You are on page 1of 6

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

NĂM HỌC 2021 - 2022


Môn : Ngữ văn , lớp 11
Thời gian làm bài : 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Xuân về
- Nguyễn Bính -
Đã thấy xuân về với gió đông
Với trên màu má gái chưa chồng
Bên hiên hàng xóm cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời đôi mắt trong.

Từng đàn con trẻ chạy xun xoe


Mưa tạnh trời quang nắng mới hoe
Lá nõn nhành non ai tráng bạc
Gió về từng trận gió bay đi

Thong thả dân gian nghỉ việc đồng


Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng
Ngọt ngào hương bay, bướm vẽ vòng.

Trên đường cát mịn một đôi cô


Yếm đỏ khăn thâm trảy hội chùa
Gậy trúc giắt bà già tóc bạc
Lần lần tràng hạt niệm nam mô.”

(Thi nhân Việt Nam– Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB văn học 2003, Tr.377)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả con người mùa xuân.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:
Thong thả dân gian nghỉ việc đồng
Lúa thì con gái mượt như nhung
Câu 4 . Anh/chị hãy nhận xét về tâm hồn, tình cảm của thi sĩ trong bài thơ.
II. PHẦN LÀM VĂN (7 điểm )
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình
bày suy nghĩ của mình về những đóng góp cụ thể thiết thực của tuổi trẻ trong việc xây dựng
quê hương giàu đẹp văn minh.
Câu 2 (5 điểm)
Anh/chị hãy trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
"Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu


Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu."
(Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2021-2022


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn : Ngữ văn , lớp 11

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng p/c ngôn ngữ: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng: 0 điểm
2 Từ ngữ, hình ảnh miêu con người mùa xuân : Từng đàn con trẻ chạy xun 0,75
Thong thả dân gian nghỉ việc đồng, Trên đường cát mịn một đôi cô, Gậy trúc
giắt bà già tóc bạc, Ngước mắt nhìn giời đôi mắt trong.....
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 3 từ ngữ, hình ảnh: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 2 từ ngữ, hình ảnh: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 từ ngữ, hình ảnh: 02,5 điểm.
- Học sinh ko trả lời được từ ngữ, hình ảnh: 0 điểm.
3 - Biện pháp tu từ: so sánh Lúa thì con gái mượt như nhung 1,0
- Hiệu quả:
+ Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm;
+ Gợi vẻ đẹp của lúa đang lớn, đang vào lúc sắp trổ bông, lá xanh mềm mại, trải
khắp trên ruộng đồng, đẹp mỡ màng, non tơ như cô gái mới lớn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh chỉ ra đúng biện pháp tu từ : 0,25 điểm
- Học sinh nêu được các tác dụng hoặc có cách diễn đạt tương đương:0,75 điểm.
- Học sinh nêu chưa đầy đủ: 0,25-0,5 điểm.
4 HS nhận xét được nhận xét về tâm hồn, tình cảm của thi sĩ : tâm hồn nghệ sĩ 0,5
nhạy cảm, tinh tế. Tình cảm yêu thiên nhiên, con người, cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt tương
đương vẫn cho điểm tối đa.
II LÀM VĂN 7,0
1 Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 2,0
150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những đóng góp cụ thể thiết thực của
tuổi trẻ trong việc xây dựng quê hương giàu đẹp văn minh.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân -
hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Suy nghĩ của mình về những đóng góp cụ thể thiết thực của tuổi trẻ trong việc
xây dựng quê hương giàu đẹp văn minh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ:
* Giải thích
Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước: trách nhiệm giữ gìn nền
độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh,
* Phân tích
- Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn,
chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững
mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
- Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng
chính là cống hiến cho tổ quốc.
- Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu
thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc.
- Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha
mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ
quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
- Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm
của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung
là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.
. Hướng dẫn chấm:
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
+ Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
+ Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không
phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề
nghị luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu,
hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm.
2 Cảm nhận đoạn thơ trong bài Tràng giang 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Cảm nhận hai khổ đầu bài thơ Tràng giang
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích (0,25 điểm) 0,5
* Cảm nhận vẻ đẹp của hai khổ thơ đầu trong bài thơ Tràng giang 2,5
- Khổ 1:
+ Không gian tràng giang mênh mông rộng lớn, là không gian vũ trụ gắn liền
với hình ảnh sông nước ( khai thác các từ "tràng giang" , "sóng gợn", từ láy
"điệp điệp")
+ Các hình ảnh tạo vật trên dòng sông :
Con thuyền xuôi mái-hình ảnh cổ điển gợi nhiều liên tưởng đến kiếp người lênh
đênh trôi dạt giữa dòng đời; thủ pháp đối lập: thuyền về>< nước lại nhấn mạnh
sự chia lìa, xa cách
Cành củi khô bé nhỏ lạc giữa dòng tràng giang : hình ảnh của hiện thực sống
động + thủ pháp đảo ngữ : tạo cảm nhận về thân phận bé nhỏ của con người
+ Cảm xúc của nhân vật trữ tình : "buồn", "sầu trăm ngả" : nỗi sầu thiên cổ và
cảm giác lẻ loi, đơn côi của con người trước vũ trụ rộng lớn .
- Khổ 2:
+ Không gian mênh mông vắng lặng được gợi ra qua các từ láy : lơ thơ, đìu hiu
+ Âm thanh tiếng chợ chiều đã vãn có hoặc không có càng khiến tràng giang
trống trải, tĩnh lặng hơn; gợi niềm khát khao âm thanh, hơi ấm của sự sống con
người
+ Không gian mở rộng vô cùng theo nhiều chiều được gợi ra từ thủ pháp đối lập
: nắng xuống>< trời lên; sông dài>< trời rộng; cách sáng tạo từ " sâu chót vót"
+ Nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc qua hình ảnh "bến cô liêu " : nỗi sầu muộn,
cô đơn, lạnh lẽo, trống trải trước cái vô biên của vũ trụ
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
* Đánh giá: 0,5
- Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét hiện đại. Vẻ đẹp cổ điển
được thể hiện qua lối thơ bảy chữ, sử dụng các thi liệu cổ điển quen thuộc. Vẻ
đẹp hiện đại lan tỏa qua các câu chữ sáng tạo.
Tràng giang là cảm hứng vũ trụ vô cùng vô tận và sự nhỏ nhoi của kiếp người
với nỗi sầu thiên cổ gửi vào một dòng sông. Ở đây thiên nhiên đất nước hiện lên
thật thơ mộng, buồn và đẹp. Đằng sau nỗi buồn đó là tình yêu thiên nhiên và
lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận.
Hướng dẫn chấm:
-Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc
của thơ Huy Cận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết
giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm 10,0
..........................Hết............................

You might also like