You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

⋱ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN⋰

˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN


Đề tài:” THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM”

Họ và tên: Trịnh Kim Anh


Mã sinh viên: 11217418
Lớp TC: 09
Giáo viên hướng dẫn: T.s Mai Lan Hương

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2022

1
⋱ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN⋰
˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚˚

BÀI TẬP LỚN

ĐỀ TÀI :” Thực trạng hội nhập kinh tế


quốc tế ở Việt Nam”

Họ và tên: Trịnh Kim Anh


Mã sinh viên: 11217418
Lớp TC: 63A Kinh doanh quốc tế
Giáo viên hướng dẫn: Mai Lan Hương

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2022

2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền văn minh hiện đại ngày càng phát triển của thế giới hiện nay,
toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, khách quan biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên
phạm vi toàn cầu dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích
tụ tập trung cơ bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về nền
kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế, chính trị,
đặc biệt biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự
thay đổi. Trong đó, Việt Nam không phải là quốc gia ngoại lệ. Là một quốc gia
đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập nhằm
tạo cơ hội để rút ngắn khoảng cách và đẩy lùi sự tụt hậu so với các nước phát triển.
Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định “ Toàn cầu hóa kinh tế là cơ hội phát
triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng gây khó khăn, thách thức
cho các quốc gia, nhất là các nước đng phát triển”
Nhận thức được những vấn đề và bối cảnh ngày nay, em quyết định đi sâu vào
tìm hiểu và chọn chủ đề “ THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM” làm chủ đề nghiên cứu cho bài luận sau đây.

MỤC LỤC
Lời mở đầu.........................................................................................3
A. PHẦN NỘI DUNG……………………………………………..5
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hội nhập Kinh tế Quốc tế.5
3
1.1 Khái niệm và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế…….5
1.1.1 Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế……………..5
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế 5
1.2 Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế………………………7
1.3 Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế………………………8
1.4 Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo kinh tế quốc tế………………..8
Chương 2: Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam………………………………………………………………...10
2.1 Quá trình phát triển nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về hội
nhập quốc tế……………………………………………………….10
2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các mặt của đời sống
kinh tế……………………………………………………………...11
2.3 Những thách thức của Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế……………………………………………………..13
2.4 Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam…………………………………………………………...17
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam………………………………………………………………...20
3.1 Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam….......20
3.2 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam…………………………………………………………20
B. PHẦN VẬN DỤNG……………………………………...……..21
C. PHẦN TỔNG KẾT…………………………………………….26
Tài liệu tham khảo………………………………………………...26
DANH MỤC TỪ VIẾT TẤT
1. KTQT: Kinh tế quốc tế
2. XNK: Xuất nhập khẩu
3. FTA: Hiệp định thương mại tự do
4. WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
5. FDI (Foreign Direct Investment): hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà

4
xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh.

PHẦN NỘI DUNG


Chương 1: Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Khái niệm và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
 Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế
- Theo nghĩa hẹp: là sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức KTQT và
khu vực.
- Theo nghĩa rộng: là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia vào mọi mặt
của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao lưu
quốc tế.
- Theo nghĩa chung nhất: Hội nhập kinh tế của một quốc gia là quá trình quốc
gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa
trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng gắn chặt vào nền kinh tế toàn
cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong
một chỉnh thể khiến cho hội nhập KTQT trở thành xu thế chung của thế giới.
Thứ hai, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhânởgóc độ văn hóa, kinh tế…
trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội,... trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội
nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng có động lực thúc đẩy toàn cầu
hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh
chóng
các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng

5
tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Toàn cầu hóa đi liền với khu vực
hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất định
dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan,
đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế... nhằm mục đích
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở
trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ... tiến tới tự
do hóa hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nước
thành viên trong khu vực. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất
được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập KTQT,
các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất
trong nước. Hội nhập KTQT tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những
vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát
triển.
Thứ ba, hội nhập KTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Hội nhập KTQT là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên
ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho sự
phát triển. Khi các nước tư bản giàu có đang nắm trong tay những nguồn lực
vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ
có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát
triển mới có thể tiếp cận được những năng lượng này cho phát triển của
mình.
Hội nhập KTQT là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các
nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập KTQT
tác động tích cực đến ổn định kinh tế vĩ mô. Mở cửa thị trường, thu hút vốn
không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà còn gia tăng tích lũy, cải thiện thâm
hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong cải
cách kinh tế và mở cửa. Hội nhập KTQT còn tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân
cư Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản hiện đại đang thực hiệnýđồ chiến lược biến
quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế. Điều này khiến cho
các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với không ít rủi ro, thách thức:

