You are on page 1of 54

Hocmai.

vn – Học chủ động - Sống tích cực


Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

TÀI LIỆU HỆ THỐNG KIẾN THỨC


(Phần Sinh học)

LỚP 11

Chuyên đề 1. Chuyển hoá vật


chất và năng lượng ở thực vật

I. Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ

II. Vận chuyển các chất trong cây


Mạch gỗ Mạch rây
Cấu tạo - Là những tế bào chết. - Là những tế bào sống.
- Thành phần chứa linhin. - Thành phần chứa ít linhin.
- Các tế bào nối với nhau thành những
- Các ống rây nối đầu với nhau thành
ống dài từ rễ lên lá, giữa chúng là
những lỗ nhỏ. những ống dài đi từ lá xuống rễ.
Thành phần Nước, muối khoáng, và các chất được Là các sản phẩm được đồng hóa ở
của dịch tổng hợp ở rễ. lá: saccarozo, axit amin, vitamin,
hoocmon thực vật,…; một số ion
khoáng được sử dụng lại.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 1 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Động lực Là sự phối hợp của 3 lực: Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
- Áp suất rễ. giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa.
- Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
- Lực liên kết giữa các phân tử nước với
nhau và với thành mạch.

III. Thoát hơi nước

IV. Vai trò của các nguyên tố khoáng

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 2 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

V. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

VI. Quang hợp ở thực vật


a. Quang hợp ở thực vật
- Vai trò của quang hợp
➢ Đường được tạo ra làm thức ăn cho sinh vật dị dưỡng.
➢ Quang năng đã được chuyển thành hóa năng trong các liên kết hóa học.
➢ Quang hợp điều hòa không khí: giải phóng O2 và hấp thụ CO2.
- Bộ máy quang hợp
➢ Lá - cơ quan quang hợp : cấu trúc phù hợp với chức năng quang hợp:
➢ Lục lạp – bào quan thực hiện chức năng quang hợp
b. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM
- Pha sáng
➢ Xảy ra ở tilacoit khi có ánh sáng chiếu vào diệp lục.
➢ Là pha oxi hóa nước để sử dụng H+ và electron hình thành ATP, NADPH và giải phóng
O2.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 3 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Pha tối
➢ Diễn ra không cần ánh sáng.
➢ Là pha khử CO2 nhờ ATP, NADPH để tạo các hợp chất hữu cơ (H6H12O6).
- So sánh con đường cố định CO2 ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM:
➢ Giống nhau: Đều có chu trình Canvin, tạo ra AlPG rồi từ đó tạo thành các hợp chất
cacbohidrat, axit amin, protein, lipit.
➢ Khác nhau:
Thực vật C3 Thực vật C4 Thực vật CAM
Đại diện Đa số thực vật Một số thực vật vùng nhiệt Các loài thực vật mọng
đới, cận nhiệt đới như: mía, nước
ngô, rau dền, kê,…
Điều kiện Môi trường sống có Môi trường sống có cường Sống ở hoang mạc, thiếu
môi trường cường độ ánh sáng từ độ ánh sáng cao nước
thấp tới trung bình
Ví trí tế bào Tế bào mô giậu Tế bào mô giậu và tế bào Tế bào mô giậu
quang hợp bao bó mạch
Thời điểm Khi có ánh sáng Vào sáng sớm hoặc chiều Vào ban đêm
cố định CO2 tối (ánh sáng yếu)
Chất nhận Ribulozo – 1,5 – diP PEP PEP
CO2 đầu tiên
Sản phẩm APG (hợp chất 3C) AOA (hợp chất 4C) AOA (hợp chất 4C)
đầu tiên
Enzim Rubisco PEP cacboxilaza, rubisco PEP cacboxilaza, rubisco
tham gia
Năng suất Trung bình Cao Thấp
sinh học

c. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
Các yếu tố Ảnh hưởng đến quang hợp
Ánh sáng - Cường độ ánh sáng:
+ Cường độ ánh sáng mà tại đó cường độ quang hợp cân bằng với cường độ hô
hấp được gọi là điểm bù ánh sáng.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 4 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

+ Điểm bão hòa ánh sáng là trị số ánh sáng mà từ đó cường độ quang hợp không
tăng thêm dù cho cường độ ánh sáng tiếp tục tăng. Trên ngưỡng này quang hợp
giảm.
Nồng độ CO2 - Nồng độ CO2 mà tại đó cường độ quang hợp cân bằng với cường độ hô hấp
được gọi là điểm bù CO2.
- Điểm bão hòa CO2 là trị số mà từ đó cường độ quang hợp không tăng thêm dù
cho nồng độ CO2 tiếp tục tăng. Trên ngưỡng này quang hợp giảm.
Nước Là yếu tố rất quan trọng đối với quang hợp: nguyên liệu, môi trường, điều tiết
khí khổng và nhiệt độ của lá.
Nhiệt độ - Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng enzim trong pha sáng và trong pha tối
của quang hợp.
- Đối với đa số các loài cây, quang hợp tăng theo nhiệt độ đến giá trị tối ưu (tùy
loài), trên ngưỡng đó quang hợp giảm.
Nguyên tố Ảnh hưởng nhiều mặt đến quang hợp: tham gia cấu thành enzim quang hợp (N,
khoáng P, S) và diệp lục (Mg, N), điều tiết độ mở khí khổng cho CO2 khuếch tán vào lá
(K), liên quan đến quang phân li nước (Mn, Cl),…

d. Quang hợp và năng suất cây trồng


- Quang hợp quyết định năng suất cây trồng: khoảng 90-95% năng suất cây trồng, 5-10%
là các chất dinh dưỡng khoáng.
- Tăng năng suất cây trồng thông qua sự điều khiển quang hợp
➢ Tăng diện tích lá.
➢ Tăng cường độ quang hợp: cung cấp nước, bón phân, chăm sóc hợp lí.
➢ Tăng hệ số kinh tế: tuyển chọn các giống cây có các bộ phận có giá trị kinh tế với tỉ lệ cao;
sử dụng các biện pháp nông sinh như bón phân hợp lí.
VII. Hô hấp ở thực vật
a. Khái quát về hô hấp ở thực vật
- Hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa sinh học (dưới tác động của enzim) nguyên liệu hô
hấp, đặc biệt là glucozo của tế ào sống đến CO2 và H2O, một phần năng lượng giải phóng
ra được tích lũy trong ATP.
- Phương trình hô hấp tổng quát:
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + Năng lượng (nhiệt + ATP)
- Vai trò :

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 5 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cây.
• Cung cấp năng lượng dưới dạng ATP cho các hoạt động sống của cây.
• Tạo ra các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất hữu cơ khác
trong cơ thể.
b. Con đường hô hấp ở thực vật
- Phân giải kị khí (gồm đường phân và lên men)
➢ Đường phân xảy ra trong tế bào chất, là quá trình phân giải glucozo đến axit piruvic và
giải phóng năng lượng.
➢ Lên men: axit piruvic lên men tạo ra rượu etilic và CO2 hoặc tạo ra axit lactic.
- Phân giải hiếu khí (đường phân và hô hấp hiếu khí)
Hô hấp hiếu khí bao gồm chu trình Crep và chuỗi chuyền electron trong hô hấp.
- Chu trình Creb diễn ra trong chất nên ti thể. Khi có oxi, axit piruvic đi từ tế bào chất vào ti
thể. Tại đó, axit piruvic chuyển hóa theo chu trình Crep và bị oxi hóa hoàn toàn.
- Chuỗi chuyền electron phân bố trong màng trong ti thể. Hidro tách ra từ axit piruvic trong
chu trình Crep được chuyển tiếp qua chuỗi chuyền clectron. Từ 2 phân tử axit piruvic, qua
hô hấp giải phóng ra 6CO2, 6H2O và tích lũy được 36ATP.
- Hô hấp sáng : là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng. Hô hấp sáng gây
lãng phí sản phẩm của quang hợp.
- Quan hệ giữa hô hấp với quang hợp và môi trường
- Mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp
• Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ enzim.
• Là 2 quá trình trái ngược nhau nhưng phụ thuộc lẫn nhau và gắn bó chặt chẽ.
- Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường
• Nước: nước cần cho hô hấp, mất nước làm giảm cường độ hô hấp.
• Nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng, cường độ hô hấp tăng theo đến giới hạn mà hoạt động
sống của tế bào vẫn còn bình thường.
• Oxi: khi nồng độ ôxi giảm xuống dưới 10 % thì hô hấp sẽ bị ảnh hưởng và khi giảm
xuống 5 % thì cây chuyển sang phân giải kị khí.
• Hàm lượng CO2: CO2 là sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí cũng như của lên
men êtilic. Nồng độ CO2 cao (> 40%) sẽ ức chế hô hấp.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 6 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Chuyên đề 2. Chuyển hoá vật


chất và năng lượng ở động vật

I. Tiêu hóa ở động vật

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 7 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

II. Hô hấp ở động vật

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 8 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

III. Hệ tuần hoàn

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 9 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

IV. Cân bằng nội môi


a. Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi

– Nội môi: là môi trường bên trong cơ thể.


– Cân bằng nội môi là cơ chế đảm bảo môi trường trong cơ thể nằm trong khoảng các hoạt động
sống diễn ra là tốt nhất.

– Ý nghĩa của cân bằng nội môi: sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo
cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.

b. Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi

– Cơ chế cân bằng nội môi có sự tham gia của các bộ phận: Bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận
điều khiển và bộ phận thực hiện.

