Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Giao Thông1
Báo Cáo Giao Thông1
Mục lục:
1. Giới thiệu chung
2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
3. Phương tiện giao thông đường sắt
4. Tổ chức giao thông đường sắt
5. Điều khiển giao thông đường sắt
6. An toàn trong vận tải đường sắt
1. Giới thiệu chung
Đường sắt, hay vận tải đường sắt, là loại hình vận chuyển/vận tải hành khách và hàng
hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để
chạy trên loại đường đặc biệt là đường
ray (đường rầy).
Giao thông hàng hóa bằng đường sắt ở Việt
Nam Đường ray bao gồm hai thanh thép chạy
song song đặt cố định xuống nền là các thanh
chịu lực bằng gỗ, bê tông hay sắt thép (gọi
chung là thanh tà vẹt) và khoảng cách giữa hai
thanh ray (gọi là khổ đường) được duy trì cố
định. Các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền đã
được cải tạo có khả năng chịu lực nén lớn như
nền rải đá, nền bê tông, v.v.. Chạy trên đường
ray là đoàn tàu – một chuỗi các phương tiện tự vận hành – là đầu tàu, hoặc không tự vận
hành – là toa tàu nối với nhau. Tiếp xúc với đường ray là bánh thép. Các toa tàu di
chuyển trên đường ray với lực ma sát ít hơn rất nhiều so với các phương tiện dùng
bánh cao su trên đường thông thường và do đó đầu tàu dùng kéo các toa tàu sử dụng năng
lượng hiệu quả hơn.
• Loại hình đặc trưng là đường tàu điện ngầm (Metro, Subway, MRT)
– Tuyến được cách ly hoàn toàn. Trong thành phố, toàn bộ hoặc phần lớn chiều
dài tuyến nằm dưới mặt đất. Ở ngoại ô tuyến có thể đi trên mặt đất hoặc trên
cầu cạn.
– Bán kính đường cong tối thiểu: theo quy định của Tiêu chuẩn đường sắt đô thị
loại hình vận chuyển nhanh khối lượng lớn (MRT) - Yêu cầu kỹ thuật chung
TCVN 8585.
– Thời gian gián cách giữa các đoàn tàu cao (có thể đạt dưới 2
phút/chuyến/hướng).
• Loại hình đặc trưng là đường sắt nhẹ (Light Rail Transit)
– Tuyến được cách ly hoàn toàn, đi trên cao hoặc chủ yếu đi trên cao.
– Bán kính đường cong lớn hơn hoặc bằng 100 m, trường hợp khó khăn có thể giảm
xuống 50 m.
• Loại hình đặc trưng là đường sắt một ray (Monorail), đường xe điện
truyền thống (Tram), đường cho các loại phương tiện giao thông mới có
dẫn hướng khác như: đoàn tàu môtơ tuyến tính (Linear Motor Train; Sky
Train), đoàn tàu chạy trên đệm từ (Magnetic Levitation System) v.v..
– Vị trí xây dựng: trên cao, trên mặt đất, dưới mặt đất.
– Giao cắt: trong trường hợp khó khăn cho phép đi chung và giao cắt đồng mức
– Tổ chức chạy tàu tự động, bán tự động hoặc theo tín hiệu đèn màu đường bộ
trong đô thị.
• Hệ thống thông tin phải hỗ trợ hiệu quả cho việc quản lý, khai thác đường sắt và thuận
lợi cho người sử dụng dịch vụ đường sắt.
• Hệ thống thông tin phải được lắp đặt trên đường truyền dẫn chuyên dùng riêng biệt; sử
dụng cáp quang, kết hợp với thông tin vô tuyến thuộc các băng tần khác nhau, kể cả
thông tin vệ tinh; được trang bị mạch vòng từ hệ thống thông tin nội bộ hoặc từ đường
truyền dẫn của các công ty viễn thông khác để đảm bảo thông tin luôn được thông suốt
trong mọi tình huống.
• hệ thống thông tin phải đảm bảo đường truyền dẫn và thiết bị đầu cuối được dự phòng
1+1, hoạt động ổn định, chắc chắn, phục vụ cho các hệ thống điều khiển chạy tầu và các
dịch vụ thông tin khác.
