Professional Documents
Culture Documents
Cba 1
Cba 1
- - Được tiếp tục được phát triển bởi rất nhiều các nhà kinh tế
học
1 Bản chất và vai trò của phân tích lợi ích chi phí
- Boardman (2001), phân tích lợi ích chi phí là phương pháp
đánh giá chính sách, phương pháp này lượng hóa bằng tiền giá
trị của tất cả các kết quả của chính sách đối với tất cả các thành
viên trong xã hội. Lợi ích xã hội ròng (Net social benefit NSB=
B-C) là thước đo giá trị cuả chính sách
1 Bản chất và vai trò của phân tích lợi ích chi phí
- Campbel, Brown (2003), phân tích lợi ích chi phí là một
khung phân tích có hệ thống cho việc thẩm định kinh tế các dự
án đầu tư tư và công được đề xuất trên quan điểm xã hội nói
chung
1 Bản chất và vai trò của phân tích lợi ích chi phí
Phân tích lợi ích chi phí cũng được dùng để đưa ra
quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các dự án loại
trừ lẫn nhau.
Giống như phân tích Ex ante, phân tích này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc có nên tiếp tục dự án.
Cung cấp thông tin Ước lượng kém gia Ước lượng tốt hơn Rất tốtmặc dù vẫn Giống như phân tích
về giá trị thực của tăng tính bất định của làm giảm tính bất có môt số lỗi. Có thể In medias res hoặc ex
dự án cụ thể các khoản lợi ích và định phải chờ trong thời post
chi phí trong tương gian dài để nghiên
lai cứu
Cung cấp thông tin Không cung cấp được TốtSự đóng góp Rất hữu íchmặc dù Giống như phân tích
về các giá trị thực nhiều tăng lên vì thực hiện vẫn có một số lỗi và In medias res hoặc ex
của các dự án tương muộn hơn. cần phải điều chỉnh post
tự
Cho biết các sai sót, Không được Không được Không được Được. Cung cấp
lỗi trong dự báo, đo thông tin về các sai
lường và đánh giá sót này và về tính
của CBA chính xác của CBA
cho các dự án tương
tự
(Giúp cho việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn)
Cung cấp khung phân tích vững chắc cho thu thập dữ liệu
Tổng hợp và so sánh bằng tiền các tác động khác nhau
Đánh giá được nhiều loại tác động (có và không có giá thị
trường)
2.2 Hạn chế
Không phải lúc nào cũng lượng hóa được bằng tiền các lợi
ích và chi phí
Phương pháp thay thế: CBA định tính, phân tích chi phí- hiệu
quả CEA (Cost-effectiveness analysis)
Có vẻ không phù hợp với các mục tiêu khác mục tiêu hiệu
quả
Phương pháp thay thế: thực hiện CBA gia quyền theo sư phân
phối
3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí
- Mỗi xã hội có một số mục tiêu nhất định.
Ví dụ một quốc gia phát triển theo đuổi mục tiêu:
Cải thiện phúc lợi kinh tế hay nâng cao đời sống người dân
Cải thiện công bằng xã hội
Cải thiện chất lượng môi trường
- Phân tích lợi ích- chi phí chỉ ra phương án nào đóng góp nhiều
nhất cho phúc lợi kinh tế, kể cả các kết quả về môi trường
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí
Như vậy:
- Mục tiêu kinh tế là điều kiện cần thiết để hướng dẫn việc đánh
giá các phương án.
- Phân tích lợi ích chi phí sử dụng khái niệm tối ưu Pareto
trong việc thực hiện mục tiêu này.
- Khái niệm tình trạng tối ưu dựa trên cơ sở đạo đức về lợi ích
cá nhân.
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
Cơ sở đạo đức được phát biểu theo 3 tiền đề sau đây:
Các hàng hóa, dich vụ và các hoạt động được đánh giá
trên tính hữu dụng của chúng đối với con người
Sự hữu dụng đối với con người được đánh giá căn cứ
vào lợi ích đối với cá nhân. Các cá nhân này được coi
như là người đánh giá tốt nhất phúc lợi của chính họ.
