You are on page 1of 5

1.

Những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay) :
* Những thành tựu :
+ Thành tựu về kinh tế : Trong suốt hơn 35 năm từ 1986 đến nay, kinh tế Việt Nam
đạt tốc độ tăng trưởng tương đối ấn tượng, nền kinh tế tăng trưởng khá, kinh tế vĩ mô cơ
bản được ổn định. Trước tiên phải kể đến việc gia tăng mức thu nhập trung bình, đi từ
một quốc gia nghèo vươn lên trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Quy mô nền
kinh tế được nâng lên một cách đáng kể, nếu như năm 1989 mới dừng lại ở 6,3 tỷ
USD/năm thì đến 2020 đã đạt khoảng 271,2 tỷ USD/năm, thu nhâp bình quân đầu người
đạt 2.779 USD. Ở giai đoạn bắt đầu đổi mới (1986 -1990), tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân năm chỉ là 4,4%, thì những năm sau đó 1991-1995 con số này đã tăng gấp đôi 8,2%
và đến thời kỳ 10 năm từ 2001-2010 giá trị đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra với
7,26%/năm. Liên tiếp từ 2016-2019, ở tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức bình quân 6,8%
và năng suất lao động cũng cao hơn xấp xỉ 6%/năm vào khoảng thời gian này đã giúp
Việt Nam được xếp vào top 10 nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và là
một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của
Việt Nam được xếp thứ 42/131 quốc gia (2020), đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng có
cùng mức thu nhập. Đặc biệt nhất mới đây, năm 2020 nước ta đối mặt với ảnh hưởng
nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, tuy nhiên kinh tế vẫn tăng trưởng dương (2,91%).
Không chỉ dừng lại ở đó, Việt Nam còn thành công trong việc kiểm soát tỷ lệ lạm phát.
Nếu những năm 1986-1993 siêu lạm phát lên đến mức 600-700%, gây ra mất cân đối lớn
về quan hệ tiền – hàng, nền kinh tế trì trệ, hạ tầng yếu, quản lý kém thì đến năm 2021,
Quốc hội đã đạt được mục tiêu đề ra khi giữ được lạm phát ở tỷ lệ thấp, chỉ số CPI bình
quân chỉ tăng 1,84% so với năm trước đó, được xem là thấp nhất trong vòng 6 năm gần
đây.
+ Thành tựu về đời sống, văn hóa - xã hội : đầu tiên là đảm bảo an sinh xã hội, tiếp
tục cải thiện chính sách tiền lương, từ 1986 đến nay tỷ lệ hộ nghèo giảm hơn 45% (từ trên
50% xuống dưới 5%). Kế đến là cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây
dựng đáng kể như : cầu đường, sân bay, bến cảng,…Y tế cũng có sự tiến bộ lớn khi mức
sống dần cải thiện, góp phần giảm tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh từ 32,6 (1993) xuống 16,7
(2020) trên tổng số 1.000 trẻ. Tuổi thọ trung bình của người dân cũng gia tăng từ 70,5
(1990) lên 75,4 (2019), con số này được xem là cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực
có mức thu nhập tương đương. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế hiện tại cũng đạt trên 90%
dân số. Y tế phát triển cũng đồng nghĩa với việc con người được chăm sóc đầy đủ hơn,
chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân của Việt Nam là 73/100, và chỉ số phát triển
con người (HDI) cũng ở mức trung bình cao của thế giới với 0,703 (2021). Đây không chỉ
dừng lại là thước đo về sức khỏe, tri thức và thu nhập của người dân mà còn vừa phản ánh
sự phát triển của một quốc gia bởi con người là trung tâm của sự phát triển.
+ Thành tựu về chính trị, đối ngoại, quốc phòng an ninh : Việt Nam tích cực hội
nhập quốc tế, tham gia vào các tổ chức thuộc khu vực và trên thế giới như : Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM), các tổ chức của Liên hợp quốc….sự chủ động
đóng góp của nước ta đã và đang nâng cao vị thế, vai trò của mình trên trường quốc tế.
