Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP. VÕ ĐOÀN ANH HUY
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP. VÕ ĐOÀN ANH HUY
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Cô Trần Thị Vinh – giảng viên khoa Kế
Toán – Kiểm toán Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong quá trình viết Báo cáo thực tập.
Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến với các thầy cô của Trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế Toán – Kiểm toán đã tận
tụy giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt những tháng năm
đại học để em có một hành trang vững vàng phát triển sự nghiệp.
Đồng thời, em gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán ABC (tên
đầy đủ của Công ty đã được nêu trong Giấy xác nhận đi kèm báo cáo này) đã tạo điều kiện
cho em thực tập tại Công ty, giúp em có cơ hội để trải nghiệm trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp. Em cám ơn các anh chị trong bộ phận Kiểm toán của Côn g ty TNHH Kiểm
toán ABC đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình làm việc thực tế và tạo những
điều kiện tốt nhất để em hoàn thành báo cáo.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh và
các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán ABC nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được
nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
6.
7.
8.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS Trần Thị Vinh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ABC............3
1.3 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán ABC....................9
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ABC....................................................................................................................................... 11
2.2 Minh họa quy trình kiểm toán Hàng tồn kho của công ty TNHH Kiểm toán ABC tại
khách hàng XYZ ........................................................................................................................... 12
2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng ho ặc duy trì khách hàng ................................... 12
2.2.1.2 Tìm hiểu và đánh giá chung về hệ thống KSNB của chu trình .......................... 14
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ABC ............................................................................................................. 40
3.2 Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho của công ty TNHH Kiểm toán
ABC ................................................................................................................................................ 42
3.3 Đưa ra kiến nghị, giải pháp hoặc phương hướng hoàn thiện ............................................ 44
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn
vị nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Thông qua báo cáo tài chính, người sử
dụng có thể nắm được tình hình tài chính, quy mô vốn, cơ cấu vốn cũng như đánh giá được
tính hiệu quả trong hoạt động của đơn vị nhằm đưa ra các quyết định chính xác. Người sử dụng
báo cáo tài chính có thể vừa là người bên trong vừa là người bên ngoài đơn vị. Người bên
ngoài đơn vị như cổ đông, nhà đầu tư, chủ nợ... là những đối tượng thường muốn biết được
nhiều thông tin từ đơn vị để có những cơ sở chắc chắn và chính xác trước khi đưa ra các quyết
định. Nhưng ngược lại, đơn vị phát hành lại không muốn cung cấp quá nhiều thông tin hoặc
muốn đưa ra những thông tin theo hướng có lợi cho đơn vị nhất.
Do đó, báo cáo tài chính cần phải được công khai với một số liệu đáng tin cậy, phản ánh
một cách trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu. Từ nhu cầu đó đã thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của một bên trung gian để thu thập, đánh giá thông tin, bằng chứng và đưa
ra ý kiến nhận xét về sự trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý đó là các công ty cung
cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
Trong đó, hàng tồn kho được xem là một trong những khoản mục trọng yếu do hàng tồn
kho thường chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ
tiêu quan trọng khác trên báo cáo tài chính. Mặc khác, các chỉ tiêu về hàng tồn kho trên báo
cáo cũng là một trong những tiêu thức được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính và tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy chu trình kiểm toán hàng tồn
kho là một phần quan trọng của kiểm toán báo cáo tài chính. Vì lí do đó, em chọn đề tài “Quy
trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm
toán ABC (tên đầy đủ của Công ty đã được nêu trong Giấy xác nhận đi kèm báo cáo
này)” để tiến hành nghiên cứu, hoàn thành báo cáo, qua đó em hi vọng bản thân sẽ học hỏi
được nhiều kiến thức thực tế trong lĩnh vực kiểm toán và đóng góp ý kiến trong phạm vi hiểu
biết của mình để quy trình kiểm toán được hoàn thiện hơn.
Bài viết tập trung tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính. Từ đó tiến hành tìm hiểu quy trình kiểm toán hàng tồn kho của công ty
TNHH Kiểm toán ABC và thực trạng áp dụng tại công ty khách hàng XYZ. Cuối cùng, đưa ra
nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán ABC.
Báo cáo thực tập được thực hiện thông qua việc tham khảo, nghiên cứu quy trình kiểm
toán hàng tồn kho và các giấy tờ làm việc của công ty TNHH Kiểm toán ABC và minh họa từ
hồ sơ kiểm toán của khách hàng XYZ niên độ 2020. Do đó, báo cáo chỉ nêu lên những khái
quát và nổi bật trong quy trình kiểm toán hàng tồn kho của công ty TNHH Kiểm toán ABC.
Ngoài ra, vì lý do bảo mật thông tin khách hàng nên công ty được tiếp cận đổi thành công ty
XYZ và số liệu đã được chỉnh sửa, thay đổi một cách nhất quán theo yêu cầu từ phía công ty
TNHH Kiểm toán ABC.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ABC
Công ty TNHH Kiểm toán ABC (tên đầy đủ của Công ty đã được nêu trong “Giấy xác nhận
và nhận xét thực tập” đính kèm báo cáo này) thành lập tháng 11 năm 2008, là một trong
những công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu trong phân khúc thị trường tầm trung tại Việt
Nam, với trên 200 nhân viên đang làm việc tại các văn phòng được mở tại 3 thành phố lớn
như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Công ty cung cấp các dịch vụ bao gồm: Kiểm toán,
Kế toán, Thuế, Thuê ngoài, Tư vấn, Quản lí rủi ro và các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp khác
có liên quan.
Tầm nhìn của công ty là lập nên một mạng lưới các công ty toàn cầu mang cùng một thương
hiệu được công nhận bởi các tổ chức cấp quốc gia và đa quốc gia quan tâm đến dịch vụ kiểm
toán, thuế, tư vấn và các dịch vụ liên quan.
Cam kết của công ty là luôn hướng tới trải nghiệm và tương lai của khách hàng, cùng khách
hàng xây dựng những điều mang tính giá trị, trọng yếu và bền vững. Mối quan hệ hợp tác gắn
kết đóng vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ của chúng tôi.
