Professional Documents
Culture Documents
Nguồ n: http://tve-4u.org
Về tá c giả
Lờ i giớ i thiệu
Phầ n mở đầ u
GIỚI THIỆU
PHẦN 1
CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG 6
PHẦN 2
CHƯƠNG 7
CHƯƠNG 8
CHƯƠNG 9
CHƯƠNG 10
CHƯƠNG 11
CHƯƠNG 12
CHƯƠNG 13
CHƯƠNG 14
CHƯƠNG 15
CHƯƠNG 16
CHƯƠNG 17
CHƯƠNG 18
PHẦN 3
PHẦN KẾT
LỜI CẢM ƠN
‘‘Thượng đế chọn cách trừng phạt chúng ta đơn giản vì đó là cách Người đáp lại những lời
thỉnh cầu.” - Oscar Wilde
Lời giới thiệu
“Cuộc sống là một thử thách, hãy vượt qua nó. ” - Mẹ Teresa
Mộ t cậ u bé chỉ mớ i mườ i hai tuổ i ngồ i cú i mặ t, nắ m chặ t hai tay bồ n chồ n chờ đợ i câ u trả
lờ i củ a bá c sĩ. Vị bá c sĩ là mộ t ngườ i đà n ô ng gầ y, cao lêu nghêu, khoả ng ngoà i sá u mươi
tuổ i. Nhìn ô ng khô ng có vẻ gì là nhiệt tình cả . Ô ng có má i tó c hoa râ m mượ t, mũ i cao và đô i
mô i mỏ ng. Ô ng đeo cặ p kính gọ ng trò n và nhỏ khiến đô i mắ t xá m nhạ t củ a ô ng trô ng giố ng
hai hò n bi ve. Ô ng cầ m mớ giấ y tờ lên, vuố t thẳ ng cá c gó c rồ i lạ i đặ t xuố ng, đoạ n ô ng thá o
kính ra và nhìn thẳ ng và o cậ u bé.
“Ta rấ t tiếc, con trai” - vị bá c sĩ bắ t đầ u - “Nhưng că n bệnh củ a con khô ng thể nà o chữ a khỏ i
hoà n toà n. Nếu ta là m theo nhữ ng gì con yêu cầ u, tứ c là ta là m hạ i con. Con nên họ c số ng
chung vớ i bệnh tậ t, cà ng sớ m cà ng tố t.”
“Nhưng nếu bá c sĩ có thể...” - cậ u bé cấ t lờ i.
“Hã y nghe ta” - ô ng ngắ t lờ i - “Đó là điều tố t nhấ t.”
Đô i mắ t cậ u bé bắ t đầ u ngâ n ngấ n nướ c. Lồ ng ngự c cậ u như bị bó p nghẹt. Cậ u bé đứ ng dậ y,
lầ m lũ i rờ i khỏ i că n phò ng.
Thứ mà cậ u đang phả i chịu đự ng là mộ t chứ ng bệnh ngoà i da, bệnh vả y nến. Biểu hiện củ a
bệnh nà y là nhữ ng mả ng đỏ trên da, phía trên có vả y dà y mà u trắ ng. Trong nhiều trườ ng
hợ p, vả y nến tậ p trung ở khuỷu tay và đầ u gố i củ a bệnh nhâ n, mộ t số khá c bị ở da đầ u.
Nhưng ở cậ u bé nà y, vẩ y nến lan ra toà n thâ n và dà y lên nhiều lớ p.
Lầ n đầ u tiên cậ u để ý thấ y triệu chứ ng củ a bệnh là và o mộ t buổ i sá ng, cá ch đâ y mớ i hai
thá ng, từ ng cụ m lố m đố m đỏ xuấ t hiện hai bên bụ ng cậ u. Nhưng và i tuầ n trở lạ i đâ y, cá c
đố m đỏ trở nên to hơn và lan khắ p ngườ i cậ u bé.
Rồ i cậ u đến gặ p bá c sĩ trong trườ ng, khô ng phả i để xin thuố c men bở i bá c sĩ riêng củ a gia
đình cậ u đã nó i rõ rằ ng bệnh nà y khô ng có thuố c chữ a. Điều mà cậ u muố n nhờ , đú ng hơn là
van xin vị bá c sĩ củ a trườ ng ấ y là mả nh giấ y xá c nhậ n miễn thể dụ c để cậ u khỏ i phả i tham
dự giờ họ c bơi.
Khi đi dọ c hà nh lang để rờ i khỏ i tò a nhà , cậ u bé khô ng cầ m đượ c nướ c mắ t. Cậ u chẳ ng cò n
để ý tớ i ai hay bấ t cứ điều gì chung quanh, điều duy nhấ t trong đầ u cậ u lú c nà y là cá c họ c
sinh khá c sẽ phả n ứ ng ra sao khi cậ u xuấ t hiện ở lớ p họ c bơi trô ng giố ng mộ t kẻ bị bệnh
hủ i. Rồ i nhữ ng câ u hỏ i quen thuộ c cứ quay cuồ ng trong đầ u cậ u đến mứ c cậ u thấ y buồ n
nô n. “Tạ i sao lạ i là tô i? Tạ i sao chuyện nà y lạ i phả i xả y đến vớ i tô i? Tạ i sao cuộ c số ng lạ i bấ t
cô ng đến thế?”
Độ t nhiên, cậ u cả m thấ y mộ t bà n tay đặ t lên vai mình. Khi quay lạ i, thầ y chủ nhiệm
Greenstein đã đứ ng kế cậ u tự bao giờ . Thầ y Greenstein có vó c ngườ i nhỏ bé, chỉ cao hơn
cậ u họ c trò và i phâ n. Thầ y mặ c bộ vét xá m vớ i á o sơ mi trắ ng, thắ t cà vạ t mà u xanh biển.
Thầ y là ngườ i điềm tĩnh, giọ ng nó i nhỏ nhẹ, và rấ t đượ c cá c họ c sinh trong lớ p yêu mến.
“Sao vậ y em?”, thầ y Greenstein hỏ i.
“Khô ng có gì ạ ”, cậ u bé thở dà i và quẹt nướ c mắ t.
“Lạ i đâ y ngồ i vớ i thầ y. Chỉ mộ t chú t thô i”, thầ y Greenstein cố nà i.
Thầ y Greenstein và cậ u bé ngồ i xuố ng bă ng ghế đá dướ i mộ t tá n câ y sồ i lớ n bên ngoà i
khuô n viên trườ ng.
“Bâ y giờ hã y nó i cho thầ y biết điều gì khiến em buồ n? Biết đâ u thầ y giú p đượ c.”
“Khô ng ai giú p em đượ c đâ u”, cậ u bé là u bà u.
“Ừ , thì ít nhấ t em cũ ng nó i cho thầ y nghe xem sao”, thầ y Greenstein nó i.
Cậ u bé xắ n tay á o lên, để lộ ra nhữ ng đố m vả y lớ n đỏ ử ng và kể sự tình. Khi cậ u nó i xong,
thầ y Greenstein đặ t tay lên vai cậ u và bả o:
“Ai đứ ng lớ p bơi lộ i củ a em?”
“Thầ y Cunningham ạ .”
“Em biết khô ng, nếu em muố n, chú ng ta có thể đến gặ p thầ y Cunningham và chắ c chắ n
chú ng ta có thể thuyết phụ c thầ y ấ y miễn cho em mô n đó .”
“Thậ t khô ng ạ ?”
“Chắ c chắ n. Nhưng trướ c khi chú ng ta là m việc đó , để thầ y kể cho em nghe chuyện nà y. Khi
thầ y đượ c bả y tuổ i, bố củ a thầ y qua đờ i và thầ y bắ t đầ u mắ c chứ ng nó i lắ p. Cũ ng như chứ ng
bệnh ngoà i da củ a em, bệnh củ a thầ y xả y đến rấ t nhanh, gầ n như chỉ sau mộ t đêm. Tình
hình tồ i tệ đến nỗ i, cũ ng giố ng như em, thầ y khô ng muố n đến trườ ng nữ a. Thầ y sợ nhữ ng
họ c sinh khá c sẽ lấ y mình ra là m trò cườ i. Thế là thầ y và mẹ thầ y suố t ngà y tranh cã i về
chuyện đi hay khô ng đi, nhưng cuố i cù ng thầ y biết mình phả i tiếp tụ c đến lớ p. Và thầ y
mừ ng là mình đã đến trườ ng. Bở i nếu khô ng, thầ y đã là đứ a thấ t họ c. Thầ y khô ng thể trở
thà nh thầ y giá o và chắ c chắ n là khô ng ngồ i cạ nh em đâ y.”
Thầ y Greenstein nhìn và o mắ t cậ u họ c trò nhỏ , “Mọ i khó khă n mà chú ng ta đố i mặ t trong
cuộ c số ng nà y đều có mặ t phả i củ a nó .”
“Mặ t phả i là gì cơ chứ ?”, cậ u bé lầ m bầ m.
“Mọ i khó khă n hay trở ngạ i đều chứ a đự ng bên trong nó mộ t cơ hộ i lớ n, đô i khi cò n lớ n hơn
cả bả n chấ t củ a vấ n đề. Mặ t phả i chính là cơ hộ i ấ y.”
Cậ u bé kéo tay á o lên, “Là m gì có mặ t phả i nà o trong cá i thứ nà y hở thầ y? Cơ hộ i nà o cho
mộ t kẻ trô ng như cù i hủ i trướ c mặ t tấ t cả họ c sinh khá c?”
Thầ y Greenstein trả lờ i, “Xem nà o, chú ng ta hã y suy nghĩ mộ t phú t...
Xem liệu chú ng ta có thể tìm đượ c mặ t phả i củ a vấ n đề hay khô ng.”
GIỚI THIỆU
“Trong mỗi khó khăn đều tiềm ẩn một cơ hội to lớn đủ để quét sạch khó khăn đó. Những câu
chuyện thành công vang dội đều được viết nên bởi những người biết chấp nhận khó khăn và
biến nó thành cơ hội.” - Joseph Sugarman
Việc Harland có thể tìm thấ y mặ t phả i củ a nghịch cả nh khô ng phả i do ngẫ u nhiên. Ô ng
khô ng lạ gì nhữ ng thờ i điểm khó khă n. Sinh ra và o ngà y 9 thá ng 9 nă m 1890 tạ i tiểu bang
Indiana củ a nướ c Mỹ, tuổ i thơ củ a Harland hoà n toà n khô ng êm đẹp. Trướ c sinh nhậ t lầ n
thứ sá u củ a mình, bố ô ng qua đờ i và mẹ ô ng buộ c phả i ra ngoà i kiếm việc nuô i số ng gia
đình.
Thay vì đượ c đến trườ ng, Harland chịu trá ch nhiệm chă m só c cậ u em trai ba tuổ i và cô em
gá i cò n ẵ m ngử a. Harland phả i nấ u ă n và lau dọ n cho cá c em. Bằ ng tấ t cả khả nă ng củ a
mình, Harland là m xuấ t sắ c cả hai việc đó . Theo lờ i mẹ ô ng, chưa trò n bả y tuổ i, Harland đã
nổ i tiếng trong vù ng là ngườ i biết nấ u nhiều mó n ă n ngon.
Lên 10 tuổ i, Harland có đượ c việc là m đầ u tiên ở mộ t nô ng trạ i gầ n đó vớ i mứ c lương 2 đô
Mỹ mộ t thá ng. Và khi ô ng 12 tuổ i, mẹ ô ng đi bướ c nữ a và ô ng rờ i că n nhà đang số ng, gầ n
Henryville, Indiana để đến là m việc cho mộ t trang trạ i ở Greenwood. Trong nhữ ng nă m tiếp
theo, ô ng trả i qua rấ t nhiều nghề, đầ u tiên là nhâ n viên bá n vé tà u điện tạ i New Albany ở
tuổ i 15. Sau đó và o nă m 16 tuổ i, ô ng trở thà nh binh nhì phụ c vụ sá u thá ng trong quâ n độ i ở
Cuba.
Và i nă m sau, Harland là m nhâ n viên cứ u hỏ a cho ngà nh đườ ng sắ t, theo họ c Luậ t bằ ng loạ i
hình đà o tạ o từ xa, thự c hà nh trong phò ng Tư phá p củ a tò a á n Hò a Bình, bá n bả o hiểm, lá i
phà chạ y bằ ng hơi nướ c trên sô ng Ohio, bá n lố p xe, và cuố i cù ng là điều hà nh mộ t trạ m
dừ ng dà nh cho xe tả i đườ ng dà i ở Corbin, bang Kentucky.
Nă m 40 tuổ i, Harland nả y ra mộ t sá ng kiến mớ i. Ô ng bá n thứ c ă n cho cá c hà nh khá ch dừ ng
châ n tạ i trạ m củ a ô ng. Lú c đó ô ng chưa có nhà hà ng, nhưng ô ng vẫ n có thể phụ c vụ khá ch
vớ i cá c mó n ă n địa phương đơn giả n ngay trên chiếc bà n ă n củ a chính mình trong khu nhà
ở củ a trạ m.
Chỉ sau mộ t thờ i gian ngắ n, Harland nhậ n ra đâ y là cơ hộ i thậ t sự để mở rộ ng việc kinh
doanh ngoà i ga-ra sử a xe hiện tạ i. Thế là ô ng quyết định mở mộ t nhà hà ng ở bên kia đườ ng,
đủ chỗ cho 142 ngườ i. Chẳ ng bao lâ u sau, nhữ ng mó n ă n ngon nấ u tạ i nhà đã khiến danh
tiếng Harland ngà y mộ t lan xa. Nhà hà ng củ a ô ng đượ c đưa và o cẩ m nang Nhữ ng Mó n Ă n
Ngon trong vù ng. Nă m 1935, Harland đượ c Thố ng đố c bang - Ruby Laffoon - trao bằ ng khen
nhằ m ghi nhậ n sự đó ng gó p củ a ô ng cho vă n hó a ẩ m thự c củ a bang.
Rồ i cuộ c đờ i thay đổ i, và o giữ a thậ p niên 50, chính phủ quy hoạ ch mở mộ t con đườ ng cao
tố c liên bang đi vò ng qua thị trấ n Corbin, đổ i hướ ng hoà n toà n hệ thố ng giao thô ng hiện tạ i,
và cả lượ ng khá ch hà ng củ a Harland nữ a. Harland đã 65 tuổ i. Chỉ mớ i và i thá ng trướ c, ô ng
cò n trong tay mộ t cô ng việc kinh doanh phá t đạ t và nhữ ng tưở ng rằ ng ô ng có thể thoả i má i
nghỉ hưu bấ t cứ khi nà o mình muố n. Vậ y mà giờ đâ y ô ng đang đố i mặ t vớ i nguy cơ phá sả n.
Ga-ra sử a xe và nhà hà ng củ a ô ng bị mang ra bá n đấ u giá . Sau khi trả xong mó n nợ cuố i
cù ng, Harland cò n lạ i tấ m ngâ n phiếu phú c lợ i xã hộ i trị giá 105 đô Mỹ để sinh số ng.
Tuy nhiên, chỉ trong vò ng và i nă m, Harland nhìn lạ i biến cố đã xả y đến vớ i mình, khi con
đườ ng cao tố c mớ i mở khiến ô ng mấ t hết cô ng việc kinh doanh Ô ng khô ng xem nó là mộ t
thả m họ a, mà ngượ c lạ i, chính là cơ hộ i để ô ng có đượ c tiếng tă m và thà nh cô ng hơn cả
nhữ ng gì ô ng từ ng mơ ướ c, thậ m chí khô ng thể có đượ c nếu ga-ra sử a xe và nhà hà ng cũ
củ a ô ng vẫ n cò n tồ n tạ i.
Lẽ ra vớ i việc kinh doanh phá sả n, mấ t kế sinh nhai mà nguyên nhâ n khô ng phả i do mình,
Harland sẽ dễ dà ng bỏ cuộ c. Đặ c biệt ở độ tuổ i đó củ a cuộ c đờ i, ai có thể trá ch ô ng nếu ô ng
tỏ ra cay cú và bự c bộ i? May mắ n thay cho Harland, ở thờ i đó chuyện kiện tụ ng và đò i bồ i
thườ ng từ chính phủ củ a bang khô ng dễ dà ng như bâ y giờ .
Thay vì phà n nà n hay tìm ngườ i để trá ch cứ , Harland lên đườ ng tìm kiếm mặ t phả i củ a
nghịch cả nh và ô ng tìm đượ c nó trong mộ t thứ khô ng ai ngờ - cô ng thứ c rá n gà !
Harland thừ a biết cô ng thứ c rá n gà củ a ô ng đặ c biệt và đã đượ c nhiều khá ch hà ng ưa
chuộ ng. Vì thế, chỉ có trong tay duy nhấ t bí quyết chế biến mó n gà - sự pha trộ n củ a mườ i
mộ t loạ i thả o mộ c và gia vị - ô ng đã đi khắ p đấ t nướ c, và o hết nhà hà ng nà y đến nhà hà ng
khá c vớ i hy vọ ng mộ t và i chủ nhà hà ng nà o đó sẽ thích và sẵ n sà ng trả tiền để có đượ c cô ng
thứ c củ a ô ng. Harland đã rá n rấ t nhiều gà cho cá c chủ nhà hà ng và nhâ n viên củ a họ ă n thử .
Nếu họ có vẻ thích, ô ng sẽ bắ t đầ u thương lượ ng rằ ng nhà hà ng phả i trả cho ô ng 5 xu trên
mỗ i con gà họ bá n ra, thỏ a thuậ n nà y khô ng có giấ y tờ , chỉ bằ ng mộ t cá i bắ t tay.
Phầ n cò n lạ i củ a câ u chuyện, theo cá ch ngườ i ta vẫ n nó i, ô ng đã đi và o lịch sử . Nă m 1964,
Harland, vớ i biệt danh “Đạ i tá ”, đã mở đượ c 600 cử a hà ng nhượ ng quyền thương hiệu cho
mó n gà rá n củ a mình trên toà n nướ c Mỹ và Canada. Cũ ng trong nă m đó , ô ng đã bá n cổ phầ n
củ a mình trong mộ t cô ng ty ở Mỹ vớ i giá 2 triệu đô cho mộ t nhó m cá c nhà đầ u tư. Tuy vậ y
Đạ i tá vẫ n là gương mặ t đạ i diện và là ngườ i phá t ngô n cho cô ng ty. Nă m 1976, sau mộ t
cuộ c khả o sá t độ c lậ p, Đạ i tá đã đượ c bầ u chọ n là nhâ n vậ t có tên tuổ i thứ hai trên thế giớ i.
Ngà y nay, chuỗ i nhà hà ng KFC (viết tắ t củ a Gà Rá n Kentucky) củ a Đạ i tá Sanders có mặ t tạ i
hơn 82 quố c gia trên thế giớ i và phụ c vụ khoả ng 2 tỷ bữ a ă n mỗ i nă m.
Cho đến khi ô ng khô ng may mắ c bệnh bạ ch cầ u và qua đờ i nă m 1980 ở tuổ i 90, Đạ i tá đã đi
hơn 400.000 km mỗ i nă m để thă m hết vương quố c KFC mà ô ng sá ng lậ p. Và tấ t cả nhữ ng
thà nh cô ng nà y đượ c bắ t nguồ n từ mộ t ngườ i đà n ô ng mấ t hết mọ i thứ ở tuổ i 65 nhưng
quyết khô ng đầ u hà ng số phậ n. Khô ng cò n gì hơn ngoà i mộ t tấ m ngâ n phiếu phú c lợ i xã hộ i
105 đô Mỹ và cô ng thứ c rá n gà , ô ng đã tìm ra mặ t phả i củ a nghịch cả nh.
MỈM CƯỜI TỪ HÀM RĂNG GÃY
Simon Purchall gặ p tai nạ n khi đang đi xe đạ p, nó tặ ng anh mộ t mồ m đầ y ră ng gã y, và cò n
có thể khiến anh sạ t nghiệp. Trên đườ ng đạ p xe về nhà sau giờ là m, anh rẽ và o mộ t khú c
cua và bị lạ c tay lá i, vă ng ra khỏ i xe. Anh té sấ p mặ t, quai hà m đậ p và o vỉa hè. Ban đầ u, anh
tưở ng chỉ và i cá i ră ng bị mẻ nhưng thậ t ra có tớ i bố n cá i bị tổ n thương nghiêm trọ ng. Sau
khi thă m khá m kỹ lưỡ ng, nha sĩ củ a Simon cho biết bố n cá i ră ng củ a anh đã bị gã y ná t nên
buộ c phả i trồ ng ră ng mớ i. Tổ ng chi phí để trá m nhữ ng cá i ră ng mẻ và trồ ng ră ng mớ i bằ ng
kỹ thuậ t cấ y ghép châ n ră ng khoả ng hơn 20.000 bả ng Anh.
Lú c đầ u, dườ ng như Simon khô ng có lự a chọ n nà o khá c ngoà i chuyện vay mượ n tiền để
điều trị. Tuy vậ y, vợ củ a Simon - Veronika - vố n là phụ tá nha khoa tố t nghiệp tạ i Hungary,
đã đề nghị anh sang Budapest là m ră ng.
“Như đa số ngườ i khá c, tô i cũ ng có chú t định kiến trong việc sang mộ t nướ c cộ ng sả n cũ để
chữ a ră ng, nhưng thậ t đá ng ngạ c nhiên”, Simon nó i, “Mứ c độ phụ c vụ và trình độ chuyên
mô n củ a họ thậ t tuyệt vờ i. Tô i đã quyết định điều trị tạ i đó và tiết kiệm đượ c khoả ng 16.000
bả ng.”
Khi trở lạ i Anh, Simon đã tìm đượ c mặ t phả i trong vụ tai nạ n củ a mình. Nó hé mở mộ t cơ
hộ i kinh doanh cho anh và Veronika nhằ m giú p ngườ i khá c tiết kiệm tiền, đồ ng thờ i quả ng
bá và tiếp thị về dịch vụ điều trị nha khoa tạ i Hungary.
Chính bở i Veronika là ngườ i Hungary và là mộ t phụ tá nha khoa có trình độ cà ng là m cho
quyết định khở i nghiệp kinh doanh củ a họ trở nên dễ dà ng hơn rấ t nhiều. Chỉ trong vò ng
và i thá ng, cô ng ty SmileSavers củ a họ đã khai trương.
Ngà y nay, SmileSavers đã trở thà nh mộ t doanh nghiệp thà nh cô ng rự c rỡ , cho phép Simon
bỏ cô ng việc cũ - mộ t tư vấ n viên trong ngà nh cô ng nghệ thô ng tin. Anh và Veronika cù ng
là m trong cô ng ty riêng củ a họ , cù ng nhau xâ y dự ng tương lai.
Dù đó là số phậ n hay chỉ là điều ngẫ u nhiên xả y ra trong cuộ c số ng thì việc Simon bị tai nạ n
xe đạ p vẫ n chưa đủ cho anh, lẫ n chú ng ta, trong cô ng cuộ c tìm kiếm mặ t phả i củ a nghịch
cả nh. Mộ t chấ n thương như thế đủ để đưa nhiều ngườ i ít khó khă n hơn Simon và o trạ ng
thá i trầ m cả m, chưa kể đến việc kiếm đâ u ra 20.000 bả ng để chữ a ră ng. Nhưng điều đá ng
nó i ở đâ y, tai nạ n củ a Simon Purchall lạ i là bằ ng chứ ng cho mộ t cơ hộ i to lớ n; nó là chấ t xú c
tá c có khả nă ng thay đổ i cuộ c đờ i anh. Simon đã biết nắ m bắ t cơ hộ i và chuyển tai nạ n
thà nh lợ i thế cho mình. Giờ đâ y anh nhìn lạ i toà n bộ quá trình vụ tai nạ n củ a mình cù ng mộ t
nụ cườ i; nụ cườ i vớ i hà m ră ng đều đặ n, và biết rằ ng nếu khô ng có vụ tai nạ n đó , chắ c anh
đã khô ng tậ n hưở ng cuộ c số ng như ngà y hô m nay. Simon Purchall đã tìm đượ c mặ t phả i
trong hoà n cả nh củ a chính mình.
ĐI TÌM MẶT PHẢI
Liệu có phả i chỉ nhờ may mắ n mà hai ngườ i đà n ô ng tà n tậ t suố t đờ i gắ n liền vớ i chiếc xe
lă n lạ i tìm thấ y trong sự khiếm khuyết về thể xá c mộ t điều gì đó khiến cuộ c đờ i họ trở nên ý
nghĩa và hạ nh phú c hơn? Liệu có phả i do bà n tay định mệnh đã giú p Harland Sanders gặ t
há i thà nh cô ng trên khắ p thế giớ i, điều mà có thể ô ng khô ng bao giờ đạ t đượ c nếu ngay từ
đầ u ô ng khô ng mấ t tấ t cả ? Và phả i chă ng mộ t chú t vậ n đỏ đã giú p Simon Purchall xâ y dự ng
thà nh cô ng mộ t doanh nghiệp về nha khoa ngay sau tai nạ n xe đạ p củ a chính mình?
Hay bên cạ nh đó cò n có mộ t điều gì khá c? Liệu có tồ n tạ i mộ t sợ i chỉ đỏ xuyên suố t nhữ ng
câ u chuyện trên và trong nhiều câ u chuyện tương tự ? Mộ t điều gì đó đã giú p nhữ ng con
ngườ i bình thườ ng thậ t sự “lậ t ngượ c” tình thế hay hoà n cả nh bấ t lợ i để tìm ra nhữ ng cơ
hộ i vố n có thể mã i mã i tiềm ẩ n.
Tá c phẩ m Mặ t Phả i là mộ t nỗ lự c để trả lờ i nhữ ng câ u hỏ i trên chỉ bằ ng mộ t triết lý tuy đơn
giả n nhưng có khả nă ng thay đổ i cuộ c số ng, dù vẫ n cò n nhiều tranh cã i. Điều cố t lõ i củ a triết
lý nà y là niềm tin rằ ng mỗ i vấ n đề, trở ngạ i dù to lớ n hay nhỏ nhoi mà cuộ c số ng sắ p đặ t sẵ n
cho ta, đều tiềm ẩ n mộ t cơ hộ i, mộ t lợ i ích tương đương hay thậ m chí lớ n hơn cả trở ngạ i
đó . Lợ i ích hay cơ hộ i ấ y đượ c gọ i là “mặ t phả i”.
Để hiểu đượ c bí mậ t củ a mặ t phả i, tô i sẽ đưa bạ n đến Nam Phi để gặ p mộ t ngườ i đà n ô ng
khô ng có bà n châ n nhưng lạ i giữ cá c kỷ lụ c thế giớ i trên đườ ng chạ y 100 mét, 200 mét, và
400 mét. Anh đã trở thà nh mộ t hiện tượ ng thể thao trên toà n thế giớ i. Chú ng ta sẽ đến Tâ y
Ban Nha để họ c hỏ i từ mộ t trong nhữ ng danh thủ bó ng đá triển vọ ng mộ t thờ i, ngườ i đã
mấ t đi sự nghiệp và ướ c mơ thờ i niên thiếu trong mộ t tai nạ n xe hơi bi thả m nhưng vẫ n tiếp
tụ c vươn lên để đạ t đượ c nhữ ng ướ c mơ khá c, nhữ ng ướ c mơ to lớ n hơn đã đưa anh đến sự
già u có và nổ i tiếng toà n cầ u.
Tô i sẽ giớ i thiệu vớ i bạ n mộ t ả o thuậ t gia mù lò a, ngườ i sẽ giả i thích vì sao că n bệnh đã lấ y
đi 90% thị lự c củ a anh từ khi chín tuổ i lạ i là mộ t “mó n quà ”. Chú ng ta sẽ nghe từ mộ t ngườ i
đà n ô ng bị mấ t việc, nhưng nhờ vậ y, ô ng lạ i vươn lên trở thà nh ngườ i thay đổ i bộ mặ t
ngà nh giả i trí nướ c Mỹ, rồ i chú ng ta sẽ gặ p mộ t ngườ i số ng só t từ trạ i tậ p trung Auschwitz
củ a Đứ c quố c xã và là m thay đổ i hoà n toà n thế giớ i tâ m lý họ c.
Chú ng ta sẽ đi ngượ c dò ng thờ i gian để chứ ng kiến nhữ ng bi kịch xả y ra trong quá khứ và
nỗ i bấ t hạ nh củ a từ ng cá nhâ n, tấ t cả đều đượ c biến thà nh minh chứ ng cho sự sinh tồ n. Tô i
sẽ giớ i thiệu vớ i bạ n nhiều nhâ n vậ t xuấ t sắ c và cù ng nhau chú ng ta sẽ họ c hỏ i từ họ , từ
nhữ ng khó khă n, trở ngạ i mà họ buộ c phả i đố i mặ t. Ban đầ u, mọ i thứ chẳ ng dễ dà ng gì.
Chú ng ta sẽ phả i chứ ng kiến nhiều khổ hạ nh và đớ n đau. Chú ng ta sẽ khá m phá nhiều bi
kịch hơn chú ng ta nghĩ, nhưng mộ t khi đã đi hết cuộ c hà nh trình, biết đâ u ta sẽ hiểu đượ c
mộ t điều, mà theo nhiều ngườ i, thì chỉ có duy nhấ t mộ t bí quyết quan trọ ng nhằ m đạ t đượ c
thà nh cô ng và hạ nh phú c lâ u dà i trong cuộ c số ng.
Chà o mừ ng bạ n đến vớ i mặ t phả i...
Adam J Jackson
Javea, Tây Ban Nha - Tháng 11, 2008.
PHẦN 1
SỰ KHÁM PHÁ - ĐI TÌM MẶT PHẢI
“Cách đây một năm, cuộc sống hoàn toàn sụp đổ dưới chân tôi. Tôi làm việc đến kiệt sức. Cha
tôi qua đời, còn các mối quan hệ của tôi rơi vào hỗn loạn. Vào lúc ấy, tôi không hề biết rằng
ngoài nỗi thất vọng tràn trề, tôi đã nhận được một món quà to lớn nhất. ” - Rhonda Byrne -
The Secret (Bí Mật)
CHƯƠNG 1
ĐƯỜNG ĐẾN MADRID
HÀ NH TRÌNH ĐẾ N VỚ I MẶ T PHẢ I CỦ A MỘ T NGƯỜ I ĐÀ N Ô NG
“Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác sẽ mở ra. Nhưng ta thường quá tiếc nuối cánh
cửa đã đóng sập kia đến nỗi không để ý cánh cửa mới mở ra chờ đón mình. ” - Hellen Keller
VÀ O BUỔ I TỐ I ngà y 22 thá ng 9 nă m 1963, bố n chà ng trai trẻ lên ô tô đi từ thà nh phố
Majadahonda đến thà nh phố Madrid, Tâ y Ban Nha. Cả bố n ngườ i là bạ n tố t củ a nhau và
cù ng tậ n hưở ng mộ t chuyến đi chơi đêm, đó cũ ng là chuyến đi họ khô ng bao giờ quên đượ c.
Nếu ta tìm mộ t ngườ i biết rõ điều gì cầ n thiết để đạ t đến thà nh cô ng trong kinh doanh thì
ngườ i đó là Peter Jones. Bở i khi ô ng nhìn lạ i sự nghiệp củ a mình, ô ng sẽ nó i cho bạ n nghe về
sự kiện duy nhấ t có ý nghĩa thay đổ i cuộ c đờ i ô ng và gó p phầ n lớ n lao và o thà nh cô ng củ a
ô ng, sự kiện ấ y lạ i khô ng phả i là lú c ô ng đạ t đượ c thà nh quả . Chắ c chắ n nó khô ng phả i là
khoả ng thờ i gian ô ng đượ c chọ n xuấ t hiện trong Hang Rồ ng, đó khô ng phả i là thờ i điểm ô ng
mở doanh nghiệp đầ u tiên (mộ t trung tâ m dạ y quầ n vợ t, khi ô ng mớ i 17 tuổ i), và đó cũ ng
khô ng phả i là khi ô ng nhậ n đượ c giả i thưở ng Nhà Doanh Nghiệp Sá ng Giá củ a nă m 2002.
Theo Jones thì khoả nh khắ c đã thay đổ i cuộ c đờ i ô ng là khoả ng thờ i gian đầ u trong sự
nghiệp khi việc kinh doanh củ a ô ng sụ p đổ .
“Ở tuổ i ngoà i hai mươi, tô i đã điều hà nh mộ t cơ sở kinh doanh má y tính rấ t phá t đạ t, cô ng
việc nà y mang lạ i cho tô i mộ t că n nhà đẹp, mộ t chiếc BMW, mộ t chiếc Posche, và rấ t nhiều
tiền để tiêu,” Jones bà y tỏ trên trang web củ a mình. “Tuy nhiên, sau mộ t loạ t khó khă n, sai
lầ m cá nhâ n và nhữ ng kinh nghiệm đau thương khi mộ t số khá ch hà ng chủ chố t ngừ ng kinh
doanh, tô i cũ ng mấ t đi việc kinh doanh củ a chính mình.”
Khô ng cò n kế sinh nhai quả là mộ t trả i nghiệm tiêu cự c, nhưng đó cũ ng có thể là mộ t bướ c
ngoặ t. Khi nhìn lạ i, Jones tin rằ ng việc mấ t đi cơ sở kinh doanh ở tuổ i hai mươi là yếu tố chủ
yếu là m thay đổ i cuộ c đờ i ô ng, bở i theo cá ch ô ng nó i, thì việc đó đã khiến ô ng “quyết tâ m
hơn để thà nh cô ng".
RƠI XUỐNG TẬN CÙNG ĐỂ VƯƠN ĐÉN ĐỈNH CAO
Anthony Robbins là mộ t trong nhữ ng “chuyên gia” nổ i tiếng nhấ t và thà nh cô ng nhấ t trong
lĩnh vự c phá t triển con ngườ i tạ i Bắ c Mỹ. Ô ng là mộ t diễn giả truyền cả m và cự c kỳ lô i cuố n.