Năm 2006 và 2017, tổ chức thành công hội nghị cấp cao APRC. Năm 2018, Việt Nam đã
đạt được quan hệ ngoại giao với 188/193 nước là thành viên của Liên hợp quốc. Đến năm
2020, nước ta xuất sắc hoàn thành tốt ba vai trò : Ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc, chủ tịch ASEAN, chủ tịch AIPA. Bên cạnh việc tăng cường quan
hệ ngoại giao, Việt Nam vẫn đảm bảo ổn định chính trị, xã hội. Công tác phối hợp giữa
quân đội nhân dân với công an nhân dân được tiến hành nghiêm túc, chặt chẽ từ trung
ương đến đơn vị cơ sở, chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước để giải quyết các vấn đề
liên quan đến bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ.
* Ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới đất nước :
- Sự đổi mới không chỉ giúp nước ta giải quyết được các khó khăn tồn tại trong quá
khứ mà còn chủ động nắm bắt được những cơ hội để phát triển mạnh mẽ và ngày càng
hoàn thiện hơn.
+ Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội giúp giải phóng sức sản xuất,
tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa Việt Nam ta thoát khỏi tình trạng một nước có thu
nhập kém, tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm.
+ Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên kéo theo đó là đời sống nhân dân
cả về vật chất lẫn tinh thần được cải thiện rõ rệt, khắc phục được vấn đề thiếu lương thực,
thực phẩm.
+ Đổi mới được tư duy, khắc phục những nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo
điều, chủ quan duy ý.
+ Chính trị - xã hội được đảm bảo, định hướng xã hội chủ nghĩa được giữ vững,
hướng tới dân chủ hóa xã hội, đề cao hơn nữa quyền công dân.
+ Quốc phòng, an ninh ngày càng được củng cố, tăng cường giữ vững môi trường
hòa bình tạo cơ hội đưa Việt Nam vươn tầm hội nhập quốc tế, khẳng định uy tín và trở
thành một đối tác ưu tú, bắt kịp nhịp độ phát triển của các quốc gia trên toàn thế giới.
--> Cuối cùng, một ý nghĩa cực kì quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước (từ
1986 đến nay) chính là cho thấy được sự sáng suốt, kịp thời trong vai trò lãnh đạo của
Đảng. Thông qua đây, nhân dân càng tin tưởng vào Đảng nhiều hơn, góp phần nâng cao
vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
* Một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo công cuộc đổi mới :
- Thứ nhất về xây dựng Đảng : công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển
khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ. Quá trình đổi mới phải chủ động không ngừng, luôn kiên định và
biết vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng
cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện, hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ
quyền lực, kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Ngoài ra, cần đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công
tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
đặc biệt cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín. Đảng viên phải thực hiện
trách nhiệm nêu gương theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất
là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
- Thứ hai về dân : trong tất cả công việc của Đảng và Nhà nước, đổi mới luôn luôn
phải quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân , dựa vào nhân dân, tích
cực phát huy quyền làm chủ của dân, kiên trì áp dụng tốt phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân dám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là vai trò trung tâm,
vận dụng phát huy mọi nguồn lực của nhân dân nhằm tăng cường sức mạnh của khối đại
đoàn kết dân tộc, thắt chặt mối quan hệ mật thiết với dân, lấy dân làm mục tiêu phấn đấu
nhằm tăng cường niềm tin của dân vào Đảng, Nhà nước vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện : phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi
phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa,
kịp thời khắc phục tháo gỡ các điểm nghẽn. Trách nhiệm của người đứng đầu phải luôn
được đề cao, đi liền với đó là phát huy sức mạnh đồng bộ của cả hệ thống chính trị, phát
huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương. Bên cạnh tạo bước đột phá để phát triển, cũng
nên coi trọng thực tiễn, nghiên cứu lý luận, coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế .
- Thứ tư về thể chế : tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, đảm bảo
kiên định giữa hài hòa và đổi mới, kế thừa và phát triển, thực sự coi trọng, phát huy hiệu
quả vai trò của nền giáo dục, hướng đến áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ. Trong quá
trình đổi mới giữa kinh tế với chính trị, văn hóa, xã hội cần tuân theo các quy luật thị
trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều quan trọng nhất là phải đặt lợi ích
quốc gia - dân tộc lên hàng đầu, đối ngoại trên cơ sở tự chủ, bình đẳng.
