Professional Documents
Culture Documents
Mình biết bạn đã đọc rất nhiều sách về Writing mà vẫn chưa thấy hiệu quả
Mình biết bạn đã đọc rất nhiều sách về Writing mà vẫn chưa thấy hiệu quả
be like a pro!
EXAMINERS'
VS.
CANDIDATES'
EYES
Candidates' eyes
Examiners' eyes
Good coherence here. Poor coherence there. He did answer
the question. Good. Relevant examples. Nice general
statement. Nice word choice here. Weird word choice there.
What's the hell is it? I haven't never seen this type of grammar.
Is it English? Where is the subject? I'm still looking for the verb.
Anyone pls tell me if this is a sentence? Why put which here?
Why do you use this word in this context? Nice task response.
[...]
YOU After
Topic: 1-9000.
the excellent
Topic 1: Relevant to my daily life
Topic 2: Less relevant, I should read more about it
Topic 3: Really relevant to me. Nice
Topic 4: Not so relevant, which requires some reading
When you look at a 9.0 writing and a 7.0 or an 8.0 writing, you
might not notice the difference. The writings all look quite
similar. The 7.0 one even looks much more complex or
intimidating than the 9.0 and the 8.0 ones at times. To notice
the differences, you have to look at the details, the context and
even the culture. The vocabulary of a 7.0 might be outstanding,
but may be out of context. The sentences of a 7.0 might be long
long long, but they might contain little or no substance. They
might be confusing to readers. Therefore,
be fastidious.
TABLE OF CONTENTS
chapter 1
reasons your writing sucks
chapter 2
really understand about ielts writing
chapter 3
4 criteria for writing
chapter 4
introduction to 2552
chapter 5
S+V structure
chapter 6
7 noises confusing S+V
chapter 7
< 6.0 grammar problems
chapter 8
my philosophy on transitional words
chapter 9
how to write an ielts intro
chapter 10
why are your ideas unlimited
chapter 11
introduction to the 5 essay types
chapter 12
introduction to 2552 planning
chapter 16
meet your friends in ielts writing
chapter 17
end
words and phrases i do not recomm
chapter 18
d)
essays of the titans (analysis include
chapter 19
essays of the readers (analysis)
chapter 21
chapter 20
the bank of ideas
my notes on grammar
PREFACE Chào bạn.
Như bạn đã có thể đoán. Đây không phải là một cuốn sách tầm
thường.
Mình thực sự thích Art vì chúng làm cho bạn tạm thời thoát khỏi
cuộc sống bề bộn hằng ngày.
Thực ra mình cho art vào để muốn bạn đọc cuốn sách này với
một cái đầu mở (with an open mind)
Mình muốn bạn nhìn ra ngoài cửa sổ thay vì nhìn vào góc tường
như một số các sách IELTS hay lớp khác đã dạy bạn.
Everything is connected.
Mình luôn nhấn mạnh mỗi một Vocab đều có cảm xúc và linh
hồn riêng. Nhưng mình vẫn không hiểu tại sao…
Vocab cũng rất đáng giá và bạn nên nhìn mỗi Vocab bạn học
hằng ngày như một linh hồn sống, có tính cách riêng nhé.
Anyway
Và không có gì?
Hãy bắt đầu với những thứ mà cuốn sách này không có…
Cuốn sách này không phải từ điển bách khoa toàn thư về tiếng
Anh.
Cho nên việc cung cấp cho bạn tất cả các chủ đề để bạn thành
thạo như một người bản xứ là điều không thể.
Điều này giống như việc mình “đào tạo” bạn kiến thức 12 năm
học và 4 năm đại học, tất cả các môn học ở tất cả các ngành.
Không có cuốn sách nào có thể đáp ứng được điều này cả.
Nhưng cuốn sách này sẽ cho bạn cách viết Writing IELTS.
Vài chapter sau sẽ thiên về ngữ pháp và sẽ tương đối nhàm chán.
Đừng bỏ cuộc.
Một số lời khuyên có giá trị của mình sẽ rải rác đâu đó trong suốt
cuốn sách.
Chương cuối cùng sẽ có các ý tưởng thi cho phần IELTS Writing.
Bạn vẫn phải đọc thêm sách để tăng vốn sống + kiến thức xã hội
+ tư duy.
Hãy đọc sách mình thấy đúng với mình và mình thấy thích.
Có nhiều cuốn sách nội dung chán phèo nhưng vẫn được nhiều
người recommend.
Đọc hết cuốn sách mặc dù trong lòng thấy chẳng có gì hay. Nhưng
bạn vẫn cố đọc. Và vẫn cố thuyết phục bản thân và điều chỉnh suy
nghĩ của bạn để làm mọi cách thấy được nó hay.
Giống như cuốn Tôi Tài Giỏi Bạn Cũng Thế rất nhiều người ủng
hộ.
Bản thân mình cầm lên đọc và không hiểu sao nhiều người lại
thích nó đến vậy.
Bạn cần thêm vốn sống và kiến thức xã hội để hỗ trợ cho viết
IELTS.
Hãy đọc thêm cả sách báo bên ngoài nữa bạn nhé.
Nếu bạn học vì đam mê thì bạn sẽ không bao giờ phải khổ sở như
nhiều người hiện nay.
Mình muốn bạn hãy put your heart, your mind and your soul into
it. You can do it.
Đây là câu nói của Elon Musk, CEO Tesla, SpaceX, SolarCity,
OpenAI, Zip2,
***
“If you need an inspiration to
do something. Don’t do it.”
- Elon Musk -
my voice is almost silent,
but deadly. You won’t even
notice it most of the time. But
I’m talking to YOU all the
time. Even now.
FOX = YOUR
EVIL SELF
Chapter 1:
SOME REASONS WHY
YOUR WRITING MIGHT SUCK
Trước khi giải quyết bất kỳ vấn đề gì, như thường lệ
chúng ta phải hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề đó.
Chương này sẽ nêu lên các nguyên nhân khiến cho kỹ
năng viết của bạn bị hạn chế. Hiểu rõ nguyên nhân sẽ
giúp bạn đi đúng hướng hơn trong việc tìm hướng giải
quyết. Giúp bạn không hỏi những câu không liên quan.
Why? Bởi vì nếu chúng ta hỏi những câu không liên
quan, chúng ta sẽ nhận được những câu trả lời không
liên quan. Hãy đặt đúng câu hỏi. Để làm được điều
này, chúng ta hãy cùng đi tìm nguyên nhân.
2
Mình muốn bạn lật lại quá khứ xem bạn đã được dạy viết tiếng
Anh ở trường (bất kể cấp độ nào) bao nhiêu giờ. Và bạn được
luyện tập bao nhiêu giờ? Rất hiếm các trường ở Việt Nam hiện
nay dạy viết tiếng Anh cho học sinh. Chính vì vậy số học sinh có
kỹ năng viết tiếng Anh yếu kém là điều dễ hiểu. Không phải vì
chúng ta không thông minh mà bởi vì chúng ta chưa bao giờ
được đào tạo một cách bài bản. Phần lớn kỹ năng viết của chúng
ta đạt được như ngày hôm nay là bạn học được từ sách hoặc từ
các lớp dạy IELTS. Nhưng không phải ai cũng chủ động tìm mua
sách đọc hoặc đủ tài chính để đi học IELTS.
FOX: “I have been learning English for 12 years and I cannot write properly.
It must have something to do with my intelligence. I’m not gifted. English is
definitely not for me. Maybe Japanese or Chinese is.”
YOUR THIRD EYE: “No, English is not about talent or intelligence. It’s
about if you want it or not. It’s a skill that anyone who wants it has to work
on it, and work on it hard.”
Bạn may mắn được đào tạo Writing ở các lớp luyện thi. Terrific!
Nhưng ai là người đào tạo bạn? Và cách họ đào tạo bạn như thế
nào? Bạn có để ý hầu hết những người đào tạo Writing hiện nay
đều là người Việt mà không phải ai cũng có mức độ hiểu về ngôn
ngữ tiếng Anh một cách sâu sắc.
Có thể họ rất giỏi ngữ pháp và biết cách chia động từ hoặc điền
vào chỗ trống rất giỏi. Nhưng khi viết họ lại gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ dùng từ đồng nghĩa nhưng lại không đúng ngữ cảnh. Cấu
3
trúc “lạ”. Cách viết bị thuần việt. Điều này dẫn đến việc bạn có
thể đã học sai và hình thành những thói quen sai mà bạn không
biết. Những người xung quanh bạn không đủ khả năng để chỉ ra
lỗi sai mà bạn mắc phải lúc viết tiếng Anh. Bạn càng ngày càng
rơi sâu hơn vào cái hố mà bạn không biết. Bạn hình thành LOGIC
tiếng Anh mà bạn cho rằng hợp lý mà nếu sửa rất khó vì nó đã
ăn sâu trong tiềm thức của bạn. Khi gặp tiếng Anh thật sự bạn
cứ thắc mắc TẠI SAO chúng lại “phi logic” như thế.
Nếu từ trước nay bạn vẫn duy trì thói quen đọc báo, tin tức, tạp
chí, sách bằng tiếng Việt là chủ yếu. No wonder khả năng viết
tiếng Anh của bạn không get improved. Để khả năng viết của bạn
tự động tốt lên một cách tự nhiên nhất, bạn phải đọc thật nhiều
tài liệu tiếng Anh ở nhiều chủ đề khác nhau để bạn có một chút
kiến thức tổng hợp cho mọi khía cạnh. Ngôn ngữ là tổng hợp của
mọi khía cạnh trong cuộc sống. Bạn hãy dành thời gian đọc nhiều
lĩnh vực khác nhau để lấy chiều rộng và kết hợp đọc 1 lĩnh vực
chuyên sâu để lấy chiều sâu. Mình biết nghe có vẻ rất mất công
và tốn thời gian. Nhưng liệu còn cách nào khác?
Không nên đọc sách tiếng Việt mà hãy đọc sách viết bằng tiếng
Anh. Cho dù bạn mới đầu không hiểu nhiều nhưng nếu kiên trì,
một thời gian sau bạn sẽ hiểu hết và suy nghĩ bằng tiếng Anh.
Guaranteed. Hãy nhớ rằng 100 bài đọc ban đầu bao giờ cũng
khó nhất, mệt nhất, khiến bạn đau đầu nhất. Nhưng từ bài thứ
101 trở đi tất cả mọi thứ đều trở nên sáng tỏ.
Đau đầu là một bước để tiến tới thành công. Nếu bạn không chấp
nhận đau đầu khi đọc những bài đầu tiên. Bạn sẽ không bao giờ
thành công. Hãy cảm thấy hạnh phúc vì bạn đang vật vã với
những bài đọc, vì bạn đang đi đúng hướng.
4
FOX: “Nah. Maybe reading is good for someone else. I’m special. I’ve read “a
lot” but still everything is so confusing.”
YOUR THIRD EYE: “No one is special that way. If someone else can do it,
you can do it, too. Not only that, you can do it even better”
FOX: “Still don’t believe that. I feel good when I translate. Feels like I’m in
control.”
YOUR THIRD EYE: “Yes, you are in control. But in wrong control. You are
not in control to succeed. You are in control to fail. So please stop the illusion
that you are gonna get better with Translation.”
Khi bạn dịch nghĩa là bạn đang cố gắng hiểu tiếng Anh theo con
mắt tiếng Việt và trộn 2 ngôn ngữ này lại với nhau. Thực tế, 2
ngôn ngữ này không thể trộn lẫn lại được với nhau. Hãy tưởng
tượng tiếng Việt là nước, tiếng Anh là dầu. Thói quen dịch sẽ
khiến bạn dùng cách diễn tả tiếng Việt để suy ra một cách diễn
tả tiếng Anh tương tự. Thường 80% là sai.
Có thể bạn dịch từng cụm từ từ Việt sang Anh hoặc ngược lại
nghĩa khá sát nhau. Nhưng bạn đừng quên một điều đó là nó
phải khớp vào CÂU nữa và phải vào CONTEXT. Chưa kể văn
hoá, cú pháp, ngữ pháp tiếng Anh khác hoàn toàn tiếng Việt. The
habit of translation will destroy your writing skills very fast. Vì vậy
không nên cố hiểu nghĩa tiếng Anh sang tiếng Việt và càng không
5
nên dùng từ điển Anh Việt- Việt Anh. Dù cho bạn có cảm thấy
cám dỗ đến mấy. Luôn luôn sử dụng từ điển Anh-Anh và không
dịch sang nghĩa tiếng Việt. Ví dụ khi bạn nhìn thấy chữ Apple, hãy
liên tưởng đến cái quả mà bạn vẫn ăn hằng ngày. Quả đó là quả
Apple, chứ không phải quả Táo. Khi bạn nhìn thấy từ Demon, hãy
cảm thấy sợ sợ và ghê ghê, mường tượng HÌNH ẢNH của nó
trong đầu, thay vì dịch ra nghĩa tiếng Việt. Nếu bạn vẫn không
hiểu, hãy tìm các ví dụ khác có từ đấy trên Google. Đọc kỹ hơn
định nghĩa là bạn sẽ hiểu. Nếu nó quá phức tạp, bạn lại lên
wikipedia. Bạn sẽ không thể không hiểu.