Công ty luôn nắm bắt đầy đủ thông tin về thị trường trong nước, sự phát triển của hệ thống
Luật pháp, các xu hướng chuyển đổi và luôn phải theo kịp sự thay đổi trong quá trình phát
triển của doanh nghiệp.
Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tài chính,
luật thuế và đầu tư, các điều khoản của các văn bản luật thuộc lĩnh vực liên quan cũng như
môi trường kinh doanh nói chung. Tất cả các thành viên trong công ty đều được khuyến khích
tham gia và chia sẻ ý kiến, thảo luận về các luật mới. Trên cơ sở đó giúp nâng cao kiến thức
của nhân viên.
Công ty luôn ý thức nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bằng những khóa đào tạo nội bộ,
tạo môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết trong công ty để cùng nhau hướng tới mục tiêu
chung, đưa công ty trở thành một công ty năng động, cung cấp dịch vụ hiệu quả cho khách
hàng. Từ đó nâng cao vai trò, vị thế của công ty trong lĩnh vực hoạt động.
Các lãnh đạo phòng ban phải xem trong công tác điều hành và quản lý kiểm toán bộ
máy tổ chức và điều hành công ty.
Tuyển chọn nhân viên mới có đủ điều kiện và trình độ.
Ban Giám
Đốc
Phòng kinh
Phòng nhân sự Phòng kế toán
doanh
Công ty có cơ cấu bộ máy tổ chức phân nhiệm cụ thể và phân cấp rõ ràng. Đứng đầu công
ty là Giám đốc hoạch định chiến lược hoạt động của công ty, ký Báo cáo kiểm toán và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc cùng Giám đốc điều hành công ty, quản lý các phòng ban, giám sát việc thực
hiện các chiến lược của công ty, ký Báo cáo kiểm toán.
Bộ phận kiểm toán có 4 phòng làm việc độc lập với nhau, mỗi phòng có những hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính cho các khách hàng riêng biệt, kiểm toán theo luật
định, và lập Báo cáo kiểm toán để Giám đốc và Phó giám đốc kiểm tra, ký duyệt
trước khi phát hành. Ngoài việc kiểm toán các phòng ban còn tiến hành tư vấn cho
đơn vị được kiểm toán về công tác kế toán và về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hỗ trợ tư vấn giúp đơn vị hoạt động theo đúng luật kế toán. Cung cấp dịch vụ tư
vấn sổ sách kế toán cho khách hàng; tư vấn việc áp dụng chính sách kế toán và vận
dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán vào thực tế đơn vị; thông báo cho đơn vị về
những thông tư mới ban hành.
Hỗ trợ tư vấn giúp đơn vị hoạt động theo đúng luật thuế. Cung cấp các dịch vụ lập
Báo cáo thuế; làm tờ khai quyết toán thuế; tư vấn cho đơn vị khi có những sai sót
về việc hạch toán thuế; thông báo cho đơn vị những thông tư, quyết định mới.
Hỗ trợ tư vấn giúp đơn vị hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ các
đơn vị trong quá trình thành lập công ty; cung cấp kiến thức về luật doanh nghiệp
Việt Nam cho các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Hỗ trợ trong việc hoàn thành giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh, giấy phép mở
văn phòng đại diện.
Quản lý nhân sự trong công ty, hướng dẫn các nhân viên thực hiện đúng nội quy. Đảm
bảo thực hiện đúng chính sách nhân sự của công ty. Chịu trách nhiệm tuyển dụng
những nhân viên có năng lực khi công ty có nhu cầu về nhân sự mới.
Phòng kế toán:
Thực hiện việc tổ chức hệ thống nghiệp vụ kế toán, kiểm tra, hướng dẫn và thi hành
theo đúng pháp lệnh kế toán Nhà nước ban hành, lập báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán định kỳ theo quy định của Nhà nước và cấp trên. Tham mưu cho Ban Giám
Đốc trong việc quyết định sử dụng vốn có hiệu quả.
ABC hiện tại đang là thành viên của các hiệp hội sau: VACPA, VAA, VTCA, VACD, JBAV,
đồng thời công ty đã được ACCA, ICAWE và CPA Australia công nhận trên toàn cầu về tiêu
chuẩn đào tạo nhân viên và hiện đang là đối tác của các hiệp hội này.
1.2 Dịch vụ
Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả Báo cáo tài chính hàng
năm)
Dịch vụ kế toán
Tư vấn kể toán
Tư vấn thuế
Hoàn tất các thủ tục và khai báo thuế CIT, VAT, PIT, FCT…
Hỗ trợ toàn bộ chu trình hoàn thành các Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy
phép mở văn phòng đại diện
Điều tra thị trường và nguồn nhân lực, cập nhật các tài liệu liên quan
Dịch vụ bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, thuế
Các dịch vụ khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật
Đội ngũ của công ty gồm các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác
nhau và đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong những ngành nghề sau: sản xuất, giáo
dục, luật và tư vấn, điện tử, dịch vụ tài chính, thực phẩm và đồ uống, công nghiệp nặng và
khai khoáng, truyền thông và quảng cáo, bất động sản, vận tải, nhà hàng khách sạn, kiến
trúc xây dựng, công nghệ và viễn thông, dược phẩm,...
Công ty thiết lập “Bộ các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ đến khách hàng” và cam kết đảm bảo
các tiêu chuẩn này luôn được thực hiện ở mức độ cao nhất như chất lượng chuyên môn cao,
đúng hạn, phản hồi nhanh, bảo mật, chính trực, nhiệt tình, dễ dàng và thuận tiện, thân thiện
và chuyên nghiệp, giá trị gia tăng, đa ngôn ngữ.
1.3 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán ABC
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho khách hàng Công ty áp dụng theo quy trình
kiểm toán chuẩn của VACPA, gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán
và hoàn thành kiểm toán.
