You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM




KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN

TIỀU LUẬN CUỐI KÌ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU


LỊCH TỈNH VŨNG TÀU TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

SVTH: Nhóm 0 MSSV


1. Nguyễn Thanh Hải 21161119
2. Lê Thị Ngọc Diễm 21126119
3. Huỳnh Ngọc Hiền 21126139
4. Lê Trương Ánh Ngọc 21151291
5. Lê Hoài Ngọc 21129031

Mã lớp học: LLCT120314_09

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022-2023
Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Vũng Tàu
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
TỈ LỆ %
STT HỌ VÀ TÊN MSSV HOÀN PHÂN CHIA CÔNG VIỆC
THÀNH

1 Nguyễn Thanh Hải 21161119 100% Mở đầu + Kết luận

2 Lê Thị Ngọc Diễm 21126119 100% Chương 1

3 Huỳnh Ngọc Hiền 21126139 100% Chương 2

4 Lê Trương Ánh Ngọc 21151291 100% Chương 2

5 Lê Hoài Ngọc 21129031 100% Tổng hợp+ Chương 1

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
__________________________________________________________________
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

...............................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


1 CMCN Cách mạng công nghiệp
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ.............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Tính thực tiễn của đề tài..........................................................................2
CHƯƠNG 1: ĐÔI NÉT VỀ CÁCH MẠNG LẦN THỨ TƯ......................2
1. Khái quát về cách mạng 4.0....................................................................2
1.1. Sự ra đời của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư..............................2
1.2. Đặc điểm của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.............................3
1.3. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới.........4
2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam..................................5
2.1. Thực trạng của cách mạng lần thứ tư tại Việt Nam..........................5
2.2. Thuận lợi của cuộc cách mạng này đến Việt Nam.............................6
2.3. Thách thức của cuộc cách mạng này đến tình hình kinh tế xã hội
tại Việt Nam..............................................................................................6
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH VŨNG TÀU1 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA TỈNH VŨNG TÀU.................7
1. Thực trạng du lịch tại tỉnh Vũng Tàu....................................................7
1..1. Phát triển du lịch..................................................................................7
1.2. Cơ sở hạ tầng.........................................................................................8
1.3. Tài nguyên du lịch.................................................................................9
1.4. Về góc độ kinh tế.................................................................................10
1.5.. Về góc độ môi trường........................................................................11
1.6. Về góc độ xã hội..................................................................................11
2. Giải pháp phát triển du lịch tại tỉnh Vũng Tàu..................................12
2.1. Công tác quy hoạch du lịch................................................................13
2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............................................14
2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và hướng tới sản phẩm có giá trị
cao............................................................................................................14
2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, cơ sở vật chất phục vụ du lịch......15
2.5. Bảo vệ bền vững tài nguyên, môi trường..........................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................17
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đã bao giờ bạn tự hỏi: Du lịch quan trọng như thế nào chưa? Du lịch là một
ngành công nghiệp không khói. Bước vào thế kỷ 21 ngành du lịch ngày càng có
những thay đổi rõ ràng, do sự tác động của nhiều yếu tố. Do vậy để phát triển du
lịch cần phải có sự thay đổi trong phương pháp quản lý trong phát triển du lịch.
Trong quá trình phát triển chúng ta cần phải thấy được vai trò của các đối tượng,
các thành phần và vị trí của nó trong phát triển du lịch của toàn ngành. . Sự phát
triển của du lịch cũng phải đem lại lợi ích cho người dân và đặc biệt là cư dân bản
địa, nơi có các nguồn tài nguyên du lịch. Để làm được điều đó thực sự đó là một
thách thức lớn đối với ngành du lịch,vì hiện nay sự phát triển của du lịch ở Việt
Nam nói chung và ở Vũng Tàu nói riêng đang chịu hậu quả của việc quy hoạch,
phát triển du lịch một cách tự phát chỉ vì mục đích thương mại trước mắt không có
tầm nhìn xa về tương lai và hậu quả có thể xảy ra, đó là sự tàn phá tài nguyên môi
trường, thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Mặt khác, Vũng Tàu đang dần được xem là
điểm nghỉ ngơi,nơi dừng chân lí tưởng của những khách trong và ngoài nước mỗi
khi đến nơi này.
2. Mục đích và nhiệm vụ
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính tìm và đề xuất các phương
pháp, phương án để nhằm phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được các tài nguyên
hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với
các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả cao nhất và hiệu
quả bền vững nhất ở Vũng Tàu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ở đề tài tiểu luận lần này, nhóm chúng em tập trung nghiên cứu về cơ sở lý
luận và những sự đổi mới được nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tạo nên
về tình hình phát triển kinh doanh du lịch bền vững trên địa bàn Vũng Tàu ,từ đó
tạo nên định hướng và phát triển du lịch và các ngành, các lĩnh vực có liên quan
về mối quan hệ, thực trạng và phương hướng cho sự phát triển trong tương lai của
du lịch.