Hệ thống tín hiệu đường sắt cao tốc và cận cao tốc
• Hệ thống Tự động giám sát và điều hành chạy tàu: Có chức năng khống chế các đường
chạy, giám sát vận hành của đoàn tàu, lập và điều chỉnh kế hoạch chạy tàu, tự động điều
chỉnh tốc độ vận hành của đoàn tàu.
• Hệ thống Tự động bảo đảm an toàn chạy tàu (ATP) có chức năng: Kiểm soát, khống
chế tốc độ đoàn tàu, bảo đảm khoảng cách giữa các đoàn tàu; Bố trí đường chạy của các
đoàn tàu và dồn tàu, bảo đảm quan hệ liên khoá; Giám sát và khống chế tốc độ vận hành
của đoàn tàu theo tốc độ cho phép; ...
• Hệ thống tự động lái tàu (ATO): Khởi động, vận hành đoàn tàu theo tốc độ cho phép;
Khống chế đoàn tàu dừng đúng vị trí, đóng mở cửa đoàn tàu khi đến ga; Lưu giữ các thao
tác của lái tàu; ...
+ Điểm phân giới: điểm quan trọng của công tác chạy tàu: Đường phân giới phát triển
đường (ga); Đường phân giới không phát triển đường: Điểm hiệu, cột tín hiệu;
+ Khu gian
Đường thẳng được xác định bằng chiều dài và hướng của nó;
- Chiều dài: được tính rừ cuối đường cong nọ đến đầu của đương cong kia;
-Hướng của đường là góc hợp bởi đường đó với một đường khác đã được chọn làm gốc
(góc phương vị)
Đường cong:
- Dùng khi tránh chướng ngại, tránh vùng địa chất xấu hoặc làm giảm khối lượng công
trình,
- Đường cong có thể là đường cong tròn hay đường cong hòa hoãn;
- Thông số của mỗi đường cong là góc chuyển hướng , bán kính cong, chiều dài đường
cong hòa hoãn.
trên đường cong. Bán kính đường cong phải theo quy
+ Các tác nghiệp kỹ thuật ( giải thể, lập tàu) khó khăn hơn;
-Ga xếp ngang không nên bố trí trên đường cong, đặc biệt trên các đường cong trí chiều
nhau. Ga xếp dọc có thẻ bố trí trên đường cong trí chiều nhưng phải đảm bảo 1 đoàn tàu
nằm vừa trên đó.
-Dốc dọc lớn nhất mà tàu có thể khởi động được phụ thuộc vào độ dốc hạn chế ngoài ra
còn phụ thuộc vào đầu máy.
-Chiều dài ga có ý nghĩa quan trọng phải xét nó theo sự phát triển tương lai bởi vì khi cải
tạo kéo dài nền ga không những khối lượng công trình tăng lên mà phải sửa chữa cả bình
diện, trắc dọc 2 đầu ga, thậm chí phải cải tạo cả phương hướng của 1 đoạn đường.
-Sơ đồ phát triển đường trong ga: ga xếp dọc, xếp ngang, nửa dọc nửa ngang;
-Chiều dài sử dụng của đường đón tiễn;
• Tà vẹt
• Lớp đá ba lát
Ray
• Ray dùng để dẫn hướng cho bánh xe, trực tiếp chịu lực từ bánh xe truyền xuống và
truyền lực đó xuống tà vẹt.
• Hiện nay, có nhiều loại ray khác nhau và thường được phân loại theo trọng lượng của
nó theo đơn vị 1m ray (P25, P27, P30. P38, P43, P50, v.v.)
• Các chi tiết phải đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo và sửa chữa thuận tiền và đơn giản trong
kiểm tra, thay thế.
• Phụ kiện giữ ray có nhiều loại tùy thuộc vào loại tà vẹt (bê tông, gỗ, sắt)
Tà vẹt
• Tà vẹt là một kết cấu đỡ ray nó có tác dụng chịu lực do đoàn tàu truyền xuống và truyền
lực đó xuống lớp đá ba lát. Nhờ tà vẹt tạo sự đàn hồi khi truyền lực nên đường làm việc
tốt hơn. Ray được ghìm giữ vào tà vẹt thành một khung kết cấu ổn định trong tầng đá ba
lát, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật khi đặt ray và khai thác đường.