Luôn luôn tư duy theo tiếng Anh ngay từ đầu. Không áp dụng lối
tư duy và ngữ pháp, từ vựng, văn hoá tiếng Việt vào viết Tiếng
Anh.
FOX: “That’s the advice for the advanced. I’m not comfortable right now so
I would not take his advice. I will still use Viet-Anh-Viet dictionary”
Có thể bạn ước mơ bạn có ngày viết được IELTS 9.0. Khả năng
viết nhanh gọn chính xác. Nhưng bạn không có mục tiêu, kế
hoạch cụ thể và tham vọng thực sự để hành động.
FOX: “Another boring advice. Yada yada. I hear that every time. Anything
new? Anything more interesting?”
YOUR THIRD EYE: “If you don’t have a goal, an ambition and a plan, you
just suck. Everything you say and wish is a dream. Grow up and be a pro. A
pro has a goal, a plan and an ambition.”
6
Mục tiêu, kế hoạch, và tham vọng có thể không đảm bảo thành
công 100%, nhưng nó sẽ tăng xác suất thành công lên rất rất
nhiều những người không có mục tiêu. Vì những người không có
mục tiêu, kế hoạch, tham vọng, họ không chủ động, họ chỉ ước
và mong muốn nhưng không bao giờ dám tin điều tốt đẹp sẽ xảy
ra với họ và họ không hành động. Cuộc đời của họ tất cả chỉ là
Random. Mà random thì là below average.
OMG. Tại sao bây giờ mới nhận ra điều này. Hoá ra trước nay
bạn mới viết được 5 bài ESSAYS. Đây là lý do. Hãy tìm cho mình
một người đi được xe đạp chỉ với 5 lần ngã? Tìm cho mình một
chuyên gia toán học thành công sau 5 bài tập toán trong sách
giáo khoa. Tìm cho mình một cao thủ IELTS 8.0 viết được 5 bài
Essays.
Nguyên nhân đã rõ. Bạn chưa bao giờ viết hoặc mới viết rất ít. Vì
vậy bạn không có kỹ năng.
FOX: “Hmm. Guess I will write some essays to see if I get better. But I don’t
believe I will.”
YOUR THIRD EYE: “You will not be aware that you are getting better. Don’t
give up. That’s where faith comes in. You are getting better. You just have
not realized it yet. Have a faith.”
Sợ cô đơn ư? Thế thì ảnh hưởng gì? Tại sao không? Vì bạn viết
ra có mình bạn đọc thì viết làm gì. Viết ra là phải có người khác
đọc thì mới có động lực viết và mới có động lực viết hay.
Đây là rào cản cho nhiều bạn tự học IELTS, đó là bạn viết ra
nhưng không ai đọc => Tốt nhất là bạn chưa viết. Đến khi nào có
người đọc bạn mới viết. Để có kỹ năng viết tốt bạn cần vượt qua
rào cản này. Hãy viết mà không cần người đọc. Viết vì bạn muốn
kỹ năng của bạn improved. Trong tiếng Anh gọi đây là
Self-motivation. Phỏng vấn xin việc cũng rất hay hỏi về vấn đề
này. Are you self-motivated?
8
FOX: “If I had someone who corrects my writing, I would write. Right now,
I have no one so maybe later.”
Let’s face it. Nếu bạn đặt mục tiêu IELTS 5.0 thì bộ não bạn sẽ
bảo bạn cố gắng ở mức 4.0-6.0 là cao. Nếu bạn đặt mục tiêu
IELTS 8.0 thì bộ não của bạn sẽ bảo bạn cố gắng ở mức 7.0-9.0.
Có thể bạn sợ rằng bạn đặt mục tiêu cao, nếu không đạt được
bạn sẽ ngã đau. Không nên sợ. Thực tế nếu đặt mục tiêu cao, có
thể bạn KHÔNG đạt được mục tiêu của bạn nhưng cái nền mà
bạn ngã xuống (7.0) còn CAO hơn mục tiêu của người khác (6.0)
Xung quanh bạn phần đông là những người có khả năng Writing
tương tự như bạn hoặc thấp hơn chứ không phải những người
thực sự có kỹ năng cao. Ngay cả rất nhiều bài viết mẫu trên mạng
hoặc các ứng dụng IELTS ESSAYS cũng SAI rất nhiều mà không
có ai chỉ ra.
Nhiều bạn thì chưa đủ kinh nghiệm để đánh giá lỗi sai nên học
theo dễ dàng mà không phân biệt được. Cuốn sách này ở phần
gần cuối mình sẽ phân tích lỗi sai của các bài viết trên mạng xây
dựng khả năng đánh giá Essay cho bạn. Để bạn không học theo
những lỗi sai của người khác.
9
Mình muốn nói với bạn thế này. Ngày hôm qua mình giở thử cuốn
Advanced Grammar In Use ra để nghiên cứu một chút. Nhưng
kết quả là mình không thể cầm cự được trên 10 phút.
Nội dung quá dry và boring. Kiến thức quá đặc và quá kỹ đến
mức không cần thiết. Đến mình một người đã có kinh nghiệm
trong ngữ pháp còn cảm thấy choáng ngợp. Tương tự với những
cuốn chuyên về danh sách từ vựng. Mình không thể cầm cự nổi
và mình tin chắc nhiều bạn cũng tương tự.
Đây là một cách học tồi tệ. Nó khiến bạn đi sai hướng, mất động
lực, mất thời gian và kéo bạn xa dần với mục tiêu 9.0 của bạn.
Ngữ pháp nên được đơn giản hoá để người học dễ tiếp thu. Vì
trong đời sống hằng ngày hoặc kể cả trong IELTS Writing, bạn
không cần biết quá cặn kẽ những thứ ngữ pháp rườm rà. Mục
đích của bạn không phải để nghiên cứu tính hay ho của nó mà là
để sử dụng chuyên nghiệp. Để làm được điều này bạn phải hiểu
nó và có hứng thú với nó.
Hãy tránh xa những sách như vậy trong quá trình ôn IELTS. Có
chăng bạn chỉ coi nó là một dạng Tài liệu tham khảo (Reference).
Nghĩa là chỉ dùng để tra cứu thay vì dùng để học chay. Để tăng
khả năng cảm nhận ngữ pháp và tăng xác suất dùng đúng. Bạn
cần ĐỌC nhiều. Khi bạn đọc 10 câu khác nhau nhưng có ngữ
pháp tương tự nhau. Bộ não của bạn sẽ hình thành cái patterns
để bạn có thể áp dụng cho câu thứ 11 hay câu thứ 10001 một
cách chính xác. Hãy để ý cách dùng ngữ pháp trong các bài đọc
THAY VÌ học ngữ pháp qua sách ngữ pháp.
FOX: “All beginners have to start with Grammar first, then we can learn
other things later. Grammar is like bone. You need grammar to do
everything else.
YOUR THIRD EYE: “If you master grammar without the ability to speak and
write. It’s like you are getting old with no life experience. You have to treat
grammar as a supplement. Treat skills as an element.”
Mình biết khá khó khăn cho nhiều bạn học sinh khi sống trong
một môi trường mà mọi người xung quanh đều là cheater trong
bài kiểm tra.
Chúng ta đã quá quen với việc ăn sẵn kiến thức và copy tài liệu,
ý tưởng của người khác thay vì tự vận dụng bộ não để suy nghĩ.
Có thể trường học đã làm hư chúng ta, có thể chúng ta tự làm
hư mình. Dù trong trường hợp nào đi nữa, tư tưởng ăn sẵn và
văn hoá cheating, đã phần nào làm tê liệt khả năng làm việc và
suy nghĩ độc lập, sáng tạo của bạn ở môi trường IELTS – một
môi trường hoàn toàn khác với môi trường học ở các trường Việt
Nam. No plagiarism, no cheating, integrity at high level.
Tất cả chúng ta phải bắt đầu suy nghĩ và đưa ra ý kiến cá nhân
cho một vấn đề. Thay vì nhìn cô giáo hoặc sử dụng Ctrl C, Ctrl V.
Hãy ghét cheating và plagiarism. Đừng hùa theo những người
bạn có văn hoá cheating. Có thể bạn sẽ đạt được số điểm cao ở
trường nhờ cheating. Nhưng bạn sẽ đạt được số điểm thấp ở
tất cả các lĩnh vực khác, cũng nhờ cheating.
Không nên có tư tưởng ăn sẵn. Chờ người khác mang kiến thức,
ý tưởng đến cho mình như một đặc quyền. Bạn phải tự tìm kiếm
nó. Đây không phải là nghĩa vụ mà là một đặc quyền của bạn.
Chẳng phải bạn rất muốn tự do sao?
11
FOX: “But we all live in Vietnam. If we don’t cheat, we will stay behind those
who cheat. And that’s not fair. To be fair. We have to cheat like them”
YOUR THIRD EYE: “Cheating is bad and I will never fall prey to that.
Everyone is bad does not mean that I will allow myself to be. My integrity is
utmost important and I will never sell that short.”
CHAPTER 2: REALLY UNDERSTAND
ABOUT WRITING
12
Chapter 2:
REALLY UNDERSTAND
ABOUT IELTS (WRITING)
BEFORE WE START
- YOUR THIRD EYE -
90% trong số chúng ta biết về Writing và nhìn nó bằng 2
con mắt. Chỉ có 10% nhìn được nó dưới con mắt thứ 3.
Hầu hết chúng ta chỉ nhìn sự vật, hiện tượng bằng 2 con
mắt vì mọi thứ đều đặt trước mắt chúng ta. Chúng ta chỉ
việc nhìn. Và thế là xong. Bạn sẽ thấy có hàng ngàn cuốn
sách IELTS hiện nay. Hàng chục ngàn chiến thuật thủ thuật
dạy IELTS hiện nay. Hàng ngàn người dạy IELTS trên
khắp Việt Nam cũng như thế giới. Và hàng triệu người học
IELTS trên khắp thế giới. Chưa kể các Page và các group
luyện thi nhan nhản trên Facebook.
Điều này không có gì sai vì IELTS quan trọng với rất nhiều chúng
ta. Tuy nhiên nó làm hạn chế đi khả năng suy nghĩ và nhìn bằng
con mắt số 3 về IELTS Writing. Hầu hết chúng ta suy nghĩ theo
đám đông vì đám đông thường đúng. Kể cả khi đám đông không
đúng, chúng ta vẫn thà follow đám đông vì bản năng chúng ta
bảo thế. Chúng ta muốn hoà nhập cùng người khác. Đây là một
nhu cầu tất yếu của con người (Maslow). Không muốn trở thành
một kẻ khác biệt (Collectivistic culture). Không muốn bị left out.
Chúng ta tham gia những cuộc trò chuyện, thảo luận về IELTS,
có thể bạn là một cá nhân khác biệt và bạn nghĩ khác. Nhưng
13
những cuộc giao lưu xã hội, ở các lớp học IELTS hay giữa những
người học IELTS với nhau dường như lại khiến bạn trở nên giống
họ. Bạn muốn nghĩ khác nhưng ai cho bạn nghĩ khác? Ai cho bạn
nhìn bằng con mắt thứ 3.
Well guess what. Kien Tran says that you deserve to think
different. Bạn xứng đáng được suy nghĩ khác với số đông. Vì số
đông suck.
Nếu số đông đúng 100% và hầu hết mọi người đều được > 7.5+.