– Sự thay đổi môi trường trong cơ thể sẽ tác động lên cơ quan tiếp nhận kích thích (thụ thể hoặc
thụ quan). Cơ quan này truyền thông tin dưới dạng xung thần kinh lên cơ quan điều khiển (cơ quan
thần kinh hoặc tuyến nội tiết).
– Cơ quan điều khiển truyền xung thần kinh hoặc hoocmon xuống cơ quan thực hiện.

– Cơ quan thực hiện làm thay đổi nội môi trở về trạng thái bình thường. Sự thay đổi nội môi đó có
thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích – sự liên hệ ngược.

c. Vai trò của gan và thận trong điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu
➢ Vai trò của thận: tham gia điều hoà cân bằng áp suất thẩm thấu nhờ khả năng tái
hấp thụ hoặc thải bớt nước và các chất hoà tan trong máu.
➢ Vai trò của gan: điều hoà lượng prôtêin, các chất tan và nồng độ glucôzơ trong máu.
d. Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi

– pH ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các enzim, thay đổi chiều hướng của các phản ứng
sinh hoá. Các hoạt động của tế bào, các cơ quan luôn sản sinh ra các chất CO2, axit lactic… có thể
làm thay đổi pH của máu làm rối loạn hoạt động của cơ thể.

– Cơ thể điều hoà pH thông qua hệ đệm. Có 3 loại hệ đệm tham gia duy trì cân bằng pH nội môi:

+ Hệ đệm bicacbonnat: H2CO3/NaHCO3

+ Hệ đệm photphat: NaHPO4/NaHPO4-

+ Hệ đệm prôtêinat (là hệ đệm mạnh nhất).

- Hệ đệm duy trì pH là do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH-

- Ngoài hệ đệm thì phổi (thải CO2 cũng làm giảm pH) và thận cũng tham gia điều hòa pH (khả
năng thải H+ và tái hấp thu Na+).

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 10 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Chuyên đề 3. Cảm ứng

I. Cảm ứng ở thực vật

1. Hướng động

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 11 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

2. Ứng động

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 12 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

II. Cảm ứng ở động vật


1. Cảm ứng ở động vật

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 13 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

2. Điện thế nghỉ


- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị
kích thích, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tế bào tích điện
dương.
3. Điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh
- Khi bị kích thích, tế bào thần kinh hưng phấn → biến đổi điện thế nghỉ thành điện thế
hoạt động.
- Các giai đoạn biến đổi từ điện thế nghỉ → điện thế hoạt động:
➢ Khử cực: chênh lệch điện thế ở 2 bên màng tế bào tăng nhanh từ -70mV → 0mV.
➢ Đảo cực: bên trong trở nên tích dương so với bên ngoài (+30mV).
➢ Tái phân cực: khôi phục lại sự chênh lệch điện thế màng giữa 2 bên màng như ban
đầu.
- Lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao mielin:

Có bao mielin
Không có bao mielin

Sự lan truyền không có bao mielin Sự lan truyền có bao mielin

Đặc điểm lan Lan truyền liên tục từ vùng này sang Lan truyền theo kiểu nhảy cóc từ eo
truyền vùng khác kề bên. Ranvie này sang eo Ranvie khác.

Vận tốc Chậm hơn (3-5 m/s) Nhanh hơn nhiều lần (100-120 m/s)

Năng lượng Nhiều hơn cho các kênh ion Na-K Ít hơn do sự lan truyền qua các eo
tiêu tốn Ranvie

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 14 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

4. Truyền tin qua xinap


- Xung thần kinh được lan truyền dọc theo chiều thần kinh đến cuối sợi trục và tiếp tục lan
truyền qua xinap đến tế bào khác.
- Xinap là diện tiếp xúc giữa: tế bào thần kinh – tế bào thần kinh, tế bào thần kinh – tế bào
khác.
- Có 2 loại xinap: xinap điện và xinap hoá học (xinap hoá học phổ biến ở động vật).
- Cấu tạo của xinap và dẫn truyền xung thần kinh qua xinap:

➢ Cấu tạo xinap hoá học: màng trước xinap, túi chứa chất mô giới thần kinh, kênh
Ca2+, khe xinap, màng sau xinap và thụ thể.
➢ Dẫn truyền xung thần kinh qua xinap:

Xung thần kinh đến làm Ca2+ đi vào


trong chuỳ xinap

Ca2+ làm bóng chứa axetincolin gắn vào


màng trước và vỡ ra, giải phóng
axetincolin vào khe xinap

Axetincolin gắn vào thụ thể trên màng


sang và làm xuất hiện điện thế hoạt động
lan truyền đi tiếp.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 15 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

5. Tập tính ở động vật


- Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc
bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống.
- Phân loại tập tính: 2 loại (bẩm sinh và học được):
➢ Tập tính bẩm sinh: là tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho
loài.
➢ Tập tính học được: là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể,
thông qua học tập và rút kinh nghiệm

→ Nhiều tập tính của động vật có cả nguồn gốc bẩm sinh và học được.

- Một số hình thức học tập ở động vật: quen nhờn, in vết, điều kiện hoá, học ngầm
- Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật: tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ,
tập tính sinh sản, tập tính di cư

Chuyên đề 4. Sinh trưởng và phát triển

I. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

1. Sinh trưởng ở thực vật

- Sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ
thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
- Mô phân sinh là mô chưa phân hoá có khả năng phân chia nguyên phân, có 3 loại mô
phân sinh:

Mô phân sinh đỉnh Mô phân sinh bên Mô phân sinh lóng

Ở lớp thực Thực vật 1 lá mầm và 2 Thực vật 2 lá mầm, 1 số Thực vật 1 lá mầm
vật lá mầm tế bào 1 lá mầm

Vị trí Tận cùng của chồi, ngọn, Thân cây, tầng phát sinh Ở gốc của các đốt cây
chồi bên, đỉnh rễ mạch giữa mạch gỗ và 1 lá mầm
mạch rây

Vai trò Làm cho cây cao, rễ dài Làm dày thân và rễ Làm lóng dài ra
ra

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 16 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Sinh trưởng sơ cấp: là hình thức sinh trưởng của mô phân sinh đỉnh làm cho cây lớn lên
và rễ dài:
➢ Thực vật 1 lá mầm: đa số là sinh trưởng sơ cấp.
➢ Thực vật 2 lá mầm: sinh trưởng sơ cấp ở phần non, sinh trưởng thức cấp ở phần già.
- Sinh trưởng thứ cấp:
➢ Chủ yếu ở thực vật Hai lá mầm
➢ Làm sinh tăng đường kính của thân, làm tăng bề ngang (độ dày) của thân và rễ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng: sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào đặc điểm
di truyền của giống và của loài cây, hormone và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, nước,
ánh sáng, oxi và muối khoáng.

2. Hormone thực vật

- Là chất hữu cơ do cơ thể thực vật tiết ra có tác dụng điều tiết hoạt động sống của cây.
- Đặc điểm:
➢ Được tạo ra 1 nơi và gây phản ứng ở 1 nơi khác.
➢ Với nồng độ thấp gây ra biến đổi mạnh trong cơ thể
➢ Tính chuyên hoá thấp hơn nhiều so với hormone ở động vật bậc cao.
- Có 2 nhóm nhỏ: hormone kích thích và hormone ức chế:

Hormone Tác dụng sinh lí

Hormone Auxin (được tổng hợp Kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng dãn
kích thích ở đỉnh, chồi, ngọn) dài của tế bào.

Kích thích nảy mầm của hạt, chồi, kích thích ra rễ phụ,
thể hiện tính ưu thế ngọn.

Kích thích sinh trưởng quả.

Giberelin (GA) (được Tăng số lần nguyên phân và tăng sinh trưởng dãn dài
tổng hợp ở lá và rễ) của mỗi tế bào.

Kích thích nảy mầm của hạt, chồi củ.

Kích thích sinh trưởng chiều cao của cây.

Tăng tốc độ phân giải tinh bột.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 17 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Xitokinin (hình thành Kích thích sự phân chia tế bào, làm chậm quá trình
chủ yếu ở rễ) già của tế bào.

Kìm hãm hoá già cơ quan.

Tác động lên sự nảy mầm hạt, củ, quả.

Hormone Ethylen (được hình Là hormone của sự chín


ức chế thành trong các mô
Kích thích ra hoa ở 1 số thực vật
héo, bị bệnh, đang
hoá già)

Axit abxixic (AAB) Kích thích sự rụng.


(được tổng hợp ở hầu
Điều chỉnh sự nghỉ ngơi (ngủ của hạt).
hết các bộ phận của
cây) Điều chỉnh đóng mở khí khổng.

Là hormone của sự hoá già.