1
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp luận về phân tích đánh giá và thu thập dữ liệu từ những
thông tin cụ thể chính xác được cập nhật cho đến nay về ngành du lịch ở Vũng Tàu
là cơ sở định hướng cho các nghiên cứu về đề tài này.
Bài tiểu luận này sử dụng các phương pháp cụ thể như sự kết hợp về các yếu
tố kinh tế, văn hoá và đặc biệt du lịch ở Vũng Tàu,từ đó cho chúng ta thấy được
không chỉ đóng vai trò là một ngành kinh tế có khả năng thay đổi bộ mặt quốc gia,
du lịch còn ý nghĩa tích cực trong đời sống của mỗi cá nhân nói riêng và cho toàn
thể đất nước nói chung.
5. Tính thực tiễn của đề tài
Vũng Tàu từ lâu đã được xem là một điểm đến du lịch hấp dẫn, bởi những vẻ
đẹp tự nhiên của mình. Bên cạnh với địa lý thuận lợi, số giờ nắng cao trong năm,
nhiệt độ không khí khá ổn định, không có mùa đông và ít bão,hình thành các resort
cao cấp kết hợp các loại hình du lịch thể thao biển; hệ sinh thái rừng ngập mặn đa
dạng, phong phú,hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch khá đồng bộ; môi trường
du lịch nhất là môi trường du lịch ven biển ngày càng trở nên sạch, đẹp, Bà Rịa –
Vũng Tàu là một trong những địa điểm thu hút khách du lịch thì Vũng Tàu vẫn
còn một số hạn chế nhất định. Ở phần nội dung chúng ta sẽ đi sâu về những vấn đề
đó.

CHƯƠNG 1: ĐÔI NÉT VỀ CÁCH MẠNG LẦN THỨ TƯ


1. Khái quát về cách mạng 4.0
1.1. Sự ra đời của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
"Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" (Công nghiệp 4.0) được giới thiệu lần
đầu tại Hội chợ Công nghệ tại Han-nô-vơ, Đức vào năm 2011. Tỉnh bang này cũng
đặt tên chương trình hỗ trợ phát triển công nghệ cao của chính phủ Đức vào năm
2012. Chủ đề này được chọn làm chủ đề cho Diễn đàn Kinh tế thế giới tại Thụy Sĩ

2
vào năm 2016 và từ đó được sử dụng phổ biến để chỉ cuộc cách mạng công nghiệp
mới với tiến bộ đáng kể và tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực trên thế giới..
CMCN lần thứ tư được tạo ra dựa trên tiền đề của CMCN lần thứ ba và việc
tiến hóa đáng kể của khoa học và công nghệ. Nó kết hợp nhiều loại công nghệ và
những đóng góp mới từ nhiều lĩnh vực nghiên cứu như vật lý, hóa học, sinh học,
hòa trộn ranh giới giữa các lĩnh vực này. Công nghệ số được coi là nền tảng của
CMCN 4.0, trong khi trí tuệ nhân tạo là lĩnh vực chủ chốt và đáng chú ý của nó.
Các công nghệ khác như thông tin, internet of things, đám mây, cơ sở dữ liệu lớn
và blockchain cũng được tích hợp trong CMCN 4.0. Ngoài ra, CMCN 4.0 còn bao
gồm các công nghệ như nanô, gien, vật liệu và in 3D trong lĩnh vực chế tạo…
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế Giới (WEF) lần thứ 46, GS. Klaus Schwab, Chủ tịch
Diễn đàn Kinh tế Thế Giới Davos, đã giới thiệu khái niệm CMCN lần thứ tư
(CMCN 4.0). Cuộc CMCN này được cho là có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng
ta sống, làm việc và giao tiếp với nhau. Đây là một cụm thuật ngữ cho các công
nghệ và khái niệm của các tổ chức trong chuỗi giá trị, được kết hợp với các hệ
thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các
dịch vụ (IoS).
1.2. Đặc điểm của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Đặc trưng đầu tiên của CMCN 4.0 là nó được xây dựng trên CMCN 3.0, kết
hợp các công nghệ để xóa mờ ranh giới giữa các lĩnh vực, tạo điều kiện tốt cho
phát triển các nhà máy thông minh. Các hệ thống vật lý không gian ảo được giám
sát và tương tác với nhau và con người thông qua IoT, phục vụ con người qua
mạng Internet dịch vụ. Công nghệ hiện đại cho phép hàng tỷ người kết nối mạng
với khả năng xử lý và tiếp cận tri thức không giới hạn.
Thứ hai, CMCN 4.0 có khả năng mở ra một kỷ nguyên mới của đầu tư, năng
suất và mức sống gia tăng với việc áp dụng các công nghệ như robot, IoT, Big
Data, điện thoại di động và công nghệ in 3D. Điều này sẽ mở ra kỷ nguyên mới
của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng, tương tự như máy tính cá nhân và
mạng Internet đã thúc đẩy vào cuối những năm 1990. Các nhà đầu tư cũng có cơ
hội tăng lợi nhuận với quy mô khổng lồ từ CMCN 4.0.