Thực hiện việc xác định rủi ro để chấp nhận khách hàng thông qua việc tìm hiểu khách hàng,
môi trường kinh doanh, kiểm soát nội bộ đồng thời phân tích sơ bộ báo cáo tài chính. Dựa
trên những thông tin này kiểm toán viên sẽ thiết kế nội dung, lịch trình, phạm vi và những kế
hoạch kiểm toán phù hợp. Các thông tin được thu thập ở giai đoạn này sẽ được lưu trữ tại
phần A của Hồ sơ kiểm toán như sau:
- A100: Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
- A200: Hợp đồng kiểm toán
- A300: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
- A400: Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh
- A500: Phân tích sơ bộ BCTC
- A600: Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
Đây là giai đoạn tiến hành thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trên các
giấy tờ làm việc để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, các khoản mục trên báo cáo tài chính
qua đó đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình thực hiện. Những bằng chứng có
liên quan và các ghi chép của kiểm toán viên được sử dụng để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm
toán sẽ được lưu lại trong Hồ sơ kiểm toán nguyên tắc như sau:
Căn cứ vào kết quả của giai đoạn trước, kiểm toán viên tổng hợp, phân tích tổng thể báo cáo
tài chính và gửi thư giải trình về những sai sót đã phát hiện được cho ban quản lý khách hàng,
tiến hành soát xét và phát hành báo cáo kiểm toán. Chứng từ liên quan đến giai đoạn hoàn
thành kiểm toán được lưu tại phần B_ Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo của Hồ sơ kiểm toán
như sau:
- B100: Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán
- B200: Thư quản lý
- B300: BCTC và BCKT
- B400: Tổng hợp kết quả kiểm toán
- B500: Tài liệu khách hàng cung cấp
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ABC
Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh:
Trong những năm qua, XYZ đã từng bước khẳng định vị trí là một trong những nhà sản
xuất bao bì màng ghép phức hợp hàng đầu Việt Nam. Nay với xu thế hội nhập, XYZ sẽ
tiếp tục duy trì và từng bước phát triển để vươn tầm ra khu vực và thế giới.
Chính sách kế toán áp dụng: Thông tư 200/2014/TT-BTC và các thông tư khác hướng
dẫn chuẩn mực kế toán của Bộ Tài Chính trong việc lập và trình bày BCTC.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá thành hàng tồn kho: đơn vị áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền vào lúc cuối tháng để tính giá xuất kho cho HTK.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: đơn vị tiến hành lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đối với những loại HTK chậm luân chuyển, có giá trị thuần có thể thực
hiện được nhỏ hơn giá gốc.
2.2 Minh họa quy trình kiểm toán Hàng tồn kho của công ty TNHH Kiểm toán ABC tại
khách hàng XYZ
2.2.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng hoặc duy trì khách hàng
Công ty XYZ là khách hàng mà ABC đã kiểm toán BCTC nhiều năm, khi được nhận thư
mời kiểm toán, KTV thực hiện các công việc để duy trì khách hàng cũ. Các KTV không
cần xem xét toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ cập nhật những thông tin mới, chính
sách mới và tiến hành xem xét các thủ tục kiểm toán để đánh giá hợp đồng kiểm toán khách
hàng cũ.
Công ty ABC xem xét liệu công ty có đủ năng lực, khả năng và nguồn lực để thực hiện
một hợp đồng mới với khách hàng hiện tại hay không. Công việc bao gồm việc xem xét
các yêu cầu cụ thể của hợp đồng dịch vụ cũng như hồ sơ của khách hàng và nhân viên hiện
tại của công ty ở tất cả các cấp độ liên quan và bao gồm cả việc:
Nhân sự vững vàng kiến thức về các ngành hoặc chủ đề liên quan.
Nhân sự của công ty có kinh nghiệm về các yêu cầu quy định hoặc báo cáo liên quan
hoặc khả năng đạt được các kỹ năng và kiến thức cần thiết một cách hiệu quả.
Công ty có đủ nhân sự với năng lực và khả năng cần thiết...
Tiếp theo, Công ty ABC cần đảm bảo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp bao gồm:
Công ty không có bất kỳ khoản lãi tài chính nào từ đơn vị và ngược lại.
Công ty không có bất kỳ khoản vay hoặc bảo lãnh nào từ đơn vị và ngược lại.
Công ty không có bất kỳ mối quan hệ kinh doanh nào với đơn vị và ngược lại...
Ngoài ra, KTV còn xem xét về tính chính trực của khách hàng. Sau khi xem xét KTV nhận
thấy khách hàng không có bất kỳ tin tức tiêu cực nào về:
Danh tiếng kinh doanh của chủ sở hữu chính, ban quản lý và những người chịu trách
nhiệm quản lý của khách hàng.
Bản chất hoạt động của khách hàng, bao gồm cả các hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Các dấu hiệu cho thấy khách hàng có thể liên quan đến rửa tiền hoặc các hoạt động tội
phạm khác...
Bảng 2.1: Bảng xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng
Căn cứ vào tài liệu năm trước và trong năm, đơn vị không có những biến động bất thường.
Trên cơ sở đánh giá khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán, công ty tiến hành ký
kết hợp đồng với đơn vị như sau:
Soát xét kiểm toán BCTC của khách hàng cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2020.
Xây dựng và duy trì kiểm soát nội bộ mà BGĐ xác định là cần thiết để đảm bảo cho
việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do
nhầm lẫn.
Thực hiện công việc soát xét thông tin tài chính cuối niên độ do KTV độc lập đơn vị
thực hiện và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC giữa
niên độ hay không?
Thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, pháp luật và các
quy định có liên quan. Thông báo cho khách hàng về nội dung và kế hoạch soát xét và
kiểm toán, các KTV và trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện soát xét và kiểm toán.
Kết luận: KTV đưa ra kết luận duy trì kiểm toán cho công ty XYZ.
2.2.1.2 Tìm hiểu và đánh giá chung về hệ thống KSNB của chu trình
Sau khi đưa ra kết luận duy trì kiểm toán công ty XYZ trưởng nhóm kiểm toán đã thực
hiện đầy đủ các bước theo quy định kiểm toán mẫu của VACPA bao gồm tiến hành tìm
hiểu các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan đến chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền
và chu trình HTK, giá thành, giá vốn để có những hiểu biết tổng quan về chu trình kinh
doanh quan trọng liên quan tới hàng tồn kho.
Phương thức lựa chọn nhà cung cấp: Lựa chọn theo uy tín và chất lượng hàng hóa
của nhà cung cấp.
Chu trình thanh toán: Nhà cung cấp gửi giấy Đề nghị thanh toán, Kế toán công nợ
làm đề xuất thanh toán trình Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt chi, Giám đốc thanh
toán làm Ủy nhiệm chi để thanh toán cho nhà cung cấp.
