó rơi xuố ng đấ t và vỡ tan tà nh. Khi cha củ a Sullivan kể cho
anh nghe câ u chuyện nà y, giọ ng củ a ô ng rấ t nghiêm tú c vì ngà y hô m đó có rấ t nhiều cô ng
nhâ n bị buộ c thô i việc. Nhưng ngay lậ p tứ c Sullivan nhậ n ra khía cạ nh hà i hướ c và toà n bộ
tậ p phim đượ c viết xoay quanh cả nh tượ ng đó .
Khi cả nh sá t ở Manhattan yêu cầ u mộ t chà ng trai trẻ có má i tó c xoă n lá i chiếc xe hơi tá p và o
lề, họ khô ng hề biết rằ ng anh chính là Malcolm Gladwell, tá c giả củ a hai quyển sá ch bá n
chạ y nhấ t The Tipping Point (Điểm Bù ng Phá t) và Blink! (Trong Chớ p Mắ t!). Cả nh sá t đang
truy tìm mộ t kẻ phạ m tộ i hiếp dâ m, và theo viên cả nh sá t, thì Gladwell giố ng vớ i bả n miêu
tả hình dạ ng củ a tên đó . Họ thẩ m vấ n Gladwell khoả ng hai mươi phú t trướ c khi đồ ng ý để
anh đi. Hó a ra là khi họ xem lạ i bả n miêu tả thì ngườ i đà n ô ng họ đang tìm kiếm cao to hơn
và trẻ hơn Gladwell khoả ng mườ i lă m tuổ i. Gladwell nó i “Tô i và tên tộ i phạ m chỉ có mộ t
điểm chung duy nhấ t là cá i đầ u to đầ y tó c xoă n.” Đâ y chỉ là kiểu “dừ ng xe và lụ c soá t” thiếu
suy nghĩ có thể là m tă ng thêm sự că ng thẳ ng trong mố i quan hệ giữ a cả nh sá t vớ i cộ ng
đồ ng. Tuy nhiên, Gladwell chẳ ng lấ y là m bậ n tâ m. Anh trở nên tư lự và tự hỏ i lý do tạ i sao
viên cả nh sá t có thể nhậ n lầ m anh vớ i kẻ hã m hiếp trong khi giữ a họ có quá nhiều điểm
khá c biệt theo như bả n mô tả tộ i phạ m.
Anh suy nghĩ về sứ c mạ nh kỳ lạ củ a ấ n tượ ng đầ u tiên và điều nà y khiến anh tìm hiểu và
viết ra quyển sá ch Blink! (Trong Chớ p Mắ t). Trong lờ i cả m ơn củ a quyển sá ch, ngườ i mà
Gladwell bà y tỏ sự biết ơn (vớ i mộ t chú t bô ng đù a) chính là nhữ ng viên cả nh sá t đã buộ c
anh dừ ng xe và lã ng phí củ a anh nử a tiếng đồ ng hồ trong ngà y hô m ấ y, bở i đó là sự kiện
tình cờ đã kích thích suy nghĩ củ a anh và cuố i cù ng dẫ n dắ t anh viết ra quyển sá ch mớ i.
Gladwell cò n khẳ ng định rằ ng nếu anh khô ng bị buộ c dừ ng xe lạ i ngà y hô m đó thì chắ c
quyển sá ch nà y đã khô ng ra đờ i.

TÌM KIẾM NHỮNG ĐIỀU CÓ LỢI


Maeve Binchy là mộ t trong nhữ ng tá c giả có sá ch bá n chạ y nhấ t trên thế giớ i, trong đó có
tá c phẩ m Circle Of Friends (Vò ng Trò n Tình Bạ n) đã đượ c Hollywood dự ng thà nh phim.
Nă m 2002, Maeve bị chứ ng suy tim buộ c cô phả i nhậ p viện mườ i ngà y, và cô phả i dù ng
thuố c trợ tim từ đó đến nay. Cô từ ng phá t biểu trong mộ t cuộ c phỏ ng vấ n củ a tờ Daily Mail
rằ ng, “Trướ c khi chuyện đó xả y ra, nếu bạ n hỏ i tô i cuộ c đờ i sẽ ra sao sau mộ t sự kiện như
thế thì chắ c chắ n tô i sẽ bả o rằ ng đờ i thậ t đá ng buồ n và ngắ n ngủ i.” Nhưng trong thự c tế, cô
đã nó i rằ ng cuộ c số ng củ a cô từ khi mắ c bệnh hoà n toà n ngượ c lạ i nhữ ng gì cô nghĩ.
Maeve bắ t tay và o tìm hiểu bệnh trạ ng củ a mình, cá c phương phá p chữ a trị và chế độ ă n
uố ng. Cô giả m lượ ng muố i, ít ă n bơ và cắ t bớ t rượ u bia. Hơn nữ a, cô cò n là ngườ i có niềm
tin mạ nh mẽ và o lố i suy nghĩ tích cự c, điều mà cô gọ i là “bí quyết”. Thậ t vậ y, thay vì số ng
trong đau khổ , Maeve tin rằ ng mình chưa bao giờ hạ nh phú c đến thế. Và , quyển tiểu thuyết
mớ i nhấ t củ a cô , Heart and Soul (Trá i Tim và Linh Hồ n) đượ c lấ y cả m hứ ng từ nhữ ng cuộ c
đố i thoạ i cô nghe đượ c ở phò ng chờ củ a bệnh viện. Mộ t điều thú vị khá c, Maeve Binchy cò n
là ngườ i lạ c quan. Cô luô n suy nghĩ tích cự c về cuộ c số ng. “Tô i khô ng muố n số ng mộ t cuộ c
số ng bị giớ i hạ n và đầ y lo lắ ng”, cô nó i, “Nếu bạ n thứ c dậ y và o mỗ i buổ i sá ng và nghĩ ngay
đến bệnh tậ t củ a mình, phả i chă ng bạ n đang mong chờ mộ t ngà y như thế?”
Bí quyết củ a việc chuyển hó a ý nghĩa sự việc tương tự thó i quen tích cự c tìm kiếm cơ hộ i
củ a cá c doanh nhâ n. Chỉ là khi bạ n nhìn nhậ n hoà n cả nh khá c đi, bạ n đang tìm kiếm lợ i ích
hơn là cơ hộ i. Mộ t câ u hỏ i then chố t mà nhữ ng ngườ i chuyển hó a ý nghĩa sự việc theo
hướ ng tích cự c thườ ng tự hỏ i bả n thâ n khi họ đố i mặ t vớ i khó khă n là “Việc nà y tố t ở điểm
nà o?” hoặ c “Đâ u là yếu tố tố t đẹp trong việc nà y?” Vớ i nhữ ng câ u hỏ i như thế, ngườ i ta nhìn
nhậ n tình huố ng thô ng qua mộ t lă ng kính khá c, từ đó họ sẽ nhậ n đượ c kết quả khá c nhau.
Như bạ n có thể đoá n đượ c, việc tìm kiếm lợ i ích trong mộ t tình huố ng că ng thẳ ng là nét đặ c
trưng thườ ng gặ p ở nhữ ng ngườ i lạ c quan. Nghiên cứ u cho thấ y nhữ ng ngườ i tích cự c tìm
điều tố t đẹp sau khi bị chẩ n đoá n mắ c bệnh nan y như ung thư thườ ng sẽ chố ng chọ i tố t
hơn, ít buồ n rầ u hơn và chấ t lượ ng đờ i số ng củ a họ cũ ng tố t hơn. Thú vị thay, đâ y khô ng
phả i là điều chỉ xả y ra sau mộ t khoả ng thờ i gian dà i. Trong nhiều trườ ng hợ p, ngườ i ta bắ t
đầ u tìm kiếm điều tố t đẹp trong tổ n thương hay bệnh tậ t từ rấ t sớ m. Đô i khi đâ y lạ i là yếu
tố quyết định vì cà ng sớ m bắ t tay và o việc tìm kiếm lợ i ích bao nhiêu thì họ cà ng phá t hiện
ra lợ i ích sớ m bấ y nhiêu.

CHUYỂN HÓA Ý NGHĨA CỦA VIỆC TINH GIẢM BIÊN CHẾ


Khi ITV và Granada nhậ n đượ c sự chấ p thuậ n cho đề xuấ t sá p nhậ p cô ng ty củ a họ và o
thá ng 10 nă m 2003 thì nhâ n viên củ a cả hai cô ng ty đều biết sẽ có mộ t cuộ c tinh giả m biên
chế. Là mộ t trong nhữ ng nhâ n viên ở Granada, Gemma stone cả m thấ y khô ng ít lo lắ ng khi
cô nghe nhiều lờ i bà n tá n râ m ran. Cô nó i, “Tô i có mộ t đứ a con trai chưa đầ y hai tuổ i và lạ i
đang mang thai đứ a kế tiếp. Tô i khô ng thể trá nh đượ c suy nghĩ là liệu ai sẽ thuê tô i bâ y
giờ ?”
Nhưng Gemma khô ng phả i là ngườ i dễ dà ng bị đá nh gụ c. Cô nó i, “Tô i suy ngẫ m về hoà n
cả nh hiện tạ i và nhậ n ra mộ t cơ hộ i trong sự bấ t hạ nh nà y.” Đâ y là cơ hộ i để cô theo đuổ i
ướ c mơ gâ y dự ng mộ t cô ng ty riêng chuyên về tổ chứ c sự kiện. Cô nhớ lạ i, “Khi tô i mớ i mở
cô ng ty, sếp cũ củ a tô i ở LWT đã nhắ c lạ i điều tô i từ ng nó i trong lầ n phỏ ng vấ n xin việc củ a
tô i hồ i trướ c. Khi đượ c hỏ i muố n là m gì trong vò ng nă m nă m tớ i, tô i đã nó i tô i muố n điều
hà nh mộ t cô ng ty tổ chứ c sự kiện củ a riêng mình.”
Gemma thú nhậ n, “Thậ t lò ng thì khi phỏ ng vấ n tô i chỉ nó i cho có vậ y thô i. Tô i khô ng nghĩ
nhiều về điều đó . Nhưng rõ rà ng là nó đã đọ ng lạ i trong tiềm thứ c củ a tô i.”
Gemma thà nh lậ p cô ng ty Quả n Lý Sự Kiện Rock và Ruby và o nă m 2004, và đã có đượ c mộ t
số khá ch hà ng tên tuổ i như Tesco, Ikea và Granada. Xâ y dự ng mộ t doanh nghiệp từ con số
khô ng chưa bao giờ đơn giả n hay dễ dà ng, nhưng Gemma đã thà nh cô ng. Ngà y nay, cô đang
tậ n hưở ng lợ i ích củ a việc là m việc tạ i nhà và sự tự do dà nh thờ i gian cho gia đình thay vì
phả i tuâ n thủ khung thờ i gian cứ ng nhắ c từ chín giờ sá ng đến nă m giờ chiều.
Khi nhìn lạ i khoả ng thờ i gian cô bị mấ t việc, khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, Gemma tin rằ ng có
mộ t mặ t phả i to lớ n củ a sự việc nà y. Giờ đâ y cô nó i, “Nhìn chung, đó là mộ t điều tố t. Kinh
nghiệm mà tô i đạ t đượ c trong quã ng thờ i gian quá n xuyến cô ng ty thì cũ ng phả i mấ t nhiều
nă m mớ i có đượ c nếu tô i đi là m thuê cho mộ t cô ng ty khá c - tô i có cơ hộ i tổ chứ c hà ng loạ t
cá c sự kiện và là m việc vớ i vô số ngườ i. Điều đó thậ t tuyệt vờ i!”
Vớ i sự suy thoá i kinh tế thờ i bấ y giờ ở nướ c Anh, ngà nh quả n lý sự kiện là mộ t trong nhữ ng
ngà nh đầ u tiên chịu ả nh hưở ng, có lẽ là do việc tổ chứ c sự kiện thườ ng đượ c xem như mộ t
thứ “xa xỉ phẩ m” hơn là “nhu yếu phẩ m”. Nhưng Gemma vẫ n giữ cá i nhìn lạ c quan và o
tương lai. Dù cho bấ t cứ chuyện gì xả y ra, cô vẫ n luô n tìm kiếm cơ hộ i và tin rằ ng mình có
thể lậ t ngượ c tình thế. Mù a hè nă m 2008, dự đoá n là sẽ có khủ ng hoả ng và để bả o vệ cô ng
ty, cô đã lậ p ra bộ phậ n chuyên tổ chứ c tiệc cho trẻ em, như mộ t nguồ n thu nhậ p mớ i thay
thế. Vớ i nhá nh kinh doanh mớ i nà y, theo lờ i Gemma, doanh nghiệp củ a cô lên như diều gặ p
gió .
“Tô i là mộ t ngườ i lạ c quan”, Gemma tự nhậ n xét, “và cò n là mộ t ngườ i hà nh độ ng. Tô i phá t
chá n nhữ ng ngườ i suố t ngà y than vã n về số phậ n củ a mình nhưng chẳ ng là m gì để thay đổ i
nó cả . Tô i thậ t sự tin rằ ng chú ng ta tạ o ra vậ n mệnh củ a chính mình và vớ i nhữ ng mụ c tiêu
rõ rà ng, bạ n hoà n toà n có thể đạ t đượ c nhữ ng gì mình mong muố n trong cuộ c số ng.”
Ngườ i thà nh cô ng luô n tìm cá ch chuyển hó a ý nghĩa củ a hoà n cả nh tiêu cự c. Họ đặ t ra
nhữ ng câ u hỏ i tích cự c hướ ng tớ i tương lai, và chính nhữ ng câ u hỏ i nà y chỉ ra nhữ ng cơ hộ i
tiềm ẩ n trong khó khă n. Chuyển hó a ý nghĩa củ a sự việc là mộ t quá trình tương đố i đơn
giả n. Bạ n chỉ cầ n lấ y mộ t câ u nó i tiêu cự c như “Bị mấ t việc là mộ t thả m họ a đố i vớ i tô i” rồ i
biến nó thà nh mộ t câ u nó i tích cự c như “Đâ y là mộ t cơ hộ i tuyệt vờ i để tô i suy xét lạ i nhữ ng
gì mình thậ t sự muố n là m trong đờ i.”
Có mộ t câ u chuyện đá ng yêu về mộ t cậ u bé ao ướ c trở thà nh vậ n độ ng viên bó ng chà y. Cậ u
mang gậ y và bó ng ra vườ n nhà tậ p luyện. Cậ u hét to vớ i chính mình, “Lượ t đá nh cuố i cù ng!
Độ i nhà cò n thiếu hai điểm nhưng lượ t nà y độ i khá ch đá nh bó ng và tấ t cả cá c gó c đều có
ngườ i. Liệu ngườ i đá nh bó ng có thự c hiện đượ c cú đá nh ă n điểm trự c tiếp và đem về chiến
thắ ng hay khô ng?” Cậ u bé tung bó ng lên khô ng trung và vung chà y hết sứ c, nhưng hụ t. “Lầ n
mộ t”, cậ u hô , “Ngườ i đá nh bó ng cò n hai cơ hộ i nữ a để thắ ng trậ n đấ u.” Mộ t lầ n nữ a cậ u
tung quả bó ng lên, vung chà y, rồ i lạ i hụ t. Cậ u bé hét to, “Lầ n hai. Giờ đâ y tấ t cả cá c cặ p mắ t
đều dồ n và o ngườ i đá nh bó ng, anh ấ y chắ c chắ n sẽ đá nh trú ng bó ng trong lầ n thứ ba.” Lầ n
sau cù ng, cậ u bé tung bó ng lên khô ng trung, vung chà y và lạ i hụ t. Lự c củ a cú đá nh cuố i cù ng
khiến cậ u ngã nhà o xuố ng đấ t. Rồ i cậ u bé đứ ng dậ y, phủ i bụ i trên quầ n á o, nhặ t bó ng lên và
nó i, “Ô i! Thậ t là mộ t tay ném bó ng cừ khô i!"

Cuộ c tranh cử Tổ ng thố ng Mỹ nă m 2008 diễn ra giữ a John McCain, mộ t đả ng viên Đả ng


Cộ ng hò a 72 tuổ i và Barrack Obama, mộ t ngườ i đà n ô ng da đen trẻ tuổ i đạ i diện cho Đả ng
Dâ n chủ . Tuổ i tá c củ a họ là mộ t yếu tố mà cả hai phía đều đưa và o chiến dịch vậ n độ ng bầ u
cử củ a mình. Phía Cộ ng hò a cho rằ ng Obama cò n quá trẻ và thiếu kinh nghiệm. Họ biện luậ n
rằ ng McCain có kinh nghiệm và sự từ ng trả i cầ n thiết để lã nh đạ o quố c gia hù ng mạ nh nhấ t
thế giớ i. Phía Dâ n chủ , ngượ c lạ i, đưa mộ t gó c nhìn khá c về tuổ i tá c củ a cá c ứ ng viên. Họ chỉ
ra sự thậ t rằ ng thố ng kê cho thấ y có nhiều nguy cơ McCain sẽ qua đờ i trướ c khi kết thú c
nhiệm kỳ củ a ô ng. Mặ c dù Obama cò n trẻ và tương đố i thiếu kinh nghiệm, ô ng ấ y lạ i có sứ c
trẻ, nă ng lự c và nhiệt huyết trà n đầ y. Về việc Obama chưa có nhiều kinh nghiệm trong chính
phủ thì họ nó i rằ ng điều đó có nghĩa ô ng ấ y sẽ là nhâ n vậ t lý tưở ng để đem lạ i nhữ ng thay
đổ i cầ n thiết. Vậ y thì cá ch nhìn nà o đú ng? Cả hai đều đú ng. Quyết định tù y thuộ c và o việc
bạ n muố n nhìn nhậ n vấ n đề theo cá ch nà o.

NHỮNG BÀI HỌC ĐAU THƯƠNG CỦA VỊ GIÁO SƯ


Vụ nổ xả y đến bấ t ngờ khô ng bá o trướ c. Mộ t á nh sá ng chó i lò a, sau đó ngọ n lử a bù ng lên và
khó i mù mịt. Dan Ariely mắ c kẹt trong mộ t că n phò ng nhanh chó ng bị biến thà nh lò lử a.
Anh chỉ mớ i mườ i tá m tuổ i và anh sắ p chết chá y.
Giữ a bố n bề là lử a, Dan nhậ n ra cá ch duy nhấ t để thoá t chết là xô ng qua lử a. Anh nghe đượ c
tiếng ai đó gọ i từ bên ngoà i chỉ cho anh hướ ng thoá t ra. Anh phó ng qua ngọ n lử a về phía
cử a thoá t hiểm. Khi đến đượ c cá nh cử a, quầ n á o anh chá y phừ ng phừ ng. Anh vứ t già y, xé bỏ
á o sơ mi, quầ n dà i và chỉ chừ a lạ i vớ và đồ ló t. Khi nhìn xuố ng, bâ y giờ anh mớ i thấ y nhữ ng
vết thương trên cơ thể mình, bà n tay phả i củ a anh chá y đen, từ ng mả ng da lớ n bị tuộ t ra,
treo lủ ng lẳ ng bên dướ i cá nh tay trá i và toà n bộ cá nh tay đó đã chuyển thà nh mà u trắ ng.
Nền nhà bằ ng đá dướ i châ n anh phủ đầ y tro do phầ n da chá y củ a anh rơi xuố ng. Cơn đau ậ p
đến khiến anh khô ng thể nà o chịu đự ng nổ i. Tấ t cả nhữ ng gì anh có thể là m là nằ m bấ t độ ng
trên sà n, cố giữ hơi thở và chờ đợ i sự giú p đỡ .
Nhiều thá ng sau vụ chá y, lầ n đầ u tiên Dan Ariely đứ ng trướ c mộ t tấ m gương to để ngắ m
nhìn mình sau tai nạ n. Châ n anh bị bă ng bó từ trên xuố ng dướ i, lưng gậ p về phía trướ c, hai
cá nh tay củ a anh cũ ng bị bă ng bó và buô ng thõ ng hai bên ngườ i. Anh nó i, “Thâ n thể méo mó
củ a tô i nhìn thậ t xa lạ và chính tô i cũ ng khô ng nhậ n ra nhữ ng gì từ ng thuộ c về mình.” Thê
thả m nhấ t là khuô n mặ t. Nử a mặ t bên phả i củ a anh bị lộ t da gầ n hết, nhữ ng miếng da lẫ n
vớ i mô thịt mà u đỏ và và ng dính lỏ ng lẻo trên mặ t. Trô ng nó khô ng khá c gì mộ t thứ đượ c
đú c từ sá p đủ mà u và đang trong giai đoạ n tan chả y. Đô i mắ t tô i bị giậ t lé hẳ n mộ t bên. Mép
miệng phả i và mũ i tô i bị chá y đen, biến dạ ng, tai phả i củ a tô i cũ ng khô ng khá gì hơn.”
70% cơ thể anh bị phỏ ng độ ba trong vụ tai nạ n và anh phả i nằ m viện suố t ba nă m trờ i cù ng
nhữ ng lầ n điều trị đau đớ n cự c độ về thể xá c lẫ n tinh thầ n. Trong mộ t bà i viết cả m độ ng
Painful Lessons (Nhữ ng Bà i Họ c Đau Đớ n) củ a anh, Ariely miêu tả quá trình chữ a trị và
nhữ ng suy ngẫ m về vụ tai nạ n cù ng nhữ ng ả nh hưở ng củ a nó lên cuộ c đờ i anh. Hà ng ngà y,
trong suố t ba nă m (trừ nhữ ng ngà y anh trả i qua phẫ u thuậ t), Ariely đều phả i “tắ m trị liệu”.
Anh đượ c đặ t và o mộ t cá i bồ n đầ y thuố c tím sá t trù ng, và ngay khi anh ngâ m mình hoà n
toà n trong nướ c, cá c y tá bắ t đầ u thá o bă ng trên ngườ i anh. Họ tiếp tụ c thá o từ từ cho đến
khi tấ t cả bă ng đượ c gỡ ra hết và thườ ng họ mấ t tầ m mộ t tiếng đồ ng hồ để hoà n tấ t. Cô ng
việc đó , theo lờ i Ariely, là “đau đớ n cự c độ mỗ i ngà y”. Khi cá c y tá thá o bă ng xong, họ nhắ c
anh ra khỏ i bồ n và bô i lên ngườ i anh mộ t lớ p thuố c mỡ Siverol, rồ i bă ng lạ i. Ngoà i ra cò n có
vậ t lý trị liệu và mộ t số phương phá p chữ a trị khá c nhưng mỗ i ngà y, suố t ba nă m rò ng ở
bệnh viện, trong tâ m trí anh luô n là nỗ i kinh hã i củ a lầ n “tắ m trị liệu” tiếp theo.
Trong buổ i giớ i thiệu quyển sá ch bá n chạ y nhấ t củ a mình Predictably Irrational (Phi Lý
Trí), Dan có đề cậ p đến việc anh bắ t đầ u có cá i nhìn khá c đi về cuộ c số ng và nhấ t là hà nh vi
củ a con ngườ i sau vụ tai nạ n, và điều nà y đã hướ ng anh bướ c và o con đườ ng sự nghiệp mà
có lẽ anh sẽ khô ng chọ n nếu khô ng xả y ra vụ tai nạ n kể trên. Sau khi đượ c xuấ t viện, anh
theo họ c bằ ng cử nhâ n Tâ m Lý Nhậ n Thứ c ở Đạ i họ c Tel Aviv, rồ i tiếp tụ c lấ y bằ ng Thạ c sĩ
và Tiến sĩ trong cù ng lĩnh vự c ở Đạ i họ c Bắ c California tạ i Chapel Hill. Sau đó anh lấ y tiếp
bằ ng Tiến sĩ Kinh Tế củ a Đạ i họ c Duke, nơi anh hiện là Giá o sư củ a Khoa Kinh Tế Họ c Hà nh
Vi James B. Duke.
Ngà y nay, Dan đượ c biết đến như mộ t nhâ n vậ t hà ng đầ u trong lĩnh vự c kinh tế họ c hà nh vi,
chuyên nghiên cứ u về cá c yếu tố con ngườ i, xã hộ i, nhậ n thứ c và cả m xú c có ả nh hưở ng đến
cá c quyết định kinh tế, và về việc cá c yếu tố nà y tá c độ ng đến giá cả thị trườ ng, lợ i nhuậ n
đầ u tư và sự phâ n phố i cá c nguồ n lự c ra sao. Tuy nhiên, niềm đam mê chính củ a ô ng lạ i là
quan sá t và xá c định cá ch thứ c và lý do tạ i sao chú ng ta đưa ra nhữ ng quyết định trong cuộ c
số ng. Ô ng nhậ n thấ y cá c quyết định củ a chú ng ta thườ ng phi lý, nhưng đồ ng thờ i có thể dự
đoá n đượ c. Ô ng cũ ng khá m phá ra mộ t số kiến thứ c thú vị về nhữ ng yếu tố ả nh hưở ng đến
việc ra quyết định củ a chú ng ta nó i riêng, và cả cuộ c số ng hà ng ngà y nó i chung.      

Khi có dịp nó i chuyện vớ i ô ng, tô i nhậ n ra Dan Ariely là mộ t ngườ i đà n ô ng nồ ng nhiệt, rộ ng


lượ ng, sẵ n sà ng chia sẻ suy nghĩ và kinh nghiệm củ a mình. Ô ng có nhữ ng hiểu biết hết sứ c
sâ u sắ c liên quan đến khá i niệm mặ t phả i. Ô ng nó i, “Khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, chính
nhữ ng thay đổ i lớ n lao trong cuộ c số ng đã là m thay đổ i chú ng ta. Nó thay đổ i cá ch chú ng ta
suy nghĩ và nhữ ng gì chú ng ta quan tâ m.” Trong cuộ c đờ i ô ng, ô ng thừ a nhậ n rằ ng có nhữ ng
thay đổ i tích cự c lâ u dà i mang tính “nền tả ng” bắ t nguồ n từ chính vụ tai nạ n đó , bao gồ m
“thay đổ i về tính cá ch, cá ch tô i nhìn nhậ n bả n thâ n, cá ch tô i nhìn nhậ n ngườ i khá c, độ ng lự c,
sở thích cá nhâ n và cả cá ch tô i phả n ứ ng vớ i nhữ ng cơn đau thể xá c.”
Ô ng tiếp tụ c giả i thích về nhữ ng trả i nghiệm đã giú p ô ng “nhìn nhậ n cuộ c số ng thoả i má i
hơn - việc biết đượ c cuộ c đờ i nà y có thể trở nên kinh khủ ng như thế nà o khiến cho nhữ ng
vấ n đề nhỏ nhặ t hà ng ngà y tô i gặ p phả i khô ng cò n quan trọ ng nữ a, nếu khô ng muố n nó i là
vô nghĩa.” Ô ng có độ ng lự c mạ nh mẽ theo đuổ i nghề dạ y họ c là do nhữ ng thay đổ i trong
cá ch ô ng nhìn đờ i sau vụ tai nạ n. Ô ng nó i đó là “mộ t trả i nghiệm mạ nh mẽ, đau thương, và
kéo dà i nhưng nó vạ ch ra cho tô i “con đườ ng” hiểu rõ bả n thâ n và cả nhữ ng ngườ i khá c (và
nó cò n châ m ngò i cho nhữ ng ý tưở ng nghiên cứ u trong tô i)”.
Tô i rấ t ngạ i dù ng từ “nạ n nhâ n bị phỏ ng” để chỉ Dan Ariely; bở i rõ rà ng ô ng khô ng xem
mình là mộ t “nạ n nhâ n”. Ô ng vừ a triết lý vừ a thự c tế khi nó i về trả i nghiệm củ a mình. Ô ng
nó i, “Nhìn chung, tô i cố gắ ng nhìn nhậ n tình trạ ng thương tậ t củ a mình như mộ t trả i
nghiệm khá c, mộ t trong nhiều điều đã tạ o nên cuộ c số ng củ a tô i.”
Liệu ô ng có trở thà nh mộ t ngườ i như ngà y hô m nay, liệu ô ng có đạ t đượ c nhữ ng thứ như
ô ng đang có , nếu chấ t ma-giê khô ng phá t chá y và gâ y ra nhữ ng vết phỏ ng khủ ng khiếp trên
cơ thể ô ng cá ch đâ y nhiều nă m? Dĩ nhiên là khô ng. Bở i như Ariely nó i, “chính nhữ ng sự kiện
lớ n là m biến đổ i cuộ c đờ i chú ng ta.” Ô ng khô ng chắ c cuộ c đờ i mình sẽ tố t hơn hay khô ng
nếu ô ng khô ng bị nhữ ng chấ n thương đó . Ba nă m đau đớ n cù ng cự c quả là “quá nhiều”. Tuy
nhiên, ô ng khẳ ng định rằ ng có nhữ ng lợ i thế, nhữ ng thay đổ i tích cự c, và chắ c chắ n tồ n tạ i
mộ t mặ t phả i trong sự việc nà y. Giờ đâ y, ô ng có mộ t ngườ i vợ xinh đẹp, và ô ng đang ở đỉnh
cao sự nghiệp cũ ng như là mộ t tá c giả có sá ch bá n chạ y nhấ t.
Dù phả i chịu đự ng đau đớ n mỗ i ngà y trong suố t ba nă m, phả i số ng chung vớ i sự đau đớ n và
bị hạ n chế cử độ ng, thậ m chí phả i đương đầ u vớ i nhữ ng că ng thẳ ng về tâ m lý và cả xã hộ i
vố n khô ng thể trá nh khỏ i đố i vớ i mộ t bệnh nhâ n bị phỏ ng, Ariely vẫ n khá m phá ra “mộ t và i
lợ i ích”. Ô ng nó i, “Khi nhìn lạ i, thậ t ngạ c nhiên khi thấ y cuộ c số ng củ a tô i có nhữ ng chuyển
biến tích cự c đến thế! Hó a ra chuyện đó lạ i trở nên tố t hơn nhữ ng gì mọ i ngườ i mong đợ i và
chắ c chắ n hơn hẳ n nhữ ng gì tô i mong đợ i.”
Bấ t kể thấ t bạ i và thay đổ i nà o xả y ra, dù là vấ n đề sứ c khỏ e, khủ ng hoả ng tà i chính hay tà n
tậ t nghiêm trọ ng thì nhữ ng cả m nhậ n củ a Jodi  Pliszka, Gemma stone và Dan Ariely đã hé lộ
mộ t khía cạ nh quan trọ ng củ a mặ t phả i: khi biết cá ch đặ t ra nhiều câ u hỏ i tạ o độ ng lự c hơn
và chuyển hó a ý nghĩa hoà n cả nh theo hướ ng tích cự c, chú ng ta sẽ thấ y mọ i thứ trở nên tố t
đẹp hơn nhữ ng gì ta dự đoá n.
CHƯƠNG 11
ƯỚC VỌNG KHÔNG THÀNH VÀ NHỮNG HƯỚNG ĐI MỚI: TÌM KIẾM
TƯƠNG LAI
“Tương lai thuộc về những người tin vào vẻ đẹp của ước mơ.”  - Eleanor Roosevelt
ĐÓ LÀ “câ u chuyện củ a mộ t ngườ i đà n ô ng có tấ t cả mọ i thứ , nhưng lạ i tìm đượ c điều cò n
hơn thế nữ a.” Trong phim Regarding Henry (Chuyện về Henry), Harrison Ford đó ng vai
Henry Turner, mộ t luậ t sư thà nh cô ng, có địa vị. Anh bị chấ n thương sọ nã o sau khi bị bắ n
và o đầ u và ngự c. Khả nă ng giao tiếp và cử độ ng củ a anh đều bị ả nh hưở ng, chấ n thương cò n
khiến anh mấ t trí nhớ . Gầ n như khô ng nhớ đượ c gì cả , Henry phả i xâ y dự ng lạ i cuộ c số ng từ
đầ u bao gồ m việc họ c lạ i mọ i thứ , từ việc tậ p đi, cộ t dâ y già y cho đến họ c đọ c và viết. Có mộ t
cả nh đặ c biệt cả m độ ng trong phim khi nhà vậ t lý trị liệu, do Bill Nunn đó ng, đến thă m
Henry tạ i nhà củ a anh ở Manhattan. Chương trình vậ t lý trị liệu đã kết thú c trướ c đó và i
tuầ n nhưng nhà trị liệu, ngườ i đã trở thà nh bạ n thâ n củ a Henry sau khi anh bị chấ n thương,
biết chuyện Henry cả m thấ y suy sụ p về cuộ c số ng mà anh đá nh mấ t.
Trong phim, Henry đưa bia cho bạ n uố ng rồ i hai ngườ i đà n ô ng ngồ i nó i chuyện trong nhà
bếp. Nhà vậ t lý trị liệu kể cho Henry nghe ô ng từ ng là mộ t cầ u thủ bó ng đá chuyên nghiệp
và tườ ng thuậ t lạ i nhữ ng gì đã xả y ra trong trậ n bó ng cuố i cù ng củ a ô ng. Quả bó ng đượ c
chuyền đến châ n ô ng để ghi bà n trong lú c ô ng bị chuồ i bó ng từ cả hai phía. Lú c đó ô ng nghe
và cả m nhậ n đượ c đầ u gố i mình kêu “bố p” mộ t tiếng và ô ng biết rằ ng sự nghiệp cầ u thủ củ a
mình đã kết thú c. “Cuộ c đờ i củ a tô i chấ m dứ t. Tô i đã chết”, ô ng nó i vớ i Henry, “Nhưng anh
hã y hỏ i là liệu tô i có bậ n tâ m tớ i chuyện bị tậ t ở đầ u gố i khô ng đi.” Henry gậ t gù lặ p lạ i câ u
hỏ i, “Ờ , vậ y ô ng có bậ n tâ m...” thì nhà trị liệu cắ t lờ i anh, “Khô ng! Khô ng, tô i khô ng quan
tâ m, Henry à . Khô ng hề dù chỉ mộ t giâ y. Hã y nhìn xem. Anh có thể đi lạ i đượ c, anh có thể
nó i chuyện đượ c. Chú ng ta đang ngồ i đâ y uố ng mộ t loạ i bia rấ t ngon và đắ t tiền. Và tô i gó p
phầ n và o việc nà y. Thế nên, khô ng. Tô i khô ng quan tâ m chuyện mình bị tậ t ở đầ u gố i.”

Cả nh phim đó đã chuyển tả i đượ c toà n bộ thô ng điệp củ a bộ phim: ngay cả khi ướ c mơ củ a


chú ng ta bị mấ t đi thì vẫ n cò n đó mộ t mặ t phả i, và nó sẽ đến cù ng nhữ ng ướ c mơ mớ i mẻ,
khá c lạ và nhấ t là ý nghĩa hơn. Nhữ ng ai cho rằ ng chủ đề phim Regarding Henry chỉ gó i gọ n
trong kịch bả n do đạ o diễn Jeffrey Jacob Abrams viết thì họ cầ n đọ c quyển I Am The Central
Park Jogger (Tô i Là Ngườ i Chạ y Bộ ở Cô ng Viên Trung Tâ m) -  đã đề cậ p trong Phầ n Mộ t -
để hiểu rằ ng: thô ng điệp củ a bộ phim chỉ đơn thuầ n phả n á nh lạ i nhữ ng gì có khả nă ng xả y
ra, thậ m chí trong cả nhữ ng bi kịch cuộ c đờ i cò n tệ hạ i hơn nhiều.
Con đườ ng Julio Iglesias trở thà nh siêu sao nhạ c Pop sau khi ướ c mơ cầ u thủ bó ng đá
chuyên nghiệp củ a anh tan tà nh chỉ là mộ t trong rấ t nhiều ví dụ củ a việc là m thế nà o mà
nhữ ng ướ c mơ tan vỡ lạ i đượ c thay thế bằ ng nhữ ng ướ c mơ khá c, lớ n lao hơn. Trong
trườ ng hợ p củ a Iglesias, khô ng ai dá m trá ch nếu anh tỏ ra cay đắ ng, bự c bộ i, và chá n nả n
sau tai nạ n. Anh có thể ngồ i gặ m nhấ m nỗ i buồ n vì cuộ c đờ i đã lừ a dố i anh và cướ p đi ướ c
mơ tuổ i thơ củ a anh. Nhưng thay và o đó , Julio Iglesias đã chọ n cá ch là m khá c, anh chọ n tậ p
trung và o tương lai và bắ t đầ u thự c hiện nhữ ng gì đã đưa anh đến thà nh cô ng rự c rỡ củ a
mộ t ngườ i ca sĩ kiêm nhạ c sĩ.
Mặ c dù ướ c mơ tuổ i thơ củ a Julio igiesias bấ t thà nh nhưng anh lạ i tìm ra mặ t phả i, và như
Harland Sanders, tiếp tụ c phấ n đấ u để đạ t đượ c nhữ ng điều anh thậ m chí có nằ m mơ cũ ng
khô ng thấ y nếu như ướ c mơ ban đầ u củ a anh khô ng bị tướ c mấ t. Trên thự c tế, rấ t nhiều
ngườ i thà nh cô ng nhấ t trong mọ i lĩnh vự c cuộ c số ng là nhữ ng ngườ i đã từ ng đá nh mấ t ướ c
mơ, nhưng họ đã phấ n đấ u theo đuổ i nhữ ng ướ c mơ khá c.

VANG MÃI TIẾNG NHẠC


‘‘Bạn không bao giờ quá già đến nỗi khổng thể đặt ra một mục tiêu khác hay mơ một ước mơ
mới. ”
C. S. Lewis
Như tấ t cả mọ i ngườ i thườ ng nó i, Elaine Rinaldi là mộ t ví dụ về thầ n đồ ng thiếu niên. Lên
bả y tuổ i, cô bé đã gõ nhữ ng nố t nhạ c đầ u tiên củ a bà i Chopin trên chiếc dương cầ m Kawai
Nhậ t Bả n trong că n nhà ở Westchester củ a cha mẹ cô . Mớ i từ ng đó tuổ i mà mỗ i ngà y Elaine
ngồ i tậ p đà n ba bố n tiếng liên tụ c, nên vớ i nhữ ng ai biết về cô bé sẽ khô ng lấ y là m ngạ c
nhiên khi cô đoạ t giả i trong cá c cuộ c thi địa phương và toà n bang. Cô giá o dạ y piano củ a
Elaine, Tiến sĩ Rosalina Sackstein, mộ t giá o sư â m nhạ c nổ i tiếng ở Đạ i họ c Miami, nó i về
Elaine như “mộ t trong nhữ ng họ c sinh tà i nă ng nhấ t củ a tô i", và Tiến sĩ Sackstein cũ ng nó i
rõ thêm là từ trướ c đến nay, bà chỉ là m việc vớ i “nhữ ng ngườ i thậ t sự có tà i nă ng, trí tuệ và
thiên hướ ng”.
Khi Elaine 16 tuổ i, cô chính thứ c biểu diễn lầ n đầ u tiên trướ c cô ng chú ng trong vai trò nghệ
sĩ dương cầ m tạ i buổ i hò a nhạ c củ a đoà n giao hưở ng thính phò ng thà nh phố Fort
Lauderdale. Nă m 1985 cô đượ c trao giả i Hiệp Sĩ Bạ c trong lĩnh vự c â m nhạ c. Cha mẹ cô
cù ng ô ng bà , chú bá c, anh chị em và bạ n bè, tấ t cả đều ngồ i dướ i hà ng ghế khá n thính giả .
Ngườ i cha Leo củ a cô nhớ lạ i sự kiện đó vớ i vẻ tự hà o: “Bạ n nghĩ xem, có rấ t nhiều đứ a trẻ
tà i nă ng ở đó nhưng chá u lạ i già nh đượ c giả i nhấ t!”
Elaine tiếp tụ c theo họ c trườ ng Eastern Musical Festival, mộ t trong nhữ ng trung tâ m đà o
tạ o có uy tín nhấ t dà nh cho cá c nhạ c sĩ trẻ có khá t vọ ng. Sau đó cô đượ c họ c bổ ng toà n phầ n
củ a Trườ ng  m nhạ c Frost thuộ c Đạ i họ c Miami, nơi cô tiếp tụ c họ c vớ i cô giá o thờ i thơ ấ u,
Tiến sĩ Sackstein, trướ c khi lấ y bằ ng thạ c sĩ củ a Trườ ng  m nhạ c Mannes ở thà nh phố New
York.
Rõ rà ng, Elaine Rinaldi đã nỗ lự c hết mình và phả i hy sinh nhiều thứ để đạ t đượ c ướ c mơ
trở thà nh mộ t nghệ sĩ dương cầ m biểu diễn trong cá c buổ i hò a nhạ c. Sau khi nhậ n bằ ng
thạ c sĩ, Elaine xem như đã đạ t đượ c ướ c mơ củ a mình nhưng hạ nh phú c khô ng đượ c bao
lâ u. Chưa đầ y mườ i hai thá ng sau khi tố t nghiệp, cô bị mộ t chiếc xe hơi đụ ng phả i khi đang
đạ p xe trên đườ ng phố New York. Ướ c mơ mà cô nuô i dưỡ ng và cố gắ ng mộ t đờ i đã kết
thú c.
Tai nạ n nà y đã hủ y hoạ i Elaine - về thể chấ t, tinh thầ n lẫ n sự nghiệp. Chấ n thương ở phầ n
trên cơ thể khiến cô khô ng thể tiếp tụ c chơi đà n chuyên nghiệp. Tấ t cả thờ i gian cô miệt mà i
luyện tậ p trong nhiều nă m - nhiều hô m lên đến tá m tiếng mộ t ngà y -    kể từ khi cò n bé, giờ
đâ y khô ng cò n gì cả . Hoặ c có vẻ là như thế và o thờ i điểm đó .
Cả nă m sau Elaine mớ i hồ i phụ c sau chấ n thương, nhưng khi cô bắ t đầ u đi xe đạ p trở lạ i, cô
bị đụ ng lầ n thứ hai. Lầ n nà y là mộ t tay trượ t patin. Cô giá o nhiều nă m và cũ ng là cố vấ n củ a
cô , Tiến sĩ Sackstein đã nó i về Elaine, “Cô ấ y có tấ t cả phẩ m chấ t củ a mộ t nghệ sĩ dương
cầ m, khả nă ng và tà i nă ng. Thậ t khô ng may, mọ i chuyện lạ i xả y ra như thế.”
Nhưng câ u chuyện củ a Elaine khô ng dừ ng lạ i ở đó . Cô số ng ở New York và đi theo tiếng gọ i
mớ i trong ngà nh â m nhạ c - chỉ huy dà n nhạ c giao hưở ng - và chỉ ít lâ u sau, cô đã rấ t thà nh
thạ o. Nă m 1997 Elaine đượ c thuê là m trợ lý chỉ huy dà n nhạ c và chủ đạ o hợ p xướ ng cho
Nhà há t opera Florida, cá i nô i củ a dà n nhạ c giao hưở ng Florida. Cô thú nhậ n rằ ng mình đã
định “kiếm mộ t cô ng việc ở bấ t cứ nơi đâ u” nhưng đâ y là quê hương củ a cô và rồ i thì “cuố i
cù ng tô i cũ ng trở về nhà ”.
Nă m 2000 Elaine trở lạ i New York để là m nghề chỉ huy dà n nhạ c tự do cho nhà há t opera
DiCapo mộ t thờ i gian và cũ ng trong nă m đó , cô trở lạ i Nam Florida để là m việc trong nhó m
Key West ở Nhà há t opera Island. ở đó cô gặ p lạ i nhiều ngườ i bạ n cũ thuộ c dà n nhạ c giao
hưở ng Florida, và cô buồ n rầ u khi biết rằ ng nhó m nhạ c đó đã phả i giả i tá n vì thiếu quỹ để
duy trì hoạ t độ ng.
Mộ t số nhạ c sĩ đề nghị Elaine lậ p mộ t dà n nhạ c giao hưở ng mớ i. Cô là ngườ i lý tưở ng cho
cô ng việc nà y, khô ng chỉ bở i cô có thể chỉ huy dà n nhạ c mà cô cò n có cá c mố i quan hệ cho
phép ý tưở ng nà y thà nh hiện thự c. Cô nó i, “Chú ng tô i có nhữ ng nhà soạ n nhạ c tà i ba ở Nam
Florida, và nếu tậ p hợ p lạ i, chú ng tô i sẽ có mộ t dà n nhạ c giao hưở ng xuấ t sắ c.”
Nă m 2006, dà n nhạ c giao hưở ng Miami chính thứ c đượ c thà nh lậ p. Dà n nhạ c gồ m bố n
mươi con ngườ i tà i nă ng biểu diễn tạ i Hộ i trườ ng Miami Dade County - chính là nơi mà
Elaine đã nhậ n giả i thưở ng Hiệp Sĩ Bạ c. Cô nó i, “Tấ t cả ký ứ c quê nhà hiện về trong tô i.”

Elaine Rinaldi đã mấ t đi ướ c mơ củ a mình, nhưng nhờ đó mà cô có cơ hộ i theo đuổ i và đạ t


đượ c mộ t ướ c mơ khá c, to lớ n hơn. “Hình ả nh cô ấ y đứ ng ra điều khiển mộ t dà n nhạ c giao
hưở ng là điều mà tô i hằ ng mong đợ i”, Tiến sĩ Sackstein nó i, “Thậ t mừ ng cho cô ấ y.”

TẠO DỰNG TƯƠNG LAI


“Tôi hướng về tương lai bởi đó chính là nơi tôi sẽ sống trọn cuộc đời mình. ” - George Burns
Điểm nổ i bậ t trong nhữ ng câ u chuyện trên là ta có thể tin rằ ng, nếu mộ t ướ c mơ bị tướ c
mấ t thì luô n có mộ t ướ c mơ mớ i đến vớ i ta. Khi ướ c mơ khô ng thà nh, khi tấ t cả nỗ lự c bị
mấ t đi, chú ng ta có thể trở nên cay đắ ng và phẫ n uấ t, chú ng ta có thể than trá ch về sự bấ t
cô ng củ a cuộ c đờ i; hoặ c chú ng ta có thể nhìn về tương lai và tìm mộ t ướ c mơ khá c. Thự c tế
là nếu chú ng ta lự a chọ n điều thứ hai, chú ng ta thườ ng sẽ tìm đượ c mộ t ướ c mơ thậ m chí to
lớ n hơn, ý nghĩa hơn rấ t nhiều. Đô i khi, nó cò n hồ i sinh nhữ ng ướ c mơ đã mấ t, nhữ ng ướ c
mơ tưở ng chừ ng đã bị từ bỏ rấ t lâ u, đang ngủ vù i trong ta và chờ ngà y số ng dậ y.
Kim Williams là con thứ tư trong số tá m anh em củ a mộ t gia đình yêu â m nhạ c. Đến sinh
nhậ t lầ n thứ bả y, cậ u chơi đượ c đà n ghi-ta và lên mườ i thì cậ u đã có thể soạ n nhạ c. Khi
bướ c và o tuổ i thiếu niên, cậ u chơi cho và i ban nhạ c nhỏ và đi khắ p vù ng Trung Tâ y nướ c
Mỹ rồ i sau cù ng là trở lạ i miền Đô ng Tennessee, yêu, lậ p gia đình, và quyết định mình phả i
gá nh vá c trá ch nhiệm bằ ng cá ch tìm mộ t việc là m ổ n định. Sau khi là m nhiều việc trong
ngà nh xâ y dự ng, anh chấ p nhậ n vị trí kỹ thuậ t viên điện tử trong mộ t xưở ng sả n xuấ t kính
trong vù ng. Anh đã bỏ sang mộ t bên mọ i khá t khao theo đuổ i sự nghiệp â m nhạ c trong quá
khứ , thay và o đó , anh dà nh toà n bộ thờ i gian chă m lo gia đình. Cuộ c số ng củ a Kim và gia
đình anh bình thườ ng nhưng thoả i má i cho đến mộ t ngà y nă m 1974, mộ t tai nạ n xả y ra ở
xưở ng là m việc đã thay đổ i dò ng chả y cuộ c đờ i anh.
Kim bị kẹt trong mộ t đá m chá y khủ ng khiếp bên trong nhà xưở ng, vết bỏ ng củ a anh nghiêm
trọ ng đến nỗ i hơn mộ t thậ p niên sau, anh phả i trả i qua hơn hai tră m ca giả i phẫ u phụ c hồ i
và thẩ m mỹ. Đa số nhữ ng lầ n điều trị đượ c tiến hà nh ở Trung tâ m Y tế Đạ i họ c Vanderbilt ở
Nashville, và cũ ng tạ i đó , anh vô tình biết đến lớ p dạ y sá ng tá c nhạ c ngay trong khuô n viên
Đạ i họ c Tennessee. Anh đă ng ký tham gia và nhờ đó mà anh cả m thấ y tình yêu â m nhạ c
trong anh trỗ i dậ y. Mặ c dù anh đang nỗ lự c họ c tậ p để lấ y bằ ng tâ m lý họ c, Kim biết điều
mình thậ t sự muố n là trở thà nh mộ t nhà soạ n nhạ c.
Suố t 5 nă m tiếp theo, anh thườ ng xuyên đi lạ i giữ a Đô ng Tennessee và Nashville để họ c viết
nhạ c và thỉnh thoả ng rao bá n cá c tá c phẩ m củ a mình. Sau cù ng, và o nă m 1988 Kim ký hợ p
đồ ng vớ i Tree International (tiền thâ n củ a cô ng ty sả n xuấ t nhạ c Sony/ATV). Trong vò ng
và i thá ng đầ u tiên là m việc tạ i đâ y, Joe Diffrey, ca sĩ há t nhạ c đồ ng quê, đã thu â m mộ t bả n
nhạ c do Kim là đồ ng tá c giả , có tự a If The Devil Danced In Empty Pockets. Nó trở thà nh bà i
há t đượ c ưa chuộ ng nhấ t và nhanh chó ng đưa tên tuổ i Kim Williams trở thà nh nhà viết
nhạ c tà i nă ng nổ i tiếng trong ngà nh â m nhạ c giả i trí. Kim có dịp là m việc vớ i ca sĩ nhạ c đồ ng
quê tên là Garth Brooks, tình bạ n khă ng khít nả y nở giữ a hai ngườ i và họ đã viết nhạ c cù ng
nhau trong hà ng thậ p kỷ. Kể từ đó , Kim đạ t đượ c hà ng loạ t thà nh tự u rự c rỡ cù ng nhiều ca
sĩ hà ng đầ u củ a dò ng nhạ c đồ ng quê, trong đó tiêu biểu nhấ t là tá c phẩ m Three Wooden
Crosses, ô ng viết cù ng vớ i Doug Johnson và đượ c Randy Travis thu â m và o nă m 2003. Bà i
há t đượ c bình chọ n là Bà i há t củ a Nă m trong Giả i thưở ng Nhạ c đồ ng quê 2003 và giả i tương
tự do Hộ i Nhạ c sĩ Nashville trao tặ ng.

