Professional Documents
Culture Documents
Công Nghiệp Silicat Nhóm 2456
Công Nghiệp Silicat Nhóm 2456
NGÓI
I. CÁCH CHẾ TẠO
• Nguyên liệu: dùng loại đất sét có độ dẻo cao, dễ chảy. Đất không chứa tạp chất cacbonat. Có
thể dùng 15 – 25% phụ gia cát, 10 – 20% phụ gia samốt.
• Gia công nguyên liệu và chuẩn bị phối liệu : thực hiện chủ yếu theo phương pháp dẻo, có thể
theo phương pháp bán khô và cả phương pháp ướt (khi trong nguyên liệu có lẫn tạp chất).
→ Gia công và chuẩn bị phối liệu kỹ hơn nhằm làm cho độ ẩm đồng đều hơn và phá vỡ tối đa
cấu trúc của nguyên liệu đất sét bằng cách ngâm ủ dài ngày hơn.
• Trước khi tạo hình phải tạo ra những viên galet trên máy ép lentô, rồi ủ để độ ẩm đồng đều
sau đó mới tạo hình ngói từ những viên gạch galét.
• Sấy: Ngói được sấy trong các nhà sấy tự nhiên (các nhà kho sấy có giá phơi) hay sấy nhân
tạo (trong các thiết bị sấy phòng, sấy tunen, sấy băng chuyền giá treo). Để tránh nứt nẻ cho
sản phẩm, ngói được sấy theo chế độ sấy dịu.
• Nung: Khi nung ngói, nhiệt được nâng lên từ từ, nung lâu hơn, làm nguội chậm hơn.
II. PHÂN LOẠI
1. Ngói đất nung
• Hay còn được gọi là ngói gốm, được chế tạo với
nguyên liệu chủ yếu là đất sét. Ngói được tinh luyện
theo các giai đoạn từ ủ đất, cán, nhào đất, đùn ép, hút
khí và cắt thành những khối, những tấm nhỏ, cuối cùng
là tạo hình với phương pháp dập dẻo, rồi phơi khô. Tùy
theo kiểu dáng, tên ngói sẽ được đặt một cách khác
nhau.
• Các dòng ngói đất nung như ngói mũi hài cổ,
ngói sò cổ, ngói vảy, ngói mũi tên, ngói hài
nhỏ .v.v. ngói thường được sử dụng trong các
công trình cổ, công trình kiến túc tâm linh như
việc sử dụng ngói lợp mái chùa, ngói lợp mái đình,
lăng tẩm .v.v..
Rồng trên đỉnh mái chùa Trăm gian - Hải Dương Ngói lợp âm dương
SÀNH – SỨ
I. MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Phần lớn là nguyên liệu thiên nhiên (một số nguyên liệu gầy có thể là chất thải công nghiệp
hay nguyên liệu tổng hợp), 7 nguyên tố phổ biến nhất là oxy, silic, nhôm, sắt, canxi, natri
và kali luôn có mặt trong nguyên liệu sản xuất.
Chia nguyên liệu thành 2 loại:
Nguyên liệu dẻo (là nguyên liệu khi trộn với nước có độ dẻo và khả năng tạo hình -
nguyên liệu chính) gồm:
Cao lanh – đất sét trắng (nguyên khai và lọc)
Nguyên liệu trợ dung (tham gia tạo pha lỏng, làm giảm
nhiệt độ kết khối và nóng chảy, giảm khoảng cách giữa nhiệt độ kết khối và nhiệt độ chịu
lửa) gồm:
Các loại nguyên liệu tràng thạch (tràng thạch, pegral):
Các nguyên liệu thô được kết hợp với nước để tạo thành một hỗn hợp có thể được định
hình hoặc tạo khuôn.
II. SÀNH
1. Khái niệm
Sành là vật liệu cứng, có màu xám vàng hoặc nâu, gõ kêu, thép không vạch được.
Sành rất bền với hóa chất.
Đồ sành được làm từ đất sét.