Phúc lợi của tất cả các cá nhân đều phải được tính đến
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Ứng dụng sự hữu dụng cá nhân vào việc lựa chọn giữa các
phương án như sau:
Ứng dụng 1: Phương án A tốt hơn tình trạng hiện tại
nếu mỗi cá nhân nhận được sự thỏa dụng nhiều hơn từ
phương án A so với tình trạng hiện tại
Ứng dụng 2: Phương án A tốt hơn tình trạng hiện tại
nếu ít nhất có một người nhận được sự thỏa dụng nhiều
hơn từ phương án A và không có ai khác nhận ít đi so
với tình trạng hiện tại
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Nhà xã hội học và kinh tế học người Ý Pareto (1909) đã sử dụng
ứng dụng thứ 2 để giải thích tình trạng kinh tế tối ưu
Tối ưu Pareto được định nghĩa là một tình trạng trong đó
không một ai có thể giàu lên mà không làm người khác nghèo
đi
Tối ưu Pareto đạt được khi tất cả các khả năng làm tăng phúc
lợi đã được sử dụng hết.
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Ví dụ nếu lợi ích của giáo dục, y tế tăng lên mà làm giảm lợi
ích của cơ sở hạ tầng giao thông thì nền kinh tế đó đã đạt tối
ưu Pareto.
3. Cơ sở của phân
tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế
phúc lợi của phân
tích lợi ích chi phí a/ Tối ưu Pareto
Ví dụ minh họa tối ưu Pareto
Tình huống giả định: Giả sử hiện tại A và B mỗi người
nhận được phúc lợi (quy thành tiền) là 25$. Tổng phúc
lợi của 2 người là 50$. Đây là điểm hiện trạng (status
quo). Chính quyền đang xem xét một dự án nhằm tăng
tổng phúc lợi của cả hai lên 100$.
Vấn đề đặt ra: Trong các điều kiện nào thì kết quả của
dự án sẽ làm cho A và B tốt hơn so với tình trạng hiện
tại?
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Ví dụ minh họa tối ưu Pareto
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Ví dụ minh họa tối ưu Pareto
Khi có dự án: A và B mỗi người có thể nhận được tối đa 100$
hoặc 1 tập hợp sự kết hợp dọc theo đường UFUF
3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
a/ Tối ưu Pareto
Ví dụ minh họa tối ưu Pareto
Bất kỳ sự phân bổ nào của 100$ mà không làm ai giảm phúc lợi
so với tình trạng hiện tại là một cải thiện Pareto.
(2 hình dưới đây)
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Nhận xét rút ra từ ví dụ trên:
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Cần phải nhớ nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc cơ bản cho việc lựa chọn là cải thiện Pareto thực tế.
Một thay đổi thưc tế làm ít nhất một người giàu lên mà không
làm ai bị nghèo đi là một cải thiện Pareto thực tế.
Nói cách khác quyết định lựa chọn chỉ giới hạn trong các
phương án vùng abc
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Tình huống mở rộng (cải thiện Pareto tiềm năng)
Giả sử dự án này dẫn đến một tình trạng nằm ngoài đường giới
hạn Pareto (ngoài ab).
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Phương án d? Phúc lợi của A giảm còn 10$ và phúc lợi của B
tăng lên là 90$ (và ngược lại- phương án e)
UA
d
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Giả sử chính quyền chấp nhận phương án d và tiến hành
điều tiết
chính
sách sao
cho B
được 60$
và A
được 40$
(điểm d’)
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Như vậy cả A và B đều có khả năng tốt hơn với phương án d
Một sự cải thiện Pareto tiềm năng nếu thực hiện vẫn có thể
mang lại phúc lợi cho cả A và B
(Với điều kiện quá trình chuyển giao không tốn kém để tổng phúc lợi vẫn
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
là 100$)
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Một dự án có người được, kẻ mất nhưng lợi ích vượt chi
phí, và việc người được có thể đền bù cho kẻ mất là khả thi
thì đó là cải thiện Pareto tiềm năng. Cải thiện này còn được
gọi là cải thiện Kaldor- Hicks (1939).