Thủ tục kiểm soát đối với việc thanh toán bằng tiền mặt: Định kỳ đối chiếu công nợ
với nhà cung cấp.
KTV cũng đã tiến hành tìm hiểu các chính sách kế toán của đơn vị áp dụng, đối với
chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền để đảm bảo việc áp dụng các chính sách của
đơn vị có sự nhất quán hay không cũng như phát hiện ra những thay đổi để có thể
đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp.
o Thời điểm ghi nhận HTK, phải trả nhà cung cấp: Thời điểm chuyển giao rủi ro và
quyền sở hữu HTK của người bán cho người mua.
o Chính sách đối với việc đánh giá các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ: Không phát
sinh.
o So sánh chính sách kế toán áp dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế
độ kế toán: Phù hợp.
o Chính sách kế toán được áp dụng nhất quán: Chính sách kế toán được áp dụng nhất
quán.
o Các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán có được trình bày phù hợp: Phù
hợp.
KTV đã mô tả lại chu trình để nêu lên được các bước của chu trình đó, trong mỗi
bước bao gồm các loại chứng từ và do cá nhân có thẩm quyền nào ký duyệt và chịu
trách nhiệm:
Bảng 2.2: Bảng mô tả chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền
Kết luận: Qua những thông tin trên và những tài liệu thu thập được, KTV kết luận các thủ
tục KSNB về chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền và chu trình sản xuất thành phẩm có
hoạt động đúng như đã thiết kế.
Sau khi nghiên cứu về hệ thống KSNB của đơn vị, KTV tiến hành kiểm tra việc thực hiện
các thủ tục trong đơn vị bằng các thử nghiệm Walkthrough.
KTV chọn 1 nghiệp vụ mua hàng bất kỳ để kiểm tra từ đầu đến cuối chu trình để kiểm tra
có được thực hiện như trong thiết kế hay không.
Bảng 2.4: Bảng kiểm tra các kiểm soát chính của chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền
Bảng 2.5: Bảng kiểm tra các kiểm soát chính của chu trình sản xuất thành phẩm.
Kết luận: Các KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền cũng như quy trình sản
xuất thành phẩm đã được thực hiện theo như thiết kế.
Với thủ tục đánh giá rủi ro, KTV tiến hành đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm
cấp độ tổng thể và cấp độ cơ sở dẫn liệu như sau:
Cấp độ tổng thể:
Bảng 2.6: Bảng đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tổng thể
Bảng 2.7: Bảng đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu .
Sau khi tìm hiều về rủi ro kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như là các sự kiện
lớn phát sinh trong năm và các khoản mục của BCTC, KTV nhận thấy rằng các sai sót
có khả năng không ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC nhưng lại có khả năng liên
quan đến cơ sở dẫn liệu của khoản mục hay thông tin trên BCTC. Chẳng hạn như liên
quan đến khoản mục hàng tồn kho: năm nay khoản mục hàng tồn kho giảm so với năm
trước 1%. KTV đánh giá đây là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên mọi biến động của
khoản mục này đều ảnh hưởng và dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về giá thành của thành phẩm
và giá trị của SPDD. Bên cạnh đó, việc trích lập dự phòng giảm giá HTK giảm so với
năm trước, KTV tiến hành phỏng vấn Kế toán trưởng để tìm hiểu nguyên nhân là do
khách hàng chưa cập nhật tính toán giá trị thuần có thể thực hiện được và xem xét HTK
chậm luân chuyển. Điều này dẫn đến rủi ro liên quan đến tính chính xác của khoản lập
dự phòng giảm giá HTK.
Căn cứ vào những thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như là hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị thông qua việc tìm hiểu của KTV như thu thập, nghiện cứu tài liệu,
quan sát và phỏng vấn... dẫn đến KTV xác định:
- Rủi ro tiềm tàng ở mức Trung bình
- Rủi ro kiểm soát ở mức Trung bình
Dựa trên kết quả của rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình kết hợp với các
thủ tục mà KTV thực hiện được đánh giá là đầy đủ và thích hợp dẫn đến KTV xác định rủi
ro phát hiện ở mức Trung bình.
Kết luận: KTV đánh giá rủi ro kiểm toán ở mức Trung bình.
Đối với Công ty XYZ, việc xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện) được lập và
phê duyệt theo chính sách của Công ty, KTV đã lựa chọn chỉ tiêu Tổng doanh thu để xác
định mức trọng yếu kế hoạch trước khi kiểm toán tại khách hàng.
Công ty XYZ đã hoạt động được một số năm và doanh thu tăng trưởng ổn định. Bên cạnh
đó, ban lãnh đạo của công ty XYZ quan tâm đến sự tăng trưởng của thị trường và doanh
thu và đặt ra các mục tiêu cho chúng.
Công ty XYZ được đầu tư 100% bởi công ty mẹ và tất cả các sản phẩm được bán lại cho
công ty mẹ hoặc mạng lưới của công ty. Trong trường hợp này, công ty mẹ coi công ty
con là đơn vị sản xuất nên họ có xu hướng quan tâm đến tổng doanh thu hơn là lợi nhuận.
Công việc xác định mức trọng yếu tại Công ty ABC được miêu tả như sau:
Bảng 2.8: Bảng xác định mức trọng yếu của đơn vị
Do Công ty XYZ là khách hàng cũ được công ty kiểm toán ABC kiểm toán nhiều năm, do
vậy quá trình tìm hiểu hệ thống KSNB tại đơn vị đã được thực hiện trước đó trong giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán nên KTV quyết định tiến hành thử nghiệm cơ bản thay vì tiến
hành thử nghiệm kiểm soát.
(hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho). Trong đó, các tài khoản được thể hiện bằng số dương còn đối với tài
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thể hiện bằng số âm (). Giá trị của các tài
khoản được lấy từ bảng cân đối số phát sinh của đơn vị bên cạnh đó đối chiếu với sổ
chi tiết, sổ cái và số tổng hợp đối chiếu với BCĐKT.