Nặn tay:
Tạo hình bằng tay đòi hỏi phải vuốt ve một cách đều tay và khéo léo. Sau khi tạo hình
xong thì đem phơi khô, tránh nứt nẻ hoặc biến dạng.
c. Tạo hình hoa văn
Khi sản phẩm đã trở nên khô cứng thì các nghệ nhân sẽ dùng bút lông để trang trí. Sự
phong phú với nhiều loại hoa văn khác nhau sẽ góp phần tạo nên những sản phẩm nghệ
thuật.
d. Tráng men
Sản phẩm có thể tráng men trực tiếp hoặc trước khi tráng men sẽ được nung sơ ở nhiệt
độ thấp. Đối với những sản phẩm kích cỡ nhỏ áp dụng phương pháp nhúng men. Đối với
sản phẩm lớn thì áp dụng phương pháp dội hoặc phun men.
III. SỨ
1. Khái niệm
Sứ là vật liệu cứng, xốp, có màu trắng, gõ kêu.
Phối liệu để sản xuất sứ gồm: cao lanh, fenspat, thạch anh và một số oxit kim loại.
2. Quy trình
Quy trình làm sứ được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Quy trình làm sứ gồm nhiều công đoạn:
a. Làm đất (thấu đất):
Chọn các nguyên liệu loại tốt.
Vẽ trên men: sản phẩm được tráng men rồi trang trí hoa văn.
Vẽ dưới men: sản phẩm được trang trí hoa văn rồi đem đi tráng men.
Cắt gọt và khắc vạch sản phẩm
Sản phẩm sau khi chuốt xong được phơi nắng, khi nào đất se cứng thì tiến hành sửa,
gọt, cạo nhẵn…theo đúng ý muốn. Các chi tiết khác như: quai, tai hoặc trang trí các hình
động vật nổi, hoa lá…
Sành Sứ
Hình thức Có vẻ ngoài họa tiết Có họa tiết, hình ảnh đặc sắc, độ tinh
đơn giản. xảo cao.
Vật liệu cứng, gõ Vật liệu cứng, xốp, có màu trắng, gõ
kêu, có màu xám kêu
hoặc nâu.
Lớp men Lớp men nhẵn, ít Lớp men phủ bên ngoài thường mịn,
bóng. căng và bóng hơn.
Gồm hai loại là đồ
sành tráng men và
đồ sành không tráng
men.
Độ thấu quang và Sản phẩm ánh sáng Độ trong, độ tinh khiết là tuyệt đối,
hút nước xuyên qua ít và độ thấu quang cao hơn.
không hút nước. Sản phẩm có ánh sáng xuyên qua
nhiều nhất đồng thời không hút
nước.
Khả năng chịu Khả năng chịu nhiệt Đồ sứ được nung ở nhiệt độ cao nên
khả năng chịu nhiệt tốt hơn so với
đồ sành.
Được nung hai lần:
nhiệt kém hơn sứ (1200oC Lần đầu ở 1000
– 1300oC)
Lần hai ở (1400 - 1450 )
Sản phẩm bằng sứ mới có thể cho
vào lò vi sóng.
3. Hai yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp đặc trưng của làng gốm Biên Hòa là nguồn
nguyên liệu cao lanh và đất sét màu chất lượng cao cùng với trình độ của thợ gốm có tay
nghề.
4. Nghề gốm tại làng gốm Khmer khác
biệt với các làng gốm còn lại ở chỗ công
việc này hầu như do những người phụ nữ
lớn tuổi và có kinh nghiệm đảm nhiệm.
Việc làm gốm thường diễn ra vào mùa
nông nhàn.
THỦY TINH
I. ĐỊNH NGHĨA:
Thủy tinh, còn được gọi là kính hay kiếng trong dân gian, có gốc silicat, thường pha trộn
thêm tạp chất để có tính chất theo ý muốn người dùng.
Thủy tinh loại thông thường là hỗn hợp của natri silicat (Na 2SiO3), canxi silicat (CaSiO3) và
dioxit silic (SiO2). Thành phần gần đúng của thủy tinh loại này thường được viết dưới dạng
các oxide: Na2O.CaO.6SiO2.
