Professional Documents
Culture Documents
Market Insights - 07082023
Market Insights - 07082023
Các điểm cần lưu ý: (i) RSI(14) ở mức cao và bắt đầu chững lại điều chỉnh. Thống kê cho
07/08/2023 thấy khi RSI khung ngày và khung tuần ở trạng thái này, thị trường thường chiều chỉnh
mạnh với thời gian từ 2 – 7 tuần và chúng ta đang có một phân kỳ âm cảnh báo sự đảo
chiều. Tuy nhiên có lẽ đây là giai đoạn sự hưng phấn đang lên cao độ và đặc biệt nhóm vốn
hóa lớn đang còn dư địa tăng giá nên khả năng điều chỉnh ngay chưa xuất hiện. Điều này
có lẽ đang lặp lại hình ảnh tương tư như giai đoạn trước đây khi VN-Index vượt 1,200 và
VỐN HÓA LỚN SẼ TIẾP TỤC NÂNG ĐỠ CHỈ SỐ tiến thẳng tới 1,400 điểm (Giai đoạn Covid -19 năm 2021 – 2022). (ii) Về mặt định giá, với
lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng khoảng 7.5% thì định giá P/E thị trường ở mức hợp lý là
TĂNG ĐIỂM CAO 13.3 lần và do vậy việc chỉ số giao dịch quanh vùng 1,200 – 1,300 điểm là vùng tái định
giá hợp lý. Còn khi tăng trưởng lên mức cao hơn nhà đầu tư sẽ nhìn vào kỳ vọng tăng
trưởng EPS của doanh nghiệp. (iii) Nhóm ngân hàng, họ Vincom cho thấy dư địa tăng vẫn
còn nên khả năng thị trường sẽ chỉ có điều chỉnh nhẹ với hỗ trợ hiện tại quanh mức 1,180
– 1,200 điểm là khá cao.
Theo phương pháp phân tích “Price Action” với VN30 chúng ta có 19 mã cho tín hiệu
mua, 03 mã cho tín hiệu bán, 08 mã cho tín hiệu đi ngang. MSN, TPB, VIC, VPB, TCB,
CTG, GAS…cho tín hiệu tích cực.
Theo thống kê định lượng, với mẫu hình hôm nay thì phiên giao dịch tiếp theo, VN-Index
có xác suất giảm điểm là 75% và 55.56% giá đóng cao hơn giá mở cửa. Dựa trên thống kê,
chỉ số sẽ tăng điểm với giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa. Kháng cự là 1,250 điểm. Hỗ trợ
vùng 1,200 điểm.
Các cổ phiếu có khối lượng giao dịch đột biến trong ngày
TTCK Mỹ: Dự báo các chỉ số sẽ tăng điểm trong phiên tối nay.
Chart Advisor / Focus on the Price 1
Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng
TTCK VIỆT NAM: Vốn hóa lớn sẽ tiếp tục nâng đỡ chỉ số tăng điểm ✓ Dải băng mở ra hỗ trợ giá lên – Tín hiệu tốt;
✓ Phân kỳ âm cảnh báo sự đảo chiều giữa giá và RSI(14) – Tín hiệu xấu;
Góc nhìn giao dịch thị trường ✓ Giá đang ở khu vực giá mục tiêu của sóng 5 là 45 – 47;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 51%;
Chỉ số VN-Index đóng cửa tăng 15.44 điểm (+ 1.26%) trong ngày hôm nay. Hôm nay có vài
điểm đáng lưu ý như sau: (iv) CTG tăng giá trong ngày:
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Closing Marubozu”;
(1) Chế biến thủy sản, thực phẩm đồ uống, ngân hàng, chứng khoán, sản xuất nhựa hóa ✓ Giá tăng khối lượng tăng – Tín hiệu tốt về mặt kỹ thuật;
chất, công nghệ thông tin, bảo hiểm, bán lẻ, dịch vụ lưu trú ăn uống và giải trí… là ✓ Dải băng mở ra hỗ trợ giá lên – Tín hiệu tốt về mặt kỹ thuật;
nhóm tăng giá mạnh nhất trên sàn trong ngày. Đà tăng được dẫn dắt bởi các cổ phiếu như ✓ Giá trong sóng 5 tăng giá với mục tiêu giá là 34;
VHC, ANV, CMX, IDI, FMC, VNM, MSN, SAB, VCB, BID, CTG, TCB, LPB, SHB, SSI, ✓ Một trong những cổ phiếu ngân hàng tăng trưởng NIM hiếm hoi trong năm 2023;
HCM, VCI, VIX, SHS, GVR, BMP, FPT, CTR, BVH, PVI, MIG, BIC, FRT, MWG, VGC, ✓ Xác suất giảm giá ngày mai là 53%;
OCH…Các điểm cần lưu ý ở những nhóm ngành này:
(iv) MWG tăng giá trong ngày:
(i) CMX tăng giá trong ngày: ✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Small White Candle”;
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Opening Marubozu”; ✓ Dải băng chưa mở ra hỗ trợ giá lên – Tín hiệu xấu;
✓ Giá bắt đầu sóng 5 tăng giá với mục tiêu từ 12 – 15; ✓ Phân kỳ âm cảnh báo sự đảo chiều – Tín hiêu xấu;
✓ Việc Nhật Bản nếu Tokyo xúc tiến kế hoạch xả ra biển nước đã qua xử lý và pha ✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 54%;
loãng từ Nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi bị hư hại đã khiến nhiều nước
và vùng lãnh thổ cấm nhập khẩu thủy sản từ Nhật (Trưởng Đặc khu hành chính (2) Sản phẩm cao su, tài chính khác, sản xuất thiết bị máy móc, chăm sóc sức khỏe, sản
Hồng Kông, Lý Gia Siêu nói rằng nếu kế hoạch này được thực hiện, ông sẽ cấm xuất hàng gia dụng… là nhóm giảm giá nhiều nhất trong ngày. Đà giảm được dẫn dắt
nhập khẩu thủy sản từ nhiều tỉnh của Nhật Bản). Chính vì sự kiện này, ngành thủy bởi các cổ phiếu như DRC, OGC, DHG, IMP, TNH, TCM, MSH, STK, TNG …Các điểm
sản Việt Nam được kỳ vọng phục hồi vào cuối năm; cần lưu ý ở những nhóm ngành này:
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 63%;
(i) TNH giảm giá trong ngày:
(ii) FRT tăng giá trong ngày: ✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Black Opening Marubozu”;
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Candle”; ✓ Cổ phiếu đang giao dịch ở vùng hỗ trợ của kênh giảm giá hình thành từ tháng 4/2023
✓ Giá tăng kèm theo sự gia tăng của khối lượng – Tín hiệu tốt; ✓ Xác suất giảm giá ngày mai là 53%;
✓ Giá thiết lập mốc cao mới – Tín hiệu tốt;
✓ Về mặt kỹ thuật, cổ phiếu đang đạt đỉnh sóng 3 và có thể bắt đầu điều chỉnh sóng 4 (ii) MSH giảm giá trong ngày:
với hỗ trợ quanh vùng giá 72 – Tín hiệu xấu; ✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Black Candle”;
✓ Phân kỳ âm cảnh báo sự đảo chiều của giá và RSI(14) – Tín hiệu xấu; ✓ Cổ phiếu đang trong sóng 5 tăng giá với mục tiêu 45;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 51%; ✓ Chúng tôi thấy tín hiệu doanh số xuất khẩu toàn ngành đang hồi phục trở lại;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 50%;
(iii) LPB tăng giá trong ngày:
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Opening Marubozu”; (iii) TNG giảm giá trong ngày:
✓ Cổ phiếu trong sóng 5 tăng giá với mục tiêu giá từ 19 – 23; ✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Black Candle”;
✓ Giá tăng bám biên dải băng trên – Tín hiệu tôt; ✓ Giá giảm khối lượng tăng là tín hiệu tiêu cực;
✓ Vùng giá 23 cũng là vùng giá mục tiêu trung hạn của mẫu hình cốc tay cầm; ✓ Cổ phiếu trong sóng 5 tăng giá với mục tiêu giá 25;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 61%; ✓ Độ dốc tăng giá của nhóm dệt may là khá thoải – Tương tự như nhóm thủy sản. Gần
đây chúng tôi đang thấy dấu hiệu tăng độ dốc tăng giá của nhóm thủy sản
(iv) VCI tăng giá trong ngày: ✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 52;
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Black Candle”;
Chart Advisor / Focus on the Price 4
Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng
VN-Index đóng cửa giao dịch tạo thành mẫu hình giao dịch “Rising Wedge”. Khối lượng
giao dịch tăng và nằm trên mức trung bình 20 ngày. Giá tăng khối lượng giao dịch tăng là
tín hiệu giao dịch tốt về mặt kỹ thuật.