Nhận xét :
- Nhìn chung HTK năm nay giảm so với năm trước nhưng không đáng kể, khoảng gần
520 triệu đồng tương ứng với 1%. Về cơ cấu HTK cuối kỳ thì NVL chiếm tỷ trọng cao
nhất là 55%, tiếp theo tới chi phí SXKDDD và thành phẩm, còn lại là hàng mua đang
đi đường, công cụ dụng cụ và hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Trong đó, tỷ trọng chi phí SXKDDD trong HTK thay đổi không đáng kể, trong khi NVL
tăng cao về giá trị tăng hơn 7 tỷ đồng, về tỷ trọng NVL tăng 25%, còn thành phẩm giảm
hơn 4 tỷ tương đương với giảm 23%.
Nhận xét:
- Do tốc độ tăng trưởng của TSNH tăng 4% trong khi tốc độ tăng trưởng của HTK lại
giảm 1% Tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH giảm khoảng 2% dẫn đến HTK chiếm tỷ trọng
trọng yếu trong TSNH đòi hỏi KTV cần tập trung kiểm tra các mục tiêu kiểm toán đối
với HTK.
Nhận xét:
- Vòng quay HTK năm nay giảm hơn năm trước 0.53 vòng thể hiện tốc độ luân chuyển
HTK của đơn vị chậm hơn nhưng không đáng kể , HTK được tiêu thụ chậm hơn nguyên
nhân là do giá vốn hàng bán năm nay giảm 10% so với năm trước trong khi HTK giảm
chỉ 1%, điều này cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang có đang
giảm nhưng không đáng kể. KTV cần xem xét chính sách bán hàng của đơn vị trong kỳ
và chính sách dự trữ, chuyển đổi HTK trong năm.
Bên cạnh so sánh các số liệu năm nay và năm trước thì KTV còn căn cứ vào sổ chi tiết/
nhật ký chung để lên phát sinh của từng tài khoản HTK và chi phí sản xuất trong từng
tháng để phân tích biến động giữa các tháng và giải thích các biến động bất thường.
Bảng 2.13: Bảng phân tích biến động giữa các tháng của TK HTK
Nhận xét:
- Trong năm các TK HTK cũng như là chi phí không có biến động lớn giữa các tháng.
- Trong lúc so sánh, KTV nhận thấy Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tương
xứng với Phát sinh Nợ của TK 154. Tuy có phát sinh chênh lệch nhưng tổng chênh lệch
không đáng kể nên KTV bỏ qua tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích để xem xét sơ bộ khoản mục HTK, KTV tiến hành
thực hiện thử nghiệm chi tiết để kiểm toán đơn vị.
Bảng 2.14: Bảng đối chiếu xuất nhập tồn với số liệu của đơn vị
Để tiến hành đối chiếu số dư, KTV tổng hợp từng nhóm NVL, công cụ dụng cụ, hàng
hóa và thu thập bảng nhập xuất tồn của đơn vị. Sau đó đem đối chiếu số dư cuối kỳ của
BCĐPS với báo cáo nhập xuất tồn. Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân nếu xảy ra chênh
lệch.
Kết luận: Trong lúc so sánh, KTV nhận thấy không có sự khác biệt giữa sổ sách và báo
cáo xuất nhập tồn, KTV đưa ra kết luận số liệu khớp đúng giữa BCĐPS và báo cáo nhập
xuất tồn.
Kiểm tra tính hữu hiệu HTK
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp giữa số liệu với sổ sách, để kiểm tra NVL, thành phẩm,
hàng hóa được trình sổ sách của đơn vị là có thật ở thực tế, KTV sẽ kiểm tra tính hiện
hữu và đánh giá tình trạng của HTK: hàng lỗi thời, chậm luân chuyển, giảm giá, hàng
gửi bên thứ 3, hàng nhận giữ hộ,... của đơn vị trong niên độ kiểm toán thông qua tham
gia chứng kiến kiểm kê hiện vật hàng tồn kho. Việc tham gia chứng kiến kiểm kê được
thực hiện trước quá trình kiểm toán BCTC tại đơn vị và sau đó được lưu tại công ty
kiểm toán. Khi KTV kiểm toán BCTC tại đơn vị, KTV xem xét lại hồ sơ kiểm kê, số
lượng cũng như các số liệu được thu thập trong quá trình kiểm kê. Tại đây KTV tiến
hành đối chiếu số lượng trên báo cáo xuất nhập tồn của đơn vị và số thực tế kiểm kê.
Kết luận: Qua quá trình kiểm kê, KTV nhận thấy số liệu báo cáo khớp với số liệu trên
biên bản kiểm kê. Nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa được xếp gọn gàng, ngay
ngắn, dễ dàng kiểm đếm.
Sau khi kiểm tra hàng tồn kho là có thực tại đơn vị, KTV tiến hành kiểm tra việc ghi
nhận HTK là chính xác, đánh giá điều kiện ghi nhận có đúng với quy định hiện hành
hay không thông qua việc chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong kỳ
của đơn vị.
Bảng 2.16: Bảng kiểm tra các nghiệp vụ hàng đang đi đường
Trong đó:
HĐGTGT: Hóa đơn
PNK: Phiếu nhập kho
Kết luận: Sau khi thực hiện kiểm tra các nghiệp vụ hàng đang đi đường, KTV phát hiện
một lô hàng thành phẩm đã nhập kho của đơn vị trong năm tài chính, nhưng kế toán vẫn
chưa ghi nhận do thủ kho đã chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán sau ngày kết thúc
niên độ. KTV yêu cầu đơn vị lập bút toán điều chỉnh:
Chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ mua hàng phát sinh trong kỳ
KTV tiến hành chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ phát sinh trong năm từ nhật ký chung của
đơn vị đối chiếu với chứng từ liên quan (Phiếu nhập kho, HĐGTGT, Tờ khai nhập khẩu,
Hợp đồng mua bán, Đơn đặt hàng...) để kiểm tra việc ghi nhận HTK là đầy đủ, chính
xác, đúng với quy định hiện hành hay không.
Bảng 2.17: Bảng mẫu các nghiệp vụ phát sinh tăng trong kỳ
Trong đó:
Kết thúc quá trình kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trong kỳ kiểm toán và đưa ra kết
luận đạt được mục tiêu đảm bảo hợp lý về giá trị hàng mua. Tiếp theo KTV tiến hành
rà soát xem có phát sinh các khoản mục bất thường hay không.