- Thứ năm chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình : luôn luôn đảm
bảo rằng không để chúng ta phải rơi vào tình thế bất ngờ, nêu cao tính tích cực chủ động
hội nhập quốc tế sâu rộng, xử lý đúng đắn, linh hoạt mối quan hệ với các nước láng giềng
trên tinh thần xây dựng môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Bên cạnh đó,
cần kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, khai thác sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực nhằm xây dựng vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền Tổ
quốc.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới và bài học kinh
nghiệm rút ra cho bản thân từ vấn đề lịch sử :
* Nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (từ 1986 đến nay)
- Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu, quyết định đến
sự thành công của công cuộc đổi mới giai đoạn từ 1986 đến nay. Những phẩm chất cần
thiết của một Đảng lãnh đạo góp phần tạo bước chuyển mới, đẩy mạnh cho sự tiến lên,
tiến xa của dân tộc Việt Nam đã được lịch sử ghi nhận và hiện tại phản ánh rõ nét.
+ Thứ nhất : Đảng chú trọng việc kế thừa và phát huy những truyền thống dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đi đôi với đó là vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ sau đại hội VI (1986), Đảng ban hành nhiều nghị
quyết giúp phát huy giá trị sức mạnh con người Việt Nam trong thời kỳ mới như : xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước,….Hay gần đây nhất là trong
năm 2021, tuy nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề của Covid 19 nhưng tăng trưởng kinh tế
vẫn dương (2,58%), an ninh lương thực quốc gia vẫn đảm bảo. Đó là nhờ chủ trương,
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực, luôn đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng. Qua thực tế cho thấy được, Đảng ta không chỉ dừng lại
ở việc thuộc lòng lý luận mà là hiểu rõ bản chất của cách mạng, nắm vững các phương
pháp để áp dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam. Bên cạnh đó, Đảng còn coi trọng đẩy
mạnh nghiên cứu lý luận gắn với tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ hơn về con đường, về
mục tiêu.
+ Thứ hai : Đảng luôn kiên định lý tưởng, mục tiêu chủ nghĩa xã hội hướng đến
xây dựng Đảng ngày một tốt đẹp hơn. Mặc dù, các thế lực thù địch luôn cố gắng tìm cách
bác bỏ sự lãnh đạo của Đảng, luôn xuyên tạc chế độ xã hội chủ nghĩa là sai lầm, nhưng
vẫn không làm lung lay được ý chí quyết tâm và con đường mà Đảng ta đang thực hiện.
Không chỉ vậy, để làm phá sản mọi âm mưu, thủ đoạn đó, Đảng ngày càng hoàn thiện hơn
vai trò lãnh đạo của mình thông qua việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đảng tiến hành phòng ngừa, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, biến
chất của một bộ phận cán bộ đảng viên, nêu cao tinh thần khắc phục tư duy nóng vội, chủ
quan, giáo điều và động viên cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Để từ
đây, Đảng luôn nhạy bén, chủ động, đưa ra những quyết sách ứng với từng giai đoạn khác
nhau cho phù hợp với thực tiễn. Những thành tựu đổi mới mà Đảng đã đạt được cũng
chính là minh chứng cho con đường đúng đắn.
+ Thứ ba : Đảng luôn nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự
thật. Trong quá trình lãnh đạo, không thể tránh khỏi những lúc Đảng sẽ có những bước đi
chưa thực sự đúng đắn, như sai lầm về cơ chế quản lí, về bố trí cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên,
Đảng không trốn tránh mà nghiêm túc kiểm điểm, nêu ra những hạn chế đó là bắt nguồn
từ trong hoạt động tư tưởng và tiến hành mạnh dạng đổi mới tư duy kịp thời để nhận thức
đúng được các đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nếu không có thái độ
như thế thì Đảng không thể chỉ ra được những khuyết điểm và tạo ra được bước đột phá
mới làm xoay chuyển tình hình, đưa đất nước đi lên.
--> Sự nghiệp đổi mới đất nước là quá trình mang ý nghĩa lịch sử quan trọng, là kết
quả của cả một sự nỗ lực bền bỉ hơn 35 năm, đã thay đổi đáng kể bộ mặt của đất nước.