3
Thứ ba, CMCN 4.0 không chỉ là phiên bản tiếp theo của cuộc CMCN trước
đó, mà nó đã được cải tiến đáng kể về tốc độ phát triển, phạm vi và tác động. Tốc
độ đổi mới hiện nay chưa từng được thấy trong lịch sử và nó đang phát triển với
tốc độ cấp số nhân, thay vì cấp số cộng. Nó đang thay đổi tất cả các khía cạnh chủ
yếu của nền công nghiệp tại hầu hết các quốc gia và ai cũng có thể tham gia vì quy
mô đáng kinh ngạc của nó không chỉ liên quan đến tốc độ phát triển.
Thứ tư, trong CMCN 4.0, khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có được tối
ưu hóa thông qua các công nghệ nhũng và phái sinh. Các lĩnh vực Công nghệ
thông tin, Vật liệu, Sinh học, Nông nghiệp và Y tế đã đưa ra nhiều phát kiến và
ứng dụng có ích cho con người. Tổng thể của Cách mạng này là phát triển toàn
diện các nguồn lực, trong một mô hình tương tác hỗ trợ nhau để thúc đẩy sự phát
triển bền vững.
Thứ năm, CMCN 4.0 đem đến những thay đổi lớn cho cải tiến công nghệ và
trang thiết bị sản xuất. Hiện tại, gia công là phương tiện tăng giá trị gia tăng cho
sản xuất và sản phẩm được tích hợp với phần mềm hoặc hệ thống điều khiển.
Tương lai sẽ cho phép nhà sản xuất cập nhật phần mềm thay vì bán sản phẩm phần
cứng dựa trên nhu cầu của khách hàng qua internet.
1.3. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới
 Tác động đối với thị trường lao động
Cuộc CMCN 4.0 có thể gây ra sự bất bình đẳng lớn và làm giảm tỷ lệ việc làm
cho lực lượng lao động. Tuy nhiên, giảm tổng số việc làm là không thể vì siêu tự
động hóa và siêu kết nối có thể nâng cao năng suất và tạo ra những công việc mới.
Robot hợp tác giúp các công việc kỹ năng thấp đạt năng suất một cách hiệu quả,
nhưng lực lượng lao động có kỹ năng trung bình có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng
bởi sự phát triển của siêu tự động hóa, siêu kết nối và trí tuệ nhân tạo.
 Tác động đối với kinh doanh
CMCN 4.0 ảnh hưởng đến doanh nghiệp với bốn tác động chính: kỳ vọng của
khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới hợp tác và các hình thức tổ
chức. Khách hàng trở thành trung tâm và tất cả nhằm cải thiện cách phục vụ khách
hàng. Sản phẩm và dịch vụ có thể được tăng cường với công nghệ số hoá. Các
công nghệ mới làm cho tải sàn bến và linh hoạt hơn. Các dịch vụ dựa trên phân
4
tích dữ liệu người dùng đòi hỏi các hình thức hợp tác mới. Sự xuất hiện của các
nền tảng toàn cầu và mô hình kinh doanh mới yêu cầu xem xét lại hình thức tổ
chức và văn hóa của doanh nghiệp.

 Tác động đến lĩnh vực tài chính ngân hàng


CMCN 4.0 ảnh hưởng đến tài chính và ngân hàng, kênh phân phối và trải
nghiệm khách hàng sẽ thay đổi hoàn toàn. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi kỹ thuật số cho phép các sản phẩm dịch vụ có tính hài hòa và làm hài
lòng khách hàng. Kênh bán hàng qua Internet, Mobile Banking, Tablet Banking và
các mạng xã hội cùng với các công nghệ giao tiếp web-chat và Skype đang phát
triển mạnh là những xu hướng đang được chú ý.
2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Việt Nam
2.1. Thực trạng của cách mạng lần thứ tư tại Việt Nam
Cuộc CMCN lần thứ 4 kết hợp công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ
số và sinh học để tạo ra khả năng sản xuất hoàn toàn mới, gây ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trên toàn thế giới. Có thể tóm tắt bốn đặc
trưng chính của CMCN lần thứ 4 như sau:
o Sự kết hợp giữa công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu lớn, điện toán
đám mây và kết nối internet vạn vật tạo ra cơ hội phát triển cho máy móc tự
động hóa và hệ thống sản xuất thông minh.
o Công nghệ in 3D sử dụng để sản xuất sản phẩm một cách hoàn chỉnh mà
không cần qua giai đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ, giúp giảm chi phí sản
xuất.
o Công nghệ nano và vật liệu mới tạo ra các cấu trúc vật liệu mới có ứng
dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
o Trí tuệ nhân tạo và điều khiển học cho phép con người kiểm soát từ xa và
tương tác nhanh hơn và chính xác hơn.
Cuộc CMCN này có thể dẫn đến sự bất bình đẳng lớn, đặc biệt là tại khả năng
phá vỡ thị trường lao động. Tự động hóa thay thế người lao động bằng máy móc