II. TÍNH CHẤT CỦA THỦY TINH:
Là chất rắn, giòn, không có thành phần cố định và không có cấu trúc đều đặn → không
vỡ dọc theo bề mặt tinh thể mà vỡ theo mặt hình tròn, cạnh lởm chởm.
Không cháy và không hút ẩm, không dẫn điện ở nhiệt độ thường.
Tính trong suốt của thủy tinh trong ánh sáng nhìn thấy là do sự vắng mặt của trạng thái
chuyển tiếp của các điện tử trong khoảng bước sóng của ánh sáng nhìn thấy.
Thủy tinh trong suốt và không màu nếu tất cả bọt khí CO2 thoát hết.
Là chất vô định hình → không có nhiệt độ nóng chảy xác định, khi đun nó mềm dần rồi
mới tan chảy.
Thủy tinh bị ăn mòn bởi HF và dung dịch kiềm đậm đặc.
Thủy tinh loại thường có màu xanh lục gây nên bởi màu của sắt (II) silicat, có nhiệt độ
hóa mềm và nhiệt độ nóng chảy thấp, giãn nở nhiều khi thay đổi nhiệt độ nên dễ bị nứt.
III. MỘT SỐ LOẠI THỦY TINH
1. Thủy tinh kali: khi nấu thủy tinh, nếu thay Na2CO3 bằng K2CO3 thì thu được thủy tinh
kali. Nhiệt độ hóa mềm và nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
2. Pha lê: thay canxi trong thủy tinh kali bằng chì sẽ được thủy tinh chì trong suốt và dễ
nóng chảy hơn.
3. Thuỷ tinh bosilicat: chứa 5-13% B2O3, có hệ số giãn nở nhiệt nhỏ, ít bị nứt khi thay đổi
nhiệt độ đột ngột.
4. Thủy tinh thạch anh: được sản xuất bằng cách nấu chảy silic đioxit tinh khiết, có nhiệt
độ hóa mềm cao, có hệ số giãn nở nhiệt rất nhỏ, không bị nứt khi bị nóng, lạnh đột ngột.
5. Thủy tinh có màu: khi cho thêm oxit của một số kim loại hay muối, thủy tinh sẽ có màu khác nhau, do tạo
nên các silicat có màu.
MnO2 Tím
CoO Xanh dương đậm
CuO Xanh ngọc
FeO, Cr2O3 Xanh lá cây
Hợp chất urani Vàng chanh
Fe2O3 Vàng, vàng nâu
Hợp chất selen Vàng, đỏ, cam
Cu2O Đỏ nâu
AuCl3 Hồng ngọc
6. Thủy tinh tinh thể: độ bền gần bằng gang, là vật liệu rất tốt để làm ống dẫn và chế
tạo các máy trong công nghiệp hóa học.
7. Thủy tinh đổi màu: cho một lượng nhất định AgBr (hoặc AgCl) vào thủy tinh nóng chảy
khi có ánh sáng xảy ra quá trình:
AgBr ⇌ Ag + Br
Các nguyên tử Ag tạo ra màu sắc, sáng tối khác nhau, khi hết ánh sáng xảy ra quá trình
ngược lại.
8. Sợi cáp quang (Sợi quang học): được làm từ thủy tinh thạch anh; được “bọc” bởi một
lớp silicon hoặc polime có chỉ số khúc xạ cực kì bé.
IV. QUY TRÌNH TẠO RA ĐỒ THỦY TINH:
1. Chuẩn bị nguyên liệu:
Nguyên liệu chính là cát silicat, còn gọi là cát thạch anh. Cát phải sạch sẽ, ít tạp chất thì
mới có thể sản xuất ra đồ thủy tinh trong và sáng đẹp.
Các oxide để điều chỉnh màu sắc.
Các chất phụ khác như Na2CO3, CaO,...
2. Trộn hỗn hợp các nguyên liệu:
Trộn nguyên liệu chính là cát silicat và bổ sung thêm hai chất phụ gia Na 2CO3 với CaO
(tương đương 26-30% khối lượng silicat).