Doug Johnson nhậ n xét về Kim Williams là “ngườ i tích cự c và nhiệt huyết nhấ t” mà anh
từ ng biết. “Tô i   ướ c gì mọ i ngườ i đều có cơ hộ i tiếp xú c vớ i anh ấ y”, Johnson nó i, “Anh ấ y là
nguồ n cả m hứ ng lớ n lao.” Nhớ lạ i quã ng thờ i gian khi gặ p tai nạ n, Kim Williams tin rằ ng
chính nó đã hồ i sinh khá t khao trở thà nh nhạ c sĩ trong anh. Như anh đã bà y tỏ trong mộ t
cuộ c phỏ ng vấ n, “Tô i khô ng biết liệu tô i có bao giờ trở lạ i vớ i â m nhạ c nếu tai nạ n đó khô ng
xả y ra. Có lẽ Thượ ng đế đã quyết rằ ng, “Ta phả i khiến anh chà ng nà y cả m thấ y khổ sở đủ để
đẩ y anh ta về đú ng nơi anh ta cầ n đến.”
Mộ t trong nhữ ng mặ t phả i lớ n nhấ t củ a tổ n thương là nó buộ c chú ng ta phả i có mụ c tiêu.
Hầ u hết chú ng ta để cuộ c số ng trô i qua mà khô ng biết mình thậ t sự muố n gì. Như trong câ u
chuyện củ a Simon và Helen Pattinson đượ c đề cậ p ở Phầ n Mộ t, đô i khi bằ ng trự c giá c,
ngườ i ta nhậ n ra mình cò n thiếu mộ t điều gì đó và bắ t đầ u tích cự c tìm kiếm. Simon và
Helen là nhữ ng luậ t sư trẻ, ngà y ngà y đi là m tạ i thủ đô Luâ n Đô n cho đến thờ i điểm họ biết
mình phả i đi tìm mộ t nguồ n cả m hứ ng. Vớ i nhiều ngườ i khá c, mã i đến khi đố i mặ t vớ i thấ t
bạ i hay tổ n thương thì họ mớ i nhậ n ra điều tương tự , và đô i khi chính tổ n thương tự nó
trao cho con ngườ i nhữ ng mụ c tiêu để theo đuổ i.

Mộ t khi bạ n có đượ c mụ c tiêu cụ thể tứ c là bạ n đã đi hơn nử a đườ ng trong quá trình đạ t


đượ c nó . Lầ n đầ u tiên tô i nghe Roger Crawford nó i chuyện là và o nă m 1996. Anh nó i chậ m
rã i, khoan thai và đầ y hà i hướ c. Khá n giả củ a anh nuố t từ ng từ , khô ng phả i bở i Roger tà n tậ t
mà vì anh có nguồ n kiến thứ c uyên thâ m để chia sẻ, và sau khi nghe anh nó i, khá n giả ra về
trà n đầ y cả m hứ ng.           
Roger bẩ m sinh bị tậ t “thiếu ngó n”. Anh có hai ngó n tay ở bà n tay trá i, mộ t ngó n ở bà n tay
phả i. Anh có ba ngó n châ n ở bà n châ n phả i cò n châ n trá i củ a anh thì bị thá o khớ p từ đầ u gố i
trở xuố ng. Tuy vậ y, Roger đượ c cấ p bằ ng huấ n luyện viên quầ n vợ t củ a Hộ i Quầ n Vợ t
Chuyên Nghiệp Hoa Kỳ. Anh có bằ ng cử nhâ n Viễn Thô ng củ a Đạ i họ c Loyola-Marymount ở
Los Angeles, anh là ngườ i tà n tậ t đầ u tiên trong Hiệp Hộ i Vậ n Độ ng Viên Đạ i Họ c Quố c gia
và anh đã trở thà nh mộ t diễn giả truyền cả m hứ ng đượ c să n đó n. Có lẽ thô ng điệp quan
trọ ng nhấ t mà Roger Crawford chia sẻ chính là tầ m quan trọ ng củ a việc có đượ c nhữ ng mụ c
tiêu cá nhâ n cụ thể. Anh nó i, “Bấ t cứ ai cũ ng có thể là m nên nhữ ng điều kỳ diệu, nhưng đầ u
tiên bạ n phả i cho mình nhữ ng điều kỳ diệu để là m.”

Nếu bạ n hỏ i mộ t tră m ngườ i rằ ng liệu họ có mụ c tiêu, hoặ c điều họ muố n đạ t đượ c nhấ t
trong cuộ c số ng hay khô ng thì hơn 90% khô ng thể đưa ra câ u trả lờ i cụ thể ngoạ i trừ ướ c
mong đượ c hạ nh phú c và khỏ e mạ nh. Đó là điều mà Natalie du Toit (ta sẽ gặ p ở chương
sau), ngườ i giữ mườ i huy chương và ng trong hai kỳ Paralympics (Thế vậ n hộ i mù a hè dà nh
cho ngườ i khuyết tậ t) xem là “bi kịch lớ n củ a cuộ c đờ i”. Mộ t trong nhữ ng mó n quà quý giá
nhấ t mà cô nhậ n đượ c là dò ng chữ do huấ n luyện viên củ a cô đề tặ ng, điều mà cô luô n tâ m
niệm trong cuộ c số ng:
Bi kịch cuộ c đờ i khô ng nằ m ở việc ta khô ng đạ t đượ c mụ c tiêu;
Bi kịch cuộ c đờ i nằ m ở việc ta khô ng có mụ c tiêu để vươn đến.
Mụ c tiêu cho chú ng ta mụ c đích, ý nghĩa, và định hướ ng số ng. Đó cũ ng là lý do tạ i sao nhữ ng
ngườ i vượ t qua bi kịch bả n thâ n thườ ng cả m thấ y hạ nh phú c và toạ i nguyện hơn. Mỗ i ngà y
mớ i mang theo nhữ ng thá ch thứ c và mụ c tiêu mớ i, và thườ ng thì mỗ i cá nhâ n cò n có nhữ ng
mụ c tiêu lâ u dà i, cụ thể cho riêng mình.
Khô ng có mụ c tiêu, chú ng ta khô ng khá c gì con thuyền lênh đênh trên biển cả mênh mô ng.
Và o thá ng 5 nă m 2008, tô i nghỉ phép mộ t tuầ n để tham dự khó a huấ n luyện lá i thuyền Day
Skipper. Đó có lẽ là cô ng việc khó khă n nhấ t mà tô i từ ng thự c hiện. Ngoạ i trừ buổ i chiều đầ u
tiên tô i chỉ lang thang trên thuyền, cò n lạ i là nhữ ng trả i nghiệm tuyệt vờ i. Vớ i hai ngườ i bạ n
và mộ t hướ ng dẫ n viên, tô i lá i thuyền qua eo biển Gibraltar đến Bắ c Phi, ghé thă m vù ng
biển Tâ y Ban Nha ở Ceuta rồ i đi tiếp lên Ma-rố c trướ c khi vượ t biển Địa Trung Hả i trong
đêm để trở về Sotogrande bên bờ Costa del Sol.
Mộ t trong nhữ ng phầ n khó khă n nhấ t củ a khó a Day Skipper là việc tính toá n lộ trình bở i có
quá nhiều yếu tố phả i quan tâ m; ngoà i nhữ ng thứ phứ c tạ p củ a chiếc thuyền cò n có thủ y
triều, dò ng nướ c, gió , điểm định vị (nhữ ng điểm ta đá nh dấ u để biết vị trí hiện tạ i củ a
mình), thờ i tiết và dự bá o khí tượ ng thủ y vă n. Song, trướ c khi bạ n xem xét bấ t kỳ yếu tố nà o
trong số đó , điều đầ u tiên bạ n cầ n phả i có - và nếu khô ng có nó thì chẳ ng có lý do gì để rờ i
cả ng - đó là đích đến. Bạ n phả i biết mình muố n đi đâ u, nếu khô ng bạ n sẽ chẳ ng đi đến đâ u
hết. Khi đã có đích đến, bạ n hã y bắ t đầ u vạ ch ra lộ trình. Bạ n kiểm tra dự bá o khí tượ ng
thủ y vă n, thủ y triều, luồ ng nướ c biển và gió . Bạ n đá nh dấ u lên hả i đồ nhữ ng điểm định vị
suố t chiều dà i hả i hà nh để đố i chiếu xem mình đang ở đâ u và o bấ t kỳ lú c nà o, và khi chắ c
chắ n mọ i thứ đã sẵ n sà ng, bạ n khở i hà nh. Khi đang lênh đênh trên biển, nếu hoà n cả nh thay
đổ i - gió đổ i hướ ng, gặ p bã o, hoặ c có gì đó cả n trở cuộ c hà nh trình - thì thuyền trưở ng, vố n
đã biết rõ đích đến củ a mình, sẽ vẽ ra mộ t lộ trình mớ i và că ng buồ m đi tiếp. Sẽ tố n nhiều
thờ i gian và đò i hỏ i rấ t nhiều nỗ lự c, nhưng bằ ng cá ch đó thuyền trưở ng có thể tự tin mình
đang đi đến đích.
Nếu cuộ c đờ i là mộ t cuộ c hà nh trình, bao nhiêu ngườ i trong chú ng ta có đượ c đích đến? Bao
nhiêu ngườ i thậ m chí biết rõ phương hướ ng mình muố n đi hoặ c đâ u là điểm định vị củ a
mình? Hầ u hết sinh viên sau khi tố t nghiệp khô ng có bấ t kỳ ý niệm gì về ngà nh nghề họ
muố n là m. Và đó thậ t sự là bi kịch cuộ c đờ i. Rấ t nhiều ngườ i là m việc chỉ để kiếm số ng qua
ngà y thay vì xâ y dự ng cuộ c số ng. Đô i khi, phả i đến lú c khủ ng hoả ng hay thậ m chí bi kịch ậ p
tớ i thì chú ng ta mớ i ngưng trô i giạ t, như Mike Jetter nó i mộ t cá ch chính xá c là bắ t đầ u số ng
có ý thứ c.

CUỘC GỌI 911


Nhờ chiếc nó n bả o hiểm mà Brian Gettinger số ng só t sau mộ t tai nạ n xe má y và o thá ng 9
nă m 1993. Khi ấ y anh 23 tuổ i và chỉ mớ i ba tuầ n sau khi tố t nghiệp Họ c Viện Cả nh Sá t
Sinclair, anh là m cho chiếc xe gắ n má y củ a bố mình tan tà nh vì lạ c tay lá i ở mộ t khú c cua.
Anh nó i, “Tô i tưở ng mình khô ng số ng só t nổ i sau cú va chạ m đó .” Cơ thể anh bị vă ng và o
thanh chắ n đườ ng, xương số ng anh bị đè ná t, lưng anh bị gã y ở ba chỗ , cù ng và i chiếc
xương sườ n. Trong lú c nằ m vô vọ ng bên lề đườ ng ở Ohio vớ i nhữ ng chấ n thương nghiêm
trọ ng, Brian Gettinger chỉ nghĩ đượ c mộ t điều, “Tô i sẽ khô ng bao giờ trở thà nh mộ t viên
cả nh sá t đượ c nữ a.”
Gettinger số ng só t sau vụ tai nạ n. Cá c bá c sĩ bả o rằ ng anh khô ng thể đi lạ i đượ c nữ a, nhưng
chín ngà y sau vụ tai nạ n, anh đã cử độ ng đượ c cá c ngó n châ n, và sau nhiều ca phẫ u thuậ t
cù ng hà ng thá ng phụ c hồ i, anh đã đứ ng đượ c trên đô i châ n củ a mình. Tuy vậ y, vẫ n cò n rấ t
nhiều chấ n thương khiến anh khô ng thể trở thà nh nhâ n viên cả nh sá t đượ c nữ a. Phầ n dướ i
châ n trá i củ a anh bị liệt và anh khô ng có cơ bắ p ở vai trá i. Nhưng chính vụ tai nạ n đã tướ c
đi ướ c mơ gia nhậ p lự c lượ ng cả nh sá t củ a anh lạ i định ra mộ t hướ ng đi nghề nghiệp mớ i,
mà theo nhiều gó c độ , đã giú p cuộ c đờ i anh ý nghĩa và mã n nguyện hơn. Nă m 1996, anh đủ
tiêu chuẩ n trở thà nh cả nh sá t điều phố i - ngườ i trả lờ i cá c cuộ c gọ i khẩ n cấ p. Đó là mộ t cô ng
việc mang đến cho anh cơ hộ i giú p đỡ ngườ i khá c ngay khi họ cầ n đượ c giú p đỡ nhấ t. Hô m
nay anh có thể trấ n an mộ t ngườ i ở hiện trườ ng tai nạ n cho đến khi độ i cấ p cứ u đến. Hô m
khá c anh có thể chỉ dẫ n cho mộ t ngườ i bị lạ c đườ ng. Đó là cô ng việc mà anh hết sứ c ưng ý.
“Vô cù ng tuyệt vờ i”, Brian nhậ n xét.
Trung ú y Robin Schmutz ở tổ ng đà i Toledo cho rằ ng tai nạ n củ a Brian đặ c biệt giú p anh trở
nên phù hợ p vớ i vị trí nà y. “Nó giú p anh ấ y hiểu đượ c nhữ ng gì đang diễn ra trong đầ u nạ n
nhâ n khi ở trong tình cả nh nguy cấ p”, Schmutz nó i. Brian từ ng mong muố n trở thà nh mộ t
nhâ n viên cả nh sá t là m việc trên đườ ng phố , nhưng mẹ anh nó i niềm khao khá t củ a con trai
bà vẫ n luô n là giú p đỡ ngườ i khá c và bà tin rằ ng anh sinh ra để là m cả nh sá t điều phố i. “Đô i
lú c Thượ ng Đế là m rấ t nhiều điều bí ẩ n”, bà nó i. “Có lẽ đó là nơi Brian có thể cứ u số ng đượ c
nhiều ngườ i hơn.”

SỨC MẠNH TINH THẦN TÍCH CỰC


“Sức mạnh tinh thần tích cực thật sự nằm trong suy nghĩ sáng tạo hình thành nên số phận
của bạn, và những gì diễn ra trong đầu bạn từng ngày từng giờ tạo nên động lực cho những
thay đổi trong cuộc sống của bạn. Hãy tạo ra một chuyến tàu chuyên chở suy nghĩ và lèo lái
nó. Chất lượng cuộc sống cũng như hạnh phúc cuộc đời bạn phụ thuộc vào hướng con tàu đó
lướt đi. ” - Laurence J. Peter, 1919-1988
Liệu có bà n tay Thượ ng Đế can thiệp và o cá i ngà y Brian Gettinger bị hấ t vă ng khỏ i xe gắ n
má y hay khô ng, chú ng ta khô ng bao giờ biết. Có lẽ Thượ ng Đế quyết định rằ ng Julio Iglesias
khô ng nên trở thà nh cầ u thủ bó ng đá và Elaine Rinaldi tố t hơn hết khô ng nên chơi đà n
dương cầ m. Có ngườ i sẽ nghĩ rằ ng Đá ng Quyền Nă ng cò n nhiều việc vĩ đạ i hơn để là m thay
vì ngồ i suy nghĩ xem nên để anh chà ng nà y là m cả nh sá t điều phố i hay là cả nh sá t giao
thô ng, và anh chà ng ở Tâ y Ban Nha kia nên đi há t hay đi đá bó ng. Dĩ nhiên, nhữ ng sự kiện
nà y có thể chỉ là kết quả ngẫ u nhiên khi con ngườ i ta bị ném và o dò ng chả y cuộ c đờ i.
Nhưng, dù gì đi nữ a, thự c tế là Brian Gettinger đã tìm thấ y mộ t “mó n quà ” từ vụ tai nạ n đã
cướ p đi ướ c mơ củ a anh, tự a như Julio igiesias và Elaine Rinaldi đã tìm thấ y “mó n quà ” từ
trong ướ c mơ mà họ đá nh mấ t.
Chú ng ta có thể noi gương nhữ ng ngườ i như Julio Iglesias, Elaine Rinaldi và Brian
Gettinger, đặ c biệt khi chú ng ta phả i đố i mặ t vớ i nỗ i thấ t vọ ng trong cuộ c số ng củ a chính
mình. Nhữ ng ngườ i đá nh mấ t ướ c mơ  thườ ng nguyền rủ a Thượ ng Đế hay trú t bự c tứ c cho
số phậ n đen đủ i. Họ nhắ c chú ng ta nhớ rằ ng đô i khi tấ t cả nhữ ng gì ta cầ n để tìm ra mặ t
phả i là sẵ n sà ng quên đi nhữ ng gì đã mấ t, nhìn về phía trướ c vớ i niềm hy vọ ng và tin tưở ng
rằ ng: đâ u đó trong tương lai, có mộ t ướ c mơ mớ i mẻ, lớ n lao và tố t đẹp hơn và có lẽ ý nghĩa
hơn đang chờ đợ i ta.
Cuộ c đờ i họ là minh chứ ng cho mộ t sự thậ t rằ ng ở mặ t phả i, khô ng mấ t má t nà o mà khô ng
có sự đền bù . Cuộ c đờ i họ chuyển tả i mộ t thô ng điệp đặ c biệt:
Khô ng mộ t ướ c mơ tan vỡ nà o mà khô ng thể đượ c thay thế bằ ng mộ t ướ c mơ khá c. Nếu ta
cứ mã i tiếc nuố i nhữ ng điều lẽ ra phả i xả y ra, hoặ c nhữ ng điều ta tin rằ ng nên xả y ra, thì ta
khô ng thể nà o tìm đượ c nhữ ng ướ c mơ mớ i. Nhữ ng ướ c mơ đó chỉ có thể đượ c tìm thấ y khi
ta tậ p trung tìm hiểu xem ướ c mơ ấ y là gì, ta đang có nhữ ng gì và ta sẽ trở nên như thế nà o.
CHƯƠNG 12
DI SẢN CỦA EDISON: TRIẾT LÝ SỐNG
“Nếu chúng ta làm tất cả những việc mà ta có khả năng thực hiện, chúng ta sẽ thật sự làm
kinh ngạc cả chính mình. ” - Thomas A. Edison
NĂ M 1997 TẠ P CHÍ LIFE xuấ t bả n hai kỳ bá o kỷ niệm liên tiếp liệt kê danh sá ch mộ t tră m
ngườ i quan trọ ng nhấ t củ a thiên niên kỷ. Đứ ng đầ u danh sá ch là mộ t ngườ i đà n ô ng sinh
nă m 1847 ở tiểu bang Ohio, nướ c Mỹ. Khi cò n bé, cậ u chỉ đượ c chính thứ c đến trườ ng họ c
trong ba thá ng. Thầ y giá o củ a cậ u, mụ c sư Engle, cho rằ ng cậ u sẽ chẳ ng bao giờ là m nên trò
trố ng gì vì đầ u ó c cậ u “trố ng rỗ ng” và cậ u lạ i hay mơ mộ ng. Vì thế, mẹ cậ u đã đem con về và
tự mình dạ y con họ c tạ i nhà . Từ nhỏ , khả nă ng nghe củ a cậ u đã bị hạ n chế mà về sau đượ c
phá t hiện là di chứ ng củ a bệnh ban đỏ và bệnh viêm tai giữ a kéo dà i. Cậ u bé cà ng lớ n bệnh
cà ng nặ ng, cho đến khi trưở ng thà nh và sau mộ t tai nạ n trên xe lử a thì cậ u bị điếc hoà n
toà n. Tuy vậ y, vớ i tấ t cả nhữ ng gian nan đó , cậ u bé lớ n lên và trở thà nh mộ t trong nhữ ng
nhà phá t minh vĩ đạ i nhấ t củ a mọ i thờ i đạ i, và trong tấ t cả nhữ ng ngườ i đã số ng trên trá i
đấ t nà y suố t mộ t ngà n nă m qua, thì chính cuộ c đờ i ô ng đượ c xem là có ả nh hưở ng lớ n nhấ t
đến tương lai củ a nhâ n loạ i. Ngườ i đà n ô ng đó là Thomas Alva Edison.
Chỉ riêng ở Mỹ, Thomas Edison có 1.093 vă n bằ ng sá ng chế đượ c đă ng ký dướ i tên ô ng. Ô ng
có cô ng phá t minh ra vô số thiết bị mang tính cá ch mạ ng bao gồ m má y há t đĩa, má y quay
phim, pin lưu trữ và dĩ nhiên là bó ng đèn điện, phá t minh nổ i tiếng nhấ t và cũ ng là quan
trọ ng nhấ t củ a ô ng. Edison đó ng vai trò then chố t trong việc đưa cuộ c cá ch mạ ng cô ng
nghiệp từ thờ i kỳ má y hơi nướ c lên kỷ nguyên điện lự c. Có lẽ hơn bấ t kỳ ngườ i nà o khá c
trong lịch sử gầ n đâ y, Thomas Edison đã là m thay đổ i cả thế giớ i.
Mặ c dù Edison đượ c biết đến nhiều nhấ t vớ i phá t minh bó ng đèn điện nhưng cá c nhà sử
họ c lạ i xem phá t minh đá ng ghi nhậ n nhấ t củ a ô ng là má y ghi â m (hay cò n đượ c gọ i là má y
há t đĩa). Edison đã thiết kế và tạ o ra mộ t thiết bị đầ u tiên trên thế giớ i có thể ghi â m rồ i
phá t lạ i. Ngà y nay thậ t khó tưở ng tượ ng mộ t thế giớ i mà khô ng có má y ghi â m, và ngượ c
dò ng thờ i gian về nă m 1877 khi Edison phá t minh ra nó , ô ng cũ ng khô ng thể tưở ng tượ ng
đượ c phá t minh củ a mình sẽ tá c độ ng lên mọ i lĩnh vự c trong cuộ c số ng đến mứ c nà o, từ
việc kinh doanh củ a chú ng ta - hã y tưở ng tượ ng mộ t thế giớ i khô ng có hộ p thư thoạ i? - đến
ngà nh giả i trí và thư giã n - liệu nhó m The Beatles hay Rolling Stones sẽ ở đâ u nếu khô ng có
nhữ ng chiếc đĩa nhự a vinyl? Và nhữ ng ngô i sao nhạ c Pop ngà y nay sẽ ra sao nếu khô ng có
dĩa CD hay nhạ c nén MP3?
Từ lầ n chạ y thử đầ u tiên, chiếc má y ghi â m củ a Edison đã khô ng gặ p trụ c trặ c gì và điều đó
là m kinh ngạ c cả ngườ i phá t minh ra nó , có lẽ hơn bấ t kỳ ai khá c, bở i Edison thừ a biết hầ u
hết cá c phá t minh cầ n phả i đượ c cả i tiến rấ t nhiều lầ n mớ i có thể sử dụ ng đượ c. Yếu tố
khiến cho thiết bị nà y trở nên nổ i bậ t khô ng phả i vì sự độ t phá cô ng nghệ hay ý nghĩa mà nó
sẽ đem lạ i cho thế giớ i, mà do thự c tế rằ ng chiếc má y thu và phá t â m thanh đầ u tiên trên thế
giớ i lạ i đượ c phá t minh bở i mộ t ngườ i đà n ô ng bị điếc hoà n toà n!
Edison sá ng tạ o ra má y ghi â m bằ ng cá ch dù ng miệng cắ n và o nơi phá t ra â m thanh và “lắ ng
nghe” thô ng qua nhữ ng dao độ ng củ a xương hà m. Thậ t ra, ô ng cho rằ ng bệnh khiếm thính
củ a mình xem ra lạ i là mộ t lợ i thế bằ ng việc sử dụ ng “kỹ thuậ t cắ n”, ô ng có thể cả m nhậ n
đượ c. Việc ô ng khô ng thể nghe đượ c buộ c ô ng  phả i nghĩ ra phương phá p cắ n, cuố i cù ng nó
đã tạ o điều kiện giú p ô ng điều chỉnh và cả i tiến chấ t lượ ng â m thanh vượ t xa hơn nhiều so
vớ i nhữ ng gì có thể đạ t đượ c bằ ng cá ch nghe bình thườ ng. Theo cá ch nhìn nà y thì thà nh
tự u mà ô ng đạ t đượ c gầ n như phi thườ ng. Nhưng vượ t lên trên sự phá t minh, Edison đã
chứ ng tỏ mộ t điều rằ ng thô ng qua cô ng việc củ a mình, có mộ t sự thậ t truyền độ ng lự c cho
thế hệ tương lai: đó là đô i khi nhữ ng trở ngạ i lớ n nhấ t lạ i là tà i sả n quý giá nhấ t củ a chú ng
ta.
Nă m 1988 mộ t ngườ i đà n ô ng tên Ralph Teetor, sau khi qua đờ i, đã đượ c vinh danh tạ i
Automotive Hall of Fame vì có nhiều cố ng hiến cho ngà nh cô ng nghiệp ô tô . Teetor là mộ t
ngườ i đà n ô ng phi thườ ng, và như Edison, ô ng có vô số phá t minh. Khi chỉ mớ i 12 tuổ i,
Teetor và ngườ i anh họ đã tự lắ p rá p chiếc xe hơi đầ u tiên củ a mình từ A đến Z, rá p nố i cá c
bộ phậ n bằ ng tay và chế tạ o lạ i mộ t độ ng cơ phế thả i. Teetor tố t nghiệp trườ ng Đạ i họ c
Pennsylvania nă m 1912, ô ng đã chứ ng minh cho nhữ ng ngườ i cù ng khoa thấ y họ đã sai khi
nghĩ rằ ng ô ng khô ng thể tố t nghiệp. Sau đó ô ng tiếp tụ c phấ n đấ u trở thà nh chủ tịch Tậ p
đoà n The Pertect Circle ở Hagerstown, bang Indiana, mộ t cô ng ty sả n xuấ t vò ng đệm pít-
tô ng hết sứ c thà nh cô ng.
Teetor phá t minh ra má y xén cỏ chạ y điện, nhiều loạ i ổ khó a và giá đỡ cầ n câ u cá . Tuy
nhiên, phá t minh có ý nghĩa nhấ t mà nhờ đó ô ng đượ c nhớ đến nhiều nhấ t và đượ c vinh
danh sau nà y chính là bộ điều khiển tố c độ tự độ ng dù ng cho xe hơi. Ralph Teetor là mộ t kỹ
sư cự c kỳ tà i nă ng, và điều khiến cho tấ t cả nhữ ng thà nh quả củ a ô ng trở nên đá ng nể phụ c
hơn nữ a nằ m ở việc ô ng bị mù . Từ lú c nă m tuổ i, ô ng đã khô ng cò n nhìn thấ y á nh sá ng sau
mộ t tai nạ n trong cử a hà ng.
Teetor khô ng thích nó i về sự tà n tậ t củ a mình và hầ u như khô ng bậ n tâ m gì đến việc mình
bị mù . Song, điều đặ c biệt thú vị là Teetor, cũ ng như Edison, đã biến khuyết tậ t củ a mình
thà nh mộ t lợ i thế. Ví dụ , ô ng thiết kế ra kỹ thuậ t câ n bằ ng độ ng cơ tua-bin cá nh quạ t chạ y
bằ ng hơi nướ c trong tà u diệt ngư lô i. Teetor chưa mộ t lầ n nhìn thấ y độ ng cơ tua-bin cá nh
quạ t. Ô ng sẽ khô ng thể nhậ n ra nó nếu vấ p phả i nó trên đườ ng. Nhưng ô ng cho rằ ng, theo
mộ t cá ch nà o đó , chính điều đó đã giú p ô ng. Teetor tin rằ ng việc ô ng chưa bao giờ nhìn thấ y
cá nh quạ t có nghĩa là ô ng khô ng bị ả nh hưở ng và giớ i hạ n bở i nhữ ng thiết kế truyền thố ng.
Cuố i cù ng, nhờ và o trí tưở ng tượ ng củ a mình cù ng xú c giá c hết sứ c nhạ y cả m, Teetor có thể
giả i quyết đượ c vấ n đề mà nhữ ng kỹ sư sá ng mắ t khá c đã phả i vậ t lộ n trong nhiều nă m.
Ý tưở ng phá t minh ra bộ điều khiển tố c độ tự độ ng bắ t nguồ n từ mộ t lầ n Teetor bị say xe
khi đi chung xe vớ i luậ t sư củ a mình. Có vẻ như luậ t sư củ a ô ng khô ng thể vừ a nó i chuyện
vừ a lá i xe cù ng mộ t lú c. Khi ô ng ấ y nó i thì ô ng ấ y tự độ ng giả m tố c, cò n đến lượ t Teetor nó i
thì ô ng lạ i độ t ngộ t tă ng tố c.
Việc khô ng thể nhìn thấ y đượ c khiến ngườ i ta dễ bị buồ n nô n hơn khi đi trên cá c phương
tiện giao thô ng. Nhưng cũ ng chính bở i Teetor nhạ y cả m vớ i hiện tượ ng say tà u xe nên ô ng
nhậ n ra sự cầ n thiết củ a mộ t bộ điều khiển tố c độ tự độ ng dà nh cho xe hơi. Luậ t sư củ a ô ng
lú c đó chạ y xe như đang chơi xe điện đụ ng trong hộ i chợ cò n Teetor phả i cố gắ ng lắ m mớ i
khô ng nô n ra ngoà i, nhưng chính nhờ trả i nghiệm đó đã truyền cả m hứ ng cho ô ng về mộ t
hệ thố ng tự độ ng duy trì tố c độ ổ n định cho xe hơi.
Teetor thử nghiệm ý tưở ng đó trong suố t mườ i nă m cho đến khi ô ng hà i lò ng và cho ra đờ i
mộ t sả n phẩ m đá ng tin cậ y, lú c đó ô ng mớ i đă ng ký vă n bằ ng sá ng chế. Tuy vậ y, mã i đến
mườ i ba nă m sau, Chrysler, nhà sả n xuấ t xe hơi đầ u tiên mớ i giớ i thiệu bộ điều khiển tự
độ ng củ a Teetor trong loạ t xe mớ i củ a họ . Ngà y nay, hầ u như mỗ i chiếc xe hơi sả n xuấ t tạ i
Mỹ đều có bộ điều khiển tự độ ng theo tiêu chuẩ n. Khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, đó chính là
phá t minh thà nh cô ng nhấ t củ a Ralph Teetor. Chính nhờ khuyết tậ t củ a mình - khiếm thị -
đã cho phép ô ng là m đượ c nhữ ng điều vượ t ngoà i khả nă ng củ a nhữ ng kỹ sư sá ng mắ t.
Teetor phá t triển mộ t khả nă ng cả m nhậ n đặ c biệt giú p ô ng hình dung cá c vậ t thể và cá ch
chú ng hoạ t độ ng, và rõ rà ng chính yếu tố quan trọ ng đó đã là m nên thà nh cô ng phi thườ ng
củ a ô ng - trở thà nh mộ t trong nhữ ng nhà phá t minh sâ u sắ c và có nhiều sá ng chế nhấ t trong
lĩnh vự c má y mó c tự độ ng ở thế kỷ hai mươi. Cũ ng như Edison, tiểu sử củ a Teetor là mộ t
minh chứ ng thuyết phụ c về mặ t phả i.
Cả Ralph Teetor và Thomas Edison đều để lạ i cho thế giớ i mộ t di sả n vĩ đạ i gấ p nhiều lầ n
nhữ ng phá t minh củ a họ . Triết lý số ng củ a họ vẫ n mã i là kim chỉ nam và là nguồ n cả m hứ ng
thú c đẩ y hà ng triệu ngườ i theo đuổ i ướ c mơ củ a mình, ngay cả khi đố i mặ t vớ i khó khă n và
thấ t bạ i. Khô ng ai trong số họ tin và o việc tà n tậ t, chẳ ng qua mỗ i con ngườ i có điểm mạ nh
và điểm yếu khá c nhau. Bí quyết thà nh cô ng củ a họ nằ m ở chỗ họ chú tâ m và o nhữ ng gì
mình có khả nă ng thự c hiện hơn là nhữ ng khuyết tậ t. Thá i độ nà y, rõ rà ng, là mộ t điểm
chung củ a hầ u hết nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i.
Chính nhữ ng hiểu biết sâ u sắ c củ a Edison về khó khă n và thấ t bạ i trong cuộ c số ng là điểm
nổ i bậ t nhấ t trong chiến lượ c đi đến thà nh cô ng củ a bả n thâ n ô ng. Edison xem sai lầ m là
ngườ i bạ n tố t nhấ t củ a con ngườ i bở i chú ng ta có thể họ c hỏ i đượ c từ chú ng. Trong khi
nhữ ng ngườ i khá c chỉ nhìn thấ y thấ t bạ i thì Edison lạ i rú t ra bà i họ c kinh nghiệm quý giá .
Mộ t lầ n, khi đượ c hỏ i rằ ng ô ng có cả m thấ y nả n lò ng khô ng, khi rấ t nhiều lầ n thử nghiệm
sá ng chế bó ng đèn điện củ a ô ng bị thấ t bạ i thì ô ng trả lờ i, “Tô i khô ng hề thấ t bạ i! Tô i chỉ tìm
đượ c 10.000 trườ ng hợ p bó ng đèn khô ng hoạ t độ ng mà thô i!” Ô ng giả i thích thêm cho
ngườ i phó ng viên đang có vẻ bố i rố i, “Nếu tô i tìm đượ c 10.000 cá ch thứ c khô ng hiệu
nghiệm, tô i khô ng thấ t bạ i. Tô i khô ng nả n chí bở i mỗ i lầ n thử nghiệm bấ t thà nh là thêm mộ t
bướ c tiến mớ i.”
Edison tin rằ ng sai lầ m trong cuộ c số ng tồ n tạ i là để thú c đẩ y chú ng ta tiến lên phía trướ c,
và sai lầ m cà ng lớ n thì ta cà ng tiến xa hơn. Ô ng khẳ ng định sai lầ m và trở ngạ i là nhữ ng
bướ c khô ng thể trá nh khỏ i trên con đườ ng đi đến thà nh cô ng. Nhiều ngườ i thườ ng nhắ c về
chuyện mộ t ngườ i quả n lý trẻ tuổ i là m việc cho hã ng má y tính IBM đã phạ m sai lầ m khiến
cô ng ty thiệt hạ i 10 triệu đô . Khi tin nà y đến tai chủ tịch cô ng ty, Tom Watson, chà ng trai trẻ
đượ c triệu tậ p đến vă n phò ng củ a ô ng. Chà ng thanh niên đó biết mình sắ p bị đuổ i việc,
nhưng Watson tin rằ ng mộ t trong nhữ ng giá trị cố t lõ i củ a IBM là phá t triển con ngườ i. Do
vậ y, khi ngườ i quả n lý trẻ hỏ i liệu mình có sắ p bị sa thả i hay khô ng thì Watson lậ p tứ c
khẳ ng định, “Khô ng!”, rồ i ô ng nó i thêm, “Tô i vừ a bỏ ra 10 triệu đô để đà o tạ o anh - tạ i sao
tô i lạ i muố n đuổ i việc anh ngay lú c nà y?”
Sai lầ m thườ ng dẫ n đến nhữ ng sá ng tạ o bấ t ngờ . Nă m 1970, Spencer Silver đượ c phò ng
nghiên cứ u củ a cô ng ty 3M tuyển và o vớ i nhiệm vụ giú p phá t triển mộ t loạ i keo siêu dính.
Cuố i cù ng, sả n phẩ m mà Silver tạ o ra lạ i là mộ t hợ p chấ t kết dính yếu hơn cả cá i mà cô ng ty
đang có . Nó có thể khiến nhữ ng mả nh giấ y nhỏ dính lạ i vớ i nhau nhưng cũ ng dễ dà ng tá ch
ra. Anh đã hoà n toà n thấ t bạ i, và mã i đến bố n nă m sau, anh mớ i độ t nhiên nhậ n ra chấ t keo
dính ấ y có thể hữ u dụ ng.
Mộ t trong nhữ ng đồ ng nghiệp củ a Silver há t trong ca đoà n nhà thờ và nhữ ng tờ giấ y anh
dù ng để đá nh dấ u trong quyển thá nh ca cứ rơi xuố ng mã i. Nhớ đến chấ t keo có độ dính yếu
mà Silver tạ o ra, ngườ i bạ n nà y nả y ra ý tưở ng quét chấ t keo đó lên nhữ ng tờ giấ y đá nh
dấ u, và hết sứ c vui sướ ng khi thấ y chú ng rố t cuộ c cũ ng nằ m yên vị đồ ng thờ i dễ dà ng đượ c
gỡ ra mà khô ng là m rá ch cá c trang sá ch. Khá m phá nà y là sự khở i đầ u củ a mộ t sả n phẩ m về
sau đượ c sử dụ ng rộ ng rã i trong cá c vă n phò ng trên khắ p thế giớ i - giấ y ghi chú Post-it!

Kính an toà n, mộ t loạ i kính khô ng bị vỡ thà nh từ ng mả nh khi bị va chạ m, hiện nay xuấ t hiện
ở khắ p mọ i nơi bở i nó giú p ngườ i ta trá nh đượ c sá t thương. Nhưng tạ i thờ i điểm Edouard
Benedictus, mộ t nhà khoa họ c Phá p là m việc trong phò ng thí nghiệm khoả ng đầ u thế kỷ 20
thì chưa ai nghe nó i đến kính an toà n. Nhưng chính mộ t sự cố trong phò ng thí nghiệm đã
là m ô ng ló e lên ý tưở ng đó . Benedictus lỡ tay hấ t mộ t chiếc bình thí nghiệm bằ ng thủ y tinh
rớ t xuố ng sà n. Anh nghe thấ y tiếng vỡ , nhưng khi nhìn xuố ng anh khô ng thể rờ i mắ t vì kinh
ngạ c. Toà n bộ cá c mả nh vỡ vẫ n dính chặ t và o nhau. Chiếc bình khô ng hề bị ná t vụ n hay vỡ
thà nh từ ng mả nh. Khi xem xét kỹ hơn thì anh đã hiểu lý do tạ i sao. Hó a ra chiếc bình nà y
chứ a đầ y chấ t dẻo lỏ ng, sau khi bay hơi, để lạ i mộ t lớ p chấ t dẻo mỏ ng bên trong thà nh bình.
Chính lớ p mà ng mỏ ng đó đã giữ cho chiếc bình thủ y tinh khô ng bị vỡ vụ n.
Mặ c dù sự cố đó đã gâ y chú ý cho Benedictus nhưng anh vẫ n chưa nhậ n thấ y bấ t kỳ ứ ng
dụ ng thự c tế nà o và khô ng tìm hiểu thêm cho đến khi anh chứ ng kiến mộ t tai nạ n xe hơi.
Và o đầ u thế kỷ 20, xe hơi chỉ mớ i bắ t đầ u phổ biến trong giớ i thượ ng lưu Paris, và dạ ng
chấ n thương thườ ng gặ p nhấ t trong cá c vụ tai nạ n xe hơi lú c bấ y giờ là nhữ ng vết cắ t do
miếng kính chắ n gió gâ y ra. Benedictus chợ t nhậ n ra khá m phá trướ c đâ y củ a mình hé lộ
mộ t cơ hộ i. Kính chắ n gió trá ng nhự a sẽ ngă n ngừ a hầ u hết cá c chấ n thương do tai nạ n giao
thô ng.
Thậ t khô ng may là ý tưở ng củ a Benedictus đã bị cá c nhà sả n xuấ t xe hơi bá c bỏ vớ i cù ng
mộ t lý do mà họ dù ng để từ chố i rấ t nhiều phá t minh về sự an toà n khá c trong suố t thế kỷ
qua: chi phí. Tuy nhiên, sau khi kính an toà n đượ c ứ ng dụ ng thà nh cô ng và o việc giú p cá c
binh lính trá nh nhữ ng chấ n thương do kính mặ t nạ chố ng độ c bị vỡ gâ y ra trong suố t Thế
chiến thứ nhấ t, cá c nhà sả n xuấ t xe hơi đã thay đổ i quan niệm củ a họ . Ngà y nay, kính an
toà n củ a Benedictus đượ c dù ng ở tấ t cả nhữ ng nơi mà kính vỡ có thể gâ y ra nguy hạ i.
Có thể phả i mấ t đến bố n nă m và nhờ mộ t ca sĩ trong ca đoà n nhà thờ để Spencer Silver tìm
đượ c mặ t phả i cho thấ t bạ i củ a mình, và phả i đến khi chứ ng kiến mộ t vụ tai nạ n xe hơi thì
Edouard Benedictus mớ i nhậ n ra cơ hộ i ngay trướ c mắ t khi anh đá nh rơi chiếc bình thí
nghiệm bằ ng thủ y tinh, nhưng tương tự như nhiều nhà khoa họ c khá c, cả hai ngườ i đà n ô ng
nà y đã họ c hỏ i và đượ c hưở ng lợ i từ mộ t trong nhữ ng viên ngọ c trí tuệ củ a Thomas Edison:
đó là “khi mộ t thứ khô ng hoạ t độ ng theo đú ng ý bạ n thì khô ng có nghĩa là nó vô dụ ng.”
Trong khi Edison luô n xem xét khó khă n theo nhiều khía cạ nh khá c nhau thì ô ng lạ i khô ng
bao giờ xem bả n thâ n mình là mộ t nhà khoa họ c như Edouard Benedictus. Mộ t nhà khoa
họ c là ngườ i tiến hà nh cá c thí nghiệm và quan sá t điều gì sẽ xả y ra. Edison xem mình như
mộ t nhà phá t minh. Ô ng khô ng “khá m phá ” sự việc, ô ng “phá t minh” ra giả i phá p, và ô ng
luô n tìm kiếm nhữ ng vấ n đề cầ n đượ c giả i quyết. Ô ng nó i, “Tô i tìm hiểu xem thế giớ i cầ n gì
rồ i mớ i bắ t đầ u sá ng tạ o ra nó ... Khô ng mộ t phá t minh nà o củ a tô i ngẫ u nhiên mà đến cả .”
Edison đi tìm nhữ ng khó khă n bở i ô ng hiểu rằ ng ẩ n chứ a bên trong mỗ i khó khă n là mộ t cơ
hộ i đang chờ đợ i đượ c khá m phá .
Chắ c khô ng có gì nả n lò ng hơn là việc đứ ng xếp hà ng mà hầ u như khô ng có vẻ dịch chuyển
chú t nà o. Chú ng ta ai cũ ng từ ng trả i qua chuyện đó , đứ ng ở phía cuố i hà ng tạ i quầ y cho thuê
xe hơi ở sâ n bay trong khi nhâ n viên phụ trá ch mả i tá n chuyện vớ i bạ n qua điện thoạ i, hoặ c
xếp hà ng ở quầ y tính tiền ở siêu thị trong khi nhâ n viên thu ngâ n bậ n chò ng ghẹo đồ ng
nghiệp. Hã y tưở ng tượ ng xem liệu bạ n sẽ phả n ứ ng ra sao nếu bạ n phả i đứ ng xếp hà ng suố t
ba ngà y!
Nă m 1995 ngườ i dâ n ở Katmandu rơi và o tình trạ ng thiếu ga nấ u ă n nghiêm trọ ng. Sanu
Kaji Shrestha đứ ng xếp ở cuố i mộ t hà ng dà i chờ đến ba ngà y để có đượ c lượ ng ga cầ n thiết
cho gia đình. Anh khô ng có cá ch nà o khá c ngoà i việc xin nghỉ là m ba ngà y và kiên nhẫ n đợ i
đến lượ t mình. Tuy nhiên, khô ng như hà ng tră m ngườ i khá c mỏ i mò n chờ đợ i, Sanu nhậ n ra
mộ t cơ hộ i. Trong lú c đứ ng chờ , Sanu bắ t đầ u nghĩ cá ch mang nguồ n nă ng lượ ng thay thế
ổ n định trong nướ c đến vớ i ngườ i dâ n Nepal. Cà ng nghĩ anh cà ng cả m thấ y phấ n khích.
Suố t 5 nă m sau, Sanu miệt mà i tìm kiếm nhữ ng nguồ n nhiên liệu thay thế và đến nă m 2001,
anh chính thứ c nghỉ việc ở Ngâ n Hà ng Thế Giớ i để tậ p trung hoà n toà n cho mụ c tiêu củ a
mình. Anh đến Mỹ và Châ u  u để tìm hiểu về nhữ ng cô ng nghệ tiên tiến nhấ t và và o thá ng 4
nă m 2002, anh thà nh lậ p Foundation for Sustainable Technologies - FoST (Tổ Chứ c Nghiên
Cứ u Cô ng Nghệ Bền Vữ ng) - mộ t tổ chứ c phi lợ i nhuậ n độ c lậ p. Từ khi đượ c thà nh lậ p, FoST
đã cung cấ p nhữ ng giả i phá p cô ng nghệ bền vữ ng cho hơn mộ t ngà n hộ gia đình trong
nhữ ng ngô i là ng nô ng thô n nghèo ở Nepal và liên tụ c tìm kiếm nhữ ng cô ng nghệ mớ i. Trang
web củ a FoST xá c nhậ n, “Nepal đang gặ p nhữ ng vấ n đề nghiêm trọ ng do việc chặ t phá rừ ng
bừ a bã i, mô i trườ ng xuố ng cấ p, ô nhiễm quá mứ c... thiếu nguồ n cung cấ p nướ c uố ng sạ ch và
cô ng tá c quả n lý chấ t thả i cò n kém.” Họ cò n dự đoá n rằ ng cứ đà nà y, phầ n lớ n diện tích
rừ ng củ a Nepal sẽ biến thà nh sa mạ c và kéo theo nhữ ng trậ n thiên tai “rấ t khó chố ng chọ i”
và khô ng thể trá nh khỏ i. Nhưng FoST đang đấ u tranh vì quyền lợ i củ a ngườ i dâ n Nepal, họ
giá o dụ c và thuyết phụ c ngườ i dâ n sử dụ ng hợ p lý nguồ n tà i nguyên thiên nhiên để trá nh
gâ y nguy hạ i cho thế hệ tương lai. Sanu Kaji Shrestha đã khở i xướ ng mộ t cuộ c vậ n độ ng cứ u
lấ y Nepal khỏ i thả m họ a tự diệt vong, và sứ mệnh củ a anh đượ c khơi nguồ n từ nỗ i thấ t
vọ ng khi bị mắ c kẹt trong mộ t hà ng dà i ngườ i chờ đợ i.