3. Phát triển ở thực vật có hoa

- Phát triển ở thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, bao gồm 3 quá
trình: sinh trưởng, phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (rễ, thân,
lá, hoa, quả)
- Những nhân tố chi phối sự ra hoa:
➢ Bao gồm tuổi cây, xuân hoá, quang chu kì.
➢ Hormone ra hoa là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến
các điểm sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.
➢ Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì của thực vật và là sắc tố nảy mầm đối với
các loại hạt mẫn cảm với ánh sáng.
- Mối quan hệ sinh trưởng và phát triển: là 2 quá trình liên quan với nhau, đó là 2 mặt của
chu kì sống của cây.
- Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng để thúc hạt hay củ nảy mầm sớm khi chúng đang
trong trạng thái ngủ, trong việc điều tiết sinh trưởng của cây,…
- Ứng dụng kiến thức về phát triển: dựa vào tác động của nhiệt độ, quang chu kì sử dụng
trong công tác chọn cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa, xen canh, chuyển-gối vụ cây
nông nghiệp,…

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 18 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

II. Sinh trưởng và phát triển ở động vật

1. Sinh trưởng và phát triển ở động vật

- Sinh trưởng ở động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích
thước tế bào.
- Phát triển ở động vật là quá trình biến đổi bao gồm sinh trưởng, biệt hoá tế bào và phát
sinh hình thái các cơ quan và cơ thể.
- Biến thái là sự thay đổi đột ngột về hình thái, cấu tạo và sinh lí của đông vật sau khi sinh
ra hoặc nở từ trứng ra → quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật có thể trải qua
biến thái hoặc không qua biến thái.
- Người ra chia phát triển của động vật thành:
➢ Phát triển không qua biến thái.
➢ Phát triển qua biến thái: biến thái hoàn toàn và biến thái không hoàn toàn.
- Phát triển không qua biến thái: có ở đa số động vật có xương sống (VD: người) → được
chia làm 2 giai đoạn:
➢ Giai đoạn phôi thai: diễn ra trong tử cung của mẹ. Hợp tử phân chia nhiều lần hình
thành phôi → các tế bào phân hoá và tạo các cơ quan (tim, gan, phổi,…) → hình thành
thai nhi
➢ Giai đoạn sau sinh: không có biến thái, con sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo
tương tự như người trưởng thành.
- Phát triển qua biến thái hoàn toàn: là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo,
sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian (ở côn trùng là nhộng)
ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa
hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật

- Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật có thể chia thành các
nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
- Các nhân tố bên ngoài:

Nhân tố Tác động

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 19 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Thức ăn Là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển
của người và động vật (vai trò của các chất dinh dưỡng: protein, vitamin
D,…)

Nhiệt độ Nhiệt độ quá cao hoặc thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển
của động vật, nhất là với động vật biến nhiệt.

Ánh sáng Trời rét cần nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt.

Tia tử ngoại biến tiền vitamin D thành vitamin D (vai trò trong chuyển
hoá canxi hình thành xương).

- Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người:
➢ Cải tạo giống
➢ Cải thiện môi trường sống của động vật
➢ Cải thiện chất lượng dân số

Chuyên đề 5. Sinh sản

I. Sinh sản ở thực vật

- Sinh sản là quá trình tạo ra cá thể mới để duy trì nòi giống.
- Phân loại: sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính.

1. Sinh sản vô tính ở thực vật

- Khái niệm: là hình thức sinh sản mà cơ thể con được tạo ra từ cơ quan sinh dưỡng của cơ
thể mẹ, không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và cái.
- Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật: sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng tự
nhiên, sinh sản sinh dưỡng nhân tạo (nhân giống vô tính).
- Sinh sản bào tử: Cơ thể con được sinh ra từ bào tử không có sự hợp nhất giữa giao tử đực
và cái.
- Sinh sản sinh dưỡng: là hình thức sinh sản mà cơ thể con được tạo ra từ cơ quan sinh
dưỡng của cơ thể mẹ (lá, thân, củ, rễ).

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 20 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Phương pháp nhân giống vô tính: là hình thức sinh sản do con người đã sử dụng cơ quan
sinh dưỡng của thực vật để tạo cơ thể mới, bao gồm các hình thức:
➢ Ghép chồi, ghép cành: tạo ra cây mới từ 1 đoạn thân, cành, rễ, lá.
➢ Chiết, giâm cành
➢ Nuôi cấy tế bào và mô thực vật

2. Sinh sản hữu tính ở thực vật

- Khái niệm: là hình thức sinh sản có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua
sự thụ tinh tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
- Đặc trưng:
➢ Có sự hình thành và hợp nhất giao tử đực và cái, có sự trao đổi, tái tổ hợp 2 bộ gen.
➢ Gắn liền với giảm phân tạo giao tử.
- Cấu tạo hoa: bao gồm đế hoa, bầu, cánh hoa, cơ quan sinh sản đực (chỉ nhị và bao phấn),
cơ quan sinh sản cái (noãn, túi phôi).
- Quá trình hình thành giao tử:

- Quá trình thụ phấn và thụ tinh:


➢ Thụ phấn: là sự di chuyển của hạt phấn lên đầu nhuỵ.
➢ Thụ tinh: ở thực vật, thụ tinh là thụ tinh kép vì nhân sinh sản đến túi phôi sẽ nguyên
phân, tạo 2 tinh tử, 1 tinh tử kết hợp với tế bào trứng tạo hợp tử, phát triển thành phôi;

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 21 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

1 tinh tử sẽ kết hợp với nhân cực tạo nội nhũ (3n) → cung cấp dinh dưỡng cho hợp tử
giai đoạn đầu.
- Quá trình hình thành hạt, quả:
➢ Hình thành hạt: noãn đã thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát triển thành
hạt. Có 2 loại hạt: hạt có nội nhũ (hạt cây Một lá mầm), và hạt không nội nhũ (hạt cây
Hai lá mầm).
➢ Hình thành quả: quả là do bầu nhuỵ phát triển thành (sự dày lên của bầu nhuỵ). Quả
không có thụ tinh noãn gọi là quả đơn.
➢ Quá trình chín của quả: quả phát triển, qua các chuyển hoá sinh lí, sinh hoá làm biến
đổi màu sắ, độ cứng và xuất hiện mùi vị, hương thơm đặc trưng, thuận lợi cho sự phát
tán của hạt.

II. Sinh sản ở động vật

1. Sinh sản vô tính ở động vật

- Sinh sản vô tính ở động vật là hình thức sinh sản, trong đó 1 cá thể sinh ra 1 hoặc 1 số cá
thể có bộ NST giống với mình và không có sự kết hợp của trứng và tinh trùng.
- Các hình thức sinh sản vô tính:
➢ Phân đôi:
• Đại diện: động vật đơn bào như trùng roi, trùng đế giày, trùng amip, một số động
vật đa bào bậc thấp (giun dẹp).
• Đặc điểm: cá thể mẹ phân đôi tạo 2 cá thể con có bộ NST giống mẹ.

➢ Nảy chồi: gặp ở bột biển, ruột khoang, là hình thức


sinh sản mà cơ thể mẹ hình thành các chồi trên bề mặt
cơ thể, các chồi lớn dần lên nhờ quá trình phân bào
nguyên phân → tách ra khỏi cơ thể mẹ, tồn tại 1 cách
độc lập.

➢ Phân mảnh: gặp ở bọt biển, giun dẹp; là hình thức sinh sản từ các mảnh nhỏ của cơ
thể mẹ ban đầu có thể phát triển thành cơ thể mới.
- Trinh sản: gặp ở kiến, ong, dệt, 1 số loài cá, lưỡng cư, bò sát. Là hình thức sinh sản mà
tế bào trứng không thụ tinh phát triển thành cá thể mới có bộ NST đơn bội (n).

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 22 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

b. Sinh sản hữu tính ở động vật

- Khái niệm: là hình thức sinh sản tạo ra cá thể mới có sự tham gia của 2 giao tử đực và
cái, kèm theo sự tổ hợp vật chất di truyền.
- Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn hình thành tình
trùng và trứng; giai đoạn thụ tinh; giai đoạn phát triển phôi hình thành cơ thể mới.
- Các hình thức thụ tinh: gồm 2 hình thức (thụ tinh trong và thụ tinh ngoài).

c. Cơ chế điều hoà sinh sản

- Là quá trình điều hoà sinh tinh và sinh trứng, trong đó hệ thần kinh và hệ nội tiết đóng
vai trò là chủ yếu.
- Điều hoà quá tình sinh trứng:

→ Dấu (+) là kích thích, dấu (-) là ức chế.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 23 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Điều hoà quá trình sinh tinh:

- Có nhiều biện pháp sinh đẻ có kế hoạch hiệu quả như dùng bao cao su, dụng cụ tử cung,
thuốc tránh thai, đình sản nam và nữ, tính ngày rụng trứng, xuất tinh ngoài âm đạo,…

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 24 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

LỚP 12

Chuyên đề 1. Cơ chế di truyền và biến dị

I. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN


1. Gen
- Gen là một đoạn ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử
ARN.
- Cấu trúc chung của gen cấu trúc: gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit

• Vùng điều hoà


• Vùng mã hóa
• Vùng kết thúc:
- Mã di truyền là mã bộ 3: 3 nuclêôtit đứng liền nhau mã hóa cho 1 axit amin.