5
có thể làm tăng chênh lệch giữa lợi nhuận và sát nhập vốn đầu tư và lợi nhuận của
lao động. Các mảng "kỹ năng thấp - lương thấp" và "kỹ năng cao - lương cao" xuất
hiện và gây ra tình trạng phân hóa xã hội.Tuy nhiên, mặc dù CMCN lần thứ 4
mang đến nhiều lo ngại về thất nghiệp khi máy móc làm tất cả mọi việc, một số
nhà nghiên cứu tin rằng, giảm tổng số lao động không thể xảy ra, vì siêu tự động
hóa và siêu kết nối có thể nâng cao năng suất cho những công việc hiện tại và tạo
ra cơ hội việc làm mới. Sự xuất hiện của "cobots", hay robot hợp tác có khả năng
di chuyển và tương tác, sẽ giúp tăng năng suất cho các công việc kỹ năng thấp.
Tuy nhiên, tác động của tự động hóa, kết nối và trí tuệ nhân tạo có thể đáng kể đối
với người bị ảnh hưởng.
2.2. Thuận lợi của cuộc cách mạng này đến Việt Nam
Số lượng giai cấp công nhân tại Việt Nam đang tăng lên, theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, hiện nay tổng số công nhân chiếm 13% dân số và 24% lực
lượng lao động xã hội. Gồm các công nhân làm việc trong doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế trong nước, làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và các lao
động giản đơn trong các cơ quan đảng, nhà nước và đoàn thể. Dự báo đến năm
2020, số lượng giai cấp công nhân sẽ tăng lên khoảng 20,5 triệu người, với sự phát
triển nhanh của công nhân trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, số lượng công nhân trong doanh nghiệp nhà
nước đang giảm.
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp và chính trị của giai cấp
công nhân đang được cải thiện. Các công nhân hiện nay có tri thức và được trang
bị những kiến thức khoa học - công nghệ tiên tiến để nâng cao tay nghề và kỹ năng
lao động. Những công nhân làm việc ở các khu công nghiệp, doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư từ nước ngoài sẽ được tiếp xúc với các thiết
bị và máy móc hiện đại, cùng với các chuyên gia ngoại quốc, giúp họ rèn luyện tay
nghề và phát triển phương pháp làm việc tiên tiến. Đặc biệt, lớp công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có trình độ học vấn và văn hóa, được
rèn luyện trong thực tế sản xuất hiện đại, có thể trở thành lực lượng lao động chủ
đạo, giúp tăng cường sản xuất công nghiệp và giá trị sản phẩm, đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế trong tương lai.
6
2.3. Thách thức của cuộc cách mạng này đến tình hình kinh tế xã hội tại Việt
Nam
Giai cấp công nhân tại Việt Nam hiện vẫn đang đối mặt với nhiều hạn chế và
vướng mắc trong việc đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Chưa đủ số lượng công
nhân có trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn của
công nghiệp hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu hụt các chuyên gia kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề và tác phong công nghiệp, kỷ luật
lao động. Đa phần công nhân đến từ nông thôn, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ
thống. Hiện tại, Việt Nam đang ở giai đoạn "dân số vàng" nhưng quá trình chuyển
cơ cấu kinh tế lại chưa phù hợp với quá trình chuyển cơ cấu lao động. Do đó, để
tiến tới một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, chúng ta cần tăng số lượng công
nhân lao động trong giai cấp công nhân, tuy nhiên, hiện nay chỉ chiếm khoảng
24% lực lượng lao động xã hội tỷ lệ còn khá thấp.
Mặc dù chúng ta đã tiến bộ được một phần về trình độ văn hóa và tay nghề của
công nhân, tuy nhiên vẫn còn khá thấp và khó khăn trong việc tiếp thu các kiến
thức khoa học-kỹ thuật, dẫn đến ảnh hưởng không thuận lợi đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng
trưởng năng suất lao động hiện nay, Việt Nam sẽ chỉ bắt kịp Philippin đến năm
2038 và Thái Lan đến năm 2068. Vì vậy, nếu không bổ sung đầu tư cho lao động,
chúng ta sẽ đối mặt với vấn đề thiếu hụt nghiêm trọng lao động trong tương lai khi
các dự án lớn đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp của những người đã
qua đào tạo đang tăng lên ngày càng cao, đó là một thực trạng đáng được quan
tâm.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN


DU LỊCH TỈNH VŨNG TÀU1 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ CỦA TỈNH
VŨNG TÀU
1. Thực trạng du lịch tại tỉnh Vũng Tàu

7
1..1. Phát triển du lịch
Vũng Tàu là một trong những điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với nhiều
điểm đến hấp dẫn như bãi biển, khu du lịch sinh thái, địa danh lịch sử, và trung
tâm thương mại. Dưới đây là một số ý tưởng để phát triển du lịch ở Vũng Tàu:
o Nâng cao chất lượng dịch vụ: Cần đào tạo thêm nhân lực trong ngành du
lịch, cải thiện chất lượng dịch vụ, xây dựng và quản lý các điểm du lịch chất
lượng cao để thu hút khách du lịch tốt hơn.
o Quảng bá hình ảnh Vũng Tàu: Cần đầu tư vào các chiến dịch quảng bá từ
cách thức truyền thông đến các hoạt động, tạo sự quan tâm đối với du khách
trong và ngoài nước và nâng cao giá trị của thương hiệu Vũng Tàu.
o Phát triển du lịch nghỉ dưỡng: Vũng Tàu có nhiều bãi biển đẹp và làn sóng
êm dịu thuận tiện cho du khách muốn thư giãn và nghỉ dưỡng. Do đó, cần
đầu tư để phát triển các khu nghỉ dưỡng, biệt thự, khách sạn cao cấp để thu
hút du khách giàu có.
o Phát triển du lịch sinh thái: Có thể đầu tư vào việc tạo ra các khu du lịch sinh
thái nhằm thu hút khách du lịch muốn khám phá thiên nhiên và trải nghiệm
các hoạt động khác như leo núi, câu cá, thuyền kayak...
o Phát triển du lịch lịch sử - văn hóa: Vũng Tàu có nhiều địa danh lịch sử và
kiến trúc cổ, chẳng hạn như đền thờ Nguyễn Trung Trực, ngọn hải đăng, nhà
thờ Nhật... Có thể phát triển các chương trình du lịch chuyên sâu hơn về lịch
sử, văn hóa để thu hút đối tượng khách du lịch tìm hiểu, khám phá lịch sử
văn hóa của địa phương Vũng Tàu.
Trên đây là một số ý tưởng để phát triển du lịch ở Vũng Tàu. Tất cả những ý
tưởng này cần được thực hiện và phát triển thông qua sự hợp tác giữa chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương để đưa Vũng Tàu
trở thành một điểm đến du lịch tiêu chuẩn quốc tế.
1.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng du lịch tại Vũng Tàu hiện nay đáp ứng được nhu cầu của du
khách với hệ thống giao thông liên tỉnh và cơ sở vật chất phục vụ du lịch ngày
càng được cải thiện và nâng cấp.