Sure, hãy theo số đông. Nhưng số đông suck. Số đông sợ kỳ thi
IELTS và không bao giờ dám nghĩ đến nó. Số đông viết những
cấu trúc kỳ hoặc dài và phức đến mức ngữ pháp sai còn từ thì
vô nghĩa. Số đông suy nghĩ thiếu khoa học, thiếu thực tế và khá
ngây thơ. Số đông bị truyền thông, quảng cáo dắt mũi. Số đông
comment email vào Facebook Page, share lên tường với chế độ
Public, chỉ để nhận được một bộ quyển sách ăn cắp bản quyền
của người khác. Số đông sau khi down bộ sách đó xong lật đi
lật lại vài trang cho mỗi cuốn rồi tắt đi. Sau đó lại lên mạng tìm bộ
sách khác. Số đông sở hữu lượng sách vi phạm bản quyền lớn,
nắm trong tay các đề thi bài luyện tập, chiến thuật thi từ các sách
đó. Nhưng vẫn không biết học thế nào và vẫn phải đi học thêm
để được đến lớp học thêm làm các bài tập và nghe các hướng
dẫn giống hệt như các phần trong sách vừa down. Số đông loay
hoay với quyển từ điển Anh Việt và luôn tự hỏi tại sao cách viết
của mình vẫn rất Việt Anh. Số đông học cách dịch Anh Việt Việt
Anh và thắc mắc tại sao cách viết của mình lại giống dịch và
không tự nhiên như vậy. Số đông đăng ký đi học thêm không
phải vì kiến thức không có hoặc không tìm được mà chỉ bởi vì
mong muốn được người khác ra lệnh, giao bài và làm theo y như
công thức. Số đông bỏ hàng chục triệu đi học các khoá học
IELTS chỉ để thu về kết quả 6.0-6.5. Số đông học theo các bài
mẫu viết sai và hình thành thói quen. Yes! Nếu số đông tuyệt vời,
bạn hãy lắng nghe số đông. Nhưng số đông suck.
Hãy đếm xem đã biết bao nhiêu lần trực giác mách bảo bạn nên
làm theo cách mà chính bạn thấy hợp lý nhưng bạn không lắng
nghe theo? Bạn không lắng nghe theo phương pháp mà bạn cảm
14
thấy hợp, chỉ bởi vì những cá nhân tưởng chừng thông minh hay
chuyên gia nhưng thực chất kém cỏi hơn bạn khuyên bạn làm
theo cách khác?
Trực giác, critical thinking là con mắt thứ 3 giúp bạn nhìn qua
những thứ mà mắt thường không nhìn thấy. Là thứ giúp bạn
question (doubt) your understanding about the world. Là thứ giúp
bạn nhìn thấy thế giới thực. Nhìn thấy bản chất thực sự của
IELTS.
Bạn không phải là một học sinh. Bạn là một món hàng. Hoặc có
thể bạn là những khách hàng ngây thơ, dễ dụ (the gullible public).
Trò chơi kinh doanh không xấu. Kinh doanh là thứ giúp cho nền
kinh tế phát triển. Kinh doanh là một thứ rất tuyệt vời khiến cho
2 hoặc nhiều cá thể giàu lên, người cung cấp dịch vụ có thu nhập,
người nhận dịch vụ đạt được mục đích. Bản chất kinh doanh là
tốt.
Đó là nếu bạn biết vị trí của bạn và bản chất của trò chơi. Nếu
bạn nghĩ IELTS là thuộc về phạm trù giáo dục. Bạn sẽ dồn hết
tiền cho IELTS, dồn hết tuổi trẻ của bạn cho IELTS mà không mảy
may suy nghĩ. Giáo dục mà. Và những người dạy IELTS hay
những trung tâm luyện thi IELTS và các tổ chức luyện thi IELTS
giống như nhà thờ tôn giáo và người dạy IELTS giống như tu sĩ.
Tu sĩ có tiếng nói quyền lực mặc định (authority) mà người nghe
sẽ ngoan ngoãn nghe theo no matter what (obedience).
IELTS là một thị trường kinh doanh khổng lồ siêu lợi nhuận và
những bên tham gia đều muốn miếng bánh (market share) cho
mình từ nhóm gọi là số đông kia (hay có thể là các bạn). Nó được
che đậy bởi vỏ bọc giáo dục để dễ dàng dẫn dắt bạn. Có thể ba
mẹ bạn cũng rất ủng hộ việc bạn đi học IELTS, là một học sinh
ngoan ngoãn, lắng nghe ghi chép bài trên lớp. Học chăm giống
15
các bạn khác. Và bạn cũng muốn như vậy, trở thành con ngoan
trò giỏi cháu ngoan Bác Hồ. Điều này không có gì sai. Nhưng điều
sai là bạn đã mất đi rất nhiều tiền mà bạn không biết. Điều sai là
bạn vẫn chưa thấy bạn thay đổi theo ý bạn. Điều sai là bạn cảm
thấy đã thoả mãn và hài lòng với kết quả trung bình sau khi bỏ ra
số tiền cực lớn sau khi nghe quảng cáo từ những người cô,
người thầy.
Điều sai là những người đó không muốn làm cho IELTS trở nên
đơn giản. Họ muốn IELTS càng khó càng tốt. Vì nếu cộng đồng
hiểu được IELTS không khó như vậy, miếng bánh lợi nhuận sẽ
biến mất. Họ sẽ mất việc.
Nếu một lúc nào đó bạn tự dưng nhận ra. Tại sao IELTS làm gì
đến mức khó thế đâu nhỉ? Là lúc con mắt thứ 3 đang nói chuyện
với bạn. Bạn đã đúng. IELTS khó vì các thầy không muốn làm
cho nó dễ. IELTS khó vì nhà xuất bản làm cho nó khó. Nhà xuất
bản hàng năm cho ra đời hàng nghìn cuốn luyện thi IELTS.
Dường như không bao giờ là đủ. Page IELTS ra đời mỗi ngày,
cũng dường như không bao giờ là đủ. Group IELTS ngày nào
cũng có người post bài. Tin tức về IELTS liên tục xuất hiện. Rồi
còn có cả Show truyền hình, cuộc thi về IELTS. Bằng khen về
IELTS. Học bổng IELTS, tuyên dương về IELTS, etc.
Đối với mình tất cả những thứ đó là phù du. Là thứ làm cho con
mắt thứ 3 của mình và bạn bị mờ đi. Để tỉnh táo bạn phải tập
trung vào những thứ THỰC SỰ tạo nên sự khác biệt và phải tạo
nên sự khác biệt LỚN. Những thứ đó sẽ là những thứ bạn lặp đi
lặp lại mỗi ngày. Mỗi giờ. Mỗi tuần. Mỗi tháng. Mỗi năm. Dù cho
người khác có làm khác bạn. Dù cho Simon có làm khác bạn. Dù
cho thầy IELTS có làm khác bạn.
Hãy thay đổi cách tư duy. IELTS không phải thuộc về phạm trù
giáo dục. Nó thuộc phạm trù kinh doanh. Kinh doanh không xấu.
Nó sẽ xấu nếu như the public bị dẫn dắt theo đường vòng. Nó
sẽ xấu nếu như bạn nghĩ rằng IELTS khó, theo đúng những gì
bên bán muốn bạn nghĩ vậy (Nhà xuất bản, Lớp dạy IELTS, British
Council, IDP).
16
Nếu bạn muốn nó tốt, hãy thay đổi bản thân bạn bằng cách trở
thành một khách hàng thực sự. Một khách hàng thông minh. Có
tính toán và không bị dẫn dắt, lôi kéo. Không bị ảnh hưởng bởi
số đông gullible (The gullible public).
Chào mừng đến với Writing 7.5+ by Kien Tran và chào mừng đến
với con mắt số 3.
Bạn chỉ phải viết một bài Task 2. Không phải 2 bài. Một bài. Mình
biết nó rất obvious với bạn khi bạn đọc sự thật trên. Tuy nhiên,
bạn có biết bạn vẫn có xu hướng luyện tập theo kiểu có nhiều
bài Writing Task 2 cho một bài Test? Hậu quả ở đây là gì?
Trong lúc luyện tập nhiều bạn có xu hướng sa đà vào những cụm
từ không cần thiết. Tốn quá nhiều thời gian và memory để cố
gắng đa dạng hoá hay paraphrase hết cỡ. Học 1 tá các từ
synonym khác nhau với mong muốn đa dạng hoá bài viết. Như
thể bạn đang chuẩn bị viết hơn 10 bài cho một hôm test.
Lát nữa khi đến phần IELTS essay mẫu của mình. Các bạn sẽ
thấy các bài viết của mình về cơ bản đều giống nhau về cách
dùng từ functional và mình không THAY đổi. Never.
Mình hiểu rằng mặc dù ở đây mình viết hơn chục bài mẫu. Nhưng
đi thi mình chỉ viết MỘT bài. Mặc dù các bạn ở nhà luyện tập hơn
chục bài hoặc trăm bài. Nhưng đi thi bạn chỉ phải viết MỘT bài.
Tại sao phải thay đổi functions từ bài này qua bài khác? Tại sao
phải sử dụng các từ mà bạn đã chắc chắn về nghĩa sang các từ
KHÔNG chắc chắn, không rõ nghĩa. Chỉ để làm cho nó trở nên
đa dạng??? Tại sao phải chịu thêm rủi ro trong khi bạn có thể
tránh?
17
Mỗi bài viết luyện tập của bạn. Hãy viết như thể đó là bài DUY
NHẤT. Chọn từ sát nghĩa và đúng nghĩa NHẤT. The BEST word.
The BEST way. Nếu bạn hay dùng từ In addition, sang bài khác
hãy vẫn dùng In addition, sang bài tiếp theo hãy vẫn dùng In
addition. Tất cả các bài mình viết, phần kết luận đều bắt đầu
bằng In conclusion.
Việc học thêm các cụm khác như:, In summary, To Sum up, To
recapitulate, In short, In a nutshell, All in all, etc
Là vô nghĩa và Bullsh*t đối với mình. Phí thời gian và làm cho
chúng ta mất tập trung vào các mục tiêu thật sự quan trọng. Nếu
bạn quen sử dụng “Significant”, hãy dùng nó cho TẤT CẢ các bài
Essay. Nếu bài essay của bạn muốn đa dạng, có thể học thêm
một từ “Substantial” chẳng hạn, là đủ.
Because you only write one essay in the exam, you have to make
it the best it can get. Focus on the best words and the best way
to express ideas that you are most familiar with.
Bạn đọc rất nhiều báo, research, SAT essays, đọc các sách bằng
tiếng Anh, đọc các bài viết trên Internet (online articles). Và bạn
muốn bài IELTS Writing của bạn cũng giống như vậy.
Con mắt số 3 bảo với bạn rằng: “Bạn đang đi sai hướng”.
Writing IELTS có organization, cách dùng từ, cách viết, khác với
những loại văn bản trên. Mình sẽ nêu đích danh organization,
cách dùng từ của IELTS Writing ở phần sau nhưng ở phần này
bạn chỉ cần quan tâm đến việc là chúng khác nhau.
18
Chúng giống nhau ở ngữ pháp, nhưng khác nhau ở Style. Khác
nhau ở độ dài. Khác nhau ở tính informal, formal. Khác nhau ở
độ khó của từ. Khác nhau ở mục đích. Khác nhau ở đối tượng
người đọc. Khác nhau ở phạm vi.
Nếu bạn đọc sách Kien Tran’s IELTS Handbook, hay Vocab By
Topic sẽ thấy lối văn viết sách của mình khá Informal. Đây không
phải là một văn bản Formal. Vì mình đang hướng tới chính bạn,
là người học IELTS chứ không phải người chấm ngữ pháp của
mình. Có những câu mình viết không có chủ ngữ vị ngữ. Bằng
tiếng Việt. Như chính câu này. Yes. Vì đây là sách. Và mình cũng
đang giao tiếp với bạn bằng Pronouns, bạn và mình. Mình có
style riêng và hoàn toàn do mình làm chủ. Mình được phép viết
dài dòng hơn nhiều so với IELTS.
Khi viết Research paper, mình lại là một con người khác. Con
người cực kỳ boring. Style cũng khác. Mình được phép viết dài
dòng hơn vì Research cần sự tỉ mỉ chi tiết. Research cần số liệu,
hình ảnh, trích dẫn nguồn. Writing IELTS không cần.
Online articles hay newspaper cũng vậy. Lối viết hoàn toàn khác.
Xuống dòng nếu thích. Cách dùng từ không giới hạn. Formal
informal. No one cares.
Còn đối với IELTS Writing. Bạn phải đi đúng hướng của IELTS
Writing. Có rất nhiều bài viết mẫu hiện nay đã đi chệch hướng
sang viết kiểu research hay báo mạng và kết quả là điểm không
cao.
Để viết được maximum kết quả. Thoả mãn hết tất cả các yếu tố.
Bạn cần:
• Viết tiết kiệm. Tức viết ngắn gọn nhất có thể mà vẫn diễn
tả được the same idea. Để còn dành chỗ cho các phần
quan trọng khác.