Các điểm cần lưu ý: (i) RSI(14) ở mức cao và bắt đầu chững lại điều chỉnh. Thống kê cho
thấy khi RSI khung ngày và khung tuần ở trạng thái này, thị trường thường chiều chỉnh mạnh
với thời gian từ 2 – 7 tuần và chúng ta đang có một phân kỳ âm cảnh báo sự đảo chiều. Tuy
nhiên có lẽ đây là giai đoạn sự hưng phấn đang lên cao độ và đặc biệt nhóm vốn hóa lớn
đang còn dư địa tăng giá nên khả năng điều chỉnh ngay chưa xuất hiện. Điều này có lẽ đang
lặp lại hình ảnh tương tư như giai đoạn trước đây khi VN-Index vượt 1,200 và tiến thẳng tới
1,400 điểm (Giai đoạn Covid -19 năm 2021 – 2022). (ii) Về mặt định giá, với lãi suất tiết
kiệm kỳ hạn 12 tháng khoảng 7.5% thì định giá P/E thị trường ở mức hợp lý là 13.3 lần và
do vậy việc chỉ số giao dịch quanh vùng 1,200 – 1,300 điểm là vùng tái định giá hợp lý. Còn
khi tăng trưởng lên mức cao hơn nhà đầu tư sẽ nhìn vào kỳ vọng tăng trưởng EPS của doanh
nghiệp. (iii) Nhóm ngân hàng, họ Vincom cho thấy dư địa tăng vẫn còn nên khả năng thị
trường sẽ chỉ có điều chỉnh nhẹ với hỗ trợ hiện tại quanh mức 1,180 – 1,200 điểm là khá cao.
Biểu đồ cổ phiếu CMX
Theo phương pháp phân tích “Price Action” với VN30 chúng ta có 19 mã cho tín hiệu mua,
03 mã cho tín hiệu bán, 08 mã cho tín hiệu đi ngang. MSN, TPB, VIC, VPB, TCB, CTG,
GAS…cho tín hiệu tích cực.
Theo thống kê định lượng, với mẫu hình hôm nay thì phiên giao dịch tiếp theo, VN-Index có
xác suất giảm điểm là 75% và 55.56% giá đóng cao hơn giá mở cửa. Dựa trên thống kê, chỉ
số sẽ tăng điểm với giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa. Kháng cự là 1,250 điểm. Hỗ trợ vùng
1,200 điểm.
HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ CỔ PHIẾU TRONG NGÀY CÁC CỔ PHIẾU CÓ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH ĐỘT BIẾN
Ticker Pivot BC TC NarrowRange R1 R2 R3 R4 S1 S2 S3 S4 Ticker Volume AvgVolume 10 Days Change % Daily Returns %
HNX30 494.23 493.88 494.58 YES 498.06 501.19 505.02 508.15 491.1 487.27 484.14 480.31 HQC 56,165,600 16,475,090 341 4.08
HNXINDEX 244.85 244.44 245.27 NO 247.07 248.45 250.67 252.05 243.47 241.25 239.87 237.65 STB 49,624,600 21,141,160 235 3.8
UPINDEX 92.34 92.23 92.46 NO 92.97 93.36 93.99 94.38 91.95 91.32 90.93 90.3 ACB 28,085,700 12,325,410 228 -2.66
VN30 1243.9 1240.5 1247.3 NO 1257.5 1264.2 1277.8 1284.5 1237.2 1223.6 1216.9 1203.3 HPX 21,783,800 6,781,060 321 6.97
VNINDEX 1237.8 1235.9 1239.6 NO 1245.2 1248.9 1256.3 1260 1234 1226.7 1222.9 1215.5 LPB 20,336,600 7,432,360 273.62 6.96
VNXALL 1959.7 1955.4 1964 NO 1977 1985.6 2002.8 2011.5 1951.1 1933.9 1925.3 1908 TPB 17,746,100 8,634,300 206 1.85
VN30F1M 1245.2 1242.8 1247.7 NO 1255.2 1260.1 1270.1 1275 1240.3 1230.3 1225.4 1215.4 HDC 12,712,300 6,326,650 201 -2.39
VN30F1Q 1242.8 1240.8 1244.7 NO 1250.6 1254.6 1262.4 1266.4 1238.8 1231 1227 1219.2 TSC 9,312,500 4,346,760 214.24 6.78
VN30F2M 1243 1241 1245 NO 1251 1255 1263 1267 1239 1231 1227 1219 SBS 9,123,200 3,088,080 295 7.14
VN30F2Q 1235.6 1234.9 1236.3 YES 1239.2 1241.4 1245 1247.2 1233.4 1229.8 1227.6 1224 AAS 3,579,100 1,176,120 304 5.56
BID 48.92 48.95 48.88 YES 49.38 49.92 50.38 50.92 48.38 47.92 47.38 46.92 KVC 3,405,200 1,473,530 231.09 3.45
BVH 47.72 47.58 47.86 NO 48.28 48.57 49.13 49.42 47.43 46.87 46.58 46.02 VSC 3,342,400 1,487,220 225 3.25
CTG 32.15 31.92 32.37 NO 33.05 33.5 34.4 34.85 31.7 30.8 30.35 29.45 VDS 2,656,000 1,101,630 241 6.91
GVR 22.5 22.4 22.6 NO 23 23.3 23.8 24.1 22.2 21.7 21.4 20.9 CMX 2,625,500 1,089,800 241 6.57
FPT 84.1 83.9 84.3 NO 84.9 85.3 86.1 86.5 83.7 82.9 82.5 81.7 BVB 2,156,800 846,380 255 3.54
GAS 100.7 100.6 100.8 YES 101.5 102.1 102.9 103.5 100.1 99.3 98.7 97.9 TCI 1,881,600 373,860 503.29 8.33
HDB 17.37 17.38 17.36 YES 17.48 17.62 17.73 17.87 17.23 17.12 16.98 16.87 HCD 1,830,500 751,920 243 6.95
HPG 27.53 27.52 27.54 YES 27.77 27.98 28.22 28.43 27.32 27.08 26.87 26.63 SGB 1,817,000 198,750 914 5.13
KDH 36.18 36.28 36.09 NO 36.72 37.43 37.97 38.68 35.47 34.93 34.22 33.68 AFX 1,676,800 576,810 291 3.1
MBB 19.27 19.22 19.31 NO 19.48 19.62 19.83 19.97 19.13 18.92 18.78 18.57 NVB 1,435,700 658,490 218 6.71
MSN 87.47 87.1 87.83 NO 88.93 89.67 91.13 91.87 86.73 85.27 84.53 83.07 ABW 1,228,100 275,630 445.56 14.29
MWG 54 54.1 53.9 NO 54.7 55.6 56.3 57.2 53.1 52.4 51.5 50.8 HOM 1,186,000 116,670 1,017 8.47
NVL 20.23 20.25 20.22 YES 20.67 21.13 21.57 22.03 19.77 19.33 18.87 18.43 MPC 1,105,900 364,110 304 4.37
