Professional Documents
Culture Documents
Đại Cương Mô Học - Phôi Học Răng Và Tổ Chức Quanh Răng
Đại Cương Mô Học - Phôi Học Răng Và Tổ Chức Quanh Răng
• Đặc điểm hình thái răng được quyết định chủ yếu bởi yếu tố di truyền
• Các răng phát triển độc lập do hoạt động chế tiết của biểu mô và ngoại trung mô
• Ở phôi người mầm răng hình thành từ ngày 28 đến ngày 40 sau thụ tinh
2
Trình tự hình thành và phát triển của nguyên mầm răng
-Hình thành tấm thần Có sự tăng sinh của Các dải biểu mô Lá răng
kinh & ống thần kinh biểu mô hốc miệng phát sinh răng, Nguyên
Tạo đĩa -Biểu mô thần kinh di nguyên thuỷ hình thành xương mầm răng
mầm 2 lá, cư xuống miệng, hoà sữa phát
mầm 3 lá trộn cùng mô liên kết triển
vùng mặt
-> Tạo Ngoại trung
mô
* Sự hình thành ngoại trung mô
3 dấu
hiệu
- Tăng sinh biểu mô hốc miệng nguyên thuỷ
+ Tăng sinh biểu mô hốc miệng nguyên thuỷ ->biểu mô phát sinh răng được tạo
thành.
+ Tại đây có sự dày lên của vùng biểu mô, bắt đầu có sự tụ đặc các tế bào (là tiền
thân của nhú răng, bao răng)
- Lá răng
+ Dải biểu mô sinh răng tạo thành cung liên tụ
+ Xuất hiện thứ cấp cùng mầm răng
+ Hình thành ngày 44-48
Nguyên mầm răng
- Ngày 48-51 lá ngách miệng chẻ ra để hình thành ngách răng cửa
miệng, nguyên mầm răng cối sữa II xuất hiện vào ngày bên sữa răng
cối
51-53 sữa I
+ Giai đoạn nụ
10
Sơ đồ phát triển của mầm răng
Mỗi mầm răng phát triển thành 1 cơ quan răng
Mầm răng
13
Mầm răng = Cơ quan men + Nhú răng + Bao răng
• Trong giai đoạn chỏm, cơ quan men bắt đầu biệt hóa đủ 4 loại tế bào
• Trong giai đoạn chuông, cơ quan men vẫn đủ 4 loại tế bào. Biểu mô men lớp trong
sẽ biệt hóa thành nguyên bào men, chế tiết thành chất căn bản men.
14
Mầm răng = Cơ quan men + Nhú răng + Bao răng
Nhú răng
• Nguồn gốc: Từ tế bào Ngoại trung mô
15
Mầm răng = Cơ quan men + Nhú răng + Bao răng
Bao răng
• Nguồn gốc: TB Ngoại trung mô
16
2. Sự hình thành các mô răng
2.1. Hình thành nguyên bào men, chế tiết men, nguyên bào ngà, nguyên bào men,
ngà đầu tiên
Tiền nguyên bào men xuất hiện từ biểu mô men lớp trong để biệt hóa tế bào ngoại
vi nhú răng. Qua 2 giai đoạn là tiền nguyên bào ngà và nguyên bào ngà non
Lúc này nguyên bào ngà + nguyên bào ngà non tạo thành khuôn ngà, khuôn ngà
trưởng thành thành tiền ngà, chúng sẽ điều hòa sự phân cực và biệt hóa các tiền
nguyên bào men thành nguyên bào men, sau đó các nguyên bào men sẽ tiến hành
tuần tự tổng hợp khuôn men.