• Chỉ viết 14 câu. Đúng, chỉ 14 câu. Mình sẽ nói rõ hơn ở
phần sau.
• Mỗi câu có một chức năng (sẽ nói sau)
• Dùng ngôn ngữ formal, nhưng dễ hiểu (dễ hơn research)
• Dùng ngôn ngữ rõ ràng thay vì ảo.
• Không viết câu quá ngắn.
• Không nên viết câu quá dài.
• Không dùng câu thông báo (giống như ở Research, books)
• Không cần paraphrase các từ functions hoặc key words
(Tránh lạc đề và tăng tính consistency)
• Chia Essay thành 4 đoạn: INTRO, BODY 1, BODY 2, CONC.
• Không nên dùng I, we, you. Dù cho những người khác có
dùng.
Đây là mục đích chính của bạn. Bạn có thể chia các dạng bài
Essay ra thành Opinion, Discussion, Pros and Cons, problem
solution tuỳ bạn. Nhưng mình muốn bạn hãy luôn nhớ.
Mục đích chính là bạn đang “bán” bài ESSAY của bạn cho
examiner để họ trả bạn với số tiền xứng đáng (Số điểm).
Bạn “bán” hay thuyết phục họ cho điểm cho bạn bằng hành
động. Bằng từ, bằng cách sắp xếp câu, bằng sự rõ ràng, bằng
organization, bằng ngữ pháp chuẩn. Hãy luôn luôn đặt bản thân
vào vị trí người bán hàng và bạn đang thuyết phục cho Giám
20
khảo thấy, bạn là một người biết viết. Và lập luận, ví dụ của bạn
chắc chắn.
Message số 4 từ con mắt số 3:
Viết IELTS khác với tiếng Việt
Nếu bạn đã quen với kiểu viết bay bổng, viết dài để được full 4
mặt giấy, như ở tập làm văn tiếng Việt, thì đã đến lúc bạn cần
quên chúng đi vì cách tư duy tập làm văn tiếng Việt sẽ làm hỏng
tư duy Essay của bạn.
Ở TLV Tiếng Việt, bạn cần tận hưởng, cảm thụ, viết phần mở bài
thôi đã phải dài dòng và hay ho rồi.
Ở IELTS Essay, mọi thứ đều ngược lại. Bạn không cần và không
nên bay bổng hay cảm thụ. Bạn không cần có tâm hồn văn vẻ để
có thể viết được IELTS. Bạn cũng không cần viết mở bài Dài
dòng. Nhưng bạn cần lý lẽ, logic, key words, ví dụ liên tục. BOOM
BOOM BOOM. Người chấm bài sẽ không đọc bài bạn mà sẽ
SCAN key words và lỗi. Họ sẽ làm rất nhanh và gọn.
Nếu bạn tư duy kiểu IELTS Essay nghĩa là bạn đã hiểu được họ
muốn nhìn thấy gì, bạn với họ suy nghĩ cùng 1 thứ. Đây là điều
bạn muốn.
Bones, muscles & meat
Cơ thể con người nhìn chung gồm 3 yếu tố sau:
- Có xương (bones)
- Có cơ bắp (muscles)
- Có thịt (meat)
Bài Essay IELTS cũng như vậy. Cũng có bones, muscles and meat.
Cuốn sách này dành phần lớn nội dung giúp bạn tăng phần
xương và muscles cho bài viết của bạn vì đây là phần quan trọng
nhất. Về vocab bạn cũng sẽ học được nhưng nguồn tốt nhất
luôn là từ các bài Readings.
kientranhandbook
CHAPTER 3: 4 CRITERIA TO MARK
YOUR WRITING
21
Chapter 3:
4 CRITERIA TO MARK
YOUR WRITING?
Giống như không gian 3 chiều. Writing là một không gian 4 chiều
với 4 tiêu chí độc lập.
1. Task response
2. Coherence
3. Vocab
4. Grammar
Để được Writing IELTS 7.5+ mỗi tiêu chí của bạn phải được
7.5+. Nói thì khó nhưng thực ra rất đơn giản. Nghĩa là điểm IELTS
của bạn KHÔNG phụ thuộc vào thông minh hay KO thông minh
mà phụ thuộc vào việc bạn biết hay ko biết những chỗ cần tick
để mà tick.
Nghĩa là bạn đã TRẢ LỜI câu hỏi của họ và SUPPORT chặt chẽ,
RÕ RÀNG. Ví dụ đưa ra có LIÊN QUAN. Bạn nhớ nhé. Ý tưởng
hay ý kiến của bạn KO QUAN TRỌNG mà quan trọng là bạn
SUPPORT nó thế nào. Bạn ăn điểm Support chứ không ăn điểm
ý kiến. Vì vậy hãy chọn ý kiến nào dễ với bạn.
Nếu mình hỏi bạn “Bạn có đồng ý việc sở hữu súng của công dân
không?” Bạn sẽ trả lời thế nào?
CÓ hoặc KHÔNG. Chỉ cần bạn trả lời được CÓ hoặc KHÔNG
thôi là bạn được một điểm. Không cần biết đúng hay sai. Vì bạn
đã trả lời. Bạn đáp ứng được một nhu cầu.
22
Thứ nhất, việc sử dụng súng giúp mỗi người dân có thể
TỰ VỆ khi gặp nguy hiểm.
Đây KO PHẢI là TOPIC SENTENCE và bạn đang không trả lời câu
hỏi. => Bạn không được điểm. There is no logic.
Đọc xong chẳng bị thuyết phục. Ừ thì súng rất phổ biến ở Mỹ, ai
cũng có súng. Rồi sao nữa? Chẳng lẽ Chúng ta phải bắt chước
họ?
23
Ví dụ này cực kỳ liên quan, rõ ràng và trả lời câu hỏi của đề bài.
Có kết quả rõ ràng. Thuyết phục. Thêm một điểm nữa. TICK.
Nhưng sẽ mất điểm nếu trả lời thế này
Tương tự trong đầu bạn vẫn phải POPS UP một cái câu hỏi “Oke,
North Korea has killed thousands of its citizens. Fine. Is it good
or bad?”. Bạn thấy gì không? Ví dụ này không hề trả lời câu hỏi.
Tuy nhiên nếu bạn trả lời:
Ví dụ này giúp người đọc SÁNG TỎ vấn đề. Nó chi tiết, rõ ràng,
mạch lạc, TRẢ LỜI câu hỏi. Thuyết phục. TICK. Ăn điểm Task
response. Từ khoá ăn điểm ở đây là Maintain the stability và
significant threats. Đây là phrases làm sáng tỏ vấn đề.
Trở lại ví dụ trước. 3 câu đầu của body đoạn 1 đó của bạn sẽ
như thế này mới giúp bạn ăn điểm.
Bạn đánh giá thế nào về Task response của 3 câu trên? Mình sẽ
nói kỹ hơn ở các chương sau.
SỐ 2: COHERENCE
SỐ 3: VOCAB
Vocab mình đã đề cập trong Handbook rồi. Nhưng vẫn phải nói
lại ở đây. Bạn không cần dùng từ KHÓ. Nhưng cũng đừng dùng
từ dễ. Nếu bạn đọc lại mẩu 3 câu về GUN ở trên bạn sẽ thấy từ
KO KHÓ, KHÔNG DỄ nhưng CHÍNH XÁC. Mình có một quy tắc
là chỉ dùng các từ mà mình đã biết CHẮC CHẮN 100% VỀ
MEANING trong cái CONTEXT đấy. Tức là mình đã nghe hoặc
25
đọc thấy người bản xứ dùng rồi mình mới dùng. Mình không sáng
tạo. Vì bản chất của ngôn ngữ là bắt chước. Bạn có thể sáng
tạo nếu bạn đã làm chủ nó và được nhiều người chấp nhận. Còn
trong IELTS Writing, chỉ dùng những từ bạn đã biết 100% về
nghĩa và ko dùng những từ bạn chỉ biết lờ mờ về nghĩa mà chưa
thấy người khác dùng nó bao giờ.
Hầu hết các lỗi về vocab liên quan đến Word choice do các bạn
tự sáng tạo ra cách dùng (kiểu dùng nó mà chưa bao giờ thấy
người bản xứ dùng). Điều này khiến bạn mất rất nhiều điểm.
SỐ 4: GRAMMAR
Grammar cơ bản như mấy thì, mấy câu điều kiện thì các bạn có
thể nắm rõ nhưng mấy cái lặt vặt cũng vặt đi của bạn điểm
grammar đấy.
Mình sẽ nói chi tiết hơn vì chương này chỉ để giới thiệu 4 tiêu chí
mà bạn cần nắm thật rõ.
CHAPTER 4: INTRODUCTION
TO 2552
26
Chapter 4:
INTRODUCTION TO
2552?
Hầu như các bạn nào biết mình biết đến cấu trúc 2552® này.
Đây là cấu trúc mình áp dụng cho tất cả các bài essay
IELTS, bất kể chủ đề gì. Bất kể dạng đề ra sao. Đây là cấu trúc
hoàn hảo và ưu việt giúp bạn tăng tốc độ viết lên tối đa, tăng logic
lên tối đa, giảm tối đa căng thẳng và tăng flow cho ideas và dẫn
đến điểm bạn sẽ cao hơn. Nếu bạn đã đọc cuốn Academic Vocab
for Those who Hate Spending Too Much Time Reading Bullsh*t
IELTS Books, mình cũng đã giới thiệu qua 2552®. Tất cả
những bạn nộp bài chữa cho mình đều áp dụng theo 2552® mà
mình đã hướng dẫn.
Có thể bạn đã đọc các bài Essay mẫu trên mạng. Và chẳng bao
giờ đếm số câu. Chỉ cần quan tâm đủ số chữ là được. Điều này
không sai. Nhưng nếu bạn để ý vào số câu và chỉ tập trung làm
thật tốt một loại structure duy nhất. Sau đó áp dụng cho tất cả
các bài viết của bạn, bạn sẽ xây dựng được Skills và thế mạnh
cho chính bạn.
Nếu bạn không follow một structure ngay từ đầu, bạn cũng sẽ
tăng Skills viết nhưng sẽ chậm hơn nhiều. Trong tất cả các bài
Essay mình viết, mình bao giờ cũng viết 14 câu. Không hơn
không kém. 14 câu này tạo nên cấu trúc 2552 mà bạn cũng nên
áp dụng theo nếu bạn muốn Style viết giống như mình.
2552 nghĩa là
• 2 câu Intro
• 5 câu cho Body 1
27
Mình nhấn mạnh là chỉ viết 2 câu cho Introduction và 2 câu cho
Conclusion. Với mỗi Body, chỉ viết 5 câu. Viết 4 câu sẽ thiếu và
viết 6 câu sẽ thừa.
Với 2 câu intro, câu số 1 bao giờ cũng là General Statement. Cái
câu mà các bạn hay Nowadays, These days với lại In recent
decades đó. Tại sao bạn cần câu này? Good question. Câu này
sẽ cho bài essay của bạn một cái context để người đọc nhìn vào
họ có thể đứng trong cái context đó.
Context của bạn không nên quá ngắn hay quá dài mà nên vừa
đủ.
Câu general statement này cho bạn một cái context khá sơ sài.
Bạn sẽ đặt câu hỏi trong đầu là “Oh, okay...thế thì sao?” Câu đủ
hơn sẽ như sau:
OR
OR EVEN BETTER
28
Khi đọc câu General statement trên bạn sẽ nhận ra ngay context.
Một thế giới hiện đại với game bạo lực đáp ứng nhu cầu thị
trường, gây tranh cãi. Rất đơn giản vậy thôi. Đây là một câu
General Statement PERFECT. Chỉ đúng một câu mà hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Cũng cùng một chủ đề nhưng rất nhiều bạn viết lôi thôi như sau
và cứ tưởng rằng đưa nhiều thông tin sẽ được điểm.
Mình đếm xem nào. 1 câu 2 câu 3 câu 4 câu 5 câu 6 câu 7 câu 8
câu. 8 câu. Nếu bạn thấy mình trong đó thì cũng may vì bây giờ
bạn đã nhận ra. Intro chỉ 2 câu. Không lôi thôi dài dòng nhiều ý.
Mình muốn thấy câu context thật rõ ràng và chỉ trong một câu
mà thôi.
Câu tiếp theo, câu (2), YOUR OPINION or POSITION. Nói lên chỗ
đứng của bạn. Where you stand. Vẫn tiếp ví dụ trên:
Câu Opinion này nói thẳng vào vấn đề. Đề bài là Violent games
là một trong những nguyên nhân gây ra tệ nạn. Bạn có đồng ý
không? Trả lời. Violent games do not link to crime.