Nhữ ng buổ i nó i chuyện chuyên đề và hộ i thả o củ a ô ng luô n bá n sạ ch vé. Ngay cả khi giá vé
lên đến hà ng tră m đô mộ t vé, hà ng chụ c ngà n ngườ i từ khắ p nơi trên thế giớ i vẫ n vui vẻ
mó c hầ u bao để tham dự nhữ ng sự kiện củ a ô ng.
Robbins từ ng huấ n luyện cho cá c CEO (Giá m đố c điều hà nh) củ a cá c tậ p đoà n đa quố c gia,
chủ tịch và cá c nhà lã nh đạ o chính trị. Tờ New York Times có mộ t bà i bá o thá ng 12 nă m
1994 đưa tin ô ng cù ng Marianne Williamson và Tiến sĩ Steven R. Covey đượ c tổ ng thố ng
Bill Clinton mờ i đến Trạ i David. Robbins từ ng giú p đỡ mộ t số độ i và vậ n độ ng viên thể thao
hà ng đầ u nướ c Mỹ nhằ m cả i thiện phong độ củ a họ như tay gô n Greg Norman, cự u ngô i sao
quầ n vợ t số mộ t thế giớ i Andre Agassi, độ i tuyển khú c cô n cầ u L.A. Kings củ a thà nh phố Los
Angeles, và cự u vô địch quyền Anh hạ ng nặ ng thế giớ i Mike Tyson.
Ngà y nay, Robbins là tá c giả củ a nhiều quyển sá ch bá n chạ y nhấ t đồ ng thờ i là phó chủ tịch
hộ i đồ ng quả n trị củ a nă m tậ p đoà n. Thô ng qua nhữ ng quyển sá ch và hộ i thả o củ a mình,
Robbins đã trự c tiếp gâ y ả nh hưở ng đến cuộ c đờ i củ a hơn 50 triệu ngườ i từ hơn mộ t tră m
quố c gia. Tuy nhiên, trong cá c buổ i hộ i thả o, mộ t trong nhữ ng thô ng điệp đầ u tiên ô ng chia
sẻ vớ i thính giả là chấ t xú c tá c cho sự thà nh cô ng củ a ô ng khô ng phả i là mộ t thà nh quả cụ
thể nà o, mà đó là thờ i điểm cuộ c số ng củ a ô ng dườ ng như vuộ t khỏ i tầ m kiểm soá t. Chỉ đến
khi ô ng mấ t hết tấ t cả và “chạ m đá y cuộ c đờ i” thì cuộ c số ng củ a ô ng mớ i thậ t sự chuyển
biến, ô ng nó i. Ô ng nhớ lạ i “Tô i bị mấ t cô ng ty. Tô i đá nh mấ t bả n thâ n và tô i nặ ng hơn bâ y
giờ gầ n 17 ký... nhìn chung là hoà n toà n sụ p đổ ... tô i bắ t đầ u đi tìm chìa khó a mở cá nh cử a
thà nh cô ng.”
Có mộ t câ u nó i tô i họ c đượ c từ mộ t ngườ i bạ n Mỹ: Con ngườ i sẽ thay đổ i, nhưng chỉ khi họ
chá n ngấ y và mệt mỏ i việc cứ phả i mệt mỏ i và chá n ngấ y. Hầ u hết chú ng ta sẽ gặ p thờ i điểm
ta phả i nó i vớ i bả n thâ n mình rằ ng “Thế là đủ ”. Chỉ khi đó chú ng ta mớ i sẵ n sà ng dấ n bướ c
thay đổ i cuộ c đờ i mình. Điều nà y cà ng đượ c củ ng cố khi ngà nh Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy
(NLP) cho rằ ng: có hai nguồ n độ ng lự c chính thú c đẩ y chú ng ta - nỗ i đau và niềm vui - và ,
trong hai điều đó , thì nỗ i đau là độ ng lự c mạ nh mẽ hơn. về bả n chấ t, ngườ i ta thườ ng nỗ lự c
để trá nh né nỗ i đau nhiều hơn là hà nh độ ng để đạ t đượ c niềm vui. Đó là lý do tạ i sao
Robbins nó i rằ ng ô ng đã “may mắ n” khi rơi xuố ng tậ n đá y cuộ c đờ i. Đô i khi chú ng ta phả i
cả m thấ y mình đang rơi xuố ng vự c thẳ m trướ c khi ta cố sứ c tìm đườ ng trèo lên tớ i đỉnh.
Cả Peter Jones và Anthony Robbins đều trả i qua cơn khủ ng hoả ng về tà i chính và tinh thầ n
trong buổ i đầ u lậ p nghiệp, nhưng cả hai đều thừ a nhậ n rằ ng nhữ ng khủ ng hoả ng đó gó p
phầ n lớ n lao và o sự thà nh cô ng lâ u dà i sau nà y củ a họ .
Đá nh giá củ a hai ngườ i họ về mặ t tích cự c nà y, mặ t phả i, củ a nhữ ng mấ t má t và thử thá ch
từ khủ ng hoả ng to lớ n ở buổ i đầ u lậ p nghiệp như là chấ t xú c tá c đưa họ đến thà nh cô ng
khô ng phả i là điều hiếm. Đa số cá c doanh nhâ n thà nh cô ng nhấ t thế giớ i cũ ng chia sẻ nhữ ng
kinh nghiệm tương tự và ghi nhậ n sự thà nh cô ng lâ u dà i củ a họ là nhờ nhữ ng thử thá ch
xuấ t phá t từ khủ ng hoả ng lớ n hay mấ t má t buổ i ban đầ u.
Giố ng như Peter Jones, Anthony Robbins và Peter Fiske, thà nh cô ng điều “vậ n rủ i hó a may”.
Nó đá nh dấ u mộ t bướ c ngoặ t lớ n trong lịch sử củ a Virgin bở i vì nó đã buộ c Branson phả i
suy nghĩ lạ i chiến lượ c kinh doanh củ a mình và đi tìm mộ t nguồ n thu khá c. Kết quả là trong
nă m kế tiếp, ô ng mở cử a hà ng Bă ng đĩa Virgin, cử a hà ng đầ u tiên mà sau nà y phá t triển
thà nh chuỗ i cử a hà ng trên khắ p thế giớ i, và hai nă m sau đó ô ng tung ra nhã n hiệu bă ng đĩa
Virgin.
BÍ MẬT
Rhonda Byrne là tá c giả kiêm nhà sả n xuấ t chương trình truyền hình củ a Ú c. Nă m 2007 cô
đượ c đưa tên và o tạ p chí Time “TIME 100: Nhữ ng Con Ngườ i Là m Nên Thế Giớ i”, danh sá ch
mộ t tră m ngườ i có ả nh hưở ng nhấ t thế giớ i trong nă m. Rhonda là nguồ n cả m hứ ng cho mộ t
bộ phim và mộ t quyển sá ch về sau đã trở thà nh mộ t hiện tượ ng. Đượ c hình thà nh và quả ng
bá mộ t cá ch thô ng minh, tá c phẩ m The Secret (Bí Mậ t) giả i thích “Luậ t hấ p dẫ n” để chỉ ra
cá ch chú ng ta thay đổ i cuộ c số ng bằ ng sứ c mạ nh củ a suy nghĩ. Theo Bí Mậ t thì “khô ng trừ
mộ t ai, mỗ i con ngườ i chú ng ta đều có khả nă ng biến sự yếu kém hay đau khổ thà nh sứ c
mạ nh, quyền lự c, sự bình yên, sứ c khỏ e và sự già u có .” Thô ng điệp nà y đã là m rung độ ng
hà ng triệu ngườ i trên khắ p thế giớ i. Trên hai triệu dĩa DVD đượ c bá n ra chỉ trong nă m đầ u
tiên, và và o thờ i điểm đượ c viết, quyển sá ch đã bá n đượ c hơn sá u triệu bả n.
Điều thú vị nhấ t trong thà nh cô ng củ a Rhonda Byrne vớ i Bí Mậ t đó là cô lấ y cả m hứ ng từ
mộ t trong nhữ ng thờ i điểm đen tố i nhấ t trong cuộ c đờ i cô . Cũ ng như Anthony Robbins,
Rhonda Byrne đã thậ t sự rơi xuố ng tậ n cù ng cuộ c số ng, và chỉ khi đó cô mớ i nhậ n ra cả m
hứ ng cho sự thà nh cô ng về sau. Trong DVD, Rhonda tâ m sự : “Cá ch đâ y mộ t nă m, cuộ c số ng
hoà n toà n sụ p đổ dướ i châ n tô i. Tô i là m việc đến kiệt sứ c. Cha tô i qua đờ i, cò n cá c mố i quan
hệ củ a tô i rơi và o hỗ n loạ n. Và o lú c ấ y, tô i khô ng hề biết rằ ng ngoà i nỗ i thấ t vọ ng trà n trề,
tô i đã nhậ n đượ c mộ t mó n quà to lớ n nhấ t."
Trong mộ t buổ i phỏ ng vấ n về câ u chuyện đằ ng sau tá c phẩ m Bí Mậ t, Rhonda nó i rằ ng giờ
đâ y cô đã hiểu nguyên nhâ n nà o thá o gỡ cho cô nhữ ng khó khă n: “Tô i bị dồ n và o châ n
tườ ng, đến mứ c mộ t đêm nọ , điều tô i là m là đầ u hà ng số phậ n. Tô i khô ng cò n tâ m trí nà o để
giả i quyết mọ i thứ trong cuộ c số ng củ a mình. Tô i sụ p đổ trong nướ c mắ t.”
Ngay và o thờ i điểm rố i ren nhấ t, con gá i củ a Rhonda đưa cho cô mộ t quyển sá ch và chính
quyển sá ch đó đã phá c họ a trong đầ u cô cá i gọ i là Luậ t hấ p dẫ n, mộ t niềm tin rằ ng chú ng ta
có thể thu hú t nhữ ng trả i nghiệm mình muố n thô ng qua ý nghĩ và niềm tin, chính điều đó đã
thô i thú c cô nghiên cứ u lạ i lịch sử và cho ra đờ i tá c phẩ m Bí Mậ t.
Nhữ ng gì ta thấ y trong tá c phẩ m Bí Mậ t cũ ng hiển nhiên như nhữ ng câ u chuyện ta đã có ở
đâ y. Tấ t cả đều phả n á nh mộ t quan điểm, mộ t sự thậ t; chính nhữ ng thờ i điểm tậ n cù ng
trong cuộ c số ng sẽ định hình hạ nh phú c và thà nh cô ng củ a chú ng ta trong tương lai.
CHƯƠNG 3
KHỦNG HOẢNG VÀ CƠ HỘI
TẠ I SAO KHỦ NG HOẢ NG LẠ I LUÔ N LÀ CƠ HỘ I
“Từ khủng hoảng trong tiếng Hán được viết là nguy cơ - gồm hai chữ, một là sự hiểm nguy và
chữ còn lại là cơ hội. ” - Bài diễn văn ngày 12/4/1959 của Tổng thống John F. Kennedy
BA CẬ U BÉ - ba anh em - vừ a hà o hứ ng vừ a hồ i hộ p, lên đườ ng đi đến rạ p chiếu phim địa
phương. Đó là mộ t buổ i sá ng thứ bả y trong là nh ở vù ng ngoạ i ô thà nh phố Manchester,
nướ c Anh, và o nhữ ng nă m 50. Rạ p chiếu phim địa phương đô ng nghẹt trẻ em, mộ t số đi
cù ng cha mẹ. Riêng ba cậ u bé khô ng đến đâ y để xem phim. Chú ng đến theo thỏ a thuậ n
trướ c đó vớ i ngườ i quả n lý rạ p. Cá c cậ u sẽ mua vui cho khá n giả trong giờ giả i lao bằ ng việc
diễn theo mộ t bà i há t đã đượ c thu sẵ n. Đó sẽ là mộ t mà n vui nhộ n mớ i lạ . Nhưng và o buổ i
sá ng hô m đó , trên đườ ng đến rạ p chiếu phim, cá c cậ u đã gặ p tai họ a, dĩa thu â m bị rớ t khỏ i
vỏ , vă ng xuố ng vỉa hè vỡ ná t.
Nếu khô ng có đĩa thu â m để diễn, ngườ i ta có thể chấ p nhậ n việc cá c cậ u bỏ cuộ c và về nhà .
Ngườ i quả n lý rạ p chiếu phim cũ ng sẽ thô ng cả m. Nhưng cá c cậ u lạ i chọ n cá ch khá c. Trong
lú c tiếp tụ c đi đến rạ p phim, ba anh em đồ ng ý vớ i nhau là họ vẫ n biểu diễn, nhưng thay và o
đó họ sẽ há t thậ t. Ngườ i anh cả Barry chơi đà n ghi-ta cù ng vớ i hai em Maurice và Robin, cả
ba cù ng há t trướ c khá n giả . Buổ i sá ng hô m ấ y cũ ng là lầ n đầ u tiên cá c cậ u há t trướ c cô ng
chú ng, kết quả là khá n giả rấ t yêu thích tiết mụ c đó . Cá c cậ u bé ngay lậ p tứ c đượ c chú ý.
Tai họ a tưở ng như hủ y hoạ i buổ i biểu diễn đó củ a ba cậ u bé lạ i hó a thà nh chấ t xú c tá c là m
thay đổ i cuộ c đờ i cá c cậ u. Nó đá nh dấ u sự khở i đầ u củ a mộ t trong nhữ ng ban nhạ c pop
nam, nhạ c sĩ, và nghệ sĩ thu â m thà nh cô ng nhấ t mọ i thờ i đạ i. Ba cậ u bé đó là ba anh em nhà
Gibb, cò n đượ c biết đến vớ i cá i tên quen thuộ c “The Bee Gees”.
Nhiều nă m sau, khi họ đi dọ c đườ ng Keppel ở thà nh phố Manchester để quay mộ t bộ phim
tư liệu về cuộ c đờ i mình, Robin dừ ng lạ i nơi đĩa thu â m bị vỡ , anh xoay sang má y quay và
nó i đù a “Nếu chiếc dĩa thu â m khô ng bị vỡ ngà y hô m đó thì anh em mình đã khô ng há t cù ng
nhau rồ i.” Đĩa thu â m bị vỡ , hay nó i chính xá c hơn, là cá ch họ phả n ứ ng vớ i hoà n cả nh đã
trở thà nh khở i đầ u cho mộ t sự nghiệp lẫ y lừ ng trong suố t hơn nă m thậ p kỷ.
“Nếu chú ng tô i cứ tiếp tụ c đi”, Simon trầ m ngâ m, “có thể chú ng tô i sẽ trở thà nh nhữ ng kẻ
lang thang và khô ng bao giờ quay lạ i Anh.” Thay và o đó , họ đã tìm thấ y điều thậ t sự cuố n
hú t họ . Đó là cơ hộ i để thử là m mộ t điều gì đó khá c biệt và tạ o lậ p cơ nghiệp cho riêng mình.
Chấ n thương ở lưng củ a Simon đá nh dấ u sự khở i đầ u củ a mộ t hà nh trình mớ i đầ y thú vị
Câ u chuyện củ a họ khô ng dừ ng lạ i ở đó . Trong khi Simon bình phụ c và bắ t tay và o xâ y dự ng
kế hoạ ch kinh doanh thì Helen xin việc là m tạ m thờ i tạ i cá c cử a hiệu để họ c kỹ nă ng bá n
hà ng. Sau đó , cả hai gom gó p tiền mở mộ t cử a tiệm bá n sô cô la đầ u tiên ở Brighton, Sussex.
Tuy nhiên, nă m tuầ n trướ c khi cử a tiệm chính thứ c khai trương, mộ t khủ ng hoả ng khá c ậ p
xuố ng, lớ n hơn nhiều. Lầ n nà y là về thương mạ i. Nhà cung ứ ng chính củ a họ phá sả n. Simon
nó i, “Đó quả thậ t là mộ t đò n chí tử . Chú ng tô i đang hoà n tấ t mọ i thứ cho cử a tiệm và chưa
đầ y nă m tuầ n nữ a sẽ khai trương. Rồ i độ t nhiên nhà sả n xuấ t ngưng trả lờ i điện thoạ i. Lú c
đầ u chú ng tô i cũ ng khô ng để ý lắ m, mộ t tuầ n trô i qua và chú ng tô i bắ t đầ u lo lắ ng. Helen lá i
xe xuố ng tậ n vă n phò ng củ a họ và chỉ khi đó chú ng tô i mớ i phá t hiện ra cô ng ty củ a họ đã
phá sả n.”
Simon tiếp tụ c, “Cô ng ty đó nắ m hơn 50% sả n phẩ m củ a chú ng tô i. Họ giữ hà ng lô mẫ u mã ,
khuô n đú c, nhã n hiệu.” Helen và Simon có hai lự a chọ n lú c nà y. Mộ t là họ có thể từ bỏ ướ c
mơ củ a mình, và hai là đá nh liều mọ i thứ , tự mình sả n xuấ t sô cô la. “Chú ng tô i khô ng hề có
chú t kinh nghiệm hay kiến thứ c nà o về sả n xuấ t sô cô la”, Simon chỉ ra vấ n đề. Đó là mộ t
khủ ng hoả ng to lớ n dù nhìn ở gó c độ nà o, và cũ ng vì lẽ đó , nó cũ ng là mộ t cơ hộ i to lớ n.
Trong nhữ ng tuầ n tiếp theo, họ miệt mà i nghiên cứ u phương phá p là m sô cô la theo cá ch họ
muố n, rồ i đặ t mua dụ ng cụ và vớ i sự giú p đỡ củ a gia đình, bạ n bè (thêm mộ t nhâ n viên rấ t
tố t bụ ng đến từ mộ t trong nhữ ng nhà cung cấ p củ a họ ), họ bắ t đầ u sả n xuấ t mó n sô cô la củ a
riêng mình. Helen nó i, “Đó thậ t là mộ t quã ng thờ i gian đá ng sợ . Chú ng tô i ngồ i hà ng tuầ n
trong mộ t că n nhà nhỏ trên nô ng trạ i. Sô cô la vung vã i khắ p nơi, vă ng cả lên tườ ng, nhưng
dầ n dầ n chú ng tô i cũ ng biết cá ch giữ nó ở yên trong má y và cho ra lò mấ y mẻ hoà n chỉnh.”
Tự mình sả n xuấ t sô cô la có nghĩa là Simon và Helen chi là m ra đượ c và i loạ i, nhưng đó thậ t
sự là sả n phẩ m củ a họ và điều nà y có nghĩa là họ sẽ kiểm soá t việc kinh doanh củ a mình tố t
hơn nhiều. Từ khi mở cử a tiệm Montezumas (đặ t theo tên củ a mộ t hoà ng đế Aztec) và o
nă m 2000 trong khu Lanes cao cấ p củ a thà nh phố Brighton, việc kinh doanh củ a họ trở nên
lớ n mạ nh và có thêm mộ t chuỗ i bả y cử a hà ng khắ p đô ng nam nướ c Anh.
Cô ng ty củ a họ là mộ t câ u chuyện kinh doanh thà nh cô ng nữ a đượ c hun đú c nên từ hai con
ngườ i tậ n tụ y vượ t qua khó khă n khủ ng hoả ng. Họ đã chứ ng minh rằ ng việc mấ t đi nhà
cung cấ p chính chỉ và i tuầ n trướ c ngà y khai trương lạ i là nguyên nhâ n củ a thà nh cô ng hô m
nay. Trướ c thờ i điểm đó , cả Helen và Simon đều chưa từ ng nghĩ đến việc tự sả n xuấ t sô cô la.
Nhưng, việc trở thà nh nhà sả n xuấ t đã mang lạ i cho họ danh tiếng và mở ra mộ t mả ng kinh
doanh hoà n toà n mớ i, bá n sỉ trở thà nh nguồ n thu chính. Simon khẳ ng định, “Nếu khô ng bá n
sỉ, có lẽ chú ng tô i đã khô ng có cơ sở kinh doanh như hô m nay.”
Cả Simon và Helen đều tự nhậ n mình là “ngườ i lạ c quan”. Anh nó i, “Cả hai chú ng tô i nhìn sự
việc như nhữ ng cơ hộ i hơn là trở ngạ i.” Điều chú ng ta chứ ng kiến, mộ t lầ n nữ a, chứ ng tỏ
rằ ng luô n có mộ t mặ t phả i đằ ng sau khủ ng hoả ng mà ta đố i mặ t trong cuộ c số ng. Mỗ i khủ ng
hoả ng là mộ t thô ng điệp nó i vớ i ta rằ ng có mộ t cơ hộ i đang chờ đượ c khá m phá , và đô i khi
đó là cơ hộ i củ a cả mộ t đờ i ngườ i
CHƯƠNG 4
CUỘC SỐNG THAY ĐỔI: KHI ĐIỀU TỒI TỆ XẢY RA
TẠ I SAO NHỮ NG ĐIÊ U TỒ I TỆ KHÔ NG PHẢ I LÚ C NÀ O CŨ NG XẤ U VÀ SỰ THAY ĐỔ I LÀ MỘ T
THỬ THÁ CH KHIẾ N CHO MỌ I VIỆ C TỐ T HƠN
“Sự thay đổi gây ra ảnh hưởng đáng kể lên tâm lý con người. Với những người hay lo sợ thì
đó là sự đe dọa vì mọi thứ có thể tồi tệ hơn. Với người luôn tràn đầy hy vọng thì đó là nguồn
động viên vì mọi thứ có thể khá hơn. Với người tự tin thì đó là nguồn cảm hứng bởi thử thách
tồn tại để giúp mọi thứ tốt đẹp hơn. ” - King Whitley Jr.
VÀ O THỜ I ĐIỂ M mà mộ t điều gì đó xả y đến trong đờ i mà ta cho là “xấ u”, ta thườ ng ngử a
mặ t lên trờ i nguyền rủ a. Bấ t kể đấ y là tổ n thấ t tà i chính, thấ t vọ ng trong nghề nghiệp hay
kinh doanh, bị kẹt trong mộ t vụ tai nạ n hay thậ m chí bị chẩ n đoá n là có vấ n đề nghiêm
trọ ng về sứ c khoẻ, phả n ứ ng chung thườ ng là , “Tạ i sao lạ i là tô i? Tô i đã là m gì để bị thế
nà y?” Tuy nhiên, điều ta khô ng nhậ n ra ngay lú c ấ y, nhưng lạ i có giá trị về sau, chính là
nhữ ng thấ t bạ i và thử thá ch đó , hay nó i chính xá c hơn, cá ch mà chú ng ta phả n ứ ng vớ i sự
việc đó , sẽ quyết định tương lai và hạ nh phú c củ a chú ng ta.
Là m sao bạ n biết chính xá c mộ t sự việc nà o đó trong cuộ c số ng là “tố t" hay “xấ u”? Vớ i mộ t
số ngườ i, điều gì mang lạ i niềm vui là tố t và điều gì gâ y ra phiền toá i là xấ u. Nhưng trong
trườ ng hợ p nà y bạ n đá nh giá thế nà o: kẹo bô ng gò n đem lạ i cả m giá c vui sướ ng (cho nhữ ng
ai thích nhâ m nhi nhữ ng sợ i đườ ng đủ mà u rự c rỡ ) nhưng cũ ng sẽ gâ y sâ u ră ng và do đó
đem lạ i sự đau đớ n? Hay sự đau đớ n xuấ t hiện khi ngườ i nha sĩ khoan phầ n ră ng sâ u, vố n bị
coi là “xấ u” nhưng cuố i cù ng sau khi phầ n sâ u bị loạ i bỏ , trá m lạ i thì giú p ta trá nh đượ c
nhữ ng cơn đau về sau?
Nhữ ng ngườ i khá c xem mộ t điều gì đó là “tố t” nếu nó đưa họ đến nhữ ng hy vọ ng và khá t
khao; trá i lạ i, họ nó i rằ ng điều gì đẩ y họ về hướ ng ngượ c lạ i, tứ c là rờ i xa hy vọ ng và ướ c
mơ là “xấ u”. Nhưng khi ta nhìn lạ i nhữ ng ngườ i như Julio Iglesias, chú ng ta sẽ thấ y sự việc
đượ c cho là xấ u bở i nó đặ t dấ u chấ m hết cho khá t khao trở thà nh cầ u thủ bó ng đá chuyên
nghiệp từ thờ i thơ ấ u củ a anh, hó a ra lạ i rấ t tố t bở i nó cho phép anh theo đuổ i mộ t ướ c mơ
khá c, xét về nhiều mặ t, to lớ n hơn nhiều.
Để nhậ n biết mộ t việc tố t hay xấ u trong cuộ c số ng thậ t khô ng dễ như ta tưở ng. Nhiều ngườ i
cự c đoan tin rằ ng trắ ng đen phả i rõ rà ng. Chẳ ng hạ n, hầ u hết ngườ i ta sẽ đồ ng ý rằ ng trú ng
giả i độ c đắ c và kiếm hà ng triệu đô trong kỳ xổ số toà n quố c là điều tố t, ngượ c lạ i mộ t ngườ i
bị liệt sau khi lặ n xuố ng biển hoặ c bị cụ t châ n trong mộ t vụ rơi má y bay là điều xấ u. Nhưng
là m thế nà o chú ng ta thậ t sự biết đượ c?
NHỮNG NGƯỜI TRÚNG XỒ SỐ
Và o buổ i tố i ngà y 22 thá ng 5 nă m 1999, cả nh sá t nhậ n đượ c điện bá o đến mộ t că n nhà nằ m
trong vù ng Kingwood sang trọ ng thuộ c thà nh phố Houston, bang Texas. Khi đến nơi, cả nh
sá t tìm thấ y chủ nhà , Billy Bob Harrell, bị bắ n chết trong phò ng ngủ trên lầ u. Theo cá c nhâ n
viên điều tra, Harrell đã tự sá t. Anh tự khó a mình trong phò ng ngủ , cở i bỏ quầ n á o, đặ t nò ng
sú ng lên ngự c và bó p cò .
Khô ng lâ u trướ c khi qua đờ i, Harrell đã tâ m sự vớ i ngườ i cố vấ n tà i chính về mộ t sự việc
xả y ra chỉ mớ i hai mươi thá ng trướ c, mà theo anh, đã hủ y hoạ i cuộ c đờ i anh. Anh đã than
khó c rằ ng ”Đó là điều tồ i tệ nhấ t từ ng xả y đến vớ i tô i.” Tuy nhiên, đó khô ng phả i là bệnh
nan y cũ ng khô ng phả i mấ t đi ngườ i mà anh yêu thương. Anh khô ng bị tai nạ n và cũ ng
khô ng bị mấ t việc. Anh và gia đình đều đang số ng và khỏ e mạ nh. Thế thì việc khủ ng khiếp gì
đã phá hủ y cuộ c đờ i anh?
Xá c suấ t củ a điều đặ c biệt ấ y xả y đến vớ i Billy Bob Harrell là khoả ng 1 phầ n 40 triệu. Nếu
anh dắ t chó đi dạ o và độ t nhiên bị sét đá nh chết thì xá c suấ t vẫ n cao hơn. Tuy nhiên, như
định mệnh đã an bà i, điều kỳ lạ mà ta đang nó i đến đâ y xả y ra và o mộ t buổ i tố i khi anh đang
ngồ i nhà đọ c bá o. Anh dò đi dò lạ i dã y số in trên trang bá o. Độ t nhiên, anh nhậ n ra mình là
ngườ i trú ng giả i duy nhấ t củ a kỳ xổ số toà n bang Texas. Anh trú ng giả i độ c đắ c! Nhiều
ngườ i sẽ bậ t cườ i khi nghe Harrell kết luậ n nguyên nhâ n hủ y hoạ i cuộ c đờ i anh, cũ ng vì nó
mà anh tự sá t chính là việc anh trú ng số 31 triệu đô Mỹ!
Khi bạ n nhìn và o tiểu sử củ a nhiều ngườ i trú ng giả i xổ số , bạ n sẽ khá m phá ra rằ ng trườ ng
hợ p củ a Billy Bob khô ng phả i là cá biệt, ướ c tính cho thấ y, ở Mỹ, hơn mộ t phầ n ba số ngườ i
trú ng giả i xổ số cuố i cù ng trắ ng tay.
William “Lộ c Phá t” Post trú ng 16,2 triệu đô trong lượ t xổ số tạ i Pennsylvania nă m 1988 và
cuố i đờ i trong tú i khô ng cò n mộ t xu, phả i số ng nhờ trợ cấ p an sinh xã hộ i. Khi đượ c phỏ ng
vấ n, Post nó i rằ ng “Tô i ướ c gì điều đó chưa từ ng xả y ra”. Trú ng số , đố i vớ i anh, thậ t sự là
mộ t “á c mộ ng”.
Cơn á c mộ ng củ a Post bắ t đầ u khi ngườ i bạ n gá i cũ thắ ng kiện và đò i anh chia phầ n giả i
thưở ng, về sau, có tin nó i rằ ng em trai củ a anh bị bắ t vì tộ i thuê ngườ i đâ m chết anh vớ i hy
vọ ng thừ a hưở ng mộ t phầ n số tiền trú ng số . Nhữ ng anh chị em khá c cũ ng bị cá o buộ c tộ i
quấ y rố i (mặ c dù khô ng cù ng mụ c đích đoạ t tiền trắ ng trợ n như thế) cho đến khi anh đồ ng
ý đầ u tư và o kinh doanh xe hơi và mộ t nhà hà ng ở Sarasota, bang Florida. Cả hai vụ đầ u tư
nà y chỉ gó p phầ n gia tă ng sự că ng thẳ ng trong cá c mố i quan hệ củ a William vớ i anh chị em
và dĩ nhiên, tổ n thấ t cò n lớ n hơn mấ t củ a.
Khô ng lâ u sau đó , Post bị tố ng và o tù vì đã cầ m sú ng bắ n sượ t đầ u mộ t ngườ i thu nợ , và chỉ
trong vò ng mộ t nă m, khô ng nhữ ng khô ng có mộ t xu dính tú i, anh cò n mắ c nợ 1 triệu đô Mỹ.
Post thú nhậ n rằ ng mình vừ a bấ t cẩ n vừ a dạ i dộ t vì cố là m vui lò ng mọ i ngườ i trong gia
đình. Sau cù ng anh nộ p đơn xin tuyên bố phá sả n. Theo bá o cá o, anh số ng lặ ng lẽ vớ i 450 đô
mỗ i thá ng và phiếu thự c phẩ m. Anh nó i, “Tô i mệt mỏ i. Tô i đã hơn sá u mươi lă m tuổ i và vừ a
trả i qua mộ t cuộ c giả i phẫ u phình độ ng mạ ch tim nghiêm trọ ng, xổ số chẳ ng có ý nghĩa gì
vớ i tô i.”
Ở Vương quố c Anh cũ ng có nhiều câ u chuyện tương tự . Nă m 1996 John McGuinness khiến
nhiều ngườ i mua vé số ở Scotland ganh tị khi anh trú ng hơn 10 triệu bả ng, mó n tiền kỷ lụ c
mà mộ t ngườ i Scotland có thể thắ ng đượ c. Thờ i điểm đó , McGuinness vừ a ly thâ n ngườ i vợ
đầ u tiên và phả i ngủ trên sà n nhà bố mẹ ruộ t ở Lanarkshire. Sau khi ô m trọ n giả i độ c đắ c,
anh bắ t đầ u tiêu xà i vung vít, nhữ ng thứ anh mua bao gồ m mộ t biệt thự kiểu Tâ y Ban Nha,
mộ t chiếc xe Porsche, mộ t chiếc Bentley và cá c kỳ nghỉ má t xa hoa. Tuy nhiên, chỉ đến thá ng
bả y nă m 2007, McGuinness tuyên bố phá sả n vớ i tổ ng số nợ trên 2 triệu bả ng.
Vớ i nhữ ng câ u chuyện trên, tô i khô ng có ý cho rằ ng tấ t cả nhữ ng ngườ i trú ng số đều có kết
cụ c nghèo khổ hay chết chó c. Rấ t nhiều ngườ i vẫ n số ng tố t và hạ nh phú c. Theo nghiên cứ u
kéo dà i 5 nă m do Tậ p đoà n Camelot thự c hiện thì 55% nhữ ng ngườ i trú ng số số ng hạ nh
phú c hơn (ít nhấ t là 5 nă m đầ u) sau khi trú ng giả i.
Ta có thể lấ y nhữ ng ngườ i trú ng số tạ i Na Uy là m gương. Cá c nhà nghiên cứ u từ Viện Tâ m lý
họ c ở Đạ i họ c Oslo đã gử i mộ t bả n khả o sá t đến 261 ngườ i trú ng số từ mộ t triệu Krone trở
lên trong cá c nă m từ 1987-1991, và phá t hiện ra ngườ i trú ng giả i trung bình là mộ t ngườ i
đà n ô ng trung niên có trình độ họ c vấ n khiêm tố n đến từ mộ t địa phương nhỏ . Hầ u hết
ngườ i trú ng giả i ở Na Uy rấ t cẩ n trọ ng và khô ng chi tiêu phung phí. Họ cũ ng yêu cầ u đượ c
ẩ n danh và cố giữ bí mậ t về “củ a trờ i cho” củ a mình. Dù vớ i bấ t kỳ lý do nà o, kết quả khả o
sá t cho thấ y cuộ c số ng sau khi trú ng số củ a họ trở nên ổ n định hoặ c cả i thiện hơn.