8
+ Giao thông: Vũng Tàu có các tuyến đường Quốc lộ và Quốc lộ cao tốc, cùng
với đường ven biển Bà Rịa - Vũng Tàu - Hồ Tràm, đã kết nối Vũng Tàu với
các tỉnh thành lân cận. Ngoài ra, sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất là một trong
những cửa ngõ quan trọng để lưu thông tại khu vực này.
+ Khách sạn và resort: Vũng Tàu có hơn 1.000 cơ sở lưu trú, từ khách sạn tiêu
chuẩn đến resort sang trọng, đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách.
+ Nhà hàng và ẩm thực: Vũng Tàu có nhiều nhà hàng, quán ăn đa dạng, phong
phú với các món ăn đặc sản địa phương, các món ăn quốc tế, đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu ẩm thực của du khách.
+ Các dịch vụ giải trí: Vũng Tàu có nhiều khu vui chơi giải trí như công viên
Chó Lớn, khu du lịch sinh thái Hồ Tràm, Khu di tích Nhà Sàn..., đem lại sự lý
thú, thú vị và giải trí cho du khách.
+ Dịch vụ hỗ trợ du lịch: Vũng Tàu có các cơ quan hỗ trợ du lịch như Sở Văn
hóa, Thể Thao và Du lịch, Cục Du lịch, Trung tâm Thông tin Du lịch, ... để
cung cấp thông tin du lịch và các dịch vụ hỗ trợ cho khách du lịch.
+ Trung tâm hội nghị, triển lãm: Vũng Tàu có một số trung tâm hội nghị và
triển lãm như Trung tâm Hội nghị & Sự kiện Pullman Vũng Tàu, Trung tâm
Triển lãm Vũng Tàu... để đáp ứng nhu cầu tổ chức các sự kiện hội họp, triển
lãm của khách du lịch.
+ Các dịch vụ thể thao: Vũng Tàu còn có các sân golf, sân tennis, giải đua
thuyền buồm... cho thể thao và giải trí của du khách.
Tóm lại, các dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch tại Vũng Tàu ngày càng được
phát triển và nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Những cơ
sở hạ tầng này sẽ giúp Vũng Tàu thu hút nhiều khách du lịch hơn và mang lại
nhiều lợi ích kinh tế cho khu vực.
1.3. Tài nguyên du lịch
Vũng Tàu là một trong những điểm du lịch đáng chú ý tại Việt Nam. Nơi
đây có bờ biển dài, khung cảnh thiên nhiên đa dạng và hơn 1.000 cơ sở nghỉ
dưỡng, khách sạn để đáp ứng nhu cầu của du khách. Đặc biệt, có rất nhiều tài
nguyên du lịch đa dạng tại Vũng Tàu, bao gồm:

9
+ Bãi biển Vũng Tàu: Với chiều dài hơn 20km, bãi biển Vũng Tàu được coi là
một trong những bãi biển đẹp nhất ở miền Nam Việt Nam. Nơi đây đem đến
cho khách du lịch cảm giác thư giãn, tận hưởng ánh nắng và làn gió biển trong
lành.
+ Hòn Bà: Điểm du lịch với khung cảnh thiên nhiên hoang sơ và đẹp nhất ở
Vũng Tàu. Hòn Bà được mệnh danh là "địa đàng biển Việt Nam" với những
bãi biển hoang sơ, những rặng san hô và một bầu trời trong xanh.
+ Bãi Dứa: Nằm giữa Vũng Tàu và Long Hải, Bãi Dứa là một trong những bãi
biển đẹp nhất ở miền Nam Việt Nam. Đặc biệt, nơi đây còn được biết đến với
những đụn cát trắng như tuyết và những bãi đá hoang sơ.
+ Thích Ca Phật đài: Nằm trên đỉnh núi Nhỏ, được xem là một trong những
công trình kiến trúc lớn nhất và đẹp nhất tại Vũng Tàu và miền Nam Việt Nam.
Thích Ca Phật đài được xây dựng vào năm 1961 và được coi là địa điểm thăm
quan và tìm hiểu văn hóa Phật giáo của địa phương này.
+ Khu du lịch sinh thái Bình Châu: Với những suối nước nóng, nhiều loài động
vật, một vùng đất ngập tràn những khoảng xanh và hồ nước, Bình Châu là một
trong những điểm đến hấp dẫn nhất tại Vũng Tàu và miền Nam Việt Nam.
Ngoài những tài nguyên du lịch trên, Vũng Tàu còn có nhiều điểm đến thu
hút du khách như: thác Nước Đá, hải đăng Vũng Tàu, đình Đông Hồ, khu du
lịch sinh thái Hồ Tràm, khu di tích Nhà Sàn,…
Tóm lại, Vũng Tàu có nhiều điều thú vị để khám phá với những tài nguyên
du lịch đa dạng và phong phú. Vũng Tàu không chỉ có những điểm du lịch đẹp,
đa dạng mà còn có nhiều hoạt động giải trí và trải nghiệm thú vị dành cho du
khách. Các hoạt động này cũng đem lại cho du khách những kỷ niệm đáng nhớ
và tạo thêm phong cách cho chuyến đi của mình.
1.4. Về góc độ kinh tế
Theo báo cáo của Sở Du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu, ngành du lịch tỉnh đã phát
triển mạnh mẽ trong những năm qua và đóng góp rất lớn cho nền kinh tế của
tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch cũng đặt ra nhiều thách thức về mặt xã
hội. Một số vấn đề như tình trạng quá tải du khách, chất lượng dịch vụ không