29
Mình học văn không giỏi và cũng không giỏi viết văn. Mình không
có khả năng sáng tạo dài dòng văn tự như ở tiếng Việt nên mình
rất sợ. Ở IELTS Writing, tin vui là bạn không bị bắt phải sáng tạo
kiểu lôi thôi nữa. Bạn tập trung nói lên ý kiến của bạn luôn. Một
cách gọn gàng.
BODY
Body ở đây cũng không như một bài research, bạn không phải
viết dài. Bạn chỉ phải viết 5 câu mà thôi. Có nhiều bạn SỢ IELTS
vì bạn không biết từng chức năng của mỗi câu. Mỗi câu trong
IELTS Writing có một chức năng rõ ràng. Nếu bạn đang viết đến
câu thứ 3 phần body, bạn phải biết chức năng của câu đó.
Tương tự nếu bạn đang viết câu thứ 4, bạn cũng phải biết chức
năng của nó. Mình sẽ nói ngay bây giờ.
CONCLUSION
Có một số bạn thích viết Conclusion đơn giản chỉ một câu thôi
và bỏ qua câu thứ 2. Tức là chỉ kết luận mỗi cái nhắc lại ý kiến là
xong, ra về. Mặc dù có thể không có nhiều sự khác biệt, mình
khuyên viết thêm câu 2. Closing sentence sẽ giúp bài essay của
bạn hoàn thiện và bạn có thêm cơ hội để show off thêm writing
của mình. Tại sao không? Essay chỉ có 14 câu nếu bạn ra về sớm
với 13 câu bạn sẽ mất đi cơ hội cuối cùng. All in all, 2552 đơn
giản đúng ko nào?
kientranhandbook
CHAPTER 5: S+V IS THE MOST
IMPORTANT STRUCTURE
32
Review
very
Chapter 5:
quickly.
Do not
spend
too S+V
much
time on The Most Important Sentence
this part Structure in English Writing
Nghe thì dễ nhưng nhiều người vẫn sai. Nguyên nhân đôi khi là
do cấu trúc câu quá phức tạp nên bạn không nhìn ra hoặc quên
mất S hoặc V.
Nguyên tắc ở đây là một câu luôn luôn phải có S và V. Nếu bạn
thiếu một trong 2, bạn không có một câu và bạn sẽ mất rất nhiều
điểm. Mình xin nhắc lại lần nữa là một bài Writing chỉ có 14 câu
thôi cho nên từng câu của bạn phải được chau chuốt. You can’t
afford to mess up just one sentence. Sure. You can mess up on
a research paper since there are hundreds or even thousands of
sentences. But for IELTS, you can’t.
Thông thường khi đọc tài liệu tiếng Anh chúng ta sẽ thấy nhiều
câu rất phức tạp khiến bạn không nhìn ra S và V.
Blah blah blah (adv), blah blah (adj) S1 of blah blah and blah blah
(adj) S2 of blah blah blah blah, which are blah blah blah blah blah
blah, V blah blah (adv) on the blah blah blah blah blah blah blah
blah blah blah in the blah blah blah
Blah blah blah (adv), blah blah (adj) S1 of blah blah and blah blah
(adj) S2 of blah blah blah blah, which are blah blah blah blah blah
blah, V blah blah (adv) on the blah blah blah blah blah blah blah
blah blah blah in the blah blah blah
33
Ví dụ:
Câu rất dài và phức tạp. Nhưng bản chất vẫn chỉ là S+V
Nếu bạn từ 6.0 trở lên chắc bạn hiểu rất rõ điều này. Trước khi
viết được câu phức bạn phải chắc chắn được S và V của bạn ở
đâu. Trong đầu luôn luôn đặt câu hỏi “S đâu? V đâu?”. Có thể có
nhiều S và cũng có thể có nhiều V nhưng bắt buộc phải có S+V.
Khi quen rồi bạn sẽ lập trình được bộ não và viết không cần nghĩ
cũng không bao giờ mắc phải lỗi này. Làm thử một vài bài tập
nữa cho quen.
34
Exercise
Last week went fishing for trout at the nearby mountain lake
A job on the day shift or the night shift at the front desk
Đáp án là không có câu nào đúng cả. Câu đầu tiên thiếu S, câu
2 thiếu V, câu 3 thiếu V, Câu 4 thiếu V.
Bây giờ chúng ta cùng sang chương 5, nhận diện rõ ràng những
noises khiến bạn bị nhiễu S và V.
Chú ý, phần ngữ pháp rất quan trọng, nhưng bạn nên đọc thật
nhanh, không nên để mất nhiều thời gian vào phần này.
CHAPTER 6: 7 NOISES THAT
COMPLICATE S+ V
35
Review
Chapter 6:
very
quickly.
Do not
spend 7 NOISES
too
much THAT COMPLICATE S+V
time on
(Chương này chỉ dành cho những bạn <5.0. Nếu bạn đã >6.0,
this part có thể review lại nhưng hãy review thật nhanh. Không nên mất
nhiều thời gian vào phần này.) You don’t
need to
NOISE 1: Objects of Prepositions
NOISE 2: Appositives
know
NOISE 3: Present participles what they
NOISE 4: Past participles are. Just
NOISE 5: Time, cause, adverb connectors look at the
NOISE 6: Noun clause connectors examples
NOISE 7: Noun clause connector as a subject
Một câu hoàn chỉnh trong tiếng Anh phải có S+V hay bộ xương.
Và một câu đầy đủ thông tin sẽ có thêm các noises. Nhiệm vụ
của bạn là phân loại được các noises này khi nhìn vào một câu
để bạn biết được bạn đang viết đúng hay sai.
Đừng ngạc nhiên nếu bạn không hiểu hoặc thấy lạ lẫm mấy cái
noise trên. Bản chất của các thuật ngữ Grammar là nhìn cho nó
nguy hiểm. Mình sẽ giải thích từng cái noise một. Bạn không cần
phải nhớ tên của từng loại noise mà chỉ cần nhận diện ra là
được.
The guy loved by that girl was also loved by his mom.
Bạn hãy để ý sau what và who ở trên cũng có S+V. You are doing
và You like. Chứ không phải I like what are you doing là sai.
Khi bạn đọc sách sinh học thì mọi thứ đều chậm rãi slow motion để
bạn hiểu được cách vận hành của mọi cơ quan. Thậm chí mỗi giai
đoạn là một chương. Mỗi một chương bạn học trong mất 1 tuần.
Nhưng trên thực tế chúng vận hành rất nhanh và mượt mà. Mỗi
một chương giống như một tích tắc. Đây là một điều hết sức bình
thường.
Học IELTS trong cuốn sách này cũng vậy. Bạn cũng sẽ đọc chậm rãi
từng chương thậm chí từng câu chữ một. Sẽ có những phần bạn
phải luyện tập cả tuần. Nhưng đừng vì thế mà sợ vì quá trình viết
một bài essay ko dài và khổ như vậy. Nếu mình giải thích kỹ và chi
tiết, từng bước một và bạn thấy quá nhiều thông tin cũng ko nên
sợ. Vì mình chỉ đang mô tả một quá trình sinh học thôi.
kientranhandbook
40
(1) “It is obvious that peoples around the world have lived
and developed over the millennia in different geographic
settings.
(6) For example, far more tornadoes occur in the middle of the
United States than in any other country, or in all of the other
countries of the world combined.
(10) But there are also major economic and social effects of
other disparities in geographically based phenomena.
41
(11) The very land that people stand on is not the same in
different places.
Nếu bạn có khả năng làm được Exercise 2 phía trên một cách
hoàn chỉnh. Bạn đã nắm được 70% ngữ pháp tiếng Anh. Ngữ
pháp tiếng Anh rất đơn giản. Tất cả chỉ xoay quanh S+V.
CHAPTER 7: GRAMMAR PROBLEMS THAT
MAKE YOU SCORE <6
42
Review
very
Chapter 7:
quickly.
Do not
spend
too GRAMMAR PROBLEMS
much
time on THAT MAKE YOU SCORE <6.0
this part
(Lưu ý: chương này nên đọc lướt và đọc nhanh, không nên
dành quá nhiều thời gian dễ dẫn đến hại não)
Để được 7.5 trở lên bạn tất nhiên phải đảm bảo không mắc
những lỗi từ (1.0-6.0). Đó là những lỗi cơ bản – fundamental.
Chương này sẽ đảm bảo bạn không mắc phải những lỗi cơ bản
trong ngữ pháp khiến bạn mất điểm không đáng có (mất điểm
oan). Mình vẫn nói vui bạn có quyền được mắc lỗi ngữ pháp
trong bài IELTS nhưng tuyệt đối never ever ever mắc những lỗi
mà bạn có thể tránh một cách dễ dàng.
Mấy cái này chắc nhiều bạn 4.0 5.0 cũng biết.
Tuy nhiên trên thực tế đôi khi nó không dễ dàng như I do với he
does. Nó lại hơi éo le một chút như thế này.
Loạn nhỉ? Chỗ thì is chỗ thì are. Anh Kiên ơi em tưởng là sau All
với Most hay Some hay Half thì phải chia verb như số nhiều chứ?
NOPE. Is hay Are ở đây không phụ thuộc vào All hay Most hay
Some hoặc Half mà nó phụ thuộc vào noun. Như bạn có thể nhìn
ở dưới.
Tiếp theo một dạng nữa mà các bạn cần phải lưu ý để tránh mắc
phải các lỗi 6.0.
Everybody is beautiful
Nobody is ugly
Somebody is okay
Everything works fine
44
Nothing is impossible
Something is wrong
Someone is calling me
Anyone likes me
If anything is true
Every day is a good day
Each person is going to do the test
Ừ, nếu người Việt nói với nhau như thế này thì chúng ta có thể
hiểu được dễ dàng. Nhưng đối với tiếng Anh như vậy là bạn đã
sai lầm.
Bạn phải chắc chắn khi dùng những conjunctions như dấu phẩy,
or, and, but các clause, danh từ, động từ, tính từ, hay cụm object
phải song song với nhau.
Phía trên là các lỗi 6.0-, các bạn dưới 6.0 sẽ hay mắc. Có một số
trường hợp khác bạn sẽ không dễ nhìn ra lỗi sai của mình như
ở trên. Ví dụ như:
Trông thì có vẻ song song nhưng rất tiếc là không. Cả cái cụm
sau Either và sau Or phải giống nhau về cấu trúc.
He wants to be not only rich but also has nice cars =>
CRIME
He wants to not only be rich but also has nice cars =>
OK
Theo bạn thì câu ở trên sai hay đúng? Nghe cũng hợp tai mà
đúng không? Nhưng rất tiếc lại sai. Cả cái cụm trước cái is similar
to phải có cấu trúc song song với cả cụm sau is similar to. =>
CRIME
Chỉ cần tất cả 14 câu trong bài essay của bạn không dính phải
những lỗi ở trên, bài essay của bạn sẽ không dưới 6.0 hoặc 6.5.
YOUR THIRD EYE: “You will only need to go through really quickly this
chapter. It’s only a quick review but cover almost all the important aspects
of grammar. Other than that, I guess you don’t need anymore. You can start
focusing on skills. Learning more grammar will drive you crazy. No jokes.”
47
Như bạn đã biết tiếng Anh có nhiều thì hơn tiếng Việt chính vì vậy
mà các bạn beginner đôi khi bị nhầm lẫn về cách tưởng tượng
thì.
Do cách giáo dục môn tiếng Anh ở Việt Nam khá sai lệch nên
nhiều bạn dùng thì bị loạn mặc dù làm hơn nghìn bài tập. Bạn chỉ
cần hiểu đơn giản thôi vì nó không có gì khó khăn cả. Hãy nhìn
vào cái Diagram ở trên bạn sẽ thấy
Chỉ có vậy thôi. Còn trạng thái tiếp diễn (continuous) dùng để mô
tả trạng thái tại một điểm bất kỳ. Ví dụ chính xác 7:00 tối hôm
qua bạn đang xem TV.
Không sai, nhưng nó không tự nhiên vì bạn cho cái 7:00 kia vào.
Nhìn chung cái này không có đáp án đúng hay sai mà chỉ có cảm
tính. Bạn thấy hợp lý vì thấy có yếu tố trạng thái => dùng tiếp
diễn.
48
Tiếp tục với tương lai tiếp diễn thì sao? Nghe có vẻ nguy hiểm
đúng không? Nope chẳng có gì nguy hiểm.