Kết luận: KTV không phát hiện có nghiệp vụ bất thường nào phát sinh trong năm nay.
Kiểm tra tính giá xuất kho HTK của đơn vị:
Để đảm bảo giá xuất được tính toán và ghi nhận đúng, KTV sẽ tiến hành tính lại giá
xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, sau đó đối chiếu lại với giá xuất kho
của đơn vị, giải trình nguyên nhân nếu có chênh lệch.
Giá trị hàng xuất kho = Đơn giá X Số lượng hàng xuất kho.
Đơn vị áp dụng phương pháp tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền theo công
thức:
Kết luận: Đơn vị tính giá HTK chính xác theo phương pháp đã đăng ký.
Sau khi kiểm tra xong tính giá xuất kho, KTV sẽ tiến hành kiểm tra việc tính giá thành
thành phẩm.
KTV tiến hành thực hiện ước tính của giá thành, tính toán chênh lệch và tìm hiểu nguyên
nhân (nếu chênh lệch đó lớn hơn ngưỡng sai sót).
KTV chọn thành phẩm túi bàn chải ở tháng 9 để kiểm tra giá thành.
Từ bảng 2.20 cho thấy, chênh lệch giữa ước tính của KTV và đơn vị là 243,932( bỏ qua
do chênh lệch không đáng kể).
Kết luận: Giá thành được tính toán phù hợp và chính xác.
Kiểm tra trích lập dự phòng của đơn vị
Với mục tiêu là đảm bảo hàng tồn kho được đánh giá, ghi nhận theo giá thấp hơn giữa
giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Công việc cần thực hiện thu thập bảng
lập dự phòng của đơn vị, tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của phương pháp dự phòng.
Tại thời điểm 31/12/2020 đơn vị đã thực hiện trích lập dự phòng => KTV tính toán sự
hợp lý của việc tính dự phòng như sau:
Sau khi tìm hiểu và ước tính lại khoản dự phòng giảm giá HTK, KTV thấy sự chênh
lệch giữa ước tính của KTV với đơn: 2,168,047,009 – 1,786,000,000 = 382,047,009.
Kết luận: Đơn vị trích lập dự phòng chưa phù hợp và phải thực hiện bút toán điều chỉnh.
Cut-off
KTV chọn một số nghiệp vụ phát sinh trước và sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán từ sổ
chi tiết tiến hành đối chiếu với chứng từ gốc (Phiếu nhập kho và HĐGTGT).
Bảng 2.22: Bảng kiểm tra chi tiết nhập kho trước và sau ngày kết thúc niên độ
Trong đó:
Sau khi kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng trước và sau ngày kết thúc niên độ, nhận thấy
có 1 lô hàng được đơn vị mua vào cuối ngày 31/12/2020 nhưng vì hàng về vào cuối
ngày 31/12/2020 và nghĩ lễ ngày 1/1/2021 nên đơn vị đã ghi nhận tăng HTK vào đầu
2021, KTV yêu cầu đơn vị lập bút toán điều chỉnh:
Kết luận: NVL và hàng hóa chưa được ghi nhận đúng kỳ và phải thực hiện bút toán
điều chỉnh.
Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đã tổng hợp lại những giấy tờ làm
việc, đánh giá chất lượng của bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán, tìm
hiểu đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ ảnh hưởng đến giá thành của HTK và
xem xét khả năng các phát sinh có thể xảy ra sau kiểm toán như khả năng giảm giá của HTK,
sự biến động của thị trường tiêu thụ sản phẩm, sự biến động của thị trường NVL cũng như
xem xét khả năng cung cấp hàng của một số nhà cung cấp quen thuộc đối với doanh nghiệp.
Tại công ty XYZ, nhóm trưởng đã đưa nhận định thị trường tiêu thụ của công ty là ổn định
và không có nhiều biến động gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của đơn vị trong năm kế
tiếp.
Sau khi các dữ liệu được nhóm trưởng tập hợp sửa chữa, các mẫu giấy tờ sẽ được chủ nhiệm
và phó tổng giám đốc phụ trách công ty sẽ xem qua và sửa sai sót một lần nữa. Dựa vào các
bằng chứng thu được và các công việc mà nhóm kiểm toán thực hiện, kiểm toán viên đã đưa
ra ý kiến. Ngoại trừ các vấn đề mà đơn vị không đồng ý điều chỉnh, KTV nhận thấy hàng tồn
kho của đơn vị trình bày trên báo cáo tài chính đã được phản ánh một cách trung thực và hợp
lý trên khía cạnh trọng yếu của đơn vị tại ngày 31/12/2020, phù hợp với chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính.
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp vấn đề phát sinh trong quá trình ki ểm toán
Bảng 2.24: Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh trong quá trình kiểm toán
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN ABC
Ưu điểm:
Qua khoảng thời gian được thực tập, học hỏi kinh nghiệm và quan sát các quy trình của
công ty TNHH ABC, nhận thấy công ty thực hiện theo chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA và được kiểm soát bởi ban kiểm soát chất lượng của công ty. Đồng thời, công
ty cũng có những bổ sung, chỉnh sửa thủ tục kiểm toán để phù hợp với từng đặc điểm
cụ thể của khách hàng nhằm đảm bảo các mục tiêu kiểm toán cũng như đảm bảo về tính
trung thực và hợp lý của BCTC. Bên cạnh đó, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, các
quy định của chế độ kiểm toán hiện hành được công ty tuân thủ chặt chẽ.
Hồ sơ kiểm toán tại công ty được lưu trữ theo thời hạn của luật Kiểm toán quy định, hồ
sơ kiểm toán năm tài chính trước đó sẽ được lưu trữ tại phòng nhằm tạo sự thuận lợi
cho nhân viên trong việc tham khảo còn đối với các hồ sơ cũ hơn sẽ được lưu trữ tại
một kho riêng biệt. Tại đầu mỗi mục của hồ sơ kiểm toán là bảng tổng hợp số liệu của
từng phần hành thể hiện các số liệu tổng hợp để người đọc có thể dễ dàng tiếp cận số
liệu, sau đó là các giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán kèm theo. Trong mỗi
giấy tờ làm việc phải trình bày đầy đủ các nội dung như: mục tiêu, nội dung công việc
thực hiện, tài liệu cần thu thập và kết luận cuối cùng của KTV về việc có đạt được mục
tiêu kiểm toán hay không. Các bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán phải
tham chiếu đầy đủ đến phần hành có liên quan.