+ Na2CO3 có chức năng làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thuỷ tinh xuống mức vừa phải,
phù hợp với quy trinh để chế tạo ra chai thủy tinh, cốc thủy tinh,... Nhưng có thể khiến
cho thủy tinh bị hoà tan trong nước, vì vậy CaO được thêm vào để khắc phục nhược điểm
đó.
3. Bổ sung các chất cần thiết khác để tạo nên đồ thủy tinh:
Với các mục đích sử dụng khác nhau mà người thợ có thể thêm các chất hóa học khác
vào để phù hợp với nhu cầu.
Ví dụ:
Đồ thủy tinh để trang trí được bổ sung thêm các oxit để tạo độ lấp lánh, tăng thêm
độ mềm dẻo giúp dễ dàng cắt tỉa, gọt và hạ thấp nhiệt độ nóng chảy,…
Mắt kính được bổ sung thêm lantan oxit để tăng tính khúc xạ, và sắt giúp tăng khả
năng hấp thụ nhiệt.
Để tạo ra màu sắc cho thủy tinh, ta có thể thêm một số các oxide kim loại như đã nêu ở
bảng trên.
4. Nung nấu hỗn hợp:
Đổ hỗn hợp trộn ban nãy vào nồi kim loại để nấu chảy.
Thủy tinh được tạo nên khi nấu chảy hỗn hợp Na2CO3 và CaO với cát silicate ở nhiệt độ
khoảng 1500oC.
CaO + SiO2 → CaSiO3 (lỏng)
Na2CO3 + SiO2 → Na2SiO3 (lỏng) + CO2↑
5. Tạo độ đặc và loại bỏ bọt tăm trong đồ thủy tinh:
Để tránh trường hợp bọt tăm còn sót lại cùng với giúp hỗn hợp được cô đặc đồng đều
thì cần đợi cho hỗn hợp chuyển hoàn toàn sang pha lỏng, Sau đó bổ sung cho thêm các
chất như NaCl, Na2SO4 hoặc Sb2O3 để làm hỗn hợp có thể hòa hợp hoàn toàn, tránh bọt tăm
tồn tại trên bề mặt thủy tinh.
6. Tạo hình dáng cho sản phẩm:
Rót hỗn hợp thủy tinh dạng lỏng vào khuôn có sẵn rồi để nguội.
Đổ vào đầu miệng của chiếc ống rỗng sau đó vừa thổi qua ống vừa xoay để tạo hình sản
phẩm.
Công nghiệp hiện đại: thủy tinh đang nóng chảy sẽ được rót vào bình thiếc để tạo thành
giá đỡ, tiến hành thổi thủy tinh bằng khí nitơ nén để tạo hình và đánh bóng sản phẩm.
7. Làm nguội sản phẩm:
Đây là bước đơn giản nhưng vẫn là bước rất quan trọng không thể bỏ cách qua được.
Tại lúc này cùng để nguội sản phẩm sau khi tạo hình để giúp cho sản phẩm được lên dáng
chuẩn cũng như tránh bóp méo,...
8. Trang trí sản phẩm:
Ở bước này ta có thể vẽ hoặc in logo, hình ảnh, biểu tượng lên sản phẩm làm bằng thủy
tinh này để phù hợp với mục đích sử dụng hoặc thông điệp muốn truyền tải qua vật dụng.
V. ỨNG DỤNG:
Thủy tinh là một chất liệu cực kỳ thân thiện với sức khỏe con người nên nó được sử
dụng vô cùng rộng rãi, có thể dễ dàng bắt gặp chất liệu này dưới dạng cốc chén, bát ăn,
gương, ống thu hình, bóng đèn, cửa kính, tivi,…
Bên cạnh đó, nó còn được sử dụng làm chai lọ, hũ, bình,…và rất được ưa chuộng bởi
tính tiện dụng.
Trong phòng thí nghiệm, thủy tinh dùng để làm các thí nghiệm trong lĩnh vực hóa
học, sinh học, vật lý và nhiều lĩnh vực khác, người ta sử dụng làm bình tam giác, bình cầu,
bình thót cổ, ống thử, ống nghiệm và nhiều dụng cụ thiết bị khác.