18
2. Sự hình thành các mô răng
2.2. Cơ quan men xác định hình thể đặc trưng của răng
• Cơ quan men tiếp tục tăng trưởng đến khi đạt kích thước thân răng
• Ngà răng hình thành trước, men răng bồi đắp lên ngà
• Ngà, men hình thành bắt đầu ở rìa cắn, đỉnh múi
19
2. Sự hình thành các mô răng
• Biểu mô tiếp tục tăng sinh => tạo bao biểu mô kép
2 lớp: là bao biểu mô Hertwig
• Bao biểu mô Hertwig tiếp tục phát triển bao bọc lấy
phần đáy của nhú răng, gấp vào phía trong khoảng
45 độ => gọi là hoành biểu mô
20
Bao biểu mô chân răng Hertwig, hình thành chân răng
21
2. Sự hình thành các mô răng
2.3. Bao biểu mô chân răng Hertwig hình thành chân răng
Với răng 1 chân
Các tế bào biểu mô men lớp trong thúc đẩy sự biệt hóa các tế bào ngoại vi của nướu
răng => hình thành nguyên bào ngà -> các NBN này để tổng hợp khuôn ngà
Khi khuôn ngà đầu tiêu khoáng hóa, tạo thành ngà chân răng, lúc này các TB từ bao biểu
mô sẽ tách ra, di cư khỏi mặt chân răng, đi về vùng túi răng
Đồng thời, các tế bào túi răng (trung mô và ngoại trung mô) di chuyển ngược lại, tiếp
xúc với bề mặt chân răng, tại đây biệt hóa thành nguyên bào xê măng, sau đó kháng
hóa thành xê măng chân răng. Khi mà lớp xê măng tạo thành, nhóm tb sót lại di cư ra
khỏi bề mặt chân răng, nếu chúng dừng lại ở dây chằng sẽ gọi là biểu mô sót Malassez
22
2. Sự hình thành các mô răng
2.3. Bao biểu mô chân răng Hertwig hình thành chân răng
Với răng nhiều chân
• Phần còn lại tạo một khối mô liên kết giàu tế bào sợi, nhiều mạch máu và bạch huyết
• Mạng lưới thần kinh: có tế bào thần kinh kết hợp mạch máu vào tủy, dây thần kinh có
myelin…
• Có liên hệ mật thiết giữa tủy và ngà: trong quá trình tạo ngà, nguyên bào ngà lui dần về
phía trung tâm, để lại trong khối ngà các đuôi (đuôi bào tương)
• Tủy răng có nguồn gốc từ ngoại trung mô và phát triển từ nhú răng
24
25
TỔ CHỨC QUANH RĂNG (tổ chức nha chu)
26
NGUỒN GỐC MÔ QUANH RĂNG
28
HÌNH THÀNH XÊ MĂNG
Chú thích:
1. Nguyên bào ngà
2. Ngà
3. Xê măng
4. Dây chẳng nha chu
5. Màng ngăn bao biểu mô Hertwig
6. Xê măng mới tạo
7. Xê măng bồi đắp
29
HÌNH THÀNH XÊ MĂNG
Chú thích:
1. Nguyên bào ngà
2. Ngà
3. Xê măng trung gian
4. Tế bào xê măng
5. Xê măng có tế bào
6. Dây chằng nha chu
7. Nguyên bào xê măng
8. Sợi Sharpey
30
ĐẶC ĐIỂM SỰ TẠO XÊ MĂNG
Xê măng:
• Luôn đắp lên một mô cứng khác không có mạch máu nuôi dưỡng.
• Nguyên bào xê măng tiết chất dạng xê măng (khuôn hữu cơ có
collagen và chất căn bản protein polysaccharide).
• Sợi collagen do nguyên bào xê măng tạo ra là “sợi nội sinh” (sợi trong)
• Sợi collagen do nguyên bào sợi tạo ra là “sợi ngoại sinh” (sợi ngoài). Sợi
ngoại sinh bám xuyên vào lớp xê măng gọi là sợi xuyên (sợi Sharpey).
31
CÁC LOẠI XÊ MĂNG
32
SỰ TẠO THÀNH DÂY CHẰNG NHA CHU
33
SỰ TẠO THÀNH DÂY CHẰNG NHA CHU
• Khi chân răng được thành lập, các tế bào lớp trong cùng của bao răng
biệt hóa thành nguyên bào xêmăng và tạo xêmăng; các tế bào lớp
ngoài cùng biệt hóa thành nguyên bào xương và tạo lớp xương ổ chính
danh
• Đa số tế bào giữa hai lớp biệt hóa thành nguyên bào sợi, tạo các bó sợi
collagen của dây chằng nha chu
• Dây chằng nha chu diễn ra sự tái cấu trúc liên tục trong đời sống, vùng
chóp có tốc độ nhanh hơn vùng cổ
34
1 3
2 3
g
Trình tự phát triển và sắp xếp các nhóm sợi dây chằng nha chu trong quá trình hình thành chân răng
(a-b-c-d) g. Sợi răng nướu 1. Sợi mào 2. Sợi ngang 3. Sợi xiên 35
Chú thích:
AC: Nhóm mào xương ổ (alveolar crest fibers)
H: Nhóm ngang (horizontal fibers)
OBL: Nhóm chéo (oblique fibers)
PA: Nhóm quanh chóp (periapical fibers)
IR: Nhóm chẽ chân răng (interradicular fibers
2. Xương nâng đỡ
(xương vỏ + xương xốp)
39
HÌNH THÀNH NƯỚU RĂNG
1. Biểu mô: gồm hai loại, có cấu trúc và chức năng khác nhau:
+ Biểu mô nướu miệng (sừng hoá) và biểu mô khe nướu (cận sừng hóa)
+ Sợi mô liên kết: Các bỏ sợi collagen được sắp xếp theo chiều hướng chức năng
xác định, tạo thành hệ thống 9 loại sợi trên xương ổ.
40
BÁM DÍNH CỦA NƯỚU VÀO BỀ MẶT RĂNG
Mặt tiếp giáp giữa nướu và bề mặt răng có 2 cơ chế bám dính đặc trưng
khác nhau:
• Bám dính biểu mô: phần nướu tự do nằm trên men và bám vào bề mặt
răng thông qua bám dính biểu mô của biểu mô kết nối.
• Bám dính mô liên kết: gồm nhiều bó sợi liên kết của nướu chui vào lớp
xê măng trên xương ổ, mào xương ổ răng, giữa các răng…
Hai cơ chế bám dính này gặp nhau ở mức đường nối men‐xê măng.
41
42