Ý nghĩa củ a nhữ ng câ u chuyện nà y là sự già u lên độ t ngộ t, dù là hà ng triệu đô hay hà ng
triệu bả ng thì vẫ n khô ng đả m bả o đượ c hạ nh phú c. Theo Tiến sĩ Edward Diener, giá o sư
Tâ m lý củ a Đạ i họ c Illinois, mộ t khi nhữ ng nhu cầ u thiết yếu trong cuộ c số ng củ a chú ng ta
đượ c đá p ứ ng, việc có nhiều tiền hơn có ít tá c độ ng tớ i cả m giá c hạ nh phú c củ a chú ng ta.
Qua cá c nghiên cứ u củ a mình, giá o sư Diener khá m phá ra rằ ng tiền bạ c, họ c vấ n, chỉ số
thô ng minh hoặ c tuổ i tá c có ả nh hưở ng rấ t nhỏ đến hạ nh phú c. Điểm chung quan trọ ng
nhấ t mà 10% số họ c sinh có mứ c độ hạ nh phú c cao nhấ t và mứ c độ trầ m cả m thấ p nhấ t
chính là mạ ng lướ i quan hệ xã hộ i bền vữ ng. Điều đó cho thấ y, hơn bấ t kỳ yếu tố nà o, chính
nhữ ng mố i liên hệ vớ i bạ n bè, gia đình và nỗ lự c dà nh thờ i gian cho họ là m tă ng mứ c độ
hạ nh phú c củ a chú ng ta. Đó là lý do tạ i sao Tiến sĩ Diener khuyên rằ ng, “Việc chú tâ m và o
cá c kỹ nă ng giao tiếp xã hộ i, cá c mố i quan hệ cá nhâ n thâ n thiết cũ ng như sự hỗ trợ xã hộ i là
hết sứ c quan trọ ng để hạ nh phú c.” Trú ng số có thể đem lạ i hệ quả hoà n toà n trá i ngượ c vì
ngườ i thắ ng giả i cả m thấ y bị cô lậ p vớ i bạ n bè và gia đình.
Tuy nhiên, điểm chính là : nhiều ngườ i mơ ướ c trú ng số bở i họ tin rằ ng đó là tấ m vé thô ng
hà nh đả m bả o cho hạ nh phú c. Nhưng ướ c mơ ấ y dễ dà ng biến thà nh á c mộ ng. Nó có thể là
điều tố t đẹp nhấ t - hoặ c điều tồ i tệ nhấ t - xả y đến vớ i bạ n.
Khi đượ c phỏ ng vấ n trên bá o Globe & Mail và o thá ng 8 nă m 2008, Ute Lawrence nó i rằ ng
khi ngườ i ta bướ c đến ngã rẽ cuộ c đờ i, họ phả i quyết định liệu mình sẽ là nạ n nhâ n và số ng
mộ t cuộ c số ng khô ng trọ n vẹn, hay lự a chọ n đi tìm “cơ hộ i to lớ n để vươn lên” vố n vẫ n luô n
chờ đợ i họ khá m phá . Đâ y chính là mặ t phả i. Trong lờ i kết, bà nhắ c nhở mọ i ngườ i rằ ng, khi
đố i mặ t vớ i bấ t kỳ điều gì gâ y ra tổ n thương, thậ m chí khủ ng khiếp như vụ tai nạ n bà đã
chứ ng kiến, thì luô n có mộ t mặ t phả i: “Bạ n có mộ t trả i nghiệm kinh hoà ng, và việc đó cà ng
khó vượ t qua bao nhiêu thì cơ hộ i để trở thà nh mộ t ngườ i có lò ng trắ c ẩ n, rộ ng lượ ng cà ng
lớ n bấ y nhiêu.”
Sinh ra và lớ n lên ở Paramus, bang New Jersey và Pittsburgh, Trisha từ ng là thà nh viên củ a
tổ chứ c Phi Beta Kappa chuyên ngà nh kinh tế ở Đạ i họ c Wellesley, cô lấ y bằ ng Thạ c sĩ kép
Quả n trị Kinh doanh và Khoa họ c tự nhiên củ a Đạ i họ c Yale. Sau khi tố t nghiệp, cô trở thà nh
cộ ng tá c viên tạ i ngâ n hà ng đầ u tư Salomon Brothers trên Phố Wall cho đến khi cuộ c đờ i cô
bị vù i dậ p tà n bạ o và o cá i đêm khủ ng khiếp đó ở Cô ng viên Trung tâ m.
Tá c dụ ng nâ ng đỡ tinh thầ n trong quyển sá ch củ a Trisha khô ng xuấ t phá t từ việc cô bị tấ n
cô ng mà từ quá trình phụ c hồ i và cuộ c số ng mớ i mà cô tạ o ra cho mình. Cô phả i bắ t đầ u lạ i
từ đầ u, họ c lạ i cá ch là m ngay cả nhữ ng việc đơn giả n nhấ t như lậ t ngườ i sang mộ t bên, xem
đồ ng hồ , cà i nú t á o, cộ t dâ y già y hay nhậ n diện nhữ ng mó n đồ đơn giả n - nhữ ng thứ mà
chú ng ta họ c từ hồ i bé xíu, tấ t cả Trisha đều phả i họ c lạ i. Cô đã là m đượ c tấ t cả , và trong quá
trình đó , cô đã thay đổ i hoà n toà n, vẫ n là con ngườ i cũ , nhưng theo mộ t cá ch nà o đó , cô đã
thay đổ i, mạ nh mẽ hơn trướ c đâ y.
Trisha khô ng cò n là nhâ n viên ngâ n hà ng đầ u tư nữ a. Thay và o đó , cô dà nh thờ i gian hỗ trợ
cá c tổ chứ c đã giú p đỡ cô trong quá trình hồ i phụ c, bao gồ m Chương trình Chố ng Bạ o Lự c
và Cưỡ ng Bứ c (SAVI) ở bệnh viện Mount Sinai, Bệnh viện Gaylord nơi cô họ c phụ c hồ i chứ c
nă ng, và Câ u lạ c bộ Achilles Track nơi đã giú p cô tổ chứ c cuộ c thi chạ y Marathon tạ i thà nh
phố New York nă m 1995.
Mớ i đâ y, Trisha nhậ n giả i Ngườ i lã nh đạ o do Trung tâ m Quố c gia dà nh cho Nạ n nhâ n củ a
Tộ i á c trao tặ ng, giả i Lò ng dũ ng cả m cấ p Quố c gia củ a Trung tâ m Lò ng dũ ng cả m trao tặ ng,
giả i thưở ng Ngườ i dẫ n đầ u củ a bệnh viện New York Queens, giả i thưở ng Thà nh tự u ý chí
củ a Đạ i họ c Y khoa Albert Einstein, giả i Lò ng dũ ng cả m do chương trình 106.7 củ a bệnh
viện Đa khoa Massachusetts thà nh phố Boston trao tặ ng cho Nhữ ng ngườ i phụ nữ nổ i bậ t.
Cô cò n là ngườ i cầ m đuố c cho Thế vậ n hộ i Olympic ở thà nh phố New York.
Ngà y nay, Trisha là mộ t diễn giả đượ c yêu mến. Cô đi khắ p Bắ c Mỹ gặ p gỡ cá c doanh
nghiệp, cá c trườ ng đạ i họ c, cá c hiệp hộ i về chấ n thương sọ nã o, cá c bệnh viện và trung tâ m
chữ a trị bạ o lự c tình dụ c để diễn thuyết về hà nh trình hồ i phụ c củ a cô . Thô ng qua quyển
sá ch và cá c bà i nó i chuyện củ a mình, cô nó i về cá ch thứ c đố i mặ t vớ i nhữ ng thay đổ i khó
lườ ng trong cuộ c số ng, cả về bả n thâ n, sự nghiệp, kinh tế hay thậ m chí tinh thầ n. Câ u
chuyện củ a cô đã khích lệ và truyền cả m hứ ng cho rấ t nhiều ngườ i trên thế giớ i trong việc
vượ t qua nhữ ng thử thá ch trong cuộ c số ng, bấ t kể đó là điều gì, để quay về cuộ c số ng bình
thườ ng. Cô là ví dụ bằ ng xương bằ ng thịt cho nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i củ a sự tổ n
thương. Cô khô ng chỉ số ng só t, dù việc đó đã là mộ t điều kỳ diệu, mà cô cò n tìm ra mặ t phả i
củ a mộ t trả i nghiệm khủ ng khiếp. Cô đã tìm đượ c mặ t tích cự c giú p cuộ c đờ i mình trở nên
tố t đẹp hơn và là nguồ n độ ng viên cho nhữ ng ai rơi và o hoà n cả nh tương tự .
Đú ng vậ y, Lance Armstrong đã trở thà nh biểu tượ ng củ a là ng đua xe đạ p chuyên nghiệp thế
giớ i. Sự thà nh cô ng củ a anh là khô ng thể chố i cã i. Nhưng có mộ t chi tiết về câ u chuyện đờ i
anh, thậ m chí cò n đá ng chú ý hơn. Chỉ và i nă m trướ c khi anh già nh giả i vô địch Tour de
France đầ u tiên, Armstrong bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung thư.
Đó là và o ngà y 2 thá ng 10 nă m 1996, Armstrong lầ n đầ u tiên bị chẩ n đoá n mắ c bệnh ung
thư tinh hoà n. Đó là că n bệnh ung thư phổ biến nhấ t ở đà n ô ng tuổ i từ 15 đến 35. Theo ghi
nhậ n củ a Bộ Y Tế Anh, khoả ng 46,2% ngườ i bị mắ c bệnh ung thư ở mộ t thờ i điểm nà o đó
trong cuộ c số ng. Nếu bạ n là nam giớ i và bạ n có dấ u hiệu bị ung thư thì rấ t có thể đó là
chứ ng ung thư tinh hoà n. Vớ i điều kiện khố i u chưa di că n (lan ra cá c cơ quan khá c hay cá c
mô xung quanh) thì bệnh thườ ng đượ c chẩ n đoá n tố t. Hơn 90% bệnh nhâ n hồ i phụ c. Tuy
nhiên, khi có kết quả sinh thiết củ a Armstrong, cá c bá c sĩ phá t hiện khố i u đã di că n. Ung
thư đã tấ n cô ng và o nã o và phổ i củ a anh. Tiên lượ ng bệnh củ a anh khô ng tố t chú t nà o.
Có nhiều yếu tố hỗ trợ Armstrong trong cuộ c chiến chố ng lạ i ung thư củ a mình. Anh vẫ n
cò n khá trẻ, mộ t vậ n độ ng viên khỏ e mạ nh và đang ở đỉnh cao phong độ , chính điều nà y đã
giú p anh vượ t qua nhữ ng lầ n hó a trị dữ dộ i và nhữ ng cuộ c giả i phẫ u lớ n. Anh cò n nhậ n
đượ c rấ t nhiều sự hỗ trợ từ gia đình và bạ n bè. Nhưng, có mộ t yếu tố quyết định đã giú p
anh chiến thắ ng, thậ m chí khi phả i đố i diện vớ i nhữ ng khoả nh khắ c đá ng sợ . Và cũ ng chính
yếu tố đó đã giú p anh tiếp tụ c già nh chiến thắ ng ở giả i Tour de France, cuộ c đua đườ ng
trườ ng khắ t khe nhấ t thế giớ i, khô ng chỉ mộ t lầ n mà bả y lầ n liên tiếp: Lance Armstrong có
tinh thầ n củ a mộ t ngườ i chiến thắ ng. Anh tậ p trung, chuyên tâ m và luô n tin rằ ng mình sẽ
đạ t đượ c bấ t cứ điều gì mộ t khi anh đã xá c định mụ c tiêu - đó là tính cá ch then chố t củ a
ngườ i lạ c quan.
Nhữ ng nghiên cứ u khá c cho thấ y nhữ ng ngườ i lạ c quan thườ ng có tuổ i thọ cao hơn ngườ i
bi quan từ bả y nă m rưỡ i đến mườ i ba nă m, và có nhiều khả nă ng hồ i phụ c sau nhữ ng cơn
bạ o bệnh hơn nhữ ng ngườ i bi quan. Đâ y có thể là do ngườ i bi quan thườ ng có chỉ số huyết
á p cao hơn ngườ i lạ c quan, và ngườ i lạ c quan có hệ thố ng miễn dịch tố t hơn ngườ i bi quan.
Theo Tiến sĩ Becca R. Levy, Phó giá o sư về Dịch tễ họ c và Tâ m lý họ c ở Viện Sứ c khỏ e Cộ ng
đồ ng thuộ c Đạ i họ c Yale, thì ngườ i lạ c quan số ng lâ u hơn và dễ dà ng có đượ c “sứ c khỏ e tố t
hơn” trong suố t cuộ c đờ i củ a họ .
Tiến sĩ Michael F Scheier, Giá o sư và Trưở ng khoa Tâ m lý họ c Đạ i họ c Carnegie-Mellon,
ngườ i đã tham gia nghiên cứ u về hiệu quả củ a sự lạ c quan đố i vớ i nhữ ng bệnh nhâ n trả i
qua phẫ u thuậ t thay độ ng mạ ch nhâ n tạ o và bệnh nhâ n ung thư. Ô ng kết luậ n rằ ng “ngườ i
lạ c quan có xu hướ ng thích nghi vớ i tình trạ ng và cá c nguy cơ về sứ c khỏ e tố t hơn ngườ i bi
quan.”
Nhiều nhà khoa họ c nghi vấ n rằ ng lý do nhữ ng ngườ i lạ c quan vượ t qua đượ c bệnh hiểm
nghèo tố t hơn nhữ ng ngườ i bi quan vì sự trô ng đợ i củ a con ngườ i mang đến hệ quả về sinh
lý và sinh hó a. Cá c nghiên cứ u mớ i cũ ng cho thấ y sự trô ng đợ i củ a chú ng ta có tá c độ ng cự c
kỳ mạ nh mẽ đến nhữ ng thay đổ i về thể chấ t và sinh lý trong cơ thể mình. Cá c nhà khoa họ c
đã đo mứ c độ thay đổ i ở nã o bộ theo suy nghĩ, cụ thể là nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i. Từ việc
tiết ra cá c chấ t giả m đau tự nhiên đến sự biến đổ i củ a nhữ ng xung độ ng thầ n kinh trong nã o
bộ , họ đã đưa ra mộ t kết luậ n gâ y sử ng số t.
Khá m phá về cá ch chú ng ta trô ng đợ i có thể cả i thiện đượ c tình trạ ng sứ c khỏ e và cả hạ nh
phú c củ a chú ng ta khô ng có gì mớ i lạ . Từ nă m 1811, Từ điển Y khoa Hooper đã đề cậ p đến
điều mà ngà y nay chú ng ta biết đến như “Hiệu ứ ng Placebo”, đó là “tên gọ i dà nh cho mộ t
loạ i thuố c khô ng có tá c dụ ng dượ c lý, chủ yếu đượ c dù ng để là m yên lò ng bệnh nhâ n”.
Nhưng, điều mà có lẽ Hooper chưa hiểu đó là tâ m lý bệnh nhâ n mớ i là then chố t, thậ m chí
quan trọ ng hơn bấ t kỳ phương phá p chữ a trị nà o.
Ngà y nay hiệu ứ ng placebo đượ c cô ng nhậ n là mộ t hiện tượ ng y khoa và đượ c xem như tiêu
chuẩ n kiểm nghiệm tấ t cả cá c loạ i thuố c. Tá c dụ ng củ a hiệu ứ ng nà y là nếu bạ n đưa cho
bệnh nhâ n mộ t chai thuố c viên bao đườ ng nhưng thô ng bá o đâ y là loạ i thuố c mớ i nhấ t đã
đượ c chứ ng minh có thể chữ a khỏ i bệnh cho họ , thì trên 1/3 số bệnh nhâ n (dao độ ng từ
30% - 60%) thậ t sự cả m nhậ n đượ c nhữ ng dấ u hiệu tiến triển tố t.
Cho đến nay, ngườ i ta vẫ n cho rằ ng lợ i ích củ a placebo hoà n toà n mang tính tâ m lý, hoặ c
nằ m trong trí tưở ng tượ ng củ a bệnh nhâ n. Tuy nhiên, cá c nhà khoa họ c bắ t đầ u đố i chiếu
kết quả cho thấ y ý nghĩ củ a chú ng ta có thể kích hoạ t cá c đườ ng dẫ n thầ n kinh chữ a bệnh
giố ng hệt như tá c dụ ng củ a thuố c. Trong mộ t nghiên cứ u ở trườ ng Đạ i họ c Michigan, cá c
nhà khoa họ c chích nướ c muố i và o xương hà m củ a mộ t nhó m nam giớ i khỏ e mạ nh nhằ m
tạ o cả m giá c đau đớ n, trong lú c đó họ đượ c chụ p Positron cắ t lớ p (PET) để đo mứ c độ ả nh
hưở ng lên nã o bộ . Sau đó cá c nhà khoa họ c nó i rằ ng họ vừ a đượ c chích mộ t loạ i thuố c giả m
đau, dù trên thự c tế là placebo. Trong quá trình đó nã o bộ củ a bệnh nhâ n đượ c chụ p cắ t lớ p
liên tụ c, kết quả cho thấ y: ngay khi họ biết mình đượ c chích “thuố c thậ t”, lậ p tứ c nã o họ tiết
ra chấ t endorphin - mộ t hó a chấ t có tá c dụ ng giả m đau tự nhiên bằ ng cá ch ngă n chặ n sự
truyền tín hiệu đau giữ a cá c tế bà o thầ n kinh, và kết quả là cá c bệnh nhâ n cả m thấ y khỏ e
hơn.
Mộ t nghiên cứ u khá c do Tiến sĩ Fabrizio Benedetti củ a Trườ ng Y khoa Torino thuộ c Đạ i họ c
Ý tiến hà nh khi quan sá t bệnh nhâ n bị hộ i chứ ng Liệt run (Parkinson), mộ t hộ i chứ ng khiến
hệ thố ng thầ n kinh trung ương bị thoá i hó a gâ y suy giả m chứ c nă ng vậ n độ ng, nó i và cá c
chứ c nă ng khá c.
Bệnh nhâ n đượ c cấ y mộ t loạ i má y tạ o nhịp và o nã o bộ , giú p giả m triệu chứ ng run. Tuy vậ y,
cá c bệnh nhâ n khô ng hề biết rằ ng khô ng phả i tấ t cả cá c mô cấ y đều đượ c kích hoạ t. Nghiên
cứ u trên cho thấ y rằ ng nếu ta mang lạ i cho bệnh nhâ n mộ t sự mong đợ i tố t, thì dù khô ng có
sự can thiệp củ a y họ c, bệnh trạ ng củ a họ vẫ n có xu hướ ng cả i thiện đá ng kể.
Khi cá c bá c sĩ tiến hà nh phâ n tích hiệu quả củ a việc điều trị, phá t hiện củ a họ thậ t đá ng kinh
ngạ c. Cá c bệnh nhâ n thể hiện sự biến chuyển rõ rệt, tấ t cả đều cho biết mình cử độ ng tố t
hơn nhiều sau đợ t điều trị. Kết quả chụ p cắ t lớ p nã o cũ ng khẳ ng định sự tiến triển; xung
độ ng củ a cá c tế bà o thầ n kinh kiểm soá t vậ n độ ng trong nã o bộ cũ ng trở nên bình ổ n hơn,
mứ c độ hoạ t độ ng giả m 40% dẫ n đến giả m hiện tượ ng co cứ ng cơ bắ p củ a ngườ i bệnh. Tuy
nhiên, khi cá c bá c sĩ phâ n tích dữ liệu, họ khá m phá rằ ng nhữ ng bệnh nhâ n có cả i thiện
đá ng kể nhấ t lạ i là nhữ ng ngườ i có mô cấ y chưa đượ c kích hoạ t. Kết luậ n đó thậ t hấ p dẫ n,
chính khá t khao đượ c là nh bệnh mạ nh mẽ đến mứ c nó dẫ n đến nhữ ng thay đổ i sinh hó a
trong nã o bộ , đá nh bạ i cả cô ng nghệ y họ c mớ i nhấ t, mộ t quy trình giả i phẫ u tố n hà ng ngà n
đô .
Mộ t trong nhữ ng minh chứ ng tuyệt vờ i nhấ t về sứ c mạ nh củ a placebo đã đượ c ô ng Norman
Cousins, tá c giả củ a quyển sá ch bá n chạ y nhấ t Anatomy of an Illness (Phâ n Tích về Mộ t
Chứ ng Bệnh), mô tả trong mộ t cuộ c phỏ ng vấ n trên đà i phá t thanh nă m 1983. Khi ấ y,
Cousins đang là m việc tạ i Viện nghiên cứ u Nã o bộ ở Đạ i họ c California, Los Angeles. Hơn
mộ t tră m sinh viên y khoa đã tham gia và o cuộ c thử nghiệm hai loạ i thuố c. Mộ t loạ i là thuố c
siêu kích thích và loạ i kia là thuố c siêu an thầ n. Cá c sinh viên đượ c cho biết về tá c dụ ng củ a
thuố c. Họ đượ c bả o rằ ng viên thuố c mà u đỏ , siêu kích thích, sẽ khiến họ cả m thấ y tỉnh tá o
hơn nhưng cũ ng có thể là m cho họ buồ n nô n và chó ng mặ t. Viên thuố c mà u xanh, siêu thư
giã n, sẽ khiến họ cả m thấ y thoả i má i hơn nhưng có thể gâ y buồ n ngủ và giả m khả nă ng tậ p
trung củ a họ .
Cuộ c thử nghiệm nà y thú vị ở chỗ là khô ng hề có placebo. Cả hai loạ i thuố c đều là thuố c
thậ t; cá c nhà nghiên cứ u chỉ trá o hai loạ i thuố c vớ i nhau để viên mà u đỏ là thuố c an thầ n
cò n viên mà u xanh lạ i là thuố c kích thích.
Cá c nhà nghiên cứ u sau đó theo dõ i phả n ứ ng củ a cá c sinh viên và phá t hiện ra 60 phầ n
tră m sinh viên phả n ứ ng giố ng như nhữ ng gì họ trô ng đợ i mặ c dù họ đượ c cho uố ng loạ i
thuố c đá ng lẽ phả i tạ o ra cá c triệu chứ ng trá i ngượ c hoà n toà n. Đó khô ng chi là mộ t phả n
ứ ng tâ m lý, cá c sinh viên cũ ng thể hiện nhữ ng thay đổ i sinh hó a và sinh lý đá ng kể. Kết quả ,
theo Cousins, thì “khô ng thể trá nh khỏ i” và chính nhữ ng gì ta trô ng đợ i mạ nh hơn thuố c
men rấ t nhiều, ít nhấ t là trong trườ ng hợ p nà y.
Ngà y nay, ý nghĩ và sự kỳ vọ ng đượ c cô ng nhậ n là có thể tạ o ra nhữ ng thay đổ i sinh hó a và
sinh lý mạ nh mẽ trên cơ thể chú ng ta. Đó khô ng phả i là việc nã o bộ đá nh lừ a cơ thể tin và o
trạ ng thá i khỏ e mạ nh hoặ c khô ng đau đớ n. Cá i chính là ý nghĩ và sự kỳ vọ ng sẽ kích hoạ t
cá c cơ chế tự chữ a là nh trong cơ thể và cơ thể thậ t sự là nh bệnh. Theo cá c nhà nghiên cứ u
tạ i Đạ i họ c Harvard, điều đá ng ngạ c nhiên là tá c dụ ng củ a placebo có hiệu quả trên 60%
đến 90% cá c chứ ng bệnh, bao gồ m chứ ng đau thắ t ngự c, viêm phế quả n, bệnh mụ n rộ p, và
loét tá trà ng.
Đâ y là điều tô i tin rằ ng cá c bá c sĩ cầ n lưu tâ m khi điều trị cho bệnh nhâ n. Có quá nhiều câ u
chuyện về thá i độ củ a bá c sĩ khiến bệnh nhâ n hoả ng sợ . Khi điều trị cho bệnh nhâ n mắ c
nhữ ng chứ ng bệnh nguy hiểm đến tính mạ ng, mộ t số bá c sĩ khô ng cầ n biết nhữ ng gì mình
nó i có ả nh hưở ng tớ i ngườ i bệnh như thế nà o. Mộ t lờ i chẩ n đoá n tiêu cự c, vô vọ ng có thể
gâ y chết ngườ i và hủ y hoạ i sứ c khoẻ khô ng khá c gì thứ hó a chấ t độ c hạ i. Mộ t lờ i chẩ n đoá n
tiêu cự c có thể trở thà nh lờ i tiên đoá n hiệu nghiệm. Nhiều ngườ i vì thế mà mấ t mạ ng khô ng
đá ng, quá sớ m, hoặ c nếu khô ng thì chấ t lượ ng cuộ c số ng củ a họ cũ ng bị hủ y hoạ i. Nhữ ng
con số thố ng kê u á m chỉ có hạ i cho bệnh nhâ n mà thô i. Dù placebo khô ng thể nà o thay thế
cá c liệu phá p điều trị, nhưng chú ng ta biết chắ c rằ ng sự lạ c quan đầ y khích lệ - cù ng nhữ ng
suy nghĩ tích cự c và nhữ ng lý do để hy vọ ng - có khả nă ng mang lạ i kết quả tố t nhấ t cho tấ t
cả bệnh nhâ n.
Bằ ng chứ ng trên đã xó a tan mọ i nghi ngờ ; cá ch ta nhìn thế giớ i, và cụ thể là niềm tin và o
bả n thâ n và tương lai sẽ ả nh hưở ng đá ng kể đến sứ c khỏ e và quyết định mứ c độ thà nh cô ng
trướ c nhữ ng thử thá ch về sứ c khỏ e. Ngườ i lạ c quan khô ng nhữ ng khỏ e mạ nh hơn, số ng lâ u
hơn ngườ i bi quan mà khả nă ng chịu đự ng cũ ng tố t hơn, hồ i phụ c nhanh chó ng hơn. Vì thế,
nếu bạ n hay ngườ i thâ n củ a bạ n bị bệnh, dù bệnh trạ ng có nghiêm trọ ng như thế nà o thì
việc giữ mộ t cá i nhìn tích cự c, lạ c quan cũ ng quan trọ ng khô ng kém gì thuố c men. Như
Norman Cousins đã viết, “Khô ng phả i lú c nà o cũ ng cầ n đến thuố c. Nhưng niềm tin và o sự
hồ i phụ c thì khô ng thể thiếu.”
Khi Mike Jetter trở lạ i bệnh viện và o nă m 1994, anh đã hiểu rấ t rõ về nhữ ng lợ i ích mà việc
vẽ Sơ Đồ Tư Duy mang lạ i, bả n thâ n anh cũ ng thườ ng xuyên dù ng nó trong cô ng việc.
Nhưng, là mộ t lậ p trình viên má y tính, anh cũ ng nhậ n thứ c đượ c nhữ ng hạ n chế củ a Sơ Đồ
Tư Duy. Anh nó i “Ngườ i ta có thể tha hồ sá ng tạ o vớ i viết mà u và bú t chì mà u, nhưng khi
bạ n vẽ trên giấ y, thì chỉ đượ c mộ t lầ n. Bạ n khô ng thể thậ t sự phá t triển nó . Bạ n khô ng thể
chia sẻ nó .” Mike nả y ra ý tưở ng đưa quá trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy và o mộ t phầ n mềm cho
phép ngườ i dù ng nâ ng nó lên mộ t cấ p độ khá c. Trên má y vi tính, ngườ i ta có thể di chuyển
cá c ý tưở ng mộ t cá ch dễ dà ng và cò n có thể bổ sung, điều chỉnh, in ra giấ y và chia sẻ sơ đồ .
Mỗ i ngà y, Mike dà nh cho dự á n mớ i củ a mình từ 5 đến 6 tiếng, ngay trong că n phò ng nhỏ ở
bệnh viện, xen kẽ nhữ ng đợ t điều trị. Anh nhớ lạ i, “Ban đầ u, đó chỉ là mộ t trò tiêu khiển, nó
là m cho tô i khô ng cò n nghĩ ngợ i về nhữ ng gì đang xả y đến vớ i mình nữ a.” Tuy nhiên, đến
ngà y xuấ t viện, anh đã hoà n thà nh phiên bả n đầ u tiên củ a chương trình vẽ Sơ Đồ Tư Duy
cho ngườ i dù ng má y tính. Đó là mộ t phầ n mềm độ c đá o có tên là Mindman (về sau đượ c đổ i
tên thà nh MindManager).
Ngà y nay, phầ n mềm MindManager đượ c hơn mộ t triệu ngườ i trên khắ p thế giớ i tin dù ng,
có cả cá c tậ p đoà n cấ p quố c tế; và cô ng ty Mindjet do Mike và Bettina thà nh lậ p đã trở thà nh
mộ t doanh nghiệp toà n cầ u vớ i mộ t chuỗ i cá c vă n phò ng đạ i diện ở Châ u Á , Châ u Mỹ và
Châ u  u. Điều đá ng nó i hơn cả phầ n mềm và cô ng việc kinh doanh mà Mike tạ o ra chính là
cá ch Mike chố ng chọ i vớ i că n bệnh bạ ch cầ u và mang đến nhữ ng thay đổ i sâ u sắ c cho cả anh
và Bettina. Mike nó i “Trướ c khi tô i mắ c bệnh, chú ng tô i số ng nhưng khô ng nhậ n ra mình
đang số ng. Cò n bâ y giờ , chú ng tô i hiểu rõ nhữ ng gì mình là m và quan tâ m hơn về cá ch
chú ng tô i sử dụ ng quỹ thờ i gian củ a mình và vớ i nhữ ng ai.”
Tô i nhậ n thấ y quan điểm nà y có ở tấ t cả nhữ ng ngườ i khá c mà tô i liên hệ, nhữ ng ngườ i tìm
ra đượ c mặ t phả i. Rhonda Byrne, tá c giả và là ngườ i tạ o nên tá c phẩ m Bí Mậ t đã nó i rằ ng,
“Tô i đã từ ng tồ n tạ i ngà y qua ngà y. Cuộ c số ng chỉ như mộ t điều gì đó xả y đến vớ i tô i.” Chỉ
sau khi cô rơi xuố ng vự c thẳ m cuộ c đờ i và ý tưở ng hình thà nh tá c phẩ m Bí Mậ t chợ t đến, cô
bỗ ng nhậ n ra sự thay đổ i sâ u sắ c. Khi đượ c phỏ ng vấ n về điều nà y, cô chia sẻ rằ ng từ khi cô
khá m phá ra Bí Mậ t, “Cuộ c số ng diễn ra thô ng qua tô i hơn là đến vớ i tô i.”
Bấ t kể thấ t bạ i lầ n thứ tư và o nă m 2003 khi Mike cầ n mộ t cuộ c cấ y ghép tủ y khá c, cả anh và
Bettina vẫ n tin rằ ng nhờ bệnh tình củ a anh mà cuộ c số ng củ a hai ngườ i đã có nhiều chuyển
biến tích cự c. Phầ n mềm củ a Mike trở nên cự c kỳ thô ng dụ ng. Rấ t nhiều ngườ i dù ng phả n
hồ i rằ ng chương trình nà y là m thay đổ i cá ch là m việc củ a họ , điều đó đã đặ t nền mó ng cho
việc kinh doanh củ a Mike và Bettina tạ i Sausalito, ngoạ i ô San Francisco và o nă m 1998.
Mike nó i “Khô ng cò n nghi ngờ gì nữ a, chính că n bệnh củ a tô i là bà n đạ p cho cô ng việc kinh
doanh lẫ n nhữ ng thay đổ i trong cuộ c số ng cá nhâ n củ a chú ng tô i. Nếu khô ng trả i qua că n
bệnh nà y, chú ng tô i đã khô ng thể tậ n hưở ng cuộ c số ng như ngà y hô m nay và chắ c cũ ng
khô ng số ng tạ i Mỹ.”
“Tô i tin rằ ng mọ i chuyện xả y ra đều có nguyên nhâ n củ a nó ”, anh tiếp tụ c. “Tô i khô ng tin đó
là sự trù ng hợ p. Đô i khi bạ n phả i chịu đự ng hoặ c mấ t đi mộ t điều gì đó trướ c khi bạ n tìm ra
sứ mệnh hay mụ c đích số ng củ a mình.”
Chính că n bệnh củ a Mike đã đưa anh và vợ anh xích lạ i gầ n nhau hơn. Anh nó i “Có rấ t nhiều
việc tố n thờ i gian mà bạ n cầ n ngườ i giú p đỡ trong và sau quá trình điều trị. Bettina luô n ở
cạ nh tô i. Tô i khô ng nghĩ mình có thể vượ t qua nếu khô ng có cô ấ y.” Hiện tạ i, Mike và
Bettina số ng vớ i nhau tạ i Corte Madera, 15 dặ m về phía Bắ c củ a San Francisco. Họ đã rờ i bỏ
cô ng việc điều hà nh kinh doanh cá ch đâ y và i nă m. Mike viết về chặ ng đườ ng đã qua củ a
mình và nhữ ng bà i họ c anh rú t ra đượ c trong quyển sá ch mang tên The Cancer Code (Mậ t
Mã Củ a Că n Bệnh Ung Thư). Câ u chuyện củ a anh và sự hiểu biết mà anh đú c kết đượ c từ
că n bệnh đã giú p đỡ và truyền cả m ứ ng cho nhữ ng ngườ i khá c đang chịu đự ng bệnh ung
thư. Mộ t phầ n số tiền thu đượ c từ việc bá n sá ch củ a anh dù ng để hỗ trợ nhữ ng bệnh nhâ n
ung thư và gia đình họ , độ i ngũ y tế và cá c nhà nghiên cứ u trong cuộ c chiến chố ng lạ i că n
bệnh bạ ch cầ u.