→ Đặc điểm:

•Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo chiều 3’→5’, theo từng bộ ba
nuclêôtit mà không gối lên nhau.
• Mã di truyền có tính phổ biến.
• Mã di truyền có tính đặc hiệu.
• Mã di truyền có tính thoái hoá.
2. Quá trình nhân đôi ADN
- Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN
- Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới
- Bước 3: 2 phân tử ADN được tạo thành
II. Phiên mã
1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN
- ARN thông tin (mARN): cấu tạo mạch thẳng, là khuôn cho quá trình dịch mã ở ribôxôm.
- ARN vận chuyển (tARN): Có nhiều loại tARN, mỗi phân tử tARN đều có 1 bộ ba đối mã
(anticôdon) và 1 đầu để liên kết với axit amin tương ứng, có vai trò vận chuyển axit amin
tới ribôxôm để tham gia tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
- ARN ribôxôm (rARN): là thành phần kết hợp với prôtêin tạo nên ribôxôm.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 25 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

2. Cơ chế phiên mã (Tổng hợp ARN)


- Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN.
- Diễn biến của quá trình phiên mã.
• ARN pôlimêraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn lộ mạch gốc có chiều
3’→5’ bắt đầu phiên mã.
• ARN polimeraza trượt trên mạch gốc theo chiều 3’→5’ tổng hợp mARN, mỗi
nuclêôtit trên mạch gốc liên kết với nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung A-U,
G-X, T-A, X-G (vùng nào trên gen được phiên mã xong thì sẽ đóng xoắn ngay).
Khi ARN polimeraza gặp tín hiệu kết thúc thì dừng phiên mã. Một phân tử mARN
được giải phóng.
• Ở sinh vật nhân thực mARN sau khi tổng hợp sẽ cắt bỏ các đoạn Intron, nối các
đoạn Exon tạo thành mARN trưởng thành sẵn sằng tham gia dịch mã.
- Kết quả: tạo nên phân tử mARN mang thông tin di truyền từ gen tới ribôxôm để làm khuôn
trong tổng hợp prôtêin.
III. Dịch mã
Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin, gồm 2 giai đoạn:
1. Hoạt hoá axit amin
- Nhờ các enzim đặc hiệu và ATP, mỗi axit amin được hoạt hoá và gắn với tARN tương
ứng tạo axit amin - tARN (aa- tARN).
2. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit
- Ribôxôm gắn với mã mở đầu AUG và Met-tARN (anticôdon UAX) bổ sung chính xác với
côdon mở đầu.
- Các aa-tARN vận chuyển axit amin tới, anticôdon của tARN bổ sung với côdon trên
mARN. Enzim xúc tác hình thành liên kết peptit giữa 2 axit amin.
- Ribôxôm dịch chuyển đến côdon tiếp và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi tiếp xúc với mã
kết thúc (không có axit amin vào riboxom) thì dừng dịch mã hoàn tất. Một chuỗi pôlipeptit
được hình thành.
IV. Điều hòa hoạt động gen
1. Khái niệm
- Điều hoà hoạt động gen là điều hoà lượng sản phẩm của gen được tạo trong tế bào đảm
bảo cho hoạt động sống của tế bào phù hợp với điều kiện môi trường cũng như sự phát
triển bình thường của cơ thể.
- Điều hòa hoạt động gen có thể ở mức độ phiên mã, dịch mã, sau phiên mã. Ở sinh vật nhân

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 26 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

sơ điều hoà hoạt động gen chủ yếu ở mức độ phiên mã.
2. Cấu trúc của opêron Lac ở E. coli
- Opêron là các gen cấu trúc liên quan về chức năng được phân bố liền nhau và có chung cơ
chế điều hòa hoạt động.
- Cấu trúc Ôperon Lac:
• P: vùng khởi động có trình tự nuclêôtit để ARN pôlimêraza liên kết và khởi động
quá trình phiên mã.
• O: vùng vận hành là trình tự nuclêôtit đặc biệt để protein ức chế liên kết ngăn cản
phiên mã.
• Z, Y, A: các gen cấu trúc mã hóa cho các enzim phân giải lactôzơ.
Gen điều hòa không nằm trong Operon nhưng có vai trò điều hòa hoạt động Operon.
3. Cơ chế điều hoà hoạt động của ôpêron Lac
- Khi môi trường không có lactôzơ: gen điều hoà tổng hợp prôtêin ức chế. Prôtêin ức chế
gắn vào vùng vận hành (O) → các gen cấu trúc không phiên mã.
- Khi môi trường có lactôzơ: lactôzơ là chất cảm ứng gắn với prôtêin ức chế → prôtêin ức
chế bị biến đổi không gắn được vào vùng O. ARN pôlimêraza liên kết với vùng P tiến hành
phiên mã → mARN của Z, Y, A được tổng hợp và dịch mã tạo các enzim phân hủy lactôzơ.
Khi lactôzơ cạn kiệt thì protein ức chế lại liên kết với vùng (O) → quá trình phiên mã dừng
lại.
V. Đột biến gen
1. Khái niệm
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen.
- Đột biến điểm là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan đến 1 cặp nuclêôtit.
2. Các dạng đột biến gen
- Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit
- Đột biến thêm hoặc mất một cặp nuclêôtit.
3. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen
- Nguyên nhân
• Bên ngoài: do các tác nhân gây đột biến như vật lý (tia phóng xạ, tia tử ngoại…),
hoá học (các hoá chất 5BU, NMS…) hay sinh học (1 số virut…).
• Bên trong: do rối loạn các quá trình sinh lí hóa sinh trong tế bào.
- Cơ chế phát sinh
• Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN: sự kết cặp không theo nguyên tắc bổ

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 27 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

sung trong quá trình nhân đôi ADN.


• Tác động của các tác nhân gây đột biến (UV, 5BU, virut,…)
- Hậu quả
• Ở cấp độ phân tử đột biến điểm thường trung tính. Nếu đột biến làm thay đổi chức
năng prôtêin thì thường có hại. Tuy nhiên có một số đột biến có lợi.
• Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc môi trường, tổ hợp gen.
- Vai trò và ý nghĩa
• Đối với tiến hoá: đột biến gen làm xuất hiện các alen mới tạo ra biến dị di truyền
phong phú là nguồn nguyên liệu cho tiến hoá.
• Đối với thực tiễn: cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tạo giống, nghiên cứu
di truyền
VI. NST và đột biến cấu trúc NST
1. Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
- Thành phần: ADN + Protein histon

2. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể


- Mất đoạn
• NST bị đứt mất 1 đoạn làm giảm số lượng gen trên NST → thường gây chết.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 28 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Mất đoạn nhỏ NST có thể loại khỏi NST những gen không mong muốn ở 1 số giống
cây trồng.
- Lặp đoạn
• Một đoạn NST được lặp lại một hay nhiều lần → làm tăng số lượng gen trên NST
→ mất cân bằng hệ gen, có thể gây hại cho thể đột biến.
• Có thể làm tăng số lượng sản phẩm của gen (ví dụ: làm tăng hoạt tính của enzim
amilaza ở đại mạch).
- Đảo đoạn
• Một đoạn NST bị đứt ra rồi đảo ngược 180o và nối lại → làm thay đổi trật tự gen
trên NST → làm ảnh hưởng đến hoạt động của gen.
• Tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa.
- Chuyển đoạn
• Sự trao đổi đoạn NST xảy ra giữa 2 NST không cùng cặp tương đồng → làm thay
đổi kích thước, cấu trúc gen, nhóm gen liên kết → thường bị giảm khả năng sinh
sản.
• Vai trò quan trọng trong hình thành loài mới.
VII. Đột biến số lượng NST
1. Đột biến lệch bội
- Khái niệm: đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng NST trong 1 hay 1 số cặp
tương đồng.
- Phân loại:
• Thể một: 1 cặp NST mất 1 NST và bộ NST có dạng 2n - 1.
• Thể ba: 1 cặp NST thêm 1 NST và bộ NST có dạng 2n + 1.

- Cơ chế phát sinh
• Trong giảm phân: do sự không phân ly ở 1 hay 1 số cặp NST tạo ra các giao tử
thiếu, thừa NST (n - 1; n + 1).
- Trong nguyên phân: một hoặc một số cặp NST không phân ly hình thành tế bào lệch bội.
→ Hậu quả: làm mất cân bằng hệ gen → tử vong, giảm sức sống, giảm khả năng sinh
sản… tùy loài.
- Ý nghĩa: cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và trong chọn giống.
2. Đột biến đa bội
- Thể tự đa bội

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 29 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài
và lớn hơn 2n (3n, 4n, 5n, 6n...).
- Thể dị đa bội
• Dị đa bội là hiện tượng làm tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1
tế bào.
Chỉ phát sinh ở con lai khác loài.
• Cơ chế hình thành: do lai xa và đa bội hoá.
- Hậu quả
• Tế bào đa bội thường có số lượng ADN tăng gấp bội → tế bào to, cơ quan sinh
dưỡng lớn, sinh trưởng phát triển mạnh khả năng chống chịu tốt...
• Các thể tự đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường.
- Vai trò: đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (
tạo cây trồng năng suất cao...)

Chuyên đề 2. Tính quy luật


của hiện tượng di truyền

I. Quy luật Menđen: Quy luật phân ly


1. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menđen
- Gồm 4 bước:
➢ Bước 1: Tạo dòng thuần chủng bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
➢ Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác nhau một hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết
quả lai ở đời F1, F2, F3.
➢ Bước 3: Sử dụng toán xác suất thống kê để phân tích kết quả lai rồi đưa ra giả thuyết giải
thích kết quả.
➢ Bước 4: Tiến hành thí nghiệm để chứng minh.
2. Phương pháp phân tích con lai của Menđen
P: hoa đỏ (thuần chủng) x hoa trắng (thuần chủng)
F1: 100% hoa đỏ. F1 tự thụ phấn tạo F2
F2: 3 đỏ : 1 trắng
- Tỷ lệ phân ly ở F2 xấp xỉ 3 : 1.
- Cho các cây hoa ở F2 tự thụ phấn rồi phân tích tỷ lệ phân ly ở F3 Menđen thấy tỷ lệ 3 : 1 ở
F2 thực chất là tỷ lệ 1 : 2 : 1 (1 hoa đỏ thuần chủng : 2 hoa đỏ không thuần chủng : 1 hoa

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 30 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

trắng thuần chủng).