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Tiêu chí của Kaldor: Phương án A được lựa chọn so với tình
trạng hiện tại nếu những người được lợi từ A có thể đền bù
cho người bị thiệt và vẫn giàu lên
Tiêu chí của Hicks: Phương án A được lựa chọn so với tình
trạng hiện tại nếu những người được lợi từ A có thể hối lộ
cho người bị thiệt để chấp nhận A và vẫn giàu lên.
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto
Trên thực tế không có (hoặc có rất ít) dự án thỏa mãn nguyên
tắc cải thiện Pareto thực tế (hầu hết các dự án đều có người
được kẻ mất)
Nếu chỉ chấp nhận các dư án thỏa mãn tiêu chí Pareto thực tế
thì xã hội không thể giải quyết được nhiều vấn đề.
Cải thiện Pareto tiềm năng là cơ sở cho phân tích lợi ích- chi
phí
3. Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí a/ Tối ưu Pareto Chú ý:
Các dự án làm ít nhất 1 người nghèo đi theo một cách nào đó
tuy chỉ 1 lượng nhỏ sự không thỏa dụng thì những dự án này
không thỏa mãn nguyên tắc cải thiện Pareto
Bài tập 1:
Cộng đồng nông thôn sẽ được lợi khi dự án đưa đất công
chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong khi cộng đồng
thành thị sẽ có lợi từ việc sử dụng làm khu giải trí.
Độ thỏa dụng của cộng đồng nông thôn được tính xấp xỉ
bằng thu nhập ròng hàng năm (= 25 triệu USD trong tình
trạng hiện nay và 27 triệu USD trong điều kiện tối đa)
Độ thỏa dụng của cộng đồng thành thị được tính bằng lợi ích
ròng thu được từ hoạt động giải trí (=1 triệu USD trong tình
trạng hiện tại và 2 triệu USD trong điều kiện tối đa trong khi
vẫn giữ nguyên 25 triệu USD thu nhập từ nông nghiệp). Hãy
xác định vùng cải thiện Pareto
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
Bài tập 2:
Hoạt động khai thác khoáng sản đòi hỏi khu rừng nguyên
sinh phải bị khai hoang ngay từ lúc bắt đầu. Tuy nhiên, luật
pháp về môi trường hiện hành yêu cầu phải phục hồi lại khu
đất trồng cây lấy gỗ ngay khi công tác khai thác mỏ kết thúc
và số cây trồng lại phải tối thiểu nhiều hơn 20% số cây bị
đốn trước đây.
Giả sử hoạt động khai khoáng cho thu nhập ròng là $10
triệu, và 1000 cây đã bị đốn lúc khởi đầu công tác khai thác
mỏ. Gỗ tròn chế biến từ cây cho thu nhập là $1 triệu và 1200
cây được trồng lại với chi phí là $0,25 triệu.
Ta có thể nói công tác khai thác mỏ đã tạo ra cải thiện Pareto
tiềm năng không?
1.3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
b/ Lợi ích xã hội ròng và hiệu quả Pareto
Mối quan hệ giữa lợi ích xã hội ròng NSB >0 và hiệu quả
Pareto (Pareto efficiency):
Dự án có NSB >0 thì có thể tìm ra một tập hợp các khoản
chuyển giao làm cho ít nhất một người giàu lên mà không làm
ai khác nghèo đi
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi
phí b/ Lợi ích xã hội ròng và hiệu quả Pareto Trong phân
tích lợi ích chi phí dùng:
- Giá sẵn sàng trả (Willing to pay- WTP) để đánh giá lợi ích
của dự án.
- Chi phí cơ hội (Opportunity cost- OC) để đánh giá chi phí
nguồn lực được sử dụng cho dự án
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
b/ Lợi ích xã hội ròng và hiệu quả Pareto
1.3.1 Cơ sở kinh tế phúc lợi của phân tích lợi ích chi phí
b/ Lợi ích xã hội ròng và hiệu quả Pareto
Như vậy, nếu lợi ích ròng được đo bằng WTP >0 luôn
có một tập hợp các khoản chuyển giao làm cho ít nhất một
người giàu lên mà không làm ai khác nghèo đi (PE)
Quy luật cầu cho rằng có mối quan hệ nghịch giữa giá cả và
lượng cầu
Biểu cầu là một bảng cho thấy mối quan hệ giữa giá cả và
lượng cầu
- CS quan trọng vì trong hầu hết các trường hợp- thay đổi CS
có thể được dùng như thước đo gần đúng của giá trị WTP
của xã hội cho việc thực hiện chính sách/ dự án.