6
gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao
đổi mậu dịch... Bởi vậy, các nước này cần phải có chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa.
 Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Hợp tác kinh tế song phương
Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thoả thuận, một
hiệpđịnh kinh tế, thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần,
các thoả thuận thương mại tự do (FTAS) song phương. Loại hình hội nhập
này thường hình thành rất sớm từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là cột mốc quan trọng
đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đại hội
được ví là “Đại hội của sự đổi mới". Đại hội nhấn mạnh đến việc mở rộng
giao lưu quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển kinh tế
đất nước. Tính đến hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189
nước có 30 đối tác
chiến lược, 13 đối tác toàn diện, ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và
khu vực (trong đó đang thực thi 14 FTA,1FTA đã ký nhưng chưa có hiệu
lực), và đang đàm phán2FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là3FTA thế hệ mới
gồm Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và1FTA có quy mô lớn nhất
thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn
diện khu vực (RCEP).
1.2.2. Hội nhập kinh tế khu vực
Xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và
phát triển cho đến ngày nay. Hội nhập kinh tế khu vực phân thành các cấp
độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan
(CU), Thị trường
chung (CM), Liên minh Kinh tế và tiền tệ (EMU).
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công

7
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối
ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền
kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng
về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế,
nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực
sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành
công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vuc. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU),
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế-tiền tệ...Xét
về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo kinh tế quốc tế
Mục tiêu:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị–
xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý,
bảo đảmphát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi
ích quốc gia–dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt

8
các mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của
nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập
trong cácmlĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung
khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình
độ phát triển của nền kinh tế.
– Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy
mạnh việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động xử
lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá trình thực hiện
cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nhất là trong những lĩnh
vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị – xã hội.
– Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội;
tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội, đặc biệt là công đoàn, phù
hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Chương 2 : Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam
2.1. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập
quốc tế

Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của Đảng ta
được hình thành. Đảng cho rằng, “muốn kết hợp sức mạnh với dân tộc với sức
mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động quốc tế” và “một
đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang diễn ra

9
mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất và đẩy nhanh
quá trình quốc tế hóa các lực lượng sản xuất”.

Tiếp đến Đại hội VII, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định,
đó là, “cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp và thay
đổi sâu sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và
xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ trương đối ngoại
phù hợp”.

          Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ “Hội nhập” chính thức được
đề cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới”.

Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và nhấn mạnh hơn
“Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”. Để cụ thể hóa tinh thần này, ngày 27/11/2001 Bộ Chính trị khóa IX đã
ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW “Về hội nhập kinh tế quốc tế”.

Đến Đại hội X, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát triển và nâng
lên một bước cao hơn, đó là “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác”.

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tư duy nhận thức của Đảng về hội nhập
đã có một bước phát triển toàn diện hơn, đó là từ “Hội nhập kinh tế quốc tế” trong
các kỳ Đại hội trước chuyển thành “Hội nhập quốc tế”. Đảng ta đã khẳng định,
“Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần
này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW
“Về hội nhập quốc tế”.

Như vậy, bằng việc ban hành Nghị quyết số 22 “Về hội nhập quốc tế” cho thấy
nhận thức của Đảng và hội nhập quốc tế đã có một quá trình phát triển ngày một
sâu sắc, toàn diện hơn. Toàn bộ nội dung của Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập
quốc tế sẽ được triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế
phải gắn với yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.