PLX 40.5 40.5 40.5 YES 40.7 40.9 41.1 41.3 40.3 40.1 39.9 39.7 BNA 755,900 340,930 222 6.72
POW 13.68 13.68 13.69 YES 13.82 13.93 14.07 14.18 13.57 13.43 13.32 13.18 EIN 666,700 193,500 345 11.36
PDR 22.42 22.38 22.46 NO 22.83 23.17 23.58 23.92 22.08 21.67 21.33 20.92 PSI 449,800 150,680 298.51 7.78
SAB 160.93 160.9 160.97 YES 162.27 163.53 164.87 166.13 159.67 158.33 157.07 155.73 OCH 434,300 170,180 255 4.71
SSI 29.68 29.67 29.69 YES 29.97 30.23 30.52 30.78 29.42 29.13 28.87 28.58 VCS 417,000 171,120 244 4.6
TKG 317,900 81,520 390 0
TCB 34.27 34.22 34.31 NO 34.53 34.72 34.98 35.17 34.08 33.82 33.63 33.37
ST8 302,000 123,380 245 4.52
TPB 19.23 19.2 19.27 NO 19.52 19.73 20.02 20.23 19.02 18.73 18.52 18.23
VRC 296,300 116,220 255 6.76
STB 29.78 29.65 29.92 NO 30.52 30.98 31.72 32.18 29.32 28.58 28.12 27.38
SPI 276,900 88,560 313 9.68
VHM 62.73 62.65 62.82 NO 63.87 64.83 65.97 66.93 61.77 60.63 59.67 58.53
WSS 254,600 79,720 319 7.79
VCB 90.53 90.4 90.67 NO 91.07 91.33 91.87 92.13 90.27 89.73 89.47 88.93
DID 244,400 103,280 237 5.17
VIB 21.37 21.35 21.38 YES 21.73 22.07 22.43 22.77 21.03 20.67 20.33 19.97
TIS 205,700 63,820 322 1.96
VJC 101.27 100.95 101.58 NO 102.53 103.17 104.43 105.07 100.63 99.37 98.73 97.47
BTS 194,600 72,250 269 3.08
VIC 63.53 63.35 63.72 NO 64.67 65.43 66.57 67.33 62.77 61.63 60.87 59.73
GPC 193,300 67,080 288 0
VRE 29.33 29.2 29.47 NO 29.87 30.13 30.67 30.93 29.07 28.53 28.27 27.73
SDD 188,400 67,370 280 3.57
VPB 22.65 22.65 22.65 YES 23 23.35 23.7 24.05 22.3 21.95 21.6 21.25
SGT 175,600 78,830 223 6.83
VNM 74.03 73.6 74.47 NO 75.77 76.63 78.37 79.23 73.17 71.43 70.57 68.83
TCL 172,500 39,990 431 0.12
VRE 29.93 29.65 30.22 NO 31.32 32.13 33.52 34.33 29.12 27.73 26.92 25.53
Ngày khuyến nghị Mã CK Khuyến nghị hành động Giá mua/bán Hiệu suất sinh lời Ghi chú
7-Aug CMX Mua ≤ 12 10% -20% Buy Kumo Break Out
7-Aug HHS Mua ≤7 10% -20% Mua khi cổ phiếu điều chỉnh giảm trở lại/ Cổ phiếu nằm ngoài dải băng - Có khả năng điều chỉnh giảm trở lại
7-Aug CII Mua ≤ 22.2 10% -20% Cổ phiếu đang trong sóng 5 tăng giá/Buy Kumo Break out/Khả năng được chấp thuận sáp nhập với SVC
7-Aug HUT Mua ≤ 25 10% -20% Cổ phiếu đang trong sóng 5 tăng giá/Buy Kumo Break out
Các lưu ý cần chú ý:
• Thủ tướng chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng nghiên cứu thành lập sàn giao dịch quyền sử dụng đất ;
• Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu gạo 7 tháng năm 2023 của Việt Nam đạt 4,84 triệu tấn, với giá trị 2,58 tỷ USD, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm
ngoái. Dự kiến năm 2023, cả nước sẽ sản xuất được từ 43,2 - 43,4 triệu tấn lúa, tăng 1,8 – 2,0% so với năm 2022. Sản lượng này sẽ đảm bảo an ninh lương thực trong nước và đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu từ 7,5-7,8 triệu tấn gạo, với giá trị khoảng 4,1 tỷ USD;