Nhìn lạ i khoả ng thờ i gian bệnh tậ t triền miên củ a anh, Mike và Bettina giờ đâ y đã thấ y đượ c
mặ t phả i. Mike nó i, “Cuộ c chiến chố ng lạ i bệnh ung thư đã biến đổ i cuộ c số ng chú ng tô i,
giú p chú ng tô i hiểu đượ c ý nghĩa thậ t sự củ a thà nh cô ng.” Anh lặ p lạ i lờ i củ a Albert
Schweitzer: “Chú ng ta biết rằ ng thà nh cô ng khô ng phả i là chìa khó a củ a hạ nh phú c. Hạ nh
phú c mớ i là chìa khó a củ a thà nh cô ng.”
Đú c kết lạ i 19 nă m qua, Mike nó i, “Đô i khi, thô ng qua nỗ i đau, bạ n trở thà nh mộ t con ngườ i
khá c và tìm thấ y mộ t cuộ c số ng mớ i ý nghĩa hơn. Tô i nghĩ, vớ i trườ ng hợ p củ a tô i, đã có rấ t
nhiều thay đổ i tích cự c khơi nguồ n từ chính că n bệnh nà y. Tô i khô ng biết điều gì sẽ đến
trong tương lai, nhưng cả Bettina và tô i đều cả m thấ y biết ơn nhữ ng gì mình có và bâ y giờ
chú ng tô i số ng có mụ c đích, có ý thứ c hơn.”
VẤN ĐỀ VỀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
“Một người trung bình có một vú và một tinh hoàn. ” - Des McHale
Kể từ khi họ c mô n Toá n ứ ng dụ ng và Thố ng kê, tô i luô n cẩ n trọ ng vớ i nhữ ng giả định dự a
trên số liệu thố ng kê. Đơn giả n là vì việc nhà o nặ n cá c dữ liệu nà y cho phù hợ p vớ i giả định
củ a ta là quá dễ dà ng, và thậ m chí việc bị cuố n theo nhữ ng con số cò n dễ dà ng hơn. Lấ y ví
dụ , nếu 99% ngườ i mắ c bệnh ung thư thườ ng hay ă n đậ u rang thì khô ng có nghĩa là đậ u
rang gâ y ra ung thư. Nếu ta nghe rằ ng mứ c lương trung bình tạ i Anh là 23.000 bả ng, điều đó
khô ng có nghĩa là nếu lương củ a bạ n chưa đến 23.000 bả ng thì bạ n khô ng già u có bằ ng
phầ n lớ n nhữ ng ngườ i là m việc ở Anh. Nếu bạ n lấ y ra mộ t nhó m mườ i ngườ i, chín ngườ i
trong số họ có thu nhậ p 15.000 bả ng và ngườ i thứ mườ i có thu nhậ p 80.000 bả ng, thì thu
nhậ p bình quâ n sẽ là 23.000 bả ng, nhưng rõ rà ng là 9/10 ngườ i có thu nhậ p thấ p hơn con
số thố ng kê trung bình mộ t cá ch đá ng kể.
Mộ t lỗ i mà chú ng ta thườ ng mắ c phả i là đưa ra nhữ ng quyết định quan trọ ng chỉ dự a trên
số liệu thố ng kê, bở i thố ng kê khô ng khá c gì thứ chấ t dẻo có thể uố n nắ n đượ c. Ngoà i ra,
quan trọ ng hơn, số liệu thố ng kê khô ng bao giờ có thể bao gồ m đượ c tính chấ t con ngườ i. Ví
dụ như, tô i đã từ ng nghe mộ t và i vị phụ huynh nó i vớ i con họ rằ ng khô ng nên theo đuổ i mộ t
nghề nghiệp nà o đó , diễn viên chẳ ng hạ n, nếu chú ng khô ng muố n phả i là m bồ i bà n suố t đờ i
vì “Diễn viên là nghề có tính cạ nh tranh cự c kỳ cao. Chỉ mộ t phầ n tră m rấ t nhỏ nhữ ng ngườ i
muố n trở thà nh diễn viên đạ t đượ c nhữ ng thà nh cô ng nhỏ nhoi. Hã y câ n nhắ c là m điều gì
đó thự c tế hơn.” Theo ý cá c bậ c phụ huynh thì “thự c tế” ở đâ y có nghĩa là mộ t nghề nghiệp
dễ dà ng và ổ n định. Nhữ ng cô ng việc như kế toá n hoặ c hà nh chính vă n phò ng sẽ thích hợ p
hơn.
Thậ t ra điều mà cá c bậ c cha mẹ đó muố n nó i vớ i con cá i họ là nên thự c hiện mộ t trong
nhữ ng quyết định quan trọ ng nhấ t cuộ c đờ i mình dự a trên nhữ ng số liệu thố ng kê, nhắ m
đến cơ hộ i tố t nhấ t để tìm đượ c việc là m hơn là nhữ ng gì chú ng đam mê hoặ c có nă ng
khiếu. Thú thậ t là , vớ i nhữ ng ngườ i ả o tưở ng về tà i nă ng củ a mình như nhiều ngườ i thử
giọ ng trong chương trình thi há t trên truyền hình, thì mộ t liều thuố c thự c tế đú ng là cầ n
thiết. Nhưng câ u hỏ i đặ t ra là liệu có khô n ngoan khi quyết định cô ng việc mình sẽ gắ n bó
suố t đờ i dự a trên nhữ ng số liệu thố ng kê. Thay và o đó , tô i tin rằ ng, bạ n nên tìm kiếm mộ t
cô ng việc mình yêu thích, đam mê và tậ n hưở ng. Thế giớ i nà y sẽ thiệt thò i biết chừ ng nà o
nếu Thomas Edison buộ c mình và o nghề gử i điện tín cả đờ i chỉ vì nhữ ng nhà phá t minh có
tham vọ ng nhấ t thườ ng khô ng kiếm đượ c nhiều tiền? Điều gì sẽ xả y ra nếu John Lennon
nghe lờ i mẹ ô ng, bà Julia, ngườ i đã nó i vớ i ô ng rằ ng “Họ c guitar cũ ng tố t thô i, John, nhưng
con sẽ khô ng bao giờ số ng đượ c bằ ng nghề đó ”?
Số liệu thố ng kê có thể cướ p đi ướ c mơ củ a con ngườ i, và trong y khoa, nó cò n có thể cướ p
đi cuộ c số ng củ a họ . Nhữ ng gì chú ng ta trô ng đợ i sẽ ả nh hưở ng đến kết quả , và nếu ta trô ng
đợ i tiêu cự c, ta sẽ nhậ n đượ c kết quả tiêu cự c. Khi chú ng ta nghe rằ ng theo thố ng kê, chỉ có
1/10 cơ hộ i số ng đượ c đến 5 nă m, có nghĩa là theo lịch sử , chỉ mộ t trong số mườ i ngườ i
mắ c phả i că n bệnh cụ thể nà y số ng đượ c lâ u hơn 5 nă m. Điều mà nhữ ng con số nà y khô ng
tính đến chính là thể chấ t củ a nhữ ng ngườ i nhiễm bệnh.
“Tấ t cả điều nà y khiến tô i suy nghĩ rấ t nhiều. Trướ c đó , tô i sẵ n sà ng phó mặ c cho bá c sĩ về
bệnh trạ ng củ a mình. Nhưng bâ y giờ , tô i thấ y mình buộ c phả i là m mộ t điều gì đó . Rõ rà ng,
nếu tô i muố n trở thà nh mộ t trong 500 trườ ng hợ p, thì tô i khô ng đượ c đơn thuầ n là mộ t
ngườ i quan sá t thụ độ ng.”
Bở i cá c bá c sĩ khô ng mang lạ i hy vọ ng thậ t sự nà o cho ô ng, Cousins phả i tự mình hà nh độ ng.
Theo ô ng đượ c biết, bệnh viêm đố t số ng thườ ng xả y đến do ngộ độ c kim loạ i nặ ng hoặ c do
nhiễm khuẩ n cầ u chuỗ i. Cousins nghĩ về cá c chuỗ i sự kiện dẫ n tớ i că n bệnh củ a ô ng. Ô ng đã
dẫ n đầ u mộ t phá i đoà n Mỹ đến Mat-xcơ-va và nghỉ lạ i khá ch sạ n gầ n sâ n bay. Cạ nh khá ch
sạ n có mộ t cô ng trình xâ y dự ng lớ n đang thi cô ng, hà ng đêm mộ t đoà n xe tả i độ ng cơ diesel
chuyển vậ t liệu tớ i và mang chấ t thả i đi đổ . Cousins nhớ lạ i, lú c ấ y là và o mù a hè, ô ng để cử a
sổ mở khi ngủ và mỗ i sá ng thứ c giấ c ô ng đều cả m thấ y buồ n nô n. Và o ngà y cuố i cù ng, mộ t
chiếc xe quay đầ u trên đườ ng và hướ ng ố ng xả thẳ ng và o phò ng Cousins, că n phò ng ngậ p
ngụ a khó i. Nhớ lạ i sự kiện đó , ô ng đoá n nguyên nhâ n bệnh có thể là do ô ng tiếp xú c vớ i khó i
độ c trong thờ i gian ô ng nghỉ tạ i khá ch sạ n.
Nhưng có mộ t điều là m ô ng bă n khoă n về lậ p luậ n củ a mình; đó là vợ củ a Cousins cũ ng ở
vớ i ô ng trong cù ng chuyến đi đó , nhưng bà vẫ n khỏ e. Nếu nguyên nhâ n là khó i thả i thì tạ i
sao bà ấ y khô ng bị nhiễm độ c như ô ng? Vậ y chỉ có thể là mộ t trong hai lý do: hoặ c ô ng đặ c
biệt dị ứ ng vớ i khó i thả i, hoặ c - theo Cousins thì nhiều khả nă ng là thủ phạ m - ô ng mắ c
chứ ng suy tuyến thượ ng thậ n và hậ u quả là hệ thố ng miễn dịch củ a ô ng bị suy giả m, nghĩa
là khả nă ng chố ng lạ i khó i độ c củ a cơ thể ô ng cũ ng giả m theo. Chuyến đi đó trở nên cự c kỳ
khó chịu. Chuyến đi kéo dà i cộ ng thêm hà ng loạ t cá c yếu tố khá c khiến Cousins lo lắ ng và
că ng thẳ ng. Mọ i chuyện dâ ng đến cự c điểm khi ô ng lên chuyến bay trở về nhà . Má y bay chậ t
kín khá ch và đó là mộ t chuyến đi dà i, mệt mỏ i. Ngay khi má y bay vừ a đá p xuố ng New York,
Cousins bắ t đầ u cả m thấ y khó chịu từ trong xương tủ y. Mộ t tuầ n sau, ô ng nhậ p viện.
Khi xem xét lạ i nhữ ng triệu chứ ng khở i bệnh, Cousins lậ p luậ n vớ i chính mình: “Nếu nhữ ng
cả m xú c tiêu cự c do că ng thẳ ng và lo lắ ng gâ y ra nhữ ng biến đổ i sinh hó a bấ t lợ i cho cơ thể,
thì liệu nhữ ng cả m xú c tích cự c có mang đến nhữ ng biến đổ i sinh hó a có lợ i hay khô ng?” Từ
suy nghĩ nà y, ô ng hình thà nh mộ t liệu phá p nhằ m đạ t đượ c nhữ ng cả m xú c tích cự c và bà n
bạ c kế hoạ ch nà y vớ i bá c sĩ củ a ô ng. Ô ng sẽ ngưng dù ng tấ t cả cá c loạ i thuố c giả m đau (vì
chú ng có thể là m tổ n hạ i đến tuyến thượ ng thậ n), và thay và o đó ô ng dù ng mộ t lượ ng lớ n
vitamin C (vì theo như nhữ ng bá o cá o y tế mà ô ng đã đọ c, cá c bệnh về collagen có liên quan
tớ i sự suy giả m vitamin C). Quan trọ ng hơn cả , ô ng sẽ tậ p trung tâ m trí và o nhữ ng cả m xú c
tích cự c như hy vọ ng, yêu thương, chung thủ y và vui vẻ. Do chẳ ng dễ dà ng gì để cườ i khi bị
hà nh hạ bở i nhữ ng cơn đau và phả i chịu đự ng chứ ng bệnh nan y đang hủ y hoạ i mình,
Cousins đã thử mộ t việc mà chưa ai nghĩ tớ i, ô ng mua phim hà i về xem.
Trong số nhữ ng phim ô ng ưa thích nhấ t có Marx Brothers (Anh Em Nhà Marx) và chương
trình truyền hình Candid Camera, mộ t chương trình nguyên bả n về nhữ ng trò chơi khă m,
trong đó cô ng chú ng bị bẫ y và o nhữ ng tình huố ng hà i hướ c bấ t ngờ và nhà đà i quay lén.
Mộ t trong nhữ ng trò chơi khă m đá ng nhớ nhấ t là mộ t hộ p thư thoạ i đặ t giữ a đườ ng đô ng
đú c, nó phá t ra tiếng và nó i chuyện vớ i khá ch bộ hà nh; rồ i mộ t tấ m bả ng “Nhà vệ sinh”
đượ c dá n lên cử a tủ đự ng ly tá ch trong mộ t tò a nhà vă n phò ng. Sự bố i rố i củ a nhâ n vậ t và
phả n ứ ng tiếp theo củ a họ khiến ngườ i xem cườ i sặ c sụ a. “Tô i khá m phá ra rằ ng 10 phú t
cườ i sả ng khoá i có tá c dụ ng gâ y tê và đem đến cho tô i ít nhấ t hai tiếng ngủ ngon, khô ng đau
đớ n”, Cousins viết. “Khi tá c dụ ng giả m đau củ a nhữ ng trậ n cườ i tan đi, chú ng tô i lạ i bậ t má y
chiếu phim, và thườ ng là nó mang đến mộ t khoả ng thờ i gian khô ng đau đớ n khá c. Hơn nữ a,
xét nghiệm má u cho thấ y bệnh trạ ng củ a Cousins tiến triển tố t, từ ng chú t mộ t, sau mỗ i trậ n
cườ i. Đâ y là mộ t bằ ng chứ ng về tá c dụ ng sinh hó a, chứ khô ng chỉ về mặ t tâ m lý. Và câ u nó i
củ a Solomon thậ t sự uyên thâ m, “Mộ t nụ cườ i bằ ng mườ i thang thuố c bổ .”
Phấ n chấ n trướ c sự tiến triển củ a mình, Cousins thự c hiện mộ t bướ c tiến xa khá c để phụ c
hồ i. Ô ng bà n bạ c vớ i bá c sĩ về kế hoạ ch thứ hai củ a mình, và mộ t lầ n nữ a bá c sĩ củ a ô ng
hoà n toà n ủ ng hộ , vậ y là ô ng xuấ t viện và ở trong mộ t phò ng khá ch sạ n. Ngoà i việc tiết kiệm
đượ c hai phầ n ba chi phí, Cousins nó i nhữ ng lợ i ích có đượ c là “khô ng kể xiết”, ô ng có thờ i
gian tĩnh dưỡ ng, khô ng bị ai quấ y rầ y giấ c ngủ , khô ng cò n bị đá nh thứ c vì tớ i giờ tắ m, giờ
ă n, giờ uố ng thuố c, thay ra trả i giườ ng hoặ c giờ kiểm tra củ a cá c bá c sĩ thự c tậ p. Ô ng tha hồ
ă n thứ c ă n tươi ngon, già u chấ t dinh dưỡ ng và đượ c truyền mộ t lượ ng lớ n vitamin nhỏ giọ t
và o tĩnh mạ ch, điều mà ô ng tin là có thể giú p ích đượ c ô ng.
Chậ m mà chắ c, ô ng dầ n dầ n hồ i phụ c. Kế hoạ ch củ a ô ng giú p ô ng khô ng cò n lệ thuộ c và o
thuố c. Cousins có thể số ng só t mà khô ng cầ n bấ t cứ viên thuố c giả m đau hay thuố c ngủ nà o
trướ c sự kinh ngạ c củ a bá c sĩ điều trị. Xét nghiệm má u cho thấ y tố c độ lắ ng hồ ng cầ u (mộ t
tiêu chí thể hiện mứ c độ nghiêm trọ ng củ a bệnh) đang giả m đá ng kể từ ng ngà y. Ô ng bớ t số t
và mạ ch cũ ng trở về bình thườ ng. Ô ng biết rằ ng kế hoạ ch củ a mình hiệu quả . Norman
Cousins đã đá nh bạ i nhữ ng khó khă n để tiếp tụ c số ng.
Nhữ ng nghiên cứ u sau đó cho thấ y, qua că n bệnh củ a mình, Norman Cousins tìm ra mộ t
điều mà ngà nh y họ c đã hoà n toà n bỏ quên trong cô ng cuộ c tìm kiếm thuố c chữ a bệnh.
Tiếng cườ i đã đượ c chứ ng minh là phương thuố c hiệu nghiệm giú p tă ng cườ ng hô hấ p và
nhịp thở , là m dịu cơn đau, giú p giả m că ng thẳ ng, lo lắ ng và á p lự c, là m giả m mứ c độ trầ m
cả m, cả m giá c cô đơn hay tứ c giậ n, và cả i thiện chứ c nă ng thầ n kinh (sự tỉnh tá o, tính sá ng
tạ o và trí nhớ ). Thậ t ra, chính ngườ i sá ng lậ p chương trình Candid Camera, mộ t ngườ i đà n
ô ng tên Allen Funt, đã cả m thấ y hứ ng thú và ấ n tượ ng bở i sứ c mạ nh chữ a bệnh củ a tiếng
cườ i đến nỗ i anh lậ p ra chương trình Laughter Therapy (Liệu Phá p Nụ Cườ i) cù ng mộ t tổ
chứ c cá nhâ n phi lợ i nhuậ n mà ngườ i chủ nhiệm chương trình hướ ng tớ i việc “mang đến nụ
cườ i, niềm vui sướ ng và hy vọ ng là và i lợ i ích điều trị cho nhữ ng ngườ i mắ c bệnh trầ m kha”.
Sự hồ i phụ c củ a Cousins, dướ i bấ t kỳ gó c độ nà o, cũ ng hết sứ c khá c thườ ng và là cộ t mố c
quan trọ ng trong cuộ c đờ i ô ng. Quyển sá ch Phâ n Tích về Mộ t Chứ ng Bệnh củ a ô ng đã trở
thà nh tá c phẩ m bá n chạ y hà ng đầ u trên khắ p thế giớ i, và là nguồ n cả m hứ ng cho nhữ ng
nghiên cứ u tiếp theo về hiệu quả chữ a bệnh củ a tiếng cườ i. Ô ng cò n viết mộ t số quyển sá ch
khá c như Human Options (Nhữ ng Lự a Chọ n củ a Con ngườ i) và The Biology of Hope (Bả n
Chấ t củ a Hy Vọ ng) và sau nà y ô ng là m trợ giả ng cho bộ mô n Tính nhâ n vă n trong Y họ c củ a
Đạ i họ c Y bang California, nơi ô ng nghiên cứ u về nhữ ng phả n ứ ng sinh hó a trong cả m xú c
con ngườ i.
Norman Cousins đã tìm thấ y mặ t phả i thô ng qua că n bệnh mà cá c bá c sĩ cho là mộ t trậ n
chiến vô vọ ng để cứ u số ng chính mình. Qua nhữ ng nỗ lự c củ a bả n thâ n, ô ng đã là m nổ i bậ t
hiệu quả trị liệu củ a nhữ ng cả m xú c tích cự c và mở ra khả nă ng biến nó thà nh mộ t phương
phá p y họ c chính thố ng. Bên cạ nh việc khá m phá sứ c mạ nh chữ a bệnh củ a tiếng cườ i và
nhữ ng cả m xú c tích cự c đố i vớ i sứ c khỏ e chú ng ta, Cousins cò n để lạ i mộ t bà i họ c quan
trọ ng cho bấ t cứ ai đang phả i đố i mặ t vớ i nhữ ng chẩ n đoá n bi quan, và đâ y cũ ng chính là
bà i họ c bả n nă ng mà nhữ ng ngườ i lạ c quan như Mike Jetter từ ng nhậ n ra, đó là , mặ c dù số
liệu thố ng kê y họ c có thể tiết lộ nhữ ng hiểu biết sâ u rộ ng về bả n chấ t củ a mộ t că n bệnh,
nhưng chú ng ta đừ ng nên để nhữ ng số liệu tiêu cự c ấ y gâ y hoang mang cho hy vọ ng hồ i
phụ c củ a chính mình. Mộ t khía cạ nh mà cá c số liệu thố ng kê khô ng thể tính đến là hoà n
cả nh và bả n chấ t củ a mỗ i cá nhâ n, và thà nh cô ng hay thấ t bạ i trong việc vượ t qua bấ t cứ
nghịch cả nh nà o cũ ng đượ c khẳ ng định bở i cá nhâ n hơn là bấ t kỳ con số thố ng kê nà o.
Nhậ n xét về toà n bộ trả i nghiệm đã khiến ô ng thay đổ i và bà i họ c mà ô ng có đượ c từ trả i
nghiệm đó , Norman Cousins viết: “Tô i đã họ c đượ c rằ ng đừ ng bao giờ đá nh giá thấ p khả
nă ng phụ c hồ i trí tuệ cũ ng như thể chấ t củ a con ngườ i - ngay cả trong nhữ ng viễn cả nh xem
ra tồ i tệ nhấ t. Sứ c số ng có lẽ là sứ c mạ nh mà chú ng ta cò n hiểu biết mơ hồ nhấ t trên trá i đấ t
nà y.”
SỐ ĐIỂM ĐO MỨC ĐỘ LẠC QUAN CỦA BẠN NÓI LÊN ĐIÊU GÌ?
Điểm củ a bạ n cà ng cao thì bạ n cà ng có vẻ là ngườ i lạ c quan. Điểm cao nhấ t là 32, và điểm
trung bình là 16, điều nà y có nghĩa là nếu số điểm củ a bạ n cao hơn 16, bạ n đượ c xem là
ngườ i lạ c quan và nếu điểm củ a bạ n thấ p hơn 16, bạ n có xu hướ ng bi quan. Nhưng chỉ số
trung bình cho nhữ ng bà i kiểm tra tương tự có thể biến đổ i dự a trên cá c dạ ng ngườ i đượ c
kiểm tra. Theo đó , nó i mộ t cá ch chắ c chắ n, điểm số trên 20 thể hiện tính lạ c quan cao và
trên 28 cho thấ y mộ t ngườ i cự c kỳ lạ c quan; ngượ c lạ i số điểm thấ p hơn 12 thể hiện cá i
nhìn bi quan và nếu thấ p hơn 6 cho thấ y mộ t ngườ i cự c kỳ bi quan.
Từ nhữ ng gì chú ng ta họ c đượ c ở Phầ n Mộ t về mứ c độ ả nh hưở ng củ a tính lạ c quan lên
cuộ c số ng củ a chú ng ta, bạ n có thể cả m thấ y vui nếu điểm củ a bạ n trên 20, hoặ c bạ n sẽ thấ t
vọ ng mộ t chú t nếu điểm củ a bạ n rơi và o mứ c thấ p. Tuy nhiên, đâ y chỉ là mộ t chỉ số thô sơ
về mứ c độ lạ c quan bạ n có hoặ c khô ng trong ngà y hô m nay. Ngà y mai lạ i là mộ t ngà y khá c,
và như nhữ ng gì chú ng ta thấ y, tính lạ c quan khô ng nhấ t thiết là mộ t điều gì đó sắ p đặ t sẵ n
trong cuộ c số ng. Như mọ i thứ khá c trên thế giớ i, nó có thể và thậ t sự thay đổ i, và điều thú vị
nhấ t chính là : bạ n có thể thay đổ i nó .
Giá o sư Charles Carver tin rằ ng “Liệu phá p nhậ n thứ c hà nh vi" (CBT) là phương phá p giú p
con ngườ i trở nên lạ c quan hơn. CBT là mộ t thuậ t ngữ chung cho mộ t và i liệu phá p tâ m lý
nhằ m hướ ng dẫ n mộ t ngườ i thay đổ i cá ch suy nghĩ, niềm tin củ a họ và qua đó ngườ i ta lậ p
luậ n rằ ng, giú p họ thay đổ i cả m nhậ n về chính bả n thâ n mình. Đâ y khô ng phả i là mộ t quá
trình ngà y mộ t ngà y hai, nhưng trong nhiều trườ ng hợ p, nó thậ t sự có hiệu quả . Tuy nhiên,
ngoà i CBT, vẫ n cò n mộ t số phương phá p khá c rèn luyện tính lạ c quan.
KHOA HỌC MÔ PHỎNG
Nếu bạ n muố n họ c cá ch trở nên lạ c quan và tìm ra mặ t phả i trong cuộ c số ng, thì việc biết
đượ c cá c phương phá p mà ngườ i lạ c quan sử dụ ng là điều cự c kỳ quan trọ ng. Nếu chú ng ta
có thể hiểu đượ c niềm tin củ a họ và họ c cá ch hà nh xử củ a họ , hoặ c theo cá ch cá c nhà Lậ p
Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP) nó i là “mô phỏ ng họ ”, thì sau đó chú ng ta sẽ bắ t đầ u trả i
nghiệm nhữ ng kết quả tương tự .
Mô phỏ ng là mộ t kỹ thuậ t đượ c dù ng phổ biến trong Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Đó
là mộ t hệ thố ng đượ c thiết kế để sao chép cá c kết quả mà ngườ i khá c gặ t há i đượ c, trong
bấ t cứ lĩnh vự c nà o củ a cuộ c số ng, về cơ bả n, đó là mộ t hình thứ c họ c cấ p tố c bằ ng cá ch bắ t
chướ c cá ch là m củ a ngườ i khá c và có niềm tin giố ng họ . Nhưng cũ ng phả i tính đến nhữ ng
khá c biệt về thể chấ t hoặ c tâ m lý; mộ t ngườ i đà n ô ng thấ p hơn Michael Jordan 6 tấ c sẽ
khô ng có thể chơi bó ng rổ đượ c như Jordan. Tương tự , mộ t ngườ i phụ nữ mắ c bệnh tiểu
đườ ng khô ng thể mong đợ i quá trình cả i thiện sứ c khỏ e giố ng hệt mộ t ngườ i phụ nữ khá c
có tuyến tụ y khỏ e mạ nh bằ ng cá ch là m theo cá c bà i tậ p thể dụ c và chế độ ă n kiêng củ a
ngườ i đó . Nhưng, tù y thuộ c và o nhữ ng khá c biệt đã biết về thể chấ t và tâ m lý, việc sao chép
niềm tin và hà nh độ ng củ a ngườ i khá c có thể dẫ n đến nhữ ng kết quả giố ng hệt hay tương tự
nhữ ng gì họ đạ t đượ c trong cuộ c số ng.
Chuyên viên lỗ i lạ c về NLP và cũ ng là tá c giả đượ c să n đó n nhấ t, Anthony Robbins, đã chứ ng
minh hiệu quả củ a phương phá p mô phỏ ng trong nhiều lĩnh vự c khá c nhau. Trong cuộ c
phỏ ng vấ n vớ i đà i CNN, ô ng đã nó i về mộ t tình huố ng trong đó ô ng thử thá ch quâ n độ i Hoa
Kỳ cho ô ng tiến hà nh bấ t cứ chương trình huấ n luyện nà o, ô ng sẽ rú t ngắ n thờ i gian huấ n
luyện xuố ng cò n mộ t nử a, đồ ng thờ i gia tă ng mứ c độ tinh thô ng củ a cá c binh sĩ tham gia
chương trình.
Quâ n độ i Hoa Kỳ chấ p nhậ n thử thá ch và giao cho Robbins nhiệm vụ cả i tiến khó a huấ n
luyện mô n bắ n sú ng lụ c. Phía quâ n độ i phá t triển chương trình họ c 4 ngà y, và dự a trên
nhữ ng ghi nhậ n củ a chính họ , 70% số binh sĩ qua đượ c kỳ kiểm tra khả nă ng cuố i khó a. Nếu
Robbins có thể giả m thờ i gian huấ n luyện xuố ng cò n hai ngà y, và tă ng mứ c độ tinh thô ng
củ a cá c binh sĩ lên trên 70%, ô ng sẽ đượ c trả cô ng. Nếu mộ t trong hai điều kiện đặ t ra
khô ng đạ t đượ c thì ô ng sẽ khô ng đượ c gì cả .
Robbins chưa hề biết gì về mô n bắ n sú ng lụ c. Thự c tế là , trướ c thử thá ch nà y, ô ng chưa
từ ng đụ ng và o mộ t khẩ u sú ng lụ c. Nhưng sự thiếu thố n về kiến thứ c và kinh nghiệm khô ng
ả nh hưở ng gì nhiều. Ô ng họ c tấ t cả nhữ ng điều ô ng cầ n biết bằ ng cá ch phỏ ng vấ n cá c tay
sú ng giỏ i nhấ t trong quâ n độ i. Ô ng giả i thích, “Tô i có nhữ ng tay sú ng thiện xạ nhấ t thế giớ i,
và tô i nhờ họ tớ i bắ n cho tô i xem, rồ i tô i yêu cầ u họ dừ ng lạ i sau từ ng bướ c”. “Trong đầ u
bạ n đang nghĩ gì? Bạ n đang là m gì? Và tô i nhậ n ra điểm chung trong cá ch họ bắ n. Họ thậ m
chí khô ng nhậ n ra mình đang là m gì.” Rồ i Robbins so sá nh nhữ ng hà nh độ ng củ a họ vớ i
nhữ ng binh sĩ bắ n kém. Ô ng nó i, “Sự khá c biệt rấ t rõ rệt, thà nh cô ng có phương phá p củ a
nó .”
Sau đó Robbins phá t triển mộ t khó a bắ n sú ng lụ c dự a trên niềm tin và cá ch hà nh độ ng then
chố t củ a nhữ ng tay thiện xạ thay vì theo nhữ ng chỉ dẫ n chuẩ n mự c trong sá ch vở . Chỉ mấ t
mộ t ngà y để hoà n thà nh khó a huấ n luyện củ a ô ng, và lầ n đầ u tiên trong lịch sử huấ n luyện
bắ n sú ng lụ c củ a quâ n độ i Mỹ, tấ t cả binh sĩ tham gia đều đậ u kỳ kiểm tra khả nă ng. Đó là
mộ t bướ c tiến triển lớ n so vớ i khó a họ c ban đầ u củ a quâ n độ i.
Phương phá p mô phỏ ng có thể dù ng trong bấ t cứ việc gì ta cầ n họ c và là mộ t trong nhữ ng
thà nh phầ n cố t lõ i củ a Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Phương phá p nà y đượ c á p dụ ng
thà nh cô ng trong việc giú p con ngườ i đạ t đượ c nhữ ng kết quả tố t hơn trong thể thao, kinh
doanh và trong cả cá c mố i quan hệ cá nhâ n. Bằ ng việc mô phỏ ng nhữ ng ngườ i cự c kỳ lạ c
quan, nhữ ng ngườ i có bả n chấ t bi quan tự họ có thể nhanh chó ng họ c đượ c cá ch trở nên lạ c
quan hơn và đạ t đượ c nhiều kết quả tương tự trong cuộ c số ng. Nếu chú ng ta hiểu đượ c quá
trình suy nghĩ củ a ngườ i lạ c quan và nhữ ng hà nh vi củ a họ , khá m phá nhữ ng phương phá p
họ dù ng và chú ý cá ch họ phả n ứ ng vớ i khó khă n, chú ng ta có thể nhìn thấ u mộ t cá ch chính
xá c điều gì giú p họ tìm ra mặ t phả i.
Suzanne Segerstrom là Phó giá o sư là m việc tạ i Khoa tâ m lý họ c thuộ c Đạ i họ c Kentucky và
là mộ t nhà nghiên cứ u đượ c nể trọ ng trong lĩnh vự c nà y. Bà cũ ng tin rằ ng sự lạ c quan là
mộ t tính cá ch có thể rèn luyện đượ c. Trong mộ t nghiên cứ u kéo dà i mườ i nă m, Segerstrom
đã chứ ng minh rằ ng tính lạ c quan chịu ả nh hưở ng bở i nhữ ng thay đổ i trong phương phá p
cũ ng như nhữ ng trả i nghiệm củ a chú ng ta. Bà cũ ng cho rằ ng nhữ ng thay đổ i nà y có thể và
thậ t sự xả y ra lú c ta trưở ng thà nh. Ví dụ , trong mộ t nghiên cứ u về phụ nữ , ngườ i ta phá t
hiện rằ ng khi nhữ ng khó khă n trong cô ng việc và vớ i ngườ i bạ n đờ i củ a phụ nữ tă ng lên,
mứ c độ lạ c quan củ a họ sẽ giả m.
Hơn nữ a, Tiến sĩ Segerstrom phá t biểu rằ ng có bằ ng chứ ng cho thấ y trạ ng thá i lạ c quan củ a
chú ng ta có thể thay đổ i “qua từ ng giai đoạ n ngắ n - từ hà ng tuầ n đến hà ng thá ng”. Bà cũ ng
khẳ ng định sự thay đổ i về tính lạ c quan củ a mộ t ngườ i có liên quan đến sự thay đổ i về sứ c
khỏ e và tinh thầ n củ a ngườ i đó . Bà nó i, “Ngườ i lạ c quan luô n cả m thấ y mạ nh khỏ e hơn về
thể trạ ng lẫ n thoả i má i hơn về tinh thầ n.” Rõ rà ng là có nhiều lý do tố t để bạ n cố gắ ng trở
nên lạ c quan hơn mộ t cá ch có ý thứ c.