3. Quy luật phân li
- Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định: 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ.
- Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào cơ thể con một cách riêng rẽ không hoà trộn vào
nhau.
- Khi hình thành giao tử các alen phân ly đồng đều về các giao tử cho ra 50% giao tử chứa
alen này và 50% giao tử chứa alen kia.
II. Quy luật Menđen: Quy luật phân ly độc lập
- Thí nghiệm lai 2 tính trạng
Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn
F1: 100% vàng, trơn
F2: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
• Tỷ lệ phân ly riêng của từng cặp tính trạng xấp xỉ 3 trội : 1 lặn
• Tỷ lệ phân ly chung:
9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn = (3 vàng : 1 xanh)(3 trơn : 1
nhăn)
 Quy luật phân ly độc lập: các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau
phân ly độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
- Ý nghĩa
Sự phân li độc lập của các NST trong quá trình giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các
giao tử trong quá trình thụ tinh là những cơ chế chính tạo nên các biến dị tổ hợp.
III. Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
1. Tương tác gen
- Là sự tác tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành kiểu hình. Bản chất là
sự tương tác giữa các sản phẩm của chúng trong quá trình hình thành kiểu hình.
- Các kiểu tương tác gen
Tương tác bổ sung Tương tác cộng gộp
- TH1: 4 kiểu hình với tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1 - TH1: 2 kiểu hình với tỷ lệ 15 : 1
9A-B- ≠ 3A-bb ≠ 3aaB- ≠ 1aabb (A-B- = A-bb = aaB-) ≠ aabb
- TH2: 3 kiểu hình với tỷ lệ 9 : 6 : 1 - TH2: 5 loại kiểu hình với tỷ lệ 1 : 4 : 6 : 4
9A-B- ≠ (3A-bb = 3aaB-) ≠ 1aabb :1
- TH3: 2 kiểu hình với tỷ lệ 9 : 7 Kiểu gen càng có nhiều alen trội thì biểu
9A-B- ≠ (3A-bb = 3aaB- = 1aabb) hiện ra kiểu hình càng mạnh.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 31 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

IV. Liên kết gen và hoán vị gen


Liên kết gen Hoán vị gen
Nội dung --Nhóm gen trên cùng một NST di --Các gen trên cùng cặp NST tương
truyền cùng nhau gọi là một nhóm đồng có thể đổi chỗ cho nhau do sự trao
gen liên kết. đổi chéo các crômatit.
--Số lượng nhóm gen liên kết bằng
số NST trong bộ đơn bội n.
Cơ sở tế bào học Các gen trên cùng một NST phân Trong giảm phân có sự trao đổi chéo
li cùng nhau trong quá trình phân các đoạn NST trong cặp tương đồng khi
bào và tạo thành nhóm gen liên kết. chúng tiếp hợp với nhau ở kì đầu I.
Ý nghĩa - Hạn chế biến dị tổ hợp: nhiều gen - Tạo ra biến dị tổ hợp → cung cấp
tốt được tập hợp và giữ lại trên một nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
NST có ý nghĩa trong chọn giống. - Lập bản đồ gen từ tần số hoán vị gen,
tiên đoán được tần số các tổ hợp gen
mới trong các phép lai.

V. Di truyền liên kết với giới tính


- NST giới tính là loại NST chứa gen quy định giới tính hoặc gen quy định tính trạng thường
liên kết với giới tính.
- Đặc điểm: Trong cặp NST giới tính XY:
• Có đoạn tương đồng: chứa các locut gen giống nhau.
• Có đoạn không tương đồng: chứa các gen đặc trưng cho từng NST.
VI. Di truyền ngoài nhân
- Là sự di truyền các tính trạng do các gen nằm trong tế bào chất (ti thể, lục lạp) quy định.
- Biểu hiện: đời con luôn có kiểu hình giống mẹ → di truyền theo dòng mẹ.
- Nguyên nhân: do khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà không truyền tế bào chất cho
trứng nên gen trong tế bào chất được mẹ truyền cho con qua tế bào chất của trứng. Sự phân
li kiểu hình ở đời con quy định rất phức tạp.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 32 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Chuyên đề 3. Di truyền học quần thể

I. Quần thể

II. Quần thể tự phối – Quần thể ngẫu phối

Quần thể tự phối Quần thể ngẫu phối

Đặc • Gồm các cá thể tự thụ. • Các cá thể giao phối ngẫu nhiên
điểm • Ít đa dạng kiểu gen, kiểu hình với nhau.
⇒ khả năng thích nghi kém. • Đa dạng về kiểu gen, kiểu hình
• Qua các thế hệ, cấu trúc di truyền ⇒ khả năng thích nghi tốt.
thay đổi theo hướng tăng tỉ lệ đồng • Qua các thế hệ, cấu trúc di
hợp, giảm tỉ lệ dị hợp. truyền không thay đổi trong
những điều kiện nhất định.

Công Cho quần thể có cấu trúc di truyền là: Cấu trúc di truyền tuân theo định luật
thức Hacđi - Vanbec:
xAA + yAa + zaa =1
tính
Gọi n là số thế hệ tự phối. p 2 AA + 2pqAa + q 2aa = 1

Tỷ lệ kiểu gen của quần thể sau n thế hệ tự trong đó: p là tần số alen A, q là tần số
phối là: alen a (p + q = 1).

 1  Điều kiện nghiệm đúng của định luật


y  1 − n  Hacđi – Vanbec là:
• AA = x +  2 
2
• Quần thể phải có kích thước
lớn.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 33 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

 1  • Các cá thể trong quần thể giao


y  1 − n 
• aa = z +  2  phối ngẫu nhiên.
2 • Không có chọn lọc tự nhiên.
y • Không có đột biến hoặc tần số
• Aa = n
2 đột biến thuận bằng tần số đột
biến nghịch.
• Quần thể phải cách li với quần
thể khác.

Chuyên đề 4. Ứng dụng di truyền học

I. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp

II. Tạo giống lai có ưu thế lai cao

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 34 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

III. Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến

IV. Tạo giống bằng công nghệ tế bào


- Công nghệ tế bào thực vật

Nuôi cấy mô, tế bào Lai tế bào xôma Nuôi cấy hạt phấn/noãn

Giúp nhân nhanh các Quy trình: loại bỏ thành tế bào Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa
giống cây quý hiếm tạo → cho tế bào trần của 2 loài vào thụ tinh trong ống nghiệm → cho
nên một quần thể cây môi trường đặc biệt để chúng phát triển thành cây đơn bội.
trồng đồng nhất về kiểu dung hợp với nhau → đưa tế
Nuôi cấy tế bào đơn bội tạo mô
gen. bào lai vào nuôi cấy thành cây
lai khác loài. đơn bội → xử lý hóa chất
(cônsixin) tạo cây lưỡng bội hoàn
Giúp tạo giống mới mang đặc chỉnh (đồng hợp về tất cả các gen).
điểm của 2 loài khác nhau.

- Công nghệ tế bào động vật


➢ Nhân bản vô tính

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 35 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

➢ Cấy truyền phôi:


• Phôi được tách thành nhiều phần riêng biệt, mỗi phần sau đó sẽ phát triển thành
một phôi riêng biệt.
• Các cơ thể tạo ra đều có kiểu gen giống nhau.

V. Tạo giống nhờ công nghệ gen

- Một số thành tựu


• Chuột nhắt mang gen hoomon sinh trưởng của chuột cống.
• Cừu sản sinh protein người trong sữa.
• Cây bông chứa gen trừ sâu của vi khuẩn.
• Giống lúa “gạo vàng” có khả năng tổng hợp β-caroten trong hạt.
• Vi khuẩn mang gen insulin của người.
• …

Chuyên đề 5. Di truyền học người

I. Di truyền y học
- Khái niệm: là một bộ phận của di truyền người, chuyên nghiên cứu phát hiện các cơ chế
gây bệnh di truyền và đề xuất biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị bệnh di truyền ở người.
- Bệnh di truyền phân tử
• Là những bệnh mà cơ chế gây bệnh phần lớn do đột biến gen gây nên.
• Ví dụ : bệnh phêninkêtô - niệu.
- Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST
• Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến rất nhiều gen và gây

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 36 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

ra hàng loạt các tổn thương ở các hệ cơ quan của người bệnh nên thường gọi là hội
chứng bệnh.
• Ví dụ: hội chứng Đao (thừa 1 NST số 21).
- Bệnh ung thư
• Khái niệm: là loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một
số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ
thể. khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban
đầu di chuyển đến các nơi khác trong cơ thể tạo các khối u khác nhau.
• Nguyên nhân, cơ chế: đột biến gen (thường ở gen quy định yếu tố sinh trưởng, gen
ức chế khối u), đột biến NST.
II. Bảo vệ vốn gen của loài người

Chuyên đề 6. Bằng chứng và cơ chế tiến hoá

I. Các bằng chứng tiến hoá


- Bằng chứng giải phẫu so sánh:

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 37 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Cơ quan tương đồng Cơ quan thoái hoá Cơ quan tương tự

Đặc điểm Là những cơ quan nằm ở vị trí Là những cơ quan Là những cơ quan thực
tương ứng trên cơ thể nhưng tương đồng vì chúng hiện chức năng giống
có chức năng khác nhau. bắt nguồn từ 1 cơ quan nhau nhưng không được
tổ tiên nhưng chức năng tiến hoá từ 1 nguồn gốc.
tiêu giảm hoặc không
có.

