Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập cuối kì
Ôn tập cuối kì
Biết được n sau khoảng t, ta tính được hằng số tốc độ phân chia – hay n trong 1h
(kí hiệu V)
T và To là thời gian đầu – cuối T- To = t. Khi biết được n trong t - > tính được thời
gian cần cho một chu kì phân kia - > Thời gian một lứa, thời gian thế hệ kí hiệu g:
=> Hằng số tốc độ phân chia V tỉ lệ nghịch với thời gian thế hệ g.
Thời gian thế hệ càng ngắn thì VK sinh trưởng, sinh sản càng nhanh và ngược lại.
- Thời gian bội đôi (hay thời gian một lứa): thời gian cần cho một chu kì phân chia.
- Thời gian thế hệ (Tg), hay thời gian bội đôi (Tđ): đặc trưng cho VSV trong điều kiện
nhất định.
2.2 Các pha sinh trưởng và phát triển của VSV:
2.2.1 Trong điều kiện nuôi cấy tĩnh – MT dịch thể:
- Nuôi cấy tĩnh: trong suốt thời gian nuôi cấy không thêm chất dinh dưỡng mới vào và
không loại bỏ đi SP cuối cùng của sự trao đổi chất.
- Nuôi cấy tĩnh trong MT dịch thể (hay lên men chìm) trong máy lắc sinh học hay bình
lên men (bình phản ứng sinh học)
- Sự sinh trưởng phát triển của VSV trong điều kiện nuôi cấy tĩnh có thể biểu diễn trên đồ
thị.
Đồ thị biễu diễn phụ thuộc logarit của số lượng TV vi khuẩn theo t gọi là đường cong
sinh trưởng của quần thể VK.
Đường cong sinh trưởng đặc trưng có dạng chữ S, phân biệt được pha sinh trưởng chủ
yếu nối tiếp nhau.
- Sự sinh trưởng phát triển của VSV trong điều kiện nuôi cấy tĩnh phổ biến với 4 pha đặc
thù:
+Pha Lag (pha thích ứng):
Gồm khoảng thời gian từ khi bắt đầu nuôi cấy đến khi VK có tốc độ sinh trưởng
cực đại.
Khoảng thời gian cần thiết để VSV thích nghi với MT dinh dưỡng mới.
Kích thước TB tăng mạnh do việc tổng hợp các chất nhất là các cao phân tử như
ADN, ARN, protein,... diễn ra mạnh.
Số lượng TB không đổi
Thời gian pha Lag thay đổi tùy vào trạng thái sinh lý của TB VSV giống
+Pha Log (pha lũy thừa):
VK sinh trưởng và phát triển theo lũy thừa.
Là giai đoạn số lượng TB tăng theo hàm logarit.
Pha này phát triển năng động nhất.
Sinh khối và số lượng TB VK tăng theo phương trình:
Tốc độ phân chia, tốc độ sinh trưởng đạt cực đại, tưởng đối ổn định. Tốc độ này
phụ thuộc vào loài và MT nuôi cấy.
Thời gian pha log thay đổi tùy vào hàm lượng các chất dinh dưỡng có mặt trong
MT.
Cuối pha: hàm lượng chất dinh dưỡng giảm, SP trao đổi chất tăng, quần thể VK
không sinh trưởng phát triển theo lũy thừa,...bắt đầu bước sang pha ổn định.
+Pha ổn định (pha cân bằng động):
Bắt đầu từ lúc số lượng TB trong quần thể không tăng nữa. Quần thể TB ở trạng
thái cân bằng động học, số TB mới sinh ra bằng số TB cũ chết đi.
Kết quả: số lượng TB của quần thể và cả sinh khối không tăng, không giảm - > sự
cân bằng động của quần thể TB vi khuẩn.
Ở pha này: số lượng và khối lượng TB vi khuẩn là cao nhất với điều kiện nuôi cấy
cụ thể.
Rất nhiều SP trao đổi chất có giá trị (kháng sinh, vit, hợp chất trao đổi) được tổng
hợp tạo thành ở pha này. Cuối pha, chất dinh dưỡng bị cạn, sản phẩm trao đổi chất
tăng - > quần thể VK bước sang pha suy tàn.
+Pha suy vong (pha suy tàn):
TB có khả năng sống trong quần thể giảm theo lũy thừa.
Đặc trưng pha này phụ thuộc vào từng loại VSV và phương pháp nuôi cấy
được ứng dụng.
Nguyên nhân gây chết TB vi khuẩn:
Chất dinh dưỡng cạn kiệt.
Chất độc tích lũy nhiều.
Năng lượng của TB giảm đến tối thiểu - > tự phân bởi chính men của mình.