Trong quyển sá ch củ a bà Breaking Murphy’s Law (Phá Vỡ Định Luậ t Murphy), Tiến sĩ
Segerstrom đề xuấ t nhữ ng phương á n khuyến khích tính lạ c quan khá c vớ i “Liệu phá p nhậ n
thứ c hà nh vi” (CBT). Bà tin rằ ng nếu chú ng ta tậ p trung và o nhữ ng hà nh độ ng củ a mình,
theo châ n nhữ ng ngườ i lạ c quan bằ ng cá ch tỏ ra lạ c quan và tích cự c, thì suy nghĩ và niềm
tin củ a chú ng ta cũ ng sẽ thay đổ i theo. Điều nà y hỗ trợ phương phá p mô phỏ ng củ a Lậ p
Trình Ngô n Ngữ Tư Duy (NLP). Ví dụ như, theo thuyết NLP, nhữ ng ngườ i cả m thấ y đau
buồ n, suy sụ p thườ ng có chứ c nă ng sinh lý và dá ng điệu cụ thể. Lưng củ a họ cò ng xuố ng, hai
vai xệ, đầ u gụ c xuố ng, hơi thở ngắ n và giọ ng nó i mệt mỏ i, đều đều. Ngượ c lạ i, khi ngồ i thẳ ng
hay đứ ng thẳ ng, đầ u ngẩ ng cao, vai thẳ ng lên và thở sâ u, bạ n sẽ khó mà cả m thấ y buồ n rầ u.
Chứ c nă ng sinh lý và dá ng điệu cơ thể tá c độ ng đến suy nghĩ và cả m xú c củ a chú ng ta.
Nhữ ng điều cá c nhà Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư duy và Tiến sĩ Segerstrom muố n nó i đến, đó là
khi chú ng ta biểu hiện “như thể” chú ng ta lạ c quan, ví dụ như đi tìm nhữ ng lợ i ích và cơ hộ i,
vẫ n kiên trì sau nhiều lầ n thấ t bạ i, chú ng ta sẽ có khuynh hướ ng nhậ n đượ c kết quả giố ng
như nhữ ng ngườ i lạ c quan đạ t đượ c và sẽ bắ t đầ u cả m thấ y lạ c quan.
Mộ t ý tưở ng ló e lên trong tâ m trí Goldman khi ô ng ngồ i mộ t mình trong vă n phò ng và o tố i
nă m 1936, đắ n đo suy nghĩ về mộ t vấ n đề đã khiến ô ng bấ t an khá lâ u. Ô ng có thể là m gì để
tạ o điều kiện cho khá ch hà ng mua đượ c nhiều đồ hơn sứ c chứ a củ a mộ t chiếc giỏ mâ y? Câ u
trả lờ i xuấ t hiện trong lú c ô ng ngồ i thẫ n thờ ngồ i nhìn chiếc ghế xếp bằ ng gỗ . Ô ng trầ m
ngâ m suy nghĩ về mộ t khả nă ng - lắ p bá nh xe và o bố n châ n ghế, thay giỏ hà ng và o vị trí mặ t
ghế, thay khung gỗ bằ ng kim loạ i... và ý tưở ng xe đẩ y mua sắ m ra đờ i. Goldman tiếp tụ c
triển khai ý tưở ng đó cù ng mộ t ngườ i bạ n, mộ t kỹ sư tên là Fred Young, và mộ t nă m sau, cả
hai sá ng chế ra chiếc xe đẩ y mua sắ m đầ u tiên củ a thế giớ i gồ m có mộ t khung kim loạ i đỡ
đượ c hai chiếc giỏ sắ t. Phầ n khung đượ c thiết kế để có thể xếp lạ i và hai chiếc giỏ đượ c
chồ ng lên nhau, về cơ bả n, đó là mộ t bộ khung sắ t vớ i tay cầ m và bá nh xe. Khá ch hà ng có
thể đặ t giỏ lên xe đẩ y và xá ch giỏ ra lú c thanh toá n. Vì ý tưở ng nà y bắ t nguồ n từ mộ t chiếc
ghế xếp, Goldman đã gọ i chiếc xe đẩ y củ a mình là “xe xếp chở hà ng” và lậ p ra cô ng ty Xe xếp
Chở Hà ng.
Ban đầ u, khá ch hà ng khô ng muố n dù ng xe đẩ y. Nhữ ng chà ng trai trẻ nghĩ rằ ng chiếc xe đẩ y
là m họ trô ng yếu đuố i, nhữ ng cô gá i trẻ thì cả m thấ y khô ng hợ p thờ i trang cò n ngườ i lớ n
tuổ i thì sợ chiếc xe đẩ y khiến họ trô ng như nhữ ng ngườ i cầ n đượ c giú p đỡ . Tuy vậ y,
Goldman hiểu khó khă n lớ n nhấ t cũ ng chính là cơ hộ i lớ n nhấ t. Nếu ô ng có thể vượ t qua
mố i bậ n tâ m về dá ng vẻ bên ngoà i thì chiếc xe đẩ y mua sắ m củ a ô ng sẽ là mộ t cuộ c cá ch
mạ ng trong ngà nh kinh doanh bá n lẻ. Thay đổ i nhậ n thứ c củ a khá ch hà ng về chiếc xe đẩ y
xem ra lạ i tương đố i đơn giả n. Goldman thuê nhiều ngườ i là m mẫ u ở tấ t cả mọ i lứ a tuổ i, cả
nam và nữ , đẩ y xe khắ p siêu thị, giả vờ như họ đang mua sắ m. Thêm và o đó , ô ng cũ ng cho
nhữ ng nhâ n viên duyên dá ng đứ ng chà o khá ch trướ c cổ ng và o củ a mỗ i siêu thị để khuyến
khích khá ch hà ng dù ng xe đẩ y. Cả hai chiến thuậ t trên đã mang lạ i hiệu quả . Mộ t nă m sau,
Goldman và Young nhậ n vă n bằ ng sá ng chế cho phá t minh củ a mình, và đến nhữ ng nă m
1940, xe đẩ y mua sắ m xuấ t hiện ở khắ p cá c siêu thị trên nướ c Mỹ. Trên thự c tế, hầ u hết cá c
siêu thị đã thiết kế lạ i hoà n toà n từ cổ ng và o, lố i đi giữ a cá c gian hà ng, quầ y thu tiền đến lố i
ra cho phù hợ p vớ i việc sử dụ ng xe đẩ y.
Sylvan Goldman đã là m thay đổ i bộ mặ t củ a cá c siêu thị trên toà n thế giớ i và điều nà y đã
giú p cả ô ng lẫ n Fred Young trở thà nh triệu phú . Thà nh cô ng củ a ô ng, như hầ u hết cá c thà nh
cô ng khá c, đều bắ t nguồ n từ nhữ ng cơ hộ i tiềm ẩ n trong khó khă n.
SỬA LỖI
“Những sai lầm mà một người mắc phải là cánh cửa đi đến sự khám phá. ” - James Joyce
Bette Nesmith Graham gặ p tấ t cả nhữ ng khó khă n mà ngườ i ta có thể mườ ng tượ ng đượ c
về mộ t ngườ i mẹ đơn thâ n trong nhữ ng nă m 1950. Để nuô i số ng bả n thâ n và đứ a con trai
Michael, bà là m thư ký cho mộ t ngâ n hà ng và đượ c thă ng chứ c lên Thư ký điều hà nh, vị trí
cao nhấ t dà nh cho mộ t ngườ i phụ nữ trong ngà nh ngâ n hà ng lú c bấ y giờ . Tuy nhiên, bà
Graham gặ p phả i mộ t vấ n đề lớ n - bà đá nh má y khô ng giỏ i lắ m, và phả i tố n hà ng giờ để
đá nh lạ i cá c vă n bả n lên nhữ ng tờ giấ y mớ i.
Bà Graham khô ng chỉ là ngườ i thư ký duy nhấ t luô n cả m thấ y bự c mình vì phả i đá nh lạ i
toà n bộ vă n bả n chỉ vì nhữ ng lỗ i đá nh má y đơn giả n. Khô ng bao lâ u sau, bà nhậ n ra rằ ng
khó khă n lớ n nhấ t củ a mình lạ i chính là cơ hộ i lớ n nhấ t. Ý tưở ng đến vớ i bà trong mộ t đêm
khi bà đi bộ về nhà sau giờ là m việc. Bà thấ y ngườ i thợ vẽ quả ng cá o sơn đè lên nhữ ng chỗ
sơn lỗ i và trong khoả nh khắ c, bà nả y ra mộ t sá ng kiến. Bà tự nhủ “Nếu nhữ ng ngườ i thợ vẽ
đó có thể sơn đè lên nhữ ng chỗ bị lỗ i thì tạ i sao ngườ i đá nh má y lạ i khô ng thể?”
Lợ i ích củ a việc là m trên là quá rõ rà ng. Nếu có mộ t cá ch nà o đó giú p ngườ i đá nh má y “sơn”
đè lên nhữ ng chữ bị lỗ i thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đượ c rấ t nhiều, khô ng chỉ lượ ng giấ y
bỏ đi đượ c giả m đá ng kể mà quan trọ ng hơn là thư ký củ a họ tiết kiệm đượ c khố i thờ i gian
cho việc đá nh lạ i toà n bộ vă n bả n chỉ vì nhữ ng lỗ i nhỏ .
Giả i phá p củ a bà Graham là trộ n mộ t và i loạ i sơn nướ c và o má y xay sinh tố rồ i đá nh lên cho
đến khi dung dịch nà y có mà u tương tự như mà u giấ y bà đang dù ng. Sau đó , vớ i mộ t câ y cọ
nhỏ , bà chỉ việc sơn lên chỗ đá nh má y lỗ i, chờ nó khô rồ i gõ chữ lên chỗ sơn. Bà dù ng hỗ n
hợ p nà y trong cô ng sở mà sếp củ a bà khô ng hề nhậ n ra. Tuy nhiên, có mộ t vấ n đề nhỏ là
dung dịch nà y rấ t lâ u khô . Bà tham vấ n mộ t giá o viên dạ y khoa họ c tự nhiên ở trườ ng cấ p
ba và liên hệ mộ t nhà cung cấ p để nhờ cả i tiến hỗ n hợ p (ban đầ u bà gọ i nó là “Xó a Lỗ i”) cho
mau khô hơn.
Khô ng lâ u sau, cá c thư ký khá c phá t hiện ra và xin bà Graham mộ t ít dung dịch. Rồ i khi mọ i
ngườ i đã quen dù ng, đơn đặ t hà ng đến tớ i tấ p, bà phả i nhờ con trai và bạ n bè củ a nó đổ
dung dịch và o nhữ ng chai nhỏ mà u xanh rồ i dá n nhã n lên. Tuy nhiên, bà sớ m phả i đố i diện
vớ i mộ t vấ n đề khá c: bị ngâ n hà ng sa thả i vì đã dù ng vă n phò ng phẩ m củ a cô ng ty để quả ng
cá o cho loạ i “Giấ y Lỏ ng” củ a bà . Khó khă n nà y, cũ ng như khó khă n lú c đầ u, tiềm ẩ n mộ t cơ
hộ i bở i giờ đâ y bà có thể cố ng hiến toà n bộ thờ i gian cho việc tiếp thị và bá n phá t minh củ a
mình.
Việc kinh doanh trở nên phá t đạ t và bà Graham mua mộ t xưở ng nhỏ riêng cho mình, thuê
nhâ n viên và lắ p đặ t má y mó c để tự độ ng hó a quy trình sả n xuấ t. Nă m 1975, Bette Nesmith
Graham quyết định bá n bả n quyền phá t minh củ a mình cho cô ng ty Gillette, vấ n đề khiến bà
Graham đau đầ u nơi cô ng sở 22 nă m về trướ c đã thay đổ i hoà n toà n cuộ c đờ i bà và mang
đến cho bà khoả n tiền mặ t 25 triệu đô .
Vớ i chuộ t Mickey, Walt Disney đã thay đổ i hoà n toà n bộ mặ t ngà nh cô ng nghiệp giả i trí Bắ c
Mỹ và gầ n như toà n thế giớ i. Ngà y nay, hã ng phim Walt Disney có doanh thu hà ng nă m lên
đến trên 35 tỷ đô , lớ n hơn cả tổ ng sả n phẩ m quố c nộ i củ a nhiều quố c gia. Nhưng thà nh
cô ng nà y lạ i bắ t nguồ n từ mộ t thấ t bạ i mà đã đượ c Disney biến thà nh cơ hộ i.
Doug Johnson nhậ n xét về Kim Williams là “ngườ i tích cự c và nhiệt huyết nhấ t” mà anh
từ ng biết. “Tô i ướ c gì mọ i ngườ i đều có cơ hộ i tiếp xú c vớ i anh ấ y”, Johnson nó i, “Anh ấ y là
nguồ n cả m hứ ng lớ n lao.” Nhớ lạ i quã ng thờ i gian khi gặ p tai nạ n, Kim Williams tin rằ ng
chính nó đã hồ i sinh khá t khao trở thà nh nhạ c sĩ trong anh. Như anh đã bà y tỏ trong mộ t
cuộ c phỏ ng vấ n, “Tô i khô ng biết liệu tô i có bao giờ trở lạ i vớ i â m nhạ c nếu tai nạ n đó khô ng
xả y ra. Có lẽ Thượ ng đế đã quyết rằ ng, “Ta phả i khiến anh chà ng nà y cả m thấ y khổ sở đủ để
đẩ y anh ta về đú ng nơi anh ta cầ n đến.”
Mộ t trong nhữ ng mặ t phả i lớ n nhấ t củ a tổ n thương là nó buộ c chú ng ta phả i có mụ c tiêu.
Hầ u hết chú ng ta để cuộ c số ng trô i qua mà khô ng biết mình thậ t sự muố n gì. Như trong câ u
chuyện củ a Simon và Helen Pattinson đượ c đề cậ p ở Phầ n Mộ t, đô i khi bằ ng trự c giá c,
ngườ i ta nhậ n ra mình cò n thiếu mộ t điều gì đó và bắ t đầ u tích cự c tìm kiếm. Simon và
Helen là nhữ ng luậ t sư trẻ, ngà y ngà y đi là m tạ i thủ đô Luâ n Đô n cho đến thờ i điểm họ biết
mình phả i đi tìm mộ t nguồ n cả m hứ ng. Vớ i nhiều ngườ i khá c, mã i đến khi đố i mặ t vớ i thấ t
bạ i hay tổ n thương thì họ mớ i nhậ n ra điều tương tự , và đô i khi chính tổ n thương tự nó
trao cho con ngườ i nhữ ng mụ c tiêu để theo đuổ i.
Nếu bạ n hỏ i mộ t tră m ngườ i rằ ng liệu họ có mụ c tiêu, hoặ c điều họ muố n đạ t đượ c nhấ t
trong cuộ c số ng hay khô ng thì hơn 90% khô ng thể đưa ra câ u trả lờ i cụ thể ngoạ i trừ ướ c
mong đượ c hạ nh phú c và khỏ e mạ nh. Đó là điều mà Natalie du Toit (ta sẽ gặ p ở chương
sau), ngườ i giữ mườ i huy chương và ng trong hai kỳ Paralympics (Thế vậ n hộ i mù a hè dà nh
cho ngườ i khuyết tậ t) xem là “bi kịch lớ n củ a cuộ c đờ i”. Mộ t trong nhữ ng mó n quà quý giá
nhấ t mà cô nhậ n đượ c là dò ng chữ do huấ n luyện viên củ a cô đề tặ ng, điều mà cô luô n tâ m
niệm trong cuộ c số ng:
Bi kịch cuộ c đờ i khô ng nằ m ở việc ta khô ng đạ t đượ c mụ c tiêu;
Bi kịch cuộ c đờ i nằ m ở việc ta khô ng có mụ c tiêu để vươn đến.
Mụ c tiêu cho chú ng ta mụ c đích, ý nghĩa, và định hướ ng số ng. Đó cũ ng là lý do tạ i sao nhữ ng
ngườ i vượ t qua bi kịch bả n thâ n thườ ng cả m thấ y hạ nh phú c và toạ i nguyện hơn. Mỗ i ngà y
mớ i mang theo nhữ ng thá ch thứ c và mụ c tiêu mớ i, và thườ ng thì mỗ i cá nhâ n cò n có nhữ ng
mụ c tiêu lâ u dà i, cụ thể cho riêng mình.
Khô ng có mụ c tiêu, chú ng ta khô ng khá c gì con thuyền lênh đênh trên biển cả mênh mô ng.
Và o thá ng 5 nă m 2008, tô i nghỉ phép mộ t tuầ n để tham dự khó a huấ n luyện lá i thuyền Day
Skipper. Đó có lẽ là cô ng việc khó khă n nhấ t mà tô i từ ng thự c hiện. Ngoạ i trừ buổ i chiều đầ u
tiên tô i chỉ lang thang trên thuyền, cò n lạ i là nhữ ng trả i nghiệm tuyệt vờ i. Vớ i hai ngườ i bạ n
và mộ t hướ ng dẫ n viên, tô i lá i thuyền qua eo biển Gibraltar đến Bắ c Phi, ghé thă m vù ng
biển Tâ y Ban Nha ở Ceuta rồ i đi tiếp lên Ma-rố c trướ c khi vượ t biển Địa Trung Hả i trong
đêm để trở về Sotogrande bên bờ Costa del Sol.
Mộ t trong nhữ ng phầ n khó khă n nhấ t củ a khó a Day Skipper là việc tính toá n lộ trình bở i có
quá nhiều yếu tố phả i quan tâ m; ngoà i nhữ ng thứ phứ c tạ p củ a chiếc thuyền cò n có thủ y
triều, dò ng nướ c, gió , điểm định vị (nhữ ng điểm ta đá nh dấ u để biết vị trí hiện tạ i củ a
mình), thờ i tiết và dự bá o khí tượ ng thủ y vă n. Song, trướ c khi bạ n xem xét bấ t kỳ yếu tố nà o
trong số đó , điều đầ u tiên bạ n cầ n phả i có - và nếu khô ng có nó thì chẳ ng có lý do gì để rờ i
cả ng - đó là đích đến. Bạ n phả i biết mình muố n đi đâ u, nếu khô ng bạ n sẽ chẳ ng đi đến đâ u
hết. Khi đã có đích đến, bạ n hã y bắ t đầ u vạ ch ra lộ trình. Bạ n kiểm tra dự bá o khí tượ ng
thủ y vă n, thủ y triều, luồ ng nướ c biển và gió . Bạ n đá nh dấ u lên hả i đồ nhữ ng điểm định vị
suố t chiều dà i hả i hà nh để đố i chiếu xem mình đang ở đâ u và o bấ t kỳ lú c nà o, và khi chắ c
chắ n mọ i thứ đã sẵ n sà ng, bạ n khở i hà nh. Khi đang lênh đênh trên biển, nếu hoà n cả nh thay
đổ i - gió đổ i hướ ng, gặ p bã o, hoặ c có gì đó cả n trở cuộ c hà nh trình - thì thuyền trưở ng, vố n
đã biết rõ đích đến củ a mình, sẽ vẽ ra mộ t lộ trình mớ i và că ng buồ m đi tiếp. Sẽ tố n nhiều
thờ i gian và đò i hỏ i rấ t nhiều nỗ lự c, nhưng bằ ng cá ch đó thuyền trưở ng có thể tự tin mình
đang đi đến đích.
Nếu cuộ c đờ i là mộ t cuộ c hà nh trình, bao nhiêu ngườ i trong chú ng ta có đượ c đích đến? Bao
nhiêu ngườ i thậ m chí biết rõ phương hướ ng mình muố n đi hoặ c đâ u là điểm định vị củ a
mình? Hầ u hết sinh viên sau khi tố t nghiệp khô ng có bấ t kỳ ý niệm gì về ngà nh nghề họ
muố n là m. Và đó thậ t sự là bi kịch cuộ c đờ i. Rấ t nhiều ngườ i là m việc chỉ để kiếm số ng qua
ngà y thay vì xâ y dự ng cuộ c số ng. Đô i khi, phả i đến lú c khủ ng hoả ng hay thậ m chí bi kịch ậ p
tớ i thì chú ng ta mớ i ngưng trô i giạ t, như Mike Jetter nó i mộ t cá ch chính xá c là bắ t đầ u số ng
có ý thứ c.
Kính an toà n, mộ t loạ i kính khô ng bị vỡ thà nh từ ng mả nh khi bị va chạ m, hiện nay xuấ t hiện
ở khắ p mọ i nơi bở i nó giú p ngườ i ta trá nh đượ c sá t thương. Nhưng tạ i thờ i điểm Edouard
Benedictus, mộ t nhà khoa họ c Phá p là m việc trong phò ng thí nghiệm khoả ng đầ u thế kỷ 20
thì chưa ai nghe nó i đến kính an toà n. Nhưng chính mộ t sự cố trong phò ng thí nghiệm đã
là m ô ng ló e lên ý tưở ng đó . Benedictus lỡ tay hấ t mộ t chiếc bình thí nghiệm bằ ng thủ y tinh
rớ t xuố ng sà n. Anh nghe thấ y tiếng vỡ , nhưng khi nhìn xuố ng anh khô ng thể rờ i mắ t vì kinh
ngạ c. Toà n bộ cá c mả nh vỡ vẫ n dính chặ t và o nhau. Chiếc bình khô ng hề bị ná t vụ n hay vỡ
thà nh từ ng mả nh. Khi xem xét kỹ hơn thì anh đã hiểu lý do tạ i sao. Hó a ra chiếc bình nà y
chứ a đầ y chấ t dẻo lỏ ng, sau khi bay hơi, để lạ i mộ t lớ p chấ t dẻo mỏ ng bên trong thà nh bình.
Chính lớ p mà ng mỏ ng đó đã giữ cho chiếc bình thủ y tinh khô ng bị vỡ vụ n.
Mặ c dù sự cố đó đã gâ y chú ý cho Benedictus nhưng anh vẫ n chưa nhậ n thấ y bấ t kỳ ứ ng
dụ ng thự c tế nà o và khô ng tìm hiểu thêm cho đến khi anh chứ ng kiến mộ t tai nạ n xe hơi.
Và o đầ u thế kỷ 20, xe hơi chỉ mớ i bắ t đầ u phổ biến trong giớ i thượ ng lưu Paris, và dạ ng
chấ n thương thườ ng gặ p nhấ t trong cá c vụ tai nạ n xe hơi lú c bấ y giờ là nhữ ng vết cắ t do
miếng kính chắ n gió gâ y ra. Benedictus chợ t nhậ n ra khá m phá trướ c đâ y củ a mình hé lộ
mộ t cơ hộ i. Kính chắ n gió trá ng nhự a sẽ ngă n ngừ a hầ u hết cá c chấ n thương do tai nạ n giao
thô ng.
Thậ t khô ng may là ý tưở ng củ a Benedictus đã bị cá c nhà sả n xuấ t xe hơi bá c bỏ vớ i cù ng
mộ t lý do mà họ dù ng để từ chố i rấ t nhiều phá t minh về sự an toà n khá c trong suố t thế kỷ
qua: chi phí. Tuy nhiên, sau khi kính an toà n đượ c ứ ng dụ ng thà nh cô ng và o việc giú p cá c
binh lính trá nh nhữ ng chấ n thương do kính mặ t nạ chố ng độ c bị vỡ gâ y ra trong suố t Thế
chiến thứ nhấ t, cá c nhà sả n xuấ t xe hơi đã thay đổ i quan niệm củ a họ . Ngà y nay, kính an
toà n củ a Benedictus đượ c dù ng ở tấ t cả nhữ ng nơi mà kính vỡ có thể gâ y ra nguy hạ i.
Có thể phả i mấ t đến bố n nă m và nhờ mộ t ca sĩ trong ca đoà n nhà thờ để Spencer Silver tìm
đượ c mặ t phả i cho thấ t bạ i củ a mình, và phả i đến khi chứ ng kiến mộ t vụ tai nạ n xe hơi thì
Edouard Benedictus mớ i nhậ n ra cơ hộ i ngay trướ c mắ t khi anh đá nh rơi chiếc bình thí
nghiệm bằ ng thủ y tinh, nhưng tương tự như nhiều nhà khoa họ c khá c, cả hai ngườ i đà n ô ng
nà y đã họ c hỏ i và đượ c hưở ng lợ i từ mộ t trong nhữ ng viên ngọ c trí tuệ củ a Thomas Edison:
đó là “khi mộ t thứ khô ng hoạ t độ ng theo đú ng ý bạ n thì khô ng có nghĩa là nó vô dụ ng.”
Trong khi Edison luô n xem xét khó khă n theo nhiều khía cạ nh khá c nhau thì ô ng lạ i khô ng
bao giờ xem bả n thâ n mình là mộ t nhà khoa họ c như Edouard Benedictus. Mộ t nhà khoa
họ c là ngườ i tiến hà nh cá c thí nghiệm và quan sá t điều gì sẽ xả y ra. Edison xem mình như
mộ t nhà phá t minh. Ô ng khô ng “khá m phá ” sự việc, ô ng “phá t minh” ra giả i phá p, và ô ng
luô n tìm kiếm nhữ ng vấ n đề cầ n đượ c giả i quyết. Ô ng nó i, “Tô i tìm hiểu xem thế giớ i cầ n gì
rồ i mớ i bắ t đầ u sá ng tạ o ra nó ... Khô ng mộ t phá t minh nà o củ a tô i ngẫ u nhiên mà đến cả .”
Edison đi tìm nhữ ng khó khă n bở i ô ng hiểu rằ ng ẩ n chứ a bên trong mỗ i khó khă n là mộ t cơ
hộ i đang chờ đợ i đượ c khá m phá .
Chắ c khô ng có gì nả n lò ng hơn là việc đứ ng xếp hà ng mà hầ u như khô ng có vẻ dịch chuyển
chú t nà o. Chú ng ta ai cũ ng từ ng trả i qua chuyện đó , đứ ng ở phía cuố i hà ng tạ i quầ y cho thuê
xe hơi ở sâ n bay trong khi nhâ n viên phụ trá ch mả i tá n chuyện vớ i bạ n qua điện thoạ i, hoặ c
xếp hà ng ở quầ y tính tiền ở siêu thị trong khi nhâ n viên thu ngâ n bậ n chò ng ghẹo đồ ng
nghiệp. Hã y tưở ng tượ ng xem liệu bạ n sẽ phả n ứ ng ra sao nếu bạ n phả i đứ ng xếp hà ng suố t
ba ngà y!
Nă m 1995 ngườ i dâ n ở Katmandu rơi và o tình trạ ng thiếu ga nấ u ă n nghiêm trọ ng. Sanu
Kaji Shrestha đứ ng xếp ở cuố i mộ t hà ng dà i chờ đến ba ngà y để có đượ c lượ ng ga cầ n thiết
cho gia đình. Anh khô ng có cá ch nà o khá c ngoà i việc xin nghỉ là m ba ngà y và kiên nhẫ n đợ i
đến lượ t mình. Tuy nhiên, khô ng như hà ng tră m ngườ i khá c mỏ i mò n chờ đợ i, Sanu nhậ n ra
mộ t cơ hộ i. Trong lú c đứ ng chờ , Sanu bắ t đầ u nghĩ cá ch mang nguồ n nă ng lượ ng thay thế
ổ n định trong nướ c đến vớ i ngườ i dâ n Nepal. Cà ng nghĩ anh cà ng cả m thấ y phấ n khích.
Suố t 5 nă m sau, Sanu miệt mà i tìm kiếm nhữ ng nguồ n nhiên liệu thay thế và đến nă m 2001,
anh chính thứ c nghỉ việc ở Ngâ n Hà ng Thế Giớ i để tậ p trung hoà n toà n cho mụ c tiêu củ a
mình. Anh đến Mỹ và Châ u  u để tìm hiểu về nhữ ng cô ng nghệ tiên tiến nhấ t và và o thá ng 4
nă m 2002, anh thà nh lậ p Foundation for Sustainable Technologies - FoST (Tổ Chứ c Nghiên
Cứ u Cô ng Nghệ Bền Vữ ng) - mộ t tổ chứ c phi lợ i nhuậ n độ c lậ p. Từ khi đượ c thà nh lậ p, FoST
đã cung cấ p nhữ ng giả i phá p cô ng nghệ bền vữ ng cho hơn mộ t ngà n hộ gia đình trong
nhữ ng ngô i là ng nô ng thô n nghèo ở Nepal và liên tụ c tìm kiếm nhữ ng cô ng nghệ mớ i. Trang
web củ a FoST xá c nhậ n, “Nepal đang gặ p nhữ ng vấ n đề nghiêm trọ ng do việc chặ t phá rừ ng
bừ a bã i, mô i trườ ng xuố ng cấ p, ô nhiễm quá mứ c... thiếu nguồ n cung cấ p nướ c uố ng sạ ch và
cô ng tá c quả n lý chấ t thả i cò n kém.” Họ cò n dự đoá n rằ ng cứ đà nà y, phầ n lớ n diện tích
rừ ng củ a Nepal sẽ biến thà nh sa mạ c và kéo theo nhữ ng trậ n thiên tai “rấ t khó chố ng chọ i”
và khô ng thể trá nh khỏ i. Nhưng FoST đang đấ u tranh vì quyền lợ i củ a ngườ i dâ n Nepal, họ
giá o dụ c và thuyết phụ c ngườ i dâ n sử dụ ng hợ p lý nguồ n tà i nguyên thiên nhiên để trá nh
gâ y nguy hạ i cho thế hệ tương lai. Sanu Kaji Shrestha đã khở i xướ ng mộ t cuộ c vậ n độ ng cứ u
lấ y Nepal khỏ i thả m họ a tự diệt vong, và sứ mệnh củ a anh đượ c khơi nguồ n từ nỗ i thấ t
vọ ng khi bị mắ c kẹt trong mộ t hà ng dà i ngườ i chờ đợ i.
Trevor Bayliss là mộ t nhà phá t minh ngườ i Anh nổ i tiếng lầ n đầ u tiên tạ o đượ c tên tuổ i
bằ ng mộ t phá t minh nhằ m đố i phó lạ i nạ n HIV/AIDS ở Châ u Phi. Ca nhiễm AIDS đầ u tiên ở
Châ u Phi đượ c ghi nhậ n và o nă m 1982. Đến nă m 1989, că n bệnh lan trà n và bù ng phá t khắ p
châ u lụ c như mộ t trậ n chá y rừ ng. AIDS đang có nguy cơ trở thà nh mộ t trong nhữ ng đạ i dịch
thế kỷ. Lú c đó Bayliss đang ngồ i nhà xem tivi ở Anh, và nhữ ng vấ n đề xung quanh bệnh dịch
AIDS lầ n đầ u tiên khiến ô ng chú ý. Ô ng kể, “Tô i đang xem tivi, vừ a gá c châ n vừ a ngậ m tẩ u
thuố c, cò n bộ điều khiển từ xa thì nằ m tậ n đâ u đâ u. Trên tivi xuấ t hiện chương trình về nạ n
dịch HIV/AIDS bù ng nổ ở Châ u Phi. Có thể tô i đã xem chương trình Come Dancing hay mộ t
chương trình nà o khá c, nhưng tình cờ tô i lạ i xem chương trình nà y, và họ nó i cá ch duy nhấ t
để có thể chấ m dứ t că n bệnh kinh khủ ng nà y là tuyên truyền, giá o dụ c ngườ i dâ n Châ u Phi,
và qua đà i phá t thanh là phương phá p hữ u hiệu nhấ t.” Nhưng, mộ t trở ngạ i lớ n đang tồ n tạ i
- hầ u hết ngườ i dâ n Châ u Phi khô ng có nguồ n điện, và nếu có thì ở dạ ng pin - thứ hà ng hó a
đắ t tiền và rấ t ít nơi bá n.
Điều nà y là m Bayliss suy nghĩ. Ô ng nó i, “Tô i đi lạ c và o mộ t giấ c mơ: tô i thấ y mình đang ở
thuộ c địa Châ u Phi, mang theo mộ t chiếc kính mộ t trò ng, mộ t chai rượ u gin, mộ t chai thuố c
bổ và mộ t câ y vợ t đậ p ruồ i, và tô i đang lắ ng nghe mộ t bà i há t thô tụ c phá t ra từ chiếc má y
há t chạ y bằ ng dâ y có t vớ i mộ t cá i loa to gắ n ở bên trên. Rồ i tô i ngẫ m nghĩ, xem nà o, nếu bạ n
có thể tạ o ra nhữ ng tiếng ồ n đó bằ ng cá ch kéo lê mộ t chiếc đinh rì dọ c theo mộ t tá m giấ y
tự a như bạ n đang dù ng mộ t chiếc lò xo thì cơ nă ng trong chiếc lò xo đủ để chạ y mộ t má y
phá t điện nhỏ , và má y phá t điện đó là m cho chiếc radio hoạ t độ ng... Khô ng buồ n tắ t tivi, tô i
đi và o nhà kho, đó là mộ t “bã i chiến trườ ng” la liệt đủ thứ linh kiện điện gia dụ ng, và tô i lắ p
rá p ra thứ vừ a nghĩ ra.”
Chiếc radio lên dâ y có t đã trở thà nh phá t minh nổ i tiếng nhấ t củ a Bayliss. Nguyên bả n gồ m
có mộ t má y thu thanh bá n dẫ n, mộ t mô tơ điện lấ y từ chiếc xe đồ chơi và độ ng cơ bá nh ră ng
lấ y từ mộ t hộ p phá t nhạ c. Bayliss đă ng ký vă n bằ ng sá ng chế cho ý tưở ng củ a mình nhưng
mã i đến nă m 1994, khi ô ng đượ c mờ i đến giớ i thiệu sả n phẩ m trên chương trình
Tomorrow’s World củ a đà i BBC thì ngườ i ta mớ i bắ t đầ u chú ý đến nó . Bayliss đã phá t minh
ra thiết bị điện tự cấ p và chạ y bằ ng dâ y có t đầ u tiên và tự mình cung cấ p giả i phá p cho nhu
cầ u phổ cậ p thô ng tin tuyên truyền và giá o dụ c đến ngườ i dâ n trên khắ p lụ c địa Châ u Phi.