- Thặng dư tiêu dùng CS (Consumer Surplus) Ví dụ
Đơn vị tiêu dùng Giá sẵn lòng trả Giá thị trường
Thặng dư tiêu
$/1 ổ bánh mỳ $/1 ổ bánh mỳ dùng $/ổ bánh
mỳ
1 15 3 12
2 12 3 9
3 9,8 3 6,8
4 8 3 5
5 6,7 3 3,7
6 5 3 2
7 4,2 3 1,2
8 3,6 3 0,6
9 3 3 0
Tổng 40,3
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
WTP
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế
vi mô của phân tích
lợi ích chi phí a/
Đường cầu
- Thay đổi thặng dư
tiêu dùng
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
Quy luật cung cho rằng có mối quan hệ đồng biến giữa giá
và lượng cung
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
Khi giá tăng, người sản xuất có thể tăng lượng sản xuất vì:
- Cho phép sử dụng nhiều hơn một yếu tố đầu vào đắt tiền
- Cho phép sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào đắt tiền
- Khuyến khích chuyển nguồn lực đầu vào từ việc sản xuất các
hàng hóa khác.
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
Cung là hành vi ứng xử của người sản xuất
Đường cung là một công cụ quan trọng dùng để đo lường chi
phí. Nó đo lường chi phí tăng thêm (Marginal cost) để sản xuất
đơn vị hàng hóa tăng thêm
Tổng 450
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
- Thặng dư sản xuất (Producer surplus)
Khi giá thị trường cao hơn chi phí biên, người sản xuất sẽ
nhận được lợi ích ròng (thặng dư)
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
- Lợi ích xã hội ròng NSB
NSB= WTP – OC
Minh họa bằng đồ thị: lợi ích được đo bằng vùng liên quan
dưới đường cầu và chi phí đo bằng vùng liên quan dưới
đường cung.
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
- Lợi ích xã hội ròng NSB
Bất kỳ nguyên nhân nào làm cho sản lượng chệch khỏi điểm
cân bằng sẽ gây tổn thất (giảm thặng dư xã hội).
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
b/ Đường cung
Chú ý: Vai trò của giá cả thị trường
- Giá thị trường là biến số mà người tiêu dùng dùng để điều
chỉnh lượng mua, người sản xuất điều chỉnh lượng cung ứng.
- Trong thị trường cạnh tranh cân bằng: lợi ích của một đơn vị
hàng hóa tăng thêm được đo bằng WTP và bằng với giá của
hàng hóa đó. Chi phí của một đơn vị được đo bằng OC và
bằng giá của nó trong cùng tình trạng
Giá cả có thể là thước đo lợi ích/chi phí của đơn vị tăng thêm
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
Bài tập 3
Giả sử tất cả lớp bạn là sinh viên với học bổng chỉ đáp ứng
mức chi tiêu cơ bản. Mỗi bạn có cơ hội làm việc khoảng 5
tiếng/tuần. Công việc là xắp xếp hàng hóa vào các quầy
hàng tại một siêu thị gần trường. Bạn có tối thiểu 20 giờ
học mỗi tuần và dĩ nhiên bạn phải dành một trong thời gian
tối thiểu để làm bài tập, ăn, ngủ, thư giãn. Có bao nhiêu
người trong lớp của bạn có thể làm việc với mức lương sau:
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
Bài tập 3
Tiền lương $/giờ/ngừoi Tổng thu nhập$/5 Số người đề nghị được làm việc
giờ/người
1 5
5 25
10 50
15 75
20 100
25 125
1.3 Cơ sở của phân tích lợi ích chi phí
1.3.2 Cơ sở kinh tế vi mô của phân tích lợi ích chi phí
Bài tập 3
- Thể hiện số lượng với mức tiền công trên đồ thị để biểu
diễn đường cung.
- Cung lao động có tăng khi giá thị trường tăng lên không?
- Nếu tăng, tại sao? Nếu không, tại sao?
www.powerpoint.vn