Tại sao lại tiếp diễn? Vì bạn đang mô tả trạng thái đúng 7:00 ngày
mai bạn sẽ đang bay. Trạng thái bạn là đang bay. Nếu chỉ viết là
Tức là bạn ko tập trung vào trạng thái mà tập trung vào sự kiện.
Tức là ngày mai bạn sẽ có chuyến bay.
Tiếp tục, thì hoàn thành tiếp diễn thì như nào? Ôi phức tạp quá.
Nope. Hoàn thành tiếp diễn chỉ đơn giản là đã và đang.
“Mình đã và vẫn đang ngồi viết sách” Nếu một sự kiện đã xảy ra
và vẫn đang tiếp diễn. Formosa đã và đang xả thải tại Việt Nam.
Bạn phải dùng thì này để nghe tự nhiên nhất.
Mình cắt nghĩa giúp bạn nhé. Câu (1) nghĩa là Formosa đã xả thải.
Còn bây giờ không biết đã dừng lại hay chưa. Có thể đã dừng
rồi. Câu (2) Formosa đã và vẫn đang xả thải.
Thế còn quá khứ hoàn thành thì sao? Quá khứ hoàn thành là sự
kiện xảy ra trước một thời điểm trong quá khứ. Đơn giản vậy
thôi. Mình vừa đi ăn tối qua. Trước khi đi ăn mình có gọi điện cho
sếp.
49
Before you knew Kien Tran, your English had not been
good
Dễ quá. Thế mà tốn mất mười mấy năm học tiếng Anh ở trường.
Phí phạm. Tin vui nữa cho bạn, là mấy thì như tương lai hoàn
thành, tương lai hoàn thành tiếp diễn, hoặc quá khứ hoàn thành
tiếp diễn hầu như không dùng trong Writing Task 2 của IELTS.
Vì sao? Như mình đã nói ở trước, IELTS Writing không phải một
bài Research, không phải tiểu tuyết, không phải truyện tình cảm,
không phải truyện kiếm hiệp, không phải Harry Potter, không phải
sách. Bạn chẳng có câu chuyện nào để kể ở đấy cả, tất cả chỉ là
logic, supporting ideas, examples và dẫn chứng mà phần lớn
chúng ở các thì đơn giản hơn. Nhưng bạn vẫn cần biết mấy thì
trên vì nó cũng chẳng khó gì hơn nữa bạn còn Listening,
Speaking và Reading.
YOUR THIRD EYE: “No, you don’t need to memorize. You only need to
understand it. Keep your mind VERY open because English is NOT the same
as Vietnamese. You may have to use a little bit of imagination. Don’t listen
to your teachers who tell you do a whole bunch of exercises. You don’t need
to a lot. Just do a few of them to get the idea.”
50
Là một lỗi đến 7.0 hay 7.5 cũng rất nhiều bạn mắc. Vì nó hơi tiềm
ẩn và đọc lên nghe vẫn rất tự nhiên.
Chính vì thế mỗi lần bạn dùng Reference Pronouns phải để ý xem
cái từ mà bạn Reference ở trước (everybody, books, clips) là
singular hay plural.
1. Singular cho người dùng his or her, he or she
2. Singular cho vật dùng its, its
3. Plural dùng they are, their
Bạn phải nắm được cái này như lòng bàn tay và dùng một cách
tự nhiên thành thạo vì 3 lý do sau đây.
1. Cái này dùng rất nhiều
2. Cái này là bản sắc ngôn ngữ tiếng Anh
3. Cái này rất dễ
Tiếp
Nếu bạn dùng –ing cho bị động hoặc –ed cho chủ động, bạn biết
là bạn sai. Dạng này nhìn chung rất dễ và nếu nắm rõ được nó
bạn sẽ viết tiếng Anh rất mượt.
Để sử dụng chính xác a với the, nắm được cách dùng sẽ cho
bạn 80% xác suất thành công. 20% còn lại cần kinh nghiệm. Vậy
điều đầu tiên bạn phải nắm được quy luật. Kinh nghiệm thì chỉ
có một cách là bạn đọc với nghe nhiều bạn sẽ viết ra mà không
cần suy nghĩ.
The boy trying to kill me is gay => rõ ràng -> Quy tắc (3)
I watch movie => CRIME => quy tắc 1, phải có a hoặc the
YOUR THIRD EYE: “When you write down a noun. Make sure it looks like
one of these.
That’s because advice is uncountable and can stand alone without any
articles.
54
In times and places where there were families so poor that they
were living on the edge of subsistence, it was not uncommon to
kill newborn babies. This was especially so when the baby was a
girl, because she might not grow strong enough, soon enough, to
produce enough food for her own survival, in a family where
there was not enough food to keep feeding her without
jeopardizing the survival of the family itself. Among the benefits
of economic progress was reaching a level of productivity where
such desperate and anguished decisions no longer had to be
made.
Solution:
Nắm chắc được 6 phần cơ bản này bạn sẽ viết được một câu
theo phong cách của tiếng Anh thay vì phong cách tiếng Việt. Có
khá nhiều bạn bỏ qua phần này mà tập trung vào các phần như
cấu trúc câu hay hoặc từ vựng ảo nhưng ngữ pháp căn bản ở
trên vẫn nhầm rất nhiều.
Mình muốn không coi thường 6 phần mình giới thiệu ở trên vì
nếu sai bạn sẽ bị trừ kha khá điểm do đây là phần không thể mắc
lỗi (Vì rất phí). Tóm tắt lại:
1. SV cần phải agree. Bản thân All, most, some half, không nói
lên số ít hay nhiều. Dạng của verb được quyết định bởi noun
đằng sau nó.
2. Cấu trúc cần song song
3. Hiểu rõ về các tense
4. Không reference số ít cho số nhiều và ngược lại (them/him or
her)
5. Sử dụng –ing cho chủ động và –ed cho bị động chính xác
6. Sử dụng Articles chính xác.
FOX: “That’s it for grammar? No. I have to buy 3 more books on grammar to
do exercises like crazy. Then I will start thinking about IELTS”
YOUR THIRD EYE: “Don’t make the publishers rich. You are being fooled
for so many years that grammar has to be learned as soon and as much as
possible. Please keep things simple and easy. Learn from real-life examples.
Be realistic and live in the real world.”
CHAPTER 8: MY PHILOSOPHY ON
TRANSITIONAL WORDS
56
Chapter 8:
MY PHILOSOPHY ON
TRANSITIONAL WORDS
Phew. Vậy là xong phần Grammar nhàm chán. Chúng ta sẽ
chuyển sang phần liên quan đến Writing nhiều hơn. Và hi vọng
rằng sẽ thú vị hơn.
Đối với nhiều bạn thì việc học Transitional words hay phrases là
một công việc vừa thú vị vừa confusing.
Tại sao thú vị? Vì chúng giống công thức và dễ áp dụng. Áp dụng
được cho hầu hết tất cả các bài. Điều này làm cho bạn cảm thấy
tự tin.
Tại sao Confusing? Vì đối với một số bạn, mục tiêu của bạn giống
như kiểu phải nắm được hết tất cả các Transitional Words, và
phải nghĩ cách làm thế nào để dùng nó thật đa dạng. Vân vân.
Đây là một điều rất phí phạm vì bạn đang phí thời gian vào việc
vô ích. Dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mình, mình có thể
khẳng định luôn với bạn đó là bạn sẽ không tăng điểm nếu dùng
những Transitional Words phức tạp và dài dòng.
Nhưng bạn sẽ gây ấn tượng với examiner nếu bạn dùng những
Transitional words đơn giản. Nếu bạn dùng Transitional words
đơn giản, độ tin cậy của bạn trong bài viết sẽ cao hơn.
Đây là danh sách các transitional words mà các sách khác hiện
nay vẫn đang cố gắng thuyết phục bạn nên học:
96% chỗ phrases trên mình không bao giờ dùng và mình khuyên
bạn không nên dùng. Nếu bạn không tin mình, hãy đọc 20 bài
Essay mẫu của mình ở một phần khác trong cuốn sách này. Bạn
sẽ nhận ra rằng mình chỉ dùng những Trans words rất rất đơn
giản.
Đây là danh sách những Trans words mình khuyên bạn nên nắm
thật chắc.
Đây là tất cả những gì mình dùng trong một bài viết. Thậm chí
mình còn không dùng hết!!!
Vậy tại sao có nhiều bạn lại chăm học phần này thế? Vì các bạn
thấy ở các lớp đều dạy. Các bạn khác cũng học nên học theo và
các bạn cảm thấy những cụm này nếu biết sẽ làm cho bài viết
trở nên “chuyên nghiệp” hơn. Vì bạn nghĩ rằng bạn đang học viết
báo, viết novel, viết research, viết sách. Bạn quên mất rằng bạn
đang học Essay của IELTS.
Đối với mình đây là một cách học không thông minh và bạn cần
thay đổi. Dưới đây là những cụm từ và cụm từ mình không thích
và gần như không bao giờ dùng trong IELTS Writing.
62
In summary
in a nutshell
Obviously
Definitely
by and large ->
to sum up
all in all
all things considered
to summarize
first of all
first and foremost
in other words
to put it differently
as an illustration
take... as an example
to illustrate
to put it another way
indeed
in the light of
be that as it may
notwithstanding
conversely
needless to say
it goes without saying that
etc.
Bạn chỉ cần đọc cái danh sách này For fun thôi. Còn danh sách
bạn cần nhớ là cái danh sách mình khuyên dùng ở trên. Đừng
coi thường chúng vì chúng nhìn không fancy hay dài dòng bằng.
Hãy tưởng tượng bạn đang so sánh iPhone 7 với những chiếc
điện thoại cục gạch.
FOX: “I will also learn more transitional words. It’s still better than nothing”
YOUR THIRD EYE: “You only need a few of them. The more you learn, the
more confusing your brain becomes. The more time you will waste on the
exam day. Keep things simple. Use an iPhone in 2016. Not a clunky phone in
1988.”
The Vietnamese-English
Translation Pitfall
Bạn học rất giỏi tiếng Việt, dùng văn phong và câu chữ tiếng Việt rất
uyển chuyển và thành thục. Bạn thấy vậy là một lợi thế về ngôn ngữ và
áp dụng lối suy nghĩ đó vào tiếng Anh. Bạn đã sai.
Ngôn ngữ tiếng Anh và ngôn ngữ tiếng Việt giống như 2 loài động vật
khác nhau. Tưởng tượng tiếng Việt là cá và tiếng Anh là thằn lằn. Chúng
khác nhau từ từ vựng, ngữ pháp cho đến văn hoá, lịch sử, cấu tạo, logic,
connotation, cảm xúc. Tất tần tật. Nếu bạn áp dụng lối tư duy tiếng Việt
vào viết IELTS, bạn sẽ gặp rất nhiều rắc rối. Bạn sẽ tạo ra những từ mà
có lẽ người Việt sẽ hiểu nhưng người bản xứ chưa gặp bao giờ. Bạn sẽ
tạo ra những cấu trúc ngữ pháp mới người Việt hiểu với nhau nhưng
người bản xứ sẽ thấy chúng cực kỳ lạ, và thậm chí khó chịu vì nó rất phi
logic. Bạn sẽ dùng những từ bạn nghĩ là nghĩa giống hệt nhau.
Nhưng người bản xứ lại nhíu lông mày vì mặc dù nó đồng nghĩa
nhưng chỉ dùng trong trường hợp khác.
Việc dùng ngôn ngữ tiếng Anh không thể pha trộn
với cách dùng ngôn ngữ tiếng Việt. Bạn pha trộn và
bạn sẽ không tạo ra tiếng Anh mà sẽ tạo ra một
ngôn ngữ Việt Anh khó hiểu. Hãy luôn nhớ:
Tiếng Việt là cá
Tiếng Anh là thằn lằn.
Cá có thể bơi giỏi nhưng lên bờ là lên thiên đàng.
kientranhandbook
CHAPTER 9: HOW TO WRITE AN INTRO IN
IELTS
64
Chapter 9:
HOW TO WRITE
AN INTRO IN IELTS
Như mình đã nói ở chương trước có một sự hiểu lầm khiến nhiều
bạn sợ hãi đó là cách viết INTRO phải thật khủng và dài dòng lôi
thôi như tập làm văn tiếng việt thì mới đạt. Tin vui cho bạn đó là
INTRO của tiếng Anh đơn giản hơn tiếng Việt nhiều.
Đây là phần INTRO rất tốt của một bạn học sinh của mình. Chưa
xét đến ngữ pháp hay từ vựng vội. Một trong những tính chất
của intro xuất sắc đó là chỉ cần đọc lên bạn cũng biết luôn ĐỀ
BÀI nói về cái gì.