Giố ng như Edison, Sanu Kaji Shrestha, Steve Heard và Trevor Bayliss khô ng phả i là nhữ ng
nhà khoa họ c. Họ số ng và là m việc trong thế giớ i thự c hơn là trong phò ng thí nghiệm. Họ có
cá ch tiếp cậ n vấ n đề, khó khă n trong cuộ c số ng theo phong cá ch Edison, hoà n toà n tương
phả n vớ i thá i độ củ a ngườ i bình thườ ng. Hầ u hết chú ng ta sẽ nả n lò ng trướ c nhữ ng vấ n đề
và trở ngạ i dồ n dậ p trong cuộ c số ng, nhưng nhữ ng nhà phá t minh như Thomas Edison lạ i
trở nên há o hứ c khi thấ y khó khă n vì họ biết trong khó khă n chứ a đự ng cơ hộ i. Khó khă n
dẫ n dắ t Edison cả trong cô ng việc lẫ n cuộ c số ng. Khi ô ng gặ p mộ t điều gì đó khô ng như ý
trong bấ t kỳ lĩnh vự c nà o, thay vì buồ n phiền và giậ n dữ thì Edison lạ i tỏ ra phấ n khích và
tìm kiếm mặ t phả i. Ô ng nó i, “Việc khô ng ngừ ng nghĩ xuấ t phá t từ việc khô ng bằ ng lò ng và
khô ng bằ ng lò ng là điều kiện tiên quyết cho sự phá t triển. Hã y chỉ cho tô i mộ t ngườ i bằ ng
lò ng vớ i mọ i thứ và tô i sẽ chỉ cho bạ n sự thấ t bạ i.”
Thomas Edison có thể lừ ng danh do nhữ ng phá t minh, nhưng niềm tin củ a ô ng rằ ng khuyết
tậ t có thể là tà i sả n, khó khă n luô n là cơ hộ i và sai lầ m chính là bà i họ c kinh nghiệm, đã giú p
thay đổ i thế giớ i khô ng kém gì bấ t kỳ phá t minh nà o củ a ô ng. Triết lý số ng củ a ô ng là nguồ n
cả m hứ ng khô ng ngừ ng thú c đẩ y mọ i ngườ i sá ng tạ o, phá t minh và tìm kiếm mặ t phả i khi
vấ p phả i thử thá ch. Đó mớ i là di sả n vĩ đạ i nhấ t củ a ô ng.
CHƯƠNG 13
NGHỆ THUẬT NHÌN NHẬN:
BIẾN CÁI KHÔNG THỂ THÀNH CÓ THỂ
“Biến cái không thể thành có thể là một niềm vui. ” - Walt Disney, 1901-1966
Khi nghe mộ t trong nhữ ng vị tướ ng củ a mình nó i rằ ng chiến lượ c củ a ô ng khô ng thể thự c
hiện đượ c thì Napoleon Bonaparte trả lờ i, “Khô ng thể là mộ t từ chỉ đượ c tìm thấ y trong từ
điển củ a nhữ ng kẻ ngu dố t!” Nhữ ng gì trong quá khứ cho thấ y Napoleon hiểu rấ t rõ từ điển
củ a mình. Và o đầ u thế kỷ 20, khô ng ai nghĩ rằ ng con ngườ i có thể bay, nhưng hai anh em
Wilbur và Orville Wright khô ng tin là như vậ y, và nă m 1903 anh em nhà Wright đã chứ ng
minh thà nh cô ng rằ ng con ngườ i có thể lá i mộ t độ ng cơ nặ ng hơn khô ng khí và bay đượ c.
Mặ c dù chiếc điện thoạ i truyền thố ng đã đượ c Alexander Bell và Elisha Gray phá t minh và o
nă m 1876 nhưng có rấ t ít ngườ i tin rằ ng rồ i đâ y con ngườ i có thể nó i chuyện đượ c vớ i mộ t
ngườ i khá c cá ch mình nử a vò ng trá i đá t bằ ng chiếc điện thoạ i khô ng dâ y. Và trướ c nă m
1969, nếu bạ n nó i vớ i ai đó rằ ng con ngườ i có thể đi bộ trên mặ t tră ng thì họ sẽ nhìn bạ n
như thể bạ n bị điên. Ngượ c dò ng thờ i gian, chú ng ta họ c đượ c là nhữ ng gì trở thà nh hiện
thự c ngà y hô m nay đều là nhữ ng cá i khô ng thể ngà y hô m qua. Như vậ y, ta có thể kết luậ n
chắ c chắ n rằ ng: nhiều điều khô ng thể trong hiện tạ i có thể trở thà nh nhữ ng điều có thể
trong tương lai, và nhữ ng ngườ i hiểu đượ c điều nà y thườ ng là nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t
phả i.
Nă m 1988, khi phụ c vụ trong quâ n độ i Israel, Radi Kaiof bị chấ n thương khiến anh bị liệt từ
hô ng trở xuố ng. Trong suố t hai mươi nă m, cuộ c số ng củ a Radi gắ n chặ t vớ i chiếc xe lă n. Do
tủ y số ng củ a anh bị tổ n thương khô ng thể nà o phụ c hồ i, Radi đượ c cho biết là anh sẽ khô ng
bao giờ đi lạ i đượ c nữ a. Nhưng “khô ng bao giờ ” là mộ t từ khá c nằ m trong từ điển củ a
nhữ ng kẻ ngu dố t. Ngà y nay, Radi đã có thể bướ c đi. Anh có thể tự đứ ng dậ y khỏ i ghế, leo
cầ u thang và lên xuố ng xe hơi. Nhữ ng việc Radi là m cù ng vớ i quá khứ củ a anh truyền nguồ n
cả m hứ ng cho nhữ ng ngườ i khá c. Khoan nó i gì đến nhữ ng bướ c đầ u tiên củ a Neil Amstrong
trên mặ t tră ng, việc Radi Kaiof có thể đi lạ i mà khô ng cầ n xe lă n đã là mộ t điều kỳ diệu.
Điều kỳ diệu đã giú p Radi Kaiof có thể đi lạ i đượ c sau hai mươi nă m ngồ i xe lă n chính là kết
quả có đượ c từ mặ t phả i củ a mộ t tai nạ n đã khiến mộ t ngườ i đà n ô ng khá c bị liệt toà n thâ n.
Nă m 1997, Amit Goffer là Tổ ng giá m đố c điều hà nh Odin Technologies, mộ t cô ng ty chuyên
sả n xuấ t cá c thiết bị y tế về chẩ n đoá n hình ả nh như thiết bị chụ p cộ ng hưở ng từ MRI. Sau
khi bị tai nạ n, Amit phả i di chuyển bằ ng xe lă n và chính việc đi lạ i khó khă n đó đã thô i thú c
ô ng tìm kiếm cơ hộ i thay đổ i cuộ c đờ i. Ô ng khô ng thể khô ng thắ c mắ c tạ i sao trong thế giớ i
cô ng nghệ chú ng ta đang số ng ngà y nay, xe lă n lạ i là giả i phá p duy nhấ t cho nhữ ng ngườ i bị
liệt hai châ n. Hiện tạ i ô ng khô ng tìm ra thiết bị nà o khá c ngoà i nhữ ng chiếc xe lă n hỗ trợ
ngườ i bị liệt hai châ n di chuyển, và ô ng tự hỏ i “tạ i sao?"
Đó là sự khở i đầ u củ a mộ t sả n phẩ m mớ i mang tính cá ch mạ ng có tên “ReWalk™”, thiết bị
cho phép Radi Kaiof số ng khô ng lệ thuộ c và o chiếc xe lă n.
Sả n phẩ m ReWalk™ bao gồ m hai châ n rô bố t, thiết bị cả m biến gắ n trên cơ thể và mộ t tú i
đeo sau lưng có chứ a mộ t hộ p điều khiển má y tính và pin sạ c. Ngườ i dù ng cầ n thêm mộ t
cặ p nạ ng để giữ thă ng bằ ng, và thiết bị nà y đượ c vậ n hà nh bằ ng đồ điều khiển từ xa đeo ở
cổ tay vớ i cá c chế độ - đứ ng, ngồ i, đi bộ , leo lên hay leo xuố ng. Sau đó , chỉ cầ n ngả ngườ i về
phía trướ c, thiết bị cả m biến đượ c kích hoạ t và cá c châ n rô bố t sẽ phả n hồ i.
Sự khá c biệt mà ReWalk™ có thể tạ o ra cho cuộ c số ng củ a nhữ ng ngườ i bị liệt hai châ n là vô
hạ n. Kate Parkin, giá m đố c vậ t lý trị liệu ở Trung tâ m Y tế Đạ i họ c New York, nó i rằ ng thiết
bị nà y có khả nă ng cả i thiện sứ c khỏ e cho ngườ i sử dụ ng theo hai cá ch: “Về thể chấ t, cơ thể
con ngườ i hoạ t độ ng rấ t khá c khi ta đứ ng thẳ ng ngườ i. Bạ n có thể vậ n độ ng nhiều cơ bắ p
khá c nhau và phổ i bạ n nở tố i đa. Về tâ m lý, thiết bị nà y cho phép ngườ i bị liệt đứ ng thẳ ng
và giao tiếp bằ ng á nh mắ t.”
Khi tô i hỏ i Amit tạ i sao ô ng ấ y lạ i nghĩ mình có thể thấ y đượ c mộ t cơ hộ i sau khi bị tai nạ n
thì ô ng trả lờ i rá t giả n dị và khiêm tố n, “Tô i là m điều đó mộ t cá ch tự nhiên, tô i là mộ t doanh
nhâ n và tô i nhìn thấ y cơ hộ i.” Rồ i ô ng giả i thích rằ ng việc tìm kiếm cơ hộ i cũ ng hơi giố ng
như khi ta nấ u canh. Khô ng có mộ t gia vị thầ n kỳ riêng lẻ nà o. Đó là sự kết hợ p củ a nhiều
loạ i gia vị khá c nhau, mộ t điều nữ a cũ ng quan trọ ng khô ng kém chính là nhữ ng ngườ i xung
quanh luô n ủ ng hộ ô ng hết mình, trong số đó là gia đình tuyệt vờ i củ a ô ng vớ i vợ và ba đứ a
con đã lớ n. Tuy vậ y, Amit cũ ng thừ a nhậ n rằ ng mình có mộ t cá i nhìn tích cự c và lạ c quan về
cuộ c số ng, bở i ô ng là mộ t doanh nhâ n bẩ m sinh. Theo bả n nă ng, ô ng luô n tìm kiếm cơ hộ i
và luô n có đượ c chú ng. Liệu ô ng có bao giờ nghĩ mình sẽ phá t minh ra ReWalk™ nếu tai nạ n
nà y khô ng xả y ra? Câ u trả lờ i chắ c chắ n là “Khô ng”. Ô ng nó i, “Tai nạ n đó đã thú c đẩ y tô i
nghiên cứ u và phá t triển ReWalk™”, tai nạ n đó ẩ n chứ a mộ t mặ t phả i thậ t tuyệt vờ i.
ReWalk™ là mộ t thà nh tự u đá ng kể có khả nă ng giú p hà ng tră m ngà n ngườ i trên khắ p thế
giớ i bướ c đi trở lạ i và tậ n hưở ng chấ t lượ ng cuộ c số ng hoà n toà n khá c biệt. Đá ng buồ n thay,
ReWalk™ lạ i khô ng thể giú p Amit, cha đẻ củ a nó , bở i ô ng khô ng thể sử dự ng toà n bộ chứ c
nă ng củ a hai cá nh tay củ a ô ng. Tuy vậ y, đố i vớ i nhữ ng ngườ i như Amit trên thế giớ i, tô i tin
rằ ng trong mộ t ngà y khô ng xa, mộ t giả i phá p khả thi khá c sẽ giú p tấ t cả nhữ ng ngườ i bị liệt
có thể đi lạ i.
Điều gì đượ c xem là khô ng thể thự c hiện hơn cả việc mộ t ngườ i bị liệt bướ c đi trở lạ i? Để tô i
giớ i thiệu vớ i bạ n mộ t ngườ i bạ n nhỏ tuổ i ở thà nh phố Sacramento, bang California. Câ u
chuyện củ a cậ u bé sẽ thậ t sự khiến bạ n kinh ngạ c.
Ben Underwood là mộ t thiếu niên khỏ e mạ nh, bình thườ ng về mọ i mặ t. Cậ u thích là m tấ t cả
nhữ ng gì mà bạ n nghĩ mộ t thiếu niên sẽ là m: cậ u chạ y quanh nhà đù a giỡ n vớ i anh em và
cá c bạ n, cậ u chạ y xe đạ p, trượ t vá n, trượ t pa-tin, chơi bó ng rổ , và dĩ nhiên cậ u cũ ng thích
chơi trò chơi điện tử Nintendo. Nếu chỉ quan sá t vẻ bề ngoà i, rấ t khó để bạ n biết đượ c bên
trong cậ u bé là mộ t bí mậ t khô ng thể tin đượ c. Mộ t bí mậ t, mà khi bạ n biết, sẽ đậ p tan tấ t cả
nhữ ng quan niệm củ a bạ n về nhữ ng gì khô ng thể hoặ c có thể; cậ u khô ng có mắ t, cá i mà bạ n
nhìn thấ y chỉ là mắ t giả , hoà n toà n mang tính thẩ m mỹ. Tuy nhiên, thậ t phi thườ ng, Ben
Underwood tự dạ y cho bả n thâ n cá ch nhìn.
Ben số ng vớ i gia đình ở ngoạ i ô Sacramento. Khi đượ c hai tuổ i, mẹ cậ u, bà Aquanetta để ý
thấ y con ngươi trong hai mắ t cậ u chuyển sang mà u trắ ng đụ c. Chỉ trong và i ngà y, hai con
ngươi cậ u bé đã trắ ng dã . Dấ u hiệu nà y cho thấ y Ben bị mộ t khố i u á c tính hiếm có , tỉ lệ là 6
trên 1.000.000 trẻ em mắ c phả i, gọ i là ung thư nguyên bà o võ ng mạ c (retinoblastoma). Bá c
sĩ giả i phẫ u mắ t cho Ben, Tiến sĩ James Ruben giả i thích rằ ng, “Nếu cứ để yên thế nà y, bệnh
có thể gâ y ra tử vong. Că n bệnh sẽ giết chết cậ u bé. Bệnh sẽ di că n ra khắ p cơ thể và chắ c
chắ n thằ ng bé khô ng số ng nổ i.” Nếu Ben khô ng đượ c chữ a trị, khố i u sẽ theo dâ y thầ n kinh
thị giá c di că n lên nã o.
Lậ p tứ c Ben đượ c chữ a trị tích cự c bằ ng phương phá p hó a trị và xạ trị vớ i nỗ lự c cứ u lấ y đô i
mắ t củ a cậ u, nhưng sau mườ i thá ng, khố i u vẫ n khô ng hoà n toà n biến mấ t. Mẹ củ a Ben
đứ ng trướ c mộ t quyết định khó khă n nhấ t trong đờ i: tiếp tụ c chữ a trị vớ i nguy cơ khố i u sẽ
di că n lên nã o củ a Ben, cũ ng có nghĩa là cầ m chắ c cá i chết, hoặ c cho phép bá c sĩ mú c bỏ đô i
mắ t Ben và cứ u số ng cậ u, nhưng buộ c cậ u bé phả i số ng mộ t cuộ c số ng chìm trong bó ng tố i
vĩnh viễn. Bà đã lự a chọ n phương á n hai.
Khi Ben thứ c giấ c sau ca giả i phẫ u, cậ u nghe tiếng mẹ ở bên tai và cậ u nó i vớ i mẹ, “Mẹ ơi,
con khô ng nhìn thấ y đượ c nữ a, con khô ng nhìn thấ y đượ c nữ a. Ô i, mẹ ơi, con khô ng nhìn
thấ y gì hết.” Nhưng Aquanetta đã trấ n an cậ u, “Con có thể nhìn thấ y, Ben à . Con có thể nhìn
thấ y bằ ng đô i tay củ a con,” rồ i bà á p hai bà n tay củ a cậ u lên mặ t củ a mình. “Con có thể nhìn
thấ y bằ ng mũ i củ a mình,” và bà đặ t tay mình lên mũ i củ a cậ u, rồ i bà lạ i nó i, “Con có thể nhìn
thấ y bằ ng tai củ a mình. Con yêu, con nghe mẹ nó i rồ i đấ y.” Từ khoả nh khắ c đó , Aquanetta
khô ng cho phép con trai nghĩ mình là mộ t ngườ i mù . “Con khô ng cò n đô i mắ t nữ a,” bà nó i
vớ i con, “nhưng con cò n đô i tay, mũ i, và hai tai... con vẫ n có thể nhìn thấ y đượ c.” Mẹ củ a
Ben quyết tâ m rằ ng đứ a con nhỏ củ a bà sẽ đượ c số ng mộ t cuộ c số ng bình thườ ng nhấ t có
thể. Đô i khi, bà tự nhố t mình trong phò ng và khó c, nhưng khi bướ c ra ngoà i, bà khô ng bao
giờ để Ben biết là bà tiếc thương cho con đến nhườ ng nà o. Bà nó i, “Bở i tô i khô ng muố n
chá u thương hạ i chính bả n thâ n mình. Tô i luô n tiếp thêm cho con sự tự tin, lò ng dũ ng cả m
và sứ c mạ nh. Đó là tấ t cả nhữ ng gì mà tô i đã là m.”
Sau khi tố t nghiệp cấ p ba, Peter chơi trong giả i bó ng chà y bá n chuyên dà nh cho thanh thiếu
niên cho đến nă m 1942, anh có cơ hộ i gia nhậ p độ i Memphis Chicks trong Giả i bó ng chà y
miền Nam. Chỉ trong hai nă m, anh đã già nh đượ c 63 chố t gô n và có tỉ lệ đá nh bó ng thà nh
cô ng trung bình là 0.333. Anh đượ c bình chọ n là cầ u thủ sá ng giá nhấ t giả i và trướ c khi mù a
thi đấ u kế tiếp bắ t đầ u, độ i bó ng chuyên nghiệp St Louis Browns đã ký hợ p đồ ng vớ i anh.
Trong mù a giả i tiếp theo, Peter Gray đã đạ t đượ c ướ c mơ thờ i thơ ấ u củ a mình và chơi
trong giả i bó ng chà y chuyên nghiệp, đỉnh cao là thờ i gian anh chơi cho độ i bó ng New York
Yankees. Độ i Browns vô địch mù a giả i vớ i ba trậ n thắ ng liên tiếp và Gray đó ng vai trò quan
trọ ng trong chiến thắ ng nà y vớ i nă m cú đá nh trú ng bó ng, hai trong số đó ă n điểm trự c tiếp.
Dù tên anh chưa bao giờ đượ c nhắ c đến tạ i Baseball Hall Of Fame (Sả nh vinh danh mô n
bó ng chà y) nhưng trên hết, Peter Gray đã thự c hiện đượ c mơ ướ c thờ i thơ ấ u củ a mình:
chơi trong độ i bó ng chà y chuyên nghiệp. Anh đã trở thà nh nguồ n cả m hứ ng cho nhữ ng binh
sĩ Hoa Kỳ trở về nhà sau Thế chiến thứ hai, đặ c biệt là nhữ ng ngườ i bị mấ t tay châ n trong
chiến tranh. Anh thườ ng xuấ t hiện trong cá c bộ phim thờ i sự quay cả nh anh đến thă m cá c
bệnh viện quâ n y và trung tâ m phụ c hồ i sứ c khỏ e để an ủ i nhữ ng ngườ i bị cụ t châ n tay rằ ng
cuộ c đờ i củ a họ vẫ n đá ng số ng.
Thà nh tự u củ a Peter Gray trong nhữ ng nă m 1940 nêu lên mộ t câ u hỏ i: liệu mộ t ngườ i vớ i
chỉ mộ t cá nh tay có thể chơi cho độ i bó ng chà y chuyên nghiệp trong thế giớ i thể thao hết
sứ c cạ nh tranh ngà y nay khô ng? Câ u trả lờ i chắ c chắ n là “có ”. Ngườ i vớ i mộ t cá nh tay khô ng
chỉ có khả nă ng chơi trong độ i bó ng chà y chuyên nghiệp mà thậ m chí cò n có thể trở thà nh
cầ u thủ chủ chố t trong độ i bó ng - ngườ i ném bó ng.
Và o ngà y 4 thá ng 9 nă m 1993, mộ t thanh niên bướ c lên ụ để ném bó ng cho độ i New York
Yankees trướ c độ i Cleveland. Cuố i trậ n đấ u, độ i Yankees thắ ng 4-0. Trong suố t trậ n đấ u,
khô ng mộ t cầ u thủ nà o củ a độ i Cleveland có thể đá nh trú ng bó ng. Đâ y là lầ n đầ u tiên trong
hơn mộ t thậ p kỷ, mộ t cầ u thủ ném bó ng củ a độ i Yankees đã là m nên trậ n thắ ng ă n điểm
trự c tiếp ấ n tượ ng như vậ y. Ít ngườ i hâ m mộ bó ng chà y nà o từ ng xem trậ n đấ u đó lạ i có thể
quên đượ c ngườ i ném bó ng củ a độ i Yankees ngà y hô m ấ y. Tên anh là Jim Abbott. Anh ấ y chỉ
có mộ t cá nh tay.
Chính xá c thì Jim Abbott có hai cá nh tay, nhưng bẩ m sinh anh chỉ có mộ t bà n tay trá i, nên
cá nh tay phả i củ a anh chỉ có tá c dụ ng như chỗ má ng gă ng tay khi anh thự c hiện cú ném
bó ng. Tô i đượ c xem Jim Abbott chơi bó ng trong dịp đến thă m cha mình ở Canada, và tô i
nhớ như in mình đã bị mê hoặ c như thế nà o khi nhìn thấ y cá ch anh là m chủ khu vự c trung
tâ m trong vai trò ngườ i ném bó ng. Mộ t lầ n, quả bó ng bay về phía anh, và vớ i mộ t loạ t cá c
độ ng tá c cự c nhanh và thuầ n thụ c, anh chụ p lấ y quả bó ng, tuộ t gă ng, ném quả bó ng đến
chố t gô n thứ nhấ t để loạ i ngườ i đá nh bó ng. Mỗ i khi ném bó ng xong, anh lạ i mang gă ng và o
bà n tay trá i để tiếp tụ c bắ t bó ng, tố c độ nhanh đến khó tin, chỉ mấ t mộ t hoặ c hai giâ y sau
khi ném bó ng đi, anh đã sẵ n sà ng để bắ t quả bó ng tiếp theo nếu nó bay về phía mình. Thỉnh
thoả ng, có nhữ ng độ i bó ng khô ng biết là m thế nà o tố t hơn nên thử bắ t chướ c cá ch anh là m,
nhưng thiệt thò i luô n đứ ng về phía họ vì Abbott có thể khéo léo đeo và thá o chiếc gă ng ở
bà n tay trá i chỉ trong chớ p mắ t và nhữ ng cú ném củ a anh cự c kỳ chính xá c.
Jim Abbott là mộ t trong số ít cầ u thủ bó ng chà y chuyên nghiệp chưa bao giờ trả i qua mộ t
giả i bá n chuyên nà o. Anh đượ c cá c chuyên gia tìm kiếm tà i nă ng chú ý từ khi cò n là mộ t cầ u
thủ bó ng chà y nghiệp dư. Anh già nh đượ c giả i Sullivan vớ i danh hiệu Cầ u thủ nghiệp dư
xuấ t sắ c nhấ t tạ i Hoa Kỳ và giả i thưở ng Câ y gậ y và ng do Liên đoà n bó ng chà y Hoa Kỳ trao
cho cầ u thủ nghiệp dư xuấ t sắ c nhấ t trên toà n quố c. Nă m 1988, anh đưa Hoa Kỳ già nh chiến
thắ ng trướ c Nhậ t Bả n vớ i tỉ số chung cuộ c là 5-3 và đoạ t huy chương và ng trong giả i bó ng
chà y Thế vậ n hộ i Olympics. Đâ y là lầ n đầ u tiên Hoa Kỳ già nh đượ c huy chương và ng trong
mô n nà y.
Trong suố t mườ i nă m từ 1989 đến 1998, Abbott chơi trong giả i bó ng chà y chuyên nghiệp
cho bố n độ i tuyển khá c nhau, và trong thờ i gian đó , anh đã già nh đượ c cá c giả i thưở ng và
danh hiệu nhiều khô ng đếm xuể. Ngà y nay, anh là mộ t diễn giả truyền độ ng lự c chuyên
nghiệp, đượ c rấ t nhiều tổ chứ c mờ i đến để truyền cho cá c nhâ n viên củ a họ mộ t niềm tin
rằ ng: vớ i mộ t thá i độ đú ng đắ n thì khô ng có gì là khô ng thể.
Chính nhậ n thứ c về nhữ ng gì có thể xả y ra mang đến niềm hy vọ ng cho tương lai và dẫ n dắ t
con ngườ i tìm ra mặ t phả i.
CHƯƠNG 14
NHẬN THỨC VỀ NHỮNG GÌ CÓ THỂ: NIỀM HY VỌNG CHO TƯƠNG
LAI
‘‘Đừng nghe theo bất kỳ ai nói rằng bạn không thể làm được việc này hay việc kia. Điều đó
thật vô nghĩa. Hãy quyết tâm rằng bạn sẽ không bao giờ dùng nạng hay chống gậy, hãy thử
làm mọi thứ. Hãy đi học, tham gia vào tất cà các trò chơi, đến bất cứ nơi đâu bạn muốn.
Nhưng đừng bao giờ, đừng bao giờ để người khác thuyết phục bạn rằng những việc này khó
lắm, không thể làm được. ”
Đại úy Không quân hoàng gia Anh, Hiệp sĩ Douglas Bader CBE
VÀ O NGÀ Y 13 THÁ NG 7 NĂ M 2007, tá m ngườ i đà n ô ng chạ y nhanh nhấ t thế giớ i đứ ng và o
vị trí thi đấ u trên sâ n vậ n độ ng Stadio Olimpico ở Rome để chạ y đua cự ly trên 400 mét. Họ
đến để tranh tà i và già nh giả i thưở ng 1 triệu đô do IAAF Golden League (Giả i và ng Hiệp hộ i
liên đoà n điền kinh quố c tế) trao tặ ng. Đó là nhữ ng vậ n độ ng viên đá ng gờ m, gồ m có Angelo
Taylor - nhà vô địch Mỹ cự ly 400 mét nă m 2007, LaShawn Merritt và Darold Williamson -
huy chương và ng nộ i dung chạ y tiếp sứ c 4x400 mét trong giả i Thể thao ngoà i trờ i quố c tế
nă m 2005. Nhưng ở là n chạ y ngoà i cù ng có mộ t vậ n độ ng viên sắ p là m nên lịch sử . Anh nổ i
bậ t hơn cá c vậ n độ ng viên khá c, khô ng phả i bở i chiếc á o và ng rự c hay chiếc kính mắ t. Điều
gì khiến anh nổ i bậ t đến thế và khiến cho đá m đô ng phả i há hố c miệng kinh ngạ c và hò reo
khi anh chuẩ n bị bướ c và o cuộ c đua? Ngườ i thanh niên chạ y ở là n đua số 8 khô ng có bà n
châ n.
Oscar Pistorius sinh ngà y 22 thá ng 11 nă m 1986 tạ i Pretoria, Nam Phi. Anh là con trai thứ
củ a Henke và Sheila Pistorius. Cha củ a Oscar nhớ lạ i nỗ i thố ng khổ mà ô ng phả i chịu đự ng
khi sinh ra Oscar. “Tô i thấ y khiếm khuyết đó ngay khi chá u vừ a lọ t lò ng, chứ khô ng phả i bấ t
kỳ y tá hay bá c sĩ nà o khá c. Tô i ẵ m chá u trên tay và khi ngườ i ta cắ t rố n cho chá u, tô i đã nó i
vớ i bá c sĩ rằ ng hai bà n châ n con tô i khô ng đượ c bình thườ ng.” Đó là mộ t trườ ng hợ p rấ t
hiếm gặ p, phầ n châ n dướ i đầ u gố i và đô i bà n châ n củ a cậ u bé bị biến dạ ng nghiêm trọ ng. Cả
ố ng quyển và bà n châ n cậ u đều khô ng có xương. Oscar khô ng có xương má c. Cậ u có mắ t cá
châ n nhưng mỗ i bà n châ n củ a cậ u chỉ có hai ngó n, và xương hai bên bà n châ n đều thiếu.
Sau khi Oscar đượ c sinh ra, cha mẹ anh phả i đố i mặ t vớ i mộ t lự a chọ n khó khă n: nhìn con
mình lớ n lên mà khô ng thể đi lạ i, tró i buộ c cuộ c đờ i và o chiếc xe lă n, hoặ c cưa đi cả hai châ n
củ a anh vớ i hy vọ ng anh có mộ t tương lai tố t đẹp hơn nhờ cơ hộ i đi lạ i bằ ng châ n giả . Ô ng
Henke hồ i tưở ng lạ i cả m giá c rố i bờ i trong hoà n cả nh nan giả i đó . Oscar có đô i bà n châ n rấ t
kỳ quặ c. “Cả m giá c cho phép ngườ i ta cắ t đi bà n châ n củ a con tô i và vứ t chú ng và o thù ng rá c
thậ t khô ng dễ chịu chú t nà o,” Henke giã i bà y, “Rấ t khó lò ng.” Và biết nó i sao nếu con ô ng
lớ n lên, phẫ n nộ vì biết mình bị cưa đi bà n châ n? Nhưng Henke và Sheila đã quyết định, họ
chọ n cho con cơ hộ i mộ t ngà y nà o đó nó có thể đi lạ i đượ c, dù là bằ ng châ n giả . Trướ c khi
Oscar trò n mộ t tuổ i, cả hai bà n châ n anh đã đượ c cắ t bỏ .
Trướ c khi kỳ Paralympics tạ i Athens kết thú c và o nă m đó , Oscar đã phá 4 kỷ lụ c thế giớ i và
sự nghiệp điền kinh củ a anh chỉ vừ a mớ i bắ t đầ u. Anh tiếp tụ c phá 26 kỷ lụ c thế giớ i khá c
trong nhiều nộ i dung thi đấ u ở cự ly 100m, 200m và 400m. Nhưng Oscar đang hướ ng đến
nhữ ng thử thá ch to lớ n hơn - mụ c tiêu củ a anh là thi đấ u ở cấ p bậ c cao nhấ t cù ng cá c vậ n
độ ng viên là nh lặ n.
Khô ng chỉ có Oscar Pistorius và Natalie du Toit truyền nguồ n cả m hứ ng cho tấ t cả khá n giả
theo dõ i Paralympics Bắ c Kinh, mà mỗ i vậ n độ ng viên trong số 4.000 vậ n độ ng viên tham
gia thi đấ u đều nhắ c nhở chú ng ta rằ ng: ngay cả sau nhữ ng bi kịch, cuộ c số ng vẫ n cò n nhiều
điều có thể. Mỗ i vậ n độ ng viên là mộ t câ u chuyện về chiến thắ ng vượ t qua nghịch cả nh và
sự có mặ t củ a họ ở Paralympics chính là mộ t mặ t phả i to lớ n. Họ nỗ lự c hết sứ c để đạ t kết
quả cao nhấ t, và mang lạ i ý nghĩa cù ng mụ c đích số ng cho cuộ c đờ i mình. Mộ t điều nữ a đặ c
biệt ý nghĩa: đó chính là mặ t phả i mà mỗ i cá nhâ n tự tạ o ra sau nhữ ng thả m họ a và tai nạ n
trong quá khứ bằ ng cá ch tậ p trung và o nhữ ng khả nă ng và triển vọ ng trong tương lai.
BA NGÓN TAY, BA NGÓN CHÂN VÀ MỘT THÁI ĐỘ SỐNG TÍCH CỰC
“Tôi thà chỉ có một chân cùng thái độ sống tích cực hơn là có đầy đủ hai chân mà lúc nào
cũng bi quan”. Roger W. Crawtord II
Roger W. Crawford II đượ c sinh ra vớ i tậ t thiếu ngó n bẩ m sinh. Tứ chi củ a ô ng đều bị ả nh
hưở ng. Ô ng ra đờ i chỉ có hai ngó n trên bà n tay trá i và mộ t ngó n trên bà n tay phả i. Châ n
phả i ô ng có ba ngó n, cò n châ n trá i thì bị cưa từ lú c lên nă m. Nhưng ngà y nay, Roger là mộ t
diễn giả truyền độ ng lự c nổ i tiếng và đượ c nhiều nơi să n đó n. Cũ ng như Oscar Pistorius,
thà nh cô ng củ a Roger W. Crawford II bắ t nguồ n từ khuyết tậ t củ a chính ô ng.
“Tô i có thể hình dung ra bạ n ngạ c nhiên đến mứ c nà o khi tô i nó i rằ ng chính sự khiếm
khuyết củ a mình đã giú p tô i trong rấ t, rấ t nhiều mặ t,” ô ng nó i. “Chẳ ng lẽ bạ n khô ng thấ y
thú vị khi ta phả i xoay sở vớ i nhữ ng yếu điểm củ a mình và khá m phá ra nhiều ưu điểm?”
Mặ c dù bị tà n tậ t, Roger đượ c Hiệp Hộ i Quầ n Vợ t Hoa Kỳ cấ p giấ y chứ ng nhậ n huấ n luyện
viên chuyên nghiệp. Ô ng có bằ ng đạ i họ c ngà nh Truyền thô ng ở trườ ng Loyola-Marymount
tạ i Los Angeles và ô ng đã trở thà nh ngườ i bị khuyết tậ t đầ u tiên tham gia thi đấ u thể thao
tạ i Hiệp Hộ i Vậ n Độ ng Viên Đạ i Họ c Quố c Gia, Phâ n khu I.
