Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng Bài 1-ĐLC
Bài giảng Bài 1-ĐLC
Hình 1.3. Tải trọng tác dụng trong thời gian ngắn
Một số dạng tải trọng tác dụng ngắn hạn trong tính toán các công trình
quân sự như hình 1.4:
3
Hình 1.4. Một số dạng tải trọng tác dụng ngắn hạn
Hình 1.4a biểu thị tải trọng do áp lực sóng xung kích tác dụng vào công
trình do các vụ nổ trong không khí. Hình 1.4b biểu thị tải trọng do áp lực sóng
nén tác dụng vào các công trình vùi sâu trong đất do các vụ nổ trong đất gây ra.
+ Tải trọng tác dụng dài hạn: là tải trọng có thời gian tác dụng dài sau
nhiều chu kỳ dao động của hệ.
Tải trọng không có chu kỳ tác dụng dài hạn là tải trọng thường gặp trong
thực tế tính toán thiết kế các công trình xây dựng như: tải trọng gây ra do động
đất, gió bão, sóng biển,…
Hình 1.5. Giản đồ gia tốc nền khi xảy ra động đất
C. CÁC DẠNG DAO ĐỘNG
Tùy theo sự phân bố khối lượng, cấu tạo và kích thước của hệ, tính chất
của tải trọng, ảnh hưởng và sự tương tác của môi trường, cũng như sự làm việc
của hệ,…có nhiều cách phân loại dao động khác nhau.
- Theo tính chất của nguyên nhân gây ra dao động:
+ Dao động tự do (dao động riêng): là dao động không có tải trọng động
duy trì trên hệ.
Dao động tự do sinh ra do chuyển vị và tốc độ ban đầu của hệ. Điều kiện
ban đầu được tạo nên do tác động của các xung lực tức thời và tách hệ ra khỏi vị
trí cân bằng.
+ Dao động cưỡng bức: là dao động sinh ra bởi các ngoại lực tác dụng
theo một quy luật nào đó và tồn tại trong suốt quá trình dao động.
- Theo số bậc tự do của hệ dao động:
+ Dao động hệ một bậc tự do.
+ Dao động hệ hữu hạn bậc tự do ( ≥ 2).
+ Dao động hệ vô hạn bậc tự do.
4
- Theo sự tồn tại hay không tồn tại của lực cản:
+ Dao động có lực cản (dao động tắt dần): là dao động có xét tới lực cản.
Khi dao động có cản, một phần năng lượng của hệ bị mất đi sau mỗi chu
kỳ dao động do ảnh hưởng của hiệu ứng nhiệt, ma sát khi vật rắn biến dạng, ma
sát tại các liên kết, hay sự đóng mở các vết nứt trong bê tông.
+ Dao động không có lực cản (dao động không tắt dần): là dao động bỏ
qua ảnh hưởng của lực cản.
Trong quá trình dao động không có cản, năng lượng của hệ được bảo
toàn.
- Theo dạng của phương trình vi phân mô tả dao động:
+ Dao động tuyến tính: là dao động mà phương trình vi phân mô tả dao
động là phương trình vi phân tuyến tính.
+ Dao động phi tuyến: là dao động mà phương trình vi phân mô tả dao
động là là phương trình vi phân phi tuyến.
- Theo kích thước và cấu tạo của hệ:
+ Dao động của hệ thanh: dầm, dàn, vòm, khung.
+ Dao động của tấm, vỏ.
+ Dao động của khối đặc.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH CƠ BẢN TRONG DAO ĐỘNG CÔNG
TRÌNH
Để xác định được chuyển vị của hệ theo thời gian dưới tác dụng của tải
trọng động, trước hết cần phải xây dựng được các phương trình vi phân dao
động của hệ. Giải các phương trình vi phân dao động sẽ xác định được các hàm
chuyển vị cần tìm theo thời gian. Việc thiết lập và đưa ra được các phương trình
vi phân dao động của hệ là giai đoạn quan trọng nhất trong phân tích dao động
của một hệ kết cấu. Dưới đây trình bày một số phương pháp thiết lập các
phương trình vi phân dao động của hệ kết cấu công trình.