Do pha lê có chỉ số khúc xạ lớn → dùng làm đồ trang sức (mặt ngọc…), thấu kính, lăng
kính,…
Thủy tinh bosilicate dùng làm dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ nhà bếp, đèn xe,…
Sợi quang được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp điện tử, vi tính, dịch vụ
viễn thông,…
XI MĂNG
I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA XIMĂNG
- Ximăng là một chất kết dính thủy lực có dạng bột mịn màu lục xám hoặc trắng tinh theo từng
loại.
- Ximăng là một loại vật liệu không thể thiếu trong các lĩnh vực: thi công xây dựng, cơ khí kỹ
thuật, chế tạo máy móc, sản xuất công nghiệp,...
- Khi trộn với nước, nó cho một khối dẻo dễ nhào nặn, để trong không khí hoặc trong nước vài
giờ thì rắn lại như đá.
- Thành phần chính của ximăng là hỗn hợp clinker, thạch cao và/hoặc phụ gia; trong đó, thành
phần chính là clinker có các khoáng Alít C 3S (3CaO.SiO2), Bêlít C2S (2CaO.SiO2), Aluminat C3A
(3CaO.Al2O3), Ferit C4AF (4CaO.Al2O3.Fe2O3). Ngoài ra còn có một số các oxit khác ở hàm lượng
nhỏ : MgO, Na2O, K2O. Hàm lượng MgO ≤5%; tổng hàm lượng kiềm không vượt quá 2%.
- Trên thị trường có nhiều loại ximăng, nhưng thông ụng nhất là ximăng Poolăng (PC). Thành
phần hóa học chủ yếu của ximăng Poolăng như sau:
- CaO 63% Ngoài ra, khi cho thêm các chất phụ gia khác vào thành phần ximăng
poolăng thường như: Tro than, xỉ lò cao, puzolan tự nhiên… sẽ cho ra
MgO 1,5%
sản phẩm là ximăng poolăng hỗn hợp (PCB).
SiO2 21%
- Theo đó, ximăng poolăng hỗn hợp có khả năng chịu mặn, chịu phèn tốt.
Al2O3 7% Vậy nên, nó rất thích hợp để sử dụng cho các công trình ngăn mặn,
công trình thoát lũ ra biển,…
Fe2O3 3%
- Dựa trên tiêu chuẩn chung của quốc tế, Việt Nam đã xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn về 4 loại ximăng poolăng như:
2. Phối liệu - Đá vôi, đất sét, phụ - Tương tự công nghệ lò - Tương tự công nghệ lò
gia, xi pirit đứng đứng
- Thêm phụ gia khoáng - Phối liệu nghiền với - Phối liệu đưa vào dạng
hóa photphorit ở dạng nước dạng bùn nhão, độ bột mịn, độ ẩm 1-2%
viên, độ ẩm 14% trộn ẩm 40% tạo thành viên
lẫn vào nhau
3. Nhiên liệu - Chỉ dùng nhiên liệu - Có thể dùng than hoặc - Tương tự lò quay ướt
rắn là than dầu, khí
- Tiêu tốn nhiên liệu trên
- Tiêu tốn nhiều nhiên - Tiêu tốn nhiên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm là
liệu trên 1 đơn vị sản 1 đơn vị sản phẩm là lớn nhỏ nhất
phẩm nhất
4. Quá trình - Sử dụng lò đứng - Sử dụng lò quay - Sử dụng lò quay
nung
- Phải trải qua giai đoạn - Tương tự lò đứng - Lò quay khô có hệ
sấy giảm độ ẩm từ thống trao đổi nhiệt,
40% xuống 2% tháp xyclon
5. Nhiệt độ và - Nhiệt độ lò rất khó - Nhiệt độ nung 1450 độ - Tương tự lò quay ướt
chất lượng đạt tới 1450 độ C C
- Chất lượng không tốt - Chất lượng tốt và ổn
và ổn định định
6. Mức độ - Lượng khí thải gây ô - Lượng khí thải gây ô - Lượng khí thải gây ô
gây ô nhiễm nhiễm lớn, Đặc biệt thải nhiêm là lớn nhất do sử nhiễm nhỏ nhất.