Roger đã tìm thấ y mặ t phả i cho khuyết tậ t củ a mình bằ ng cá ch trở thà nh mộ t diễn giả
chuyên nghiệp. Ô ng nó i, “Cả m giá c mà tô i có đượ c là thô ng qua cô ng việc củ a mình, tô i đã
tạ o nên sự khá c biệt. Tô i yêu cô ng việc mình là m và tô i tin và o cô ng việc đó . Do đó đố i vớ i
tô i, tô i khô ng bao giờ phả i là m việc mộ t ngà y nà o trong cuộ c đờ i mình.” Lờ i khuyên mà ô ng
dà nh cho mọ i ngườ i hết sứ c đơn giả n nhưng khô ng kém phầ n sâ u sắ c: “Hã y tậ p trung và o
nhữ ng điều bạ n có thể là m thay vì lo nghĩ về nhữ ng điều bạ n khô ng thể.” Oscar Pistorius thì
nó i như thế nà y: “Tô i có mộ t và i hạ n chế, nhưng tô i có hà ng triệu khả nă ng. Tô i sẽ khô ng để
mộ t và i hạ n chế đó phủ lấ p nă ng lự c củ a tô i.”
Hầ u hết nhữ ng ngườ i leo nú i mấ t chưa đầ y nă m giờ đồ ng hồ để chinh phụ c đỉnh nú i, nhưng
đố i vớ i nhó m thanh niên kia, họ mấ t nă m ngà y dà i mớ i hoà n thà nh. Tuy nhiên, điều quan
trọ ng là mặ c cho ô ng lã o cả nh bá o và mố i lo ngạ i củ a nhữ ng ngườ i xung quanh, họ đã leo
đến đỉnh nú i thà nh cô ng. Họ đã là m đượ c điều mà nhiều ngườ i cho rằ ng khô ng thể. Họ đã
chinh phụ c đỉnh nú i cao nhấ t ở Texas trên nhữ ng chiếc xe lă n!
Trong số nhữ ng ngườ i leo nú i bằ ng xe lă n ngà y hô m ấ y có mộ t chà ng trai tên là Don Rogers.
Khi mớ i 21 tuổ i, Rogers gặ p mộ t tai nạ n xe mô tô và bị liệt từ eo trở xuố ng. Đó là mộ t bi kịch
tà n khố c nhưng đồ ng thờ i cũ ng là tá c nhâ n mang đến sự thay đổ i cù ng nhữ ng thử thá ch
mớ i và hướ ng đi mớ i trong cuộ c đờ i anh.
“Tai nạ n đó đã là m suy giả m chứ c nă ng vậ n độ ng và xú c giá c củ a tô i,” Rogers nó i, “Đô i châ n
tô i vẫ n cò n khá hữ u ích, nhưng khô ng đủ để đi lạ i nếu thiếu khung đỡ và nạ ng, khá là vướ ng
víu. Tô i nhanh chó ng nhậ n ra xe lă n thậ t sự là phương tiện tố t nhấ t giú p tô i di chuyển.” Và
Rogers đã tìm thấ y cuộ c số ng mớ i củ a mình trên chiếc xe lă n.
Anh nó i, “Nghe có vẻ trớ trêu, nhưng tô i nghĩ tai nạ n đó đã cho tô i nhữ ng cơ hộ i là m đượ c
nhữ ng việc có vẻ phù hợ p vớ i thá i độ số ng củ a tô i hơn, điều mà tô i khô ng thể có đượ c nếu
tai nạ n nà y khô ng xả y ra.” Mộ t trong số nhữ ng cơ hộ i đó là đượ c chơi nhữ ng mô n thể thao
dà nh cho ngườ i ngồ i xe lă n. “Sau khi tố t nghiệp cấ p ba, tô i thậ t sự nghĩ rằ ng mình đã hết cơ
hộ i chơi thể thao, ít nhấ t là ở gó c độ tranh đua cao.” Nhưng, trong quá trình tham gia cá c
mô n thể thao trên xe lă n, Rogers khô ng chỉ tìm thấ y mộ t thế giớ i mớ i vớ i nhiều cơ hộ i mà
cò n cả mộ t con đườ ng sự nghiệp trả i ra trướ c mắ t, dướ i hình thứ c liệu phá p giả i trí.
Rogers bắ t đầ u chơi cá c mô n thể thao xe lă n chỉ và i tuầ n sau vụ tai nạ n và phá t hiện ra rằ ng
anh có nă ng khiếu điều khiển xe lă n và cá c mô n thi đấ u trên sâ n vậ n độ ng. Anh tiếp tụ c tậ p
luyện và trở thà nh ngườ i giữ kỷ lụ c thế giớ i trong nộ i dung chạ y ngắ n 100m. Anh thích chơi
bó ng rổ , quầ n vợ t và cả bó ng ném. Khi Rogers trở nên gắ n bó vớ i mô n thể thao xe lă n, anh
nhậ n ra đâ y chính là đam mê thậ t sự trong đờ i anh, điều nà y khiến anh từ bỏ nghề nghiệp
trướ c đâ y củ a mình - vẽ và thiết kế kỹ thuậ t - để chuyển sang liệu phá p giả i trí. “Tô i sớ m
nhậ n ra mình khô ng cò n muố n đến vă n phò ng mỗ i ngà y, ngồ i trướ c mà n hình má y tính hay
giá vẽ. Tô i đã xin nghỉ việc.”
Ngà y nay, Don Rogers là Phó giá o sư liệu phá p giả i trí tạ i trườ ng Đạ i họ c Bang Indiana và là
nhà hù ng biện cho quyền lợ i cộ ng đồ ng ngườ i khuyết tậ t. Anh chủ nhiệm khó a đà o tạ o
mang tên Thử Thá ch tạ i trườ ng, trong đó anh thiết kế chương trình giú p cho nhữ ng ngườ i
khuyết tậ t trả i nghiệm cá c hoạ t độ ng ngoà i trờ i như đi đườ ng rừ ng, ở đó ngườ i chơi phả i
ứ ng phó vớ i nhiều tình huố ng và tìm cá ch vượ t qua cá c chướ ng ngạ i vậ t trong suố t khó a
họ c. Anh chứ ng tỏ rằ ng khi chú ng ta đi đến mụ c tiêu vớ i mộ t thá i độ tích cự c, chú ng ta sẽ
là m đượ c nhữ ng điều mà trướ c đó ta cứ ngỡ mình khô ng thể là m đượ c. Và niềm tin đó
chính là nền tả ng củ a mặ t phả i; khi vượ t qua đượ c nghịch cả nh, chú ng ta thườ ng nhậ n ra
nhiều khả nă ng mớ i lạ củ a mình. Khắ c phụ c nhữ ng khó khă n trắ c trở có thể tạ o ra sự thay
đổ i về nhậ n thứ c, lú c đó ngườ i ta sẽ tin rằ ng qua quá trình đấ u tranh và chinh phụ c, ngay cả
khi phả i chịu đự ng má t má t, cuộ c số ng vẫ n trà n đầ y hy vọ ng.
CHƯƠNG 15
BA CON ĐƯỜNG: ĐI TÌM Ý NGHĨA CUỘC SỐNG
“Chúng ta không bao giờ được quên rằng mình vẫn có thể tìm được ý nghĩa cuộc sống ngay
cả trong những tình cảnh vô vọng, khi đối mặt với số mệnh an bài. Điều quan trọng là ta
chứng kiến được khả năng tuyệt vời độc nhất của con người, biến bi kịch cá nhân thành
thắng lợi, chuyển tình thế khó khăn thành thành tựu của loài người. ” - Viktor Frankl, Man’s
Search For Meaning
CHUYỆ N XẢ Y RA và o ngà y 25 thá ng 9 nă m 1942. Cù ng vớ i vợ , Tilly và cha mẹ mình, Tiến sĩ
Viktor Frankl bị chuyển đến trạ i tậ p trung Theresienstadt ở khu vự c phía Tâ y Bắ c, nơi ngà y
nay là nướ c Cộ ng Hò a Séc. Đó là khở i đầ u cho mộ t cơn á c mộ ng ngoà i sứ c tưở ng tượ ng và
dai dẳ ng suố t ba nă m, khi Tiến sĩ Frankl gầ n như mấ t tấ t cả mọ i thứ và nhữ ng ngườ i thâ n
yêu nhấ t. Ngoạ i trừ chị gá i ô ng thoá t nạ n nhờ di cư đến ú c, cò n lạ i tấ t cả gia đình ô ng đều bị
sá t hạ i. Tiến sĩ Frankl đã số ng só t qua thờ i kỳ đen tố i nhấ t, nhụ c nhã nhấ t trong lịch sử Châ u
 u và là nhâ n chứ ng cho sự suy đồ i, khá t má u chưa từ ng thấ y. Nhưng ngay cả trong hoà n
cả nh thả m khố c nhấ t, chịu đự ng bao gian khổ cù ng cự c và cá i chết chự c chờ , Tiến sĩ Frankl
vẫ n có thể tìm ra mộ t điều gì đó đằ ng sau nhữ ng trả i nghiệm, mộ t điều khô ng chỉ khiến
cuộ c đờ i ô ng thay đổ i mà cò n giú p ích cho hà ng tră m ngà n ngườ i khá c. Tiến sĩ Frankl khô ng
chỉ số ng só t sau nạ n diệt chủ ng củ a Đứ c quố c xã , ô ng cò n tìm ra mặ t phả i.
BA CON ĐƯỜNG
Viktor Frankl sinh ngà y 26 thá ng 3 nă m 1905 trong mộ t gia đình Do Thá i ở Vienna. Cha ô ng
là mộ t cá n bộ cô ng chứ c, nhưng Viktor lạ i có mộ t niềm đam mê về y họ c và đặ c biệt là
ngà nh tâ m lý họ c. Lĩnh vự c chuyên mô n củ a ô ng là điều trị bệnh trầ m cả m và phò ng trá nh
cá c hà nh độ ng tự vẫ n. Từ thá ng 7 nă m 1933, Viktor Frankl là ngườ i đứ ng đầ u “Khoa chố ng
tự vẫ n” tạ i Bệnh viện đa khoa Vienna, nơi cá c bá c sĩ tìm cá ch giú p đỡ nhữ ng ngườ i có
khuynh hướ ng tìm đến cá i chết.
Qua sự quan sá t sau nà y và nhữ ng trả i nghiệm củ a ô ng trong trạ i tậ p trung Đứ c quố c xã ,
Tiến sĩ Frankl luô n canh cá nh trong lò ng mộ t câ u hỏ i: Là m thế nà o để mộ t ngườ i vẫ n chấ p
nhậ n cuộ c số ng mặ c cho mọ i bi thương và đau khổ ? Lờ i giả i đá p cho câ u hỏ i đó đã hình
thà nh cơ sở cho mộ t lĩnh vự c hoà n toà n mớ i trong liệu phá p tâ m lý do Tiến sĩ Frankl phá t
triển và đượ c biết đến vớ i cá i tên “logotherapy” (liệu phá p ý nghĩa). Từ logo bắ t nguồ n từ
tiếng Hy lạ p, có nghĩa là “ý nghĩa”. Liệu phá p ý nghĩa khá c vớ i cá c liệu phá p tâ m lý khá c ở
chỗ : phương phá p nà y chú trọ ng giú p bệnh nhâ n hoặ c khá ch hà ng tìm đượ c ý nghĩa trong
nhữ ng trả i nghiệm củ a họ , đặ c biệt là nhữ ng thờ i điểm đen tố i. Tiến sĩ Frankl kết luậ n rằ ng
con ngườ i khô ng hẳ n là đượ c thú c đẩ y bở i niềm vui hay sứ c mạ nh. Ô ng tin rằ ng độ ng lự c
mạ nh mẽ nhấ t thô i thú c chú ng ta, hơn tấ t cả , chính là lò ng quyết tâ m đi tìm ý nghĩa cuộ c đờ i
mình.
Liệu phá p ý nghĩa nó i rằ ng có ba con đườ ng chính, qua đó con ngườ i có thể tìm thấ y ý nghĩa
số ng. Con đườ ng thứ nhấ t là chú ng ta tìm thấ y ý nghĩa thô ng qua việc tạ o ra mộ t điều gì đó
hay là m đượ c mộ t việc tố t. Đó có thể là bấ t cứ điều gì ta tin sẽ đem lạ i giá trị hay ta thấ y nó
xứ ng đá ng; từ việc sá ng tá c mộ t bà i thơ, thă m nom ngườ i khá c hay chă m só c thú cưng, là m
vườ n hay xâ y mộ t că n nhà .
Con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa cuộ c số ng là khi chú ng ta trả i nghiệm mộ t điều gì đó hay
gặ p đượ c mộ t ai đó . Liệu phá p ý nghĩa giú p mọ i ngườ i hiểu rằ ng khô ng nhấ t thiết phả i
chiến thắ ng hoặ c đạ t đượ c mụ c tiêu thì mớ i tìm thấ y ý nghĩa cuộ c số ng. Con đườ ng thứ hai
ủ ng hộ lý tưở ng củ a giả i Olympics; quan trọ ng nhấ t khô ng phả i là chiến thắ ng, mà là việc
tham gia hết mình. Tiến sĩ Frankl nó i rằ ng chính bả n thâ n sự trả i nghiệm - việc tham gia -
mớ i thậ t sự quý giá và đô i khi cò n quý giá hơn cả việc già nh đượ c huy chương.
Đố i vớ i tô i, ví dụ hay nhấ t về con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa cuộ c số ng là mộ t câ u
chuyện kỳ diệu đượ c đă ng trong tạ p chí Chicago Tribune và o thá ng 5 nă m 2008. Độ i bó ng
mềm nữ củ a Đạ i họ c Western Oregon và Đạ i họ c Central Washington thi đấ u vớ i nhau trong
mộ t giả i quan trọ ng.
Sara Tucholsky, vớ i vó c dá ng nhỏ bé 1.57m, bướ c và o vị trí phá t bó ng. Hai đồ ng độ i củ a cô
đã và o chố t gô n. Sara vung chà y và trượ t cú ném bó ng đầ u tiên. Cô vẫ n giữ bình tĩnh chờ cú
ném thứ hai, và vớ i mộ t cú đá nh đẹp nhấ t trong đờ i, cô đá nh bó ng bay ra khỏ i sâ n. Đó là lầ n
đầ u tiên cô ghi điểm trự c tiếp trong mộ t trậ n đấ u bó ng mềm và điều đó có nghĩa là độ i củ a
cô sẽ có ba lượ t chạ m gô n và đưa độ i nhà lên dẫ n điểm.
Sara rấ t sung sướ ng, nhưng niềm vui đó khô ng kéo dà i lâ u. Khi Sara chạ y vò ng qua chố t gô n
đầ u tiên, cô quên chạ m và o nó , và trong lú c vò ng lạ i để chạ m, cô bị trậ t đầ u gố i và ngã
xuố ng. Cô chỉ có thể bò về chố t gô n đầ u tiên. Cú ghi điểm trự c tiếp củ a cô sẽ khô ng đượ c
tính, trừ khi cô có thể chạ y vò ng qua tấ t cả cá c chố t gô n. Trọ ng tà i đứ ng ở chố t gô n đầ u tiên
cả nh cá o rằ ng cô sẽ bị loạ i nếu mộ t trong cá c đồ ng độ i ra tay giú p cô . Trọ ng tà i cho phép cô
yêu cầ u mộ t “ngườ i chạ y thay” nhưng lượ t chạ y nà y chỉ đượ c tính mộ t điểm. Ba lượ t chạ y
mà lẽ ra cô đượ c hưở ng (hai lượ t dà nh cho hai đồ ng độ i đang đứ ng sẵ n ở cá c chố t gô n) sẽ
khô ng đượ c tính.
Rồ i mộ t việc xả y khiến tấ t cả mọ i ngườ i - từ khá n giả , cầ u thủ đến trọ ng tà i - sử ng số t. cầ u
thủ độ i Central Washington đang giữ chố t gô n đầ u tiên, Mallory Holtman, hỏ i trọ ng tà i liệu
cô và đồ ng độ i có thể giú p Sara Tucholsky đượ c khô ng. Mặ c dù chưa có tiền lệ về việc nà y
nhưng trọ ng tà i khẳ ng định luậ t khô ng cấ m. Thế là Holtman và đồ ng độ i Liz Wallace đã đỡ
châ n Sara lên, trong khi cô quà ng tay qua vai hai cầ u thủ đố i phương, và họ mang cô đi vò ng
qua cá c chố t gô n, nhẹ nhà ng hạ cô xuố ng thấ p ở mỗ i chố t để cô có thể chạ m gô n bằ ng châ n
khô ng bị thương. Khi họ về tớ i vị trí phá t bó ng, đá m đô ng cả m độ ng đến rơi nướ c mắ t, đồ ng
loạ t đứ ng lên hoan hô .
Mallory Holtman rấ t đam mê mô n bó ng mềm. Cô là ngườ i giữ kỷ lụ c số lầ n ghi điểm trự c
tiếp trong giả i đấ u Đạ i Hộ i Thể Thao Tâ y Bắ c. Giú p đỡ Sara Tucholsky trong ba lượ t chạ y
ngà y hô m đó đã khiến cho Holtman và độ i củ a cô thua trậ n (vớ i tỉ số 4-2), và kết quả là họ
mấ t cơ hộ i đoạ t cú p và buộ c phả i đấ u loạ i trự c tiếp. Nhưng sau đó khi đượ c phỏ ng vấ n,
Holtman nó i, “Xét cho cù ng, thắ ng hay thua khô ng quan trọ ng, vấ n đề là cô gá i ấ y. Cô ấ y đã
đá nh bó ng qua hà ng rà o chắ n và đang bị thương, cô ấ y xứ ng đá ng đượ c ghi điểm trự c tiếp.”
Mặ c dù Mallory Holtman và đồ ng độ i củ a cô thua trậ n đấ u đó , nhưng họ đã khá m phá mộ t
điều có ý nghĩa hơn bấ t cứ chiến tích nà o. Họ đã tìm thấ y con đườ ng thứ hai đến vớ i ý nghĩa
cuộ c số ng. Hy vọ ng câ u chuyện củ a họ sẽ truyền cả m hứ ng cho nhiều ngườ i khá c hà nh độ ng
tương tự . Huấ n luyện viên Gary Frederick củ a độ i Central Washington xem đó là mộ t hà nh
độ ng “khô ng thể tin nổ i” trên tinh thầ n thượ ng võ . Đó là mộ t sự kiện mà nhữ ng ngườ i
chứ ng kiến ngà y hô m ấ y sẽ nhớ mã i và nhắ c lạ i trong suố t quã ng đờ i cò n lạ i củ a họ .
Tiến sĩ Frankl viết rằ ng con đườ ng thứ ba củ a ý nghĩa cuộ c số ng là con đườ ng “quan trọ ng
nhấ t”. Nó đề cậ p đến việc tìm ra ý nghĩa cuộ c số ng trong nhữ ng đau khổ và nghịch cả nh
khô ng thể trá nh khỏ i. Con đườ ng thứ ba mang đến niềm hy vọ ng rằ ng, ngay cả trong nhữ ng
bi kịch thả m khố c nhấ t, khi đố i mặ t vớ i tai ương, ngườ i ta vẫ n có thể tìm ra mặ t phả i. Tiến sĩ
Frankl viết, “Ngay cả mộ t nạ n nhâ n bấ t lự c giữ a mộ t tình cả nh vô vọ ng, phả i đố i mặ t vớ i
định mệnh an bà i, vẫ n có thể đứ ng dậ y, vượ t lên chính mình, và từ đó thay đổ i bả n thâ n.
Ngườ i ấ y có thể biến bi kịch cá nhâ n thà nh chiến thắ ng.”
Và o nă m 1978, Tiến sĩ Frankl nhậ n đượ c lá thư từ mộ t chà ng trai trẻ tên Jerry Long, anh bị
gã y cổ trong mộ t tai nạ n bi thả m khi đang lặ n dướ i nướ c mộ t nă m trướ c đó . Jerry Long chỉ
mớ i 18 tuổ i khi anh viết thư cho Tiến sĩ Frankl, nhưng nhữ ng lờ i nó i củ a anh đã thắ p lên
mộ t tình bạ n trong cả đờ i ngườ i.
Trong thư, Long viết rằ ng: “Chá u thấ y cuộ c đờ i mình ngậ p trà n ý nghĩa và mụ c đích số ng.
Thá i độ số ng mà chá u có đượ c từ cá i ngà y định mệnh ấ y đã trở thà nh kim chỉ nam trong đờ i
chá u. Cổ chá u bị gã y, nhưng con ngườ i bên trong chá u khô ng sụ p đổ . Chá u đang theo họ c
khó a tâ m lý đầ u tiên ở trườ ng đạ i họ c. Chá u tin rằ ng khuyết tậ t củ a mình sẽ giú p chá u tă ng
cườ ng khả nă ng giú p đỡ ngườ i khá c. Chá u biết nếu khô ng có nhữ ng đau khổ ấ y, chá u sẽ
khô ng thể trưở ng thà nh như ngà y hô m nay.”
Lú c bấ y giờ dù chỉ mớ i 18 tuổ i, nhưng Long đã xú c độ ng khi đọ c quyển sá ch Man’s Search
for Meaning (Cô ng Cuộ c Tìm Kiếm Ý Nghĩa số ng Củ a Con Ngườ i) củ a Tiến sĩ Frankl và anh
quyết định nhìn nhậ n tai nạ n củ a mình theo hướ ng tích cự c. Mộ t và i nă m sau vụ tai nạ n, anh
đã họ c đượ c cá ch đá nh má y bằ ng mộ t câ y que ngậ m trong miệng và sau đó anh tố t nghiệp
đạ i họ c. Long tham gia và o cá c khó a họ c ở trườ ng thô ng qua mộ t hệ thố ng điện thoạ i đặ c
biệt cho phép anh nghe và tham gia và o cá c bà i thả o luậ n trong lớ p. Nhờ sự kiên trì và chă m
chỉ, Jerry Long lấ y đượ c bằ ng Tiến sĩ ngà nh Tâ m lý họ c lâ m sà ng, đượ c tặ ng nhiều danh
hiệu và giả i thưở ng trong lĩnh vự c nà y. Tuy nhiên, phầ n thưở ng to lớ n nhấ t anh nhậ n đượ c
chính là từ ngườ i bạ n, ngườ i thầ y củ a anh - Tiến sĩ Viktor Frankl, ngườ i đã miêu tả Jerry
Long như “mộ t nhâ n chứ ng số ng cho sứ c mạ nh bấ t khuấ t củ a tinh thầ n con ngườ i’, cụ m từ
nà y đượ c nhắ c đến trong liệu phá p ý nghĩa để giả i thích về con đườ ng thứ ba đến vớ i ý
nghĩa cuộ c số ng.
Con đườ ng thứ ba là mộ t trong nhữ ng bướ c đầ u tiên trong quá trình khá m phá hiện tượ ng
phá t triển sau chấ n thương (PTG). Nhưng, trong khi cá c nhà tâ m lý họ c khá c chứ ng minh
rằ ng mọ i tổ n thương đều mang lạ i cơ hộ i cho sự phá t triển, thì qua liệu phá p ý nghĩa, Tiến sĩ
Frankl lạ i đưa ra phá c đồ trị liệu để giú p bệnh nhâ n có đượ c sự phá t triển đó . Con đườ ng
thứ ba đã trở thà nh con đườ ng tìm đến mặ t phả i khi mà chú ng ta khô ng thể nhậ n ra bấ t kỳ
lợ i ích rõ rà ng nà o củ a tổ n thương mà chú ng ta đang phả i gá nh chịu.
Nhiệm vụ củ a nhữ ng nhà trị liệu á p dụ ng liệu phá p ý nghĩa là thô ng qua cá c câ u hỏ i phả n xạ ,
họ sẽ hướ ng dẫ n bệnh nhâ n tìm ra ý nghĩa trong đau khổ , và mang đến ý nghĩa mớ i cho
cuộ c số ng củ a họ . Hy vọ ng trong nhữ ng chương tiếp theo, giai đoạ n phụ c hồ i trong liệu
phá p ý nghĩa sẽ trở nên quen thuộ c vớ i bạ n đọ c. Đâ y là mộ t ví dụ , cá c nhà thự c hà nh liệu
phá p ý nghĩa cố gắ ng giú p khá ch hà ng củ a họ tá ch biệt bả n thâ n ra khỏ i vấ n đề và nhìn
nhậ n vấ n đề khá ch quan hơn, như thể họ là ngườ i ngoà i cuộ c. Sau đó , họ bả o khá ch hà ng
chuyển hó a ý nghĩa củ a mộ t vấ n đề tiêu cự c bằ ng cá ch nhìn và o nhữ ng mặ t tích cự c, và giú p
họ tìm ra mụ c tiêu, tiềm nă ng mớ i trong tương lai. Cuố i cù ng, qua nhữ ng mụ c tiêu mớ i và
tiềm nă ng trong tương lai, khá ch hà ng sẽ hiểu rõ giá trị củ a nhữ ng ý nghĩa mớ i củ a cuộ c
số ng.
Tiến sĩ Frankl nó i rằ ng qua liệu phá p ý nghĩa, “bạ n đà o sâ u để giú p ngườ i ta nhậ n thứ c hơn
về nhữ ng gì đang gặ m nhấ m họ ”. Đâ y là điều mà ô ng gọ i là “sự sá ng suố t củ a con tim”. Ô ng
tiếp tụ c giả i thích thêm: bằ ng trự c giá c, tấ t cả chú ng ta đều nhậ n biết cuộ c số ng là như thế
nà o. Ai cũ ng khao khá t mộ t cuộ c số ng ý nghĩa, và liệu phá p ý nghĩa nhắ c nhở chú ng ta về
nhu cầ u nà y và giú p con ngườ i tìm đượ c ý nghĩa đó ngay cả trong nhữ ng hoà n cả nh tưở ng
chừ ng như vô vọ ng. Mỗ i hoà n cả nh trong cuộ c số ng mà ta đương đầ u đều để lạ i mộ t câ u
hỏ i, “Điều nà y có ý nghĩa gì đố i vớ i tô i?”, nhưng đó là mộ t câ u hỏ i chỉ có thể đượ c trả lờ i
bằ ng cá ch phả n ứ ng củ a chú ng ta đố i vớ i nhữ ng gì đã xả y ra.
TÌM RA Ý NGHĨA VÀ TỒ CHỨC CÁC BÀ MẸ CHỐNG NGƯỜI SAY RƯỢU LÁI XE (MADD)
Và o ngà y Quố c tế Lao độ ng đẹp trờ i tạ i thà nh phố Fair Oaks, bang California, cô bé 13 tuổ i
Cari Lightner đang cù ng mộ t ngườ i bạ n đi bộ tớ i lễ hộ i địa phương. Mả i nó i chuyện vớ i bạ n,
Cari khô ng để ý mộ t chiếc xe đang phó ng và o khu dâ n cư, và bấ t thình lình nó đổ i hướ ng.
Chiếc xe khô ng hề giả m tố c và nhắ m thẳ ng về hướ ng Cari. Cú va chạ m hấ t Cari vă ng xa
khoả ng 40m, già y cô bé mỗ i nơi mộ t chiếc. Bạ n cô bé chỉ biết chô n châ n đứ ng nhìn khiếp
hã i. Gã tà i xế bấ t tỉnh, nhưng khi tỉnh dậ y, gã lậ p tứ c phó ng xe đi mấ t để mặ c Cari hấ p hố i
bên đườ ng.
Buổ i chiều, khi Candace Lightner vừ a về đến nhà sau buổ i mua sắ m, cô thấ y cha và ngườ i
chồ ng cũ Steve ngồ i chờ cô trên bã i cỏ trướ c nhà . Cha cô đi tớ i và giang tay ô m chặ t lấ y cô .
Khi cô hỏ i có chuyện gì vậ y, Steve nó i, “Chú ng ta đã mấ t Cari rồ i.” Candace khô ng hiểu anh
ta nó i gì. Rồ i Steve nhìn thẳ ng và o mắ t cô và nó i, “Con bé chết rồ i. Nó bị xe hơi đụ ng và đã
chết.” Candace sụ p xuố ng, gà o khó c.
Mộ t ngà y sau tang lễ củ a Cari, cả nh sá t gọ i tớ i bá o rằ ng họ đã tìm ra và bắ t giam gã tà i xế.
Sau đó trong ngà y, Candace lá i xe ngang qua nơi con gá i cô bị nạ n và nhìn thấ y cả nh sá t
đang xem xét hiện trườ ng. Cô lậ p tứ c xuố ng xe và hỏ i có phả i là họ đang điều tra về cá i chết
củ a con bé. Cô kể, “Họ bả o đú ng vậ y nên tô i tự giớ i thiệu mình là mẹ nạ n nhâ n”. Họ đá p lạ i,
“Vậ y thì tô i đoá n là bà đã biết đượ c sự tình rồ i.” Cô khô ng rõ cả nh sá t muố n nó i đến điều gì
nhưng cô vẫ n cố hỏ i thô ng tin từ họ : gã tà i xế 47 tuổ i giết con gá i cô đã uố ng rượ u trướ c khi
lá i xe. Candace kinh hã i khi biết rằ ng gã ấ y có nhiều tiền á n về tộ i say rượ u lá i xe. Đâ y là lầ n
thứ nă m gã phạ m tộ i trong vò ng 5 nă m, nhưng tồ i tệ hơn cả , mộ t ngà y trướ c khi giết Cari,
gã mớ i đượ c bả o lã nh tạ i ngoạ i cũ ng do tộ i say rượ u lá i xe.
Candace ngạ c nhiên đến sữ ng sờ và tứ c giậ n từ nhữ ng gì cô biết đượ c. Cô hỏ i rằ ng gã đó
đá ng phả i ngồ i tù bao lâ u cho hà nh vi giết chết Cari. Mộ t viên cả nh sá t nhìn cô và câ u trả lờ i
củ a ô ng ta thậ t lạ nh lù ng. Ngườ i đà n ô ng đó chẳ ng bị tố ng giam ngà y nà o cả . “Luậ t ở đâ y là
thế.”
“Tô i cả m thấ y thậ t vô vọ ng, thậ t rố i bờ i, và thậ t tứ c giậ n,” Candace bà y tỏ . Cà ng nghĩ về
nhữ ng điều cả nh sá t nó i, cô cà ng giậ n điên lên. Ngay trong ngà y hô m ấ y, cô quyết định mình
sẽ là m mộ t điều gì đó để chấ m dứ t nhữ ng bi kịch vô nghĩa do nhữ ng gã tà i xế say rượ u gâ y
ra ở Bắ c Mỹ. Cô phá t độ ng chiến dịch MADD - Tổ chứ c nhữ ng bà mẹ chố ng ngườ i say rượ u
lá i xe - và trụ sở chính đặ t tạ i phò ng ngủ củ a Cari.
Cari Lightner trở thà nh gương mặ t đạ i diện cho chiến dịch MADD. Và o thá ng 10 cù ng nă m,
Cindi Lamb - mẹ bé gá i Laura, 6 thá ng tuổ i, bé bị liệt từ cổ trở xuố ng trong mộ t tai nạ n cũ ng
do tà i xế say rượ u gâ y ra - tham gia và o chiến dịch. 60% cá c vụ tai nạ n giao thô ng nghiêm
trọ ng đều có liên quan đến rượ u.
Khi trậ n đấ u bắ t đầ u, cá c khá n giả phả i sử ng số t trướ c khả nă ng củ a Porter trên sâ n bó ng
rổ . Anh nằ m trong độ i hình ra quâ n vì anh là mộ t vậ n độ ng viên xuấ t chú ng và đó ng vai trò
chính yếu trong thà nh cô ng củ a độ i để và o đượ c vò ng bá n kết. Khi đượ c hỏ i rằ ng anh cả m
thấ y thế nà o về phả n ứ ng củ a khá n giả khi lầ n đầ u tiên họ nhìn thấ y anh bướ c và o sâ n bó ng
rổ , Porter mỉm cườ i và đá p, “Khá là thú vị. Khi bạ n chứ ng kiến phả n ứ ng củ a nhữ ng ngườ i
nghi ngờ mình lú c đầ u, họ lấ y là m lạ tạ i sao bạ n đượ c tham gia thi đấ u; và rồ i bạ n bướ c ra
sâ n và chứ ng tỏ rằ ng mình xứ ng đá ng.”
Mặ c dù mọ i sự chú ý đều hướ ng về Porter Ellett trong hầ u hết cá c mù a giả i, nhưng anh vẫ n
xem thà nh cô ng củ a mình có đượ c là nhờ đồ ng độ i và bạ n bè. “Nếu khô ng có đồ ng độ i và
bạ n bè, tô i chẳ ng là gì cả .” Anh nó i, “Họ là chỗ dự a củ a tô i. Khi nhữ ng ngườ i khá c quậ t ngã
tô i, họ luô n ở cạ nh tô i”. Khi Porter Ellett nhậ n lờ i là m khá ch mờ i củ a chương trình Good
Morning America và o ngà y 3 thá ng 3 nă m 2008, anh đồ ng ý nhưng vớ i mộ t điều kiện là tấ t
cả đồ ng độ i bó ng rổ cù ng lên truyền hình vớ i anh, bở i “Họ chính là nhâ n tố đưa tô i đến
thà nh cô ng.”
Trong nhữ ng câ u chuyện về nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i, mộ t chi tiết quan trọ ng mà ta
thườ ng xuyên bắ t gặ p chính là họ đượ c gia đình và bạ n bè giú p đỡ hết mình. Hầ u hết nhữ ng
ngườ i trong cuộ c xem sự giú p đỡ củ a bạ n bè và ngườ i thâ n là nguyên nhâ n giú p họ vượ t
qua thử thá ch. Nếu khô ng xét thêm yếu tố khá c, thì việc có đượ c nhữ ng ngườ i tích cự c xung
quanh mình sẽ có khuynh hướ ng mang lạ i hiệu quả tương hỗ và tă ng cườ ng sinh lự c cho
bạ n.