Đối với công tác thực hiện kiểm toán, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán việc thiết kế chương
trình kiểm toán và thực hiện công việc của phần A hồ sơ kiểm toán sẽ do những KTV
chính thực hiện, bởi họ là những KTV có kinh nghiệm do đó các vấn đề khó khăn ban
đầu sẽ dễ dàng được phát hiện để hạn chế rủi ro cho quá trình kiểm toán. Đồng thời, quá
trình xét duyệt công việc và kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trong nhiều
giai đoạn.
Trong giai đoạn thực hiện, các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ thực hiện công việc
được trưởng nhóm kiểm toán phân công. Các KTV áp dụng các phương pháp phỏng
vấn, phân tích, điều tra,… để tập hợp những bằng chứng đáp ứng cho mục đích của cuộc
kiểm toán. Quá trình kiểm toán được KTV thực hiện khá nghiêm túc. Khi các thành
viên thực hiện xong công việc của mình và hoàn thành các giấy tờ làm việc liên quan,
trưởng nhóm sẽ tổng hợp và kiểm tra các phần hành của các thành viên, sau đó, trưởng
phòng sẽ soát xét chất lượng cho cuộc kiểm toán, trong trường hợp trưởng phòng là
trưởng nhóm thì người soát xét sẽ là thành viên Ban Giám đốc. Ngoài ra, tại công ty
còn có ban đào tạo và kiểm soát chất lượng thực hiện soát xét cuối cùng, đánh giá chất
lượng của cuộc kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ tiến hành ký phát hành báo cáo. Điều này
thể hiện công ty TNHH Kiểm toán ABC rất có trách nhiệm đối với các khách hàng của
mình cũng như những người sử dụng báo cáo của đơn vị được kiểm toán. Bên cạnh đó,
công ty luôn tận tình, đồng hành cùng với khách hàng, sẵn sàng cập nhật các thông tin,
văn bản pháp luật mới cho khách hàng, tư vấn, hỗ trợ khách hàng với phương châm
“đồng hành cùng doanh nghiệp”.
Nhân sự cho một cuộc kiểm toán được phân bổ phù hợp với từng khách hàng, trong đó
các phần hành quan trọng sẽ được các thành viên chính đảm nhiệm, các phần còn lại sẽ
do các trợ lý kiểm toán thực hiện để có thể hoàn thành cuộc kiểm toán một cách hiệu
quả nhất. Các công việc được thực hiện một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và đầy đủ các thủ
tục theo quy định của VACPA.
Bên cạnh đó, về phía công ty môi trường làm việc mang tính chuyên nghiệp cao nhưng
không quá khắt khe, cứng nhắc mà luôn tạo một môi trường làm việc thoải mái, thân
thiện nhằm giúp nhân viên giảm bớt căng thằng, áp lực do công việc tạo ra và để có thể
đạt hiệu quả cao hơn.
Việc soát xét hồ sơ kiểm toán được tiến hành nghiêm ngặt, các cấp trên sẽ tiến hành
soát xét công việc được thực hiện bởi cấp dưới để có thể giảm thiểu rủi ro.
Nhược điểm:
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán
trong và ngoài nước được thành lập khiến cho áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
biệt là về mức phí của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, đối với ngành nghề kiểm toán, mức
phí quá rẻ làm cho chất lượng của cuộc kiểm toán có thể bị giảm đi dẫn đến khả năng
rủi ro sai sót là rất cao. Vì vậy, công ty TNHH Kiểm toán ABC sẽ phải cân nhắc khi
đưa ra mức giá hợp đồng phù hợp với các công ty kiểm toán khác mà vẫn đảm bảo được
chất lượng kiểm toán cũng như sự tín nhiệm của khách hàng mà không bị thiếu hụt do
chi phí phát sinh từ cuộc kiểm toán.
Vì số lượng khách hàng lớn, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và các khách
hàng có nhu cầu phát hành báo cáo kiểm toán trước 31/3 hằng năm để giao dịch trên
sàn chứng khoán, cổ phần hóa hay nộp cho cơ quan thuế nên để có thể hoàn thành báo
cáo đúng hạn cho khách hàng làm cho áp lực công việc của nhân viên tăng, công việc
cũng bị giới hạn khá nhiều. Bên cạnh đó, trong mùa kiểm toán vì thời gian kiểm toán
của các công ty là liên tục và gấp nên KTV chưa có nhiều thời gian nghiên cứu thông
tin, dữ liệu của khách hàng sắp đi để có thể chuẩn bị và tìm hiểu kỹ các thông tin của
khách hàng để dự đoán các rủi ro có thể xảy ra. Điều này làm mất thời gian để kiểm
toán viên tìm hiểu lại quy trình kiểm soát của khách hàng. Một số trường hợp do thời
gian quá ngắn, nhóm trưởng chưa tổng hợp được rủi ro trao đổi với khách hàng.
Việc thử nghiệm kiểm soát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phần lớn chỉ áp
dụng ở các công ty có quy mô lớn. Những doanh nghiệp còn lại thông thường không
được áp dụng đầy đủ thủ tục mà chỉ dừng lại ở phép thử Walkthrough và đi vào thử
nghiệm cơ bản.
Chương trình kiểm toán của công ty mặc dù là khá đầy đủ nhưng công ty chỉ có chương
trình kiểm toán mẫu chung cho tất cả loại hình chưa xây dựng chương trình kiểm toán
dành cho từng nhóm khách hàng thuộc các ngành nghề khác nhau (sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ...) hay theo từng quy mô doanh nghiệp (lớn, nhỏ...) dẫn đến khó khăn nhất định
cho thành viên nhóm kiểm toán chưa có kinh nghiệm.
3.2 Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho của công ty TNHH Kiểm
toán ABC
Ưu điểm
Quy trình kiểm toán HTK tại công ty ABC nhìn chung được thiết kế và trình bày cụ thể,
thực hiện đủ những nội dung đúng theo yêu cầu quy trình kiểm toán mẫu giúp KTV dễ
dàng bám sát các thủ tục để phát hiện gian lận và sai sót. Bên cạnh đó, đối với một số
khách hàng đặc biệt KTV còn áp dụng các thủ tục một cách linh hoạt để có thể đạt được
hiệu quả tốt nhất.