10
 2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các mặt của đời sống
kinh tế
 Tác động tích cực: Hội nhập KTQT không chỉ là tất yếu mà còn đem lại
những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh
tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
 Hội nhập KTQT thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi
thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình
tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
 Hội nhập KTQT tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước;
góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh
tế.
 Hội nhập KTQT giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục –
đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng
hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nền kinh tế.
 Hội nhập KTQT làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát
triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
 Hội nhập KTQT tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người
dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về
chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm
việc làm ở trong lẫn ngoài nước.
 Hội nhập KTQT tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng

11
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển
phù hợp cho cả nước.
 Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều
kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá
trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn
hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
 Hội nhập KTQT còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
điều kiện cho cải cách toàn diên hướng tới xây dựng một nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn
minh.
 Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của
nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
 Hội nhập KTQT để giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình,
ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã
hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của
các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường,
biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập KTQT không chỉ đưa ra những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi
ro, bất lợi và thách thức, đó là: Hội nhập KTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt
khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển,
thậm chí là sản xuất, gây nhiều hận quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
 Hội nhập KTQT có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương
trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế, và thị trường
quốc tế.
 Hội nhập KTQT có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có
nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội.
 Trong quá trình hội nhập KTQT, các nước đang phát triển như nước
ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên,
nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và

12
thua thiệt trong chuổi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
 Hội nhập KTQT có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
 Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thông bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
 Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịnh bệnh, nhập cư bất
hợp pháp,…
 Tóm lại, hội nhập KTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn
mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua
thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng
2.3. Những thách thức Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế
 2.3.1. Sức ép cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển có
trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất cập, doanh
nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính
sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn
trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm,
doanh nghiệp và quốc gia.
– Sản phẩm: cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn cả trong và ngoài nước với nhiều
đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn.
– Doanh nghiệp: đối mặt với nguy cơ rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh
nghiệp luôn hiện hữu và trở nên rất tiềm tàng.
– Quốc gia: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn đàn
Kinh tế Thế giới (WEF), GCI 4.0 năm 2019 xếp hạng Việt Nam ở vị trí 67/141
13
quốc gia trên thế giới, và đứng ở vị trí 7/9 quốc gia ASEAN (Việt Nam vẫn chỉ
đứng trên Lào và Campuchia). Sự thăng hạng này cho thấy năng lực cạnh tranh
toàn cầu 4.0 của Việt Nam đã được đánh giá là cải thiện vượt trội so với những lần
đánh giá trước đó.
 2.3.2. Sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành,
các vùng miền của đất nước khi Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá
đặt ra một thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng
trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu
cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên
mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng
lên khu vực nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã
hội, đồng thời chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự
chưa phù hợp của nhiều chính sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có
thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng
trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước.
 2.3.3. Sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu
tư khi hội nhập quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc
kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát triển áp
đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của
các nước phát triển hàng đầu.
Dựa vào sức mạnh kinh tế và mức đóng góp vốn khống chế ở các thiết chế tài
chính, tiền tệ và thương mại quốc tế, các nước này đặt ra các “luật chơi” cho phần
còn lại của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO… Tự do hoá thương mại và tự

14
do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất
phát điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý
mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển
trong đó có nước ta.
 2.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia Hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta
còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố
nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn trong quá trình
hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và
luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên
không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển,
không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù
hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
 2.3.5. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, bình ổn chính trị và chủ quyền quốc
gia
Trên lĩnh vực văn hoá, quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị các
giá trị ngoại lai (trong đó có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là các
giá trị văn hoá phương Tây xâm nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc.
Chưa bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng trước một nghịch lý phức tạp như trong
kỷ nguyên toàn cầu hoá hiện nay: vừa có khả năng giao lưu rộng mở, vừa có nguy
cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia, các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp
hơn. Vấn đề gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng với đối