Mike Jetter tin rằ ng nhờ có tình yêu vô điều kiện và sự hỗ trợ từ gia đình, bạ n bè, anh mớ i
vượ t qua đượ c nhữ ng nă m thá ng điều trị că n bệnh bạ ch cầ u tủ y mã n. “Có mộ t ngườ i đặ c
biệt mà nếu khô ng có ngườ i ấ y, tô i sẽ khô ng thể nà o vượ t qua đượ c, đó là vợ tô i Bettina.”
Rồ i Mike đưa thêm mộ t quan niệm sâ u sắ c, “Tô i khô ng cho rằ ng việc có nhiều mố i quan hệ
trong đờ i lạ i quan trọ ng bằ ng chấ t lượ ng củ a nhữ ng mố i quan hệ mà bạ n có .” Mộ t điểm
chung mà tấ t cả nhữ ng ngườ i tìm ra mặ t phả i đều nhấ t trí, đó là lú c khó khă n, chỉ cầ n bạ n có
mộ t hoặ c hai ngườ i hết lò ng bên cạ nh mình, cò n hơn có cả tră m ngườ i vô tâ m.
Khi Amit Goffer biết mình bị liệt và phả i đố i diện vớ i tương lai vô định trên chiếc xe lă n, rồ i
ô ng phá t triển ReWalk™ - mộ t thiết bị hỗ trợ ngườ i bị liệt bướ c đi trở lạ i - ô ng nó i rằ ng
mình biết ơn gia đình rấ t nhiều - vợ và cá c con - đã giú p ô ng vượ t qua nghịch cả nh và tiếp
tụ c đi tìm mặ t phả i. Mark Pollock cũ ng đồ ng ý: “Điểm má u chố t là xung quanh tô i có nhữ ng
ngườ i châ n thà nh,” trong lú c anh gặ p phả i nhữ ng khó khă n trở ngạ i khi bị mấ t đi thị lự c.
Tạ i New Zealand, Anna Fitzpatrick nó i rằ ng gia đình và bạ n bè cô đó ng mộ t vai trò “vĩ đạ i”
trong việc giú p cô vượ t qua nhữ ng thử thá ch củ a chứ ng rụ ng tó c. Cô nó i, “Họ là chỗ dự a
vữ ng chắ c củ a tô i và giú p tô i đượ c là chính mình. Họ luô n ủ ng hộ tô i khi tô i cầ n và luô n lù i
lạ i mộ t bướ c khi tô i khô ng cầ n.” Cố gắ ng tìm ra phương thuố c điều trị là điều mà tấ t cả cá c
bậ c cha mẹ mong muố n, nhưng khi tô i quyết định mình đã quá chá n nả n vớ i chuyện thuố c
men và khô ng muố n tiếp tụ c điều trị nữ a ở tuổ i lên mườ i, cha mẹ tô i tô n trọ ng nguyện vọ ng
củ a tô i. Là m đượ c điều đó chẳ ng dễ dà ng gì khi thậ t tâ m bạ n muố n giú p đứ a con mớ i mườ i
tuổ i đầ u lấ y lạ i nhữ ng gì nó đá nh mấ t.”
Chú ng ta vừ a xem xét mứ c độ ả nh hưở ng củ a nhữ ng mố i quan hệ như gia đình, bạ n bè lên
cả m giá c hạ nh phú c củ a chú ng ta. Điều nà y gó p phầ n giả i thích tạ i sao nhữ ng ngườ i trú ng số
khô ng có kết cụ c hạ nh phú c hơn nhiều so vớ i mộ t nhó m ngườ i bình thườ ng trong cù ng
cuộ c khả o sá t. Trên thự c tế, điều đó giả i thích tạ i sao nhiều ngườ i cuố i cù ng lạ i trở nên khố n
khổ . Trú ng số khô ng đả m bả o là m tă ng chấ t lượ ng nhữ ng mố i quan hệ củ a chú ng ta. Trong
và i trườ ng hợ p, nó cò n hủ y hoạ i cá c mố i quan hệ. Điều nà y cà ng là m sá ng tỏ tạ i sao nhữ ng
ngườ i bị mấ t đi tay châ n hay bị liệt sau tai nạ n (mặ c dù họ thườ ng rấ t giậ n dữ và lo lắ ng
ngay sau chấ n thương) lạ i cả m thấ y ngậ p trà n hạ nh phú c sau khi tai nạ n xả y ra đượ c tá m
tuầ n. Cá c mố i quan hệ có khuynh hướ ng trở nên bền vữ ng và thâ n thiết hơn nhiều sau mộ t
cơn bạ o bệnh hay tổ n thương. Ngườ i ta sẽ cả m thấ y gắ n bó vớ i nhau hơn và truyền cho
nhau sứ c mạ nh, sự độ ng viên. Đâ y là lý do tạ i sao việc phá t triển nhữ ng mố i quan hệ thâ n
thiết và bền vữ ng giú p ta dễ có cơ hộ i tìm ra mặ t phả i sau nhữ ng thấ t bạ i và bi kịch cá nhâ n.
Như Rabbi Harold Kushner viết trong quyển sá ch bá n chạ y nhấ t When All You’ve Ever
Wanted Isn’t Enough (Khi Nhữ ng Gì Bạ n Muố n vẫ n Chưa Đủ ): “Khô ng sớ m thì muộ n nhữ ng
con só ng sẽ ậ p đến và cuố n trô i đi nhữ ng gì chú ng ta dà y cô ng xâ y dự ng. Khi điều đó xả y ra,
chỉ nhữ ng ai có đượ c mộ t bà n tay để vịn và o mớ i có thể mỉm cườ i mà thô i.”
CHƯƠNG 17
TẬP TRUNG TÂM TRÍ: TÌM KIẾM SỨC MẠNH BÊN TRONG
“Dù đang giữa mùa đông, nhưng cuối cùng tôi cũng nhận ra trong lòng mình một mùa hè bất
tận.”
Albert Camus
CẢ NH DIỄ N RA và o nă m 1964. Mộ t cậ u bé chỉ mớ i bả y tuổ i ngồ i trướ c mà n hình tivi đen
trắ ng, mê mẩ n xem mộ t chương trình truyền hình thú vị nhấ t mà cậ u từ ng đượ c xem.
Chương trình có tên là Maverick và diễn viên ngô i sao James Garner đó ng vai ngườ i hù ng,
mộ t gã cao bồ i chơi bà i giỏ i hơn bấ t kỳ tay cờ gian bạ c lậ n nà o. Cậ u mơ mộ t ngà y kia lớ n lên
sẽ đượ c như Maverick. Cậ u sẽ đá nh bạ i tấ t cả cá c tay chơi bà i trên bà n đấ u.
Cả nh chuyển đến nă m 2008. Trong thế giớ i củ a nhữ ng tay chơi bà i bịp chuyên nghiệp,
khô ng kẻ nà o dá m đụ ng tớ i ô ng. Ô ng khô ng phả i là mộ t ả o thuậ t gia, nhưng nhữ ng gì ô ng
là m vớ i bộ bà i bình thườ ng gầ n như là thứ ma thuậ t thậ t sự mà bạ n tậ n mắ t chứ ng kiến.
Bả n thâ n tô i cũ ng là mộ t ả o thuậ t gia nghiệp dư, tô i từ ng nghe nhiều chuyện về Richard
Turner trong nhữ ng nă m qua. Ngườ i ta đồ n ô ng có thể chia bà i bịp từ trên xuố ng, từ dướ i
lên, thậ m chí ngay giữ a bộ bà i ngay trướ c mặ t bạ n mà khô ng ai mả y may nghi ngờ . Ô ng đã
khiến cho ngườ i hù ng Maverick trong ký ứ c thờ i thơ ấ u củ a ô ng trở thà nh tay chơi nghiệp
dư. Richard đượ c ngưỡ ng mộ lẫ n tô n kính trong cộ ng đồ ng ả o thuậ t và đượ c gọ i mộ t cá ch
trìu mến là “Ô ng Bịp”.
Cuố i cù ng thì tô i đã gặ p đượ c Ô ng Bịp, cò n đượ c biết đến vớ i tên Richard Turner, và o thá ng
2 nă m 2008 trong buổ i giả ng dạ y củ a ô ng tạ i Đạ i họ c Alicante ở Costa Blanca, Tâ y Ban Nha.
Cù ng cá c khá n giả khá c, tô i ngồ i xem trong sự kinh ngạ c khi ô ng biểu diễn nhữ ng gì ô ng có
thể là m vớ i mộ t bộ bà i. Nhữ ng gì tô i sắ p kể ra đâ y bạ n phả i nhìn thấ y tậ n mắ t thì mớ i tin
nổ i. Lú c đó , ô ng nhờ mộ t vị khá n giả xá o bà i rồ i đưa lạ i cho ô ng. Sau đó ô ng đề nghị mộ t vị
khá n giả khá c tưở ng tượ ng rằ ng mình đang ngồ i sò ng xì phé (poker) cù ng bố n ngườ i khá c
trong mộ t vá n nă m tay chơi. Ô ng nó i, “Tô i là ngườ i chia bà i. Anh muố n tay chơi nà o chiến
thắ ng? Ngườ i số mộ t, hai, ba, bố n hay nă m?” Vị khá n giả hơi lú ng tú ng và hoà i nghi, như tấ t
cả chú ng tô i. Ô ng ấ y trả lờ i, “Ngườ i số bố n.” Nhưng là m thế nà o Richard có thể chia bộ bà i
mớ i xá o thà nh nă m tụ nhưng phả i đả m bả o tay chơi thứ tư đượ c khá n giả chỉ định sẽ
thắ ng?
Khô ng chầ n chừ , Richard nhanh chó ng chia bà i thà nh nă m tụ , mỗ i tụ nă m lá và lậ t cá c tụ
lên, từ ng tụ mộ t. Từ tụ mộ t đến ba khô ng có gì hơn ngoà i mộ t và i đô i nhỏ , tụ nă m hoà n toà n
khô ng có gì, nhưng khi tụ bố n đượ c lậ t lên, mộ t bộ cù lũ (full house) hiện ra trướ c sự kinh
ngạ c và khó tin củ a tấ t cả ngườ i xem.
Mọ i ngườ i trong khá n phò ng đều là ả o thuậ t gia, nhưng khô ng mộ t ai đoá n nổ i bằ ng cá ch
nà o mà Richard thự c hiện đượ c má nh khó e đó . Khô ng ai tin đượ c nhữ ng gì diễn ra trướ c
mắ t mình. Tô i đã tự tay kiểm tra cá c lá bà i và khô ng phá t hiện điều gì khá c thườ ng, rõ rà ng
đâ y là cá c quâ n bà i chuẩ n hiệu Bee đượ c dù ng trong cá c sò ng bà i trên khắ p thế giớ i. Trướ c
khi chú ng tô i có thờ i gian suy ngẫ m về nhữ ng gì vừ a diễn ra, Richard lạ i tiếp tụ c vớ i nhữ ng
mà n biểu diễn khá c xuấ t sắ c khô ng kém. Tấ t cả nhữ ng ai từ ng gặ p Richard và chứ ng kiến
nhữ ng mà n biểu diễn củ a ô ng đều phả i cô ng nhậ n ô ng khô ng có đố i thủ trong thế giớ i chơi
bà i bịp. Nhưng, điều là m cho mà n biểu diễn củ a Richard cà ng đặ c sắ c hơn nữ a, nằ m ở việc
ô ng bị mù !
Sau buổ i giả ng, tô i gặ p riêng Richard. Ô ng là mộ t ngườ i đà n ô ng khiêm tố n, lịch lã m, cao
1.73m và có thâ n hình câ n đố i. Ô ng có má i tó c và ng, cặ p mắ t xanh thẳ m cù ng bộ râ u quai
nó n và râ u mép đượ c cắ t tỉa gọ n gà ng. Ô ng rấ t có phong thá i củ a mộ t tay chơi bà i bịp trong
trang phụ c comple đen, á o sơ mi đượ c ủ i cẩ n thậ n và chiếc cà vạ t bolo. Ngoà i chiếc cà vạ t
đặ c trưng vù ng Bắ c Mỹ thì khô ng có gì đặ c biệt trong diện mạ o củ a ô ng. Nhưng khi trò
chuyện, tô i nhanh chó ng nhậ n ra Richard khá c xa ngườ i bình thườ ng.
Richard kể ô ng bị mấ t thị lự c khi mớ i lên chín tuổ i. Chuyện xả y ra khá độ t ngộ t; mộ t ngà y
nọ , ô ng phá t hiện mình khô ng thể nhìn thấ y bả ng đen ở trườ ng. Khô ng lâ u sau, ô ng đượ c
chẩ n đoá n bị “viêm mà ng trạ ch võ ng mạ c” (birdshot retinochoroidopathy). Ngà y nay bệnh
nà y có thể chữ a đượ c, vớ i điều kiện phá t hiện sớ m. Nhưng và o nhữ ng nă m 1960, chưa có
phương phá p điều trị nà o. Bệnh củ a ô ng khi ấ y là chứ ng nan y, và ngà y qua ngà y, nó khiến
Richard bị mù .
Mớ i tuổ i thiếu niên, tầ m nhìn củ a Richard chỉ cò n 1/20. Có nghĩa là Richard chỉ có thể thấ y
mộ t vậ t ở khoả ng cá ch 1m trong khi ngườ i có thị lự c bình thườ ng có thể nhìn thấ y vậ t đó từ
khoả ng cá ch 20m, gấ p đô i ngưỡ ng “mù ”. Đến tuổ i 30, Richard vẫ n có thể cầ m mộ t lá bà i đưa
sá t lên mắ t và phâ n biệt đượ c cá c lá bà i chữ (Jack - Bồ i, Queen - Đầ m, King - Già ) trong số
nhữ ng lá cò n lạ i, và ô ng có thể lấ y ra quâ n Á ch vì cá c lá bà i nà y hiện ra mộ t mả ng trắ ng mờ
lớ n. Nhưng giờ đâ y thị lự c củ a ô ng tệ đến mứ c ô ng khô ng biết lá bà i nằ m sấ p hay ngử a.
Nhưng Richard khô ng bao giờ xem giớ i hạ n về thị lự c là tậ t nguyền. Trên thự c tế, lạ mộ t
điều, ô ng xem điều đó như mộ t “mó n quà ”! Khi tô i muố n ô ng giả i thích rõ hơn, ô ng nó i rằ ng
ngẫ m nghĩ lạ i thì tậ t khiếm thị có lẽ là điều tố t là nh nhấ t xả y đến vớ i ô ng. Lấ y ví dụ , tậ t
khiếm thị đã buộ c xú c giá c củ a ô ng phá t triển đến mứ c ô ng có thể thự c hiện đượ c nhữ ng
thủ thuậ t vừ a rồ i. Mộ t lý do khiến ô ng thao tá c khéo léo vớ i nhữ ng lá bà i như đã biểu diễn là
vì ô ng cả m nhậ n chú ng theo sứ c nặ ng; nhữ ng lá bà i chữ có nhiều mự c hơn vì vậ y nó nặ ng
hơn mộ t chú t so vớ i cá c lá bà i số . Đố i vớ i chú ng ta thì khá c biệt nà y quá nhỏ khô ng thể nhậ n
ra, nhưng nhờ Richard có mộ t xú c giá c cự c kỳ phá t triển, ô ng có thể phâ n biệt đượ c cá c lá
bà i chữ vớ i nhữ ng lá bà i số .
Phò ng nghiên cứ u và phá t triển củ a cô ng ty Playing Card Hoa Kỳ, nhà sả n xuấ t bà i lớ n nhấ t
thế giớ i, thườ ng hay gử i cá c lá bà i tớ i Richard để ô ng “phâ n tích”. Vị trưở ng phò ng tiết lộ
rằ ng ô ng đã thử đá nh lừ a Richard mộ t và i lầ n bằ ng cá ch gử i cho ô ng cá c lá bà i cũ trong kho
lẫ n vớ i cá c lá bà i mớ i sả n xuấ t, nhưng Richard luô n nhậ n ra đượ c sự khá c biệt.
Richard Turner là mộ t trong nhữ ng ngườ i có thể là m xuấ t sắ c bấ t cứ điều gì mà ô ng quyết
tâ m thự c hiện. Ô ng đã luyện tậ p võ thuậ t hơn 35 nă m và đã tham gia và o hà ng tră m trậ n
đấ u võ , ta có thể thấ y và i trậ n trong đĩa DVD củ a ô ng. Là m thế nà o mà mộ t ngườ i bị mù có
thể tỉ thí võ nghệ vớ i nhữ ng đố i thủ sá ng mắ t? Câ u trả lờ i củ a Richard Turner là “cẩ n trọ ng!”
Tạ i thờ i điểm Richard thi đấ u, dù ô ng khô ng thấ y nhữ ng vậ t thể trự c tiếp trướ c mắ t, nhưng
ô ng vẫ n cò n tầ m nhìn ngoạ i vi giớ i hạ n. Nhưng Richard buộ c cơ thể mình “nhìn” bằ ng tâ m
trí. Điều nà y nghe có vẻ cườ ng điệu nếu chú ng ta chưa từ ng gặ p Ben Underwood (mộ t
ngườ i cũ ng họ c võ Ka-ra-tê) và hiểu đượ c cô ng trình nghiên cứ u củ a Paul Bach-y-rita trong
nhữ ng chương trướ c. Rấ t khó để biết đượ c Richard bị mù khi xem ô ng tậ p luyện tạ i mộ t võ
đườ ng (có thể tham khả o trong đĩa DVD củ a ô ng).
Cũ ng như nhiều ngườ i khá c tìm đượ c mặ t phả i trong cuộ c số ng, Richard luô n hướ ng đến
điều tích cự c trong tấ t cả nhữ ng trả i nghiệm củ a mình. Ô ng nó i rằ ng từ nhiều khía cạ nh, tậ t
khiếm thị củ a ô ng là mộ t lợ i thế khi ô ng biểu diễn vớ i nhữ ng lá bà i. Nó khiến ô ng khô ng bị
phâ n tâ m bở i bấ t cứ việc gì đang xả y ra xung quanh, dù là chiếc tivi ở nhà hay nhữ ng gì
đang diễn ra bên ngoà i xe hơi, xe lử a khi ô ng đi xa. Do đó ô ng luô n có thể luyện tậ p mà
khô ng bị xao lã ng. Richard nó i rằ ng khả nă ng tậ p trung hoà n toà n và o bấ t cứ việc gì củ a ô ng
gó p phầ n lớ n và o nhữ ng thà nh tự u ô ng gặ t há i đượ c và giú p ô ng trở thà nh con ngườ i hô m
nay.
Tuy nhiên, mộ t đặ c điểm mà Richard Turner có thừ a chính là điều đã giú p nhiều ngườ i tìm
thấ y mặ t phả i ngay trong nghịch cả nh khố n cù ng nhấ t. Đó là sự kết hợ p giữ a tính kỷ luậ t,
sứ c mạ nh tinh thầ n và quyết tâ m để thà nh cô ng. Đó là sự cương quyết khô ng lù i bướ c trướ c
bấ t cứ việc gì hay bấ t cứ ai, đó là khả nă ng đương đầ u vớ i mọ i thử thá ch, bở i ô ng hiểu rằ ng
mọ i việc xả y ra trong cuộ c số ng đều ẩ n chứ a tiềm nă ng giú p chú ng ta phá t triển ở bên trong
và trở thà nh con ngườ i tố t nhấ t có thể.
Valdez nó i rằ ng, “Thô ng điệp củ a tô i gử i đến nhữ ng em nhỏ nà y khô ng tậ p trung và o nhữ ng
giớ i hạ n củ a cá c em, mà tậ p trung và o khả nă ng, tà i sả n và ưu điểm củ a chú ng.” Buổ i hộ i
thả o là mộ t phầ n củ a chương trình “Training Tomorrow’s Mentors Today” (Đà o Tạ o Nhữ ng
Ngườ i Thầ y Tương Lai Từ Hô m Nay), chương trình nhắ m đến việc truyền độ ng lự c cho
nhữ ng ngườ i khuyết tậ t. Điều phố i viên chương trình, cô Lucila Lozano nó i rằ ng đó là mộ t
thô ng điệp quan trọ ng cho bọ n trẻ. Theo cô thì “Nhiều ngườ i lớ n có thể khiến cá c em nghĩ
rằ ng mình khô ng là m đượ c việc gì. Trừ khi chú ng ta noi gương nhữ ng ngườ i tích cự c trong
cuộ c số ng, bằ ng khô ng chú ng ta chẳ ng bao giờ tin mình có thể đạ t đượ c nhữ ng mụ c tiêu đặ t
ra.”
MỞ ĐẦU
Trướ c khi Đạ o luậ t về Tự sá t nă m 1961 ra đờ i, hà nh vi tự tử đượ c xem là mộ t tộ i danh tạ i
Vương Quố c Anh, bấ t cứ ai có ý định tự tử nhưng bấ t thà nh sẽ bị truy tố và tố ng giam. Đạ o
luậ t nă m 1961 quy định bấ t cứ ai giú p đỡ , tiếp tay, chỉ bả o hay gâ y nên việc tự sá t củ a ngườ i
khá c hoặ c nỗ lự c tự sá t củ a ngườ i khá c, sẽ bị kết á n tù giam trong thờ i hạ n khô ng quá 14
nă m.
1: Đường đến Madrid Julio Iglesias và câ u chuyện củ a anh - xem thêm ở trang
www.julioiglesias.com
2: Xác định những khoảnh khắc Phỏ ng vấ n Peter Jones trên Skymag, thá ng 7 nă m 2008.
Xem thêm tạ i www.peterjones.tv
Hộ i thả o Anthony Robbins, Unlimited Power (Quyền Nă ng Vô Hạ n), cô ng ty Nightingale
Conant; xem thêm tạ i www.tonyrobbins.com
Rhonda Byrne, The Secret (Bí Mậ t), NXB Simon & Schuster, nă m 2006 và xem cuộ c phỏ ng
vấ n vớ i Marci Shimoff, www.keepingthesecret.com; xem thêm trang www.thesecret.tv
Harvey Mackay, We Got Fired And lt’s The Best Thing That Ever Happened To Us (Chú ng
Tô i Bị Sa Thả i Và Đó Là Điều Tố t Nhấ t Từ ng Xả y Đến Vớ i Chú ng Tô i) - NXB Ballentine, nă m
2004
PHẦN HAI: CON ĐƯỜNG - NHỮNG BƯỚC TÌM KIẾM MẶT PHẢI
Lờ i ngỏ : Charlotte Buhler, Basic Theoretical Concepts of Human Psychology (Khá i Niệm Lý
Thuyết Cơ Bả n về Tâ m Lý Con Ngườ i), American Psychologist số XXVI, thá ng 4 nă m 1971
9: Tư duy của doanh nhân - Luôn tìm kiếm những cơ hội tiềm ẩn
Phim Regarding Henry (Chuyện về Henry), Hã ng Paramount Pictures, sả n xuấ t nă m 1991,
kịch bả n J. J. Abrams
Clare Newton - để xem phá t minh đồ cầ m ly củ a bà , hã y ghé trang web
www.1000inventions.com/detail2.php?id=189
Michael Gerber, The E-Myth (Để Xâ y Dự ng Doanh Nghiệp Hiệu Quả ), NXB HarperBusiness,
Hoa Kỳ, nă m 1988
10: Chuyển hóa ý nghĩa cuộc sống - Những câu hỏi then chốt
Dan Ariely vớ i quyển sá ch Predictably Irrational (Phi Lý Trí), NXB HarperCollins, nă m
2008; xem thêm Painful Lessons (Nhữ ng Bà i Họ c Đau Thương) vớ i bả n tả i về miễn phí ở
trang www.predictablyirrational.com
Jodi Pliszka, Bald is Beautiĩul: My Journey To Becoming (Hó i Đầ u Thậ t Đẹp: Quá Trình Tô i
Là m Đượ c Điều Đó ), bá o Nightengale, nă m 2007
NLP (Lậ p Trình Ngô n Ngữ Tư Duy) - để biết thêm thô ng tin và nghiên cứ u, xem tạ i
www.nlpresearch.org
13: Nghệ thuật nhìn nhận - Biến cái không thể thành có thể
Amit Goffer - Thiết bị ReWalkTM hiện đang đượ c thử nghiệm lâ m sà ng và cô ng ty mớ i củ a
Amit, Argo Medical Technologies, đặ t trụ sở tạ i Haifa ở Israel, hy vọ ng sẽ đưa thiết bị
ReWalkTM và o sả n xuấ t hà ng loạ t trướ c nă m 2010. Để biết thêm thô ng tin, xem tạ i
www.argomedtec.com
14: Nhận thức về những gì có thể - Niềm hy vọng cho tương lai Oscar Pistorius: The
Fastest Man on No Legs (Ngườ i Đà n ồ ng Chạ y Nhanh Nhấ t Khô ng Có Đô i Châ n), Kênh
truyền hình Channel 5
Natalie du Toit - xem tạ i www.nataliedutoit.com
Để biết thô ng tin về Don Rogers, xem tạ i www.indstate.edu
16: Yếu tố quan hệ xã hội - Có thật nhiều người tốt xung quanh bạn
Để biết thô ng tin về hộ i thả o và nhữ ng cuộ c phiêu lưu củ a Mark Pollock, xem tạ i
www.markpollock.com
Giá o sư Edward Diener là Giá o sư Tâ m lý họ c tạ i Đạ i họ c Illinois
Harold Kushner, When All You’ve Ever Wanted Isn’t Enough (Khi Nhữ ng Gì Bạ n Ướ c Muố n
vẫ n Chưa Đủ ), NXB Pan Books, nă m 2000
17: Tập trung tâm trí - Tìm kiếm sức mạnh bên trong
Để biết thô ng tin về Richard Turner, xem tạ i www.richardturner52.com
Để biết thô ng tin về W. Mitchell, xem tạ i www.wmitchell.com
Trong vai trò dịch giả , Trầ n Đă ng Khoa đã giú p Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế! nhanh chó ng
trở thà nh quyển sá ch bá n chạ y nhấ t tạ i Việt Nam chỉ sau hơn mộ t thá ng ra mắ t. Sau đó ,
quyển sá ch nà y đã đượ c cô ng nhậ n như mộ t “hiện tượ ng giá o dụ c” trong cá c nă m 2008,
2009 và 2010, vớ i hơn 200.000 bà n sá ch in được bán ra và hơn 400.000 bản sách điện
tử được phân phối. Khô ng nhữ ng thế, nhữ ng quyển sá ch tiếp theo củ a anh trong nă m
2009-2011 như: Con Cái Chúng Ta Đều Giỏi, Làm Chủ Tư Duy Thay Đổi Vận Mệnh, Bí
Quyết Tay Trắng Thành Triệu Phú, Cảm Hứng Sống Theo 7 Thói Quen Thành Đạt, Bí
Quyết Gây Dựng Cơ Nghiệp Bạc Tỷ, Những Bước Đơn Giản Đến Ước Mơ, Mặt Phải, Bí
Quyết Thành Công Dành Cho Tuổi Teen, Giải Pháp Đột Phá... đều đang là nhữ ng quyển
sá ch bá n chạ y nhấ t, đượ c hà ng tră m ngà n độ c giả trên cả nướ c yêu thích.
Cho đến nay, nhữ ng quyển sá ch củ a anh (bao gồ m cả sá ch in và sá ch điện tử ) đã đến vớ i
hơn 1.000.000 độ c giả trên khắ p cả nướ c.
Trong vai trò diễn giả , Trầ n Đă ng Khoa đã đượ c cô ng nhậ n là Master Trainer củ a Tập
đoàn Giáo dục và Đào tạo hàng đầu khu vực - Adam Khoo Learning Technologies
Group (có trụ sở chính đặ t tạ i Singapore và chi nhá nh ở khoả ng 15 thà nh phố trên thế
giớ i). Chỉ sau hơn mộ t nă m quay về Việt Nam, anh đã diễn thuyết trự c tiếp cho hơn 20.000
khá n thính giả trên cả nướ c. Nhữ ng buổ i diễn thuyết và khó a họ c củ a anh đều đượ c thính
giả đá nh giá rấ t cao về sự lô i cuố n hấ p dẫ n, tính hữ u ích và hiệu quả thự c tế. Đặ c biệt, khó a
họ c Tôi Tài Giỏi! đã chính thứ c trở thà nh mộ t hiện tượ ng thậ t sự trong lĩnh vự c huấ n luyện
và đà o tạ o kỹ nă ng số ng. Chính vì thế, Trầ n Đă ng Khoa đã nhanh chó ng đượ c biết đến và
cô ng nhậ n như là diễn giả hà ng đầ u đượ c nhiều ngườ i yêu mến nhấ t Việt Nam hiện nay.
Trong vai trò doanh nhâ n, chi trong vò ng chưa đầ y 2 nă m, Trầ n Đă ng Khoa đã đưa TGM
Corporation từ mộ t cô ng ty non trẻ chỉ có 4 nhâ n viên khi mớ i đượ c thà nh lậ p và o đầ u
nă m 2009 trở thà nh mộ t cô ng ty trị giá hà ng triệu đô la vớ i gầ n 50 nhâ n viên và hà ng tră m
huấ n luyện viên. Hiện nay, có mặ t tạ i TP. Hồ Chí Minh và Hà Nộ i, sở hữ u hai Trung tâm
Đào tạo Kỹ năng sống chất lượng quốc tế đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, và hàng
loạt các đầu sách bán chạy nhất, TGM tự hà o là cô ng ty hà ng đầ u Việt Nam trong lĩnh vự c
xuấ t bả n và đà o tạ o kỹ nă ng số ng.
Thô ng tin về anh Trầ n Đă ng Khoa và nhữ ng đó ng gó p củ a anh đã nhiều lầ n xuấ t hiện trên
cá c bá o: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng, VNExpress, Doanh Nhân Sài Gòn,
Nhịp Cầu Đầu Tư, Giáo Dục Thời Đại, Người Đô Thị, Đại Đoàn Kết, Gia Đình và Xã Hội,
Mực Tím, Hoa Học Trò, Sinh Viên Việt Nam,... cũ ng như cá c kênh truyền thanh truyền
hình: VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV6, HTV3, HTV7, HTV9, 02TV, VTC, VCTV, SCTV,
VOV, Fansipan TV,... và cá c chương trình uy tín đượ c nhiều khá n giả quan tâ m Người
Đương Thời, Muôn Mặt Chuyện Nghề, Người Việt Trẻ, Sức Sống Mới, Nhịp cầu Tuổi
Trẻ,...
Bạ n có thể tìm hiểu thêm về chuyên gia đào tạo - dịch giả Trần Đăng Khoa tạ i trang web:
www.trandangkhoa.vn hoặ c trên FaceBook:
http://www.facebook.com/diengia.trandangkhoa
UÔNG XUÂN VY
Dịch giả Uông Xuân Vy là mộ t phụ nữ trẻ trà n đầ y nhiệt huyết. Từ ng là họ c sinh lớ p chuyên
Anh trườ ng Bù i Thị Xuâ n và đượ c tuyển thẳ ng và o Đạ i họ c Kinh tế, chị lạ i tiếp tụ c thi đậ u
và o khoa Quả n trị kinh doanh (School of Business Administration) củ a trườ ng Đạ i Họ c
Quố c Gia Singapore (National University of Singapore).
Niềm đam mê thậ t sự củ a chị là mang kho tà ng kiến thứ c củ a thế giớ i về Việt Nam thô ng
qua nhữ ng quyển sá ch đượ c chuyển ngữ vớ i chấ t lượ ng cao nhấ t. Do đó , chị đã từ bỏ cô ng
việc tạ i tậ p đoà n Yahoo! Đô ng Nam Á ở Singapore, trở về quê hương để nắ m giữ vai trò
Giám đốc Xuất bản tạ i TGM Corporation.
Vớ i phương châ m “Mang chất lượng vào kiến thức”, nhữ ng quyển sá ch do chị xuấ t bả n
đượ c đầ u tư cô ng phu từ việc chọ n lọ c nộ i dung kỹ lưỡ ng đến cô ng đoạ n dịch thuậ t chính
xá c, rồ i biên tậ p lạ i vớ i ngô n từ trong sá ng, dễ đọ c dễ hiểu, gầ n gũ i vớ i vă n hó a Việt Nam...
để mang lạ i nhữ ng giá trị hữ u ích cho độ c giả ngườ i Việt. Vì vậ y, TGM nó i chung và chị nó i
riêng luô n tự hà o về nhữ ng quyển sá ch liên tụ c nằ m trong danh sá ch bá n chạ y nhấ t và đượ c
độ c giả cả nướ c yêu thích.
Bên cạ nh quyển sá ch Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế!, chị cò n là dịch giả củ a nhữ ng quyển
sá ch nổ i tiếng như:
Con Cái Chúng Ta Đều Giỏi, Làm Chủ Tư Duy Thay Đổi Vận Mệnh, Bí Quyết Tay Trắng
Thành Triệu Phú, Bí Quyết Gây Dựng Cơ Nghiệp Bạc Tỳ, Những Bước Đơn Giản Đến
Ước Mơ, Mặt Phải, Bí Quyết Thành Công Dành Cho Tuổi Teen, Giải Pháp Đột Phá...
Nhữ ng quyển sá ch củ a chị (bao gồ m sá ch in và sá ch điện tử ) cho đến nay đã đến tay hơn
1.000.000 độc giả trên toà n quố c.
Bạ n có thể tìm hiểu thêm về dịch giả Uông Xuân Vy tạ i trang web:
www.uongxuanvy.com hoặ c trên FaceBook:
http://www.facebook.com/dichgia.uongxuanvy