Ngà y 17 thá ng 8 nă m 2008, tờ Mail on Sunday củ a Anh đă ng mộ t bả n tin vớ i tự a đề “Ngườ i


nô ng dâ n biến khó i thả i má y kéo thà nh phâ n bó n”. Nghe như mộ t ví dụ hoà n hả o về mặ t
phả i trong cô ng việc. Mộ t vấ n đề, đặ c biệt là vấ n đề ả nh hưở ng đến nhiều khía cạ nh, tà i
chính lẫ n mô i trườ ng, đã hé lộ mộ t cơ hộ i lớ n lao.
Bà i bá o kể câ u chuyện về Steve Heard, mộ t nô ng dâ n ở Leicestershire, nướ c Anh, ngườ i đã
lấ y khí thả i từ má y kéo chạ y dầ u diesel (loạ i khí thả i đượ c xem là độ c hạ i cho con ngườ i và
mô i trườ ng) và chuyển nó thà nh phâ n bó n già u khoá ng chấ t để cả i thiện đấ t đai trong nô ng
trạ i củ a ô ng.
Vớ i giá phâ n bó n hó a họ c khô ng ngừ ng tă ng nhanh, Heard biết trướ c ô ng cầ n giả m thiểu
việc phụ thuộ c và o chú ng. Nă m 2008, chi phí phâ n bó n phụ c vụ cho nô ng trạ i củ a ô ng tă ng
vọ t lên 250.000 bả ng mộ t nă m. Giá phâ n bó n gắ n bó mậ t thiết vớ i giá dầ u, và dầ u đã chạ m
ngưỡ ng chưa từ ng có và o thá ng 7 nă m 2008 vớ i giá 148 đô mộ t thù ng trên thị trườ ng quố c
tế. May mắ n thay, lú c đó Heard đang bắ t tay và o mộ t kế hoạ ch.
Nă m 2007, Heard đã quyết định đó là thờ i điểm thích hợ p để tìm loạ i phâ n bó n mớ i cho
hơn 1.000 hecta đấ t củ a ô ng. Là mộ t kỹ sư nghiệp dư, ô ng bỏ ra sá u thá ng và hơn 10.000
bả ng nhằ m khai sinh mộ t hệ thố ng mang tính cá ch mạ ng, sử dụ ng khó i thả i từ má y kéo để
bó n cho đấ t. Khó i diesel chứ a rấ t nhiều khoá ng chấ t và mặ c dù nó độ c hạ i cho ngườ i nhưng
nó lạ i cự c kỳ hữ u ích cho đấ t. Mộ t hệ thố ng tương tự đã đượ c thử nghiệm trên hơn mộ t
tră m nô ng trạ i ở Mỹ và Canada nhưng Heard là ngườ i tá i phá t minh ra hệ thố ng nà y trên thị
trườ ng nướ c Anh.
Hệ thố ng củ a Heard đượ c cả i tiến ở chỗ : khó i thả i đượ c dẫ n từ má y kéo và o mộ t thù ng lớ n
đặ t bên hô ng má y, ở đó khí đượ c là m nguộ i trướ c khi bơm qua 27 đườ ng ố ng cắ m sâ u
xuố ng lò ng đấ t. Ô ng nó i, “Chú ng tô i đặ t mộ t dụ ng cụ phâ n tích phía sau má y kéo và kết quả
cho thấ y 98% lượ ng khó i thả i ra đượ c bơm và o trong đấ t.” Kỹ thuậ t nà y, theo Heard, là m
giả m độ chua củ a đấ t, nhờ đó câ y trồ ng có thể tự tổ ng hợ p chấ t đạ m, rễ câ y cũ ng phá t triển
khỏ e hơn và phụ thuộ c rấ t ít và o phâ n bó n hó a họ c. Nhìn chung, Heard tin rằ ng hệ thố ng đã
cắ t giả m khoả ng 1/3 chi phí phâ n bó n cho ô ng, và nó cũ ng tạ o điều kiện cho câ y trồ ng sinh
trưở ng tố t hơn, kết quả thu hoạ ch cao hơn. Hệ thố ng củ a ô ng đã đượ c cấ p vă n bằ ng sá ng
chế, Breathing Life Into Soils System - BLISS (Thổ i Sự số ng Và o Đấ t) vì mang lạ i lợ i ích cho
đấ t và mô i trườ ng đồ ng thờ i tiết kiệm tà i chính đá ng kể cho nhà nô ng, về phầ n Steve Heard,
sá ng chế nà y đã giú p ô ng cắ t giả m chi phí thà nh cô ng và cò n mở ra cơ hộ i kinh doanh mớ i
đầ y tiềm nă ng, có thể thay đổ i hoà n toà n phương phá p nô ng nghiệp ở Anh Quố c.

Trevor Bayliss là mộ t nhà phá t minh ngườ i Anh nổ i tiếng lầ n đầ u tiên tạ o đượ c tên tuổ i
bằ ng mộ t phá t minh nhằ m đố i phó lạ i nạ n HIV/AIDS ở Châ u Phi. Ca nhiễm AIDS đầ u tiên ở
Châ u Phi đượ c ghi nhậ n và o nă m 1982. Đến nă m 1989, că n bệnh lan trà n và bù ng phá t khắ p
châ u lụ c như mộ t trậ n chá y rừ ng. AIDS đang có nguy cơ trở thà nh mộ t trong nhữ ng đạ i dịch
thế kỷ. Lú c đó Bayliss đang ngồ i nhà xem tivi ở Anh, và nhữ ng vấ n đề xung quanh bệnh dịch
AIDS lầ n đầ u tiên khiến ô ng chú ý. Ô ng kể, “Tô i đang xem tivi, vừ a gá c châ n vừ a ngậ m tẩ u
thuố c, cò n bộ điều khiển từ xa thì nằ m tậ n đâ u đâ u. Trên tivi xuấ t hiện chương trình về nạ n
dịch HIV/AIDS bù ng nổ ở Châ u Phi. Có thể tô i đã xem chương trình Come Dancing hay mộ t
chương trình nà o khá c, nhưng tình cờ tô i lạ i xem chương trình nà y, và họ nó i cá ch duy nhấ t
để có thể chấ m dứ t că n bệnh kinh khủ ng nà y là tuyên truyền, giá o dụ c ngườ i dâ n Châ u Phi,
và qua đà i phá t thanh là phương phá p hữ u hiệu nhấ t.” Nhưng, mộ t trở ngạ i lớ n đang tồ n tạ i
- hầ u hết ngườ i dâ n Châ u Phi khô ng có nguồ n điện, và nếu có thì ở dạ ng pin - thứ hà ng hó a
đắ t tiền và rấ t ít nơi bá n.
Điều nà y là m Bayliss suy nghĩ. Ô ng nó i, “Tô i đi lạ c và o mộ t giấ c mơ: tô i thấ y mình đang ở
thuộ c địa Châ u Phi, mang theo mộ t chiếc kính mộ t trò ng, mộ t chai rượ u gin, mộ t chai thuố c
bổ và mộ t câ y vợ t đậ p ruồ i, và tô i đang lắ ng nghe mộ t bà i há t thô tụ c phá t ra từ chiếc má y
há t chạ y bằ ng dâ y có t vớ i mộ t cá i loa to gắ n ở bên trên. Rồ i tô i ngẫ m nghĩ, xem nà o, nếu bạ n
có thể tạ o ra nhữ ng tiếng ồ n đó bằ ng cá ch kéo lê mộ t chiếc đinh rì dọ c theo mộ t tá m giấ y
tự a như bạ n đang dù ng mộ t chiếc lò xo thì cơ nă ng trong chiếc lò xo đủ để chạ y mộ t má y
phá t điện nhỏ , và má y phá t điện đó là m cho chiếc radio hoạ t độ ng... Khô ng buồ n tắ t tivi, tô i
đi và o nhà kho, đó là mộ t “bã i chiến trườ ng” la liệt đủ thứ linh kiện điện gia dụ ng, và tô i lắ p
rá p ra thứ vừ a nghĩ ra.”
Chiếc radio lên dâ y có t đã trở thà nh phá t minh nổ i tiếng nhấ t củ a Bayliss. Nguyên bả n gồ m
có mộ t má y thu thanh bá n dẫ n, mộ t mô tơ điện lấ y từ chiếc xe đồ chơi và độ ng cơ bá nh ră ng
lấ y từ mộ t hộ p phá t nhạ c. Bayliss đă ng ký vă n bằ ng sá ng chế cho ý tưở ng củ a mình nhưng
mã i đến nă m 1994, khi ô ng đượ c mờ i đến giớ i thiệu sả n phẩ m trên chương trình
Tomorrow’s World củ a đà i BBC thì ngườ i ta mớ i bắ t đầ u chú ý đến nó . Bayliss đã phá t minh
ra thiết bị điện tự cấ p và chạ y bằ ng dâ y có t đầ u tiên và tự mình cung cấ p giả i phá p cho nhu
cầ u phổ cậ p thô ng tin tuyên truyền và giá o dụ c đến ngườ i dâ n trên khắ p lụ c địa Châ u Phi.
Giố ng như Edison, Sanu Kaji Shrestha, Steve Heard và Trevor Bayliss khô ng phả i là nhữ ng
nhà khoa họ c. Họ số ng và là m việc trong thế giớ i thự c hơn là trong phò ng thí nghiệm. Họ có
cá ch tiếp cậ n vấ n đề, khó khă n trong cuộ c số ng theo phong cá ch Edison, hoà n toà n tương
phả n vớ i thá i độ củ a ngườ i bình thườ ng. Hầ u hết chú ng ta sẽ nả n lò ng trướ c nhữ ng vấ n đề
và trở ngạ i dồ n dậ p trong cuộ c số ng, nhưng nhữ ng nhà phá t minh như Thomas Edison lạ i
trở nên há o hứ c khi thấ y khó khă n vì họ biết trong khó khă n chứ a đự ng cơ hộ i. Khó khă n
dẫ n dắ t Edison cả trong cô ng việc lẫ n cuộ c số ng. Khi ô ng gặ p mộ t điều gì đó khô ng như ý
trong bấ t kỳ lĩnh vự c nà o, thay vì buồ n phiền và giậ n dữ thì Edison lạ i tỏ ra phấ n khích và
tìm kiếm mặ t phả i. Ô ng nó i, “Việc khô ng ngừ ng nghĩ xuấ t phá t từ việc khô ng bằ ng lò ng và
khô ng bằ ng lò ng là điều kiện tiên quyết cho sự phá t triển. Hã y chỉ cho tô i mộ t ngườ i bằ ng
lò ng vớ i mọ i thứ và tô i sẽ chỉ cho bạ n sự thấ t bạ i.”
Thomas Edison có thể lừ ng danh do nhữ ng phá t minh, nhưng niềm tin củ a ô ng rằ ng khuyết
tậ t có thể là tà i sả n, khó khă n luô n là cơ hộ i và sai lầ m chính là bà i họ c kinh nghiệm, đã giú p
thay đổ i thế giớ i khô ng kém gì bấ t kỳ phá t minh nà o củ a ô ng. Triết lý số ng củ a ô ng là nguồ n
cả m hứ ng khô ng ngừ ng thú c đẩ y mọ i ngườ i sá ng tạ o, phá t minh và tìm kiếm mặ t phả i khi
vấ p phả i thử thá ch. Đó mớ i là di sả n vĩ đạ i nhấ t củ a ô ng.
CHƯƠNG 13
NGHỆ THUẬT NHÌN NHẬN:
BIẾN CÁI KHÔNG THỂ THÀNH CÓ THỂ
“Biến cái không thể thành có thể là một niềm vui. ” - Walt Disney, 1901-1966
Khi nghe mộ t trong nhữ ng vị tướ ng củ a mình nó i rằ ng chiến lượ c củ a ô ng khô ng thể thự c
hiện đượ c thì Napoleon Bonaparte trả lờ i, “Khô ng thể là mộ t từ chỉ đượ c tìm thấ y trong từ
điển củ a nhữ ng kẻ ngu dố t!” Nhữ ng gì trong quá khứ cho thấ y Napoleon hiểu rấ t rõ từ điển
củ a mình. Và o đầ u thế kỷ 20, khô ng ai nghĩ rằ ng con ngườ i có thể bay, nhưng hai anh em
Wilbur và Orville Wright khô ng tin là như vậ y, và nă m 1903 anh em nhà Wright đã chứ ng
minh thà nh cô ng rằ ng con ngườ i có thể lá i mộ t độ ng cơ nặ ng hơn khô ng khí và bay đượ c.
Mặ c dù chiếc điện thoạ i truyền thố ng đã đượ c Alexander Bell và Elisha Gray phá t minh và o
nă m 1876 nhưng có rấ t ít ngườ i tin rằ ng rồ i đâ y con ngườ i có thể nó i chuyện đượ c vớ i mộ t
ngườ i khá c cá ch mình nử a vò ng trá i đá t bằ ng chiếc điện thoạ i khô ng dâ y. Và trướ c nă m
1969, nếu bạ n nó i vớ i ai đó rằ ng con ngườ i có thể đi bộ trên mặ t tră ng thì họ sẽ nhìn bạ n
như thể bạ n bị điên. Ngượ c dò ng thờ i gian, chú ng ta họ c đượ c là nhữ ng gì trở thà nh hiện
thự c ngà y hô m nay đều là nhữ ng cá i khô ng thể ngà y hô m qua. Như vậ y, ta có thể kết luậ n
chắ c chắ n rằ ng: nhiều điều khô ng thể trong hiện tạ i có thể trở thà nh nhữ ng điều có thể
trong tương lai, và nhữ ng ngườ i hiểu đượ c điều nà y thườ ng là nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t
phả i.
Nă m 1988, khi phụ c vụ trong quâ n độ i Israel, Radi Kaiof bị chấ n thương khiến anh bị liệt từ
hô ng trở xuố ng. Trong suố t hai mươi nă m, cuộ c số ng củ a Radi gắ n chặ t vớ i chiếc xe lă n. Do
tủ y số ng củ a anh bị tổ n thương khô ng thể nà o phụ c hồ i, Radi đượ c cho biết là anh sẽ khô ng
bao giờ đi lạ i đượ c nữ a. Nhưng “khô ng bao giờ ” là mộ t từ khá c nằ m trong từ điển củ a
nhữ ng kẻ ngu dố t. Ngà y nay, Radi đã có thể bướ c đi. Anh có thể tự đứ ng dậ y khỏ i ghế, leo
cầ u thang và lên xuố ng xe hơi. Nhữ ng việc Radi là m cù ng vớ i quá khứ củ a anh truyền nguồ n
cả m hứ ng cho nhữ ng ngườ i khá c. Khoan nó i gì đến nhữ ng bướ c đầ u tiên củ a Neil Amstrong
trên mặ t tră ng, việc Radi Kaiof có thể đi lạ i mà khô ng cầ n xe lă n đã là mộ t điều kỳ diệu.
Điều kỳ diệu đã giú p Radi Kaiof có thể đi lạ i đượ c sau hai mươi nă m ngồ i xe lă n chính là kết
quả có đượ c từ mặ t phả i củ a mộ t tai nạ n đã khiến mộ t ngườ i đà n ô ng khá c bị liệt toà n thâ n.
Nă m 1997, Amit Goffer là Tổ ng giá m đố c điều hà nh Odin Technologies, mộ t cô ng ty chuyên
sả n xuấ t cá c thiết bị y tế về chẩ n đoá n hình ả nh như thiết bị chụ p cộ ng hưở ng từ MRI. Sau
khi bị tai nạ n, Amit phả i di chuyển bằ ng xe lă n và chính việc đi lạ i khó khă n đó đã thô i thú c
ô ng tìm kiếm cơ hộ i thay đổ i cuộ c đờ i. Ô ng khô ng thể khô ng thắ c mắ c tạ i sao trong thế giớ i
cô ng nghệ chú ng ta đang số ng ngà y nay, xe lă n  lạ i là giả i phá p duy nhấ t cho nhữ ng ngườ i bị
liệt hai châ n. Hiện tạ i ô ng khô ng tìm ra thiết bị nà o khá c ngoà i nhữ ng chiếc xe lă n hỗ trợ
ngườ i bị liệt hai châ n di chuyển, và ô ng tự hỏ i “tạ i sao?"
Đó là sự khở i đầ u củ a mộ t sả n phẩ m mớ i mang tính cá ch mạ ng có tên “ReWalk™”, thiết bị
cho phép Radi Kaiof số ng khô ng lệ thuộ c và o chiếc xe lă n.
Sả n phẩ m ReWalk™ bao gồ m hai châ n rô bố t, thiết bị cả m biến gắ n trên cơ thể và mộ t tú i
đeo sau lưng có chứ a mộ t hộ p điều khiển má y tính và pin sạ c. Ngườ i dù ng cầ n thêm mộ t
cặ p nạ ng để giữ thă ng bằ ng, và thiết bị nà y đượ c vậ n hà nh bằ ng đồ điều khiển từ xa đeo ở
cổ tay vớ i cá c chế độ - đứ ng, ngồ i, đi bộ , leo lên hay leo xuố ng. Sau đó , chỉ cầ n ngả ngườ i về
phía trướ c, thiết bị cả m biến đượ c kích hoạ t và cá c châ n rô bố t sẽ phả n hồ i.

Sự khá c biệt mà ReWalk™ có thể tạ o ra cho cuộ c số ng củ a nhữ ng ngườ i bị liệt hai châ n là vô
hạ n. Kate Parkin, giá m đố c vậ t lý trị liệu ở Trung tâ m Y tế Đạ i họ c New York, nó i rằ ng thiết
bị nà y có khả nă ng cả i thiện sứ c khỏ e cho ngườ i sử dụ ng theo hai cá ch: “Về thể chấ t, cơ thể
con ngườ i hoạ t độ ng rấ t khá c khi ta đứ ng thẳ ng ngườ i. Bạ n có thể vậ n độ ng nhiều cơ bắ p
khá c nhau và phổ i bạ n nở tố i đa. Về tâ m lý, thiết bị nà y cho phép ngườ i bị liệt đứ ng thẳ ng
và giao tiếp bằ ng á nh mắ t.”
Khi tô i hỏ i Amit tạ i sao ô ng ấ y lạ i nghĩ mình có thể thấ y đượ c mộ t cơ hộ i sau khi bị tai nạ n
thì ô ng trả lờ i rá t giả n dị và khiêm tố n, “Tô i là m điều đó mộ t cá ch tự nhiên, tô i là mộ t doanh
nhâ n và tô i nhìn thấ y cơ hộ i.” Rồ i ô ng giả i thích rằ ng việc tìm kiếm cơ hộ i cũ ng hơi giố ng
như khi ta nấ u canh. Khô ng có mộ t gia vị thầ n kỳ riêng lẻ nà o. Đó là sự kết hợ p củ a nhiều
loạ i gia vị khá c nhau, mộ t điều nữ a cũ ng quan trọ ng khô ng kém chính là nhữ ng ngườ i xung
quanh luô n ủ ng hộ ô ng hết mình, trong số đó là gia đình tuyệt vờ i củ a ô ng vớ i vợ và ba đứ a
con đã lớ n. Tuy vậ y, Amit cũ ng thừ a nhậ n rằ ng mình có mộ t cá i nhìn tích cự c và lạ c quan về
cuộ c số ng, bở i ô ng là mộ t doanh nhâ n bẩ m sinh. Theo bả n nă ng, ô ng luô n tìm kiếm cơ hộ i
và luô n có đượ c chú ng. Liệu ô ng có bao giờ nghĩ mình sẽ phá t minh ra ReWalk™ nếu tai nạ n
nà y khô ng xả y ra? Câ u trả lờ i chắ c chắ n là “Khô ng”. Ô ng nó i, “Tai nạ n đó đã thú c đẩ y tô i
nghiên cứ u và phá t triển ReWalk™”, tai nạ n đó ẩ n chứ a mộ t mặ t phả i thậ t tuyệt vờ i.
ReWalk™ là mộ t thà nh tự u đá ng kể có khả nă ng giú p hà ng tră m ngà n ngườ i trên khắ p thế
giớ i bướ c đi trở lạ i và tậ n hưở ng chấ t lượ ng cuộ c số ng hoà n toà n khá c biệt. Đá ng buồ n thay,
ReWalk™ lạ i khô ng thể giú p Amit, cha đẻ củ a nó , bở i ô ng khô ng thể sử dự ng toà n bộ chứ c
nă ng củ a hai cá nh tay củ a ô ng. Tuy vậ y, đố i vớ i nhữ ng ngườ i như Amit trên thế giớ i, tô i tin
rằ ng trong mộ t ngà y khô ng xa, mộ t giả i phá p khả thi khá c sẽ giú p tấ t cả nhữ ng ngườ i bị liệt
có thể đi lạ i.
Điều gì đượ c xem là khô ng thể thự c hiện hơn cả việc mộ t ngườ i bị liệt bướ c đi trở lạ i? Để tô i
giớ i thiệu vớ i bạ n mộ t ngườ i bạ n nhỏ tuổ i ở thà nh phố Sacramento, bang California. Câ u
chuyện củ a cậ u bé sẽ thậ t sự khiến bạ n kinh ngạ c.
Ben Underwood là mộ t thiếu niên khỏ e mạ nh, bình thườ ng về mọ i mặ t. Cậ u thích là m tấ t cả
nhữ ng gì mà bạ n nghĩ mộ t thiếu niên sẽ là m: cậ u chạ y quanh nhà đù a giỡ n vớ i anh em và
cá c bạ n, cậ u chạ y xe đạ p, trượ t vá n, trượ t pa-tin, chơi bó ng rổ , và dĩ nhiên cậ u cũ ng thích
chơi trò chơi điện tử Nintendo. Nếu chỉ quan sá t vẻ bề ngoà i, rấ t khó để bạ n biết đượ c bên
trong cậ u bé là mộ t bí mậ t khô ng thể tin đượ c. Mộ t bí mậ t, mà khi bạ n biết, sẽ đậ p tan tấ t cả
nhữ ng quan niệm củ a bạ n về nhữ ng gì khô ng thể hoặ c có thể; cậ u khô ng có mắ t, cá i mà bạ n
nhìn thấ y chỉ là mắ t giả , hoà n toà n mang tính thẩ m mỹ. Tuy nhiên, thậ t phi thườ ng, Ben
Underwood tự dạ y cho bả n thâ n cá ch nhìn.
Ben số ng vớ i gia đình ở ngoạ i ô Sacramento. Khi đượ c hai tuổ i, mẹ cậ u, bà Aquanetta để ý
thấ y con ngươi trong hai mắ t cậ u chuyển sang mà u trắ ng đụ c. Chỉ trong và i ngà y, hai con
ngươi cậ u bé đã trắ ng dã . Dấ u hiệu nà y cho thấ y Ben bị mộ t khố i u á c tính hiếm có , tỉ lệ là 6
trên 1.000.000 trẻ em mắ c phả i, gọ i là ung  thư nguyên bà o võ ng mạ c (retinoblastoma). Bá c
sĩ giả i phẫ u mắ t cho Ben, Tiến sĩ James Ruben giả i thích rằ ng, “Nếu cứ để yên thế nà y, bệnh
có thể gâ y ra tử vong. Că n bệnh sẽ giết chết cậ u bé. Bệnh sẽ di că n ra khắ p cơ thể và chắ c
chắ n thằ ng bé khô ng số ng nổ i.” Nếu Ben khô ng đượ c chữ a trị, khố i u sẽ theo dâ y thầ n kinh
thị giá c di că n lên nã o.
Lậ p tứ c Ben đượ c chữ a trị tích cự c bằ ng phương phá p hó a trị và xạ trị vớ i nỗ lự c cứ u lấ y đô i
mắ t củ a cậ u, nhưng sau mườ i thá ng, khố i u vẫ n khô ng hoà n toà n biến mấ t. Mẹ củ a Ben
đứ ng trướ c mộ t quyết định khó khă n nhấ t trong đờ i: tiếp tụ c chữ a trị vớ i nguy cơ khố i u sẽ
di că n lên nã o củ a Ben, cũ ng có nghĩa là cầ m chắ c cá i chết, hoặ c cho phép bá c sĩ mú c bỏ đô i
mắ t Ben và cứ u số ng cậ u, nhưng buộ c cậ u bé phả i số ng mộ t cuộ c số ng chìm trong bó ng tố i
vĩnh viễn. Bà đã lự a chọ n phương á n hai.
Khi Ben thứ c giấ c sau ca giả i phẫ u, cậ u nghe tiếng mẹ ở bên tai và cậ u nó i vớ i mẹ, “Mẹ ơi,
con khô ng nhìn thấ y đượ c nữ a, con khô ng nhìn thấ y đượ c nữ a. Ô i, mẹ ơi, con khô ng nhìn
thấ y gì hết.” Nhưng Aquanetta đã trấ n an cậ u, “Con có thể nhìn thấ y, Ben à . Con có thể nhìn
thấ y bằ ng đô i tay củ a con,” rồ i bà á p hai bà n tay củ a cậ u lên mặ t củ a mình. “Con có thể nhìn
thấ y bằ ng mũ i củ a mình,” và bà đặ t tay mình lên mũ i củ a cậ u, rồ i bà lạ i nó i, “Con có thể nhìn
thấ y bằ ng tai củ a mình. Con yêu, con nghe mẹ nó i rồ i đấ y.” Từ khoả nh khắ c đó , Aquanetta
khô ng cho phép con trai nghĩ mình là mộ t ngườ i mù . “Con khô ng cò n đô i mắ t nữ a,” bà nó i
vớ i con, “nhưng con cò n đô i tay, mũ i, và hai tai... con vẫ n có thể nhìn thấ y đượ c.” Mẹ củ a
Ben quyết tâ m rằ ng đứ a con nhỏ củ a bà sẽ đượ c số ng mộ t cuộ c số ng bình thườ ng nhấ t có
thể. Đô i khi, bà tự nhố t mình trong phò ng và khó c, nhưng khi bướ c ra ngoà i, bà khô ng bao
giờ để Ben biết là bà tiếc thương cho con đến nhườ ng nà o. Bà nó i, “Bở i tô i khô ng muố n
chá u thương hạ i chính bả n thâ n mình. Tô i luô n tiếp thêm cho con sự tự tin, lò ng dũ ng cả m
và sứ c mạ nh. Đó là tấ t cả nhữ ng gì mà tô i đã là m.”

Mộ t nă m sau khi Ben mấ t đi đô i mắ t, mộ t điều đã xả y ra là m sử ng số t mẹ củ a cậ u. Khi bà


đang lá i xe thì Ben hỏ i, “Mẹ, mẹ có thấ y tò a nhà to ở đằ ng kia khô ng?”, Aquanetta sữ ng sờ .
Cả hai vừ a chạ y ngang qua mộ t tò a nhà lớ n. Bà nó i, “Mẹ thấ y mộ t tò a nhà lớ n ở đó , nhưng
con có thấ y khô ng?” Ben đã là m đượ c mộ t điều mà cho đến gầ n đâ y, hầ u hết cá c nhà khoa
họ c vẫ n tin là khô ng thể. Cậ u đã tự họ c cá ch nhìn mà khô ng cầ n đô i mắ t. Cũ ng giố ng như lờ i
ngườ i mẹ đã trấ n an cậ u, Ben có thể nhìn thấ y thế giớ i xung quanh... bằ ng â m thanh.
Ben là ngườ i duy nhấ t trên thế giớ i có thể nhìn thấ y mà khô ng cầ n bấ t cứ thứ gì hỗ trợ
ngoạ i trừ mộ t thứ gọ i là “echolocation” (định vị bằ ng tiếng vang). Cậ u tậ p cho cơ thể mình
định vị cá c vậ t thể bằ ng cá ch tặ c lưỡ i mộ t cá i và lắ ng nghe tiếng vang. Vớ i phương phá p nà y
cậ u có thể xá c định đượ c vậ t thể, nhìn thấ y kích cỡ , hình dá ng và biết đượ c chính xá c nó
đang ở đâ u. Phả i tậ n mắ t chứ ng kiến khả nă ng củ a Ben thì ngườ i ta mớ i tin nổ i. Khô ng mộ t
ai, kể cả trong giá c mơ hoang đườ ng nhaấ t, lạ i có thể tưở ng tượ ng rằ ng có ngườ i có khả
nă ng nhìn thấ y mà khô ng cầ n mắ t... ngoạ i trừ mộ t ngườ i, mộ t nhà khoa họ c về nã o bộ lỗ i lạ c
đã dạ y cho rấ t nhiều ngườ i mù nhìn thấ y lạ i đượ c mà khô ng cầ n dù ng mắ t.
Nă m 1969, tạ p chí khoa họ c Nature có đă ng mộ t bà i viết củ a mộ t nhà khoa họ c nó i rằ ng ô ng
đã phá t triển mộ t thiết bị có thể giú p ngườ i khiếm thị bẩ m sinh nhìn thấ y đượ c. Nhà khoa
họ c về thầ n kinh Paul Bach-y-rita đã phá t minh ra mộ t thiết bị gồ m có mộ t chiếc má y quay
phim lớ n có thể truyền tín hiệu điện đến mộ t tấ m kim loạ i đằ ng sau mộ t chiếc ghế. Tấ m kim
loạ i nà y có 400 đầ u rung kích thích gắ n lên da củ a ngườ i khiếm thị. Mỗ i đầ u rung đó ng vai
trò như mộ t điểm ả nh (pixel) trên mà n hình tivi để thể hiện cá c sắ c thá i đen và trắ ng.
Phương phá p nà y đượ c gọ i là “hiển thị xú c giá c” và nhữ ng ngườ i khiếm thị đượ c huấ n
luyện cá ch sử dụ ng thiết bị nà y có thể đọ c, nhậ n dạ ng khuô n mặ t, nhậ n biết vậ t thể và xá c
định khoả ng cá ch. Khi họ điều khiển chiếc má y quay phim và miêu tả nhữ ng gì họ thấ y, họ
có thể chỉ ra chính xá c từ ng ngườ i cụ thể, họ có thể cho biết mộ t ngườ i trong phò ng đang
đứ ng hay ngồ i, tó c xõ a xuố ng hay bú i cao. Họ có thể nhậ n ra ngườ i đó có đeo kính hay
khô ng, đang mở miệng hay khô ng và thậ m chí thấ y đượ c ngườ i đó cử độ ng tay phả i hay tay
trá i.
Phá t minh củ a Bach-y-rita bị phầ n lớ n cộ ng đồ ng khoa họ c tẩ y chay vì nó có vẻ quá dị
thườ ng. Ngà y nay, vớ i nhữ ng bướ c nhả y vọ t củ a ngà nh cô ng nghệ má y tính, Bach-y-rita đã
cả i tiến phá t minh củ a mình bằ ng cá ch dù ng nhữ ng chiếc má y quay phim tí hon đượ c tích
hợ p và o kính mắ t cho ngườ i khiếm thị đeo, từ đó truyền thô ng tin đến mộ t bộ vi xử lý nằ m
trên lưỡ i họ . (Ngườ i ta khá m phá ra lưỡ i là khu vự c nhậ n tín hiệu tố t hơn nhiều bở i nó nhạ y
cả m hơn lưng và nướ c bọ t giú p cho việc truyền tín hiệu hiệu quả hơn.)
Trong khi hầ u hết cá c nhà khoa họ c đều ấ n tượ ng vớ i phá t minh củ a Bach-y-rita thì vẫ n cò n
mộ t số từ chố i cô ng nhậ n việc nà y, bở i theo họ , như thế khô ng đượ c gọ i là “nhìn”. Mộ t nhà
khoa họ c về nã o bộ đã nó i, “Nếu võ ng mạ c khô ng đượ c kích thích thì theo quan niệm củ a tô i
thế khô ng đượ c gọ i là nhìn.” Tuy nhiên, Bach-y-rita đã chứ ng minh rằ ng phầ n thị giá c củ a
nã o bộ cũ ng đượ c thiết bị nà y kích thích. Đô i mắ t chỉ có chứ c nă ng truyền tín hiệu đến nã o,
nơi đâ y thô ng tin sẽ đượ c xử lý và việc “nhìn thấ y” mớ i thậ t sự xả y ra. Bach-y-rita nó i,
“Khô ng có gì đặ c biệt về dâ y thầ n kinh thị giá c cả . Bộ nã o khô ng quan tâ m thô ng tin từ đâ u
đến. Bạ n có cầ n đưa hình ả nh và o nã o để thấ y khô ng? Ồ khô ng! Nếu bạ n phả n ứ ng vớ i á nh
sá ng và cả m nhậ n đượ c, nghĩa là bạ n nhìn thấ y.”
Cô ng trình củ a Bach-y-rita theo mộ t cá ch nà o đó hướ ng tớ i việc giả i thích Ben Underwood
đã tự họ c cá ch nhìn như thế nà o. Cậ u tậ p cho đô i tai nhậ n biết qua tiếng vang để xá c định
nhữ ng vậ t thể xung quanh và vị trí củ a chú ng. “Chá u có thể nghe thấ y bứ c tườ ng đằ ng kia”,
Ben vừ a chỉ tay vừ a nó i, “ghế sofa, bứ c tườ ng sau lưng chá u, tivi và má y vi tính.” Khả nă ng
củ a cậ u bé là mộ t thà nh tự u đá ng kể vượ t xa mọ i giớ i hạ n y họ c. Cậ u cho thấ y nã o bộ con
ngườ i khô ng chấ p nhậ n nhữ ng gì gọ i là bấ t khả thi. Ben xuấ t hiện trên truyền hình và phim
tà i liệu chiếu trên khắ p thế giớ i. Cậ u bé thô ng minh, dí dỏ m, đẹp trai, có ó c hà i hướ c tuyệt
vờ i và yêu thương cuộ c số ng. Cậ u có nhữ ng mơ ướ c và hy vọ ng cao đẹp. Ben nó i, “Chá u
muố n trở thà nh mộ t tá c giả , mộ t nhà phá t minh trò chơi điện tử .” Và nhữ ng ngườ i biết đến
cậ u sẽ khô ng nghi ngờ gì việc cậ u sẽ thà nh cô ng, trong bấ t cứ điều gì mà cậ u đã quyết tâ m
là m.
Mộ t số ngườ i sẽ cho rằ ng Ben có số là m nên nghiệp lớ n. Nhữ ng gì cậ u đạ t đượ c ngà y hô m
nay, phầ n lớ n là nhờ và o sự hỗ trợ , niềm tin và tình yêu mà cậ u nhậ n đượ c từ gia đình, bạ n
bè và đặ c biệt là ngườ i mẹ Aquanetta đá ng kính củ a mình. Đến nay, câ u chuyện củ a Ben đã
chứ ng tỏ mộ t sự thậ t rằ ng: nếu ta có mộ t thá i độ đú ng đắ n, thì gầ n như khô ng có điều gì là
khô ng thể đạ t đượ c. Hơn thế nữ a, Ben Underwood đã trở thà nh biểu tượ ng cho niềm hy
vọ ng và độ ng lự c cho hà ng tră m ngà n ngườ i đã chứ ng kiến hoặ c từ ng nghe đến câ u chuyện
củ a cậ u. Bằ ng cá ch quên đi nhữ ng bấ t hạ nh và bấ t chấ p nhữ ng hạ n chế về thể chấ t mà
ngườ i khá c ngoà i gia đình và bạ n bè cậ u cho rằ ng cậ u sẽ vấ p phả i, Ben đã là m đượ c điều mà
chỉ và i ngườ i có thể là m đượ c trong suố t lịch sử ; cậ u đã biến điều khô ng thể thà nh có thể.
Và , bằ ng cá ch đó , cậ u đã tìm thấ y mộ t mặ t phả i lớ n lao.
Mộ t điều khô ng thể nữ a là mộ t cậ u bé mơ ướ c đượ c chơi trong giả i bó ng chà y chuyên
nghiệp. Là m thế nà o mà   mộ t cậ u bé bị mấ t đi cá nh tay phả i trong mộ t tai nạ n ở nô ng trạ i
gia đình lạ i có thể trở thà nh mộ t cầ u thủ bó ng chà y chuyên nghiệp? Đó là mộ t điều khô ng
thể. Ngoạ i trừ việc khô ng ai nó i như thế vớ i cậ u cả .
Nă m 12 tuổ i, Peter Gray bị trượ t té khỏ i chiếc xe chở hà ng củ a cha khi xe đang chạ y bon
bon trên đườ ng. Cậ u lọ t xuố ng gầ m xe và bị hai bá nh xe cá n ná t cá nh tay phả i. Cá c bá c sĩ
khô ng cò n lự a chọ n nà o khá c, họ   buộ c phả i cắ t cụ t cá nh tay phả i củ a cậ u từ vai. Như ta có
thể đoá n, việc mấ t đi cá nh tay phả i khiến Peter bị tổ n thương nặ ng nề nhưng cậ u khô ng từ
bỏ ướ c mơ củ a mình. Qua thờ i gian, cậ u họ c đượ c cá ch ném và bắ t bó ng bằ ng tay trá i, và
cậ u cũ ng đá nh bó ng bằ ng cá nh tay duy nhấ t củ a mình. Cậ u họ c cá ch chặ n bó ng và ném bó ng
vớ i mộ t chiếc gă ng tay bó ng chà y. Mộ t cá ch nhanh chó ng, cậ u có thể bắ t lấ y trá i bó ng bằ ng
tay trá i đeo gă ng, nhét quả bó ng dướ i ná ch phả i, giũ bỏ gă ng ra khỏ i bà n tay trá i, chộ p lấ y
quả bó ng và ném đi.

Sau khi tố t nghiệp cấ p ba, Peter chơi trong giả i bó ng chà y bá n chuyên dà nh cho thanh thiếu
niên cho đến nă m 1942, anh có cơ hộ i gia nhậ p độ i Memphis Chicks trong Giả i bó ng chà y
miền Nam. Chỉ trong hai nă m, anh đã già nh đượ c 63 chố t gô n và có tỉ lệ đá nh bó ng thà nh
cô ng trung bình là 0.333. Anh đượ c bình chọ n là cầ u thủ sá ng giá nhấ t giả i và trướ c khi mù a
thi đấ u kế tiếp bắ t đầ u, độ i bó ng chuyên nghiệp St Louis Browns đã ký hợ p đồ ng vớ i anh.
Trong mù a giả i tiếp theo, Peter Gray đã đạ t đượ c ướ c mơ thờ i thơ ấ u củ a mình và chơi
trong giả i bó ng chà y chuyên nghiệp, đỉnh cao là thờ i gian anh chơi cho độ i bó ng New York
Yankees. Độ i Browns vô địch mù a giả i vớ i ba trậ n thắ ng liên tiếp và Gray đó ng vai trò quan
trọ ng trong chiến thắ ng nà y vớ i nă m cú đá nh trú ng bó ng, hai trong số đó ă n điểm trự c tiếp.
Dù tên anh chưa bao giờ đượ c nhắ c đến tạ i Baseball Hall Of Fame (Sả nh vinh danh mô n
bó ng chà y) nhưng trên hết, Peter Gray đã thự c hiện đượ c mơ ướ c thờ i thơ ấ u củ a mình:
chơi trong độ i bó ng chà y chuyên nghiệp. Anh đã trở thà nh nguồ n cả m hứ ng cho nhữ ng binh
sĩ Hoa Kỳ trở về nhà sau Thế chiến thứ hai, đặ c biệt là nhữ ng ngườ i bị mấ t tay châ n trong
chiến tranh. Anh thườ ng xuấ t hiện trong cá c bộ phim thờ i sự quay cả nh anh đến thă m cá c
bệnh viện quâ n y và trung tâ m phụ c hồ i sứ c khỏ e để an ủ i nhữ ng ngườ i bị cụ t châ n tay rằ ng
cuộ c đờ i củ a họ vẫ n đá ng số ng.
Thà nh tự u củ a Peter Gray trong nhữ ng nă m 1940 nêu lên mộ t câ u hỏ i: liệu mộ t ngườ i vớ i
chỉ mộ t cá nh tay có thể chơi cho độ i bó ng chà y chuyên nghiệp trong thế giớ i thể thao hết
sứ c cạ nh tranh ngà y nay khô ng? Câ u trả lờ i chắ c chắ n là “có ”. Ngườ i vớ i mộ t cá nh tay khô ng
chỉ có khả nă ng chơi trong độ i bó ng chà y chuyên nghiệp mà thậ m chí cò n có thể trở thà nh
cầ u thủ chủ chố t trong độ i bó ng - ngườ i ném bó ng.
Và o ngà y 4 thá ng 9 nă m 1993, mộ t thanh niên bướ c lên ụ để ném bó ng cho độ i New York
Yankees trướ c độ i Cleveland. Cuố i trậ n đấ u, độ i Yankees thắ ng 4-0. Trong suố t trậ n đấ u,
khô ng mộ t cầ u thủ nà o củ a độ i Cleveland có thể đá nh trú ng bó ng. Đâ y là lầ n đầ u tiên trong
hơn mộ t thậ p kỷ, mộ t cầ u thủ ném bó ng củ a độ i Yankees đã là m nên trậ n thắ ng ă n điểm
trự c tiếp ấ n tượ ng như vậ y. Ít ngườ i hâ m mộ bó ng chà y nà o từ ng xem trậ n đấ u đó lạ i có thể
quên đượ c ngườ i ném bó ng củ a độ i Yankees ngà y hô m ấ y. Tên anh là Jim Abbott. Anh ấ y chỉ
có mộ t cá nh tay.
Chính xá c thì Jim Abbott có hai cá nh tay, nhưng bẩ m sinh anh chỉ có mộ t bà n tay trá i, nên
cá nh tay phả i củ a anh chỉ có tá c dụ ng như chỗ má ng gă ng tay khi anh thự c hiện cú ném
bó ng. Tô i đượ c xem Jim Abbott chơi bó ng trong dịp đến thă m cha mình ở Canada, và tô i
nhớ như in mình đã bị mê hoặ c như thế nà o khi nhìn thấ y cá ch anh là m chủ khu vự c trung
tâ m trong vai trò ngườ i ném bó ng. Mộ t lầ n, quả bó ng bay về phía anh, và vớ i mộ t loạ t cá c
độ ng tá c cự c nhanh và thuầ n thụ c, anh chụ p lấ y quả bó ng, tuộ t gă ng, ném quả bó ng đến
chố t gô n thứ nhấ t để loạ i ngườ i  đá nh bó ng. Mỗ i khi ném bó ng xong, anh lạ i mang gă ng và o
bà n tay trá i để tiếp tụ c bắ t bó ng, tố c độ nhanh đến khó tin, chỉ mấ t mộ t hoặ c hai giâ y sau
khi ném bó ng đi, anh đã sẵ n sà ng để bắ t quả bó ng tiếp theo nếu nó bay về phía mình. Thỉnh
thoả ng, có nhữ ng độ i bó ng khô ng biết là m thế nà o tố t hơn nên thử bắ t chướ c cá ch anh là m,
nhưng thiệt thò i luô n đứ ng về phía họ vì Abbott có thể khéo léo đeo và thá o chiếc gă ng ở
bà n tay trá i chỉ trong chớ p mắ t và nhữ ng cú ném củ a anh cự c kỳ chính xá c.

Jim Abbott là mộ t trong số ít cầ u thủ bó ng chà y chuyên nghiệp chưa bao giờ trả i qua mộ t
giả i bá n chuyên nà o. Anh đượ c cá c chuyên gia tìm kiếm tà i nă ng chú ý từ khi cò n là mộ t cầ u
thủ bó ng chà y nghiệp dư. Anh già nh đượ c giả i Sullivan vớ i danh hiệu Cầ u thủ nghiệp dư
xuấ t sắ c nhấ t tạ i Hoa Kỳ và giả i thưở ng Câ y gậ y và ng do Liên đoà n bó ng chà y Hoa Kỳ trao
cho cầ u thủ nghiệp dư xuấ t sắ c nhấ t trên toà n quố c. Nă m 1988, anh đưa Hoa Kỳ già nh chiến
thắ ng trướ c Nhậ t Bả n vớ i tỉ số chung cuộ c là 5-3 và đoạ t huy chương và ng trong giả i bó ng
chà y Thế vậ n hộ i Olympics. Đâ y là lầ n đầ u tiên Hoa Kỳ già nh đượ c huy chương và ng trong
mô n nà y.
Trong suố t mườ i nă m từ 1989 đến 1998, Abbott chơi trong giả i bó ng chà y chuyên nghiệp
cho bố n độ i tuyển khá c nhau, và trong thờ i gian đó , anh đã già nh đượ c cá c giả i thưở ng và
danh hiệu nhiều khô ng đếm xuể. Ngà y nay, anh là mộ t diễn giả truyền độ ng lự c chuyên
nghiệp, đượ c rấ t nhiều tổ chứ c mờ i đến để truyền cho cá c nhâ n viên củ a họ mộ t niềm tin
rằ ng: vớ i mộ t thá i độ đú ng đắ n thì khô ng có gì là khô ng thể.
Chính nhậ n thứ c về nhữ ng gì có thể xả y ra mang đến niềm hy vọ ng cho tương lai và dẫ n dắ t
con ngườ i tìm ra mặ t phả i. 
CHƯƠNG 14
NHẬN THỨC VỀ NHỮNG GÌ CÓ THỂ: NIỀM HY VỌNG CHO TƯƠNG
LAI
‘‘Đừng nghe theo bất kỳ ai nói rằng bạn không thể làm được việc này hay việc kia. Điều đó
thật vô nghĩa. Hãy quyết tâm rằng bạn sẽ không bao giờ dùng nạng hay chống gậy, hãy thử
làm mọi thứ. Hãy đi học, tham gia vào tất cà các trò chơi, đến bất cứ nơi đâu bạn muốn.
Nhưng đừng bao giờ, đừng bao giờ để người khác thuyết phục bạn rằng những việc này khó
lắm, không thể làm được. ”
Đại úy Không quân hoàng gia Anh, Hiệp sĩ Douglas Bader CBE
VÀ O NGÀ Y 13 THÁ NG 7 NĂ M 2007, tá m ngườ i đà n ô ng chạ y nhanh nhấ t thế giớ i đứ ng và o
vị trí thi đấ u trên sâ n vậ n độ ng Stadio Olimpico ở Rome để chạ y đua cự ly trên 400 mét. Họ
đến để tranh tà i và già nh giả i thưở ng 1 triệu đô do IAAF Golden League (Giả i và ng Hiệp hộ i
liên đoà n điền kinh quố c tế) trao tặ ng. Đó là nhữ ng vậ n độ ng viên đá ng gờ m, gồ m có Angelo
Taylor - nhà vô địch Mỹ cự ly 400 mét nă m 2007, LaShawn Merritt và Darold Williamson -
huy chương và ng nộ i dung chạ y tiếp sứ c 4x400 mét trong giả i Thể thao ngoà i trờ i quố c tế
nă m 2005. Nhưng ở là n chạ y ngoà i cù ng có mộ t vậ n độ ng viên sắ p là m nên lịch sử . Anh nổ i
bậ t hơn cá c vậ n độ ng viên khá c, khô ng phả i bở i chiếc á o và ng rự c hay chiếc kính mắ t. Điều
gì khiến anh nổ i bậ t đến thế và khiến cho đá m đô ng phả i há hố c miệng kinh ngạ c và hò reo
khi anh chuẩ n bị bướ c và o cuộ c đua? Ngườ i thanh niên chạ y ở là n đua số 8 khô ng có bà n
châ n.
Oscar Pistorius sinh ngà y 22 thá ng 11 nă m 1986 tạ i Pretoria, Nam Phi. Anh là con trai thứ
củ a Henke và Sheila Pistorius. Cha củ a Oscar nhớ lạ i nỗ i thố ng khổ mà ô ng phả i chịu đự ng
khi sinh ra Oscar. “Tô i thấ y khiếm khuyết đó ngay khi chá u vừ a lọ t lò ng, chứ khô ng phả i bấ t
kỳ y tá hay bá c sĩ nà o khá c. Tô i ẵ m chá u trên tay và khi ngườ i ta cắ t rố n cho chá u, tô i đã nó i
vớ i bá c sĩ rằ ng hai bà n châ n con tô i khô ng đượ c bình thườ ng.” Đó là mộ t trườ ng hợ p rấ t
hiếm gặ p, phầ n châ n dướ i đầ u gố i và đô i bà n châ n củ a cậ u bé bị biến dạ ng nghiêm trọ ng. Cả
ố ng quyển và bà n châ n cậ u đều khô ng có xương. Oscar khô ng có xương má c. Cậ u có mắ t cá
châ n nhưng mỗ i bà n châ n củ a cậ u chỉ có hai ngó n, và xương hai bên bà n châ n đều thiếu.
Sau khi Oscar đượ c sinh ra, cha mẹ anh phả i đố i mặ t vớ i mộ t lự a chọ n khó khă n: nhìn con
mình lớ n lên mà khô ng thể đi lạ i, tró i buộ c cuộ c đờ i và o chiếc xe lă n, hoặ c cưa đi cả hai châ n
củ a anh vớ i hy vọ ng anh có mộ t tương lai tố t đẹp hơn nhờ cơ hộ i đi lạ i bằ ng châ n giả . Ô ng
Henke hồ i tưở ng lạ i cả m giá c rố i bờ i trong hoà n cả nh nan giả i đó . Oscar có đô i bà n châ n rấ t
kỳ quặ c. “Cả m giá c cho phép ngườ i ta cắ t đi bà n châ n củ a con tô i và vứ t chú ng và o thù ng rá c
thậ t khô ng dễ chịu chú t nà o,” Henke giã i bà y, “Rấ t khó lò ng.” Và biết nó i sao nếu con ô ng
lớ n lên, phẫ n nộ vì biết mình bị cưa đi bà n châ n? Nhưng Henke và Sheila đã quyết định, họ
chọ n cho con cơ hộ i mộ t ngà y nà o đó nó có thể đi lạ i đượ c, dù là bằ ng châ n giả . Trướ c khi
Oscar trò n mộ t tuổ i, cả hai bà n châ n anh đã đượ c cắ t bỏ .