15
ngoại trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta. Hội nhập
quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc giữa các nước sẽ tăng lên.
Sự biến động trên thị trường, cũng như tình hình chính chính trị khu vực và thế
giới sẽ tác động mạnh đến thị trường và đời sống chính trị trong nước.
Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện
trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước… Đã
xuất hiện những mưu đồ lấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ
quyền quốc gia; lấy một thị trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm
phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia… Hội nhập quốc tế đối với nước ta rõ ràng
không thể tách rời cuộc đấu tranh chống “diễn biến hoà bình” của các thế lực
chống đối trên nhiều lĩnh vực.
Hiện nay, để đất nước phát triển, tất yếu cần tăng cường hội nhập quốc tế. Thế
nhưng, bất cứ một nguồn vốn viện trợ nào, dù ODA hay FDI, cũng sẽ kèm theo
những điều kiện. Giữ vững chủ quyền quốc gia chính là việc biết chấp nhận những
điều kiện đó, song cũng phải biết cách hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của
chúng.
2.4. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam
2.4.1. Thành tựu
– Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh tế,
thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương
(ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO…). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán
gia nhập Tổ chức này;

16
– Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương
mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các
nước và các tổ chức quốc tế…
– Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18 lần,
đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á (Asia
Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối ngoại
hàng đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt  Niu Di-
lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được
đánh giá;
– Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển xuất
khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là
đối với khu vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong
việc nâng cao trình độ của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
– Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh
vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện
trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin,
Giao thông vận tải… đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp
ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác;
 – Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực
hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến

17
và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý…, thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
– Về thu hút FDI, ODA và kiều hồi: Việt Nam không chỉ là nước nhận FDI, mà
còn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc
đẩy tăng GDP, tăng vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
2.4.2 . Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu
trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời
gian tới như sau:
– Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa
được triển khai đồng bộ, đầy đủ;
– Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lôi
cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa cao;
– Chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa
chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của
toàn xã hội để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem
lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và
phát triển bền vững;
– Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát triển

18
kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền
kinh tế.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị Hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
3.1. Các định hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
– Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết 08, xây dựng kế hoạch thực hiện tiếp;
– Thường xuyên cải thiện moi trường đầu tư kinh doanh trong nước;
– Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các liên kết kinh tế, các FTA mới,
các cơ chế hợp tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
– Xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tự vệ, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhà nước và cá nhân.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm tới ngày một sâu rộng
hơn, không chỉ có những thời cơ, thuận lợi mà còn phải đối mặt với nhiều thách
thức, khó khăn. Để hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng đi vào thực chất,
hiệu quả hơn cần:
– Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của đất
nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và các doanh
nghiệp. Cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần
xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế;
– Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại giao và
mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
– Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam kết gia
nhập WTO cả về phạm vi và mức độ. Cần chủ động xem xét xây dựng, điều chỉnh
khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước, vừa

19
hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem
lại;
– Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập cũng như
nâng cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả quản trị;
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội trong nước
để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu phát triển
chung của đất nước, nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng;
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội nhập
trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng tâm, là nội
dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế;
– Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự
chủ, chủ quyền và an ninh quốc phòng; giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái…;
Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ.
PHẦN VẬN DỤNG
- Đóng vai trò là 1 trong những tri thức tương lai của đất nước, là lớp trẻ góp
phần lớn vào công cuộc xây dựng đổi mới của nước ta, bản thân phải nhận
thức sâu sắc được vai trò và nghĩa vụ của mình, không ngừng nghiên cứu,
trau dồi, học hỏi thêm thật nhiều kiến thức mới, văn minh, hiện đại từ cộng
đồng quốc tế để vận dụng một cách có chọn lọc góp phần trong công cuộc
hiện đại hóa, toàn cầu hóa của nước ta. Bên cạnh đó, phải giữ gìn phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, để đạt được những thành tựu trong quá
trình hội nhập kinh tế Quốc tế và để cho quá trình hội nhập được “ Hòa nhập
chứ không hòa tan”
- Trong bối cảnh dịch bệnh covid diễn biến hết sức phức tạp hiện nay, cả thế
giới phải gồng mình gánh chịu những tổn thất nặng nề đặc biệt về kinh tế do