ra 1 lượng HF -chất khí dụng rất nhiều nhiên liệu
rất độc hại cần công
nghệ xử lí hiện đại, chi
phí cao
a. Xi măng
Tiến hành lấy mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để làm thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gồm: độ mịn,
độ dẻo tiêu chuẩn, thời gian đông kết, độ ổn định thể tích, khối lượng riêng… đồng thời cùng
với nhà cung cấp lập biên bản lấy mẫu niêm phong lưu tại phòng kỹ thuật và quản lý chất
lượng để kiểm tra đối chứng nếu có yêu cầu.
b. Đá dăm, cát
Kiểm tra hàng hoá bằng trực quan. ( Độ bám bẩn, kích thước hạt..), chứng chỉ chất lượng xuất
xưởng, số lượng của lô hàng. Theo từng đợt nhập hàng sẽ tiến hành lấy mẫu gửi đến phòng thí
nghiệm để làm thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý gồm: Thành phần hạt, khối lượng riêng, khối lượng
thể tích, hàm lượng bùn bụi sét, độ nén dập, … Đối với đá dăm trên cơ sở kết quả thí nghiệm,
khi nhập kho sẽ phân loại dựa trên cơ sở cỡ hạt và cường độ đá gốc để phục vụ cho việc sản
xuất bê tông cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau.
– (Đá, cát) định kỳ theo từng thời gian trong ngày, điều chỉnh tỷ lệ thành phần trong cấp phối
bê tông sản xuất. Kiểm soát chất lượng bê tông trong khi sản xuất:
Trước sản xuất và định kỳ 1 giờ một lần khi sản xuất bê tông, ta sẽ tiến hành lấy mẫu làm thí
nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu (cát, đá). Dựa vào kết quả thí nghiệm sẽ điều chỉnh cấp
phối cung cấp cho vận hành trạm và vô hiệu hóa cấp phối cũ.
b. Lấy mẫu
– Kiểm tra chất lượng bê tông tươi tại hiện trường, lưu trữ hồ sơ chất lượng bê tông:
c. Đo độ sụt
– Kiểm tra các tiêu chuẩn của bê tông theo hợp đồng:
Khi xe vận chuyển bê tông tươi đến công trường, sẽ tiến hành kiểm tra độ sụt cho từng xe và
những thí nghiệm khác theo hợp đồng cung cấp.
Theo dõi công việc của dự án, công trình mà mình được phân công bao gồm:
– Theo dõi tuổi mẫu của bê tông và đề xuất trưởng phòng để làm thí nghiệm nén mẫu hoặc
thực hiện kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật khác của bê tông (độ chống thấm…) theo hợp đồng
cung cấp.
– Bảo quản, lưu trữ về chất lượng bê tông đúng nơi đã được quy định gồm: kết quả thí nghiệm
cường độ, kết quả thiết kế cấp phối bê tông, thí nghiệm cốt liệu…
2. Ứng dụng: Bê tông cốt thép là vật liệu xây dựng phổ biến bởi độ mạnh, dễ ứng dụng, dễ
thích nghi, linh hoạt, bền và giá cả phải chăng. Vật liệu này thường được sử dụng để xây dựng
nền móng cho các tòa nhà, xây dựng đường cao tốc, các cấu trúc nổi, đường hầm thủy điện,
kênh thủy lợi, cống và các cấu trúc đúc sẵn khác.
V. PHIBRÔ XIMĂNG
- Hỗn hợp của ximăng và amiăng (20%) được ép thành tấm
để lợp nhà gọi là phibrô xi măng (fibro cement).
*Xi măng amiăng là một loại nguyên liệu sử dụng 85-90% là xi-măng làm nguyên liệu chủ đạo,
10-12% là sợi amiăng trắng với vai trò là sợi gia cường và một số chất phụ gia khác. Đây là loại
nguyên liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi với nhiều ứng dụng trong sản xuất tấm lợp
amiăng xi-măng sóng, tấm lợp phẳng, tấm lót sàn, tấm
vách, tấm tường, ống nnước…