KHÔNG HỐI TIẾC


‘‘Liệu tôi có muốn lấy lại đôi chân của mình không? Tôi sẽ phải suy nghĩ về điều này. ” - Oscar
Pistorius
“Chưa bao giờ tô i ngồ i xuố ng bên cạ nh cha mẹ tô i và hỏ i, “Tạ i sao con khô ng có châ n?” hay
“Điều gì đã xả y ra vớ i đô i châ n củ a con?” hay bấ t cứ câ u hỏ i tương tự nà o,” Oscar nhớ lạ i.
“Cha và mẹ tô i luô n dạ y anh em chú ng tô i rằ ng cụ m từ “Tô i khô ng thể” khô ng bao giờ tồ n
tạ i.” Anh đã số ng theo triết lý nà y và khô ng để cho sự khuyết tậ t ngă n cả n anh trong bấ t cứ
việc gì. Dù đó là mô n lướ t vá n, quầ n vợ t, trượ t bă ng, trượ t pa-tin hay đua mô -tô bố n bá nh...
Oscar đều tham gia. Thú vị mộ t điều là mặ c dù Oscar thử chơi gầ n như tấ t cả cá c mô n thể
thao hiện có , thì anh lạ i khô ng nghĩ đến điền kinh. “Trướ c đâ y điền kinh chưa bao giờ là
mô n tô i yêu thích,” anh nó i.
Ở trườ ng, Oscar mang đô i châ n giả nhưng vẫ n chơi xuấ t sắ c trong hầ u hết cá c mô n thể thao.
Bằ ng mọ i nỗ lự c, anh trở thà nh vậ n độ ng viên bó ng nướ c và bó ng bầ u dụ c tà i nă ng. Tuy
nhiên, ướ c mơ đượ c chơi bó ng bầ u dụ c củ a anh đã kết thú c độ t ngộ t khi anh bị chấ n thương
trong mộ t trậ n đấ u tạ i trườ ng. Anh đang nhậ n mộ t đườ ng chuyền từ vò ng ngoà i, cù ng lú c
đó cầ u thủ chạ y cá nh đố i phương lao và o anh và mộ t đố i thủ khá c ngã đè lên châ n anh.
Chấ n thương đầ u gố i buộ c Oscar phả i từ bỏ mô n thể thao anh yêu thích. Tuy nhiên, chấ n
thương đã lấ y mấ t nhữ ng thá ng ngà y chơi bó ng bầ u dụ c củ a anh trướ c đó lạ i là chấ t xú c tá c
khơi nguồ n cho nhữ ng thà nh tự u phi thườ ng củ a anh sau nà y.
Bá c sĩ phẫ u thuậ t Gerry Versveld, ngườ i đã chă m só c cho Oscar từ lú c anh mớ i sinh, nó i,
“Tô i muố n té ngử a khi cậ u bé kể rằ ng mình đang chơi bó ng bầ u dụ c.”. Thự c tế là việc Oscar
mang cặ p châ n giả cứ ng nhắ c khiến cho chuyện anh chơi thể thao cà ng trở nên đặ c biệt.
Nhưng đá nh mấ t ướ c mơ chơi bó ng bầ u dụ c lạ i mang tớ i cơ hộ i cho anh trong mô n điền
kinh. Mặ c dù Oscar đượ c yêu cầ u ngưng chơi cá c mô n thể thao đố i khá ng, ít nhấ t cho tớ i khi
đầ u gố i củ a anh là nh lặ n, thì anh vẫ n có thể chạ y. Oscar bướ c và o đườ ng chạ y điền kinh mà
khô ng ngờ rằ ng anh sắ p sử a là m ngả nghiêng là ng điền kinh thế giớ i và trở thà nh mộ t hiện
tượ ng thể thao tầ m cỡ quố c tế.

PHÁ KỶ LỤC THẾ GIỚI


“Tô i khô ng đượ c trang bị bấ t cứ thứ gì,” Oscar nhớ lạ i lầ n đầ u tiên anh bướ c và o đườ ng đua,
“và ngay lầ n đó tô i đã phá kỷ lụ c thế giớ i Paralympics dà nh cho ngườ i cụ t hai châ n, trong
trang phụ c chơi bó ng bầ u dụ c.” Và o ngà y 5 thá ng 1 nă m 2004, chỉ mớ i ở tuổ i 17, Oscar thi
chạ y cự ly 100m trong mộ t giả i đấ u mở tạ i sâ n vậ n độ ng Pilditch ở quê nhà Pretoria chỉ sau
hai thá ng tậ p luyện. Anh hoà n tấ t cuộ c thi chỉ vớ i 11,51 giâ y, trong khi kỷ lụ c thế giớ i dà nh
cho ngườ i khuyết tậ t tạ i thờ i điểm đó là 12,2 giâ y.
Tá m thá ng sau, Oscar đã khiến mọ i ngườ i xú c độ ng khi anh đạ i diện Nam Phi tham gia
Paralympics (Thế vậ n hộ i mù a hè dà nh cho ngườ i khuyết tậ t) tạ i Athens, Hy Lạ p. Anh chỉ
đoạ t huy chương bạ c ở cự ly 100m nhưng lạ i già nh đượ c huy chương và ng tạ i vò ng chung
kết cự ly 200m. Mặ c dù có sự khở i đầ u thả m hạ i, liên tiếp bố n lầ n xuấ t phá t phạ m quy,
ngườ i ta cò n thấ y Oscar đứ ng như trờ i trồ ng trong 1,8 giâ y sau khi tấ t cả cá c vậ n độ ng viên
khá c đã rờ i vạ ch xuấ t phá t, nhưng Oscar đã vượ t qua tấ t cả và chiến thắ ng cuộ c đua, phá kỷ
lụ c thế giớ i vớ i 21,97 giâ y. Kỷ lụ c nà y đã đưa anh trở thà nh vậ n độ ng viên cụ t châ n đầ u tiên
chạ y đượ c 200m dướ i 22 giâ y. Đá ng buồ n thay, mẹ củ a Oscar, bà Sheila đã qua đờ i trướ c
khi anh tham gia mô n điền kinh, nhưng cha anh đã tậ n mắ t xem anh thi đấ u, ngồ i bên cạ nh
ô ng là bá c sĩ Gerry Versveld, ngườ i thự c hiện phẫ u thuậ t cưa bà n châ n củ a Oscar. Cả hai
ngườ i đà n ô ng đã cả m độ ng đến rơi nướ c mắ t.

Trướ c khi kỳ Paralympics tạ i Athens kết thú c và o nă m đó , Oscar đã phá 4 kỷ lụ c thế giớ i và
sự nghiệp điền kinh củ a anh chỉ vừ a mớ i bắ t đầ u. Anh tiếp tụ c phá 26 kỷ lụ c thế giớ i khá c
trong nhiều nộ i dung thi đấ u ở cự ly 100m, 200m và 400m. Nhưng Oscar đang hướ ng đến
nhữ ng thử thá ch to lớ n hơn - mụ c tiêu củ a anh là thi đấ u ở cấ p bậ c cao nhấ t cù ng cá c vậ n
độ ng viên là nh lặ n.

BÍ MẬT VÈ THÀNH CÔNG CỦA OSCAR


Khi Oscar tậ p luyện cậ t lự c hơn và chạ y nhanh hơn, anh bắ t đầ u đượ c xem là đố i thủ đá ng
gờ m củ a nhữ ng vậ n độ ng viên là nh lặ n. Sự tiến bộ đá ng kể củ a anh khiến và i ngườ i nghi
ngờ liệu yếu tố mang đến chiến thắ ng cho Oscar nằ m ở thự c lự c củ a anh hay do lợ i thế có
đượ c từ Cheetahs - cặ p châ n giả chế tạ o từ carbon đặ c biệt dà nh riêng cho anh.
Tiến sĩ Elio Locatelli, ngườ i phá t ngô n cho Hiệp hộ i Liên đoà n Điền kinh Quố c tế (IAAF), ban
quả n lý điền kinh thế giớ i, là ngườ i đầ u tiên lên tiếng. Ô ng nó i, “Tô i có chú t nghi ngờ về
phong độ thi đấ u củ a anh ấ y ở cự ly 400m vì anh ấ y về đích rấ t sớ m.” Tấ t cả cá c vậ n độ ng
viên chạ y 400m khá c đều trở nên mệt mỏ i khi cuộ c đua kéo dà i, chỉ trừ Oscar cà ng chạ y
nhanh hơn.
Và o thá ng 3 nă m 2007, IAAF đã thay đổ i luậ t thi đấ u và ban hà nh lệnh cấ m tấ t cả “cá c hỗ trợ
kỹ thuậ t” trong mô n điền kinh. Liệu lệnh cấ m nà y có nhằ m mụ c đích đố i phó vớ i thà nh cô ng
củ a Oscar trên đườ ng đua hay khô ng vẫ n cò n gâ y tranh cã i. Oscar và độ i củ a anh khô ng
chấ p nhậ n việc xem cặ p châ n Cheetahs là thiết bị hỗ trợ kỹ thuậ t, và cho rằ ng Oscar sẽ luô n
bị bấ t lợ i so vớ i nhữ ng vậ n độ ng viên là nh lặ n vì đô i châ n giả chẳ ng bao giờ có thể là vậ t
thay thế tương đương hay tố t hơn đô i châ n thậ t củ a con ngườ i.
Sau nhữ ng lầ n kiểm tra nghiêm ngặ t, và o ngà y 10 thá ng 1 nă m 2008,  IAAF phá t hiện ra cặ p
châ n giả thậ t sự tạ o lợ i thế cho Oscar và kết quả là anh bị cấ m tham gia cuộ c đua điền kinh
“mở rộ ng”. Tuy nhiên, Oscar và độ i củ a anh đã khá ng cá o lên cấ p cao nhấ t bộ mô n điền
kinh, Tò a á n Thể thao tạ i Lausanne, và đến ngà y 16 thá ng 5 nă m 2008, tò a á n ra phá n quyết
rằ ng bả n nghiên cứ u khoa họ c ban đầ u mà IAAF dù ng là m că n cứ ra quyết định là “đi lệch
hướ ng” và có nhiều lỗ i sai chết ngườ i. Trong đó , IAAF đã khô ng đưa ra đầ y đủ bằ ng chứ ng
thuyết phụ c để chứ ng minh cặ p châ n giả củ a Oscar Pistorius đem lạ i lợ i thế cho anh hơn
nhữ ng vậ n độ ng viên là nh lặ n.   
Oscar thắ ng kiện và có đủ điều kiện tham gia giả i đấ u mở rộ ng, bao gồ m Thế vậ n hộ i
Olympics, mặ c dù anh khô ng đủ điều kiện tham gia giả i thi đấ u Bắ c Kinh. Tuy nhiên, phá n
quyết củ a tò a á n đã để lạ i mộ t câ u hỏ i chưa có lờ i đá p: nếu cặ p châ n giả củ a Oscar khô ng
đem lạ i lợ i thế cho anh, vậ y bí quyết thà nh cô ng củ a anh là gì?
Trớ trêu thay, nhiều ngườ i tin rằ ng chính khuyết tậ t củ a Oscar lạ i là chiếc chìa khó a mở ra
nhữ ng thà nh tự u nổ i bậ t trong là ng điền kinh củ a anh. Theo bá c sĩ giả i phẫ u và huấ n luyện
viên củ a Oscar, chính bi kịch anh đượ c sinh ra vớ i đô i bà n châ n biến dạ ng và bị buộ c phả i
cưa bỏ trướ c khi anh biết đi là nguyên nhâ n chính cho việc anh trở thà nh mộ t vậ n độ ng
viên điền kinh phi thườ ng như vậ y.
Bá c sĩ Versveld khô ng nghi ngờ gì về việc dị tậ t bẩ m sinh củ a Oscar đã trang bị cho anh mộ t
tố c độ di chuyển hơn ngườ i bở i anh buộ c phả i tậ p cử độ ng đô i châ n theo cá ch tự nhiên và
nhanh nhấ t để bắ t kịp nhữ ng đứ a trẻ khá c. Anh trai củ a Oscar - Carl cũ ng đồ ng ý vớ i lậ p
luậ n đó , “Châ n củ a Oscar phả i cử độ ng nhanh hơn rấ t nhiều để bắ t kịp tố c độ củ a ngườ i
khá c, dù cho đó là tô i hay bấ t kỳ ai khá c chạ y chơi vớ i cậ u trong vườ n hoặ c trên bã i biển.”
Rõ rà ng, chính khuyết tậ t củ a Oscar đã giú p anh phá t triển mộ t thể chấ t đặ c trưng củ a mộ t
vậ n độ ng viên điền kinh từ thuở bé mà anh khô ng hề nhậ n ra.
Huấ n luyện viên củ a Oscar, ô ng Ampie Louw, đoá n chắ c rằ ng nhữ ng cử độ ng châ n độ c nhấ t
củ a Oscar đã tạ o điều kiện cho anh trở thà nh mộ t vậ n độ ng viên điền kinh xuấ t chú ng. “Lầ n
đầ u tiên gặ p cậ u ấ y, tô i đã nghĩ, “Chà , mình sẽ huấ n luyện đượ c chà ng trai nà y.” Bạ n biết tạ i
sao khô ng? Là mộ t huấ n luyện viên chạ y nướ c rú t, tô i nhìn thấ y đượ c tố c độ chạ y củ a cậ u.
Oscar là mộ t chà ng trai đặ c biệt,” ô ng nó i vớ i mộ t niềm tin sắ t đá .
Mộ t trong nhữ ng tính cá ch quan trọ ng nhấ t củ a Oscar cũ ng là mộ t đặ c điểm thườ ng gặ p ở
tấ t cả cá c nhà vô địch, đó là anh khô ng số ng vớ i quá khứ hay lo lắ ng về nhữ ng gì sắ p xả y
đến, và anh khô ng tìm lý do để đổ lỗ i. Anh chỉ dồ n tâ m trí và o nhữ ng khả nă ng trướ c mắ t.
“Bạ n có thể dù ng nhữ ng gì đã xả y ra để là m nguyên nhâ n cho thấ t bạ i - mọ i ngườ i sẽ thô ng
cả m thô i,” Oscar bà y tỏ . “Bạ n khô ng có châ n, mẹ bạ n đã qua đờ i; thậ t đá ng tiếc. Nhưng tô i
khô ng muố n trong suố t cuộ c đờ i, mình phả i nghe mọ i ngườ i xung quanh thố t lên, “Thậ t
đá ng thương”, và tự chấ t đầ y cuộ c số ng củ a mình bằ ng nhữ ng điều tiêu cự c.
Ngà y 17 thá ng 9 nă m 2008, mộ t ngà y mưa gió ở Bắ c Kinh khô ng ngă n đượ c bướ c châ n củ a
hơn 91.000 ngườ i đi tớ i sâ n vậ n độ ng Bird’s Nest lộ ng lẫ y trá ng lệ, để chứ ng kiến ngà y thi
đấ u cuố i cù ng củ a giả i Paralympics lầ n thứ 13. Nộ i dung thi đấ u cuố i cù ng là cuộ c đua T44
cự ly 400m và mọ i cặ p mắ t đổ dồ n về mộ t vậ n độ ng viên, đó chính là Oscar Pistorius. Anh
đã già nh huy chương và ng cho cả hai lượ t thi đấ u ở cự ly 100m và 200m, nhưng liệu anh có
chiến thắ ng ở nộ i dung thứ ba, cự ly 400m và bả o vệ thà nh cô ng danh hiệu mà anh đã gặ t
há i đượ c ở Athens bố n nă m về trướ c khô ng?
Khi Oscar về đến đích, anh bỏ xa ngườ i về nhì hơn 10m. Anh đã phá kỷ lụ c thế giớ i lầ n thứ
27 và già nh đượ c thà nh tích cao nhấ t vớ i ba huy chương và ng. Ngay sau giả i đấ u, vớ i danh
hiệu đương kim vô địch, Oscar lạ i nghĩ ngay đến việc tham dự Giả i vô địch Điền kinh Thế
giớ i nă m 2009.
Chứ ng kiến Oscar già nh đượ c chiến thắ ng sau cù ng ở cự ly 400m, tô i khô ng thể khô ng nhớ
đến cuộ c phỏ ng vấ n mẹ anh trên đà i phá t thanh tạ i Nam Phi và o nă m 1999. Bà nó i rằ ng bà
hy vọ ng câ u chuyện củ a con trai mình sẽ là “mộ t thô ng điệp về niềm hy vọ ng và là nguồ n
độ ng viên cho nhữ ng ai phả i trả i qua thờ i khắ c đau buồ n trong cuộ c số ng”. Nhưng tô i nghĩ
rằ ng 91.000 ngườ i chứ ng kiến cuộ c đua củ a con trai bà trên sâ n vậ n độ ng Bird’s Nest và o
đêm đó , và hà ng triệu khá n giả khắ p thế giớ i xem qua  mà n ả nh nhỏ , tấ t cả cũ ng sẽ đồ ng ý
rằ ng đượ c xem Oscar Pistorius thi đấ u khô ng chỉ mang lạ i thô ng điệp về niềm hy vọ ng và
nguồ n độ ng viên; anh đã đem lạ i nguồ n cả m hứ ng.

LÀM NÊN LỊCH SỬ


Tạ i thà nh phố Seville, Tâ y Ban Nha, và o ngà y 3 thá ng 5 nă m 2008, 51 phụ nữ và o vị trí xuấ t
phá t để bơi 10km trong vù ng nướ c tố i â m u. Đó là khở i đầ u củ a Giả i vô địch Thế giớ i Bơi lộ i
ngoà i trờ i. Họ đang chuẩ n bị bướ c và o mộ t trong nhữ ng giả i bơi lộ i khó khă n và thử thá ch
nhấ t trên thế giớ i. Đó khô ng phả i là cuộ c thi dà nh cho nhữ ng ngườ i yếu đuố i. Nhữ ng ngườ i
từ ng tham gia cá c cuộ c đua trướ c đâ y phả i chịu sứ a đố t và cả nhữ ng cơn say só ng. Mộ t vậ n
độ ng viên bơi lộ i tham gia ở Seville, Cassie Patten đến từ Vương quố c Anh sau đó đã thuậ t
lạ i, trong suố t vò ng chung kết, mù i hô i và vị củ a nướ c lú c ấ y khô ng khá c gì phâ n vịt trô i và o
miệng cô . Nhưng là mộ t nữ vậ n độ ng viên thể thao thự c thụ , Cassie khô ng để điều đó là m
chậ m mình lạ i, cô tiếp tụ c bơi và trở thà nh ngườ i về nhì, chỉ 3,1 giâ y sau ngườ i về nhấ t, vậ n
độ ng viên ngườ i Nga Larissa IIchenko.
Tuy nhiên, tấ t cả khá n giả lạ i chă m chú theo dõ i ngườ i phụ nữ về thứ tư, chính xá c chỉ 2
giâ y sau Cassie Patten và 5 giâ y sau ngườ i về nhấ t. Natalie du Toit, mộ t phụ nữ 24 tuổ i đến
từ Nam Phi. Chỉ đến khi Natalie trồ i lên mặ t nướ c thì mọ i ngườ i mớ i hiểu đượ c mứ c độ
thà nh cô ng củ a cô ; châ n trá i củ a cô bị cụ t từ đầ u gố i trở xuố ng. Cô đã thi đấ u vớ i nhữ ng vậ n
độ ng viên bơi lộ i là nh lặ n mà khô ng hề có sự trợ giú p nà o củ a châ n giả , và khi nằ m trong số
10 ngườ i về đích đầ u tiên, cô thậ t sự đã là m nên lịch sử . Natalie du Toit đã đạ t đượ c ướ c mơ
từ thuở ấ u thơ củ a mình và đủ điều kiện đạ i diện cho đấ t nướ c cô tham dự Thế vậ n hộ i
Olympics Bắ c Kinh cũ ng diễn ra trong nă m đó . Cô là ngườ i bị cụ t tay/châ n đầ u tiên có đủ
điều kiện tham gia thi đấ u ở giả i Olympics dà nh cho nhữ ng vậ n độ ng viên là nh lặ n.
Natalie du Toit sinh ngà y 29 thá ng 1 nă m 1984. Khi cò n là mộ t đứ a trẻ, cô đã rấ t yêu thích
bơi lộ i và khi lên sá u tuổ i, cô mơ ướ c mộ t ngà y nà o đó sẽ đượ c thi đấ u tạ i giả i Olympics.
Trong suố t mườ i nă m sau đó , cô luyện tậ p hă ng say để đạ t đượ c mụ c tiêu củ a mình và hộ i
đồ ng bơi lộ i ở Cape Town đã nhìn thấ y ở Natalie tiềm nă ng củ a nhà vô địch thế giớ i. Cô đã
lậ p đượ c rấ t nhiều kỷ lụ c cấ p quố c gia ở nhó m tuổ i củ a mình trong nhiều giả i đấ u và chiến
thắ ng á p đả o trong hầ u hết cá c cuộ c thi. Nă m 16 tuổ i, cô bỏ lỡ cơ hộ i tham dự giả i thi đấ u
Olympics Sydney và o nă m 2000 mộ t cá ch suýt soá t.
Nhưng rồ i sau đó và o thá ng 2 nă m 2001, khi cô đang chạ y xe má y trở về trườ ng sau buổ i
tậ p bơi, mộ t tà i xế bấ t cẩ n đã đâ m và o cô khi anh ta phó ng ra từ bã i đậ u xe. Cú va chạ m đã
nghiền ná t châ n trá i củ a Natalie. Cả nh tượ ng đượ c diễn tả là “rấ t kinh khiếp”. Natalie cò n
nhớ cô đã hét lên, “Tô i mấ t châ n rồ i, tô i mấ t châ n rồ i." Mặ c dù cá c bá c sĩ đã cố gắ ng suố t bố n
ngà y để cứ u lấ y châ n cô , nhưng cuố i cù ng họ khô ng có lự a chọ n nà o khá c là phả i cưa đi
phầ n châ n dướ i.
Thậ t khô ng thể tin đượ c, 124 ngà y sau tai nạ n khi Natalie vẫ n cò n chưa bướ c đi đượ c, cô đã
trở lạ i hồ bơi. Natalie nó i, “Nằ m trong bệnh viện, chưa bao giờ tô i nghi ngờ việc mình sẽ
tiếp tụ c bơi. Bơi lộ i là cả cuộ c đờ i tô i, đó là niềm đam mê củ a tô i.” Nhớ lạ i, cô nó i rằ ng cô
đến hồ bơi để xem mình có là m đượ c gì khô ng. Lú c đó cô khô ng hề biết rằ ng rồ i đâ y mình
sẽ tìm đượ c mặ t phả i, và điều đó sẽ giú p cô thự c hiện đượ c ướ c mơ thuở thơ ấ u củ a mình
và hơn thế nữ a, cô sẽ sớ m trở thà nh mộ t huyền thoạ i thể thao.

Và o nă m 2002, chưa đầ y hai nă m sau vụ tai nạ n, Natalie đã đủ điều kiện tham dự vò ng


chung kết cự ly 800m tạ i giả i đấ u Commonwealth, mộ t thà nh tích vĩ đạ i. Đó là lầ n đầ u tiên
mộ t ngườ i bị cụ t châ n có thể và o đến vò ng chung kết củ a giả i Commonwealth cũ ng như bấ t
cứ giả i bơi lộ i quố c tế nà o dà nh cho ngườ i là nh lặ n. Mặ c dù cô khô ng già nh đượ c chiến
thắ ng trong cuộ c thi đó vớ i nhữ ng đố i thủ là nh lặ n, nhưng cô   đã đoạ t hai huy chương và ng
cho giả i bơi tự do cự ly 50m và 100m dà nh cho ngườ i khuyết tậ t và cô đã nhậ n “Giả i thưở ng
David Dixon cho vậ n độ ng viên xuấ t sắ c củ a giả i đấ u”, vượ t qua tay bơi ngườ i Ú c Ian
Thorpe, ngườ i đã già nh đượ c sá u huy chương và ng và mộ t huy chương bạ c cũ ng như lậ p kỷ
lụ c thế giớ i mớ i.
Và o nă m 2003, Natalie thi đấ u trong giả i Afro Châ u Á , cô đã già nh đượ c huy chương bạ c và
huy chương  đồ ng ở cự ly 800m và 400m bơi tự do. Cũ ng trong nă m đó , tạ i giả i thi đấ u toà n
Châ u Phi, cô đoạ t đượ c huy chương và ng ở cự ly 800m bơi tự do. Thậ t khó tin khi cô đã
chiến thắ ng trướ c cá c đố i thủ là nh lặ n. Nă m 2004 sau đó , Natalie già nh đượ c tổ ng cộ ng sá u
huy chương, nă m và ng và mộ t bạ c trong giả i Paralympics tạ i Athens.
Nhưng, chính tạ i Bắ c Kinh và o mù a hè nă m 2008, Natalie du Toit mớ i hiện thự c hó a ướ c mơ
củ a cô là đượ c đạ i diện đấ t nướ c mình tham gia Thế vậ n hộ i Olympics. Trong cuộ c đua bơi
lộ i ngoà i trờ i 10km, cô đã về đích ở vị trí thứ 16 khi bơi cù ng vớ i 24 đố i thủ là nh lặ n đẳ ng
cấ p thế giớ i. Đó là mộ t thà nh tích vượ t trộ i. Cô đượ c vinh dự là ngườ i cầ m cờ Nam Phi trong
lễ khai mạ c, mộ t kỷ lụ c đá ng nể khá c vì đâ y là lầ n đầ u tiên mộ t vậ n độ ng viên khuyết tậ t
đượ c vinh dự mang cờ tổ quố c trong giả i Olympics dà nh cho nhữ ng vậ n độ ng viên bình
thườ ng. Cô cũ ng đượ c trao vinh dự đó trong giả i Paralympics tiếp theo, mù a giả i mà cô
già nh đượ c nă m huy chương và ng mộ t cá ch đá ng kinh ngạ c.
Ngà y nay, ngoà i việc bơi lộ i, Natalie du Toit cò n theo họ c ngà nh quả n lý thể thao và là mộ t
diễn giả truyền độ ng lự c. Cô đã đạ t đượ c ướ c mơ thờ i thơ ấ u củ a mình: thi đấ u tạ i Thế vậ n
hộ i Olympics. Đó là mộ t thà nh quả to lớ n, hã y nhớ rằ ng cô chịu nhiều bấ t lợ i về thể chấ t so
vớ i nhữ ng vậ n độ ng viên bình thườ ng khá c. Việc cô đủ điều kiện tham dự Thế vậ n hộ i
Olympics khiến nhiều ngườ i kinh ngạ c, tương tự như việc mộ t ngườ i nà o đó bướ c và o giả i
đua thuyền Kayak thế giớ i mà chỉ sử dụ ng má i chèo mộ t bên. Nhưng, giờ đâ y khi đã đạ t
đượ c ướ c mơ củ a mình, cô lạ i bắ t đầ u nhắ m tớ i mộ t mơ ướ c khá c, cô mong chờ đến Thế
vậ n hộ i Olympics 2012 tạ i Luâ n Đô n, nơi cô hy vọ ng khô ng chỉ đủ điều kiện tham dự mà có
thể cô sẽ là m nên điều kỳ diệu là già nh đượ c huy chương.
Natalie du Toit là hiện thâ n củ a lý tưở ng Olympic: chiến thắ ng khô ng phả i là điều quan
trọ ng nhấ t, mà là sự tham gia hết mình. Chiến thắ ng khô ng chỉ nằ m ở phú t đă ng quang, mà
cò n là cả mộ t quá trình phấ n đấ u để đạ t đượ c mụ c tiêu. Giố ng như ngườ i đồ ng hương Oscar
Pistorius, Natalie du Toit là ví dụ điển hình củ a nhữ ng gì có thể. Cô đã cho thấ y dù trả i qua
mộ t tai nạ n bi thả m, nếu chú ng ta có mộ t tư duy đú ng đắ n, thì bấ t cứ điều gì cũ ng có thể xả y
ra; ngay cả trong nghịch cả nh, chú ng ta vẫ n có thể hoà n thà nh nhữ ng mụ c tiêu lớ n lao.

Khô ng chỉ có Oscar Pistorius và Natalie du Toit truyền nguồ n cả m hứ ng cho tấ t cả khá n giả
theo dõ i Paralympics Bắ c Kinh, mà mỗ i vậ n độ ng viên trong số 4.000 vậ n độ ng viên tham
gia thi đấ u đều nhắ c nhở chú ng ta rằ ng: ngay cả sau nhữ ng bi kịch, cuộ c số ng vẫ n cò n nhiều
điều có thể. Mỗ i vậ n độ ng viên là mộ t câ u chuyện về chiến thắ ng vượ t qua nghịch cả nh và
sự có mặ t củ a họ ở Paralympics chính là mộ t mặ t phả i to lớ n. Họ nỗ lự c hết sứ c để đạ t kết
quả cao nhấ t, và mang lạ i ý nghĩa cù ng mụ c đích số ng cho cuộ c đờ i mình. Mộ t điều nữ a đặ c
biệt ý nghĩa: đó chính là mặ t phả i mà mỗ i cá nhâ n tự tạ o ra sau nhữ ng thả m họ a và tai nạ n
trong quá khứ bằ ng cá ch tậ p trung và o nhữ ng khả nă ng và triển vọ ng trong tương lai.

BA NGÓN TAY, BA NGÓN CHÂN VÀ MỘT THÁI ĐỘ SỐNG TÍCH CỰC
“Tôi thà chỉ có một chân cùng thái độ sống tích cực hơn là có đầy đủ hai chân mà lúc nào
cũng bi quan”.  Roger W. Crawtord II
Roger W. Crawford II đượ c sinh ra vớ i tậ t thiếu ngó n bẩ m sinh. Tứ chi củ a ô ng đều bị ả nh
hưở ng. Ô ng ra đờ i chỉ có hai ngó n trên bà n tay trá i và mộ t ngó n trên bà n tay phả i. Châ n
phả i ô ng có ba ngó n, cò n châ n trá i thì bị cưa từ lú c lên nă m. Nhưng ngà y nay, Roger là mộ t
diễn giả truyền độ ng lự c nổ i tiếng và đượ c nhiều nơi să n đó n. Cũ ng như Oscar Pistorius,
thà nh cô ng củ a Roger W. Crawford II bắ t nguồ n từ khuyết tậ t củ a chính ô ng.
“Tô i có thể hình dung ra bạ n ngạ c nhiên đến mứ c nà o khi tô i nó i rằ ng chính sự khiếm
khuyết củ a mình đã giú p tô i trong rấ t, rấ t nhiều mặ t,” ô ng  nó i. “Chẳ ng lẽ bạ n khô ng thấ y
thú vị khi ta phả i xoay sở vớ i nhữ ng yếu điểm củ a mình và khá m phá ra nhiều ưu điểm?”
Mặ c dù bị tà n tậ t, Roger đượ c Hiệp Hộ i Quầ n Vợ t Hoa Kỳ cấ p giấ y chứ ng nhậ n huấ n luyện
viên chuyên nghiệp. Ô ng có bằ ng đạ i họ c ngà nh Truyền thô ng ở trườ ng Loyola-Marymount
tạ i Los Angeles và ô ng đã trở thà nh ngườ i bị khuyết tậ t đầ u tiên tham gia thi đấ u thể thao
tạ i Hiệp Hộ i Vậ n Độ ng Viên Đạ i Họ c Quố c Gia, Phâ n khu I.
Roger đã tìm thấ y mặ t phả i cho khuyết tậ t củ a mình bằ ng cá ch trở thà nh mộ t diễn giả
chuyên nghiệp. Ô ng nó i, “Cả m giá c mà tô i có đượ c là thô ng qua cô ng việc củ a mình, tô i đã
tạ o nên sự khá c biệt. Tô i yêu cô ng việc mình là m và tô i tin và o cô ng việc đó . Do đó đố i vớ i
tô i, tô i khô ng bao giờ phả i là m việc mộ t ngà y nà o trong cuộ c đờ i mình.” Lờ i khuyên mà ô ng
dà nh cho mọ i ngườ i hết sứ c đơn giả n nhưng khô ng kém phầ n sâ u sắ c: “Hã y tậ p trung và o
nhữ ng điều bạ n có thể là m thay vì lo nghĩ về nhữ ng điều bạ n khô ng thể.” Oscar Pistorius thì
nó i như thế nà y: “Tô i có mộ t và i hạ n chế, nhưng tô i có hà ng triệu khả nă ng. Tô i sẽ khô ng để
mộ t và i hạ n chế đó phủ lấ p nă ng lự c củ a tô i.”

TRÊN ĐÓ CÓ VÀI TẢNG ĐÁ LỚN


Trong cá i nó ng oi bứ c củ a mù a hè Texas, mộ t tay leo nú i kỳ cự u đang trên đườ ng chinh
phụ c đỉnh Guadalupe. Khi nhìn về phía trướ c, ô ng trở nên hơi lú ng tú ng. Trướ c mặ t ô ng,
mộ t nhó m thanh niên cũ ng đang trèo lên đỉnh. Ô ng nhìn họ đầ y hoà i nghi. Khô ng cá ch nà o
họ có thể leo lên đượ c đỉnh nú i. Ô ng lã o cố khuyên nhủ họ : “Cá c chá u có biết là trên đó có
và i tả ng đá lớ n khô ng?” Nhưng họ chỉ cườ i và đá p: “Vâ ng, chú ng chá u nghĩ là có thể có .” Cả
nhó m thừ a biết leo lên đến đỉnh khô ng phả i là chuyện dễ, nhưng khô ng ai trong số họ nghi
ngờ việc mình sẽ chinh phụ c đượ c nó .
Guadalupe là ngọ n nú i cao nhấ t bang Texas, cá ch ranh giớ i bang New Mexico khoả ng 16km.
Đỉnh nú i cao tớ i 2.667m, đượ c đá nh dấ u bằ ng mộ t đà i tưở ng niệm bằ ng thép khô ng rỉ do
hã ng Hà ng khô ng Hoa Kỳ dự ng lên và o nă m 1958 để kỷ niệm 100 nă m thà nh lậ p tuyến xe
ngự a bưu chính Buttertield Overland đi qua phía Nam củ a dã y nú i. Đứ ng trên đỉnh nú i, bạ n
sẽ đượ c thưở ng thứ c quang cả nh bao quá t 270 độ hù ng vĩ. Nhữ ng dả i cá t trắ ng chạ y dà i về
phía Tâ y, cò n phía Nam và phía Đô ng thì đượ c bao phủ bở i sa mạ c Chihuahuan rộ ng lớ n,
vượ t qua cả nhữ ng vá ch đá sừ ng sữ ng củ a dã y El Capitan. Phía xa xa, nhữ ng dã y nú i thấ p
che phủ phía Bắ c đườ ng châ n trờ i.
Leo lên đỉnh Guadalupe là mộ t trả i nghiệm tuyệt vờ i, dù ở bấ t kỳ gó c độ nà o. Con đườ ng
mò n dẫ n lên đỉnh dà i gầ n 7km, bắ t nguồ n từ khu cắ m trạ i Cô ng viên Quố c gia, bă ng qua
nhiều vù ng địa hình cù ng nhiều cả nh quan đa dạ ng ở hai bên đườ ng đi. Nhữ ng ngườ i leo
nú i sẽ nhìn thấ y hẻm nú i Pine Springs ngay trung tâ m, sa mạ c ngú t ngà n ở phía Nam, tiếp
đến là vù ng đồ ng bằ ng xen giữ a nhữ ng ngọ n nú i trướ c khi leo đến đỉnh, đỉnh nú i chỉ hiện ra
khi bạ n đi đến cuố i con đườ ng mò n. Nhữ ng ngườ i leo nú i phả i chinh phụ c hơn 900m độ cao
để lên đượ c đến đỉnh.

Hầ u hết nhữ ng ngườ i leo nú i mấ t chưa đầ y nă m giờ đồ ng hồ để chinh phụ c đỉnh nú i, nhưng
đố i vớ i nhó m thanh niên kia, họ mấ t nă m ngà y dà i mớ i hoà n thà nh. Tuy nhiên, điều quan
trọ ng là mặ c cho ô ng lã o cả nh bá o và mố i lo ngạ i củ a nhữ ng ngườ i xung quanh, họ đã leo
đến đỉnh nú i thà nh cô ng. Họ đã là m đượ c điều mà nhiều ngườ i cho rằ ng khô ng thể. Họ đã
chinh phụ c đỉnh nú i cao nhấ t ở Texas trên nhữ ng chiếc xe lă n!
Trong số nhữ ng ngườ i leo nú i bằ ng xe lă n ngà y hô m ấ y có mộ t chà ng trai tên là Don Rogers.
Khi mớ i 21 tuổ i, Rogers gặ p mộ t tai nạ n xe mô tô và bị liệt từ eo trở xuố ng. Đó là mộ t bi kịch
tà n khố c nhưng đồ ng thờ i cũ ng là tá c nhâ n mang đến sự thay đổ i cù ng nhữ ng thử thá ch
mớ i và hướ ng đi mớ i trong cuộ c đờ i anh.
“Tai nạ n đó đã là m suy giả m chứ c nă ng vậ n độ ng và xú c giá c củ a tô i,” Rogers nó i, “Đô i châ n
tô i vẫ n cò n khá hữ u ích, nhưng khô ng đủ để đi lạ i nếu thiếu khung đỡ và nạ ng, khá là vướ ng
víu. Tô i nhanh chó ng nhậ n ra xe lă n thậ t sự là phương tiện tố t nhấ t giú p tô i di chuyển.” Và
Rogers đã tìm thấ y cuộ c số ng mớ i củ a mình trên chiếc xe lă n.

Anh nó i, “Nghe có vẻ trớ trêu, nhưng tô i nghĩ tai nạ n đó đã cho tô i nhữ ng cơ hộ i là m đượ c
nhữ ng việc có vẻ phù hợ p vớ i thá i độ số ng củ a tô i hơn, điều mà tô i khô ng thể có đượ c nếu
tai nạ n nà y khô ng xả y ra.” Mộ t trong số nhữ ng cơ hộ i đó là đượ c chơi nhữ ng mô n thể thao
dà nh cho ngườ i ngồ i xe lă n. “Sau khi tố t nghiệp cấ p ba, tô i thậ t sự nghĩ rằ ng mình đã hết cơ
hộ i chơi thể thao, ít nhấ t là ở gó c độ tranh đua cao.” Nhưng, trong quá trình tham gia cá c
mô n thể thao trên xe lă n, Rogers khô ng chỉ tìm thấ y mộ t thế giớ i mớ i vớ i nhiều cơ hộ i mà
cò n cả mộ t con đườ ng sự nghiệp trả i ra trướ c mắ t, dướ i hình thứ c liệu phá p giả i trí.
Rogers bắ t đầ u chơi cá c mô n thể thao xe lă n chỉ và i tuầ n sau vụ tai nạ n và phá t hiện ra rằ ng
anh có nă ng khiếu điều khiển xe lă n và cá c mô n thi đấ u trên sâ n vậ n độ ng. Anh tiếp tụ c tậ p
luyện và trở thà nh ngườ i giữ kỷ lụ c thế giớ i trong nộ i dung chạ y ngắ n 100m. Anh thích chơi
bó ng rổ , quầ n vợ t và cả bó ng ném. Khi Rogers trở nên gắ n bó vớ i mô n thể thao xe lă n, anh
nhậ n ra đâ y chính là đam mê thậ t sự trong đờ i anh, điều nà y khiến anh từ bỏ nghề nghiệp
trướ c đâ y củ a mình - vẽ và thiết kế kỹ thuậ t - để chuyển sang liệu phá p giả i trí. “Tô i sớ m
nhậ n ra mình khô ng cò n muố n đến vă n phò ng mỗ i ngà y, ngồ i trướ c mà n hình má y tính hay
giá vẽ. Tô i đã xin nghỉ việc.”
Ngà y nay, Don Rogers là Phó giá o sư liệu phá p giả i trí tạ i trườ ng Đạ i họ c Bang Indiana và là
nhà hù ng biện cho quyền lợ i cộ ng đồ ng ngườ i khuyết tậ t. Anh chủ nhiệm khó a đà o tạ o
mang tên Thử Thá ch tạ i trườ ng, trong đó anh thiết kế chương trình giú p cho nhữ ng ngườ i
khuyết tậ t trả i nghiệm cá c hoạ t độ ng ngoà i trờ i như đi đườ ng rừ ng, ở đó ngườ i chơi phả i
ứ ng phó vớ i nhiều tình huố ng và tìm cá ch vượ t qua cá c chướ ng ngạ i vậ t trong suố t khó a
họ c. Anh chứ ng tỏ rằ ng khi chú ng ta đi đến mụ c tiêu vớ i mộ t thá i độ tích cự c, chú ng ta sẽ
là m đượ c nhữ ng điều mà trướ c đó ta cứ ngỡ mình khô ng thể là m đượ c. Và niềm tin đó
chính là nền tả ng củ a mặ t phả i; khi vượ t qua đượ c nghịch cả nh, chú ng ta thườ ng nhậ n ra
nhiều khả nă ng mớ i lạ củ a mình. Khắ c phụ c nhữ ng khó khă n trắ c trở có thể tạ o ra sự thay
đổ i về nhậ n thứ c, lú c đó ngườ i ta sẽ tin rằ ng qua quá trình đấ u tranh và chinh phụ c, ngay cả
khi phả i chịu đự ng má t má t, cuộ c số ng vẫ n trà n đầ y hy vọ ng.
CHƯƠNG 15
BA CON ĐƯỜNG: ĐI TÌM Ý NGHĨA CUỘC SỐNG
“Chúng ta không bao giờ được quên rằng mình vẫn có thể tìm được ý nghĩa cuộc sống ngay
cả trong những tình cảnh vô vọng, khi đối mặt với số mệnh an bài. Điều quan trọng là ta
chứng kiến được khả năng tuyệt vời độc nhất của con người, biến bi kịch cá nhân thành
thắng lợi, chuyển tình thế khó khăn thành thành tựu của loài người. ” - Viktor Frankl, Man’s
Search For Meaning
CHUYỆ N XẢ Y RA và o ngà y 25 thá ng 9 nă m 1942. Cù ng vớ i vợ , Tilly và cha mẹ mình, Tiến sĩ
Viktor Frankl bị chuyển đến trạ i tậ p trung Theresienstadt ở khu vự c phía Tâ y Bắ c, nơi ngà y
nay là nướ c Cộ ng Hò a Séc. Đó là khở i đầ u cho mộ t cơn á c mộ ng ngoà i sứ c tưở ng tượ ng và
dai dẳ ng suố t ba nă m, khi Tiến sĩ Frankl gầ n như mấ t tấ t cả mọ i thứ và nhữ ng ngườ i thâ n
yêu nhấ t. Ngoạ i trừ chị gá i ô ng thoá t nạ n nhờ di cư đến ú c, cò n lạ i tấ t cả gia đình ô ng đều bị
sá t hạ i. Tiến sĩ Frankl đã số ng só t qua thờ i kỳ đen tố i nhấ t, nhụ c nhã nhấ t trong lịch sử Châ u
 u và là nhâ n chứ ng cho sự suy đồ i, khá t má u chưa từ ng thấ y. Nhưng ngay cả trong hoà n
cả nh thả m khố c nhấ t, chịu đự ng bao gian khổ cù ng cự c và cá i chết chự c chờ , Tiến sĩ Frankl
vẫ n có thể tìm ra mộ t điều gì đó đằ ng sau nhữ ng trả i nghiệm, mộ t điều khô ng chỉ khiến
cuộ c đờ i ô ng thay đổ i mà cò n giú p ích cho hà ng tră m ngà n ngườ i khá c. Tiến sĩ Frankl khô ng
chỉ số ng só t sau nạ n diệt chủ ng củ a Đứ c quố c xã , ô ng cò n tìm ra mặ t phả i.

Phá o đà i Terezin đượ c xâ y dự ng và o cuố i thế kỷ 18 và đượ c đặ t tên theo thâ n mẫ u củ a


hoà ng đế Á o Joseph II, ngườ i đã lậ p nên phá o đà i nà y. Trong suố t Thế chiến thứ nhấ t, nơi
đâ y đượ c dù ng là m nhà ngụ c, nhưng đến nă m 1941, cơ quan mậ t vụ củ a Đứ c quố c xã đã
biến nó thà nh trạ i tậ p trung và đượ c biết đến dướ i tên tiếng Đứ c là Theresienstadt. Phá o
đà i nà y từ ng là mộ t thị trấ n củ a Cộ ng hò a Séc trướ c thế chiến và có sứ c chứ a tớ i 7.000
ngườ i. Sau khi Đứ c quố c xã chuyển nơi nà y thà nh trạ i tậ p trung thì lú c nà o cũ ng có hơn
50.000 ngườ i Do Thá i, có cả phụ nữ và trẻ em bị đem tớ i nhố t.
Trong quyển Man’s Search For Meaning (Cô ng Cuộ c Tìm Kiếm Ý Nghĩa số ng Củ a Con
Ngườ i), Viktor Frankl đã miêu tả về điều kiện sinh hoạ t khủ ng khiếp ở Theresienstadt:
1.500 con ngườ i bị nhố t chung trong mộ t nhà kho có sứ c chứ a tố i đa 200 ngườ i. Chú ng tô i
lạ nh, đó i và khô ng có chỗ để ngồ i xổ m, huố ng chi nó i đến ngả lưng. Mộ t mẩ u bá nh mì chừ ng
150 gram là thứ c ă n duy nhấ t củ a chú ng tô i trong suố t bố n ngà y.
Tấ t cả cá c tù nhâ n củ a trạ i Theresienstadt bị bắ t lao độ ng khổ sai, và nhữ ng ngườ i quá yếu
khô ng đủ sứ c là m việc sẽ bị trụ c xuấ t sang trạ i Auschwitz và bị giết bằ ng khí độ c. Thự c
phẩ m khan hiếm, thuố c men và thuố c lá bị cấ m, thậ m chí quy định củ a trạ i cò n cấ m nam nữ
gặ p nhau. Bấ t cứ ai vi phạ m nộ i quy hoặ c bị cho là là m việc khô ng chă m chỉ đều bị đá nh đậ p
hoặ c phả i chịu hình phạ t nặ ng hơn. Nhưng điều mà mọ i ngườ i lo sợ nhấ t là nguy cơ bị
chuyển sang mộ t trong cá c tử ngụ c củ a Đứ c quố c xã như Auschwitz hay Bergen-Belsen.
Nhữ ng hồ sơ cuố i cù ng cho thấ y, khi Hồ ng quâ n Liên Xô giả i phó ng trạ i Theresienstadt sau
khi Thế chiến thứ hai kết thú c, ngà y 9 thá ng 5 nă m 1945, chỉ cò n 17.247 ngườ i số ng só t.
Trong số 144.000 ngườ i Do Thá i bị đưa đến trạ i Theresienstadt, 33.000 ngườ i đã chết
trong trạ i, phầ n lớ n vì đó i, că ng thẳ ng và bệnh tậ t (nhấ t là dịch số t phá t ban mà cá c tù nhâ n
bị nhiễm và o cuố i chiến tranh); hơn 88.000 ngườ i bị trụ c xuấ t sang trạ i Auschwitz và cá c
trạ i huỷ diệt khá c, và trong khoả ng 15.000 trẻ em số ng tạ i cá c nhà trẻ trong trạ i, chỉ cò n 93
em số ng só t.
Trong bố i cả nh như vậ y, thậ t khó mà tưở ng tượ ng đượ c bằ ng cá ch nà o con ngườ i ta có thể
tìm ra bấ t cứ   niềm an ủ i, hay mộ t ý nghĩa nà o từ trong đau thương ở trạ i tậ p trung Đứ c
quố c xã . Nhưng Tiến sĩ Frankl đã là m đượ c điều đó và cò n hơn thế nữ a. Nhữ ng trả i nghiệm
củ a ô ng đã dẫ n dắ t ô ng đến điều mà nhiều nhà tâ m lý họ c tin rằ ng đó là mộ t trong nhữ ng
khá m phá quan trọ ng nhấ t củ a thế kỷ 20 trong lĩnh vự c tâ m lý họ c lâ m sà ng. Khá m phá nà y
đã giú p nhiều ngườ i đang số ng trong thờ i kỳ đen tố i nhấ t củ a cuộ c đờ i, và cò n tá c độ ng lên
bấ t cứ ai đang phả i đố i mặ t vớ i nhữ ng hoà n cả nh éo le, hứ ng chịu nhiều tổ n thương và sầ u
khổ . Đâ y là mộ t bướ c tiếp cậ n mớ i trong liệu phá p tâ m lý mà Tiến sĩ Frankl gọ i là “Ba con
đườ ng đến vớ i ý nghĩa củ a cuộ c số ng”.