• Yêu cầu đối với tà vẹt: tà vẹt phải có độ bền, độ đàn hồi và khả năng chống mòn tốt,
vận chuyển, chế tạo và lắp đặt được thuận tiện, dễ dàng, thời gian sử dụng lâu, giá thành
rẻ.
Lớp đá ba lát
• Lớp đá ba lát có tác dụng đảm bảo ổn định cho ray và tà vẹt. Nó chịu lực từ tà vẹt. Nó
chịu lực từ tà vẹt truyền xuống và truyền lực đó xuống nền đường. Lớp đá ba lát còn có
tác dụng thoát nước, đảm bảo các bộ phần kết cấu tầng trên luôn khô ráo và làm lớp đệm
đàn hồi để giảm lực xung kích của bánh xe.
• Vật liệu làm đá ba lát phải cần rắn chắc, ổn định, không bị vỡ vụn khi chèn, chịu được
phá hoại của thời tiết, không bốc bụi khi tàu chạy, nước chảy không bị trôi, không cho cỏ
mọc.
- Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, toa xe động lực, phương tiện
chuyên dùng di chuyển trên đường sắt (sau đây gọi tắt là phương tiện)
- Tàu là phương tiện giao thông đường sắt được lập bởi đầu máy và toa xe hoặc đầu máy
chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực chuyên dùng di chuyển trên đường sắt
- Phương tiện chuyên dùng là ô tô ray, goòng máy, cần trục, máy chèn đường, máy kiểm
tra đường và phương tiện khác có thể di chuyển trên đường sắt.
- Toa xe động lực là toa xe có lắp động cơ để tự di chuyển trên đường sắt.
- Toa xe khách là toa xe dùng để chở khách, bao gồm cả toa xe động lực và toa xe không
động lực của đoàn tàu điện tự hành chở khách, toa xe động lực của đoàn tàu diesel tự
hành chở khách và toa xe khách được kéo bởi đầu máy. Những toa xe vừa có khoang
hành khách, vừa có khoang hành lý cũng được gọi là toa xe khách.
- Toa xe hàng là toa xe dùng để chở hàng hoá hoặc hành lý, bao gồm cả toa xe động lực
và toa xe không động lực của đoàn tàu điện chở hàng, toa xe động lực của đoàn tàu diesel
chở hàng và toa xe hàng được kéo bởi đầu máy.
- Toa xe chuyên dùng là toa xe có cấu tạo và trang bị đặc thù để thực hiện các mục đích
riêng như: kiểm tra đường sắt, kiểm tra đường điện, cứu viện hoặc các mục đích khác.
- Toa xe đặc biệt là toa xe khách được lắp đặt các trang thiết bị tiện nghi đặc biệt bên
trong xe.
- Toa xe khách tiếp cận người khuyết tật là toa xe khách phải đáp ứng thêm các yêu
cầu kỹ thuật riêng để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Tổng quan
Tổ chức chạy tầu trên đường sắt là môn khoa học chuyên nghiên cứu kỹ thuật điều khiển
quá trình khai thác vận tải đường sắt. Đối tượng nghiên cứu của nó là toàn bộ các công
việc liên quan đến điều hành khai thác vận tải đường sắt. Điều khiển chạy tầu trên đường
sắt có những nhiệm vụ chính như sau:
• Tổ chức công tác khai thác đường sắt một cách hợp lý, khoa học
• Đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận chuyển của xã hội với chi phí vận tải nhỏ
nhất
• Nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh
vực vận tải đường sắt
Căn cứ vào các nhiệm vụ trên Tổ chức chạy tầu trên đường sắt có những nội dung chính
như sau:
• Nghiên cứu quy trình công nghệ vận tải đường sắt và các yếu tố liên
quan
• Quá trình khai thác vận tải đường sắt
• Hệ thống nhà ga và điều hành công tác nhà ga đường sắt
• Tổ chức luồng xe và kế hoạch lập tầu trên đường sắt
• Biểu đồ chạy tầu và năng lực thông qua đường sắt
• Kế hoạch ngày và điều khiển chỉ huy chạy tầu