Ý nghĩa Cung cấp bằng chứng về Xác định mối quan hệ Cơ quan tương tự được
quan hệ giữa các loài sinh vật. họ hàng giữa các loài. hình thành từ những sinh
vật từ các nhánh tiến hoá
Phản ánh các sinh vật có
khác nhau → Tiến hoá
chung nguồn gốc.
đồng qui.
Đồng thời phản ánh sự tiến
hoá phân li của sinh giới.

- Bằng chứng tế bào học và phân tử:


➢ Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó
→ tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của mọi cơ thể.
➢ Tế bào nhân sơ và nhân thực đều thành phần: màng sinh chất, tế bào chất, nhân hoặc
vùng nhân → phản ánh nguồn gốc chung của sinh giới
➢ Các loài có quan hệ họ hàng càng gần nhau thì trình tự và tỉ lệ các aa trong chuỗi
polypeptide và các nu trong chuỗi polynucleotide càng giống nhau và ngược lại
➢ Dựa vào sự tương đồng về cấu tạo, chức năng của DNA, protein, mã di truyền,…cho
thấy các loài trên Trái Đất đều có chung tổ tiên.
II. Học thuyết Lamac và học thuyết Dacuyn
- Học thuyết tiến hoá Lamac
- Học thuyết tiến hoá Đacuyn:
➢ Đơn vị tiến hoá là cá thể
➢ Nguyên nhân tiến hoá:
• Biến dị cá thể: sai khác của con sinh ra so với cha mẹ hoặc cá thể cùng loài → biến
dị không xác định.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 38 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Chọn lọc tự nhiên: Hai mặt song song, giữ lại những biến dị có lợi, đào thải biến dị
bất lợi cho sinh vật → kết quả tạo dạng thích nghi nhất
• Chọn lọc nhân tạo: Hai mặt song song, giữ lại những biến dị có lợi, đào thải biến
dị bất lợi cho con người
➢ Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền → là nhân tố chính
trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi.
➢ Loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian, dưới tác động của chọn
lọc tự nhiên theo con đường phân ly tính trạng → toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả
quá trình tiến hoá từ 1 gốc chung.
III. Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại
- Là sự kết hợp thuyết tiến hoá Dacuyn và các thành tựu di truyền học quần thể.
- Đơn vị tiến hoá: quần thể → nguồn biến dị của quần thể: đột biến và biến dị tổ hợp.
- Tiến hoá chia thành 2 quá trình: tiến hoá nhỏ, tiến hoá lớn:
Tiến hoá nhỏ Tiến hoá lớn

Khái niệm Là quá trình biến đổi thành Là quá trình hình thành các đơn vị
phần kiểu gen của quần thể gốc trên loài.
→ hình thành loài mới.

Qui mô Phạm vi phân bố hẹp Phạm vi phân bố lớn

Thời gian Ngắn Dài

Phương thức nghiên Nghiên cứu bằng thực nghiệm Nghiên cứu gián tiếp qua bằng
cứu chứng

- Quần thể chỉ tiến hoá khi thành phần kiểu gen hay cấu trúc di truyền của quần thể được
biến đổi qua các thế hệ → các nhân tố làm biến đổi tần số và thành phần kiểu gen của
quần thể là các nhân tố tiến hoá.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 39 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Các nhân tố tiến hoá:


Đặc điểm Ý nghĩa

Đột biến gen Tần số đột biến từng gen thấp → nhưng nhiều Cung cấp nguồn biến dị sơ cấp
gen, nhiều cá thể nên đột biến tạo ra nhiều cho tiến hoá.
alen và biến dị di truyền trong quần thể.

Di – nhập gen Là sự trao đổi các cá thể hoặc các giao tử → Cá thể nhập – di cư làm thay
thông qua đó trao đổi vốn gen. đổi thành phần alen và thành
phần kiểu gen của quần thể.

Chọn lọc tự Là sự phân hoá khả năng sóng sót và sinh sản CLTN tác động trực tiếp lên
nhiên của cá thể có kiểu gen khác nhau trong quần kiểu hình và gián tiếp làm biến
thể. đổi tần số kiểu gen → biến đổi
tần số alen theo 1 hướng xác
định.

Hình thành cá thể có đặc điểm


thích nghi với môi trường

Các yếu tố Biến đổi 1 cách ngẫu nhiên về tần số alen, Làm nghèo vốn gen, giảm sự
ngẫu nhiên thành phần kiểu gen (đối với QT kích thước đa dạng di truyền.
nhỏ)

Thay đổi tần số alen không theo chiều hướng


xác định (1 alen có lợi có thể bị loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi QT và alen có hại có thể trở nên
phổ biến)

Giao phối Bao gồm: tự thụ, giao phối gần và giao phối Làm nghèo vốn gen, giảm đa
không ngẫu có chọn lọc. dạng di truyền.
nhiên
Không làm thay đổi tần số alen của quần thể.

Làm thay đổi thành phần kiểu gen: dị hợp


giảm, đồng hợp tăng.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 40 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

IV. Quá trình hình thành quần thể thích nghi


- CLTN đóng vai trò quan trọng trong hình thành quần thể thích nghi.
- Quần thể thích nghi nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ sinh sản, phát sinh đột biến, áp
lực CLTN
- Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính chất tương đối (thích nghi ở môi trường này nhưng
không thích nghi ở môi trường khác).
V. Loài và quá trình hình thành loài
- Loài sinh học là 1 hoặc 1 nhóm quần thể mà trong đó các các thể có khả năng giao phối
với nhau trong tự nhiên sinh ra con lai hữu thụ và được cách ly sinh sản với các nhóm quần
thể khác.
- Cách li sinh sản: là những trở ngại ngăn các sinh vật giao phối hoặc tạo ra con lai hữu thụ,
các cơ chế các li sinh sản:
➢ Cách li trước hợp tử: cách li nơi ở, cách li tập tính (giao phối), cách li mùa sinh sản,
cách ly cơ học (không tương quan về cơ quan sinh sản).
➢ Cách li sau hợp tử: thụ tinh được nhưng hợp tử không phát triển, hợp tử phát triển
thành con lai nhưng sức sống yếu hoặc bất thụ.
 Vai trò của cơ chế cách li: ngăn cản giao phối tự do (trao đổi vốn gen) → củng cố và tăng
cường sự phân hoá nhóm gen trong quần thể bị chia cắt. Ngoài ra còn có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài.
Quá trình hình thành loài

- Bản chất của quá trình hình thành loài:

Cải biến Cách ly sinh sản


Hệ gen ban đầu Hệ gen mới Loài mới
(thích nghi)

Các con đường hình thành loài

Cùng khu địa lý Khác khu địa lý

Con đường địa lý


Lai xa và Con đường Cách li
đa bội hoá sinh thái tập tính

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 41 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Hình thành loài khác khu địa lí:


➢ Cách li địa lý là những trở ngại về mặt địa lí như sông, núi, biển,…ngăn cản các cá thể
của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.
➢ Diễn biến: các chướng ngại địa lí như sông, núi,…đã phân hoá loài gốc ban đầu thành
nhiều quần thể khác nhau → trong những môi trường sống khác nhau, CLTN và các
nhân tố tiến hoá tích luỹ theo những hướng khác nhau → hình thành các nòi địa lí khác
nhau → sự khác biệt tần số alen tích luỹ dần dần đến 1 lúc nào đó sẽ gây trở ngại cách
li sinh sản thì loài mới được hình thành.
- Hình thành loài cùng khu địa lí:
➢ Hình thành loài bằng cách li sinh thái:

CLTN
Cách li sinh sản
Quần thể ban đầu Nòi sinh Loài mới
Cách li sinh thái

• Trong cùng 1 khu vực phân bố, các quần thể thuộc các ổ sinh thái khác nhau → chọn
lọc theo các hướng khác nhau → hình thành các đặc điểm thích nghi khác nhau → hình
thành nòi sinh thái → hình thành loài mới.
• Xảy ra đối với động vật không di động hoặc ít di động.
➢ Hình thành loài bằng lai xa và đa bội hoá:
• Các loài thực vật có họ hàng gần gũi có thể thụ phấn tạo con lai có sức sống (thường
bất thụ).
• 4n x 2n → 3n (bất thụ nhưng nếu có khả năng sinh sản vô tính thì sẽ hình thành loài
mới).
• Con lai khác loài được đa bội hoá (chứa bộ NST lưỡng bộ của bố và mẹ → có thể sinh
sản hữu tính) → tạo loài mới.
➢ Hình thành loài bằng cách li tập tính: ví dụ khác nhau về tập tính giao phối, do đột
biến tạo các đặc điểm liên quan đến tập tính đó (màu sắc) → lâu dần do sự ưu tiên giao
phối tạo nên quần thể cách li với quần thể gốc → lâu dần phân hoá vốn gen do giao
phối không ngẫu nhiên → cách li sinh sản và hình thành loài mới.
VI. Tiến hoá lớn
- Tiến hoá lớn nghiên cứu về quá trình hình thành các đơn vị phân loại trên loài và mối quan
hệ tiến hoá giữa các loài giúp sáng tỏ sự phát sinh và phát triển của toàn bộ sinh giới trên
Trái Đất.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 42 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Nghiên cứu tiến hoá kết hợp với phân loại giúp xây dựng được cây phát sinh chủng loại và
làm sáng tỏ mối quan hệ họ hàng giữa các loài.