10
đảm bảo, giá cả quá cao… đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành
du lịch tỉnh.
Từ góc độ kinh tế, du lịch là một trong những ngành kinh tế chủ lực của
tỉnh Vũng Tàu. Với sự phát triển của ngành du lịch, nhiều khách sạn, nhà hàng,
cửa hàng bán lẻ và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch khác đã được thành lập và
phát triển. Ngành du lịch đã tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương và
đóng góp vào ngân sách tỉnh.
Trong đó, các cơ sở lưu trú du lịch đón 3.028.623 lượt khách, hoàn thành
245,63% kế hoạch năm, tăng 101,36% so với cùng kỳ năm trước, riêng khách
quốc tế lưu trú ước tính đạt 132.713 lượt, hoàn thành 170,14% kế hoạch năm,
tăng so với cùng kỳ năm trước là 49,52%. Trong 9 tháng đầu năm nay, tổng
doanh thu khách du lịch ước tính vượt 10.175 tỷ đồng, đạt 148,76% kế hoạch
năm, tăng 77,68% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu cơ sở lưu trú du lịch
ước tính trên 3.565 tỷ đồng, đạt 166,2% kế hoạch năm, tăng 138,38%; riêng
doanh thu dịch vụ du lịch ước đạt trên 118 tỷ đồng, đạt 124,64% kế hoạch năm,
tăng so với cùng kỳ năm trước là 70,62%.
1.5.. Về góc độ môi trường
Từ góc độ môi trường, ngành du lịch tại tỉnh Vũng Tàu cũng đặt ra nhiều
thách thức. Với lượng khách du lịch đông đảo đến tham quan và nghỉ dưỡng,
các hình thức du lịch như quảng cáo, hội hè, giải trí đồng bộ, kinh doanh nhà
nghỉ, khách sạn...đã ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên và đô thị của tỉnh.
Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định bảo vệ môi trường là yếu tố hết sức quan trọng,
có vai trò quyết định trong định hướng phát triển du lịch bền vững. Hoạt động
bảo vệ môi trường đã phần nào thu hút khách du lịch đến Bà Rịa-Vũng Tàu.
Tuy nhiên, những rủi ro suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường đã và đang
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động phát triển du lịch của tỉnh.
Theo báo cáo của Môi trường và Tài nguyên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các
hoạt động du lịch như xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng… đã gây
tình trạng ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, việc khai thác du lịch không bền vững
cũng ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên của khu vực. Một số vấn đề
môi trường thường gặp trong du lịch tại Vũng Tàu bao gồm:
11
+ Ô nhiễm môi trường: do lượng khách du lịch lớn, việc tiêu thụ nước, tạo ra
rác thải và khí thải đóng góp vào tình trạng ô nhiễm môi trường của tỉnh.
+ Tình trạng khan hiếm nguồn nước: trong mùa khô, một số khu vực tại Vũng
Tàu cần phải sử dụng nguồn nước từ xa hoặc hấp thụ nước mặn, gây ra tình
trạng khan hiếm nước cho du khách và cộng đồng địa phương.
Để giải quyết những thách thức môi trường này, cơ quan chức năng cần đẩy
mạnh kiểm tra, xử lý và giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh du lịch, tăng
cường hoạt động xử lý rác thải, thông qua các chính sách và giải pháp quản lý môi
trường bền vững để duy trì nguồn tài nguyên và phát triển bền vững ngành du lịch.
1.6. Về góc độ xã hội
Từ góc độ xã hội, ngành du lịch tại tỉnh Vũng Tàu mang lại nhiều lợi ích
cho cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số thách thức và vấn đề
cần được giải quyết. Một số lợi ích của ngành du lịch tại Vũng Tàu gồm:
+ Tạo ra các công việc cho người dân địa phương, đóng góp vào nền kinh tế
địa phương và giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Góp phần bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên của
địa phương.
+ Đưa Vũng Tàu trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, giúp tăng cường hình
ảnh và danh tiếng của địa phương trên bản đồ du lịch.
Tuy nhiên, cũng tồn tại một số thách thức và vấn đề như sau:
+ Sự phát triển không đồng đều giữa khu vực du lịch và các khu vực nông thôn
tại Vũng Tàu, gây ra sự khác biệt thu nhập và chất lượng cuộc sống giữa các
vùng.
+ Tình trạng xe cộ và hành khách chạy bừa bãi, không tuân thủ các nguyên tắc
an toàn giao thông, gây ra tai nạn và tác động xấu đến hình ảnh của địa
phương.
Từ góc độ xã hội, còn một số vấn đề khác cần được quan tâm và giải quyết
để phát triển ngành du lịch tại Vũng Tàu một cách bền vững như:
+ Đầu tư vào các hoạt động giải trí và văn hóa địa phương để thu hút khách du
lịch, nâng cao trải nghiệm của họ tại địa phương.