20
dịch bệnh gây ra. Việt Nam cũng không phải là quốc gia ngoại lệ, khi đó,
nhân tố chủ quan trở thành yếu tố quyết định rất lớn: Đầu tiên là sự lãnh đạo
đường lối chính sách của Đảng chặt chẽ, sát sao, đúng đắn và đem lại hiệu
quả sâu sắc, sự điều hành quản lí nghiêm túc và không một phút lơ là chủ
quan của bộ máy Nhà nước và bên cạnh đó la tinh thần đoàn kết, chung tay
góp sức đẩy lùi dịch bệnh của dân tộc. Việc kiên định, nhất quán trong
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chủ
trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế của Đảng cùng với chính sách
Đối ngoại rộng mở, đa phương hóa dẫn đến đem lại nhiều thành tựu, từng
bước khôi phục nền kinh tế là một minh chứng thuực tế cho thấy sự sáng
suốt. tính tất yếu của nước ta khi lựa chọn hội nhập kinh tế quốc tế trong bối
cảnh ngày càng gay gắt và nóng bỏng của nền kinh tế hiện nay:” Chính sách
đối ngoại của Việt Nam luôn ưu tiên cao Nhật Bản; Trưa 1/5, tại Phủ Chủ
tịch, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đã tiếp và mời cơm thân Thủ tướng
Nhật Bản Kishida Fumio nhân dịp sang thăm chính thức Việt Nam từ 30/4-
1/5/2022.

Tại buổi tiếp, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đánh giá cao việc Thủ tướng
Kishida Fumio đã sớm thăm Việt Nam, thể hiện tình cảm chân thành, sự coi trọng
đối với Việt Nam và quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng giữa hai nước.

Chủ tịch nước cảm ơn những đóng góp quan trọng của Thủ tướng Kishida vào sự
phát triển mạnh mẽ của quan hệ Việt Nam-Nhật Bản trên nhiều cương vị khác
nhau.

Hai nhà lãnh đạo bày tỏ vui mừng trước những bước phát triển mạnh mẽ, toàn diện
và thực chất của quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam-Nhật Bản thời gian
qua, đặc biệt là tinh thần chia sẻ, đồng hành, hợp tác, cùng vượt qua khó khăn

21
trong ứng phó với đại dịch COVID-19 và Nhật Bản luôn là đối tác hàng đầu của
Việt Nam về thương mại, đầu tư, ODA, du lịch và lao động.

Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Việt Nam và Nhật Bản chia sẻ
nhiều lợi ích chiến lược chung, Nhật Bản là đối tác chiến lược tin cậy, quan trọng
hàng đầu và lâu dài, luôn có vị trí ưu tiên cao trong chính sách đối ngoại của Việt
Nam.

Phát huy thành quả đạt được của quan hệ của hai nước thời gian qua, Chủ tịch
nước Nguyễn Xuân Phúc đề nghị hai nước tăng cường tin cậy chính trị, duy trì
thường xuyên các chuyến thăm, tiếp xúc cấp cao và các cấp, tổ chức tốt các hoạt
động kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao trong năm 2023 xứng tầm quan
hệ Đối tác chiến lược sâu rộng.

Chủ tịch nước mong muốn, hai bên đẩy mạnh hợp tác hiệu quả, thực chất về quốc
phòng an ninh; kết nối hai nền kinh tế, tăng cường chuỗi cung ứng, mở rộng hợp
tác đầu tư, thương mại, chuyển đổi số; tiếp tục hợp tác ODA thế hệ mới mang lại
hiệu quả cao; tăng cường hợp tác y tế, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí
hậu, chuyển đổi năng lượng xanh, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân hai
nước.

Nhân dịp này, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trân trọng mời Nhà vua, Hoàng
hậu và các thành viên Hoàng gia Nhật Bản thăm lại Việt Nam.

Thủ tướng Nhật Bản Kishida Fumio bày tỏ xúc động và cảm ơn sự đón tiếp trọng
thị, thân tình mà Nhà nước, Nhân dân Việt Nam dành cho đoàn; khẳng định Nhật
Bản luôn coi trọng Việt Nam trong chính sách khu vực.

Tán thành các đề xuất hợp tác mà Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đề cập, Thủ
tướng Kishida Fumio mong muốn tăng cường hợp tác chặt chẽ với Việt Nam, cùng

22
đưa mối quan hệ Đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam-Nhật Bản phát triển lên
tầm cao mới, thực chất, hiệu quả, hướng tới kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ
ngoại giao Việt Nam-Nhật Bản vào năm 2023.