Chuyên đề 7. Sự phát sinh và phát


triển của sự sống trên Trái Đất

I. Nguồn gốc sự sống


- Sự phát sinh, phát triển sự sống trên Trái Đất trải qua 3 giai đoạn: tiến hoá hoá học, tiến
hoá tiền sinh học, tiến hoá sinh học (2 giai đoạn đầu làm sự phát sinh sự sống trên Trái Đất,
giai đoạn cuối là phát triển sinh vật trên Trái Đất).
- Tiến hoá hoá học:
➢ Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ
➢ Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử (Protein, lipid, cacbonhidrat)
➢ ARN được cho là vật chất di truyền đầu tiên (do có khả năng tự nhiên đôi mà không
cần protein).
- Tiến hoá tiền sinh học:
➢ Sự tương tác giữa các đại phân tử nucleic (RNA, DNA), protein và lipid hình thành tế
bào nguyên thuỷ.
➢ Hạt xuất hiện đầu tiên là hạt coaxecva → CLTN sẽ giữ lại những hạt được tạo thành từ
hợp chất có khả năng tự nhân đôi và hình thành hệ enzyme → tạo cơ sở cho di truyền
và sinh sản → hình thành tế bào nguyên thuỷ.
- Tiến hoá sinh học: từ tế bào nguyên thuỷ → tế bào nhân sơ → tế bào nhân thực, đơn bào
→ đa bào
→ Tạo thế giới sống vô cùng đa dạng và phong phú.

II. Phát triển sinh giới qua các đại địa chất
- Hoá thạch:
➢ Khái niệm: là di tích các sinh vật từng sinh sống trong các thời đại địa chất, được lưu
tồn trong lớp đất của vỏ Trái Đất.
➢ Các dạng hoá thạch: bằng xương, nguyên vẹn, dấu vết trên đá.
➢ Phương pháp xác định: phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ vào thời gian bán rã
của tầng chất phóng nào đó trong hoá thạch.
➢ Ý nghĩa:
• Cung cấp bằng chứng trực tiếp về lịch sử tiến hoá sinh giới.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 43 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Xác định tuổi tầng địa chất, xác định tuổi sinh vật
- Trái Đất trong quá trình hình thành và tồn tại luôn biến đổi gây nên những biến đổi mạnh
mẽ về sự phân bố của các loài trên Trái Đất cũng như gây nên những vụ tuyệt chủng hàng
loạt các loài.
- Sau mỗi lần tuyệt chủng hàng loạt, những sinh vật sống sót bước vào giai đoạn bùng nổ sự
phát sinh loài mới và chiếm lĩnh các ổ sinh thái còn trống.
III. Sự phát sinh loài người
- Quá trình tiến hoá của loài người có thể chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn tiến hoá hình
thành nên Homo Sapiens và giai đoạn tiến hoá của loài người từ khi hình thành cho tới nay.
- Phát sinh loài người hiện đại (Homo sapiens): bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài
người:
➢ Đặc điểm hình thái, giải phẫu tương đồng với động vật: tay 5 ngón, cằm,…
➢ Người và loài vượn hiện nay có nhiều đặc điểm chung về DNA và protein.

Chuyên đề 8. Sinh thái học

I. Cá thể và quần thể sinh vật


1. Môi trường và các nhân tố sinh thái
- Môi trường là khoảng không gian bao quanh sinh vật mà ở đó các yếu tố cấu tạo nên môi
trường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển và hoạt
động khác của sinh vật.
- Các loại môi trường sống chủ yếu của sinh vật:
➢ Môi trường đất: các lớp đất có độ sâu khác nhau.
➢ Môi trường cạn: mặt đất và khí quyển.
➢ Môi trường nước: nước ngọt, mặn, lợ.
➢ Môi trường sinh vật: thực vật, động vật và con người.
- Nhân tố sinh thái:
➢ Khái niệm: là các nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên đời
sống sinh vật (Ví dụ: nhiệt độ, ánh sáng, thực ăn,…).
➢ Phân loại: người ta chia nhân tố sinh thái thành 2 nhóm:
• Nhân tố vô sinh: là tất cả những nhân tố vật lí, hoá học của môi trường xung quanh
sinh vật.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 44 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Nhân tố hữu sinh: là thế giới hữu cơ của môi trường và là những mối quan hệ giữa
sinh vật này với sinh vật khác.
- Giới hạn sinh thái:
➢ Khái niệm: là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó,
sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
➢ Khoảng thuận lợi: là khoảng ở đó sinh vật sinh trưởng tốt nhất.
➢ Khoảng chống chịu: gây ức chế hoạt động sinh lí ở sinh vật.
→ Phân bố rộng hay hẹp phụ thuộc vào giới hạn sinh thái.

- Ổ sinh thái và nơi ở:


➢ Ổ sinh thái là một không gian sinh thái mà ở đó các nhân tố sinh thái của môi trường
nằm trong giới hạn sinh thái cho phép sự tồn tại và phát triển ổn định của loài.
➢ Nơi ở là địa điểm cư trú của loài.
- Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống:
➢ Ánh sáng: thực vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau của môi trường
thông qua đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lí của chúng.
➢ Ở thực vật, người ta chia thực vật thành 2 nhóm cây:
• Cây ưa sáng: mọc nơi quang đãng hoặc tầng trên của tán rừng, có đặc điểm như
phiến lá dày, mô giậu phát triển, lá xếp nghiêng so với mặt đất,…
• Cây ưa bóng: mọc dưới bóng của các cây khác, có phiến lá mỏng, ít hoặc không
có mô giậu, lá nằm ngang,…
➢ Ở động vật, người ta chia thành động vật ưa hoạt động ban ngày và động vật ưa hoạt
động ban đêm.
- Sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ: thích nghi về mặt hình thái của sinh vật.
➢ Kích thước cơ thể: Động vật hằng nhiệt ở vùng khí hậu lạnh sẽ có kích thước cơ thể
lớn hơn so với động vật cùng loài hoặc họ hàng gần sống ở vùng có khí hậu ấm áp,
đồng thời có lớp mỡ dày.
➢ Kích thước các bộ phận tai, đuôi, chi,…: Động vật hằng nhiệt sống ở vùng khí hậu
lạnh
2. Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể

Quần thể sinh vật là nhóm các cá thể cùng loài, cùng sống
trong một khoảng không gian, thời gian xác định, có khả
năng sinh sản tạo thế hệ hữu thụ.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 45 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Quá trình hình thành quần thể:


➢ Ban đầu, một số cá thể cùng loài phát tán đến môi trường sống mới.
→ Những cá thể không thích nghi với môi trường sẽ bị tiêu diệt và di cư đến nơi khác.

→ Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống. Chúng gắn bó chặt chẽ với
nhau thông qua quan hệ sinh thái → hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh.

- Quan hệ giữa các cá thể:


➢ Quan hệ hỗ trợ: giúp cho cá thể trong quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu
nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
➢ Quan hệ cạnh tranh: xảy ra khi các cá thể tranh giành thức ăn, nơi ở, ánh sáng và
các nguồn sống khác → nhờ cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể
trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần
thể.
3. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh thể
- Mỗi quần thể có các đặc trưng cơ bản về tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi, sự phân bố
cá thể, mật độ, kích thước quần thể, tăng trưởng quần thể và mối quan hệ của quần thể
với môi trường sống → giúp ta phân biệt được quần thể này với quần thể khác.
- Tỉ lệ giới tính:
➢ Khái niệm: tỉ lệ giới tính biểu thị tỉ lệ đực/cái của quần thể, thường có tỉ lệ1:1.
→ Ý nghĩa của tỉ lệ giới tính: cho thấy tiềm năng sinh học, thể hiện tập tính sinh sản của loài.

→ Ứng dụng: trong chăn nuôi, có thể tính toán được tỉ lệ đực, cái, đem lại hiệu quả kinh tế.

- Nhóm tuổi:
➢ Tuổi sinh lí: tính từ lúc sinh ra đến khi chết vì già.
➢ Tuổi sinh thái: tính từ lúc sinh ra đến lúc chết vì những nguyên nhân sinh thái.
➢ Tuổi quần thể: là tuổi thọ trung bình của cá thể trong quần thể.
➢ Tháp tuổi: có 3 loại tháp: dạng phát triển, dạng ổn định, dạng giảm sút.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 46 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Các nhóm tuổi Ý nghĩa sinh thái

Trước sinh sản Cá thể lớn nhanh, có vai trò chủ yếu trong tăng trưởng kích thước,
khối lượng của quần thể.

Đang sinh sản Khả năng sinh sản của các cá thể quy định mức sinh sản của quần
thể.

Sau sinh sản Không có khả năng sinh sản → không ảnh hưởng đến sự phát triển
quần thể.

→ Sự phân bố cá thể trong không gian quần thể:

➢ Khái niệm: là sự sắp xếp các cá thể trong không gian quần thể.
➢ Các kiểu phân bố:

Kiểu phân bố Đặc điểm Ý nghĩa

Phân bố đồng đều (b) Ít gặp trong tự nhiên. Giảm cạnh tranh giữa
các cá thể.
Chỉ xuất hiện trong môi trường đồng nhất.

Các cá thể có tính lãnh thổ cao → cạnh


tranh gay gắt.