2.2.2 Nuôi cấy trong MT liên tục:
- MT được đổi mới liên tục: liên tục đưa chất dinh dưỡng mới vào, đồng thời loại bỏ một
lượng tương ứng dịch đã nuôi cấy ra => Điều kiện MT không thay đổi theo thời gian.
=>Quần thể VSV có thể sinh trưởng, phát triển ở pha Log trong một thời gian dài - >
sinh khối TB cao hơn so với nuôi cấy tĩnh.
- Trong MT nuôi cấy liên tục, VSV được nuôi cấy trong các hệ thống nồi lên men nuôi
cấy liên tục theo kiểu:
+Chemostat
+Turbidotat
2.3 Sinh trưởng và phát triển của VSV trong MT đặc:
- Cấu tạo hóa học giống MT dịch thể nhưng được cho thêm chất để rắn lại (dùng thạch).
- Ria cấy trên MT đặc để VK nọ cách VK kia => mỗi MK là một khuẩn lạc riêng lẽ.
- Mỗi khuẩn lạc là một clon thuần khiết, gồm những TB từ một TB mẹ sinh ra.
2.3.1 Trong MT đặc (MT thạch):
- Các VK khác nhau có khuẩn lạc khác nhau về kính thước, độ đục, hình dạng:
+Dạng S (trơn, nhẵn, bóng): màu nhạt hoặc trong, bờ đều, lồi đều và bóng.
+Dạng M (nhầy, ướt, dính): màu đục, tròn lồi hơn S, quánh hoặc dính.
+Dạng R (khô, xù xì): dẹt, bờ đều hoặc nhăn nheo, khô, xù xì (dễ tách thành mảng hay cả
khối).
3. Sản phẩm trao đổi chất của VSV:
3.1 Các chất được tạo thành trong quá trình đồng hóa:
- Ngoài những SP chuyển hóa trong quá trình sinh trưởng, phát triển, chất từ thành phần
bản thân VSV thì còn có một số chất khác được tạo thành.
- Các chất sản phẩm do VSV tạo ra có thể có hại hoặc có lợi cho con người. Ứng dụng
trong y dược, hay những ngành kinh tế kĩ thuật khác.
3.2 Phân loại:
3.2.1 Độc tố:
- SP được tạo ra trong quá trình đồng hóa của nhiều VSV gây bệnh.
- Gồm 2 loại:
+Ngoại độc tố:
Chất độc do VK sống tiết ra MT ngoại bào.
Bản chất: protein => không chịu được nhiệt độ sôi và protease.
Có tính kháng nguyên tốt => có thể chế thành giải độc tố và SX vacxin.
Có độc lực rất cao.
Có tể do cả VK Gram (+) (vd: bạch hầu, uốn ván, hoại thư,...) hay VK Gram (- )
(vd: ho gà, tả, E.coli,...) tạo ra.
Có thụ thể => Gây bệnh đặc hiệu.
+Nội độc tố:
Chất độc gắn ở vách của VK Gram (- ).
Vd: VK đường ruột như Salmonella, Shygella,...
Bản chất: lypopolysaccharid => chịu được nhiệt độ sôi, không bị phân hủy bởi
protease
Tính kháng nguyên yếu => không thể chế giải độc tố, không SX được vacxin.
Tồn tại bên trong TB, độc lực thấp hơn ngoại độc tố, chỉ giải phóng ra ngoài khi
các TB bị tan vỡ.
Không có thụ thể => không lây bệnh đặc hiệu.
3.2.2 Kháng sinh:
- Một số VK tổng hợp được bchất kháng sinh có tác dụng ức chế hay tiêu diệt các loại
VK khác loại.
- Kháng sinh: chất ngay ở nồng độ thấp (nồng độ sử dụng để điều trị thấp hơn nhiều so
với liều độc với cơ thể người) đã có khả năng ức chế hay tiêu diệt VK một cách đặc hiệu
(chỉ tác dụng trên một loại hay một nhóm VK nhất định) bằng các gây rối loạn phản ứng
sinh học ở tầm phân tử.
3.2.3 Chất gây sốt:
- Một số VK có khả năng tạo ra hợp chất gây sốt (pyrogen) => khi tiêm cho người hay
ĐV thì gây phản ứng sốt, chất này không bị nhiệt độ phá hủy => loại bỏ qua phễu thủy
tinh G5 hay màng lọc amilang.
- Nước dùng để tiêm không được chứa chất gây sốt.
3.2.4 Sắc tố:
- Một số VK có khả năng sinh ra các sắc tố như: tụ cầu vàng (vàng), trực khuẩn mủ xanh
(xanh),...
3.2.5 Vitamin:
- Nhiều VSV có khả năng tổng hợp được vit (B, C, D,...)
+Vit B1 (thiamin): trong nấm men Torulopsis utilis,...