65
Một số bạn vi phạm quy tắc 1 có thể sẽ viết bay bướm như sau:
=> QUY TĂC 2: Tập trung vào Key words (sales pitch)
Khi đọc đề bài việc đầu tiên là bạn phải dùng bút đánh dấu
Key words trên đề bài. Không nên cắm đầu viết luôn. Vì sao? Cả
bài essay của bạn phải được viết dựa trên những cái Key words
này. Nếu không đánh dấu key words bạn sẽ rất dễ bị lạc đề.
Mọi point bạn nêu ra cũng đều phải gắn liền với cái key word.
Currently there is a trend towards the use of alternative
forms of medicine. However, at best these methods are
ineffective, and at worst they may be dangerous. To what
extent do you agree with this statement?
Đề bài này có đúng 2 cái key words quan trọng nhất:
1. Alternative forms of medicine
2. Ineffective or even dangerous
Chỉ dựa vào Quy tắc 1 và 2 thôi bạn cũng có thể viết được một
cái INTRO như sau:
Simple and perfect. Có bạn nói tại sao mình không paraphrase?
Thì mình có nhưng có lẽ bạn không nhận ra. Cách tốt nhất để
paraphrase đó là làm không lộ liễu. Phải thật tự nhiên. Làm thế
nào? Hãy tìm từ sát nghĩa và sát ngữ cảnh nhất.
1. Alternative forms of medicine -> These innovative
treatments
2. Ineffective and dangerous -> does not seem to give a
pass
3. Currently there is a trend -> been on demand recently
Lại một lần nữa chỉ cần áp dụng quy tắc 1 và 2, bạn có thể viết
được như sau:
Chỉ thế này chưa đủ. Vì nó không chỉ xuất hiện ở Việt Nam. =>
add “around the world.” Ừ, tại sao thế? Vì nó serious. Nhưng
tại sao nó serious? Vì nó has substantial impacts on human life.
Trong đầu bạn nên có kỹ năng đọc những câu hỏi như vậy. Còn
câu thứ 2 thì gần như chẳng phải suy nghĩ gì rồi. Đây là một đề
khá dễ. Lưu ý bạn có thể viết theo kiểu của bạn không nhất thiết
phải y chang mình, cái idea ở đây là bạn phải đặt câu hỏi và trả
lời để câu của bạn chứa đủ thông tin, không thừa không thiếu.
68
Lại một lần nữa, chỉ cần áp dụng quy tắc 1, viết 2 câu và quy tắc
2, viết theo key words là bạn có thể viết được như sau:
Quá trình suy nghĩ của mình diễn ra như sau: “Families are not
as close as in the past” tức là “the closeness among family
members these days has been greatly compromised”. Nhưng
mà compromised theo cách nào? Có rõ ràng không? Khá rõ ràng.
=> Added “in quite a discernible way”. Nhưng nếu chỉ viết vậy
thì câu hơi cụt. Mình cho thêm đoạn “It has been argued that”
vừa tăng tính ngữ cảnh (context) vừa làm cho câu trở nên đầy đủ
(không thừa). Vì đúng như vậy, có nhiều người đang argue cái
hiện tượng trên.
Effects on society mình paraphrase thành Social implications,
sát nghĩa 100% mà từ implications là một từ dùng rất nhiều
trong môi trường học thuật. Và cuối cùng mình thêm major ở
trước đó để cho thấy tính serious của vấn đề. Tại sao lại có
69
some ở trước nữa? Vì đây là đoạn intro mình chưa nói vào cụ
thể. Bạn dùng some ở đây để nói một cách chung chung là
chúng có tồn tại.
Câu số (1) tức là câu General Statement thường viết kiểu như
sau để thể hiện tính context (general)
Tất nhiên bạn có thể viết khác đi không theo các điều trên nhưng
thông thường một câu General Statement, câu đầu tiên của bài
Essay của bạn sẽ tốt nếu bạn có chút của yếu tố trên. Tại sao?
In recent years, in recent decades, these days nói lên bối cảnh
ngày nay. Giúp bạn mường tượng được khoảng thời gian.
Present perfect và Present perfect continuous cho thấy vấn đề
đã và đang diễn ra hoặc đã đạt đến mức độ nào đó. Không nên
paraphrase từ chủ đạo để tránh lạc đề (Global warming, Gun
violence, Violent games, child abuse). Chúng là key words và đã
được chấp nhận rộng rãi khi debate, không có lý do gì để
paraphrase chúng cả. Due to, thanks to, because of, since, giúp
bạn dẫn vào một cái lý do cho thấy tại sao vấn đề bạn nêu tồn
tại. Tất nhiên không cần đi sâu. Để cho càng rõ nét hơn nữa bạn
có thể dùng thêm một số trạng từ hay trạng ngữ như “around the
70
Hay
Như bạn để ý tất nhiên một câu general statement không thể áp
dụng hết cả 8 yếu tố nêu ra mà ở trên chỉ là gợi ý thôi vì mỗi bài
có cách áp dụng khác nhau. Đừng sợ và tuyệt đối không ép bản
thân phải viết y chang. Mình chỉ muốn bạn hiểu rằng đây là cách
mà người bản xứ hay dùng để viết câu mở đầu vì nó dẫn ra
context khá rõ ràng và tự nhiên.
Đối với câu (2) tức là câu Your Opinion, có tác dụng narrow down
cái context của bạn bằng cách nêu (position) của bạn.
Có nhiều cách để nêu lên ý kiến mà không cần thiết phải dùng I,
we, you. Một trong những cách mình thích dùng đó là sử dụng
“Although” trong đó bạn nêu lên quan điểm của mình ở vế sau.
(như ví dụ trên)
71
Chúng ta lại cùng nhau viết Intro này, bước đầu tiên là gì? Gạch
chân key words ra:
1. Technology
2. Traditional cultures
3. Lost
4. Cannot be together
Bạn hãy để ý chỉ cần đọc key words ra thôi bạn biết ngay đề bài
nói về cái gì mà không cần nhìn vào đề bài. Bước tiếp theo chúng
ta viết general statement. Tạo context cho bài.
Once again,
It is clear the recent debate on the co-existence of I use Although
technology and traditional cultures does not seem to come for the opinion
to an end any time soon. Although technology does have sentence
certain implications on the status quo and current
lifestyles, the impact on traditional cultures
appears insignificant. Opinion is here!!!
Đến giờ phút này chắc bạn cũng nhìn ra cái pattern chung trong
cách suy nghĩ của mình. Đúng có hàng nghìn chủ đề. Đúng có
hàng nghìn vocab chúng ta nên biết. Đúng, chúng ta cần đọc
nhiều để tăng hiểu biết và kinh nghiệm. Nhưng về cơ bản, cách
viết không khác nhau là mấy. Và mình nhấn mạnh một lần nữa,
bạn không cần áp lực phải dùng từ vựng y như mình, chỉ cần
bạn thấy hợp lý là được. Miễn sao bạn tuân thủ Quy tắc 1 và 2.
Quy tắc 1: Chỉ viết 2 câu. Quy tắc 2: Viết theo key words.
1. Aim
2. University
3. Get better jobs
4. Wider benefits
Vẫn theo tục lệ ở thôn, câu 1 luôn là câu general statement cho
bài essay của bạn cái context. Lợi ích của Giáo dục đại học là
không thể phủ nhận. Mặc dù mục đích chính là để trang bị sinh
viên kỹ năng để có job tốt hơn nhưng nhìn rộng hơn còn rất nhiều
benefits khác nữa. Ở đây University education mình thích đổi
thành post-secondary education vì đây là cụm từ dùng rất nhiều
ở Bắc Mỹ.
Mình nhấn mạnh paraphrase KHÔNG nên quá xa vời. Nên chọn
từ sát nghĩa nhất và đơn giản thôi. Nếu bạn không thể nghĩ ra từ
để paraphrase thì cũng không nên cố vì đôi khi không có từ nào
thay thế được. Hoặc nếu có thay thế sẽ bị xa nghĩa.
Developed countries have created many environmental
problems in the world, particularly in their contribution to
global warming. What can be done to reduce the dangers
of global warming?
74
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, việc đầu tiên là bạn cần phải
tìm key words.
1. Developed countries
2. Environmental problems
3. Global warming
4. Reduce?
Vẫn như thường lệ, câu general statement mình giới thiệu
context. Mỗi người có một cách viết khác nhau không ai giống ai
cả. Vì vậy bạn chỉ tham khảo thôi nhé. Mình vẫn giữ nguyên key
words developed countries và environmental problems. Thêm
impactful cho nó đầy đủ chi tiết (vì nếu little problems thì không
còn gì để nói). Mình dùng attribute to để cho thấy các scientists
gán (đổ lỗi) vấn đề này cho các developed countries. Và tất nhiên
không phải là tất cả nên mình dùng some of the environmental
problems, tăng tính khách quan và tính chính xác. Climate
change thay cho global warming. Bạn có thể giữ nguyên cũng
không sao.
Ở câu 2, mình lại dùng tuyệt chiêu although. Và hi vọng rằng đến
giờ phút này bạn cũng đã có cảm tình nhiều hơn với Although.
Ban đầu mình định viết là some may argue that nhưng mình
muốn đi vào cụ thể chi tiết hơn, mình thay some thành
environmental activists. Bạn hoàn toàn có thể viết thêm là
“Some credible environmental activists” không sao hết. Nhưng
75
mình thấy hơi dài cho phần INTRO mà không cần thiết nên không
áp dụng.
Bởi vì mình muốn bật cái quan điểm của mình ở vế 2, là có tồn
tại solutions, nên mình phải bịa ra ở vế 1, là họ cho rằng không
có solutions. Rất đơn giản. Ngoài ra mình giới thiệu thêm là can
be applied by both individuals and governments, vì body bài
viết của mình sẽ chia thành 2 para. Một nói về individuals, 2 nói
về governments. Tất cả chỉ có vậy cho một cái intro. Hai câu, đầy
đủ ý, câu 1 nói rõ về bối cảnh (context), câu 2 narrow down bối
cảnh và đi vào position. Hi vọng đến đây bạn thấy nó dễ hơn bạn
nghĩ. Bạn cũng để ý thêm là từ vựng của mình cũng không có gì
quá cao siêu. Đi thi dùng từ chính xác hơn là dùng từ cao siêu.
Những từ mình dùng không ai có thể bắt bẻ được. Không quá
đơn giản, không quá phức tạp, không quá confusing, không quá
khó hiểu.
Mấy bài liên tục mình đều viết It is clear ở đầu rồi. Nhiều bạn
thích biến hoá thành nhiều dạng khác nhau. Điều này không xấu
nhưng nó lại không phải trọng tâm của bạn. Tại sao? Vì bạn chỉ
viết một bài essay trong một bài thi.
Vẫn không có gì mới mình lại giới thiệu ngữ cảnh. It is clear that
advertising has been a booming industry around the world
over the past decades, kèm theo đó là số lượng phàn nàn về
tính thích hợp của nó trong nhiều trường hợp.
Hãy để ý mình tận dụng rất nhiều các dạng –ing, -ed
(accompanied by, suggesting) để thêm thông tin cho câu. Mình
có dùng which và that nhưng ko dùng trong mới trường hợp đơn
giản sẽ mất tự nhiên.
Và đây là phần intro bạn nên trình cho examiners. Lưu ý thêm
một trick nữa cho các bạn đó là câu 1 mình hay sử dụng từ
industry hoặc sector để give context (nói về cả một ngành công
nghiệp). Rất hiệu quả.
Bạn thử dành 5 phút viết thử INTRO cho đề này xem nhé.
78
Như thường lệ, ta lại identify key words. Điều này làm không nên
quá 10s (vì nó dễ).
Bài này bạn có thể dùng từ medical industry cho câu mở đầu
cũng được nhưng mình thích dùng science world hơn vì theo
mình genetic engineering không chỉ áp dụng trong y học. Tóm lại
tuỳ theo cách nhìn nhận của mỗi người mà chúng ta chọn ra từ
chính xác nhất.
Cụm has been divided chỉ đơn giản là có tồn tại disagreement
giữa các nhóm với nhau về một vấn đề xã hội. Người ủng hộ,
người phản đối. Cái cách dẫn ở câu (1) của mình rất tự nhiên.
(2) Mặc dù nó gây sợ hãi cho nhiều người bởi không có cái
gì chắc chắn, phải công nhận nó đã làm được rất nhiều
thành quả cho loài người.
Inspire some fear among the public cũng là một từ bạn nên
học khi gặp một đề bài về một vấn đề mới mới rất gây tranh cãi
làm cho người ta sợ. Not so long ago compared to the human
79
history. Vì cái này rất mới nên người ta sợ. Mình so sánh kiểu
tương đối.