12
+ Tăng cường giám sát và kiểm soát việc sử dụng đất, đặc biệt là việc xây
dựng các công trình du lịch và khu nghỉ dưỡng để đảm bảo bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.
+ Phát triển các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy đầu tư, đồng thời thu hút và xây
dựng các doanh nghiệp du lịch chuyên nghiệp để thúc đẩy phát triển ngành du
lịch.
+ Xây dựng một môi trường đối thoại và hợp tác các bên liên quan, bao gồm
chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng địa phương
để cùng tham gia quản lý và phát triển ngành du lịch.
Trong tương lai, cần phải tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển bền vững của ngành
du lịch tại Vũng Tàu, đồng thời tìm kiếm các giải pháp phù hợp để giải quyết các
thách thức và vấn đề đang tồn tại, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
và du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng.
2. Giải pháp phát triển du lịch tại tỉnh Vũng Tàu
2.1. Công tác quy hoạch du lịch
Theo dự thảo quy hoạch tổng thể du lịch, ngành du lịch tỉnh dự kiến đến đến
năm 2025 đón gần 44 triệu lượt khách, trong đó lưu trú 9 triệu lượt; Tổng doanh
thu du lịch đạt khoảng 31 tỷ đô la. Đến năm 2030, ngành du lịch tỉnh dự kiến đón
gần 65 triệu lượt khách, trong đó lưu trú khoảng 17 triệu lượt; Tổng doanh thu du
lịch đạt gần 102 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng khách quốc tế
giai đoạn 2026-2030 là 13-14%/năm, khách nội địa là 12-14%/năm. Bên cạnh đó,
ngành cam kết ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch biển đảo, du lịch MICE, du
lịch sinh thái, văn hóa, di sản.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Quy hoạch tổng thể du lịch đề xuất hàng loạt giải
pháp thực hiện như: việc các công ty không ngừng huy động vốn hoặc xã hội hóa
vốn đầu tư sản phẩm du lịch, trong đó nhấn mạnh: Dự án theo dịch vụ vui chơi giải
trí; Cải thiện môi trường đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh; xây dựng kế hoạch
hành động và tiến độ đào tạo cán bộ nhằm nâng cao chất lượng lao động ngành du
lịch; xây dựng chiến lược xúc tiến du lịch cho từng thời kỳ; Tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển du
lịch; tạo điều kiện thuận lợi,…
13
Đến năm 2035 tỉnh đã đánh giá được thực trạng cũng như xác định được
những điểm mạnh và thiếu sót của mình, đánh giá rõ thực trạng để phục vụ du lịch.
Định hướng phát triển du lịch đề ra giải pháp thực hiện quy hoạch. Nhìn chung,
quy hoạch phát triển đã phân phân tích hiệu quả kinh tế, quy mô hạ tầng du lịch,
sản phẩm du lịch và sức hấp dẫn của các dự án đầu tư nhưng chưa đề cập đến đánh
giá tác động của các yếu tố tác động đến ngành du lịch. Bảo vệ, số tiền đầu tư vào
cổ phiếu bảo vệ. Để đảm bảo du lịch phát triển bền vững, đến năm 2035, phải được
đưa vào quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
như sau:
o Đánh giá mức độ cảnh báo cho từng tiêu chí để có hướng dẫn chính xác
nhằm triển khai kế hoạch hiệu quả hơn. Phân bổ nguồn lực một cách
khôn ngoan và tránh các khoản đầu tư không cần thiết và cài đặt kém.
o Giải pháp tôn tạo cảnh quan và di tích lịch sử của không gian các địa
điểm bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 Đào tạo du lịch theo các dự án trong và ngoài nước.
 Tăng cường hợp tác với công ty du lịch quốc tế hàng đầu để học hỏi kinh
nghiệm quản lý và phục vụ chuyên nghiệp.
 Đánh giá chất lượng cán bộ thanh tra, quản lý dự án và ngành du lịch khác,
và xây dựng kế hoạch khắc phục.
 Nâng cao kiến thức văn hóa, xã hội và lịch sử của đội ngũ hướng dẫn viên,
đặc biệt là kỹ năng đa ngôn ngữ.
 Hợp tác với các cơ quan để bồi dưỡng văn hóa và giao tiếp cho nhân viên
tiếp xúc với khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài.
 Phát triển nguồn nhân lực du lịch theo hướng "cổ điển, chuyên nghiệp" của
tỉnh, hợp tác với các trường đại học và trung tâm đào tạo du lịch để điều
chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với thực tế của các điểm du lịch và tăng
cường ngoại ngữ để cải thiện kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên và người
lao động trong ngành.

14
2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và hướng tới sản phẩm có giá trị cao.
Giải pháp bền vững đang được áp dụng rộng rãi hiện nay là tăng cường phát
triển sản phẩm du lịch có chất lượng cao, độc đáo và sáng tạo, đồng thời tận dụng
lợi thế của tỉnh và so sánh với các khu vực khác. Để làm điều này, cần áp dụng
một số giải pháp sau:
 Đối với các sản phẩm hiện có:
 Đánh giá lại hiệu quả của sản phẩm du lịch hiện có và tập trung đầu tư vào
những sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Phân loại các sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố thành sản phẩm
chủ lực, sản phẩm bổ trợ và sản phẩm thay thế, để phân bổ nguồn lực đầu
tư một cách hợp lý và hỗ trợ lập kế hoạch xúc tiến đầu tư.
 Tổ chức các hoạt động du lịch phù hợp với mùa vụ, sự kiện để tận dụng tài
nguyên một cách hợp lý, giảm thiểu suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi
trường.
 Đối với các cuộc thi quốc tế của Bà Rịa-Vũng Tàu;
 Cần có sự tham gia và hỗ trợ của đội ngũ điều hành, các hoạt động hỗ trợ
và quản lý môi trường như việc thu gom rác thải và đảm bảo an toàn.
 Tổ chức các cuộc thi ý tưởng để phát triển sản phẩm du lịch và chọn lọc
danh mục các sản phẩm tiềm năng. Cần tăng cường tính sáng tạo và độc
đáo trong các cuộc thi này.
 Mở thêm các cửa hàng lưu niệm, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ phục
vụ khách du lịch tại các khu vực ven biển.
 Thu hút đầu tư phát triển các khu vực vui chơi giải trí cao cấp nhằm phục
vụ khách du lịch trong và ngoài nước có thu nhập cao.
2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, cơ sở vật chất phục vụ du lịch
 Triển khai nhanh các dự án du lịch trên địa bàn thành phố để đồng bộ hóa
các khu du lịch và cung cấp các phương án lưu trú chất lượng, đáp ứng nhu
cầu của du khách.