BA CON ĐƯỜNG
Viktor Frankl sinh ngà y 26 thá ng 3 nă m 1905 trong mộ t gia đình Do Thá i ở Vienna. Cha ô ng
là mộ t cá n bộ cô ng chứ c, nhưng Viktor lạ i có mộ t niềm đam mê về y họ c và đặ c biệt là
ngà nh tâ m lý họ c. Lĩnh vự c chuyên mô n củ a ô ng là điều trị bệnh trầ m cả m và phò ng trá nh
cá c hà nh độ ng tự vẫ n. Từ thá ng 7 nă m 1933, Viktor Frankl là ngườ i đứ ng đầ u “Khoa chố ng
tự vẫ n” tạ i Bệnh viện đa khoa Vienna, nơi cá c bá c sĩ tìm cá ch giú p đỡ nhữ ng ngườ i có
khuynh hướ ng tìm đến cá i chết.
Qua sự quan sá t sau nà y và nhữ ng trả i nghiệm củ a ô ng trong trạ i tậ p trung Đứ c quố c xã ,
Tiến sĩ Frankl luô n canh cá nh trong lò ng mộ t câ u hỏ i: Là m thế nà o để mộ t ngườ i vẫ n chấ p
nhậ n cuộ c số ng mặ c cho mọ i bi thương và đau khổ ? Lờ i giả i đá p cho câ u hỏ i đó đã hình
thà nh cơ sở cho mộ t lĩnh vự c hoà n toà n mớ i trong liệu phá p tâ m lý do Tiến sĩ Frankl phá t
triển và đượ c biết đến vớ i cá i tên “logotherapy” (liệu phá p ý nghĩa). Từ logo bắ t nguồ n từ
tiếng Hy lạ p, có nghĩa là “ý nghĩa”. Liệu phá p ý nghĩa khá c vớ i cá c liệu phá p tâ m lý khá c ở
chỗ : phương phá p nà y chú trọ ng giú p bệnh nhâ n hoặ c khá ch hà ng tìm đượ c ý nghĩa trong
nhữ ng trả i nghiệm củ a họ , đặ c biệt là nhữ ng thờ i điểm đen tố i. Tiến sĩ Frankl kết luậ n rằ ng
con ngườ i khô ng hẳ n là đượ c thú c đẩ y bở i niềm vui hay sứ c mạ nh. Ô ng tin rằ ng độ ng lự c
mạ nh mẽ nhấ t thô i thú c chú ng ta, hơn tấ t cả , chính là lò ng quyết tâ m đi tìm ý nghĩa cuộ c đờ i
mình.
Liệu phá p ý nghĩa nó i rằ ng có ba con đườ ng chính, qua đó con ngườ i có thể tìm thấ y ý nghĩa
số ng. Con đườ ng thứ nhấ t là chú ng ta tìm thấ y ý nghĩa thô ng qua việc tạ o ra mộ t điều gì đó
hay là m đượ c mộ t việc tố t. Đó có thể là bấ t cứ điều gì ta tin sẽ đem lạ i giá trị hay ta thấ y nó
xứ ng đá ng; từ việc sá ng tá c mộ t bà i thơ, thă m nom ngườ i khá c hay chă m só c thú cưng, là m
vườ n hay xâ y mộ t că n nhà .
Con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa cuộ c số ng là khi chú ng ta trả i nghiệm mộ t điều gì đó hay
gặ p đượ c mộ t ai đó . Liệu phá p ý nghĩa giú p mọ i ngườ i hiểu rằ ng khô ng nhấ t thiết phả i
chiến thắ ng hoặ c đạ t đượ c mụ c tiêu thì mớ i tìm thấ y ý nghĩa cuộ c số ng. Con đườ ng thứ hai
ủ ng hộ lý tưở ng củ a giả i Olympics; quan trọ ng nhấ t khô ng phả i là chiến thắ ng, mà là việc
tham gia hết mình. Tiến sĩ Frankl nó i rằ ng chính bả n thâ n sự trả i nghiệm - việc tham gia -
mớ i thậ t sự quý giá và đô i khi cò n quý giá hơn cả việc già nh đượ c huy chương.
Đố i vớ i tô i, ví dụ hay nhấ t về con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa cuộ c số ng là mộ t câ u
chuyện kỳ diệu đượ c đă ng trong tạ p chí Chicago Tribune và o thá ng 5 nă m 2008. Độ i bó ng
mềm nữ củ a Đạ i họ c Western Oregon và Đạ i họ c Central Washington thi đấ u vớ i nhau trong
mộ t giả i quan trọ ng.
Sara Tucholsky, vớ i vó c dá ng nhỏ bé 1.57m, bướ c và o vị trí phá t bó ng. Hai đồ ng độ i củ a cô
đã và o chố t gô n. Sara vung chà y và trượ t cú ném bó ng đầ u tiên. Cô vẫ n giữ bình tĩnh chờ cú
ném thứ hai, và vớ i mộ t cú đá nh đẹp nhấ t trong đờ i, cô đá nh bó ng bay ra khỏ i sâ n. Đó là lầ n
đầ u tiên cô ghi điểm trự c tiếp trong mộ t trậ n đấ u bó ng mềm và điều đó có nghĩa là độ i củ a
cô sẽ có ba lượ t chạ m gô n và đưa độ i nhà lên dẫ n điểm.
Sara rấ t sung sướ ng, nhưng niềm vui đó khô ng kéo dà i lâ u. Khi Sara chạ y vò ng qua chố t gô n
đầ u tiên, cô quên chạ m và o nó , và trong lú c vò ng lạ i để chạ m, cô bị trậ t đầ u gố i và ngã
xuố ng. Cô chỉ có thể bò về chố t gô n đầ u tiên. Cú ghi điểm trự c tiếp củ a cô sẽ khô ng đượ c
tính, trừ khi cô có thể chạ y vò ng qua tấ t cả cá c chố t gô n. Trọ ng tà i đứ ng ở chố t gô n đầ u tiên
cả nh cá o rằ ng cô sẽ bị loạ i nếu mộ t trong cá c đồ ng độ i ra tay giú p cô . Trọ ng tà i cho phép cô
yêu cầ u mộ t “ngườ i chạ y thay” nhưng lượ t chạ y nà y chỉ đượ c tính mộ t điểm. Ba lượ t chạ y
mà lẽ ra cô đượ c hưở ng (hai lượ t dà nh cho hai đồ ng độ i đang đứ ng sẵ n ở cá c chố t gô n) sẽ
khô ng đượ c tính.
Rồ i mộ t việc xả y khiến tấ t cả mọ i ngườ i - từ khá n giả , cầ u thủ đến trọ ng tà i - sử ng số t. cầ u
thủ độ i Central Washington đang giữ chố t gô n đầ u tiên, Mallory Holtman, hỏ i trọ ng tà i liệu
cô và đồ ng độ i có thể giú p Sara Tucholsky đượ c khô ng. Mặ c dù chưa có tiền lệ về việc nà y
nhưng trọ ng tà i khẳ ng định luậ t khô ng cấ m. Thế là Holtman và đồ ng độ i Liz Wallace đã đỡ
châ n Sara lên, trong khi cô quà ng tay qua vai hai cầ u thủ đố i phương, và họ mang cô đi vò ng
qua cá c chố t gô n, nhẹ nhà ng hạ cô xuố ng thấ p ở mỗ i chố t để cô có thể chạ m gô n bằ ng châ n
khô ng bị thương. Khi họ về tớ i vị trí phá t bó ng, đá m đô ng cả m độ ng đến rơi nướ c mắ t, đồ ng
loạ t đứ ng lên hoan hô .

Mallory Holtman rấ t đam mê mô n bó ng mềm. Cô là ngườ i giữ kỷ lụ c số lầ n ghi điểm trự c
tiếp trong giả i đấ u Đạ i Hộ i Thể Thao Tâ y Bắ c. Giú p đỡ Sara Tucholsky trong ba lượ t chạ y
ngà y hô m đó đã khiến cho Holtman và độ i củ a cô thua trậ n (vớ i tỉ số 4-2), và kết quả là họ
mấ t cơ hộ i đoạ t cú p và buộ c phả i đấ u loạ i trự c tiếp. Nhưng sau đó khi đượ c phỏ ng vấ n,
Holtman nó i, “Xét cho cù ng, thắ ng hay thua khô ng quan trọ ng, vấ n đề là cô gá i ấ y. Cô ấ y đã
đá nh bó ng qua hà ng rà o chắ n và đang bị thương, cô ấ y xứ ng đá ng đượ c ghi điểm trự c tiếp.”
Mặ c dù Mallory Holtman và đồ ng độ i củ a cô thua trậ n đấ u đó , nhưng họ đã khá m phá mộ t
điều có ý nghĩa hơn bấ t cứ chiến tích nà o. Họ đã tìm thấ y con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa
cuộ c số ng. Hy vọ ng câ u chuyện củ a họ sẽ truyền cả m hứ ng cho nhiều ngườ i khá c hà nh độ ng
tương tự . Huấ n luyện viên Gary Frederick củ a độ i Central Washington xem đó là mộ t hà nh
độ ng “khô ng thể tin nổ i” trên tinh thầ n thượ ng võ . Đó là mộ t sự kiện mà nhữ ng ngườ i
chứ ng kiến ngà y hô m ấ y sẽ nhớ mã i và nhắ c lạ i trong suố t quã ng đờ i cò n lạ i củ a họ .
Tiến sĩ Frankl viết rằ ng con đườ ng thứ ba củ a ý nghĩa cuộ c số ng là con đườ ng “quan trọ ng
nhấ t”. Nó đề cậ p đến việc tìm ra ý nghĩa cuộ c số ng trong nhữ ng đau khổ và nghịch cả nh
khô ng thể trá nh khỏ i. Con đườ ng thứ ba mang đến niềm hy vọ ng rằ ng, ngay cả trong nhữ ng
bi kịch thả m khố c nhấ t, khi đố i mặ t vớ i tai ương, ngườ i ta vẫ n có thể tìm ra mặ t phả i. Tiến sĩ
Frankl viết, “Ngay cả mộ t nạ n nhâ n bấ t lự c giữ a mộ t tình cả nh vô vọ ng, phả i đố i mặ t vớ i
định mệnh an bà i, vẫ n có thể đứ ng dậ y, vượ t lên chính mình, và từ đó thay đổ i bả n thâ n.
Ngườ i ấ y có thể biến bi kịch cá nhâ n thà nh chiến thắ ng.”
Và o nă m 1978, Tiến sĩ Frankl nhậ n đượ c lá thư từ mộ t chà ng trai trẻ tên Jerry Long, anh bị
gã y cổ trong mộ t tai nạ n bi thả m khi đang lặ n dướ i nướ c mộ t nă m trướ c đó . Jerry Long chỉ
mớ i 18 tuổ i khi anh viết thư cho Tiến sĩ Frankl, nhưng nhữ ng lờ i nó i củ a anh đã thắ p lên
mộ t tình bạ n trong cả đờ i ngườ i.
Trong thư, Long viết rằ ng: “Chá u thấ y cuộ c đờ i mình ngậ p trà n ý nghĩa và mụ c đích số ng.
Thá i độ số ng mà chá u có đượ c từ cá i ngà y định mệnh ấ y đã trở thà nh kim chỉ nam trong đờ i
chá u. Cổ chá u bị gã y, nhưng con ngườ i bên trong chá u khô ng sụ p đổ . Chá u đang theo họ c
khó a tâ m lý đầ u tiên ở trườ ng đạ i họ c. Chá u tin rằ ng khuyết tậ t củ a mình sẽ giú p chá u tă ng
cườ ng khả nă ng giú p đỡ ngườ i khá c. Chá u biết nếu khô ng có nhữ ng đau khổ ấ y, chá u sẽ
khô ng thể trưở ng thà nh như ngà y hô m nay.”
Lú c bấ y giờ dù chỉ mớ i 18 tuổ i, nhưng Long đã xú c độ ng khi đọ c quyển sá ch Man’s Search
for Meaning (Cô ng Cuộ c Tìm Kiếm Ý Nghĩa số ng Củ a Con Ngườ i) củ a Tiến sĩ Frankl và anh
quyết định nhìn nhậ n tai nạ n củ a mình theo hướ ng tích cự c. Mộ t và i nă m sau vụ tai nạ n, anh
đã họ c đượ c cá ch đá nh má y bằ ng mộ t câ y que ngậ m trong miệng và sau đó anh tố t nghiệp
đạ i họ c. Long tham gia và o cá c khó a họ c ở trườ ng thô ng qua mộ t hệ thố ng điện thoạ i đặ c
biệt cho phép anh nghe và tham gia và o cá c bà i thả o luậ n trong lớ p. Nhờ sự kiên trì và chă m
chỉ, Jerry Long lấ y đượ c bằ ng Tiến sĩ ngà nh Tâ m lý họ c lâ m sà ng, đượ c tặ ng nhiều danh
hiệu và giả i thưở ng trong lĩnh vự c nà y. Tuy nhiên, phầ n thưở ng to lớ n nhấ t anh nhậ n đượ c
chính là từ ngườ i bạ n, ngườ i thầ y củ a anh - Tiến sĩ Viktor Frankl, ngườ i đã miêu tả Jerry
Long như “mộ t nhâ n chứ ng số ng cho sứ c mạ nh bấ t khuấ t củ a tinh thầ n con ngườ i’, cụ m từ
nà y đượ c nhắ c đến trong liệu phá p ý nghĩa để giả i thích về con đườ ng thứ ba đến vớ i ý
nghĩa  cuộ c số ng.
Con đườ ng thứ ba là mộ t trong nhữ ng bướ c đầ u tiên trong quá trình khá m phá hiện tượ ng
phá t triển sau chấ n thương (PTG). Nhưng, trong khi cá c nhà tâ m lý họ c khá c chứ ng minh
rằ ng mọ i tổ n thương đều mang lạ i cơ hộ i cho sự phá t triển, thì qua liệu phá p ý nghĩa, Tiến sĩ
Frankl lạ i đưa ra phá c đồ trị liệu để giú p bệnh nhâ n có đượ c sự phá t triển đó . Con đườ ng
thứ ba đã trở thà nh con đườ ng tìm đến mặ t phả i khi mà chú ng ta khô ng thể nhậ n ra bấ t kỳ
lợ i ích rõ rà ng nà o củ a tổ n thương mà chú ng ta đang phả i gá nh chịu.
Nhiệm vụ củ a nhữ ng nhà trị liệu á p dụ ng liệu phá p ý nghĩa là thô ng qua cá c câ u hỏ i phả n xạ ,
họ sẽ hướ ng dẫ n bệnh nhâ n tìm ra ý nghĩa trong đau khổ , và mang đến ý nghĩa mớ i cho
cuộ c số ng củ a họ . Hy vọ ng trong nhữ ng chương tiếp theo, giai đoạ n phụ c hồ i trong liệu
phá p ý nghĩa sẽ trở nên quen thuộ c vớ i bạ n đọ c. Đâ y là mộ t ví dụ , cá c nhà thự c hà nh liệu
phá p ý nghĩa cố gắ ng giú p khá ch hà ng củ a họ tá ch biệt bả n thâ n ra khỏ i vấ n đề và nhìn
nhậ n vấ n đề khá ch quan hơn, như thể họ là ngườ i ngoà i cuộ c. Sau đó , họ bả o khá ch hà ng
chuyển hó a ý nghĩa củ a mộ t vấ n đề tiêu cự c bằ ng cá ch nhìn và o nhữ ng mặ t tích cự c, và giú p
họ tìm ra mụ c tiêu, tiềm nă ng mớ i trong tương lai. Cuố i cù ng, qua nhữ ng mụ c tiêu mớ i và
tiềm nă ng trong tương lai, khá ch hà ng sẽ hiểu rõ giá trị củ a nhữ ng ý nghĩa mớ i củ a cuộ c
số ng.
Tiến sĩ Frankl nó i rằ ng qua liệu phá p ý nghĩa, “bạ n đà o sâ u để giú p ngườ i ta nhậ n thứ c hơn
về nhữ ng gì đang gặ m nhấ m họ ”. Đâ y là điều mà ô ng gọ i là “sự sá ng suố t củ a con tim”. Ô ng
tiếp tụ c giả i thích thêm: bằ ng trự c giá c, tấ t cả chú ng ta đều nhậ n biết cuộ c số ng là như thế
nà o. Ai cũ ng khao khá t mộ t cuộ c số ng ý nghĩa, và liệu phá p ý nghĩa nhắ c nhở chú ng ta về
nhu cầ u nà y và giú p con ngườ i tìm đượ c ý nghĩa đó ngay cả trong nhữ ng hoà n cả nh tưở ng
chừ ng như vô vọ ng. Mỗ i hoà n cả nh trong cuộ c số ng mà ta đương đầ u đều để lạ i mộ t câ u
hỏ i, “Điều nà y có ý nghĩa gì đố i vớ i tô i?”, nhưng đó là mộ t câ u hỏ i chỉ có thể đượ c trả lờ i
bằ ng cá ch phả n ứ ng củ a chú ng ta đố i vớ i nhữ ng gì đã xả y ra.

TÌM RA Ý NGHĨA VÀ TỒ CHỨC CÁC BÀ MẸ CHỐNG NGƯỜI SAY RƯỢU LÁI XE (MADD)
Và o ngà y Quố c tế Lao độ ng đẹp trờ i tạ i thà nh phố Fair Oaks, bang California, cô bé 13 tuổ i
Cari Lightner đang cù ng mộ t ngườ i bạ n đi bộ tớ i lễ hộ i địa phương. Mả i nó i chuyện vớ i bạ n,
Cari khô ng để ý mộ t chiếc xe đang phó ng và o khu dâ n cư, và bấ t thình lình nó đổ i hướ ng.
Chiếc xe khô ng hề giả m tố c và nhắ m thẳ ng về hướ ng Cari. Cú va chạ m hấ t Cari vă ng xa
khoả ng 40m, già y cô bé mỗ i nơi mộ t chiếc. Bạ n cô bé chỉ biết chô n châ n đứ ng nhìn khiếp
hã i. Gã tà i xế bấ t tỉnh, nhưng khi tỉnh dậ y, gã lậ p tứ c phó ng xe đi mấ t để mặ c Cari hấ p hố i
bên đườ ng.
Buổ i chiều, khi Candace Lightner vừ a về đến nhà sau buổ i mua sắ m, cô thấ y cha và ngườ i
chồ ng cũ Steve ngồ i chờ cô trên bã i cỏ trướ c nhà . Cha cô đi tớ i và giang tay ô m chặ t lấ y cô .
Khi cô hỏ i có chuyện gì vậ y, Steve nó i, “Chú ng ta đã mấ t Cari rồ i.” Candace khô ng hiểu anh
ta nó i gì. Rồ i Steve nhìn thẳ ng và o mắ t cô và nó i, “Con bé chết rồ i. Nó bị xe hơi đụ ng và đã
chết.” Candace sụ p xuố ng, gà o khó c.
Mộ t ngà y sau tang lễ củ a Cari, cả nh sá t gọ i tớ i bá o rằ ng họ đã tìm ra và bắ t giam gã tà i xế.
Sau đó trong ngà y, Candace lá i xe ngang qua nơi con gá i cô bị nạ n và nhìn thấ y cả nh sá t
đang xem xét hiện trườ ng. Cô lậ p tứ c xuố ng xe và hỏ i có phả i là họ đang điều tra về cá i chết
củ a con bé. Cô kể, “Họ bả o đú ng vậ y nên tô i tự giớ i thiệu mình là mẹ nạ n nhâ n”. Họ đá p lạ i,
“Vậ y thì tô i đoá n là bà đã biết đượ c sự tình rồ i.” Cô khô ng rõ cả nh sá t muố n nó i đến điều gì
nhưng cô vẫ n cố hỏ i thô ng tin từ họ : gã tà i xế 47 tuổ i giết con gá i cô đã uố ng rượ u trướ c khi
lá i xe. Candace kinh hã i khi biết rằ ng gã ấ y có nhiều tiền á n về tộ i say rượ u lá i xe. Đâ y là lầ n
thứ nă m gã phạ m tộ i trong vò ng 5 nă m, nhưng tồ i tệ hơn cả , mộ t ngà y trướ c khi giết Cari,
gã mớ i đượ c bả o lã nh tạ i ngoạ i cũ ng do tộ i say rượ u lá i xe.
Candace ngạ c nhiên đến sữ ng sờ và tứ c giậ n từ nhữ ng gì cô biết đượ c. Cô hỏ i rằ ng gã đó
đá ng phả i ngồ i tù bao lâ u cho hà nh vi giết chết Cari. Mộ t viên cả nh sá t nhìn cô và câ u trả lờ i
củ a ô ng ta thậ t lạ nh lù ng. Ngườ i đà n ô ng đó chẳ ng bị tố ng giam ngà y nà o cả . “Luậ t ở đâ y là
thế.”
“Tô i cả m thấ y thậ t vô vọ ng, thậ t rố i bờ i, và thậ t tứ c giậ n,” Candace bà y tỏ . Cà ng nghĩ về
nhữ ng điều cả nh sá t nó i, cô cà ng giậ n điên lên. Ngay trong ngà y hô m ấ y, cô quyết định mình
sẽ là m mộ t điều gì đó để chấ m dứ t nhữ ng bi kịch vô nghĩa do nhữ ng gã tà i xế say rượ u gâ y
ra ở Bắ c Mỹ. Cô phá t độ ng chiến dịch MADD - Tổ chứ c nhữ ng bà mẹ chố ng ngườ i say rượ u
lá i xe - và trụ sở chính đặ t tạ i phò ng ngủ củ a Cari.
Cari Lightner trở thà nh gương mặ t đạ i diện cho chiến dịch MADD. Và o thá ng 10 cù ng nă m,
Cindi Lamb - mẹ bé gá i Laura, 6 thá ng tuổ i, bé bị liệt từ cổ trở xuố ng trong mộ t tai nạ n cũ ng
do tà i xế say rượ u gâ y ra - tham gia và o chiến dịch. 60% cá c vụ tai nạ n giao thô ng nghiêm
trọ ng đều có liên quan đến rượ u.

Và o ngà y 1 thá ng 10 nă m 1980, Candace Lightner và Cindi Lamb đã tạ o nên mộ t sự thay đổ i


quan trọ ng trong nhậ n thứ c củ a cô ng chú ng tạ i mộ t cuộ c họ p bá o do họ tổ chứ c ở Capitol
Hill, Thủ đô Washington. Chuck Hurley, ngườ i là m việc cho Hộ i Đồ ng An Ninh Quố c Gia đã
phá t biểu, “Ngà y hô m ấ y, thá i độ củ a cô ng chú ng đố i vớ i hà nh vi say rượ u lá i xe đã thay đổ i
mã i mã i.” Sau hô m đó , vớ i cá c chiến dịch cô ng khai mạ nh mẽ và cá c cuộ c vậ n độ ng chính trị,
MADD đã khiến chính quyền phả i sử a đổ i luậ t phá p. Dự a trên cá c thố ng kê đượ c Vă n Phò ng
Hà nh Chính Quố c Gia Hoa Kỳ về An Toà n Giao Thô ng nghiên cứ u, MADD đã gó p phầ n cứ u
số ng hơn 300.000 ngườ i từ khi đượ c thà nh lậ p và o nă m 1980.
Khô ng gì có thể bù đắ p đượ c nỗ i đau mấ t con. Chưa có mặ t phả i nà o trong việc mấ t đi ngườ i
thâ n yêu nhưng, dù sao đi nữ a, đó chính là thờ i  điểm ta cầ n đi tìm mặ t phả i hơn bao giờ
hết. Đó là lý do tạ i sao nhiều ngườ i như Candace Lightner và Cindi Lamb đã đương đầ u vớ i
bi kịch bằ ng cá ch biến đau thương thà nh mộ t hà nh độ ng có ý nghĩa, thô ng qua việc ủ ng hộ
hay thà nh lậ p tổ chứ c từ thiện để giú p đỡ nhữ ng ngườ i rơi và o hoà n cả nh tương tự .
Candace Lightner và Cindi Lamb đã tạ o ra mộ t mặ t phả i để mang lạ i ý nghĩa cho sự mấ t má t
củ a họ , và cứ u số ng sinh mạ ng củ a hà ng tră m ngà n ngườ i trên khắ p Bắ c Mỹ.
CHƯƠNG 16
YẾU TỐ QUAN HỆ XÃ HỘI: HÃY CÓ THẬT NHIỀU NGƯỜI TỐT XUNG
QUANH BẠN
“Chất lượng cuộc sống của bạn chính là chất lượng của những mối quan hệ xung quanh bạn. ”
Anthony Robbins
THÁ NG 4 NĂ M 1998, khi ấ y cuộ c số ng đố i vớ i Mark Pollock thậ t hoà n hả o. Mọ i thứ diễn ra
theo đú ng nhữ ng gì anh mong đợ i. Anh đang là sinh viên nă m thứ tư, cũ ng là nă m cuố i ở Đạ i
họ c Trinity, Dublin và chỉ và i tuầ n nữ a anh sẽ thi tố t nghiệp để lấ y bằ ng Cử nhâ n Kinh Tế &
Thương Mạ i. Là độ i trưở ng độ i chèo thuyền củ a trườ ng đạ i họ c, anh rấ t mong chờ đượ c
tham gia và o cuộ c đua thuyền mù a hè, và anh sẽ bắ t đầ u là m việc cho mộ t ngâ n hà ng đầ u tư
ở trung tâ m thà nh phố và o thá ng 9. Cuộ c số ng thậ t ngọ t ngà o cho đến mộ t ngà y kia, khi
đang tậ p luyện tạ i phò ng tậ p thể hình, anh cả m thấ y mộ t điều gì đó bấ t ổ n.
Độ t ngộ t, Mark thấ y mắ t mình mờ đi. Đã từ ng bị chứ ng bong võ ng mạ c khi cò n bé, anh biết
bệnh có khả nă ng tá i phá t, nhưng vì trong thờ i gian qua khô ng có chuyện gì xả y ra nên anh
khô ng mấ y quan tâ m đến vấ n đề nà y. Khi nghe bá c sĩ chẩ n đoá n, anh khô ng ngờ bệnh tình
củ a anh lầ n nà y lạ i nghiêm trọ ng đến thế. Chỉ và i tuầ n sau, cá c bá c sĩ tiến hà nh phẫ u thuậ t
để điều trị mắ t cho Mark, nhưng khi anh ra khỏ i phò ng phẫ u thuậ t, anh đã khô ng cò n nhìn
thấ y đượ c nữ a. Ca phẫ u thuậ t thứ hai cũ ng thấ t bạ i và Mark phả i đố i mặ t vớ i mộ t tương lai
hết sứ c bấ p bênh. Anh nó i, “Cú số c khi biết mình bị mù khiến tô i gầ n như khô ng thể chịu
nổ i. Mớ i hô m qua tô i cò n có tấ t cả , mọ i thứ đều như ý muố n, vậ y mà bâ y giờ tô i lạ i bị mù .
Tô i nghĩ đờ i mình như thế là hết.”
Mark nhớ lạ i khoả ng thờ i gian đó như mộ t “thả m hoạ ”. Anh nó i, “Mọ i thứ mà tô i phấ n đấ u
để có đượ c bỗ ng chố c tan biến.” Anh vẫ n đến cuộ c đua thuyền Henley, nhưng khô ng thể
tham gia; và ngồ i nghe đá m bạ n sô i nổ i bà n tá n kế hoạ ch du lịch trong dịp hè cũ ng như bắ t
đầ u sự nghiệp chỉ cà ng khiến Mark cả m thấ y đờ i mình tệ hạ i hơn. Đó là thờ i điểm đen tố i
nhấ t trong cuộ c đờ i anh, nhưng khi nhìn lạ i, đó lạ i là yếu tố tạ o ra nhữ ng thay đổ i bấ t ngờ
và hướ ng Mark đến mộ t con đườ ng mớ i mẻ, nó đưa anh đi khắ p nơi trên thế giớ i và giú p
anh trả i nghiệm nhữ ng điều mà anh chưa bao giờ dá m mơ ướ c khi cò n sá ng mắ t.
Kể từ khi bị mù , Mark có tâ t cả , ngoạ i trừ cuộ c số ng đều đặ n như nhữ ng vò ng xoay ở ngâ n
hà ng đầ u tư mà anh tưở ng mình sẽ đeo đuổ i. Anh trở thà nh mộ t diễn giả truyền độ ng lự c
nổ i tiếng toà n thế giớ i, mộ t vậ n độ ng viên phiêu lưu mạ o hiểm và là mộ t nhà vă n. Mark
từ ng có vô số buổ i nó i chuyện truyền cả m hứ ng khắ p Châ u  u, Châ u Á và Bắ c Mỹ, anh tậ p
trung và o cá c vấ n đề cố t lõ i như chịu trá ch nhiệm cho hà nh độ ng củ a mình, đố i diện vớ i
thự c tế và vươn tớ i thà nh cô ng.
Mark luô n thự c hiện nhữ ng điều mình nó i và dù ng chính nhữ ng chuyến phiêu lưu củ a mình
để minh họ a trong cá c buổ i diễn thuyết truyền độ ng lự c. Nă m 2002, anh già nh đượ c huy
chương bạ c và huy chương đồ ng Giả i vô địch chèo thuyền Commonwealth và và o ngà y 10
thá ng 4 nă m 2004, sá u nă m kể từ khi bị mù , anh đã hoà n thà nh cuộ c đua thuyền khắ c
nghiệt nhấ t thế giớ i tạ i Bắ c Cự c.
Giờ đâ y Mark nhậ n ra sự mù lò a đã mở ra cho anh nhữ ng triển vọ ng mớ i và hết sứ c thú vị.
“Khô ng mộ t nhà tư vấ n nghề nghiệp nà o ở trườ ng đạ i họ c mà tô i từ ng gặ p có thể miêu tả
cô ng việc mà tô i đang là m hiện nay.” Anh nó i, “Tô i cò n khô ng chắ c họ biết mộ t dạ ng nghề
nghiệp như củ a tô i tồ n tạ i."
Điều gì Mark xem là yếu tố quan trọ ng nhấ t là m nên con ngườ i anh ngà y hô m nay? “Đến
mộ t thờ i điểm tô i nhậ n ra rằ ng vẫ n cò n rấ t nhiều cơ hộ i để tô i tiếp tụ c cuộ c số ng nà y, và cơ
hộ i theo đuổ i cá c mô n thể thao, đặ c biệt là mô n chèo thuyền.” Mark là dạ ng “ngườ i thự c tế
tích cự c” theo cá ch anh thườ ng gọ i và khô ng nghi ngờ gì nữ a, chính đặ c điểm nà y đã gó p
phầ n và o thà nh cô ng củ a anh. Hơn nữ a, anh cò n là ngườ i luô n hướ ng về mụ c tiêu đề ra. Anh
nó i, “Tô i thấ y việc tậ p trung và o mụ c tiêu và thự c hiện nhiều kế hoạ ch cù ng lú c là điều hết
sứ c hiển nhiên.” Kết quả là anh luô n mong chờ thử thá ch phía trướ c. Nhưng lờ i nhậ n định
cuố i cù ng củ a anh phả n á nh cả m nhậ n củ a rấ t nhiều ngườ i mà tô i từ ng hỏ i về mặ t  phả i.
“Điều quan trọ ng nhấ t đố i vớ i tô i, điều thậ t sự là m nên sự khá c biệt chính là có nhữ ng
ngườ i tố t xung quanh tô i, để giú p đỡ tô i. Thậ t khô ng dễ dà ng gì khi bấ t chợ t lệ thuộ c và o
ngườ i khá c. Tô i phả i quên đi sĩ diện bả n thâ n. Tô i phả i họ c cá ch nhờ cậ y, cũ ng như nhậ n sự
giú p đỡ và hỗ trợ từ ngườ i khá c. Nhưng chính sự giú p đỡ ấ y đã là m nên sự khá c biệt.”

KHOA HỌC CỦA HẠNH PHÚC


“Giao tiếp là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống; điều quan trọng là ta phải rèn luyện kỹ năng
giao tiếp xã hội, phát triển các mối quan hệ mật thiết và có được sự hỗ trợ của những người
xung quanh để tìm thấy hạnh phúc. ” - Giáo sư Edward Diener
Và o thá ng 1 nă m 2005, tạ p chí Time xuấ t bả n mộ t bà i bá o có tự a đề “Khoa họ c mớ i về hạ nh
phú c”, khá m phá nhữ ng điều là m cho con ngườ i cả m thấ y hạ nh phú c. Đó là mộ t đề tà i hấ p
dẫ n cá c nhà tâ m lý trong nhiều thậ p niên, nhưng chỉ đến nhữ ng nă m gầ n đâ y, từ sự quan
tâ m củ a Giá o sư Martin Seligman trong mộ t lý thuyết mà ô ng gọ i là “Tâ m lý họ c tích cự c”,
cá c nhà khoa họ c trong lĩnh vự c nà y mớ i bắ t đầ u chú ý đến nhữ ng cả m xú c là m tă ng cườ ng
sứ c khỏ e và hạ nh phú c thay cho phương phá p truyền thố ng điều trị nhữ ng vấ n đề về sứ c
khỏ e tinh thầ n.
Bà i viết nó i về mộ t nghiên cứ u do Giá o sư Edward Diener và Giá o sư Seligman tiến hà nh
và o nă m 2002, nghiên cứ u nà y dườ ng như mâ u thuẫ n vớ i quan niệm thô ng thườ ng về
nhữ ng yếu tố khiến ta hạ nh phú c.
Nhiều ngườ i tin rằ ng tiền bạ c và củ a cả i vậ t chấ t sẽ mang tớ i hạ nh phú c. Giá o sư Diener và
Seligman đã khả o sá t cá c sinh viên trong trườ ng đạ i họ c và kết quả cho thấ y: mộ t khi nhữ ng
nhu cầ u thiết yếu đượ c đá p ứ ng, thì phầ n thu nhậ p dư thừ a đó ng gó p rấ t nhỏ và o việc là m
tă ng cả m giá c hạ nh phú c. Cá c nhà khoa họ c phá t hiện ra rằ ng hạ nh phú c khô ng gắ n liền vớ i
tuổ i trẻ, hô n nhâ n hay trí tuệ và chắ c chắ n khô ng bị ả nh hưở ng bở i thờ i tiết, mặ c dù việc
thiếu á nh sá ng mặ t trờ i có thể gâ y nên chứ ng Rố i loạ n ả nh hưở ng theo mù a (Seasonal
Affective Disorder - SAD), hay cò n gọ i là chứ ng trầ m cả m mù a đô ng hay “nỗ i buồ n mù a
đô ng”, mộ t dạ ng rố i loạ n tâ m tính do thiếu á nh sá ng mặ t trờ i. Yếu tố quan trọ ng nhấ t khiến
con ngườ i trở nên hạ nh phú c chính là cá c mố i quan hệ củ a họ .
Theo nhiều nghiên cứ u khoa họ c về vấ n đề nà y, thì đạ i đa số cho rằ ng có đượ c mố i thâ m
giao vớ i nhiều ngườ i chính là điều khiến chú ng ta cả m thấ y hạ nh phú c nhấ t. Giú p đỡ ngườ i
khá c mang lạ i cho ta mụ c đích và ý nghĩa số ng. Điều nà y lý giả i tạ i sao nhữ ng ngườ i trả i qua
thấ t bạ i và nghịch cả nh thườ ng thổ lộ rằ ng họ hạ nh phú c hơn so vớ i trướ c khi sự việc xả y
ra. Hoà n cả nh khó khă n như tia lử a nhó m lên nhữ ng mố i quan hệ mậ t thiết hơn giữ a ngườ i
và ngườ i trong xã hộ i, đặ c biệt là vớ i bạ n bè và ngườ i thâ n củ a chú ng ta, và cò n mang đến
nhiều mố i quan hệ mớ i mẻ khá c.
Ngà y nay, hầ u hết cá c bà i thự c hà nh mang lạ i cả m giá c hạ nh phú c do cá c nhà “tâ m lý họ c
tích cự c” thử nghiệm đều tậ p trung và o việc giú p đỡ con ngườ i mang lạ i sự gầ n gũ i vớ i cộ ng
đồ ng. Khoa họ c cuố i cù ng đã bắ t đầ u hiểu đượ c sự uyên thâ m củ a đứ c Đạ t Lai Lạ t Ma:
Con ngườ i chú ng ta là nhữ ng sinh vậ t xã hộ i. Chú ng ta đến vớ i thế giớ i nà y là do kết quả từ
hà nh độ ng củ a ngườ i khá c. Chú ng ta tồ n tạ i dự a trên sự phụ thuộ c lẫ n nhau. Dù muố n dù
khô ng, hầ u như khô ng có lú c nà o trong cuộ c số ng mà chú ng ta khô ng hưở ng lợ i từ việc là m
củ a ngườ i khá c. Vì vậ y, khô ng có gì ngạ c nhiên khi phầ n lớ n hạ nh phú c củ a chú ng ta bắ t
nguồ n từ nhữ ng mố i quan hệ vớ i ngườ i khá c.
Thứ sá u, ngà y 29 thá ng 2 nă m 2008, độ i tuyển bó ng rổ trườ ng trung họ c Wayne High
School Badgers tạ i Bicknell, Utah đang thi đấ u vò ng bá n kết 1A cấ p tiểu bang. Độ i trưở ng là
chà ng trai 18 tuổ i Porter Ellett. Thoạ t nhìn, nhữ ng ai chưa biết về anh có thể thắ c mắ c tạ i
sao anh lạ i có mặ t ở đâ y. Tạ i sao độ i tuyển bó ng rổ củ a mộ t trườ ng trung họ c lạ i thu nhậ n
ngườ i chỉ có mộ t cá nh tay?
Porter mấ t đi cá nh tay phả i ở tuổ i lên bố n sau mộ t tai nạ n, lú c đó anh té xuố ng gầ m chiếc xe
tả i nhỏ và bị bá nh xe nghiền ná t cá nh tay. Từ đó về sau tay anh rấ t yếu và sau hơn chụ c lầ n
gã y xương, anh quyết định để bá c sĩ cắ t bỏ tay mình. Anh nó i, “Như thế có vẻ ít rắ c rố i hơn
nhiều.” Đá ng nó i hơn nữ a, Porter là ngườ i thuậ n tay phả i và anh phả i họ c chơi tấ t cả cá c
mô n thể thao bằ ng cá nh tay trá i yếu hơn củ a mình.
Dù chỉ vớ i mộ t cá nh tay trá i, Porter Ellett đã luyện tậ p trở thà nh mộ t vậ n độ ng viên xuấ t
sắ c. Khô ng chỉ đạ i diện cho trườ ng thi đấ u mô n bó ng rổ , anh cò n chơi ở cá c giả i đấ u cấ p
quố c gia và chơi bó ng chà y. Anh có mặ t ở đó khô ng phả i cho đủ quâ n số . Anh đã ghi đượ c
16 điểm trong số 50 điểm củ a độ i và o buổ i tố i thi đấ u bá n kết cá p tiểu bang. Huấ n luyện
viên, ô ng Kade Morrell, nó i rằ ng Porter có tố chá t củ a ngườ i lã nh đạ o, “Porter có mộ t “thá i
độ chiến thắ ng” và cậ u ấ y là tấ m gương về việc thá i độ số ng có thể đưa ta đi xa đến mứ c
nà o.”