+Vit B6 (pyridoxin): trong VK Aerobacter aerogene, Cl.Butyricum,...
+Vit D (egrocalcirol): trong nấm men Sac.carlsbergensis, nấm mốc Asp.niger,
Penicillium,...
- Tuy nhiên chỉ có hai vit được SX trên quy mô công nghiệp bằng lên men VSV là B2
(riboflavin) nhờ nấm Eremothecium ashbyii và B12 nhờ VK Pseudomonas
denitrificans,...
4. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh:
4.1 Nhân tố vật lý:
4.1.1 Độ ẩm:
- Nước rất cần cho sự sinh trưởng của đa số VSV, một số ít có thể chịu đựng khô hạn như
các VSV thuộc chi Mycobacterium.
- Một số xạ khuẩn thuộc nhóm ưa khô, sử dụng được nước gắn trên hạt đất.
- Thiếu nước, một số VSV sẽ chết.
- Nha bào: trạng thái mất nước tự nhiên của VSV, nha bào chịu được hanh khô lâu dài (từ
vài năm đến vài chục năm)
4.1.2 Nhiệt độ:
- VSV có thể tồn tại và phát triển trong dải nhiệt độ từ 2- 100 độ C.
- VSV gây bệnh thích hợp phát triển ở 37 độ C.
- Đa số VSV không nha bào bị chết ở 58 độ sau 30- 60 phút, 100 độ sau 1- 2 phút. Nha
bào bị chết ở nhiệt độ cao hơn (vì nó chịu được hanh khô lâu hơn).
- Có 3 mức nhiệt độ VSV sinh trưởng được:
- Nhiệt độ thấp: VSV không phát triển được do thay đổi cấu hình lập thể của permease
=> bất hoạt các vận động vận chuyển chất qua màng => phản ứng chuyển hóa của VSV
giảm.
- Nhiệt độ cao: VSV bị chết do biến tính protein, enzyme, protein màng, ARD cũng bị
biến tính.
4.1.3 Áp suất, thẩm áp, áp suất thủy tĩnh:
- Màng TBC của VSV là màng bán thấm => áp suất thẩm thấu và áp xuất thủy tĩnh cũng
ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV.
+Áp xuất thẩm thấu:
Trong MT ưu trương, TB mất khả năng rút nước và các chất dinh dưỡng hòa tan
xung quanh => bị khô sinh lý => co nguyên sinh chất => chết nếu kéo dài.
Trong MT nhược trương, TB bị nước xâm nhập, nếu thành không chắc sẽ bị vỡ.
- VSV phát triển tốt trong MT có nồng độ muối < 2% . Dung dịch muối 10- 15%, đường
50- 80% làm co sinh chất của VSV. Tuy nhiên VSV ưa muối phát triển ở nồng độ muối
đến 30%.
- Ở nhiệt độ thường các vi khuẩn ưa áp (balophylic) dưới đáy biển chịu được áp xuất
200- 300 atm hoặc hơn 400 atm, nơi sâu nhất của đại dương có thể tới 1.000 atm.
4.1.4 Khí quyển:
- Phụ thuộc vào nhu cầu oxy chia thành các nhóm:
+Hiếu khí bắt buộc:
Oxy phân tử ( O2 ) rất cần cho sự sinh trưởng của VSV
Đa số vi nấm và vi khuẩn thuộc nhóm này.
+Hiếu khí không bắt buộc:
Sinh trưởng được cả trong điều kiện có oxy cũng như không có oxy.
Đa số nấm men, vi khuẩn thuộc nhóm này như: S.cerevisiae, E.coli, P. vulgaris…..
+Vi hiếu khí:
Chỉ phát triển được trong điều kiện áp suất oxy rất thấp (0,01- 0,03ba).
VD: Vibrio cholerae, Bacteriodes ssp….
+Kỵ khí chịu dưỡng:
Kỵ khí, nhưng tồn tại khi có oxy, không có chuỗi hô hấp, có SOD ( superoxid
dismustase), peroxydase, thiếu enzyme hydrogenperoxydase.
Gồm: Streptococcus lactis, lactobacillus lactis…..
+Kị khí:
Sự có mặt của oxy phân tử là có hại. Trong TB không có SOD,
cytochromoxydase, phần lớn không có hydrogenperoxydase.
Hay gặp các loài trong chi Clostridium .….
4.1.5 pH môi trường:
- Mỗi loài VSV có một độ pH tối thích riêng
- Để sinh trưởng được trong MT acid hoặc kiềm, VSV phải duy trì được pH nội bào là
7,5, bất kể pH MT ngoại bào là bao nhiêu.
- Mỗi loại vi khuẩn chỉ thích hợp trong một giới hạn pH nhất định (5,5 – 8,5).