Đổi mới đã đem đến một sức vóc mới, tiếp sức cho chúng ta đi thêm những bước dài trên
con đường hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Qua
đó, càng khẳng định hơn sự đúng đắn trong đường lối và sự lãnh đạo quyết định của Đảng
Cộng sản Việt Nam, góp phần là động lực đưa nước ta tiếp tục tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Bài học rút ra : Dưới góc độ là một sinh viên đang trong quá trình rèn luyện nói riêng và
là một công dân Việt Nam trong thời đại phát triển nói chung, thông qua thắng lợi của quá
trình Đảng lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, tôi cũng rút ra được một số bài học sâu sắc áp
dụng cho cuộc sống bản thân.
- Trước tiên, học tập đi đôi với vận dụng sáng tạo. Luồng thông tin và kho tri thức
nhân loại hiện nay là khổng lồ nhưng lại rất dễ tiếp cận, đó là một lợi thế để tìm hiểu, học
tập, kế thừa những giá trị tốt đẹp mà thế hệ đi trước để lại nhằm mục đích tích lũy kinh
nghiệm cho bản thân. Thế nhưng, việc học cũng cần có tư duy, có lựa chọn, có phương
pháp. Kiến thức cần học là chung nên chắt lọc những cái cần thiết, học để biết rồi phải
tiếp tục thay đổi, sáng tạo thành cái riêng áp dụng phù hợp với thực tiễn cuộc sống cá
nhân. Người có thể thành công là người biết biến cái chung thành cái mình cần, bên cạnh
nắm vững lí thuyết còn đi đôi với vận dụng tốt.
- Kế đến, xây dựng tinh thần vững vàng, ý chí kiến định để đương đầu với mọi
thách thức. Đương nhiên, cuộc sống là cả quá trình rèn luyện, có thành công thì cũng có
thất bại, đôi lúc còn có ngoại tác làm lung lay suy nghĩ của bản thân. Do vậy, cá nhân nên
học cách biến khó khăn thành động lực, cái gì người khác nghĩ mình không làm được,
mình càng phải làm tốt hơn. Vấn đề mình cho rằng cần và có thể làm được, cần bắt tay
vào làm ngay với tinh thần quyết tâm, không để nó chỉ dừng lại là một suy nghĩ mà phải
biến điều đó thành hành động thực tế.
- Tiếp theo, biết thừa nhận sai lầm, mạnh dạn khắc phục, thay đổi để hướng đến cái
tốt hơn. Sai lầm thực sự là một loại cơ hội khi bản thân biết đối mặt với chúng bởi có sai
thì phải có thừa nhận, có thừa nhận thì mới có khắc phục. Trước tiên, bản thân cần nhìn
nhận khuyết điểm một cách khách quan nhất, trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này
là như thế nào. Khi thấy rõ được nguyên nhân, kế đến cần phải tiến hành thay đổi để cái
xấu không lặp lại, mạnh dạn đổi mới, sửa chửa sai lầm bằng hành động cụ thể chính là
cần thiết nhất.
- Hơn nữa, cần có tính tích cực chủ động trong giải quyết vấn đề. Việc dự đoán
trước tình huống và chủ động tìm ra hướng giải quyết là cực kì quan trọng vì nó sẽ giúp
bản thân luôn giữ được bình tĩnh trước mọi vấn đề. Thay vì hoảng loạn hay bối rối, người
biết chủ động sẽ có đủ thời gian xem xét cẩn thận mọi khía cạnh và đưa ra hướng giải
quyết hợp lý nhất. Nhờ vậy, con người sẽ trở nên nhạy bén và tích lũy cho bản thân nhiều
kinh nghiệm trong quá trình học tập và làm việc.
- Cuối cùng, không ngừng xây dựng, hoàn thiện bản thân từng ngày. Trong cả quá
trình lãnh đạo cho dù là trong thời kì đổi mới hay từ khi mới thành lập đến nay, Đảng
luôn nêu cao tinh thần xây dựng Đảng. Thông qua các kì đại hội, đa số đều được nghe
nhắc đến tiêu chí này. Bản thân con người cũng vậy, chúng ta không bao giờ đạt được
phiên bản hoàn hảo nhất mà chỉ có thể là một cá nhân tốt hơn so với ngày hôm qua. Chính
vì lẽ đó, mỗi ngày trôi qua là một ngày không ngừng cố gắng rèn luyện, trau dồi trí tuệ,
phẩm chất, kĩ năng, xem cuộc sống như là một cuộc hành trình với những bài học thú vị.

You might also like