Khi trậ n đấ u bắ t đầ u, cá c khá n giả phả i sử ng số t trướ c khả nă ng củ a Porter trên sâ n bó ng
rổ . Anh nằ m trong độ i hình ra quâ n vì anh là mộ t vậ n độ ng viên xuấ t chú ng và đó ng vai trò
chính yếu trong thà nh cô ng củ a độ i để và o đượ c vò ng bá n kết. Khi đượ c hỏ i rằ ng anh cả m
thấ y thế nà o về phả n ứ ng củ a khá n giả khi lầ n đầ u tiên họ nhìn thấ y anh bướ c và o sâ n bó ng
rổ , Porter mỉm cườ i và đá p, “Khá là thú vị. Khi bạ n chứ ng kiến phả n ứ ng củ a nhữ ng ngườ i
nghi ngờ mình lú c đầ u, họ lấ y là m lạ tạ i sao bạ n đượ c tham gia thi đấ u; và rồ i bạ n bướ c ra
sâ n và chứ ng tỏ rằ ng mình xứ ng đá ng.”
Mặ c dù mọ i sự chú ý đều hướ ng về Porter Ellett trong hầ u hết cá c mù a giả i, nhưng anh vẫ n
xem thà nh cô ng củ a mình có đượ c là nhờ đồ ng độ i và bạ n bè. “Nếu khô ng có đồ ng độ i và
bạ n bè, tô i chẳ ng là gì cả .” Anh nó i, “Họ là chỗ dự a củ a tô i. Khi nhữ ng ngườ i khá c quậ t ngã
tô i, họ luô n ở cạ nh tô i”. Khi Porter Ellett nhậ n lờ i là m khá ch mờ i củ a chương trình Good
Morning America và o ngà y 3 thá ng 3 nă m 2008, anh đồ ng ý nhưng vớ i mộ t điều kiện là tấ t
cả đồ ng độ i bó ng rổ cù ng lên truyền hình vớ i anh, bở i “Họ chính là nhâ n tố đưa tô i đến
thà nh cô ng.”
Trong nhữ ng câ u chuyện về nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i, mộ t chi tiết quan trọ ng mà ta
thườ ng xuyên bắ t gặ p chính là họ đượ c gia đình và bạ n bè giú p đỡ hết mình. Hầ u hết nhữ ng
ngườ i trong cuộ c xem sự giú p đỡ củ a bạ n bè và ngườ i thâ n là nguyên nhâ n giú p họ vượ t
qua thử thá ch. Nếu khô ng xét thêm yếu tố khá c, thì việc có đượ c nhữ ng ngườ i tích cự c xung
quanh mình sẽ có khuynh hướ ng mang lạ i hiệu quả tương hỗ và tă ng cườ ng sinh lự c cho
bạ n.
Mike Jetter tin rằ ng nhờ có tình yêu vô điều kiện và sự hỗ trợ từ gia đình, bạ n bè, anh mớ i
vượ t qua đượ c nhữ ng nă m thá ng điều trị că n bệnh bạ ch cầ u tủ y mã n. “Có mộ t ngườ i đặ c
biệt mà nếu khô ng có ngườ i ấ y, tô i sẽ khô ng thể nà o vượ t qua đượ c, đó là vợ tô i Bettina.”
Rồ i Mike đưa thêm mộ t quan niệm sâ u sắ c, “Tô i khô ng cho rằ ng việc có nhiều mố i quan hệ
trong đờ i lạ i quan trọ ng bằ ng chấ t lượ ng củ a nhữ ng mố i quan hệ mà bạ n có .” Mộ t điểm
chung mà tấ t cả nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i đều nhấ t trí, đó là lú c khó khă n, chỉ cầ n bạ n có
mộ t hoặ c hai ngườ i hết lò ng bên cạ nh mình, cò n hơn có cả tră m ngườ i vô tâ m.
Khi Amit Goffer biết mình bị liệt và phả i đố i diện vớ i tương lai vô định trên chiếc xe lă n, rồ i
ô ng phá t triển ReWalk™ - mộ t thiết bị hỗ trợ ngườ i bị liệt bướ c đi trở lạ i - ô ng nó i rằ ng
mình biết ơn gia đình rấ t nhiều - vợ và cá c con - đã giú p ô ng vượ t qua nghịch cả nh và tiếp
tụ c đi tìm mặ t phả i. Mark Pollock cũ ng đồ ng ý: “Điểm má u chố t là xung quanh tô i có nhữ ng
ngườ i châ n thà nh,” trong lú c anh gặ p phả i nhữ ng khó khă n trở ngạ i khi bị mấ t đi thị lự c.
Tạ i New Zealand, Anna Fitzpatrick nó i rằ ng gia đình và bạ n bè cô đó ng mộ t vai trò “vĩ đạ i”
trong việc giú p cô vượ t qua nhữ ng thử thá ch củ a chứ ng rụ ng tó c. Cô nó i, “Họ là chỗ dự a
vữ ng chắ c củ a tô i và giú p tô i đượ c là chính mình. Họ luô n ủ ng hộ tô i khi tô i cầ n và luô n lù i
lạ i mộ t bướ c khi tô i khô ng cầ n.” Cố gắ ng tìm ra phương thuố c điều trị là điều mà tấ t cả cá c
bậ c cha mẹ mong muố n, nhưng khi tô i quyết định mình đã quá chá n nả n vớ i chuyện thuố c
men và khô ng muố n tiếp tụ c điều trị nữ a ở tuổ i lên mườ i, cha mẹ tô i tô n trọ ng nguyện vọ ng
củ a tô i. Là m đượ c điều đó chẳ ng dễ dà ng gì khi thậ t tâ m bạ n muố n giú p đứ a con mớ i mườ i
tuổ i đầ u lấ y lạ i nhữ ng gì nó đá nh mấ t.”
Chú ng ta vừ a xem xét mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhữ ng mố i quan hệ như gia đình, bạ n bè lên
cả m giá c hạ nh phú c củ a chú ng ta. Điều nà y gó p phầ n giả i thích tạ i sao nhữ ng ngườ i trú ng số
khô ng có kết cụ c hạ nh phú c hơn nhiều so vớ i mộ t nhó m ngườ i bình thườ ng trong cù ng
cuộ c khả o sá t. Trên thự c tế, điều đó giả i thích tạ i sao nhiều ngườ i cuố i cù ng lạ i trở nên khố n
khổ . Trú ng số khô ng đả m bả o là m tă ng chấ t lượ ng nhữ ng mố i quan hệ củ a chú ng ta. Trong
và i trườ ng hợ p, nó cò n hủ y hoạ i cá c mố i quan hệ. Điều nà y cà ng là m sá ng tỏ tạ i sao nhữ ng
ngườ i bị mấ t đi tay châ n hay bị liệt sau tai nạ n (mặ c dù họ thườ ng rấ t giậ n dữ và lo lắ ng
ngay sau chấ n thương) lạ i cả m thấ y ngậ p trà n hạ nh phú c sau khi tai nạ n xả y ra đượ c tá m
tuầ n. Cá c mố i quan hệ có khuynh hướ ng trở nên bền vữ ng và thâ n thiết hơn nhiều sau mộ t
cơn bạ o bệnh hay tổ n thương. Ngườ i ta sẽ cả m thấ y gắ n bó vớ i nhau hơn và truyền cho
nhau sứ c mạ nh, sự độ ng viên. Đâ y là lý do tạ i sao việc phá t triển nhữ ng mố i quan hệ thâ n
thiết và bền vữ ng giú p ta dễ có cơ hộ i tìm ra mặ t phả i sau nhữ ng thấ t bạ i và bi kịch cá nhâ n.
Như Rabbi Harold Kushner viết trong quyển sá ch bá n chạ y nhấ t When All You’ve Ever
Wanted Isn’t Enough (Khi Nhữ ng Gì Bạ n Muố n vẫ n Chưa Đủ ): “Khô ng sớ m thì muộ n nhữ ng
con só ng sẽ ậ p đến và cuố n trô i đi nhữ ng gì chú ng ta dà y cô ng xâ y dự ng. Khi điều đó xả y ra,
chỉ nhữ ng ai có đượ c mộ t bà n tay để vịn và o mớ i có thể mỉm cườ i mà thô i.”
CHƯƠNG 17
TẬP TRUNG TÂM TRÍ: TÌM KIẾM SỨC MẠNH BÊN TRONG
“Dù đang giữa mùa đông, nhưng cuối cùng tôi cũng nhận ra trong lòng mình một mùa hè bất
tận.”
Albert Camus
CẢ NH DIỄ N RA và o nă m 1964. Mộ t cậ u bé chỉ mớ i bả y tuổ i ngồ i trướ c mà n hình tivi đen
trắ ng, mê mẩ n xem mộ t chương trình truyền hình thú vị nhấ t mà cậ u từ ng đượ c xem.
Chương trình có tên là Maverick và diễn viên ngô i sao James Garner đó ng vai ngườ i hù ng,
mộ t gã cao bồ i chơi bà i giỏ i hơn bấ t kỳ tay cờ gian bạ c lậ n nà o. Cậ u mơ mộ t ngà y kia lớ n lên
sẽ đượ c như Maverick. Cậ u sẽ đá nh bạ i tấ t cả cá c tay chơi bà i trên bà n đấ u.
Cả nh chuyển đến nă m 2008. Trong thế giớ i củ a nhữ ng tay chơi bà i bịp chuyên nghiệp,
khô ng kẻ nà o dá m đụ ng tớ i ô ng. Ô ng khô ng phả i là mộ t ả o thuậ t gia, nhưng nhữ ng gì ô ng
là m vớ i bộ bà i bình thườ ng gầ n như là thứ ma thuậ t thậ t sự mà bạ n tậ n mắ t chứ ng kiến.
Bả n thâ n tô i cũ ng là mộ t ả o thuậ t gia nghiệp dư, tô i từ ng nghe nhiều chuyện về Richard
Turner trong nhữ ng nă m qua. Ngườ i ta đồ n ô ng có thể chia bà i bịp từ trên xuố ng, từ dướ i
lên, thậ m chí ngay giữ a bộ bà i ngay trướ c mặ t bạ n mà khô ng ai mả y may nghi ngờ . Ô ng đã
khiến cho ngườ i hù ng Maverick trong ký ứ c thờ i thơ ấ u củ a ô ng trở thà nh tay chơi nghiệp
dư. Richard đượ c ngưỡ ng mộ lẫ n tô n kính trong cộ ng đồ ng ả o thuậ t và đượ c gọ i mộ t cá ch
trìu mến là “Ô ng Bịp”.
Cuố i cù ng thì tô i đã gặ p đượ c Ô ng Bịp, cò n đượ c biết đến vớ i tên Richard Turner, và o thá ng
2 nă m 2008 trong buổ i giả ng dạ y củ a ô ng tạ i Đạ i họ c Alicante ở Costa Blanca, Tâ y Ban Nha.
Cù ng cá c khá n giả khá c, tô i ngồ i xem trong sự kinh ngạ c khi ô ng biểu diễn nhữ ng gì ô ng có
thể là m vớ i mộ t bộ bà i. Nhữ ng gì tô i sắ p kể ra đâ y bạ n phả i nhìn thấ y tậ n mắ t thì mớ i tin
nổ i. Lú c đó , ô ng nhờ mộ t vị khá n giả xá o bà i rồ i đưa lạ i cho ô ng. Sau đó ô ng đề nghị mộ t vị
khá n giả khá c tưở ng tượ ng rằ ng mình đang ngồ i sò ng xì phé (poker) cù ng bố n ngườ i khá c
trong mộ t vá n nă m tay chơi. Ô ng nó i, “Tô i là ngườ i chia bà i. Anh muố n tay chơi nà o chiến
thắ ng? Ngườ i số mộ t, hai, ba, bố n hay nă m?” Vị khá n giả hơi lú ng tú ng và hoà i nghi, như tấ t
cả chú ng tô i. Ô ng ấ y trả lờ i, “Ngườ i số bố n.” Nhưng là m thế nà o Richard có thể chia bộ bà i
mớ i xá o thà nh nă m tụ nhưng phả i đả m bả o tay chơi thứ tư đượ c khá n giả chỉ định sẽ
thắ ng?
Khô ng chầ n chừ , Richard nhanh chó ng chia bà i thà nh nă m tụ , mỗ i tụ nă m lá và lậ t cá c tụ
lên, từ ng tụ mộ t. Từ tụ mộ t đến ba khô ng có gì hơn ngoà i mộ t và i đô i nhỏ , tụ nă m hoà n toà n
khô ng có gì, nhưng khi tụ bố n đượ c lậ t lên, mộ t bộ cù lũ (full house) hiện ra trướ c sự kinh
ngạ c và khó tin củ a tấ t cả ngườ i xem.
Mọ i ngườ i trong khá n phò ng đều là ả o thuậ t gia, nhưng khô ng mộ t ai đoá n nổ i bằ ng cá ch
nà o mà Richard  thự c hiện đượ c má nh khó e đó . Khô ng ai tin đượ c nhữ ng gì diễn ra trướ c
mắ t mình. Tô i đã tự tay kiểm tra cá c lá bà i và khô ng phá t hiện điều gì khá c thườ ng, rõ rà ng
đâ y là cá c quâ n bà i chuẩ n hiệu Bee đượ c dù ng trong cá c sò ng bà i trên khắ p thế giớ i. Trướ c
khi chú ng tô i có thờ i gian suy ngẫ m về nhữ ng gì vừ a diễn ra, Richard lạ i tiếp tụ c vớ i nhữ ng
mà n biểu diễn khá c xuấ t sắ c khô ng kém. Tấ t cả nhữ ng ai từ ng gặ p Richard và chứ ng kiến
nhữ ng mà n biểu diễn củ a ô ng đều phả i cô ng nhậ n ô ng khô ng có đố i thủ trong thế giớ i chơi
bà i bịp. Nhưng, điều là m cho mà n biểu diễn củ a Richard cà ng đặ c sắ c hơn nữ a, nằ m ở việc
ô ng bị mù !
Sau buổ i giả ng, tô i gặ p riêng Richard. Ô ng là mộ t ngườ i đà n ô ng khiêm tố n, lịch lã m, cao
1.73m và có thâ n hình câ n đố i. Ô ng có má i tó c và ng, cặ p mắ t xanh thẳ m cù ng bộ râ u quai
nó n và râ u mép đượ c cắ t tỉa gọ n  gà ng. Ô ng rấ t có phong thá i củ a mộ t tay chơi bà i bịp trong
trang phụ c comple đen, á o sơ mi đượ c ủ i cẩ n thậ n và chiếc cà vạ t bolo. Ngoà i chiếc cà vạ t
đặ c trưng vù ng Bắ c Mỹ thì khô ng có gì đặ c biệt trong diện mạ o củ a ô ng. Nhưng khi trò
chuyện, tô i nhanh chó ng nhậ n ra Richard khá c xa ngườ i bình thườ ng.
Richard kể ô ng bị mấ t thị lự c khi mớ i lên chín tuổ i. Chuyện xả y ra khá độ t ngộ t; mộ t ngà y
nọ , ô ng phá t hiện mình khô ng thể nhìn thấ y bả ng đen ở trườ ng. Khô ng lâ u sau, ô ng đượ c
chẩ n đoá n bị “viêm mà ng trạ ch võ ng mạ c” (birdshot retinochoroidopathy). Ngà y nay bệnh
nà y có thể chữ a đượ c, vớ i điều kiện phá t hiện sớ m. Nhưng và o nhữ ng nă m 1960, chưa có
phương phá p điều trị nà o. Bệnh củ a ô ng khi ấ y là chứ ng nan y, và ngà y qua ngà y, nó khiến
Richard bị mù .
Mớ i tuổ i thiếu niên, tầ m nhìn củ a Richard chỉ cò n 1/20. Có nghĩa là Richard chỉ có thể thấ y
mộ t vậ t ở khoả ng cá ch 1m trong khi ngườ i có thị lự c bình thườ ng có thể nhìn thấ y vậ t đó từ
khoả ng cá ch 20m, gấ p đô i ngưỡ ng “mù ”. Đến tuổ i 30, Richard vẫ n có thể cầ m mộ t lá bà i đưa
sá t lên mắ t và phâ n biệt đượ c cá c lá bà i chữ (Jack - Bồ i, Queen - Đầ m, King - Già ) trong số
nhữ ng lá cò n lạ i, và ô ng có thể lấ y ra quâ n Á ch vì cá c lá bà i nà y hiện ra mộ t mả ng trắ ng mờ
lớ n. Nhưng giờ đâ y thị lự c củ a ô ng tệ đến mứ c ô ng khô ng biết lá bà i nằ m sấ p hay ngử a.

Nhưng Richard khô ng bao giờ xem giớ i hạ n về thị lự c là tậ t nguyền. Trên thự c tế, lạ mộ t
điều, ô ng xem điều đó như mộ t “mó n quà ”! Khi tô i muố n ô ng giả i thích rõ hơn, ô ng nó i rằ ng
ngẫ m nghĩ lạ i thì tậ t khiếm thị có lẽ là điều tố t là nh nhấ t xả y đến vớ i ô ng. Lấ y ví dụ , tậ t
khiếm thị đã buộ c xú c giá c củ a ô ng phá t triển đến mứ c ô ng có thể thự c hiện đượ c nhữ ng
thủ thuậ t vừ a rồ i. Mộ t lý do khiến ô ng thao tá c khéo léo vớ i nhữ ng lá bà i như đã biểu diễn là
vì ô ng cả m nhậ n chú ng theo sứ c nặ ng; nhữ ng lá bà i chữ có nhiều mự c hơn vì vậ y nó nặ ng
hơn mộ t chú t so vớ i cá c lá bà i số . Đố i vớ i chú ng ta thì khá c biệt nà y quá nhỏ khô ng thể nhậ n
ra, nhưng nhờ Richard có mộ t xú c giá c cự c kỳ phá t triển, ô ng có thể phâ n biệt đượ c cá c lá
bà i chữ vớ i nhữ ng lá bà i số .
Phò ng nghiên cứ u và phá t triển củ a cô ng ty Playing Card Hoa Kỳ, nhà sả n xuấ t bà i lớ n nhấ t
thế giớ i, thườ ng hay gử i cá c lá bà i tớ i Richard để ô ng “phâ n tích”. Vị trưở ng phò ng tiết lộ
rằ ng ô ng đã thử đá nh lừ a Richard mộ t và i lầ n bằ ng cá ch gử i cho ô ng cá c lá bà i cũ trong kho
lẫ n vớ i cá c lá bà i mớ i sả n xuấ t, nhưng Richard luô n nhậ n ra đượ c sự khá c biệt. 
Richard Turner là mộ t trong nhữ ng ngườ i có thể là m xuấ t sắ c bấ t cứ điều gì mà ô ng quyết
tâ m thự c hiện. Ô ng đã luyện tậ p võ thuậ t hơn 35 nă m và đã tham gia và o hà ng tră m trậ n
đấ u võ , ta có thể thấ y và i trậ n trong đĩa DVD củ a ô ng. Là m thế nà o mà mộ t ngườ i bị mù có
thể tỉ thí võ nghệ vớ i nhữ ng đố i thủ sá ng mắ t? Câ u trả lờ i củ a Richard Turner là “cẩ n trọ ng!”
Tạ i thờ i điểm Richard thi đấ u, dù ô ng khô ng thấ y nhữ ng vậ t thể trự c tiếp trướ c mắ t, nhưng
ô ng vẫ n cò n tầ m nhìn ngoạ i vi giớ i hạ n. Nhưng Richard buộ c cơ thể mình “nhìn” bằ ng tâ m
trí. Điều nà y nghe có vẻ cườ ng điệu nếu chú ng ta chưa từ ng gặ p Ben Underwood (mộ t
ngườ i cũ ng họ c võ Ka-ra-tê) và hiểu đượ c cô ng trình nghiên cứ u củ a Paul Bach-y-rita trong
nhữ ng chương trướ c. Rấ t khó để biết đượ c Richard bị mù khi xem ô ng tậ p luyện tạ i mộ t võ
đườ ng (có thể tham khả o trong đĩa DVD củ a ô ng).

Cũ ng như nhiều ngườ i khá c tìm đượ c mặ t phả i trong cuộ c số ng, Richard luô n hướ ng đến
điều tích cự c trong tấ t cả nhữ ng trả i nghiệm củ a mình. Ô ng nó i rằ ng từ nhiều khía cạ nh, tậ t
khiếm thị củ a ô ng là mộ t lợ i thế khi ô ng biểu diễn vớ i nhữ ng lá bà i. Nó khiến ô ng khô ng bị
phâ n tâ m bở i bấ t cứ việc gì đang xả y ra xung quanh, dù là chiếc tivi ở nhà hay nhữ ng gì
đang diễn ra bên ngoà i xe hơi, xe lử a khi ô ng đi xa. Do đó ô ng luô n có thể luyện tậ p mà
khô ng bị xao lã ng. Richard nó i rằ ng khả nă ng tậ p trung hoà n toà n và o bấ t cứ việc gì củ a ô ng
gó p phầ n lớ n và o nhữ ng thà nh tự u ô ng gặ t há i đượ c và giú p ô ng trở thà nh con ngườ i hô m
nay.
Tuy nhiên, mộ t đặ c điểm mà Richard Turner có thừ a chính là điều đã giú p nhiều ngườ i tìm
thấ y mặ t phả i ngay trong nghịch cả nh khố n cù ng nhấ t. Đó là sự kết hợ p giữ a tính kỷ luậ t,
sứ c mạ nh tinh thầ n và quyết tâ m để thà nh cô ng. Đó là sự cương quyết khô ng lù i bướ c trướ c
bấ t cứ việc gì hay bấ t cứ ai, đó là khả nă ng đương đầ u vớ i mọ i thử thá ch, bở i ô ng hiểu rằ ng
mọ i việc xả y ra trong cuộ c số ng đều ẩ n chứ a tiềm nă ng giú p chú ng ta phá t triển ở bên trong
và trở thà nh con ngườ i tố t nhấ t có thể.

SỰ TẬP TRUNG NỘI TẠI


Richard Turner tin rằ ng tậ t khiếm thị củ a ô ng mang theo mộ t mó n quà , khô ng chỉ bở i
nhữ ng thử thá ch mà nếu khô ng bị mù lò a thì ô ng sẽ khô ng có cơ hộ i chinh phụ c, mà bở i nó
giú p ô ng tậ p trung hoà n toà n và o nhữ ng việc mà ô ng thự c hiện trong cuộ c số ng. Nó i như
vậ y khô ng có nghĩa là ô ng tin rằ ng bị mù tố t hơn là sá ng mắ t. Sâ u xa hơn, điều đó có nghĩa
là tự bả n nă ng ô ng họ c đượ c cá ch tìm kiếm mặ t phả i, mộ t điều gì đó tích cự c và khẳ ng định
cuộ c số ng trong tấ t cả nhữ ng trả i nghiệm củ a mình. Như nhiều nhâ n vậ t khá c ta gặ p trong
quyển sá ch nà y, Richard đã họ c đượ c cá ch chuyển hó a ý nghĩa củ a điều mà ngườ i khá c cho
là khiếm khuyết, và chi tậ p trung và o mặ t tích cự c - mặ t phả i - trong nhữ ng trả i nghiệm củ a
mình.
Và o ngà y 19 thá ng 1 nă m 2008, bả n tin KFox tườ ng thuậ t về mộ t buổ i hộ i thả o cuố i tuầ n ở
El Paso, bang Texas, do mộ t ngườ i có tên là Miguel Valdez tổ chứ c. Tương tự như Richard
Turner, Valdez là mộ t võ sĩ đai đen cấ p nă m và anh cũ ng gầ n như bị mù . Anh nó i, “Tô i
khô ng thể lá i xe. Tô i khô ng thể đọ c nếu chữ khô ng đượ c phó ng to hết mứ c, và tô i khô ng thể
nhậ n diện khuô n mặ t.” Anh điều hà nh trườ ng võ thuậ t củ a riêng mình tạ i El Paso, nhưng
và o kỳ cuố i tuầ n đó , anh khô ng đến để thuyết giả ng về mô n võ Ka-ra-tê. Anh đến để nó i
chuyện vớ i mộ t nhó m trẻ em khuyết tậ t, nhắ c nhở cá c em rằ ng bấ t cứ chướ ng ngạ i nà o mà
cá c em đố i mặ t trong đờ i, dù to lớ n hay dườ ng như khô ng thể vượ t qua, nếu cá c em luô n
tìm kiếm mặ t tích cự c trong nhữ ng trả i nghiệm, thì cá c em sẽ đạ t đượ c ướ c mơ củ a  mình.

Valdez nó i rằ ng, “Thô ng điệp củ a tô i gử i đến nhữ ng em nhỏ nà y khô ng tậ p trung và o nhữ ng
giớ i hạ n củ a cá c em, mà tậ p trung và o khả nă ng, tà i sả n và ưu điểm củ a chú ng.” Buổ i hộ i
thả o là mộ t phầ n củ a chương trình “Training Tomorrow’s Mentors Today” (Đà o Tạ o Nhữ ng
Ngườ i Thầ y Tương Lai Từ Hô m Nay), chương trình nhắ m đến việc truyền độ ng lự c cho
nhữ ng ngườ i khuyết tậ t. Điều phố i viên chương trình, cô Lucila Lozano nó i rằ ng đó là mộ t
thô ng điệp quan trọ ng cho bọ n trẻ. Theo cô thì “Nhiều ngườ i lớ n có thể khiến cá c em nghĩ
rằ ng mình khô ng là m đượ c việc gì. Trừ khi chú ng ta noi gương nhữ ng ngườ i tích cự c trong
cuộ c số ng, bằ ng khô ng chú ng ta chẳ ng bao giờ tin mình có thể đạ t đượ c nhữ ng mụ c tiêu đặ t
ra.”

ĐI TÌM NGHỊ LỰC BÊN TRONG


“Khi bạn cảm thấy mình đang đối diện với một trở ngại không thể vượt qua, tôi muốn bạn hãy
nghĩ về tôi. Rồi hãy tự nói với chính mình: “Nếu anh ấy có thể thành công, tôi cũng có thể - W.
Mitchell
Tạ i thà nh phố San Francisco, ngà y 19 thá ng 6 nă m 1971, chà ng thanh niên 28 tuổ i
W.Mitchell đang ở trên đỉnh cao thế giớ i. Buổ i sá ng hô m đó là lầ n đầ u tiên anh tự mình lá i
má y bay. Ngà y hô m trướ c anh vừ a sắ m mộ t chiếc xe mô tô mớ i cá u và hô m nay anh lá i chiếc
xe đó đến nơi là m việc. Nhưng cuộ c số ng thậ t khó   lườ ng, và bấ t ngờ đã xả y ra vớ i
W.Mitchell ngay chiều hô m ấ y. Việc anh số ng só t và o cuố i ngà y đượ c xem là mộ t phép mầ u,
nhưng việc anh tìm đượ c mặ t phả i củ a bi kịch và đi đến hạ nh phú c, thà nh cô ng thì - đố i vớ i
nhiều ngườ i - là mộ t điều huyền bí.
Khi Mitchell điều khiển chiếc xe mô tô đến gầ n giao lộ đườ ng số 26 và đườ ng South Van
Ness thì mộ t chiếc xe giặ t ủ i lưu độ ng phó ng ra trướ c mặ t anh. Hai chiếc xe đâ m sầ m và o
nhau, chiếc xe má y trượ t dà i trên đườ ng, đè dậ p khuỷu tay và xương chậ u anh, sau đó nắ p
bình xă ng vă ng ra. Sứ c nó ng độ ng cơ khiến bình xă ng bắ t lử a, và trong tích tắ c, Mitchell bố c
chá y phừ ng phừ ng. “Tô i trở thà nh mộ t ngọ n đuố c số ng,” anh hồ i tưở ng lạ i. Nếu khô ng nhờ
ngườ i nhâ n viên là m việc ở bã i xe gầ n đó phá t hiện thì chắ c anh khô ng số ng nổ i. Ngườ i
nhâ n viên đó vộ i vã chạ y tớ i và dậ p tắ t ngọ n lử a trên ngườ i Mitchell bằ ng mộ t bình chữ a
chá y. Khi ngọ n lử a cuố i cù ng đượ c dậ p tắ t, 65% cơ thể anh đã bị phỏ ng nặ ng. Nhờ có nó n
bả o hiểm nên phầ n lớ n da đầ u anh khô ng bị tổ n thương và chiếc á o khoá c da cũ ng phầ n nà o
bả o vệ đượ c cơ thể anh. Nhưng mặ t, cá nh tay và hai châ n củ a anh đã bị nướ ng chín. Hai bà n
tay anh chá y đen thà nh than, hai châ n anh đỏ quạ ch và chín tá i. Mitchell bấ t tỉnh trong suố t
hai tuầ n. Cuố i cù ng khi tỉnh lạ i, anh phả i chịu đự ng sự đau đớ n cự c độ , và đố i diện vớ i mộ t
tương lai nghiệt ngã .
W. Mitchell phả i chịu 13 lầ n truyền má u, 16 ca phẫ u thuậ t ghép da và nhiều phẫ u thuậ t
khá c trong suố t bố n thá ng trướ c khi đượ c cho về nhà . Sau khi xuấ t viện, anh nhớ lạ i mình
đã “mấ t rấ t nhiều thờ i gian tìm cá ch là m nhữ ng việc thườ ng ngà y”. Anh phả i họ c lạ i cá ch tự
là m mọ i việc cho bả n thâ n. Anh nó i, “Tô i khô ng thể cầ m nổ i cá i nĩa, thay quầ n á o, đi vệ sinh,
bấ m số điện thoạ i mà khô ng cầ n sự giú p đỡ .” Nhưng W. Mitchell khô ng phả i là ngườ i dễ
dà ng bỏ cuộ c. Anh cố gắ ng là m mọ i thứ và sá u thá ng sau khi gặ p nạ n, anh đã bay trở lạ i.
Phả i có lò ng dũ ng cả m to lớ n và sứ c mạ nh phi thườ ng mớ i có thể vượ t qua đượ c chấ n
thương, nhưng việc vượ t qua hai bi kịch khủ ng khiếp đò i hỏ i nhiều hơn thế. Bố n nă m sau
vụ tai nạ n xe má y, W. Mitchell bị rơi má y bay; anh là ngườ i duy nhấ t trên má y bay khô ng
thể bướ c ra khỏ i đố ng đổ ná t. Chấ n độ ng củ a vụ rơi má y bay đã là m dậ p ná t tủ y số ng củ a
anh đến mứ c khô ng thể cứ u chữ a. Anh bị liệt cả hai châ n.
Mitchell thú nhậ n mình đã số ng nhữ ng thá ng ngà y đen tố i. Anh nó i, “Tô i tự hỏ i chuyện quá i
quỷ gì đã xả y ra vớ i mình, tô i đã là m điều gì nên tộ i mà phả i hứ ng chịu như vậ y?” Nhưng về
cơ bả n, Mitchell vẫ n là mộ t ngườ i cự c kỳ lạ c quan và số ng vớ i thá i độ “Tô i có thể”. Anh nhớ
lạ i lầ n gặ p gỡ mộ t bệnh nhâ n khá c tạ i phò ng vậ t lý trị liệu củ a bệnh viện, mộ t chà ng trai trẻ
cũ ng bị liệt. Mitchell kể, “Cậ u ấ y từ ng là mộ t nhà leo nú i, mộ t vậ n độ ng viên trượ t tuyết, mộ t
ngườ i nă ng hoạ t độ ng ngoà i trờ i, và cậ u ấ y cho rằ ng cuộ c đờ i cậ u đến thế là hết.” Mitchell
đã đưa ra mộ t lý do khiến cậ u ấ y phả i suy nghĩ lạ i. “Trướ c khi tấ t cả nhữ ng điều nà y xả y ra
vớ i tô i, tô i có thể là m đượ c 10.000 thứ . Bâ y giờ con số đó là 9.000. Tô i có thể dù ng phầ n đờ i
cò n lạ i củ a mình để than khó c cho 1.000 thứ mà tô i đá nh mấ t, nhưng tô i chọ n tậ p trung và o
9.000 điều cò n lạ i."
Điều W. Mitchell tiếp tụ c gặ t há i đượ c sau hai vụ tai nạ n, xét ở bấ t cứ gó c độ nà o, cũ ng thậ t
đá ng kinh ngạ c. Sau vụ tai nạ n xe má y, anh cù ng mộ t số ngườ i khá c đồ ng sá ng lậ p Vermont
Castings, mộ t cô ng ty trị giá 65 triệu đô chuyên sả n xuấ t lò đố t củ i và tuyển dụ ng hà ng ngà n
ngườ i. Sau đó anh trở thà nh thị trưở ng củ a Created Butte ở bang Colorado và giữ vị trí nà y
suố t hai nhiệm kỳ. Trong suố t thờ i gian tạ i chứ c, Mitchell đã dù ng số tiền 120.000 đô củ a
riêng anh trong chiến dịch cứ u lấ y mộ t ngọ n nú i gầ n đó khỏ i sự khai thá c cạ n kiệt củ a mộ t
số cô ng ty. Anh là mộ t triệu phú tay trắ ng là m nên, mộ t phi cô ng dâ n dụ ng có trình độ
chuyên mô n, mộ t nhâ n vậ t nổ i tiếng, và là mộ t nhà vă n. Mitchell cò n là mộ t nhà mô i trườ ng
nă ng nổ và là thà nh viên trong hộ i đồ ng quả n trị củ a Hiệp Hộ i Bả o Tồ n Vườ n Quố c Gia và
Rừ ng Hoang Dã Hoa Kỳ. Anh là mộ t diễn giả đượ c tô n vinh (giữ chứ c Chủ tịch Liên Đoà n
Diễn Giả Quố c Tế, nhiệm kỳ 2008-2009), anh bay lượ n trên bầ u trờ i và rấ t thích lá i bè lên
thá c xuố ng ghềnh.
Cuộ c đờ i củ a W. Mitchell là minh chứ ng cho mứ c độ phong phú củ a cuộ c số ng khi ngườ i ta
tìm ra mặ t phả i củ a nghịch cả nh. Điều anh đam mê nhấ t là nâ ng đỡ tinh thầ n ngườ i khá c để
họ xem trở ngạ i như mộ t xuấ t phá t điểm và nếu anh có thể thà nh cô ng thì bấ t kỳ ai cũ ng có
thể thà nh cô ng. Anh viết trên trang web cá nhâ n rằ ng, “Tô i hy vọ ng mình sẽ là mộ t ví dụ cho
tấ t cả mọ i ngườ i, là con đườ ng dẫ n đến nhữ ng lố i suy nghĩ mớ i. Nhữ ng biểu tượ ng luô n có
sứ c thuyết phụ c mạ nh mẽ. Tạ i Mỹ, chiếc chuô ng Tự Do tượ ng trưng cho khá i niệm độ c lậ p
chỉ bằ ng mộ t hình ả nh đơn giả n. Tạ i Ấ n Độ , cung điện Taj Mahal thể hiện tình yêu sâ u đậ m,
nồ ng nà n củ a con ngườ i. Tạ i San Francisco, quê hương yêu dấ u củ a tô i, câ y cầ u Golden Gate
là sự khẳ ng định cho kỹ thuậ t điêu luyện gâ y đượ c tiếng vang lớ n... Điều tô i muố n chính là
trở thà nh mộ t biểu tượ ng cho bạ n. Vớ i khuô n mặ t chằ ng chịt sẹo, bà n châ n khô ng có ngó n,
cù ng chiếc xe lă n - và niềm hạ nh phú c thuầ n khiết, châ n thậ t trong trá i tim - tô i muố n trở
thà nh hình ả nh trong tâ m tưở ng bạ n về sứ c mạ nh tinh thầ n giú p con ngườ i vượ t qua đượ c
nghịch cả nh.”
Khi nhìn lạ i cuộ c đờ i mình sau cá c tai nạ n, Mitchell tin rằ ng có hai điều chính giú p anh vượ t
qua tấ t cả . Mộ t là tình yêu và sự hỗ trợ từ phía gia đình và bạ n bè, điều cò n lạ i là triết lý cá
nhâ n anh đố i vớ i cuộ c số ng. Anh là ngườ i cự c kỳ lạ c quan, anh tậ p trung và o nhữ ng khả
nă ng củ a mình hơn là than khó c về nhữ ng gì mình khô ng là m đượ c. Anh theo đuổ i nhữ ng
mụ c tiêu cụ thể, cả trong kinh doanh lẫ n trong cuộ c số ng riêng, và anh đã là m cho cuộ c đờ i
mình có ý nghĩa, khô ng chỉ cho riêng anh, mà cò n cho tấ t cả nhữ ng ngườ i anh gặ p. Anh thích
giú p đỡ và truyền cả m hứ ng cho ngườ i khá c. Trong nhữ ng bà i diễn thuyết củ a mình, anh
luô n nhấ n mạ nh mộ t điều cố t lõ i vớ i ngườ i nghe, tó m tắ t trong mộ t câ u mà anh chọ n là m
tự a đề cho quyển sá ch củ a mình: “Quan trọ ng khô ng phả i là điều xả y đến vớ i bạ n, mà chính
là bạ n sẽ là m gì vớ i nó .”
Ngẫ m nghĩ về quá khứ củ a mình, anh tin rằ ng tai nạ n đã đem lạ i cho anh nhiều lợ i ích. “Tô i
may mắ n có cơ hộ i họ c hỏ i đượ c nhiều thứ trong suố t quá trình đó - cả trướ c quá trình đó -
cả trướ c và sau khi tai nạ n xả y ra - nhữ ng điều đã giú p tô i nhiều khô ng kể xiết.” Qua nhữ ng
trả i nghiệm, anh nó i mình có mộ t “cuộ c số ng tuyệt vờ i”, và anh hy vọ ng câ u chuyện bả n
thâ n anh sẽ nhắ c nhở nhữ ng ngườ i khá c rằ ng ngay cả trong nghịch cả nh cù ng cự c, họ vẫ n
có thể tậ n hưở ng mộ t cuộ c số ng tươi đẹp. Nhưng lờ i bình luậ n đượ c Mitchell nó i đến nhiều
nhấ t chính là giá trị anh rú t ra từ nhữ ng trả i nghiệm củ a chính  mình, “Tô i có muố n đá nh
đổ i nhữ ng gì mình họ c đượ c hay khô ng ư?”, câ u trả lờ i củ a anh là “Khô ng đờ i nà o!”
W. Mitchell đã phả i vượ t qua hai cuộ c khủ ng hoả ng lớ n nhưng anh rấ t kiên cườ ng và tin
rằ ng nhữ ng gì anh có thể gặ t há i đượ c thì mọ i ngườ i ai cũ ng có thể. Anh nó i, “Tô i khô ng có
sứ c mạ nh siêu nhiên, hay bấ t kỳ phép thầ n thô ng nà o giú p tô i tạ o dự ng hạ nh phú c khi đố i
mặ t vớ i nhữ ng thử thá ch khủ ng khiếp. Tô i cũ ng chẳ ng mạ nh mẽ hơn hay thô ng minh hơn
ngườ i bình thườ ng. Và cò n lâ u tô i mớ i trở thà nh mộ t “bậ c thá nh nhâ n”... Tấ t cả chú ng ta
đều đượ c ban tặ ng mộ t sứ c mạ nh thầ n kỳ đang ngủ quên đâ u đó trong con ngườ i chú ng ta.
Chỉ vì đa số mọ i ngườ i chưa có cơ hộ i sử dụ ng sứ c mạ nh đó nhiều như tô i mà thô i”.
CHƯƠNG 18
KẾT LUẬN
“Né tránh những trắc trở, và bạn sẽ không bao giờ là người vượt qua chúng. ” - Richard
Bach
Ở PHẦ N MỞ ĐẦ U CỦ A Mặ t Phả i, chú ng ta bắ t đầ u khá m phá xem liệu nhữ ng khó khă n trắ c
trở trong cuộ c số ng có đi liền vớ i nhữ ng cơ hộ i hay khô ng, và nếu đú ng như thế thì bằ ng
cá ch nà o chú ng ta tìm ra nhữ ng cơ hộ i đó ? Trong quá trình đi tìm lờ i giả i đá p, chú ng ta đã
đượ c nghe kể về nhiều câ u chuyện trong đó cá c khó khă n, trở ngạ i và đủ loạ i nghịch cả nh
đã trở thà nh chấ t xú c tá c cho sự thay đổ i. Từ Julio Iglesias, Richard Branson đến Oscar
Pistorius và Douglas Bader, chú ng ta đã đượ c chứ ng kiến rấ t nhiều mấ t má t về tiền củ a lẫ n
cuộ c số ng cá nhâ n, nhữ ng vụ tai nạ n thương tâ m, nhữ ng că n bệnh đe dọ a tính mạ ng và
nhữ ng bi kịch củ a con ngườ i, tấ t cả đã đượ c chuyển hoá thà nh nhữ ng trả i nghiệm tích cự c
và nâ ng cao chấ t lượ ng cuộ c số ng.
Chú ng ta dễ có xu hướ ng phó mặ c đờ i mình cho số phậ n hoặ c ý trờ i, mộ t số khá c tin rằ ng
cuộ c số ng chẳ ng qua là mộ t loạ t nhữ ng kết quả ngẫ u nhiên; họ tung xú c xắ c, chắ p tay và cầ u
xin thầ n May Mắ n mỉm cườ i vớ i mình. Nhưng khi nhìn và o cuộ c số ng củ a nhữ ng ngườ i như
Harland Sanders và Michael Bloomberg, hay Walt Disney và Peter Jones, chú ng ta đi đến
mộ t kết luậ n rấ t khá c về điều thậ t sự chi phố i vậ n mệnh mình.
Trong nhiều trườ ng hợ p, rõ rà ng khô ng phả i ngẫ u nhiên mà nhữ ng trắ c trở hay thấ t bạ i
đượ c chuyển hó a thà nh cơ hộ i. Dù khô ng ai biết trướ c đượ c kết quả , nhưng việc nhữ ng
ngườ i trong cuộ c tìm ra mộ t điều gì đó giú p dự ng nên mộ t tương lai ngậ p trà n hy vọ ng, thì
theo nhiều cá ch, hoà n toà n có thể dự đoá n đượ c. Đó là vì trắ c trở nà o cũ ng mang theo cơ
hộ i, và chỉ mộ t số ngườ i có niềm tin và thá i độ đặ c biệt mớ i tìm ra cơ hộ i đó mà thô i.
Đâ y là chiếc chìa khó a đầ u tiên đến vớ i mặ t phả i. Việc tìm thấ y nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n trong
cuộ c số ng khô ng phụ thuộ c và o nhữ ng gì xả y đến vớ i ta; vấ n đề là chú ng ta phả n ứ ng như
thế nà o đố i vớ i nhữ ng thử thá ch. Nhữ ng ngườ i như Hsieh Kun-Shan và W. Mitchell đã
chứ ng tỏ rằ ng, ngay cả khi đố i mặ t vớ i bi kịch cù ng cự c, chú ng ta vẫ n có thể xâ y dự ng mộ t
cuộ c số ng mớ i, theo nhiều gó c độ , cò n phong phú và ý nghĩa hơn xưa. Lý do là vì họ là
nhữ ng ngườ i hết sứ c lạ c quan; họ mong đợ i mộ t cá ch tích cự c và o tương lai.
Nếu khô ng nhờ sự lạ c quan, khi đố i mặ t vớ i thấ t bạ i tà i chính, Harland Sanders có thể đã
phá sả n và số ng khổ sở cho đến cuố i đờ i, Peter Jones có thể khô ng trở thà nh Rồ ng và
Anthony Robbins có thể số ng lâ y lấ t trên đườ ng phố . Chú ng ta biết rằ ng nhờ tinh thầ n lạ c
quan, chú ng ta có thêm cơ hộ i hồ i phụ c sau nhữ ng că n bệnh chết ngườ i; và cá c nhà tâ m lý
họ c hà ng đầ u thế giớ i khá m phá ra rằ ng trong bấ t cứ điều gì chú ng ta lự a chọ n, vớ i cá i nhìn
lạ c quan, khả nă ng thà nh cô ng củ a chú ng ta sẽ tă ng lên rấ t nhiều. Ngoà i việc trở nên lạ c
quan hơn, nhữ ng ngườ i tìm thấ y mặ t phả i có khuynh hướ ng suy nghĩ như mộ t doanh nhâ n;
họ tích cự c tìm kiếm cơ hộ i và lợ i ích. Họ hướ ng đến tương lai, tậ p trung và o tiềm nă ng củ a
mình và cá c khả nă ng trướ c mắ t. Hsieh Kun-Shan giả i thích đâ y là bí quyết để anh vượ t qua
nhữ ng thử thá ch khắ c nghiệt sau vụ tai nạ n. Anh nó i, “Tô i luô n nghĩ đến mặ t tố t đẹp, trâ n
trọ ng giá trị củ a nhữ ng điều cò n lạ i hơn là chìm đắ m trong hố i tiếc về nhữ ng gì đã mấ t.” Khi
chú ng ta tìm hiểu cuộ c đờ i củ a Ben Underwood - cậ u bé khô ng có đô i mắ t nhưng tự họ c
cá ch để nhìn, và Amit Goffer - ngườ i đà n ô ng bằ ng chính bi kịch bả n thâ n và tà i nă ng củ a
mình đã giú p cho ngườ i bị liệt bướ c đi trở lạ i, chú ng ta nhậ n ra rằ ng khô ng có gì là khô ng
thể. Vớ i mộ t thá i độ đú ng đắ n, vẫ n luô n có nhữ ng khả nă ng và tiềm nă ng chưa đượ c khá m
phá trong tương lai.
Việc tìm ra mặ t phả i đô i khi buộ c chú ng ta phả i lù i lạ i mộ t bướ c để nhìn nhậ n vấ n đề từ
nhiều gó c độ và quan điểm khá c nhau. Như cá ch Edison đã là m trong suố t cuộ c đờ i ô ng,
phâ n tích xem mình họ c đượ c nhữ ng gì từ trả i nghiệm nà y và hoà n cả nh nà y đã bộ c lộ ra
nhu cầ u gì có thể dẫ n đến cá c khá m phá mớ i. Nếu bả n thâ n Amit Goffer khô ng bị tró i buộ c
và o chiếc xe lă n, ô ng sẽ khô ng đượ c thú c đẩ y tìm kiếm nhữ ng giả i phá p khá c cho ngườ i ngồ i
xe lă n. Điều ô ng đã là m có thể giú p hà ng tră m ngà n ngườ i bướ c đi trở lạ i. Nếu Louis Braille
khô ng mấ t đi thị lự c, hệ thố ng chữ Braille dà nh cho ngườ i khiếm thị có lẽ khô ng bao giờ
đượ c phá t minh.
Tương tự , vì giá phâ n bó n vô cơ tă ng phi mã nên ngườ i nô ng dâ n Steve Heard phả i bắ t tay
và o tìm kiếm giả i phá p thay thế tiết kiệm chi phí và an toà n hơn cho mô i trườ ng, thậ m chí
cá ch mạ ng phương thứ c canh tá c nô ng nghiệp trên toà n thế giớ i. Và , chỉ đến khi xếp hà ng
chờ đợ i trong ba ngà y dà i, Sanu Kaji Shrestha mớ i khơi nguồ n cả m hứ ng thay đổ i cuộ c số ng
củ a mình và hà nh độ ng để cứ u đấ t nướ c anh thoá t khỏ i thả m họ a mô i trườ ng.
Đô i khi, mặ t phả i đò i hỏ i chú ng ta phả i thay đổ i cá ch chú ng ta nhìn đờ i. Chú ng ta thườ ng
khô ng tin sự mấ t má t lạ i mang đến thà nh tự u, hay thấ t bạ i là bướ c khô ng thể thiếu trên con
đườ ng đi tớ i thà nh cô ng. Chú ng ta khô ng thể hình dung rằ ng mộ t bi kịch, dướ i bấ t kỳ hình
thứ c nà o, lạ i chứ a đự ng chấ t xú c tá c cho mộ t cuộ c số ng mớ i và nhiều ý nghĩa hơn. Nhưng,
giờ đâ y chú ng ta đã thấ y rằ ng mấ t má t có thể đem lạ i thà nh cô ng ở mặ t phả i. Khi Julio
Iglesias đá nh mấ t ướ c mơ trở thà nh cầ u thủ bó ng đá củ a mình, anh đã tìm đượ c mộ t mơ
ướ c khá c và trở thà nh ngô i sao nhạ c Pop quố c tế. Khi Mark Pollock bị mấ t thị lự c, anh đã
xâ y dự ng mộ t cuộ c số ng mớ i, đầ y phiêu lưu và hứ ng thú mà anh chưa bao giờ dá m mơ tớ i,
và bằ ng cá ch đó , anh đã truyền cả m hứ ng cho hà ng ngà n ngườ i trên khắ p thế giớ i.
Tương tự , chú ng ta đã thấ y, nếu biết suy nghĩ đú ng đắ n, thấ t bạ i sẽ là chìa khó a dẫ n đến
thà nh cô ng. Mộ t loạ i keo siêu dính đượ c chế tạ o bấ t thà nh lạ i trở thà nh mó n vă n phò ng
phẩ m khô ng thể thiếu - giấ y ghi chú Post-it, và Bette Nesmith Graham, mộ t nhâ n viên đá nh
má y quá chá n nả n trướ c nhữ ng sai só t, đã tìm ra giả i phá p biến bà thà nh triệu phú . Nhữ ng
mẩ u chuyện nà y và nhữ ng câ u chuyện khá c nữ a chứ ng minh rằ ng: nếu chú ng ta có thể tậ p
trung và o bà i họ c rú t ra từ thấ t bạ i và sự thấ t vọ ng, thì chú ng ta đã đến rấ t gầ n mặ t phả i.
Khi chú ng ta bị khó khă n ngă n trở , mặ t phả i sẽ mở lố i cho chú ng ta đi tớ i. Nhữ ng ngườ i như
W. Mitchell, Hsieh Kun-Shan và nhà soạ n nhạ c danh giá Kim Williams đã khẳ ng định rằ ng
chú ng ta khô ng nhữ ng có thể đương đầ u vớ i nhữ ng nỗ i đau và mấ t má t khô n cù ng mà cò n
có khả nă ng biến đau khổ thà nh sứ c mạ nh khô ng tưở ng là m thay đổ i cuộ c số ng. Nhữ ng
ngườ i như Tiến sĩ Viktor Frankl số ng só t qua nạ n tà n sá t ngườ i Do Thá i, Joni Eareckson
Tada vượ t qua đượ c tổ n thương và cự u chiến binh như Đạ i ú y Gerald Coffee, đã truyền cả m
hứ ng cho cá c nhà khoa họ c lao và o tìm hiểu bằ ng cá ch nà o và tạ i sao mà nhữ ng ngườ i từ ng
vượ t qua nghịch cả nh cù ng cự c, đau khổ lạ i trở nên mạ nh mẽ hơn, vữ ng và ng hơn. Và chắ c
chắ n họ đã trưở ng thà nh hơn nhiều trong suy nghĩ hoặ c tâ m hồ n sau nhữ ng trả i nghiệm.
Cá c kết quả nghiên cứ u cho thấ y bấ t kỳ nghịch cả nh nà o cũ ng chứ a đự ng mộ t mặ t phả i bở i
luô n luô n có mộ t ý nghĩa sâ u xa đằ ng sau nó . Tiến sĩ Viktor Frankl đã khá m phá qua nhữ ng
trả i nghiệm củ a ô ng - mộ t ngườ i số ng só t sau vụ thả m sá t ngườ i Do Thá i, và qua cô ng việc
củ a mình - mộ t chuyên gia tâ m thầ n họ c, rằ ng tấ t cả nhữ ng nỗ i đau đều có ý nghĩa và đó
cũ ng là ý nghĩa số ng mà sâ u thẳ m trong mỗ i chú ng ta khao khá t, hơn bấ t cứ điều gì.
Nhữ ng câ u chuyện về mặ t phả i nhắ c nhở chú ng ta rằ ng có lẽ điều quan trọ ng nhấ t trong
cuộ c số ng là tình yêu và sự ủ ng hộ củ a gia đình, bè bạ n. Chấ t lượ ng cuộ c số ng phụ thuộ c và o
chấ t lượ ng nhữ ng mố i quan hệ quanh ta. Đó khô ng chỉ là nguyên tắ c là m nên hạ nh phú c, mà
hầ u như tấ t cả nhữ ng ngườ i tìm thấ y mặ t phả i đều biết ơn nhữ ng ngườ i xung quanh - gia
đình và bạ n bè - bở i sự đó ng gó p khô ng nhỏ và o thà nh cô ng củ a họ . Bá c sĩ James Ruben,
chuyên phẫ u thuậ t mắ t nhi khoa, ngườ i chữ a trị cho Ben Underwood, nhấ n mạ nh tính quan
trọ ng củ a tình yêu và sự hỗ trợ củ a nhữ ng ngườ i thâ n yêu. Ô ng nó i, “Trong đờ i tô i, tô i
khô ng nghĩ mình sẽ gặ p đượ c mộ t ngườ i nà o đặ c biệt như Ben và tô i cũ ng chưa từ ng thấ y ai
đá ng nể như mẹ củ a Ben. Tô i nghĩ đó chính là bí mậ t tạ o nên tà i nă ng đá ng kinh ngạ c củ a
cậ u bé.”
Giá o sư Peter Schulman củ a trườ ng Đạ i họ c Pennsylvania cả nh bá o nhữ ng ai tin rằ ng mình
có thể chố ng chọ i mọ i thứ mộ t mình: “Ngay cả mộ t ngườ i cự c kỳ lạ c quan đô i khi vẫ n rơi
và o trạ ng thá i bi quan khi họ gặ p că ng thẳ ng nghiêm trọ ng hoặ c kéo dà i.” Khi buộ c phả i đố i
mặ t nghịch cả nh, mọ i chuyện sẽ trở nên tố t đẹp hơn vớ i sự hỗ trợ củ a nhữ ng ngườ i xung
quanh ta.
Cuố i cù ng, thô ng điệp đượ c khẳ ng định từ nhữ ng con ngườ i đã tìm thấ y mặ t phả i là khi mọ i
việc trở nên tồ i tệ, chú ng ta cầ n chuyển hó a ý nghĩa sự việc và đặ t ra câ u hỏ i giú p ta tìm
thấ y nhữ ng điều tích cự c. Nhữ ng câ u hỏ i then chố t tậ p trung khai thá c khả nă ng trong
tương lai thay vì níu giữ quá khứ . Nhưng, mặ t phả i cũ ng nhắ n gử i chú ng ta rằ ng cuộ c số ng
khô ng phả i lú c nà o cũ ng cô ng bằ ng như ta mong đợ i. Chú ng ta có thể ngử a mặ t lên trờ i và
nguyền rủ a số mệnh, nhưng trừ khi chú ng ta chấ p nhậ n sự thậ t, nếu khô ng ta sẽ khô ng bao
giờ rũ bỏ đượ c gá nh nặ ng thương đau và thấ t vọ ng củ a quá khứ để tiếp tụ c bướ c đi, nhìn về
tương lai vớ i nhiều hy vọ ng và mong ướ c.
Vớ i tô i, bà i họ c có ý nghĩa nhấ t mà mặ t phả i mang lạ i là qua nhữ ng đấ u tranh trong cuộ c
số ng, tấ t cả chú ng ta, mỗ i cá nhâ n đều ngạ c nhiên nhậ n ra mình mạ nh mẽ đến khô ng tưở ng.
Đó là khi chú ng ta hiểu cuộ c số ng nà y khô ng xả y đến vớ i chú ng ta, mà là cuộ c số ng diễn ra
thô ng qua chú ng ta. Khô ng sớ m thì muộ n chú ng ta cũ ng sẽ hiểu rằ ng nhữ ng gì xả y đến vớ i
chú ng ta hô m nay khô ng quyết định tương lai củ a chú ng ta; mà chính cá ch chú ng ta ứ ng
phó vớ i nhữ ng trở ngạ i sẽ quyết định phầ n lớ n con ngườ i chú ng ta mai sau.
Đâ y là bà i họ c quan trọ ng nhấ t củ a mặ t phả i; mộ t lầ n nữ a nó khẳ ng định tiềm nă ng trong
tấ t cả chú ng ta, khô ng chỉ để đương đầ u vớ i gian nan thử thá ch mà cò n để tìm ra mộ t điều
gì đó bên trong khó khă n, giú p chú ng ta tạ o dự ng mộ t tương lai tươi sá ng hơn. 
PHẦN 3
SUY NGẪM VỀ MẶT PHẢI
“Chẳng đáng ngạc nhiên lắm sao khi nghịch cảnh khiến ta nhận ra chính mình! Nếu ta học
được bài học quý giá khi đối mặt với nghịch cảnh, nỗi đau cuối cùng rồi cũng tan đi và ta sẽ
trở nên thông minh hơn, tháo vát hơn. ” - W. Mitchell

CÓ PHẢI MỌI THỨ LUÔN TỐT ĐẸP Ở MẶT PHẢI?