Vì HTK là khoản mục trọng yếu của các đơn vị đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, nên
chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho thường được các giám đốc kiểm toán
giàu kinh nghiệm thiết kế và việc kiểm toán khoản mục HTK thường được trưởng nhóm
hoặc KTV có kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình kiểm toán, các KTV luôn thực
hiện trao đổi, đối chiếu số liệu với nhau, đảm bảo sự thống nhất, hợp lý về mặt số liệu,
tránh các sai lệch đặc biệt giữa các phần hành. Các thủ tục kiểm toán cơ bản được thực
hiện đầy đủ, thu thập bằng chứng cần thiết cho việc đảm bảo mục tiêu kiểm toán HTK.
Trong trường hợp muốn mở rộng thêm thủ tục để thực hiện, nhóm viên phải trình bày
với nhóm trưởng.
Phần hành HTK được trình bày tại giấy tờ làm việc D500 theo mẫu làm việc của
VACPA, bao gồm đầu tiên là bảng tổng hợp số liệu HTK (leadsheet), tiếp theo là các
thủ tục kiểm toán được áp dụng, các phát hiện của KTV... và các bằng chứng kiểm toán
kèm theo. Đặc biệt, các thủ tục nhằm xác định số dư của HTK và kiểm tra các ước tính
liên quan đến HTK được kiểm tra kỹ lưỡng. Giấy tờ làm việc được trình bày cụ thể,
cách đánh tham chiếu rõ ràng, dễ hiểu. Trong mỗi giấy tờ làm việc của HTK sẽ bao gồm
đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nguồn gốc số liệu, công việc thực hiện... giúp KTV thực
hiện quá trình kiểm toán HTK một cách dễ dàng và nắm rõ được các bước mình đã,
đang và tiếp theo sẽ thực hiện. Bên cạnh đó, việc giấy tờ làm việc thống nhất đem lại
sự nhanh chóng, thuận tiện cho công tác soát xét, quản lý. Và việc kiểm tra báo cáo
trước khi phát hành được Ban Giám đốc xem xét một cách kỹ lưỡng, đặc biệt là các
phần hành nhiều rủi ro như HTK.
Nhược điểm
Mặc dù quy định về việc thực hiện các thủ tục kiểm soát được quy định cụ thể trong
chương trình kiểm toán, tuy nhiên nhiều kiểm toán viên dựa vào kinh nghiệm của mình
để thực hiện kết hợp với phỏng vấn nhân viên của công ty và tài liệu để đưa ra đánh giá,
tập trung chủ yếu vào các thử nghiệm cơ bản.
Hằng năm, vào cuối niên độ, công ty đều cử nhân viên đến đơn vị chứng kiến kiểm kê
để đảm bảo tính hiện hữu của hàng tồn kho của đơn vị. Tuy nhiên do số lượng mặt hàng
khách hàng nhiều, số lượng nhân viên được cử đi ít và trong thời gian ngắn nên chỉ lựa
chọn mẫu để kiểm tra một số nghiệp vụ trọng yếu.
Các cuộc kiểm toán vẫn chú trọng các thử nghiệm cơ bản hơn việc tìm hiểu và đánh giá
hệ thống KSNB.
Ngoài ra, do yếu tố áp lực hạn chế về mặt thời gian cũng như là phí kiểm toán, một số
thủ tục kiểm toán chưa được thực hiện một cách tốt nhất như là thủ tục kiểm tra tính giá
thành thành phẩm, KTV chỉ tiến hành thực hiện kiểm tra ước tính lại giá thành của một
thành phẩm trong một tháng. Tuy chênh lệch giữa ghi nhận của đơn vị và ước tính của
KTV không đáng kể nhưng bên cạnh đó cuộc kiểm toán còn có những sai sót chưa được
phát hiện nếu tổng hợp các sai sót chưa được điều chỉnh, các sai sót không đáng kể cũng
như các sai sót chưa được phát hiện có thể gần hoặc vượt mức trọng yếu, điều đó không
an toàn cho KTV.
3.3 Đưa ra kiến nghị, giải pháp hoặc phương hướng hoàn thiện
Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát không gây tốn nhiều thời gian cho KTV, ảnh hưởng
đến việc thực hiện thử nghiệm cơ bản. Kiến nghị các KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát
cho các cuộc kiểm toán mà không nên bỏ qua thủ tục này. Thông qua thực hiện thủ tục này
cũng giúp cho KTV đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng để từ đó có hướng đề
ra các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp.
Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn cho KTV bởi rủi ro tổng hợp các sai sót kết hợp với rủi
ro chưa phát hiện các sai sót, còn được gọi là rủi ro phát hiện, KTV nên tăng cỡ mẫu kiểm
tra nhiều loại thành phẩm hơn cũng như điều chỉnh lại nội dung, phạm vi và lịch trình phù
hợp.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, nghề kiểm toán đóng vai trò vô cùng quan trọng nhưng vẫn đang
trên con đường phát triển và có tính cạnh tranh rất cao đòi hỏi phải luôn luôn có sự tăng cường,
sửa đổi, ban hành các chuẩn mực nghề nghiệp để hoàn thiện chất lượng kiểm toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán ABC đã giúp em củng cố, vận dụng
những kiến thức mà bản thân đã được học trên ghế nhà trường và có cơ hội hiểu, nắm bắt được
quy trình kiểm toán thực tế, đặc biệt, quy trình kiểm toán Hàng tồn kho đó là một quá trình
gồm nhiều bước, nhiều thủ tục và đòi hỏi KTV phải có những xét đoán, nhận định để tìm ra
vấn đề.
Qua việc nghiên cứu đề tài “ Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ABC”, em đã trình bày những nét cơ bản về thực tiễn
đối với quy trình kiểm toán HTK được áp dụng tại công ty ABC. Ngoài ra, em còn học hỏi
được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế và những kĩ năng mà các anh chị kiểm toán viên tại
công ty đã truyền đạt.
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài của em chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những nhận xét góp ý của các anh
chị cũng như thầy cô để giúp em có thể cũng cố và nâng cao chuyên môn.