Phân bố ngẫu nhiên (c) Ít gặp. Sinh vật tận dụng


được nguồn sống.
Xuất hiện trong môi trường đồng nhất.

Không có tính lãnh thổ, không sống tụ họp.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 47 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Phân bố theo nhóm (a) Phổ biến. Các cá thể hỗ trợ nhau
trong điều kiện bất lợi.
Gặp trong môi trường không đồng nhất.

Sống tụ họp với nhau.

- Mật độ cá thể:
➢ Khái niệm: là số lượng sinh vật trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích.
➢ Ý nghĩa: mật độ cá thể trong quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống
trong môi trường, mức độ lan truyền của vật kí sinh, khả năng sinh sản và tử vong
của quần thể.
- Kích thước của quần thể:
➢ Là số lượng (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong cá thể) phân bố trong
khoảng không gian quần thể.
➢ Mỗi quần thể có kích thước đặc trưng, dao động từ mức tối thiểu đến mức tối đa:
→ Nếu vượt mước tối đa: cá thể sẽ di cư, tỉ lệ tử vong cao do: cạnh tranh, ô nhiễm môi
trường, bệnh tật tăng cao,…

➢ Các nhân tố ảnh hưởng tới kích thước quần thể: 4 nhân tố (mức sinh sản, mức tử
vong, tỉ lệ nhập cư, tỉ lệ xuất cư.

→ Kích thước quần thể = số cá thể ban đầu + mức sinh sản + nhập cư – mức tử vong – xuất cư.

4. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật


- Khái niệm: là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể.
- Các dạng biến động cá thể trong quần thể: 2 dạng (biến động không theo chu kì và biến
động theo chu kì)

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 48 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

Biến động không theo chu kì Biến động theo chu kì

Khái niệm Là sự tăng giảm cá thể trong Là sự biến động số lượng cá thể
quần thể một cách đột ngột trong quần thể có tính chu kì.

Nguyên nhân Do sự thay đổi bất thường của Do sự thay đổi có tính chu kì
điều kiện sống như lũ lụt, cháy của điều kiện sống như chu kì
rừng, dịch bệnh, khai thác,… ngày đêm, mặt trăng, mùa,…

- Nguyên nhân gây sự biến động số lượng cá thể trong quần thể: thay đổi nhân tố vô sinh,
nhân tố hữu sinh.
Thay đổi nhân tố vô sinh Thay đổi nhân tố hữu sinh

Đặc điểm Không bị chi phối bởi mật độ cá thể Bị chi phối bởi mật độ cá thể trong
trong quần thể. quần thể.

Cơ chế Tác động đến trạng thái sinh lí của Sự cạnh tranh cá thể trong cùng 1
sinh vật, nguồn thức ăn, sức sống dẫn đàn, số lượng kẻ thù ảnh hưởng đến
đến ảnh hưởng đến sức sinh sản và tử sức sinh sản, tử vong, tỉ lệ phát tán.
vong của quần thể.

Ví dụ Nhiệt độ không khí xuống thấp khiến Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh
nhiều động vật bị chết, đặc biệt là hưởng tới khả năng sinh sản và nở
động vật biến nhiệt (ếch, nhi,…) trứng.

- Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:


➢ Quần thể sống trong 1 môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng
cá thể bằng các tăng giảm số lượng cá thể cho phù hợp với sức chứa của môi trường
thông qua cạnh tranh nguồn sống, lãnh thổ.
➢ Trong điều kiện môi trường sống thuận lợi → mức sinh sản tăng, tử vong giảm, nhập
cư có thể tăng.
→ Số lượng cá thể tăng → nguồn thức ăn cạn kiệt, nơi ở chật chội → dẫn tới cạnh tranh
gay gắt → tỉ lệ sinh giảm, tỉ lệ tử tăng, xuất cư có thể tăng.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 49 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Trạng thái cân bằng của quần thể: cá thể trong quần thể được tăng giảm cho phù hợp với
khả năng cung cấp của môi trường → giúp cân bằng quần thể.
II. Quần xã sinh vật
1. Quần xã sinh vật
- Quần xã sinh vật và một số đặc trưng:

Khái niệm: quần xã sinh vật là một tập


hợp các quần thẻ sinh vật thuộc nhiều
loài khác nhau, cùng sống trong một
không gian và thời gian nhất định → các
sinh vật trong quần xã có mối quan hệ
gắn bó như một thể thống nhất, giúp
quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

➢ Một số đặc trưng cơ bản của quần xã:


Đặc trưng về thành phần loài

Số lượng loài Độ đa dạng Độ đa dạng được đặc trưng bởi số lượng các loài và số
lượng cá thể của mỗi loài, một quần xã ổn định thường có số
lượng loài lớn và số lượng cá thể của loài cao.

Thành phần Loài đặc trưng Là loài chỉ có ở một quần xã nào đó, hoặc số lượng nhiều
loài hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã
so với các loài khác.

Loài ưu thế Là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng
cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoặc do hoạt động của chúng
mạnh.

Đặc trưng về sự phân bố Đặc điểm

Phân bố theo chiều ngang Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa hình của khu vực phân bố,
càng lên vùng có địa hình cao so với mực nước biển, mật độ

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 50 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

càng thưa thớt, chiều cao cây càng giảm dần → Độ đa dạng
giảm.

Phân bố theo chiều dọc Phụ thuộc vào sự thay đổi của các nhân tố vô sinh (ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm,…)

→ Ý nghĩa: giảm cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống môi trường.

➢ Quan hệ giữa các loài trong quần xã: bao gồm hỗ trợ và đối kháng.

2. Diễn thế sinh thái

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 51 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

- Diễn thế sinh thái: là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng
với sự biến đổi của môi trường.
→ Song song với biến đổi quần xã là quá trình biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi
trường như khí hậu, thổ nhưỡng,…

➢ Các loại diễn thế sinh thái: diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh

III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường


1. Hệ sinh thái
- Khái niệm: Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh, tương đối ổn định bao gồm quần xã
sinh vật và khu vực sống của quần xã gọi là sinh cảnh.
- Đặc điểm của hệ sinh thái:
➢ Hệ sinh thái có biểu hiện của một tổ chức sống thông qua sự trao đổi chất trong nội
bộ quần xã và giữa quần xã và môi trường.
➢ Hệ sinh thái là một hệ mở, tự điều chỉnh, tồn tại dựa trên nguồn vật chất và năng
lượng tự môi trường, hoạt động theo quy luật bảo toàn năng lượng và giới hạn sinh
thái.
➢ Kích thước của hệ sinh thái rất đa dạng.
- Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái:
➢ Thành phần vô sinh: là môi trường vật lí (sinh cảnh).
➢ Thành phần hữu sinh: là quần xã sinh vật, bao gồm 3 nhóm:
• Sinh vật sản xuất: là sinh vật tự dưỡng, có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất
vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 52 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

• Sinh vật tiêu thụ: sinh vật dị dưỡng, không có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ
chất vô cơ, vì vậy phải lấy từ môi trường.
• Sinh vật phân giải: là các sinh vật có khả năng phân giiar xác chết sinh vật.
- Các loại hệ sinh thái: bao gồm hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
➢ Hệ sinh thái tự nhiên có:
• Hệ sinh thái trên cạn: hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc, hoang mạch,…
• Hệ sinh thái dưới nước: gồm hệ sinh thái nước mặn (rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn
san hô,…), hệ sinh thái nước ngọt (hệ sinh thái nước đứng (ao, hồ,…) và hệ sinh
thái nước chảy (sông, suối).
➢ Hệ sinh thái nhân tạo: như đồng ruông, hồ nước, rừng trồng, thành phố,…đóng vai trò
quan trọng trong cuộc sống của con người.
2. Trao đổi chất trong hệ sinh thái
- Chuỗi thức ăn:
➢ Là 1 dãy nhiều loài sinh vật có mối quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài là 1 mắt
xích thức ăn, tiêu thụ mắt xích trước, bị mắt xích sau tiêu thụ.
➢ Có 2 loại chuỗi thức ăn:
• Bắt đầu bằng sinh vật sản xuất.
• Bắt đầu bằng sinh vật phân giải mùn bã.
- Lưới thức ăn:

➢ Bao gồm nhiều chuỗi thức ăn, có các mắt


xích chung.
➢ Quần xã sinh vật càng đa dạng về thành
phần loài thì lưới thức ăn càng phức tạp.

- Bậc dinh dưỡng:


➢ Trong lưới thức ăn, các loài có cùng mức dinh dưỡng sẽ hợp thành bậc dinh dưỡng.

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 53 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL ĐHQGHN

➢ Gồm nhiều bậc dinh dưỡng, được kí hiệu là 1, 2, 3, 4,…Bậc dinh dưỡng cấp 1 (sinh
vật sản xuất), bậc dinh dưỡng cấp 2 (sinh vật tiêu thụ bậc 1), bậc dinh dưỡng cấp 3
(sinh vật tiêu thụ bậc 2),…Bậc dinh dưỡng cuối cùng được gọi là bậc dinh dưỡng cao
nhất.
- Tháp sinh thái: để biểu thị mức độ dinh dưỡng ở từng bậc và toàn bộ quần xã, người ta
xây dựng tháp sinh thái, có 3 loại tháp:
➢ Thấp số lượng
➢ Thấp sinh khối
➢ Tháp năng lượng

Nguồn: Hocmai.vn

Hệ thống Giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 54 -

You might also like