“Không có sai lầm, cũng không phải ngẫu nhiên, mọi sự trong đời đều là những phước lành
ban xuống để chúng ta học -  Tiến sĩ Elisabeth Kubler-Ross
TRONG QUÁ TRÌNH nghiên cứ u cho quyển sá ch nà y, tô i có đô i chú t ngạ c nhiên khi khá m
phá rằ ng đa số nhữ ng ngườ i mà tô i tiếp xú c đều có mộ t câ u chuyện hoặ c biết chuyện về mộ t
ai đó liên quan đến khá i niệm mặ t phả i. Từ nhữ ng ngườ i bị mấ t việc là m, đến nhữ ng ngườ i
bị chẩ n đoá n mắ c bệnh mã n tính hay phả i hứ ng chịu bi kịch cá nhâ n, hầ u như tấ t cả đều
nhấ t trí rằ ng khi nhìn lạ i, thậ t sự tồ n tạ i mộ t mặ t phả i. Hầ u hết nhữ ng ngườ i nà y đều hà o
hứ ng chia sẻ nhữ ng trả i nghiệm củ a mình, về việc là m thế nà o mà nhữ ng trắ c trở và thấ t bạ i
củ a họ lạ i trở thà nh chấ t xú c tá c hướ ng cuộ c đờ i họ sang mộ t ngã rẽ tố t đẹp hơn. Trong
nhữ ng cuộ c thả o luậ n đó , mộ t và i thắ c mắ c và vấ n đề đượ c nêu lên đá ng để chú ng ta suy xét
và là m rõ hơn trong phầ n cuố i củ a quyển sá ch nà y.
Khi tô i bắ t tay và o tìm hiểu mặ t phả i, tô i bắ t gặ p mộ t bà i blog trên mạ ng khiến tô i bậ n lò ng.
Ngườ i viết blog là mộ t ngườ i đà n ô ng bị chẩ n đoá n mắ c bệnh đa xơ cứ ng (multiple
sclerosis) và anh viết, “Tô i cự c kỳ phẫ n nộ trướ c nhữ ng ngườ i cho rằ ng bệnh đa xơ cứ ng sẽ
mang tớ i mộ t điều gì đó tích cự c trong cuộ c số ng, ví dụ như nó khiến bạ n trở thà nh mộ t
ngườ i tố t hơn hay nó khiến bạ n phả i dừ ng châ n ngử i hương thơm hoa hồ ng hay nhữ ng điều
sá o rỗ ng đạ i loạ i như thế.” Dĩ nhiên, anh ta nó i đú ng. Hoặ c tô i đã từ ng nghĩ như vậ y. Liệu có
mặ t phả i nà o cho mộ t ngườ i bị chẩ n đoá n mắ c bệnh thoá i hó a mã n tính? Liệu trên đờ i có
điều đau buồ n và khiến ta tan ná t nà o khô ng hề đi kèm vớ i mộ t mặ t phả i, thứ mà theo cá ch
ngườ i đà n ô ng đó viết trên trang blog là “hoà n toà n vô nghĩa”? Là m sao mà mộ t că n bệnh
như chứ ng đa xơ cứ ng có thể mang đến điều gì tích cự c cho cuộ c số ng củ a mộ t ai đó ?
Tô i tiếp tụ c đọ c trang blog và vô cù ng kinh ngạ c khi thấ y ở cuố i trang, cũ ng chính ngườ i đà n
ô ng đó đã thừ a nhậ n rằ ng bệnh đa xơ cứ ng “có thể mang tớ i và i điều tích cự c” và o cuộ c đờ i
anh. “Khi tô i đi dạ o nử a tiếng trong cá i má t lạ nh củ a trờ i chiều, con bé (đứ a con gá i mườ i
tuổ i củ a anh) đi cù ng vớ i tô i, hai cha con vừ a đi vừ a trò chuyện, mộ t điều lâ u rồ i chưa xả y
ra.” Tuy nhiên, xét về mọ i mặ t, anh ấ y nó i rằ ng nhữ ng điều tích cự c ấ y “khô ng đá ng kể so
vớ i nhữ ng cá i tiêu cự c”.
Nhữ ng gì mặ t phả i hứ a hẹn mang lạ i cho chú ng ta khô ng phả i là mộ t cuộ c số ng như xưa, sau
thấ t bạ i hoặ c tổ n thương, bở i chắ c chắ n điều đó khô ng thể xả y ra. Cũ ng khô ng thể nó i trướ c
liệu cuộ c số ng có tố t đẹp hơn hay khô ng. Nhưng mặ t phả i hứ a hẹn cuộ c số ng sẽ thay đổ i, và
trong quá trình thay đổ i đó , sẽ phá t sinh nhiều cơ hộ i lẫ n thử thá ch mớ i mà nếu đượ c chấ p
nhậ n, thì chú ng sẽ mang lạ i ý nghĩa và hy vọ ng cho tương lai. Sau đó , tô i lạ i đọ c đượ c mộ t
nghiên cứ u thú vị, nghiên cứ u nà y kiểm nghiệm tính lạ c quan và việc “tìm kiếm lợ i ích” củ a
nhữ ng bệnh nhâ n mắ c bệnh đa xơ cứ ng. Cá c nhà nghiên cứ u đã khả o sá t 127 ngườ i mắ c
chứ ng đa xơ cứ ng về tính lạ c quan và ý thứ c “tìm kiếm lợ i ích”, sau đó theo dõ i tiến triển
bệnh tậ t củ a họ trong khoả ng mộ t nă m. Khi đố i chiếu dữ liệu, họ đưa ra nhữ ng kết luậ n hấ p
dẫ n. Cá c nhà nghiên cứ u phá t hiện rằ ng nhữ ng bệnh nhâ n có ý thứ c tìm kiếm lợ i ích trong
bệnh tậ t ít cả m thấ y chá n nả n hơn, và vớ i nhữ ng ngườ i lạ c quan thì kết quả cò n tố t hơn
nhiều. Bả n bá o cá o đưa ra kết luậ n: việc có cá i nhìn tích cự c và lạ c quan, có ý thứ c tìm kiếm
lợ i ích sẽ tạ o nên sự khá c biệt đá ng kể trong chấ t lượ ng số ng củ a nhữ ng ngườ i phả i gá nh
chịu că n bệnh đa xơ cứ ng.
Sá u thá ng sau khi ghé thă m trang blog đó , tô i đọ c đượ c mộ t câ u chuyện gó p phầ n khẳ ng
định kết quả tìm đượ c củ a cá c nhà nghiên cứ u và mang đến nhữ ng hiểu biết sâ u sắ c về sứ c
mạ nh củ a mặ t phả i, thậ m chí đố i vớ i ngườ i mắ c bệnh thoá i hó a mã n tính như chứ ng đa xơ
cứ ng.
Nancy Davis số ng cù ng chồ ng và nă m ngườ i con tạ i thà nh phố Los Angeles. Bà điều hà nh
kinh doanh cử a hà ng trang sứ c riêng khá thà nh cô ng, và trong thờ i gian rả nh rỗ i, bà trượ t
tuyết, chơi quầ n vợ t, tậ p thể dụ c, đi du lịch và bà cò n là võ sĩ ka-ra-tê đai đen. Nhưng và o
nă m 33 tuổ i, Nancy phả i đố i mặ t vớ i mộ t tai hoạ khủ ng khiếp. Bà bị chẩ n đoá n mắ c bệnh đa
xơ cứ ng.
Nancy nó i, “Khi tô i bị chẩ n đoá n lầ n đầ u tiên và o nă m 1991, bệnh đa xơ cứ ng lú c bấ y giờ là
mộ t că n bệnh  huyền bí, ngườ i ta khô ng biết nguyên nhâ n gâ y bệnh cũ ng như khô ng có cá ch
chữ a trị. Và o thờ i gian nà y, trên thị trườ ng khô ng có loạ i thuố c nà o có thể kìm hã m sự tiến
triển củ a că n bệnh và bà chỉ trích độ i ngũ bá c sĩ khô ng thể đá p ứ ng thô ng tin mà bệnh nhâ n
cầ n biết. Họ khô ng cho Nancy bấ t cứ lờ i khuyên hữ u ích nà o, cũ ng khô ng cả nh bá o bà về
nhữ ng khó khă n mà că n bệnh gâ y ra cho cuộ c số ng củ a bà và gia đình, và tấ t nhiên họ cũ ng
khô ng đưa ra bấ t kỳ kế hoạ ch điều trị nà o nhằ m giả m sự tiến triển củ a bệnh hoặ c giú p bà
khỏ e mạ nh hơn.
Nhữ ng gì xả y ra tiếp theo là câ u trả lờ i cho câ u hỏ i trên trang blog củ a ngườ i đà n ô ng mắ c
bệnh đa xơ cứ ng, vẫ n có mộ t mặ t phả i ngay cả trong trườ ng hợ p bệnh nhâ n bị chẩ n đoá n
mắ c bệnh thoá i hó a mã n tính như đa xơ cứ ng. Nhưng mặ t phả i khô ng tồ n tạ i trong că n
bệnh đó , nó đượ c tìm thấ y trong cá ch ngườ i đó phả n ứ ng vớ i că n bệnh. Nancy Davis khô ng
lã ng phí nhiều thờ i gian và sứ c lự c ngồ i nghĩ về nhữ ng gì bà đã mấ t. Thay và o đó , bà lậ p tứ c
bắ t tay và o tìm hiểu bệnh đa xơ cứ ng. Đâ y là mộ t đặ c điểm chung củ a nhữ ng ngườ i lạ c
quan, cũ ng là nhữ ng ngườ i sau nà y tìm ra mặ t phả i. Khô ng như nhữ ng ai khă ng khă ng tin
và o vậ n mệnh hoặ c tin rằ ng mình bấ t lự c và chấ p nhậ n tương lai an bà i, ngườ i lạ c quan tin
rằ ng họ có sứ c mạ nh thay đổ i tương lai cho chính mình. Thay vì khuấ t phụ c và chấ p nhậ n
hoà n cả nh, họ sẽ là m bấ t cứ điều gì có thể, vớ i tấ t cả nhữ ng gì họ có để tạ o nên sự thay đổ i.
Cà ng đọ c, Nancy cà ng quyết tâ m tìm ra giả i phá p. Và o nă m 1993, bà lậ p Quỹ Nancy Davis về
bệnh đa xơ cứ ng, vớ i sứ mệnh gâ y quỹ phụ c vụ cho nhữ ng nghiên cứ u mớ i nhấ t, tích cự c và
triển vọ ng nhấ t nhằ m tìm ra phương phá p chữ a trị bệnh đa xơ cứ ng. Cù ng nă m đó , Nancy tổ
chứ c mộ t sự kiện gâ y quỹ có tên gọ i “Cuộ c chiến loạ i trừ bệnh đa xơ cứ ng”. Sự kiện đượ c tổ
chứ c chung vớ i chương trình trượ t tuyết cuố i tuầ n tạ i Aspen, bang Colorado, và quyên gó p
đượ c 1,3 triệu đô và o quỹ củ a bà . Từ đó , “Cuộ c chiến loạ i trừ bệnh đa xơ cứ ng” trở thà nh
mộ t sự kiện hà ng nă m và phá t triển thà nh quỹ phú c lợ i lớ n thu hú t sự chú ý và đã nhậ n
đượ c hà ng chụ c triệu đô tà i trợ cho cô ng cuộ c nghiên cứ u vô cù ng cầ n thiết nà y.
Mộ t trong nhữ ng điều Nancy phá t hiện ra là nhiều nhà nghiên cứ u thự c hiện cá c chương
trình tương tự nhau nhưng hiếm khi trao đổ i, chia sẻ nhữ ng kết quả tìm đượ c vớ i nhau. Vì
vậ y, Nancy quyết định thà nh lậ p trung tâ m có tên gọ i “The Center Without Walls”, chuyên
tà i trợ cho cá c cô ng trình củ a bả y viện nghiên cứ u hà ng đầ u về bệnh đa xơ cứ ng, nơi đã có
nhữ ng chương trình nghiên cứ u sá ng tạ o đượ c cô ng nhậ n. Nhờ sá ng kiến củ a Nancy, tấ t cả
cá c trung tâ m đã cộ ng tá c vớ i nhau, chia sẻ nhữ ng kết quả họ tìm đượ c và khô ng bao giờ
xả y ra việc trù ng lặ p nghiên cứ u nữ a. Nhờ thế họ là m việc nhanh hơn nhiều để đạ t đượ c
mụ c tiêu chung là tìm ra phương phá p chữ a trị bệnh đa xơ cứ ng.
Theo cá c bá o cá o, bệnh đa xơ cứ ng gâ y ả nh hưở ng cho khoả ng 250.000 đến 350.000 ngườ i
tạ i Mỹ và gầ n 100.000 ngườ i tạ i Anh. Trên 75% bệnh nhâ n là phụ nữ , và hầ u hết ở độ tuổ i
20 đến 40. Đó là mộ t că n bệnh ngặ t nghèo, dầ n dầ n gâ y thoá i hó a hệ thầ n kinh. Thậ t đá ng
kinh ngạ c, 16 nă m từ ngà y tổ chứ c củ a Nancy đượ c thà nh lậ p, tổ chứ c nà y đã giú p đem lạ i
nhiều biến đổ i sâ u sắ c trong việc điều trị bệnh đa xơ cứ ng. Mườ i lă m nă m trướ c, khô ng có
mộ t loạ i dượ c phẩ m nà o có thể là m ngưng sự tiến triển  củ a că n bệnh, nhưng ngà y nay đã
có sá u loạ i thuố c đượ c Cơ quan Quả n lý Thự c phẩ m và Dượ c phẩ m Hoa Kỳ (FDA) chuẩ n y,
cù ng cá c loạ i thuố c khá c đang đượ c phá t triển. Nancy nó i, “Dù chưa tìm ra phương phá p
chữ a trị cho bệnh đa xơ cứ ng nhưng chú ng tô i đã đạ t nhiều thà nh quả trong mộ t thờ i gian
ngắ n, và chú ng tô i sẽ khô ng bỏ cuộ c cho đến khi nà o đến đích và tìm đượ c phương phá p
chữ a bệnh đa xơ cứ ng.”
Ngoà i cô ng việc hỗ trợ nghiên cứ u củ a mình, Nancy cò n viết mộ t quyển sá ch truyền cả m
hứ ng, Lean On Me (Hã y Dự a Và o Tô i), nhằ m giú p nhữ ng ngườ i mớ i phá t bệnh đa xơ cứ ng
và bấ t cứ bệnh thoá i hó a nà o khá c. Tiêu đề phụ củ a quyển sá ch Ten Powerful Steps To
Moving Beyond Your Diagnosis And Taking Your Life Back (Mườ i Bướ c Hiệu Quả Để Vượ t
Qua Că n Bệnh Và Tìm Lạ i Cuộ c số ng) nhấ n mạ nh niềm đam mê và kỳ vọ ng củ a tá c giả .
Nancy viết, “Và o mộ t thờ i điểm nà o đó trong đờ i, bạ n hoặ c ngườ i bạ n yêu thương có thể bị
chẩ n đoá n mắ c mộ t că n bệnh đe dọ a đến tính mạ ng. Có nhiều ngườ i giỏ i giang, họ c thứ c cao
gọ i điện cho tô i, họ đã rụ ng rờ i tay châ n khi nghe chẩ n đoá n bệnh tình củ a mình. Họ khô ng
biết mình sẽ ra sao, có nơi nà o khá c để điều trị khô ng, hoặ c là m thế nà o để sắ p xếp bả o
hiểm xã hộ i hay bả o hiểm y tế.” Bà bả o rằ ng quyển sá ch nà y sẽ  “là ngườ i lã nh đạ o cho sứ c
khỏ e củ a bạ n”.
Ngoà i tấ t cả nhữ ng thà nh tự u nà y, Nancy Davis cò n cho ra mắ t chương trình Thẻ Y tế Cá
Nhâ n Khẩ n Cấ p, trong đó nhữ ng ngườ i tham gia mang trên mình mộ t thẻ nhậ n diện cá nhâ n
đượ c hỗ trợ bở i mộ t hệ thố ng dễ sử dụ ng và hoạ t độ ng cả ngà y lẫ n đêm. Đâ y là loạ i thẻ đầ u
tiên liên kết vớ i mộ t hệ thố ng dữ liệu trung tâ m lưu trữ hồ sơ bệnh á n củ a ngườ i mang thẻ,
và trong trườ ng hợ p khẩ n cấ p có thể đượ c truy cậ p và o bấ t cứ lú c nà o, từ bấ t cứ nơi đâ u
trên thế giớ i.
Nancy Davis thừ a nhậ n mình chưa đá nh bạ i đượ c bệnh đa xơ cứ ng nhưng bà đang tiến
nhữ ng bướ c dà i. Qua că n bệnh củ a mình, bà đã tá c độ ng đến cuộ c số ng củ a hà ng ngà n
ngườ i và đó ng vai trò quan trọ ng trong quá trình nghiên cứ u tìm ra phương phá p chữ a trị
bệnh đa xơ cứ ng và , bằ ng cá ch nà y, bà đã chứ ng minh rằ ng ngay cả khi phả i đố i mặ t vớ i mộ t
că n bệnh khô ng chữ a đượ c, chú ng ta vẫ n có thể tìm thấ y mặ t phả i.

MẶT PHẢI Ở ĐÂU TRONG THỜI KỲ KINH TẾ SUY THOÁI?


“Các bạn hãy dũng cảm lên. Tôi đã chứng kiến nhiều sự suy thoái trong kinh doanh. Nước Mỹ
luôn đứng dậy sau khủng hoảng và ngày càng giàu mạnh hơn. Hãy kiên cường như cha ông
bạn ngày trước. Hãy vững tin và tiến lên!” - Thomas A. Edison
Khi tô i viết nhữ ng trang cuố i củ a quyển sá ch nà y, thế giớ i đang trên bờ vự c suy thoá i kinh
tế. Nhiều ngườ i cho rằ ng đâ y có thể là giai đoạ n suy thoá i nặ ng nề nhấ t từ sau cuộ c Đạ i
khủ ng hoả ng và o nhữ ng nă m 1930. Theo giớ i truyền thô ng và cá c nhà dự bá o kinh tế,
chú ng ta đang bướ c và o thờ i điểm vô cù ng khó khă n; ngâ n hà ng thế giớ i phá sả n, doanh
nghiệp đó ng cử a, ngườ i dâ n mấ t việc và mấ t kế sinh nhai, nhiều ngườ i cò n mấ t cả nhà cử a.
Tấ t cả nhữ ng điều nà y đưa đến mộ t câ u hỏ i: mặ t phả i ở nơi đâ u?
Tô i hy vọ ng cá c chương trướ c đã nó i rõ rằ ng: sự thay đổ i sẽ mang tớ i cơ hộ i, và suy thoá i
kinh tế cũ ng khô ng ngoạ i lệ. Bí quyết để tìm ra mặ t phả i trong thờ i điểm kinh tế đi xuố ng là
chuẩ n bị cho mình tư duy củ a mộ t doanh nhâ n và chủ độ ng có ý thứ c tìm kiếm cơ hộ i.
Mộ t số doanh nghiệp lạ i đặ c biệt phá t đạ t trong thờ i kỳ suy thoá i kinh tế. Ví dụ như, nhữ ng
giai đoạ n kinh tế khó khă n có vẻ như là ngà y hộ i củ a cá c luậ t sư về thủ tụ c thanh lý cù ng cá c
viên chứ c phá p luậ t; nhữ ng khi thị trườ ng mua bá n bấ t độ ng sả n tuộ t dố c thì thị trườ ng
thuê mướ n mặ t bằ ng lạ i tă ng nhanh. Cá c doanh nghiệp tậ p trung và o nhu cầ u thay đổ i củ a
khá ch hà ng cũ ng hoạ t độ ng rấ t tố t. Cá c cử a hà ng giả m giá như Lidl, Aldi và chuỗ i cử a hà ng
đồ ng giá One Pound (Mộ t Bả ng) tă ng trưở ng mạ nh trong thờ i kỳ suy thoá i khi ngườ i tiêu
dù ng să n lù ng nhữ ng sả n phẩ m giá rẻ nhấ t, có giá trị nhấ t. Theo cá c bả n tin, tạ i thờ i điểm
cử a hà ng M&S (mộ t cử a hà ng chuyên kinh doanh hà ng hó a cao cấ p) giả m 44% lợ i nhuậ n thì
cử a hà ng Lidl lạ i tă ng 22% và Aldi tă ng 10% lợ i nhuậ n.
Cá c cô ng ty cung cấ p dịch vụ thuê ngoà i cũ ng có vẻ dễ kiếm ă n trong nền kinh tế suy thoá i.
Barnaby Lashbrooke, giá m đố c điều hà nh Cô ng ty TNHH TimeEtc, mộ t cô ng ty cung cấ p cá c
dịch vụ hỗ trợ vă n phò ng bao gồ m thư ký và hà nh chính, tậ n hưở ng con số 400% tă ng
trưở ng kinh doanh trong 7 thá ng đầ u nă m 2008. Cô ng ty nà y đã tă ng từ 6 lên 11 nhâ n viên,
và trong khi nhiều cô ng ty khá c cắ t giả m nhâ n sự thì TimeEct vẫ n tiếp tụ c tuyển dụ ng cho
nhu cầ u mở rộ ng kinh doanh củ a mình. Lashbrooke tin rằ ng cô ng ty mình đang khở i sắ c bở i
mộ t số lý do:
“Thứ nhấ t, chú ng tô i giú p cá c chủ doanh nghiệp nhỏ vự c dậ y cô ng ty vớ i chi phí hợ p lý hơn
là khi khô ng có dịch vụ củ a chú ng tô i. Chú ng tô i tạ o điều kiện cho khá ch hà ng khai thá c kỹ
nă ng củ a nhữ ng con ngườ i tà i nă ng nhưng chi cầ n trả ở mứ c họ cầ n thay vì phả i thuê nhâ n
viên là m việc toà n thờ i gian. Khá ch hà ng có đượ c lợ i ích khi là m việc vớ i cả mộ t độ i ngũ
nhưng vớ i chi phí thấ p hơn nhiều so vớ i việc thuê mướ n nhâ n cô ng, và họ cũ ng khô ng phả i
đau đầ u về chi phí hoạ t độ ng hoặ c mở rộ ng vă n phò ng.”
“Mặ t khá c, chú ng tô i cũ ng giú p đỡ cá c doanh nghiệp có quy mô lớ n hơn hoặ c cá c doanh
nghiệp khá ổ n định vừ a mấ t đi mộ t nhâ n viên và đang tìm cá ch cắ t giả m vị trí đó thay vì tá i
tuyển dụ ng. Bằ ng cá ch đả m nhiệm vai trò đó hiệu quả hơn, ứ ng dụ ng cô ng nghệ và o việc
sắ p xếp cô ng việc, chú ng tô i thườ ng hoà n thà nh nhiệm vụ trong khoả ng thờ i gian ngắ n hơn
nhiều, và kết quả là tiết kiệm đượ c mộ t khoả n chi phí lớ n.”
Cho thuê xe hơi theo giờ cũ ng là mộ t loạ i hình kinh doanh tương đố i mớ i đang bù ng nổ . Vớ i
mộ t khoả n tiền nhỏ , 5 bả ng mộ t giờ , ngườ i ta có thể thuê mộ t chiếc xe hơi tạ i Anh, rẻ hơn so
vớ i chi phí đi taxi, và vớ i nhữ ng ngườ i họ a hoằ n lắ m mớ i sử dụ ng xe hơi thì rõ rà ng là tiết
kiệm hơn rấ t nhiều so vớ i việc mua mộ t chiếc xe hơi. WhizzGo là mộ t cô ng ty chuyên cho
thuê cá c loạ i xe hơi thâ n thiện vớ i mô i trườ ng theo giờ , vớ i nhiều trụ sở đặ t tạ i cá c bã i đậ u
xe lớ n ở cá c tỉnh thà nh trên khắ p nướ c Anh. Cá c bá o cá o trong nă m vừ a qua cho thấ y việc
kinh doanh củ a cô ng ty nà y đã tă ng trưở ng hơn 30%.
Ngà nh cung cấ p hạ t giố ng để khá ch hà ng mua về tự trồ ng câ y ă n trá i, rau quả và thả o mộ c
cũ ng phá t triển do ngườ i tiêu dù ng muố n tiết kiệm chi tiêu. Tương tự , doanh thu củ a mặ t
hà ng dụ ng cụ pha chế bia rượ u tạ i nhà cũ ng tă ng mạ nh trong sá u thá ng vừ a qua.
Trong suố t thờ i kỳ suy thoá i, hầ u như tấ t cả mọ i ngườ i đều cố gắ ng giả m chi tiêu hoặ c tă ng
thu nhậ p. Vì vậ y, bấ t kỳ doanh nghiệp nà o có khả nă ng cung cấ p nhữ ng giả i phá p tiết kiệm
chi phí cho cá c sả n phẩ m và dịch vụ thiết yếu sẽ hoạ t độ ng tố t. Đồ ng thờ i, cá c cô ng ty cung
cấ p cơ hộ i là m việc tạ i nhà hay bá n thờ i gian cũ ng thà nh cô ng khô ng kém.
Nhữ ng cơ hộ i khổ ng lồ cũ ng đến vớ i bấ t kỳ ai có vố n mạ nh nhờ và o việc đầ u tư và o bấ t
độ ng sả n và cổ phiếu vớ i giá bèo bọ t. Khô ng phả i ai cũ ng có kiến thứ c về cổ phầ n và cổ
phiếu như Warren Buffet, ngườ i đượ c xem là mộ t trong nhữ ng nhà đầ u tư thà nh cô ng nhấ t
thế giớ i. Ô ng là giá m đố c điều hà nh và cũ ng là cổ đô ng lớ n củ a Berkshire Hathaway, mộ t
cô ng ty đầ u tư hà ng đầ u, và ô ng đượ c Forbes xếp hạ ng là ngườ i già u nhấ t thế giớ i trong nử a
nă m đầ u 2008 vớ i giá trị tà i sả n ướ c tính là 62 tỷ đô . Gầ n đâ y, Buffet có viết về nhữ ng cơ hộ i
dà nh cho nhà đầ u tư trong thờ i suy thoá i. Tạ i thờ i điểm đa số cá c nhà đầ u tư hoả ng loạ n
bá n tố ng bá n thá o cổ phiếu củ a mình, thì Buffet cho rằ ng đâ y là lú c mua và o. Ô ng nó i,
“Nhữ ng tin xấ u là ngườ i bạ n tố t nhấ t củ a nhà đầ u tư. Nó cho phép bạ n mua mộ t phầ n tương
lai củ a nướ c Mỹ ở mứ c đạ i hạ giá .”
Buffet đưa ra lờ i khuyên, “Về lâ u về dà i, thị trườ ng chứ ng khoá n sẽ khở i sắ c. Trong thế kỷ
20, nướ c Mỹ đã gá nh chịu hà ng loạ t khó khă n. Họ trả i qua hai cuộ c thế chiến, thêm nhiều
xung độ t phá hoạ i và gian khổ , Đạ i khủ ng hoả ng, hà ng tá lầ n suy thoá i và khủ ng hoả ng tà i
chính, nhữ ng lầ n giá dầ u leo thang, dịch cú m, và mộ t vị tổ ng thố ng phả i từ chứ c do khô ng
đượ c tín nhiệm. Tuy nhiên chỉ số Dow Jones vẫ n tă ng từ 66 lên 11.497.”
Ngườ i ta có thể lậ p luậ n rằ ng dù có lợ i như thế nhưng nhiều nhà đầ u tư vẫ n chịu thiệt thò i.
Buffet giả i thích rằ ng, “Nhữ ng ngườ i khô ng may mắ n đó mua cổ phiếu chỉ khi họ cả m thấ y
yên tâ m và vộ i và ng bá n ra ngay khi có tin gì đó khô ng tố t.” Ô ng nó i rằ ng để tìm thấ y cơ hộ i
trong kinh doanh, chú ng ta phả i á p dụ ng phương phá p tiếp cậ n củ a Wayne Gretsky (đượ c
xem là cầ u thủ khú c cô n cầ u quố c gia xuấ t sắ c nhấ t mọ i thờ i đạ i), Wayne Gretsky từ ng nó i,
“Tô i trượ t đến chỗ nà o trá i bó ng sẽ chạ y tớ i, chứ khô ng phả i nơi trá i bó ng đã nằ m.” Đó có lẽ
là vấ n đề then chố t để hướ ng đến mặ t phả i thà nh cô ng trong thờ i kỳ suy thoá i. Ngườ i thắ ng
cuộ c là ngườ i biết tìm kiếm cơ hộ i, dự đoá n đượ c thay đổ i và thích nghi vớ i nó .
Có nhữ ng mặ t phả i to lớ n đượ c tìm thấ y trong thờ i kỳ suy thoá i. Thờ i điểm khó khă n buộ c
ta phả i đá nh giá lạ i cá ch mình số ng và là m việc. Có thể chú ng ta khô ng đượ c thoả i má i như
xưa nhưng, vớ i nhữ ng ai chủ độ ng tìm kiếm mặ t phả i, thì vẫ n cò n rấ t nhiều cơ hộ i mớ i mẻ
chờ đợ i họ . Kết quả là , tình trạ ng suy thoá i có khuynh hướ ng đẩ y nhiều doanh nghiệp ra
khỏ i thị trườ ng, để lạ i thị phầ n lớ n hơn cho nhữ ng kẻ số ng só t.

NGHỊCH CẢNH CÓ PHẢI LÀ ĐIỀU TỐT HAY CẦN THIẾT KHÔNG?


“Trong lịch sử nhân loại, chẳng ai buồn nhớ tên những người đã từng trải qua một cuộc đời
nhạt nhẽo. ” Theodore Roosevelt
Cứ cho rằ ng nghịch cả nh là tiền thâ n củ a nhữ ng kết quả tích cự c và tổ n thương có thể giú p
bả n thâ n và tâ m hồ n chú ng ta phá t triển, ngườ i ta vẫ n tự hỏ i liệu sự đau đớ n và thố ng khổ
có thậ t sự cầ n thiết hay là mộ t điều tố t hay khô ng. Chắ c chắ n, như chú ng ta đã thấ y, nỗ i đau
giú p con ngườ i trưở ng thà nh hơn và nhiều cơ hộ i sẽ khô ng đượ c tìm thấ y nếu hoà n cả nh
khá c đi. Nhưng sự đau khổ có “cầ n thiết” cho việc phá t triển hay khô ng? Giá o sư Tedeschi
và Calhoun, hai chuyên gia về sự phá t triển sau tổ n thương đều nắ m rõ điểm nà y. Họ nó i,
“Chú ng tô i khô ng cho rằ ng tổ n thương là “tố t”. Đố i vớ i hầ u hết nhữ ng ngườ i từ ng vượ t qua
tổ n thương, thì sự phá t triển sau tổ n thương và nỗ i đau sẽ tồ n tạ i song song, và sự phá t
triển có đượ c là từ nỗ lự c đương đầ u vớ i khó khă n chứ khô ng phả i từ chính tổ n thương đó .”
Cá c nhà chuyên mô n tiếp tụ c nhấ n mạ nh rằ ng, “Tổ n thương khô ng cầ n thiết cho sự phá t
triển”. Họ nó i con ngườ i hoà n toà n có thể “trưở ng thà nh và phá t triển theo hướ ng tích cự c
chứ khô ng nhấ t thiết phả i trả i qua bi kịch hay tổ n thương”. Chẳ ng có gì đả m bả o sau tổ n
thương con ngườ i sẽ trưở ng thà nh hơn, ngay cả khi sự phá t triển nà y đượ c quan sá t thấ y ở
nhữ ng ngườ i đã vượ t qua bi kịch cuộ c số ng, thì cũ ng chẳ ng ai mong muố n nhữ ng khủ ng
hoả ng, mấ t má t và tổ n thương ấ y. 
Tiến sĩ Viktor Frankl, ngườ i sá ng lậ p Liệu phá p ý nghĩa, đưa ra cù ng mộ t câ u hỏ i: có phả i sự
đau khổ là khô ng thể thiếu nếu muố n khá m phá ra ý nghĩa? Và ô ng nhấ n mạ nh câ u trả lờ i,
“Khô ng đờ i nà o! Tô i chỉ cam đoan rằ ng ý nghĩa luô n tồ n tạ i dù cho - hay nó i đú ng hơn là
ngay cả khi - chú ng ta buộ c phả i đố i mặ t vớ i khó khă n...nghĩa là khó khă n đó khô ng thể
trá nh khỏ i.” Nếu có thể trá nh đượ c khó khă n, thì điều khô n ngoan nhấ t nên là m lú c đó là
trá nh nó đi. Cắ n ră ng chịu đự ng nỗ i đau khô ng đá ng có , theo Frankl, thì chẳ ng khá c nà o
“cam chịu chứ khô ng phả i anh hù ng”. Điều nà y nghe có vẻ hiển nhiên nhưng rấ t đá ng để ta
tìm hiểu thêm. Khi mộ t ngườ i đà n ô ng đượ c gọ i là “Wendell” đến từ vù ng Đô ng Nam Hoa Kỳ
xuấ t hiện trong chương trình Jerry Springer trên chiếc xe lă n vớ i đô i châ n cụ t, rõ rà ng là đố i
vớ i khá n giả thì chẳ ng có ý nghĩa gì nhiều trong nỗ i khổ hạ nh củ a ô ng. Wendell là mộ t ngườ i
đà n ô ng vạ m vỡ , trên ngườ i đầ y nhữ ng hình xă m. Khi đượ c hỏ i vì sao ô ng mấ t đi đô i châ n,
Wendell nó i rằ ng mộ t ngà y nọ , ô ng khô ng thích chú ng nữ a và quyết định cắ t bỏ chú ng. Ai
xem cũ ng phả i nghi ngờ rằ ng Wendell có vấ n đề về thầ n kinh. Việc ô ng ta mặ c vá y, trang
điểm và đổ i tên mình thà nh Sandra cũ ng chẳ ng giú p ích đượ c gì! Khô ng ai thấ y hà nh độ ng
tự chặ t châ n nà y có chú t ý nghĩa nà o, cũ ng khô ng mang lạ i lợ i ích gì. Vậ y mà , thậ t trớ trêu,
Wendell nó i rằ ng mình ngủ ngon hơn khi khô ng có châ n.

LẠC QUAN CÓ PHẢI LUÔN LÀ SỰ LỰA CHỌN TỐT NHẤT?


“Hãy là người lạc quan - ít nhất cho đến khi muôn loài ngấp nghé bờ diệt vong. ” - Anon
Dù tính cá ch lạ c quan mang lạ i rấ t nhiều lợ i ích cho cuộ c số ng chú ng ta, nhưng đô i khi lạ c
quan khô ng đú ng lú c chẳ ng mang lạ i điều gì cả . Giá o sư Martin Seligman phá t biểu, “Trong
trườ ng hợ p bạ n phả i trả giá đắ t cho thấ t bạ i thì lạ c quan có thể là mộ t chiến lượ c sai lầ m.
Nếu bạ n lên kế hoạ ch cho mộ t tương lai mạ o hiểm và bấ p bênh thì sự lạ c quan chẳ ng có giá
trị gì.” Seligman cả nh bá o rằ ng khi ta biết trướ c cá i giá đắ t củ a sự thấ t bạ i, thì tính lạ c quan
cầ n đượ c câ n nhắ c thậ n trọ ng. Ô ng nó i, “Việc mộ t phi cô ng quyết định có rã bă ng má y bay
mộ t lầ n nữ a hay khô ng, hay mộ t ngườ i mớ i tiệc tù ng bù khú quyết định có nên lá i xe về nhà
trong lú c say xỉn hay khô ng, thì đừ ng nên lạ c quan. Tỉ lệ rủ i ro quá cao.”
Lạ c quan cũ ng khô ng phả i là mộ t chiến lượ c tố t khi bạ n ngồ i và o sò ng bạ c (trừ khi bạ n
muố n đếm bà i) bở i sau cù ng thì định luậ t xá c suấ t chứ ng minh rằ ng nhà cá i sẽ luô n luô n
thắ ng. Ngay cả mộ t ngườ i lạ c quan hă ng há i nhấ t vẫ n sẽ thua.
Giá o sư Susan Segerstrom cũ ng đưa ra cù ng mộ t lờ i khuyên. Ngườ i lạ c quan có khuynh
hướ ng kiên trì, nhưng có nhữ ng lú c, bỏ cuộ c lạ i là lự a chọ n tố t hơn. Bà đưa ra ví dụ về mộ t
ngườ i đà n ô ng cố gắ ng có đượ c mộ t buổ i hẹn hò vớ i ngườ i phụ nữ mà anh yêu thích, nhưng
cô ấ y khô ng đá p lạ i tình cả m củ a anh. Bà nó i rằ ng, ngườ i đà n ô ng đó có thể ngỏ lờ i mờ i cô
ấ y hai, ba thậ m chí bố n lầ n, nhưng đến mộ t lú c nà o đó , nếu cô ấ y tiếp tụ c tỏ ra khô ng hứ ng
thú , thì anh ấ y nên bỏ cuộ c đi là vừ a - hy vọ ng cò n kịp trướ c khi đố i tượ ng anh ta để ý xin
tò a cấ p lệnh bắ t giữ anh ta.
Về cơ bả n, Segerstrom khuyên ta nên xem xét sự tương quan giữ a cơ hộ i thà nh cô ng và cá i
giá củ a thấ t bạ i. Nếu cơ hộ i thà nh cô ng là rấ t ít mà hậ u quả củ a việc thấ t bạ i lạ i quá cao, thì
lự a chọ n tố t nhấ t là chấ p nhậ n bỏ cuộ c. Ngườ i lạ c quan thườ ng đạ t đượ c nhữ ng thà nh quả
to lớ n vì họ sẵ n sà ng chấ p nhậ n rủ i ro và đầ u tư mọ i nguồ n lự c nhằ m đạ t đượ c mụ c tiêu,
nhưng cầ n câ n đo đong đếm mứ c độ mạ o hiểm và cá i giá phả i trả nếu thấ t bạ i xả y ra. Trong
thờ i điểm đen tố i hay rủ i ro nghiêm trọ ng, ta cũ ng nên là m theo châ m ngô n Ả Rậ p: Hã y tin
tưở ng Thượ ng đế, nhưng nhớ cộ t chặ t nhữ ng con lạ c đà củ a bạ n.

CÓ GÌ THAY THẾ ĐƯỢC MẶT PHẢI KHÔNG?


“Cuộc sống luôn thay đổi. Còn phát triển hay không là tùy vào bạn. Hãy lựa chọn sáng suốt. ”
Karen Kaiser Clark
Khi đố i mặ t vớ i khó khă n, thấ t bạ i hay nghịch cả nh, có hai lự a chọ n: hoặ c chú ng ta bắ t đầ u
tìm kiếm mặ t phả i và xâ y dự ng tương lai, hoặ c chú ng ta giậ m châ n tạ i chỗ và bá m víu và o
nhữ ng ký ứ c trong quá khứ . Khi cuộ c số ng trở nên khó khă n, mặ t phả i cho ta hy vọ ng, nếu
khô ng có nó , chú ng ta sẽ có nguy cơ vướ ng và o mộ t thứ gọ i là “Vò ng xoá y tiêu cự c”.
Vò ng xoá y tiêu cự c khô ng xa lạ gì vớ i nhữ ng ngườ i bị chẩ n đoá n mắ c cá c că n bệnh suy
nhượ c hay đe dọ a tính mạ ng. Nhiều ngườ i bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung thư, chứ ng đa xơ
cứ ng hay bệnh AIDS thườ ng xem lờ i chẩ n đoá n như bả n á n tử hình. Khi biết về tình trạ ng
củ a mình, nhữ ng cả m xú c bi quan có thể đẩ y họ và o vò ng xoá y tiêu cự c củ a sự tuyệt vọ ng và
trầ m cả m ngà y mộ t tă ng lên. Khi vò ng xoá y nà y biến thà nh rơi tự do thì cũ ng là lú c hoà n
cả nh trở nên trầ m trọ ng hơn, châ m ngò i cho nhữ ng hà nh vi tự hủ y hoạ i và cà ng lú c cà ng
dìm ngườ i ta xuố ng vự c thẳ m buồ n đau.
Cá c bá o cá o cho thấ y nhữ ng ngườ i bị vướ ng và o vò ng xoá y tiêu cự c thườ ng tìm đến cá i chết
chỉ sau mộ t khoả ng thờ i gian cự c ngắ n. Bằ ng việc họ c cá ch trở nên lạ c quan và tìm kiếm mặ t
phả i, bệnh nhâ n sẽ tậ n hưở ng chấ t lượ ng cuộ c số ng cao hơn và số ng lâ u hơn. Bằ ng cá ch tự
chă m só c bả n thâ n, tuâ n theo chế độ điều trị, kiểm soá t chế độ ă n uố ng, khá m phá cá c
phương phá p điều trị thay thế và bổ sung, thì ngay cả nhữ ng bệnh nhâ n bị chẩ n đoá n nhiễm
HIV dương tính cũ ng có thể kéo dà i cuộ c số ng và vớ i nhữ ng tiến bộ nhanh chó ng củ a y họ c,
họ có thể số ng đủ lâ u để nhậ n đượ c phương phá p điều trị mớ i hơn, hiệu quả hơn.
PHẦN KẾT
CÁ NH CỬ A PHÒ NG THAY ĐỒ từ từ mở ra và cậ u bé că ng thẳ ng bướ c tớ i khu vự c hồ bơi.
Nhữ ng tiếng la ó và gà o thét từ từ dừ ng lạ i, khi nhữ ng cô cậ u họ c trò khá c, từ ng ngườ i mộ t,
quay về phía cậ u. Cậ u bé cả m nhậ n đượ c á nh nhìn soi mó i củ a mọ i ngườ i đổ dồ n về mình và
cậ u nghe đượ c cả nhữ ng lờ i xì xầ m. Lầ n thứ hai trong ngà y, cậ u bé cố ngă n mình khỏ i rơi
nướ c mắ t. Cậ u đã phạ m mộ t sai lầ m to lớ n. Đâ y chính xá c là điều cậ u lo sợ .
Chỉ mộ t giờ trướ c đó , cậ u cò n nó i chuyện vớ i thầ y Greenstein về mặ t phả i và hai thầ y trò đã
thả o luậ n về mộ t số câ u hỏ i quan trọ ng.
•           Mặ t tố t củ a sự việc nà y là gì?
•           Chuyện nà y có thể mang đến điều tố t đẹp gì?
•           Tô i có thể là m gì ngay lú c nà y để biến nó thà nh lợ i thế cho mình?
•           Tô i có thể rú t ra đượ c bà i họ c gì để mang lạ i lợ i ích cho bả n thâ n tô i?
•           Tô i có thể rú t ra đượ c bà i họ c gì để mang lạ i lợ i ích cho ngườ i khá c?
Ban đầ u, cậ u bé nó i chẳ ng có gì tố t cả , nhưng khi ngồ i suy ngẫ m, cậ u đã đồ ng ý rằ ng, có lẽ
đâ y là cơ hộ i để thể hiện lò ng dũ ng cả m, thậ m chí đâ y có thể là cơ hộ i để đượ c bạ n bè nể
trọ ng. Đâ y cò n là dịp để biết ai là bạ n tố t thậ t sự củ a cậ u.
Cậ u cũ ng có thể xem đâ y là mộ t thử thá ch cá nhâ n, để xem cậ u có đủ mạ nh mẽ để đố i diện
vớ i nỗ i sợ hã i hay tìm cá ch trá nh né nó . Nếu cậ u vượ t qua đượ c nỗ i sợ nà y, cậ u sẽ vượ t qua
đượ c nhữ ng nỗ i sợ khá c trong tương lai. Và nếu cậ u tự mình vượ t qua đượ c nỗ i sợ hã i, thì
cậ u có thể giú p ngườ i khá c là m điều tương tự .
Nhưng trên hết, đâ y chính là cơ hộ i để cậ u họ c bơi và cậ u phả i quyết định liệu cậ u có để nỗ i
sợ bị bạ n bè chọ c ghẹo ngă n cả n việc cậ u họ c bơi hay khô ng.
“Em khô ng bao giờ thua cuộ c,” thầ y Greenstein nó i. “Dù cho bấ t cứ chuyện gì xả y ra, nếu em
bướ c ra khỏ i cá nh cử a phò ng thay đồ , em sẽ là ngườ i chiến thắ ng. Cò n nếu em quyết định
khô ng bướ c ra, sẽ khô ng có ai phê phá n hay nghĩ bấ t cứ điều gì tệ hạ i về em, nhưng nếu em
dá m đố i mặ t vớ i nỗ i sợ hã i củ a mình, em sẽ tìm đượ c mặ t phả i.”
Và cứ thế, cậ u bé lú ng tú ng bướ c ra khỏ i cá nh cử a phò ng thay đồ , hướ ng về phía hồ bơi củ a
trườ ng. Suy nghĩ đầ u tiên trong đầ u cậ u là , "Mình đang là m cá i gì thế nà y?” Tiếp theo là ,
“Sao mà mình ngu xuẩ n như vậ y?”
Cậ u bé đứ ng mộ t mình. Mặ c dù cậ u mặ c quầ n bơi, nhưng cậ u cả m thấ y mình chẳ ng khá c gì
trầ n truồ ng, cò n tệ hơn cả trầ n truồ ng. Cá c vết đỏ phủ đầ y vả y cứ ng trên khắ p cơ thể cậ u
phơi ra trướ c mắ t mọ i ngườ i. Cậ u là u bà u, “Mình đang là m gì thế nà y?” Cậ u quyết định đâ y
là mộ t sai lầ m khủ ng khiếp. Lẽ ra cậ u khô ng nên đến đâ y, và cậ u dợ m quay lưng, chạ y biến
và o trong.
Rồ i mộ t điều bấ t ngờ xả y ra. Ngườ i bạ n thâ n nhấ t củ a cậ u là George leo ra khỏ i hồ bơi và
đuổ i theo cậ u. George bắ t kịp và ô m choà ng lấ y cậ u bé. “Quay lạ i đi, chú ng mình cầ n bạ n.”
Rồ i mộ t và i đứ a con trai khá c nhả y lên bờ và chạ y về phía hai cậ u bé. “Đến chơi vớ i bọ n tớ
nà o.” Hai trong số đó tú m lấ y cậ u và đẩ y cậ u xuố ng hồ . George chạ y theo sau, nhả y thậ t cao
lên khô ng trung, hai đầ u gố i co lên ngự c rồ i lao ù m xuố ng hồ , nướ c vă ng tung tó e.
Tô i vẫ n cò n nghe nhữ ng tiếng la hét và cườ i đù a, và khi nhắ m mắ t lạ i, tô i có thể hình dung
ra khung cả nh lá o nhá o ở hồ bơi buổ i chiều hô m đó . Ngà y hô m ấ y, tô i đã hiểu thế nà o là đố i
mặ t và vượ t qua nỗ i sợ hã i. Tô i nhậ n ra mình có lò ng dũ ng cả m, và tô i đủ mạ nh mẽ để
khô ng cho nỗ i sợ hã i níu châ n mình. Tô i hiểu rằ ng khô ng phả i ai cũ ng nhìn thấ y nhữ ng điều
tô i thấ y, và đô i khi nỗ i sợ hã i do chú ng ta tưở ng tượ ng mà ra. Tô i hiểu rằ ng tô i có nhữ ng
ngườ i bạ n, nhữ ng ngườ i bạ n tô i có thể tin cậ y. Nhưng trên tấ t cả , ngà y hô m đó tô i bắ t đầ u
hiểu về mặ t phả i.
Vì mắ c bệnh vả y nến mà tô i số ng nộ i tâ m hơn và nhạ y cả m hơn so vớ i tuổ i thiếu niên củ a
mình, nhưng tô i tin rằ ng điều đó giú p tô i thay đổ i và trở thà nh con ngườ i ngà y hô m nay. Tô i
tuâ n thủ chế độ ă n uố ng tố t cho sứ c khỏ e và lố i số ng là nh mạ nh hơn. Đến khoả ng hai mươi
mấ y tuổ i, tô i bỏ nghề Luậ t và chuyển sang họ c cá c liệu phá p vậ t lý và chữ a bệnh bằ ng thiên
nhiên.
Tô i mở mộ t phò ng khá m nhỏ về liệu phá p thiên nhiên và khô ng lâ u sau, tô i trở thà nh ngườ i
phụ trá ch chuyên mụ c củ a hai tờ Nursing Times và Health Guardian, viết về nhữ ng nghiên
cứ u mớ i nhấ t liên quan đến cá c loạ i thuố c thay thế và liệu phá p bổ sung.
Trong suố t quá trình nghiên cứ u về cá c loạ i thuố c thay thế để viết bá o hà ng thá ng, tô i bắ t
gặ p mộ t phương  thuố c thả o dượ c đã đượ c kiểm định, thử nghiệm lâ m sà ng có tá c dụ ng
giú p đỡ hơn 80% số ngườ i mắ c bệnh vả y nến. Thậ t ngạ c nhiên, phương thuố c nà y khô ng có
bá n trên thị trườ ng và sau nà y tô i đượ c biết rằ ng cá c cô ng ty dượ c phẩ m khô ng quan tâ m
đến cá c chấ t chiết xuấ t từ thả o dượ c, nhữ ng thứ khô ng đượ c cấ p bằ ng sá ng chế. Mộ t cá ch
thứ c điều trị hay mộ t phương thuố c sẽ bị cho là khô ng đá ng đầ u tư nếu nó khô ng đượ c cấ p
bằ ng sá ng chế, và do đó , mộ t phương thuố c thiên nhiên đã đượ c chứ ng minh là có thể giú p
bố n trong nă m ngườ i mắ c bệnh vả y nến đã bị phớ t lờ và quên lã ng trong nhiều nă m.
Vì khô ng có mộ t cô ng ty dượ c phẩ m nà o chịu sả n xuấ t sả n phẩ m khô ng có bằ ng sá ng chế,
tô i quyết định thà nh lậ p cô ng ty riêng để sả n xuấ t loạ i thuố c nà y. Và o nă m 1996, lầ n đầ u
tiên tạ i nướ c Anh, nhữ ng ngườ i mắ c bệnh vả y nến đã có mộ t hoạ t chấ t thiên nhiên thậ t sự
giú p ích cho họ , hoà n toà n khô ng có chấ t corticosteroid.
Và i nă m sau, tô i viết quyển sá ch đầ u tiên, tiếp theo là sá u quyển nữ a, và bạ n đang cầ m
quyển sá ch thứ tá m củ a tô i trên tay. Quan trọ ng hơn, tô i có nhữ ng ngườ i bạ n tuyệt vờ i, tô i
kết hô n vớ i mộ t phụ nữ đẹp, tô i có hai đứ a con đá ng yêu và , trong tấ t cả nhữ ng gì đã xả y ra,
tô i tìm đượ c ý nghĩa và mụ c đích trong cuộ c số ng củ a mình.
Có bao giờ tô i hố i tiếc rằ ng bệnh vả y nến đã khiến tô i đau buồ n khi mớ i lên tá m tuổ i khô ng?
Tuyệt đố i khô ng! Oscar Pistorius khi đượ c hỏ i rằ ng liệu anh có từ ng ướ c mình đượ c sinh ra
vớ i mộ t cơ thể là nh lặ n, có hai châ n hay khô ng, anh đã trả lờ i, “Khô ng. Nếu tô i có châ n, tô i
khô ng nghĩ là ...khô ng, tô i biết... rằ ng mình sẽ khô ng trở thà nh con ngườ i ngà y hô m nay và
tô i hạ nh phú c vớ i chính con ngườ i mình."
Chú ng ta thườ ng ngoá i nhìn quá khứ vớ i nỗ i tiếc nuố i và khá t khao nhữ ng gì lẽ ra nên xả y
ra, và khi là m như vậ y, chú ng ta đã bỏ lỡ nhữ ng cơ hộ i phía trướ c. Tô i hy vọ ng rằ ng quyển
sá ch nà y sẽ mang tớ i mộ t thô ng điệp về niềm hy vọ ng và là nguồ n độ ng viên trong nhữ ng
thờ i điểm khó khă n và thay đổ i, dù có đau buồ n đến mấ y. Thay vì nhìn lạ i, chú ng ta có thể
hướ ng về phía trướ c vớ i sự   tự tin và niềm kỳ vọ ng cho tương lai, và bằ ng cá ch đặ t nhữ ng
câ u hỏ i đú ng đắ n, tấ t cả chú ng ta đều có thể tìm ra mặ t phả i. 
CHÚ THÍCH VÀ NGUỒN THAM KHẢO

MỞ ĐẦU
Trướ c khi Đạ o luậ t về Tự sá t nă m 1961 ra đờ i, hà nh vi tự tử đượ c xem là mộ t tộ i danh tạ i
Vương Quố c Anh, bấ t cứ ai có ý định tự tử nhưng bấ t thà nh sẽ bị truy tố và tố ng giam. Đạ o
luậ t nă m 1961 quy định bấ t cứ ai giú p đỡ , tiếp tay, chỉ bả o hay gâ y nên việc tự sá t củ a ngườ i
khá c hoặ c nỗ lự c tự sá t củ a ngườ i khá c, sẽ bị kết á n tù giam trong thờ i hạ n khô ng quá 14
nă m.