15
 Kiểm tra, đánh giá lại cơ sở lưu trú du lịch theo các quy định về tiêu chuẩn
phục vụ hoạt động, nhằm góp phần duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ
tại các cơ sở lưu trú du lịch.
 Nâng cao chất lượng phục vụ, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý và nhân viên cơ sở lưu trú.
 Phân loại và công bố tiêu chuẩn khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống,
trung tâm mua sắm trên các kênh quảng cáo, thông tin, tuyên truyền. Nâng
cao chất lượng của các khách sạn, nhà nghỉ bình dân hiện đang hoạt động
và tạm dừng việc cấp nhượng quyền lưu trú theo hình thức này để hệ thống
lưu trú cơ bản phù hợp với một thành phố du lịch hiện đại.
 Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, xây dựng và đổi mới mạng lưới cung
cấp đô thị và du lịch. Cung cấp đủ nước sạch đáp ứng nhu cầu du khách.
Mở rộng và cải thiện hệ thống thoát nước.
2.5. Bảo vệ bền vững tài nguyên, môi trường
Để phát triển du lịch bền vững và giải quyết các vấn đề môi trường liên quan,
cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
o Phát triển các dự án bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng ứng phó sự cố
môi trường tại cơ sở du lịch. Áp dụng tiêu chuẩn bền vững sinh thái trong
du lịch để đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
o Đánh giá chất lượng các dự án du lịch ảnh hưởng đến môi trường và rà soát
định kỳ công nghệ, trang thiết bị, hoạt động và hệ thống xử lý nước thải của
cơ sở du lịch. Áp dụng chính sách xử phạt đối với tổ chức du lịch thiếu
trách nhiệm và vi phạm môi trường.
o Đầu tư vào quản lý môi trường du lịch biển, bao gồm quản lý chất thải,
chống xói mòn bờ biển, bảo vệ rạn san hô và các hệ sinh thái dễ bị tổn
thương.
o Soạn thảo quy chế sử dụng mặt nước, đánh cá, du lịch và các khu vực ăn
uống để hạn chế sự phát triển không kiểm soát của các cơ sở ăn uống vỉa
hè.

16
o Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng bằng cách xây dựng làng du lịch, khôi
phục các làng nghề thủ công truyền thống và tạo điểm du lịch mới để nâng
cao trải nghiệm khách du lịch.
o Tăng cường xúc tiến du lịch và giáo dục để nâng cao nhận thức của người
dân địa phương về du lịch bền vững và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động du lịch.

KẾT LUẬN
Với vị trí thuận lợi cùng với sự phát triển của du lịch Vũng Tàu đã tạo nên một
sức hút vô cùng to lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Thống kê cho
thấy, mỗi năm lượng du khách đến tỉnh đã vào khoảng 15 - 16 triệu lượt, trong đó
khách lưu trú trên 3 triệu lượt; doanh thu từ hoạt động du lịch (từ các cơ sở lưu trú)
đạt bình quân trên 5.000 tỷ đồng/năm,vì vậy Vũng Tàu khiến du khách nào cũng
cảm thấy hài lòng và dễ chịu. Thành phố xanh, sạch, không gian khoáng đạt, con
người chan hòa, đầm ấm, hiếu khách, chất lượng dịch vụ du lịch miễn chê từ tầm
đẳng cấp cho tới phân khúc bình dân, xứng đáng là một nơi nghỉ dưỡng tuyệt vời.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1].
[2].
[3].
[4].
[5].

https://tttt.ninhbinh.gov.vn/cach-mang-40/nhung-co-hoi-thach-thuc-cua-cuoc-
cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-doi-voi-viet-nam-va-nhung-kien-nghi-de-xuat-
tu-goc-do-khoa-hoc-va-cong-nghe-1299.html 
https://trungtamwto.vn/file/17905/24.%20Tac%20dong%20cua%20Cuoc%20cach
%20mang%20cong%20nghiep%20lan%20thu%204%20den%20nen%20kinh
%20te%20the%20gioi,%20co%20hoi%20va%20thach%20thuc%20trong%20tien
%20trinh%20hoi%20nhap%20kinh%20te%20quoc%20te.pdf 
https://thuannhat.com.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4/ 
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-su-pham-ky-thuat-thanh-
pho-ho-chi-minh/cong-nghe-ki-thuat-oto/thuc-trang-co-hoi-thach-thuc-cach-mang-
cong-nghiep-lan-thu-4/34397489 

https://baria-vungtau.gov.vn/sphere/baria/vungtau/page/print.cpx?
uuid=5b9096025256891b87b849b5

https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-nhung-giai-phap-phat-trien-du-
lich-ben-vung-tai-ba-ria-vung-tau-76879.htm

https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-de-xuat-phat-trien-nguon-nhan-
luc-du-lich-chat-luong-cao-tai-tinh-ba-ria-vung-tau-100927.htm

https://baobariavungtau.com.vn/du-lich/202007/phat-trien-nguon-nhan-luc-du-
lich-yeu-cau-cap-thiet-903754/index.htm

Bà Rịa- Vũng Tàu: Thu hút hơn 10 triệu lượt khách du lịch (dangcongsan.vn)

18
https://baotainguyenmoitruong.vn/ba-ria-vung-tau-bao-ve-moi-truong-
huong-toi-muc-tieu-du-lich-xanh-297940.html
https://baobariavungtau.com.vn/thoi-su-binh-luan/201309/bao-ve-moi-
truong-du-lich-340459/

19
20

You might also like