A. PHƯƠNG PHÁP TĨNH
Câu hỏi phát vấn: Đồng chí hãy nêu nguyên lý Dalambert trong Động lực
học (môn học Cơ lý thuyết)
- Phương pháp tĩnh là phương pháp áp dụng nguyên lí Dalambert đối với
bài toán động lực học công trình. Nó dựa vào điều kiện xét cân bằng lực của
phần tĩnh học trong đó có bổ sung thêm các lực quán tính đặt vào các khối
lượng.
- Để tìm phương trình vi phân chuyển động của các khối lượng trên hệ, ta
chỉ việc viết các phương trình cân bằng lực của các khối lượng có kể đến các lực
quán tính của chúng:
5
- Các lực quán tính của các khối lượng được viết 1 cách tổng quát như
sau:
(1.1)
- chuyển vị xoay của khối lượng M quanh trục u là trục vuông góc
với mặt phẳng xoy;
- các lực quán tính của khối lượng M tương ứng với các
chuyển vị tịnh tiến theo phương x, y và chuyển vị xoay quanh trục u;
(1.2)
Trong đó: là hợp lực tác dụng lên khối lượng M (hợp lực của tải
trọng động, lực đàn hồi và lực cản) chiếu theo phương X;
là hợp lực tác dụng lên khối lượng M chiếu theo phương Y;
là tổng momen của các lực dụng lên khối lượng M đối với trục u.
Đôi khi, phương trình vi phân chuyển động của hệ nhận được từ việc tìm
biểu thức chuyển vị của các khối lượng do các tải trọng động, lực cản và lực
quán tính đặt vào các khối lượng gây ra. Lúc này, ta hiểu rằng toàn hệ đạt trạng
thái cân bằng sau khi đã bổ sung các lực cần thiết vào các khối lượng của hệ.
6
Đối với đa số các bài toán động học đơn giản, phương pháp tĩnh cho phép
thiết lập các phương trình chuyển động của hệ rất đơn giản và thuận tiện.
B. PHƯƠNG PHÁP NĂNG LƯỢNG
Học viên tự nghiên cứu, tập bài giảng, tr. 11-12
Trả lời được các câu hỏi sau:
- Phương trình vi phân dao động của hệ dựa trên biến phân thế năng, động
năng và công của các lực không bảo toàn của hệ được viết như thế nào ?
- Trường hợp nào của hệ có thể sử dụng phương pháp năng lượng?
C. BẬC TỰ DO CỦA HỆ ĐÀN HỒI
Câu hỏi phát vấn: Đồng chí hãy nêu cách xác định số hệ bậc tự do của
kết cấu dưới đây
Bậc tự do của hệ dao động là số thông số độc lập cần thiết để xác định vị
trí của tất cả các khối lượng trên hệ khi dao động.
1. Hệ có các khối lượng tập trung
-Trong trường hợp này ta chỉ xét đến lực quán tính phát sinh do các khối
lượng tập trung (bỏ qua lực quán tính của các thanh) và chấp nhận các giả thiết:
+ Các khối lượng tập trung được coi là chất điểm.
+ Bỏ qua biến dạng dọc trục khi các thanh chịu uốn.
Ví dụ: xét hệ có một khối lượng tập trung như hình 1.6
7
Bậc tự do được xác định bằng tổng số các liên kết tối thiểu cần thiết đặt
thêm vào hệ tại vị trí các khối lượng để sao cho các khối lượng đó trở thành bất
động.
8
Trong trường hợp này lực quán tính phụ thuộc vào cả tọa độ và thời gian
f I =f I (x ,t ), do đó phải giải hệ phương trình vi phân với các đạo hàm riêng. Bậc
tự do của hệ có khối lượng phân bố là vô cùng.
Số bậc tự do của hệ có thể được xem xét gần đúng trên cơ sở rời rạc hóa
hệ có khối lượng phân bố liên tục là hệ vô hạn bậc tự do về hệ hữu hạn bậc tự
do. Việc rời rạc hóa có thể được tiến hành bằng cách tập trung khối lượng hoặc
phân chia phần tử.
9
KẾT LUẬN
Bài giảng gồm các nội dung:
I. Khái niệm chung
II. Các phương pháp tính cơ bản trong dao động công trình
Học viên cần nắm được các dạng tải trọng, các dạng dao động, các
phương pháp tính cơ bản trong dao động công trình; nắm chắc các khái niệm,
nhiệm vụ và đặc điểm của bài toán ĐLHCT, cách xác định bậc tự do của hệ dao
động.
GIẢNG VIÊN
Đại úy, TS Nguyễn Hoàng Anh
10