PHẦN MỘT: SỰ KHÁM PHÁ - ĐI TÌM MẶT PHẢI

1: Đường đến Madrid Julio Iglesias và câ u chuyện củ a anh - xem thêm ở trang
www.julioiglesias.com

2: Xác định những khoảnh khắc Phỏ ng vấ n Peter Jones trên Skymag, thá ng 7 nă m 2008.
Xem thêm tạ i www.peterjones.tv
Hộ i thả o Anthony Robbins, Unlimited Power (Quyền Nă ng Vô Hạ n), cô ng ty Nightingale
Conant; xem thêm tạ i www.tonyrobbins.com
Rhonda Byrne, The Secret (Bí Mậ t), NXB Simon & Schuster, nă m  2006 và xem cuộ c phỏ ng
vấ n vớ i Marci Shimoff, www.keepingthesecret.com; xem thêm trang www.thesecret.tv
Harvey Mackay, We Got Fired And lt’s The Best Thing That Ever Happened To Us (Chú ng
Tô i Bị Sa Thả i Và Đó Là Điều Tố t Nhấ t Từ ng Xả y Đến Vớ i Chú ng Tô i) - NXB Ballentine, nă m
2004

3: Khủng hoàng và cơ hội


Sarah Benjamin - xem tạ i www.simplyrosepetals.com
Simon và Helen Pattinson - www. montezumas.co. uk
4: Cuộc sống thay đổi - Khỉ điều tồi tệ xảy ra
Billy Bob Harrell - bà i tườ ng thuậ t đă ng trên thờ i bá o Houston Press, ngà y 10 thá ng 2 nă m
2000
John McGuinness - bà i tườ ng thuậ t đă ng trên Mail On Sunday, ngà y  20 thá ng 4 nă m 2008
Joni Earechson Tada - xem tạ i www.joniandfriends.org
Alan Byrd - xem tạ i www.alan- byrd.com Padraig Harrington - xem tạ i
www.nationalpost.com/sports/story.html?id=670086
Douglas Bader - xem tạ i www.douglasbaderfoundation.co.uk

5: Hai mặt của tổn thương


Matthew J. Friedman là Giá o sư Tâ m thầ n họ c tạ i trườ ng Y Dartmouth và Giá m đố c Trung
tâ m Quố c gia về chứ ng Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương
Ute Lawrence là ngườ i đồ ng sá ng lậ p củ a Hiệp hộ i về chứ ng Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n
thương (Luâ n Đô n, Ontario, Canada)
Tiến sĩ Tâ m lý họ c lâ m sà ng Paul T. P. Wong là Chủ tịch Tổ chứ c mạ ng lướ i quố c tế về Ý
nghĩa bả n thâ n, Coquitlam, BC., Canada
Thố ng kê về chứ ng Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n thương (PSTD) - Theo mộ t nghiên cứ u, 90%
dâ n số sẽ trả i qua tổ n thương ít nhấ t mộ t lầ n trong đờ i. Kessler, R. C., Sonnega, A., Bromet,
E., Hughes, M., Nelson, C.B.: Nhữ ng bệnh nhâ n mắ c chứ ng rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n
thương tham gia cuộ c khả o sá t về bệnh tậ t cấ p quố c gia. Sá ch Arch Gen Psychiatry (Tà i liệu
Tâ m Thầ n Họ c) xuấ t bả n nă m 1995; chương 52, trang 1048 - 1060
Trisha Meili, I Am The Central Park Jogger: A story of Hope and Possibilities (Tô i Là Ngườ i
Chạ y Bộ ở Cô ng Viên Trung Tâ m - Câ u Chuyện về Hy Vọ ng Và Khả Nă ng), NXB Scribner,
nă m 2004. Xem thêm tạ i www. Central parkjogger. com
Posttraumatic Growth: A New Perspective on Psychotraumatology (Phá t Triển Sau Tổ n
Thương: Nhậ n Thứ c Mớ i về Ngà nh Chấ n Thương Tâ m Lý Họ c). Tiến sĩ Richard G. Tedeschi
và Tiến sĩ Lawrence Calhoun, ngà y 1 thá ng 4 nă m 2004. Bá o Psychiatric Times, kỳ 21, số 4
Tiến sĩ Richard G. Tedeschi và Tiến sĩ Lawrence Calhoun, The Paradox of Post- Traumatic
Growth (Nghịch Lý Củ a Sự Phá t Triển Sau Tổ n Thương). Boston Globe, ngà y 20 thá ng 3
nă m 2006
Pathways to Posttraumatic Growth (Con Đườ ng Đến Vớ i Sự Phá t Triển Sau Tổ n Thương).
Tiến sĩ Tâ m lý họ c lâ m sà ng Paul T. P. Wong
www.meaning.ca/archives/presidents_columns/pres_col_may_20 traumatic-growth. htm
From Wounds, Inner strength: Some Veterans Feel Lives Enlarged By Wartime Suffering
(Sứ c Mạ nh Nộ i Tạ i Từ Nhữ ng vết Thương: Cá c Cự u Chiến Binh Cả m Thấ y Cuộ c Đờ i Rộ ng
Mở Nhờ Nỗ i Đau Chiến Tranh). Tá c giả Michael E. Ruane. Phó ng viên tờ Washington Post.
Thứ bả y, ngà y 26 thá ng 11 nă m 2005, trang A01
Ute Lawrence, tá c giả và ngườ i đồ ng sá ng lậ p Hiệp hộ i về chứ ng Rố i loạ n că ng thẳ ng sau tổ n
thương (Canada), xem tạ i www.ptsdassociation.com, xem thêm Struggling For A Way to
“Just Get Over It” (Nỗ Lự c Tìm Kiếm Phương Phá p Vượ t Qua Đau Khổ ), Globe & Mail, ngà y 4
thá ng 8 nă m 2008 và The Power of Trauma (Sứ c Mạ nh Củ a  Đau Thương), NXB iUniverse
củ a Ute Lawrence

6: Những lý do để lạc quan


Giá o sư Charles Carver, xem tạ i www.psy.miami.edu/faculty/ccarver
Optimism and Resources: Effects on Each other and on Health over 10 Years (Tính Lạ c
Quan Và Cá c Nguồ n Lự c: Mố i Tương Quan Giữ a Chú ng Và Tá c Độ ng củ a Chú ng Lên Sứ c
Khỏ e Trong Hơn 10 Nă m). Susan C. Segerstrom, Khoa Tâ m lý họ c, Đạ i họ c Kentucky. Journal
of Research in Personality 41 (Tậ p san Nghiên Cứ u về Nhâ n Cá ch số 41) nă m 2007, trang
772 - 786
Để biết thô ng tin về Susan Sugerstrom, Phó Giá o sư Tâ m lý họ c, Đạ i họ c Kentucky, xem tạ i
www.uky.edu/AS/Psychology/facilty /segerstr.html
Tính lạ c quan và sự phụ c hồ i sau phẫ u thuậ t ghép độ ng mạ ch tim nhâ n tạ o đượ c nghiên cứ u
bở i Scheier, M. F., Matthews, K. A., Owens, J. F., Schulz, R., Bridges, M. W., Magovern, G. J., Sr,
và Carver, C. S. Trong Arch Intern Med (Tà i liệu Y Họ c Nộ i Bộ ) nă m 1999; chương 159,
trang 829 - 835
Dispositional Optimism and All-Cause and Cardiovascular Mortality in a Prospective Cohort
of Eiderly Dutch Men and Women (Tính Lạ c Quan Và Tỷ Lệ Tử Vong Do Bệnh Tim Mạ ch Ở
Nam Giớ i Và Nữ Giớ i Hà Lan Lớ n Tuổ i). Tiến sĩ Y khoa Erik J. Giltay; Tiến sĩ Johanna M.
Geleijnse; Tiến sĩ Y khoa Frans G. Zitman; Tiến sĩ Tiny Hoekstra; Tiến sĩ Y khoa Evert
G.           Schouten. Arch Gen Psychiatry (Tà i liệu Tâ m Thầ n Họ c) nă m 2004; chương 61,
trang 1126 – 1135
Dispositional Optimism and the Risk of Cardiovascular Death (Tính Lạ c Quan Và Nguy Cơ
Tử Vong Do Bệnh Tim Mạ ch). The Zutphen Elderly study (Nghiên Cứ u Tạ i Zutphen về
Ngườ i Lớ n Tuổ i). Tiến sĩ Y khoa Erik J. Giltay; Thạ c sĩ Marjolein H. Kamphuis; Tiến sĩ Y khoa
Sandra Kalmijn; Tiến sĩ Y khoa Frans G. Zitman; Tiến sĩ Daan Kromhout. Arch Intern Med
(Tà i Liệu Y Họ c Nộ i Bộ ) nă m 2006, chương 166, trang 431 - 436
Optimism, Pessimism, and Change of Psychological Well-being in Cancer Patients (Tính Lạ c
Quan, Bi Quan Và Nhữ ng Thay Đổ i về Thể Trạ ng Bệnh Nhâ n Ung Thư). Pinquart, M.,
Frohlich, C., Silbereisen, R. K. Psychol Health Med (Tà i liệu Y Họ c Sứ c Khỏ e Tâ m Lý), chương
12(4), trang 421 - 432, nă m 2007
Dispositional Optimism: Development over 21 Years from the Perspectives of Perceived
Temperament and Mothering (Tính Lạ c Quan: 21 Nă m Phá t Triển Từ Nhậ n Thứ c về Tính
Cá ch Và Vai Trò Chă m Só c Củ a Ngườ i Mẹ). Kati Heinonen, Khoa tâ m lý họ c Katri Raikkonen,
Đạ i họ c Helsinki, Hộ p thư số 9, FIN-00014, Helsinki, Phầ n Lan
Anda R, Williamson D, Jones D và mộ t số tá c giả khá c. Sự tuyệt vọ ng và bệnh tim - xem
Depressed Affect, Hopelessness, and the Risk of Ischemic Heart Disease in a Cohort of Us
Adults (Chứ ng Trầ m cả m, Tuyệt Vọ ng Và Nguy Cơ Thiếu Má u Cụ c Bộ Cơ Tim Trong Cộ ng
Đồ ng Ngườ i Mỹ Trưở ng Thà nh). Epidemiology (Dịch tễ họ c), nă m 1993, chương 4, trang
285 -294. ISI I PUBMED
Everson, S. A., Goldberg, D. E, Kaplan, G. A., và mộ t số tá c giả khá c. Sự tuyệt vọ ng và nguy cơ
tử vong, tỷ lệ mắ c phả i chứ ng nhồ i má u cơ tim và bệnh ung thư. Psychosom Med (Chứ ng
Că ng thẳ ng thầ n kinh), nă m 1996, chương 58, trang 113-121
Chi tiết về LOT-R - Bả ng câ u hỏ i khả o sá t về tính lạ c quan, đượ c dù ng trong nhiều nghiên
cứ u về tá c độ ng củ a tính lạ c quan, xem thêm tạ i
www.psy.miami.edu/faculty/ccarver/sclLOT-R.html. Nghiên cứ u về tính lạ c quan - Giá o sư
Martin Seligman - Để biết thêm về nghiên cứ u tính lạ c quan nà y, đượ c thự c hiện bở i Giá o sư
Seligman, tham khả o trang web Hợ p tá c nghiên cứ u củ a Martin Seligman tạ i Đạ i họ c
Pennsylvania: www. psych. upenn.edu/seligman/
Norman Cousins, xem Anatomy of an Illness as Perceived by the Patient (Phâ n Tích Că n
Bệnh Từ Nhậ n Thứ c Củ a Cá c Bệnh Nhâ n), Norton, nă m 1979
“Underpinnings of Dispositional Optimism and Pessimism and Associated Constructs” (Nền
tả ng củ a tính lạ c quan, bi quan và nhữ ng cá u trú c liên kết) - Kati Heinonen. Khoa Tâ m lý
họ c, Đạ i họ c Helsinki Hsieh Kun-Shan - xem nhữ ng cô ng trình đá ng kinh ngạ c củ a ô ng tạ i
www.vsarts.org/PreBuilt/showcase/gallery/exhibits/permanent/artists/kshsieh.html
Lance Amstrong - xem www.lancearmstrong.com

PHẦN HAI: CON ĐƯỜNG - NHỮNG BƯỚC TÌM KIẾM MẶT PHẢI
Lờ i ngỏ : Charlotte Buhler, Basic Theoretical Concepts of Human Psychology (Khá i Niệm Lý
Thuyết Cơ Bả n về Tâ m Lý Con Ngườ i), American Psychologist số XXVI, thá ng 4 nă m 1971

8: Những kỳ vọng lớn lao - Bí quyết của người lạc quan


Peter Schulman là Giá m đố c Nghiên cứ u, Khoa Tâ m lý họ c, Đạ i họ c Pennsylvania
Quan điểm sai lệch về việc nhữ ng ngườ i lạ c quan tự mình khiến mình thấ t vọ ng đượ c thể
hiện thô ng qua mộ t cuộ c phỏ ng vấ n vớ i Sĩ quan Jim stockdale. Đượ c biết, stockdale là mộ t sĩ
quan cao cấ p củ a quâ n độ i Hoa Kỳ bị bắ t và cầ m tù trong thờ i kỳ chiến tranh. Trong tá m
nă m bị giam giữ , ô ng phả i chịu tra tấ n khô ng dướ i 20 lầ n, và cũ ng như tấ t cả cá c tù nhâ n
khá c, hết ngà y nà y qua ngà y khá c, ô ng khô ng biết bao giờ mình mớ i đượ c trả tự do.
Trong quyển sá ch Good To Great (Tố t Đến Tuyệt Vờ i), tá c giả James C. Collins đã phỏ ng vấ n
Stockdale và mộ t trong nhữ ng câ u hỏ i ô ng đưa ra là là m thế nà o mà Stockdale xoay sở suố t
8 nă m trong tù . Stockdale giả i thích, “Tô i khô ng bao giờ đá nh mấ t niềm tin và o kết cụ c, tô i
khô ng chỉ tin mình sẽ ra khỏ i nơi đó , mà tô i cò n tin rằ ng cuố i cù ng mình sẽ chiến thắ ng và
biến trả i nghiệm đó thà nh mộ t sự kiện đá ng ghi nhớ trong cuộ c đờ i mình, điều mà khi nhìn
lạ i, tô i sẽ khô ng đá nh đổ i.”
Sau đó , Collins hỏ i Stockdale rằ ng loạ i tù nhâ n nà o khô ng số ng só t đượ c, Stockdale trả lờ i
khô ng ngầ n ngạ i, cho thấ y ô ng đã suy nghĩ trướ c đó rồ i: “Ồ , dễ thô i,” ô ng nó i, “chính là
nhữ ng ngườ i lạ c quan”. Điều nà y tương tự như Donald Trump cho rằ ng nhữ ng ngườ i khô ng
bao giờ thà nh cô ng trong kinh doanh là nhữ ng nhà tư bả n!
Stockdale miêu tả châ n dung củ a nhữ ng ngườ i cự c kỳ lạ c quan theo quan điểm củ a ô ng, đó
là ngườ i luô n  tin rằ ng dù trong hoà n cả nh nà o, cuố i cù ng họ vẫ n chiến thắ ng. Tuy nhiên,
khi Stockdale giả i thích rõ hơn về nhậ n xét củ a ô ng, có vẻ như ô ng nhầ m lẫ n trong việc lự a
chọ n từ ngữ . Ô ng nó i rằ ng nhữ ng ngườ i khô ng số ng só t là ngườ i nó i câ u, “Chú ng ta sẽ đượ c
thả trướ c Lễ Giá ng Sinh.” Giá ng sinh đến, rồ i qua. Họ lạ i nó i, “Chú ng ta sẽ đượ c thả trướ c Lễ
Phụ c Sinh.” Phụ c Sinh đến, rồ i lạ i qua. Rồ i họ mong đến Lễ Tạ ơn, rồ i Giá ng Sinh nă m sau. “
Và họ chết dầ n chết mò n cù ng nỗ i thấ t vọ ng trong tim.” Dạ ng ngườ i mà ô ng nó i đến khô ng
phả i là ngườ i lạ c quan (theo quan niệm củ a tâ m lý họ c hiện đạ i). Đó là nhữ ng ngườ i thườ ng
đượ c biết đến vớ i cá i tên “nhữ ng kẻ mơ tưở ng” và sau cù ng, họ mấ t hết hy vọ ng. Đâ y chính
xá c là hiện tượ ng đã đượ c Giá o sư Martin Seligman đề cậ p trong cô ng trình nghiên cứ u Tính
tuyệt vọ ng đượ c huấ n luyện (Learned Helplessness) củ a ô ng (xem bên dướ i).
Mike và Bettina Jetter - xem www.cancercode.com về mộ t quyển sá ch rấ t hay The Cancer
Code (Mậ t Mã Củ a Bệnh Ung Thư) và www.mindjet.com để biết chi tiết về mộ t phầ n mềm
mang tính cá ch mạ ng mà Mike đã sá ng tạ o ra trong quá trình điều trị bệnh bạ ch cầ u tủ y
mạ n (CML). Mike và vợ anh, Bettina, hiện đang thự c hiện mộ t dự á n mớ i để truyền cả m
hứ ng và giú p phụ nữ mạ nh mẽ hơn. Để biết thêm chi tiết, xem tạ i
www.coachingsanctuary.com
Sơ Đồ Tư Duy đượ c phổ biến bở i tá c giả Tâ m lý họ c ngườ i Anh Tony Buzan. Để biết thêm
thô ng tin, bạ n hã y xem sá ch củ a ô ng The Mind Map Book (Cẩ m Nang Sơ Đồ Tư Duy), NXB
Penguin Books, nă m 1996 Hộ i Optimist International - bạ n đọ c nà o quan tâ m đến việc
khuyến khích tính lạ c quan ở trẻ có thể tìm hiểu về Hộ i Optimist International, mộ t tổ chứ c
toà n cầ u vớ i sứ mệnh giú p “khá m phá nhữ ng điều tố t nhấ t ở trẻ em” bằ ng việc “mang lạ i
niềm hy vọ ng và cá i nhìn tích cự c”. Đượ c thà nh lậ p và o nă m 1919, hộ i có trên 100.000
thà nh viên là ngườ i trưở ng thà nh đang hỗ trợ cho hơn 3.000 câ u lạ c bộ Optimist ở cá c quố c
gia trên khắ p thế giớ i, thú c đẩ y họ trở thà nh ngườ i tố t nhấ t có thể. Nhữ ng tình nguyện viên
củ a Optimist khô ng ngừ ng là m cho thế giớ i nà y thà nh nơi tố t hơn để số ng. Hộ i thự c hiện
65.000 dự á n mỗ i nă m, phụ c vụ 6 triệu ngườ i trẻ tuổ i.
Phương châ m củ a Optimist là :
Mạ nh mẽ để khô ng điều gì có thể phá vỡ sự bình yên trong tâ m trí bạ n.
Nó i về sứ c khỏ e, hạ nh phú c và sự thịnh vượ ng vớ i tấ t cả nhữ ng ngườ i bạ n gặ p.
Là m cho bạ n bè mình cả m nhậ n rằ ng họ rấ t đặ c biệt.
Nhìn và o khía cạ nh tố t đẹp củ a mọ i việc và biến niềm lạ c quan củ a bạ n thà nh hiện thự c.
Chỉ nghĩ tớ i điều tố t nhấ t, chỉ là m vì điều tố t nhấ t và chỉ trô ng đợ i và o điều tố t nhấ t.
Vui vớ i thà nh cô ng củ a ngườ i khá c như thể củ a chính mình.
Quên đi nhữ ng sai lầ m quá khứ và vươn tớ i nhữ ng thà nh tự u lớ n hơn trong tương lai.
Luô n vui vẻ và trao tặ ng nụ cườ i cho mọ i sự số ng bạ n gặ p.
Dà nh thậ t nhiều thờ i gian cả i thiện bả n thâ n để khô ng cò n thờ i gian phê bình ngườ i khá c.
Rộ ng lượ ng để trá nh lo â u, cao thượ ng để khô ng giậ n dữ , mạ nh mẽ để khô ng sợ hã i, và vui
vẻ để chấ p nhậ n sự hiện diện củ a nhữ ng rắ c rố i.
Để biết thêm thô ng tin, xem tạ i www.optimist.org
Martin Seligman - xem Learned Helplessness: A Theory for the Age of Personal Control
(Tính Tuyệt Vọ ng Đượ c Huấ n Luyện: Lý Thuyết củ a Thờ i Đạ i Kiểm Soá t Bả n Thâ n), nhó m
tá c giả Christopher Peterson, steven F. Maier, Martin E. P. Seligman (bá o Đạ i họ c Oxford,
Hoa Kỳ, nă m 1995) và Learned Optimism (Họ c Tính Lạ c Quan), NXB Vintage, nă m 2006

Nghiên cứu về tính lạc quan


Applying Learned Optimism (Á p Dụ ng Tính Lạ c Quan), tá c giả Schulman P. University of
Pennsylvania Journal of Personal  Selling & Sales Management (Tậ p San về Bá n Hà ng Cá
Nhâ n Và Quả n Lý Bá n Hà ng củ a Đạ i Họ c Pennsylvania) số XIX kỳ 1 (Mù a đô ng 1999, trang
31-37)
CAVEing the MMPI for an Optimism-Pessimism Scale: Segliman’s Attributional Model and
the Assessment of Explanatory Style (Á p Dụ ng Phương Phá p CAVE Và o MMPI Để Đo Mứ c
Độ Lạ c Quan-Bi Quan: Phương Phá p Mô Phỏ ng Và Đá nh Giá về Cá ch Lý Giả i củ a Seligman).
Nhó m tá c giả Colligan, R. C., Offord, K. P., Malinchoc, M., Schulman, P., Seligman, M. E. J Clin
Psychol (Tâ m Lý Họ c Lâ m Sà ng) số 50(1): trang 71 -95 (1994)
Learned Optimism (Họ c Tính Lạ c Quan) củ a Tiến sĩ Martin E. P. Seligman
www.psych.upenn.edu/seligman /index.html
Finding Benefit in Breast Cancer: Relations with Personality, Coping, and Concurrent Well-
Being (Tìm Kiếm Lợ i ích Trong Bệnh Ung Thư Vú : Mố i Liên Hệ Giữ a Tính Cá ch, Khả Nă ng
Chố ng Chọ i Bệnh Tậ t Và Hạ nh Phú c). Nhó m tá c giả Kenya R. Urcuyo, Amy E. Boyers, Charles
S. Carver & Michael Antoni. Psychology and Health (Tâ m Lý Họ c Và Sứ c Khỏ e) Thá ng 4 nă m
2005, số 20(2): trang 175-192

9: Tư duy của doanh nhân - Luôn tìm kiếm những cơ hội tiềm ẩn
Phim Regarding Henry (Chuyện về Henry), Hã ng Paramount Pictures, sả n xuấ t nă m 1991,
kịch bả n J. J. Abrams
Clare Newton - để xem phá t minh đồ cầ m ly củ a bà , hã y ghé trang web
www.1000inventions.com/detail2.php?id=189
Michael Gerber, The E-Myth (Để Xâ y Dự ng Doanh Nghiệp Hiệu Quả ), NXB HarperBusiness,
Hoa Kỳ, nă m 1988

10: Chuyển hóa ý nghĩa cuộc sống - Những câu hỏi then chốt
Dan Ariely vớ i quyển sá ch Predictably Irrational (Phi Lý Trí), NXB HarperCollins, nă m
2008; xem thêm Painful Lessons (Nhữ ng Bà i Họ c Đau Thương) vớ i bả n tả i về miễn phí ở
trang www.predictablyirrational.com
Jodi Pliszka, Bald is Beautiĩul: My Journey To Becoming (Hó i Đầ u Thậ t Đẹp: Quá Trình Tô i
Là m Đượ c Điều Đó ), bá o Nightengale, nă m 2007
NLP (Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy) - để biết thêm thô ng tin và nghiên cứ u, xem tạ i
www.nlpresearch.org

12: Di sản của Edison - Triết lý sống


Đá ng tiếc là khô ng phả i tấ t cả triết lý củ a Edison đều có lợ i. Theo ghi  nhậ n, sự chố ng đố i
củ a Edison về dò ng điện xoay chiều (AC) dẫ n đến việc ô ng thự c hiện mộ t chiến dịch nhanh
gọ n nhưng mạ nh mẽ để cấ m sử dụ ng dò ng điện xoay chiều hoặ c đưa ra giớ i hạ n điện á p cho
phép vì mụ c đích an toà n. Trong chiến dịch nà y, nhâ n viên củ a Edison cô ng khai cho điện
giậ t chết thú vậ t bao gồ m chó mèo hoang cù ng mộ t số gia sú c và ngự a để chứ ng minh cho
sự nguy hiểm củ a dò ng điện xoay chiều. Và o ngà y 4 thá ng 1 nă m 1903, cá c cô ng nhâ n củ a
Edison đã cho điện giậ t chết Topsy, mộ t con voi cá i ở cô ng viên Luna, gầ n đả o Coney, sau
khi con voi nà y giết chết mộ t và i ngườ i và chủ củ a nó muố n nó phả i chết. Cô ng ty củ a
Edison đã quay phim cả nh điện giậ t. Để biết thêm thô ng tin, xem tạ i
www.wired.com/science/discoveries /news/2008/01/dayintech_0104
Ralph Teetor - xem www.cruise- in.com/resource/cismar08.htm và tạ p chí Time, ngà y 27
thá ng 1 nă m 1936, bà i bá o I See (Tô i Nhìn Thấ y) -
www.time.com/time/magazine/article /0,9171,847646,00.html
Tậ p đoà n The Pertect Circle - xem www.waynet.org/waynet/spotlight /2003/030521-
perfectcircle.htm
Chuyện củ a steve Heard - xem tờ Mail on Sunday, ngà y 17 thá ng 8 nă m 2008, trang 53 Sanu
Kaji Shrestha - xem www.fost-nepal.org
Trevor Bayliss - xem www.trevorbaylisbrands.com

13: Nghệ thuật nhìn nhận - Biến cái không thể thành có thể
Amit Goffer - Thiết bị ReWalkTM hiện đang đượ c thử nghiệm lâ m sà ng và cô ng ty mớ i củ a
Amit, Argo Medical Technologies, đặ t trụ sở tạ i Haifa ở Israel, hy vọ ng sẽ đưa thiết bị
ReWalkTM và o sả n xuấ t hà ng loạ t trướ c nă m 2010. Để biết thêm thô ng tin, xem tạ i
www.argomedtec.com

14: Nhận thức về những gì có thể - Niềm hy vọng cho tương lai Oscar Pistorius: The
Fastest Man on No Legs (Ngườ i Đà n ồ ng Chạ y Nhanh Nhấ t Khô ng Có Đô i Châ n), Kênh
truyền hình Channel 5
Natalie du Toit - xem tạ i www.nataliedutoit.com
Để biết thô ng tin về Don Rogers, xem tạ i www.indstate.edu

15: Ba con đường - Đi tìm ý nghĩa cuộc sống


Tiến sĩ Viktor Frankl, Man’s Search For Meaning (Cô ng Cuộ c Tìm Kiếm Ý Nghĩa số ng Củ a
Con Ngườ i), bá o Washington Square, nă m 1959
For What Are We Born to Become? The Logotherapy of Dr Viktor Frankl (Chú ng Ta Sinh Ra
Để Trở Thà nh Ngườ i Như Thế Nà o? Liệu Phá p Ý Nghĩa Củ a Tiến Sĩ Viktor Frankl), tá c giả
Carol MillerSND, D. Min.
Câ u chuyện về Sara Tulcholsky - xem bá o Chicago Tribune, ngà y 1 thá ng 5 nă m 2008 Randy
Pausch, The Last Lecture (Bà i Giả ng Cuố i Cù ng), NXB Hyperion, nă m 2008
Để tìm hiểu về tổ chứ c MADD, xem www.madd.org

16: Yếu tố quan hệ xã hội - Có thật nhiều người tốt xung quanh bạn
Để biết thô ng tin về hộ i thả o và nhữ ng cuộ c phiêu lưu củ a Mark Pollock, xem tạ i
www.markpollock.com
Giá o sư Edward Diener là Giá o sư Tâ m lý họ c tạ i Đạ i họ c Illinois
Harold Kushner, When All You’ve Ever Wanted Isn’t Enough (Khi Nhữ ng Gì Bạ n Ướ c Muố n
vẫ n Chưa Đủ ), NXB Pan Books, nă m 2000 

17: Tập trung tâm trí - Tìm kiếm sức mạnh bên trong
Để biết thô ng tin về Richard Turner, xem tạ i www.richardturner52.com
Để biết thô ng tin về W. Mitchell, xem tạ i www.wmitchell.com

PHẦN BA: SUY NGẪM VÊ MẶT PHẢI


Nancy Davis - xem tạ i www.erasems.org
Warren Buffet - bà i viết đă ng trên thờ i bá o New York, ngà y 17 thá ng 10 nă m 2008
LỜI CẢM ƠN
Mộ t trong nhữ ng đặ c điểm then chố t củ a mặ t phả i mà chú ng ta thườ ng gặ p là tầ m quan
trọ ng củ a nhữ ng mố i quan hệ vữ ng chắ c. Cô ng việc viết sá ch cũ ng khô ng ngoạ i lệ. Trướ c
hết, tô i muố n cả m ơn ngườ i hợ p tá c đồ ng thờ i cũ ng là bạ n tô i, Sara Menguc. Nếu khô ng có
sự hỗ trợ và lò ng nhiệt thà nh củ a Sara dà nh cho dự á n củ a tô i, và niềm tin tưở ng khô ng
ngừ ng củ a cô ấ y dà nh cho tô i trong vai trò tá c giả , tô i khô ng dá m chắ c quyển sá ch Mặ t Phả i
sẽ đượ c ra đờ i. Tô i cũ ng xin gử i lờ i cá m ơn đến chồ ng củ a Sara là Haluk, ngườ i đã tìm mộ t
số câ u chuyện và gử i cho tô i, và xin cả m ơn đồ ng nghiệp củ a Sara là Amabel Gee.
Tô i phả i gử i lờ i cả m ơn đến biên tậ p viên củ a tô i ở Nhà xuấ t bả n Headline, John Moseley,
ngườ i đã ủ ng hộ ý tưở ng Mặ t Phả i và hoà n thà nh quyển sá ch. Tô i cũ ng xin cả m ơn David
Wilson, Giá m đố c Xuấ t bả n dò ng sá ch phi hư cấ u củ a nhà xuấ t bả n Headline. Cả John và
David đều hỗ trợ tô i hết mình và rấ t hà o hứ ng về dự á n nà y từ nhữ ng ngà y đầ u.
Tô i cũ ng muố n cả m ơn tấ t cả nhữ ng ngườ i đã dà nh thờ i gian trò chuyện, trao đổ i vớ i tô i về
nhữ ng câ u chuyện củ a họ hay nhữ ng cô ng việc trong cá c lĩnh vự c liên quan. Mộ t và i  ngườ i
đã trở thà nh bạ n tố t củ a tô i. Tô i đặ c biệt gử i lờ i cả m ơn đến Jodi Pliszka, Amit Goffer, Giá o
sư Dan Ariely, Giá o sư Charles Carver, Giá o sư Susan Segerstrom, Mike và Bettina Jetter,
Gemma Stone, Helen và Simon Pattinson, Richard Turner, Barnaby Lashbrooke, Krista
Grueninger ở Hộ i Optimists International đã cho phép tô i viết về phương châ m củ a
Optimist, Mark Pollock, và Ken Ross, Chủ tịch tổ chứ c EKR đã cho phép đưa trích dẫ n củ a
Tiến sĩ Elizabeth Kubler-Ross và o sá ch.
Xin gử i lờ i cả m ơn châ n thà nh đến ngườ i vợ yêu quý Karen củ a tô i, ngườ i đã tin và o dự á n
nà y ngay từ khi nó mớ i chỉ là mộ t ý tưở ng. Như cá c quyển sá ch trướ c củ a tô i, nhữ ng nhậ n
xét đó ng gó p và chinh sử a củ a cô ấ y đã cả i thiện bả n thả o sau cù ng rấ t nhiều.
Và cuố i cù ng, cả m ơn bạ n đã đọ c Mặ t Phả i. Tô i đã cố gắ ng để đả m bả o mọ i điều trong quyển
sá ch nà y đều chính xá c. Mặ c dù đã đượ c nhữ ng ngườ i nêu tên ở trên đó ng gó p ý kiến, nếu
có bấ t kỳ sai só t nà o thì đó hoà n toà n là lỗ i củ a tô i.
GIỚI THIỆU DỊCH GIẢ
TRẦN ĐĂNG KHOA
Trần Đăng Khoa khô ng chỉ là mộ t chuyên gia đà o tạ o trẻ đầ y tà i nă ng, mà cò n là mộ t
doanh nhâ n trẻ thà nh đạ t, mộ t dịch giả đượ c yêu quý. Chi mớ i quay về Việt Nam chưa đầ y
hai nă m, nhưng nhữ ng quyển sá ch, nhữ ng bà i diễn thuyết và nhữ ng khó a họ c củ a anh đã
tạ o nên nhiều ả nh hưở ng tích cự c mạ nh mẽ đến hà ng tră m nghìn ngườ i, khiến anh đượ c
xem như mộ t hiện tượ ng củ a giớ i trẻ Việt Nam. Anh trở thà nh tấ m gương thà nh đạ t trướ c
tuổ i 30 đượ c yêu mến nhờ ý chí và khá t vọ ng vươn lên khô ng ngừ ng từ hai bà n tay trắ ng.

Trong vai trò dịch giả , Trầ n Đă ng Khoa đã giú p Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế! nhanh chó ng
trở thà nh quyển sá ch bá n chạ y nhấ t tạ i Việt Nam chỉ sau hơn mộ t thá ng ra mắ t. Sau đó ,
quyển sá ch nà y đã đượ c cô ng nhậ n như mộ t “hiện tượ ng giá o dụ c” trong cá c nă m 2008,
2009 và 2010, vớ i hơn 200.000 bà n sá ch in được bán ra và hơn 400.000 bản sách điện
tử được phân phối. Khô ng nhữ ng thế, nhữ ng quyển sá ch tiếp theo củ a anh trong nă m
2009-2011 như: Con Cái Chúng Ta Đều Giỏi, Làm Chủ Tư Duy Thay Đổi Vận Mệnh, Bí
Quyết Tay Trắng Thành Triệu Phú, Cảm Hứng Sống Theo 7 Thói Quen Thành Đạt, Bí
Quyết Gây Dựng Cơ Nghiệp Bạc Tỷ, Những Bước Đơn Giản Đến Ước Mơ, Mặt Phải, Bí
Quyết Thành Công Dành Cho Tuổi Teen, Giải Pháp Đột Phá... đều đang là nhữ ng quyển
sá ch bá n chạ y nhấ t, đượ c hà ng tră m ngà n độ c giả trên cả nướ c yêu thích.
Cho đến nay, nhữ ng quyển sá ch củ a anh (bao gồ m cả sá ch in và sá ch điện tử ) đã đến vớ i
hơn 1.000.000 độ c giả trên khắ p cả   nướ c.
Trong vai trò diễn giả , Trầ n Đă ng Khoa đã đượ c cô ng nhậ n là Master Trainer củ a Tập
đoàn Giáo dục và Đào tạo hàng đầu khu vực - Adam Khoo Learning Technologies
Group (có trụ sở chính đặ t tạ i Singapore và chi nhá nh ở khoả ng 15 thà nh phố trên thế
giớ i). Chỉ sau hơn mộ t nă m quay về Việt Nam, anh đã diễn thuyết trự c tiếp cho hơn 20.000
khá n thính giả trên cả nướ c. Nhữ ng buổ i diễn thuyết và khó a họ c củ a anh đều đượ c thính
giả đá nh giá rấ t cao về sự lô i cuố n hấ p dẫ n, tính hữ u ích và hiệu quả thự c tế. Đặ c biệt, khó a
họ c Tôi Tài Giỏi! đã chính thứ c trở thà nh mộ t hiện tượ ng thậ t sự trong lĩnh vự c huấ n luyện
và đà o tạ o kỹ nă ng số ng. Chính vì thế, Trầ n Đă ng Khoa đã nhanh chó ng đượ c biết đến và
cô ng nhậ n như là diễn giả hà ng đầ u đượ c nhiều ngườ i yêu mến nhấ t Việt Nam hiện nay.
Trong vai trò doanh nhâ n, chi trong vò ng chưa đầ y 2 nă m, Trầ n Đă ng Khoa đã đưa TGM
Corporation từ mộ t cô ng ty non trẻ chỉ có 4 nhâ n viên khi mớ i đượ c thà nh lậ p và o đầ u
nă m 2009 trở thà nh mộ t cô ng ty trị giá hà ng triệu đô la vớ i gầ n 50 nhâ n viên và hà ng tră m
huấ n luyện viên. Hiện nay, có mặ t tạ i TP. Hồ Chí Minh và Hà Nộ i, sở hữ u hai Trung tâm
Đào tạo Kỹ năng sống chất lượng quốc tế đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, và hàng
loạt các đầu sách bán chạy nhất, TGM tự hà o là cô ng ty hà ng đầ u Việt Nam trong lĩnh vự c
xuấ t bả n và đà o tạ o kỹ nă ng số ng.
Thô ng tin về anh Trầ n Đă ng Khoa và nhữ ng đó ng gó p củ a anh đã nhiều lầ n xuấ t hiện trên
cá c bá o: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng, VNExpress, Doanh Nhân Sài Gòn,
Nhịp Cầu Đầu Tư, Giáo Dục Thời Đại, Người Đô Thị, Đại Đoàn Kết, Gia Đình và Xã Hội,
Mực Tím, Hoa Học Trò, Sinh Viên Việt Nam,... cũ ng như cá c kênh truyền thanh truyền
hình: VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV6, HTV3, HTV7, HTV9, 02TV, VTC, VCTV, SCTV,
VOV, Fansipan TV,... và cá c chương trình uy tín đượ c nhiều khá n giả quan tâ m Người
Đương Thời, Muôn Mặt Chuyện Nghề, Người Việt Trẻ, Sức Sống Mới, Nhịp cầu Tuổi
Trẻ,...
Bạ n có thể tìm hiểu thêm về chuyên gia đào tạo - dịch giả Trần Đăng Khoa tạ i trang web:
www.trandangkhoa.vn hoặ c trên FaceBook:
http://www.facebook.com/diengia.trandangkhoa 

UÔNG XUÂN VY
Dịch giả Uông Xuân Vy là mộ t phụ nữ trẻ trà n đầ y nhiệt huyết. Từ ng là họ c sinh lớ p chuyên
Anh trườ ng Bù i Thị Xuâ n và đượ c tuyển thẳ ng và o Đạ i họ c Kinh tế, chị lạ i tiếp tụ c thi đậ u
và o khoa Quả n trị kinh doanh (School of Business Administration) củ a trườ ng Đạ i Họ c
Quố c Gia Singapore (National University of Singapore).
Niềm đam mê thậ t sự củ a chị là mang kho tà ng kiến thứ c củ a thế giớ i về Việt Nam thô ng
qua nhữ ng quyển sá ch đượ c chuyển ngữ vớ i chấ t lượ ng cao nhấ t. Do đó , chị đã từ bỏ cô ng
việc tạ i tậ p đoà n Yahoo! Đô ng Nam Á ở Singapore, trở về quê hương để nắ m giữ vai trò
Giám đốc Xuất bản tạ i TGM Corporation.

Vớ i phương châ m “Mang chất lượng vào kiến thức”, nhữ ng quyển sá ch do chị xuấ t bả n
đượ c đầ u tư cô ng phu từ việc chọ n lọ c nộ i dung kỹ lưỡ ng đến cô ng đoạ n dịch thuậ t chính
xá c, rồ i biên tậ p lạ i vớ i ngô n từ trong sá ng, dễ đọ c dễ hiểu, gầ n gũ i vớ i vă n hó a Việt Nam...
để mang lạ i nhữ ng giá trị hữ u ích cho độ c giả ngườ i Việt. Vì vậ y, TGM nó i chung và chị nó i
riêng luô n tự hà o về nhữ ng quyển sá ch liên tụ c nằ m trong danh sá ch bá n chạ y nhấ t và đượ c
độ c giả cả nướ c yêu thích.
Bên cạ nh quyển sá ch Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế!, chị cò n là dịch giả củ a nhữ ng quyển
sá ch nổ i tiếng như:
Con Cái Chúng Ta Đều Giỏi, Làm Chủ Tư Duy Thay Đổi Vận Mệnh, Bí Quyết Tay Trắng
Thành Triệu Phú, Bí Quyết Gây Dựng Cơ Nghiệp Bạc Tỳ, Những Bước Đơn Giản Đến
Ước Mơ, Mặt Phải, Bí Quyết Thành Công Dành Cho Tuổi Teen, Giải Pháp Đột Phá...
Nhữ ng quyển sá ch củ a chị (bao gồ m sá ch in và sá ch điện tử ) cho đến nay đã đến tay hơn
1.000.000 độc giả trên toà n quố c.
Bạ n có thể tìm hiểu thêm về dịch giả Uông Xuân Vy tạ i trang web:
www.uongxuanvy.com hoặ c trên FaceBook:
http://www.facebook.com/dichgia.uongxuanvy 

You might also like