• Thủ tướng nêu rõ, trong tháng 8 và những tháng cuối năm, dự báo tình hình sẽ khó khăn hơn, nhiều vấn đề chưa lường hết được, song phải kiên trì, kiên định, tập trung thực hiện các
mục tiêu tổng quát đã đề. Chúng ta chưa thay đổi mục tiêu về tăng trưởng, như vậy trong 6 tháng cuối năm, phải đạt tăng trưởng khoảng 9%...;
• Các mã trong danh mục chúng tôi khuyến nghị khi đạt hiệu suất sinh lời kỳ vọng nhà đầu tư có thể chốt lời hoặc đặt Trailing Stop (Các lệnh duy trì mức lãi mong muốn để đảm bảo tỷ
lãi khi thị trường đảo chiều sau khi đã có lãi đạt kỳ vọng và để tài khoản nuôi lãi chạy).
• Nguyên tắc dừng lỗ. Nhà đầu tư có thể lựa chọn các nguyên tắc dừng lỗ sau tùy theo quan điểm lựa chọn:
• Đặt mức dừng lỗ bằng ½ mức lợi nhuận trung bình mà mình kiếm được hàng năm;
• Đặt mức dừng lỗ theo điểm “Uncle”: Ngưỡng mà bản thân không thể chịu đựng được;
• Đặt mức dừng lỗ 10% ;
BIỂU ĐỒ TRONG NGÀY Tình hình xuất khẩu một số ngành hàng
Các nhà quản lý tài sản đang mua vào trái phiếu những quỹ đầu cơ đang bán ra
S&P 500 đang giảm dần về khu vực hỗ trợ của kênh tăng giá
Trong bài thuyết trình SPAC của Lucid $LCID từ năm 2021, dự báo nó sẽ mang lại
doanh thu 5,5 tỷ đô la vào năm 2023. Lucid vừa công bố đã mang lại doanh thu 150,9
triệu đô la trong quý 2. Bong bóng xe điện đã qua ?
Kết luận: Dự báo các chỉ số sẽ tăng điểm trong phiên tối nay.
Chart Advisor / Focus on the Price 9
Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng
(*)Bản quyền: Bản tin này được bảo vệ bản quyền Công ty Cổ phần Chứng Khoán Smart Invest bởi luật pháp Việt Nam và các luật lệ, công ước khác Mọi hình thức sao chép, tái bản, sử dụng trên
các phương tiện truyền thông đối với Bản tin này cần được sự đồng thuận của Công ty cổ phần chứng khoán Smart Invest
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Những dữ liệu trong Bản tin này được dựa trên và dẫn xuất từ những nguồn thông tin đại chúng và được cho là đáng tin cậy; tuy nhiên chúng tôi không bảo đảm và cam
kết về tính chính xác và thích hợp của các thông tin đó đối với mọi đối tượng người dùng Dữ liệu trong Bản tin có thể thay đổi mà không cần báo trước Bản tin được viết cho mục đích cung cấp thông
tin, không bao gồm bất cứ một khuyến nghị mua bán nào hướng tới mọi loại công cụ tài chính và cam kết trong bất kỳ chiến lược giao dịch nào Công ty cổ phần chứng khoán Smart Invest miễn trách
đối với mọi hình thức hiểu và sử dụng Bản tin.
TRỤ SỞ CHÍNH:
Toà nhà Smart Invest, Số 222 Nguyễn Lương Bằng, P.Quang Trung , Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
Tel: 0243 – 5739779
Fax: 0243 – 5739769
Website: https://www.sisi.com.vn