Thủ tướng Kishida Fumio mời Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc thăm lại Nhật
Bản vào năm 2023 nhân dịp kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao hai nước.

Hai nhà lãnh đạo nhất trí phối hợp chặt chẽ trên các diễn đàn quốc tế và khu vực;
trao đổi về các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm như tình hình Biển Đông,
Ukraine, ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống và tăng cường liên kết
khu vực”

( trích nguồn https://www.vietnamplus.vn/chinh-sach-doi-ngoai-cua-viet-nam-


luon-uu-tien-cao-nhat-ban/787833.vnp)

“(TG) - Đối ngoại đa phương là một bộ phận quan trọng của Đối ngoại Việt
Nam. Đứng trước yêu cầu phải thể hiện tầm vóc toàn diện và sâu rộng so với
các thời kỳ trước, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh
và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030. Đây là văn bản chỉ đạo đầu
tiên của Đảng ta về công tác đối ngoại đa phương của đất nước, đưa đối ngoại
đa phương thành một nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.

Đến nay, nước ta tích cực tham gia một mạng lưới rộng lớn của hầu hết các cơ chế
hợp tác, liên kết kinh tế đa phương từ cấp độ toàn cầu (WTO, WB, IMF…), liên
khu vực (ASEM, APEC, FEALAC…), khu vực (ASEAN, ADB…) cho đến mạng
lưới các hiệp định thương mại tự do với hầu hết các trung tâm kinh tế - thương mại
hàng đầu thế giới. Việc ta tham gia mạng lưới liên kết kinh tế đa phương như vậy
đã góp từng bước mở cửa, gắn nền kinh tế và thị trường trong nước với khu vực và
thế giới, tiếp thu những nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, thu hút nguồn lực cho

23
phát triển, tạo thêm động lực xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa... Hợp tác đa phương trong các lĩnh vực văn hóa, an
sinh xã hội, lao động, thông tin - truyền thông, môi trường, du lịch... ngày càng
được mở rộng trên tinh thần áp dụng một cách chọn lọc các tiêu chí, tiêu chuẩn khu
vực và quốc tế phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, qua đó
giúp hình thành bản sắc văn hóa Việt Nam thời kỳ hội nhập, thúc đẩy tiến bộ xã
hội, phát triển thị trường lao động và hệ thống an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo
và thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc… Hội nhập khu vực và
quốc tế về khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế đóng vai trò quan trọng
đối với việc phát triển nền khoa học, giáo dục tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, thông tin và y tế quốc gia đáp ứng nhu cầu của người dân, tiến tới thu
hẹp khoảng cách phát triển với khu vực và thế giới trong các lĩnh vực này.”

PHẦN TỔNG KẾT

Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi tính tất yếu khách qun trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay và là cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam
hiện nay. Hội nhập đem lại cả những mặt tiêu cực lẫn tích cực, song, cần xây
dựng một nền kinh tế tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển mới có thể đẩy
lùi những rủi ro về kinh tế đem lại, không ngừng tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế một cách sáng suốt, “ hòa nhập chứ không hòa tan”, xây dựng
chiến lược phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tích cực khai thác lợi
thế của hội nhập để đồng thời ngăn chặn các nguy cơ, bất lợi do hội nhập kinh
tế quốc tế đem lại

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê nin do PGS.TS Phạm tuấn Nghĩa
biên soạn

2.https://www.vietnamplus.vn/chinh-sach-doi-ngoai-cua-viet-nam-luon-uu-
tien-cao-nhat-ban/787833.vnp

3.https://text.123docz.net/document/1853603-tieu-luan-hoi-nhap-kinh-te-quoc-
te-va-van-de-nang-cao-suc-canh-tranh-cua-nen-kinh-te-viet-nam-doc.htm

4. Lê Hoài Trung (2019), Đối ngoại đa phương góp phần đẩy mạnh hội

nhập quốc tế, tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.

5. Quyết định số 27/QĐ-BCĐHNQT ngày 26/4/2014 của Ban Chi đạo quốc gia
về hội nhập quốc tế ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về
hội nhập quốc tế

25
26

You might also like