- Đa số vi khuẩn sinh trưởng tốt nhất ở pH = 6,0- 8,0. Nấm men, nấm mốc pH tối thích
là 5,0- 6,0…..
- Tuy nhiên một số vi khuẩn sinh trưởng được ở pH = 9- 11
(Vd: Vibrio cholera, Bacillus,...).
- VK lactic trong dưa muối chịu được pH = 3,0- 4,0
4.1.6 Vận động cơ giới:
- VSV chịu ảnh hưởng của các tần số rung động của môi trường => có thể kích thích hay
ức chế sự phát triển của vi sinh vật và tiêu diêt vi sinh vật.
- Khi lắc canh khuẩn với tần số vừa kích thích sự phát triển của vi khuẩn.
- Khi lắc canh khuẩn với tần số mạnh ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
4.1.7 Tia bức xạ:
- Đa số VSV sinh trưởng không cần ánh sáng( trừ VSV quang hợp).
- Các tia bức xạ có chiều dài bước sóng khoảng 10.000 A0 gây hại VSV đó là AS mặt
trời ( có tia tử ngoại và tia hồng ngoại)
- Bức xạ không ion hóa: hay dùng nhất là tia cực tím (UV),hay tia tử ngoại để tiệt khuẩn
buồng bệnh, phòng mổ, tủ môi trường, buồng cấy VS, nước sạch...
- Bức xạ ion hóa: sử dụng tia gamma, tia Rơnghen để diệt khuẩn, gây đột biến
VSV...nhất là tia gamma tiệt trùng chỉ katgút, dụng cụ bông băng trong túi đóng sẵn.
4.1.8 Siêu âm:
- Là tần số của âm thanh vượt quá 20000/1 phút.
- Siêu âm có khả năng giết chết vi khuẩn.
4.1.9 Hấp phụ - Lọc:
4.2 Nhân tố hóa học:
4.2.1 Chất tẩy uế, chất khử khuẩn:
- Chất tẩy uế: hóa chất được sử dụng để phá hủy VSV trên bề mặt các đồ dùng, các dụng
cụ y tế, chất thải bệnh viện...
- Chất khử khuẩn: hóa chất có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn.
- Acid phân ly ra H+, bazo phân ly ra OH- => pH môi trường thay đổi có thể diệt khuẩn
hoặc ức chế sự phát triển của VK.
*Yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng:
- Nồng độ của hóa chất
- Thời gian tiếp xúc
- Nhiệt độ
- Thành phần của môi trường xung quanh
- Mật độ VSV tại nơi khử trùng
- Khả năng đề kháng của VSV
=> Tác động đến sự khử khuẩn, diệt khuẩn của hóa chất…..
4.2.2 Muối kim loại:
- Khi hòa tan vào nước thì muối của nhiều kim loại nặng có khả năng phân li thành ion và
có tác dụng diệt khuẩn.
- Hoạt tính diệt khuẩn theo thứ tự Hg, Ag, Cu, Zn.
- Muối Hg tẩy uế như HgCl2.
- Muối Ag sát khuẩn như nitrat bạc.
- Muối đồng sunphat đồng dùng chữa bệnh nấm ngoài da.
- Muối vàng điều trị các bệnh do vi khuẩn kháng axit – cồn.
4.2.3 Nhóm Halogen:
- Tác dụng diệt khuẩn do phản ứng oxy hóa và halogen hóa các chất hữu cơ.
- Cồn iot ( 7%I, 3% KI...) thường được sử dụng để sát trùng da, có chỉ số phenol cao.
- Clo: thường dùng ở dạng khí nguyên chất và dạng hợp chất hữu cơ hay vô cơ. Clo dùng
khử khuẩn nước sinh hoạt, nước bể bơi.
4.2.4 Phenol:
- Là một chất tẩy uế tốt được sử dụng từ rất sớm.
- Độc với da và thần kinh.
4.2.5 Cồn:
- Rượu ethylic có tác dụng sát trùng da
- Tác dụng diệt khuẩn tùy theo nồng độ.
4.2.6 Các chất khác:
- Andehyde.
- Chất oxi hóa khác và thuốc nhuộm.
- Tác nhân có hoạt tính bề mặt.
4.2.7 Cơ chế tác động của hóa chất:
- Phá hủy màng tế bào: do ion hóa, thay đổi sức căng bề mặt, làm tan màng lipit...
- Biến đổi chức năng của protein và các axit nucleic...
- Tác động hóa học làm giải phóng oxy phân tử, clo...Có tác dụng giết chết vi khuẩn.
4.3 Nhân tố VSV:
- VSV có thể sản sinh ra các chất có tác dụng:
+Ức chế - Tiêu diệt VSV khác.
+Gây bệnh cho VSV khác.
+Cộng sinh.