Sử dụng phần Exam Questions cuối sách, bạn hãy luyện tập viết
2 câu Intro sử dụng những cụm từ gợi ý và cách viết mình đã
hướng dẫn ở phía trên.
(Lưu ý, bạn không cần phải dùng hết, chỉ chọn 1 2 cái thậm chí 0
cái. Phải thật sát và phù hợp với question.)
FOX: “Really? If it’s that easy, why does everyone still go to an IELTS class?”
Chapter 10:
WHY ARE YOUR IDEAS
UNLIMITED?
Phần lớn mọi người đều nghĩ rằng ý tưởng có hạn. Chúng ta phải
“để dành” ý tưởng để còn dùng cho mai sau. Đây là suy nghĩ sai
lầm. Ý tưởng là vô tận. Không những vô tận mà nó còn liên tục
mọc ra theo cấp số nhân. Tại sao? Vì ý tưởng liên tục sinh ra từ
những ý tưởng đã có trước nó. Và ý tưởng mẹ lại tiếp tục đẻ ra
ý tưởng con.
Ngày trước chưa có TV thì những ý tưởng chỉ dựa trên radio, loa
phường, etc. Sau khi TV xuất hiện, hàng tỷ ý tưởng lại mọc ra từ
cái TV. Nhờ có TV, hàng tỉ ý tưởng từ những ý tưởng đó lại mọc
ra tiếp. Sinh ra nhiều thức khác nữa mà các bạn không thể tưởng
tượng được nó nhiều như thế nào. Chúng ta không bao giờ cạn
ý tưởng. Mạng xã hội xuất hiện. Smartphone xuất hiện, 1 tỷ cái
ứng dụng trên App Store. Hàng ty tỷ quảng cáo trên toàn cầu
xuất hiện. Hàng nghìn tập talk shows truyền hình dường như
không có hồi kết. Hàng tỷ video trên YouTube được up mỗi giờ
đồng hồ. Mỗi Video lại thành cảm hứng để tạo ra hàng tỷ ý tưởng
mới. Như bạn đã thấy, vấn đề của chúng ta không phải là không
có ý tưởng, mà vấn đề ở đây là chúng ta có quá nhiều ý tưởng.
Vậy tại sao bạn vẫn chưa nghĩ ra ý tưởng? Có những lý do sau
đây
1. Bạn chưa tìm hiểu về Vấn đề ngay từ đầu. Tại sao mình có ý
tưởng cho Genetic Engineering? Vì mình đã nghiên cứu về nó từ
81
trước đấy rồi. Mình đã hiểu về nó và xây dựng được logic về nó.
Bạn không cần phải học về chuyên ngành khoa học nọ kia, nhưng
bạn cần biết một chút: Nó là cái gì. Đó là lý do mình cho phát
hành 2 cuốn Academic Vocab for Those Who Hate Spending
Too Much Time on Bullsh*t IELTS Books và Vocabulary by
Economists Topic. Hai cuốn này giới thiệu cho bạn rất nhiều chủ đề với từ
would have vựng tập trung vào kiến thức và logic thay vì từ vựng chay từ đó
trouble bạn có kiến thức và dồi dào ý tưởng hơn cho phần viết. Tất
thinking nhiên, bạn có thể đọc và nghiên cứu nhiều sách về các chủ đề
about khác nhau. Nếu bạn bắt một chuyên gia kinh tế viết về dinh
dưỡng, hoặc viết về bệnh thấp khớp, họ sẽ gặp khó khăn nếu
medical chưa tìm hiểu qua. Đừng xem thường việc đọc và tìm hiểu kiến
subjects. thức. Bạn không có ý tưởng không phải bạn không thông minh
It’s normal! và cũng không phải lỗi do 12 năm giáo dục ở trường. Bạn không
có ý tưởng vì bạn chưa bao giờ tìm hiểu về nó. (hoặc bạn tìm
hiểu rồi nhưng vẫn tự ám thị rằng mình chưa có). Bạn lại hỏi mình,
đề thi có hàng nghìn đề chẳng lẽ phải biết hết??? Không. Đó là
lý do mình có gạch đầu dòng thứ hai.
Even if you 2. Kể cả không biết gì bạn vẫn có thể có ý tưởng. Nếu bạn biết
về chủ đề genetic engineering, chúc mừng bạn. Nếu bạn không
don’t know biết, cũng không sao vì bạn vẫn có thể sáng tạo dựa trên những
about the cái chưa biết. Mình tin đã có nhiều lần trong cuộc sống bạn nói
topic, you những điều bạn không biết gì nhưng cách nói của bạn làm cho
can still người đối diện tưởng bạn rất hiểu biết về vấn đề đó.
make your Giả sử về Genetic Engineering. Một người không biết sẽ suy nghĩ
own đây là một sự biến đổi gen. Mà biến đổi gen thì nó phải nhiều khả
judgements năng tiềm tàng (pose some potential threats) cho cơ thể của mình
and feelings (our body) và cho loài người (humankind). Nó có tự nhiên không?
(not natural) Không. Nó xuất hiện lâu chưa? Chưa (not long ago).
Bạn có biết về nó không? Không (Not so well-known). Vậy khả
năng là nó sẽ làm gì cho cơ thể của bạn? (disrupt the system,
causing unknown diseases that we have not discovered the cure
for yet.) Thậm chí nguy hiểm hơn nếu lạm dụng (tưởng tượng)
=> (may destroy the entire humankind if abused). Có dừng lại ở
con người không? Chưa chắc (May apply for animals and plants
as well) mà animals thì sao? (potentially transform normal animals
82
Một loạt ý tưởng ra đời. Hết chưa? Chưa hết. Ý tưởng chèn lên
ý tưởng. Ý tưởng mẹ đẻ ý tưởng con. Disrupt the system dẫn
đến gì? Changing the system entirely. Tức là sao? Very risky bet
for future generations. Có worth it ko? Maybe, maybe not. Tất
nhiên ý tưởng nhiều là vậy nhưng bạn vẫn không được quên quy
tắc 2. Tập trung vào key words. Tránh lan man. Nên nhớ đây chỉ
là nháp thôi.
3. Đừng bao giờ đánh giá thấp ý tưởng của mình dù nó tệ. Chúng
Never ta hay có xu hướng bụt chùa nhà không thiêng, khi bạn nhìn vào
disregard ý tưởng của người khác thường thấy nó chất hơn mình và có xu
your idea. hướng bắt chước theo. Không nên. Học hỏi theo họ là nên nhưng
cố ép bản thân phải giống họ là điều không nên. Người chấm
không quan trọng ý kiến của bạn mà quan trọng lập luận của bạn
hơn (bằng tiếng Anh). Dù cho ý tưởng của bạn có hay bao nhiêu
nhưng lập luận yếu hoặc ví dụ không liên quan, bạn vẫn mất
điểm. Ngược lại ý tưởng bạn có thể không hay nhưng lập luận
và ví dụ liên quan, bạn được max số điểm cho câu đó. Chính vì
vậy bạn không nên quá tập trung vào ý tưởng mà tập trung vào
cách lập luận và ví dụ của bạn nhé!
Từ những câu trên các bạn hoàn toàn có thể mọc ra con đường
ý tưởng hoàn toàn mới. Ví dụ. To earn more money, to in turn
make the world a better place. How? Education can equip people
with skills they need to work and survive. By working, they create
value for the society as a whole. Finnish education, for example,
is free for all citizens, which is one of the reasons why its economy
and standard of living is among the strongest in the world. If
education is not free, most poor people cannot send their kids to
school, which means they will never be able to change their lives
and continue being poor and receive the transfer money from the
government. Education provides them with the most basic tools
to survive.
84
Và bạn dù tin mình hay không, dù mình ép bạn không liên tưởng
nữa cũng rất khó. Mọi ý tưởng đã trên đà tuôn trào và nó sẽ sinh
ra như quá trình nhân bản vô tính của vi khuẩn. Một lần nữa. Cái
dòng nháp trên chỉ cho bạn thấy được một điều đó là ý tưởng
không thiếu. Vì vậy đừng sợ thiếu ý tưởng. Bạn thậm chí nên
mong muốn cần ít ý tưởng vì nếu nhiều ý tưởng quá bạn sẽ mất
thời gian chọn lựa và xác suất chọn ý tưởng không rõ ràng. Ở
chủ đề Education ở trên mình chọn ra được những ý tưởng sơ
lược như sau:
Agree because:
Chỉ cần 4 ý này thôi là mình đủ viết một bài essay. Các bạn thấy
mấy ý này có cao siêu không? Không hề. Mặc khác nó rất rõ ràng
và gần gũi với tất cả chúng ta. Mình không biết là trên thực tế nó
có đúng không, nhưng nghe rất hợp lý. Trong IELTS, mục tiêu
không phải là tính đúng sai như ngoài đời mà mục tiêu là nghe
phải hợp lý.
Nôm na ngắn gọn thì giáo dục nên free vì giáo dục giúp
1. Kiếm tiền, dạy đạo đức, vì đã đóng thuế rồi, và tốt cho xã
hội về lâu dài.
2. Mỗi ý trên bạn có thể nêu thêm các ví dụ liên quan hoặc
kết nối với các ý khác. Mình sẽ nói thêm sau còn chương
này chỉ nhằm giúp bạn hiểu về ý tưởng.
Where do your
writing skills come from?
Tips and tricks
kientranhandbook
85
Disagree because
Đôi khi bạn chỉ cần 2 ý tưởng thế này thay vì 4 như bài trước. Và
nhiệm vụ của bạn là elaborate on them. Đào sâu nó
Lại một lần nữa, bạn có thể thấy ý tưởng mình nghĩ ra không có
gì cao siêu cả. Nó rất gần gũi với tất cả mọi người. Dễ hiểu.
Dễ triển khai. Bản chất bài này mình bênh vực và “bưng bô”
cho technology. Mặc dù đúng là technology có tác động mạnh
đến traditional cultures thật. Nhưng mình thích nhìn nó ở hướng
tích cực. Tức là nó chỉ là một công cụ mà thôi, còn người sử
dụng nó mới là nguyên nhân. Giống như dao là vật vô hại trong
tay người tốt nhưng lại là vũ khí nguy hiểm trong tay kẻ xấu. Dao
không những vô hại mà còn có rất nhiều chức năng trong đó có
cứu người. Cứu như thế nào? Mình rất thèm ăn dưa hấu và dao
đã cứu đói giúp mình (idea). The same applies for technology.
Như bạn có thể thấy, ngay cả khi bạn không có chút kiến thức
nào về technology, bạn vẫn có thể nghĩ ra những ý như vậy (hoặc
thậm chí hay hơn). Chỉ cần nó gần gũi, nghe hợp lý. Là được.
Không cần quá nhiều ý tưởng. Cũng không cần ý tưởng cao siêu
như nhiều người vẫn tưởng. Vẫn có khả năng được 9.0.
Nếu bạn gặp topic mà bạn không mấy quen thuộc. Luôn luôn sử
dụng các ý tưởng quen thuộc. Không bao giờ phức tạp hoá vấn
đề vào nghĩ ra những thứ cao siêu phức tạp siêu hình.
3 cái này thôi là đủ cho bạn viết một bài viết rồi. IELTS dễ hơn
tập làm văn tiếng Việt rất nhiều nếu bạn thực sự hiểu về nó và
không bị những luồng thông tin bên ngoài gây nhiễu loạn để khiến
bạn làm cho nó phức tạp.
87
YOUR THIRD EYE: “Always use simple ideas. Ideas that you can easily
relate to. And believe in yourself. No one can judge your ideas.”
CHAPTER 11: INTRODUCTION TO THE 5
TYPES OF ESSAY
88
Chapter 11:
INTRODUCTION TO
The 5 TYPES OF ESSAY
Every step of the way, you are persuading readers. Most people
do not realize they are persuading and they are writing like they
have to to pass the exam. You don’t want to be like them. You
want to influence readers using your logical reasonings and
relevant examples with good coherence. Về cơ bản có 5 dạng
sau.
Trong 5 dạng này, có một điều ko bao giờ thay đổi trong cách
viết của mình đó là cấu trúc 2552. Bạn vẫn viết câu 1 general,
câu 2 opinion, câu 3 topic sentence, câu 4 example/result, câu
13 – conclusion – restatement. Điều khác nhau ở đây khá đơn
giản.
Trước hết mình sẽ đưa ra cấu trúc một cách ngắn gọn nhất. Trên
thực tế bạn sẽ viết phức tạp hơn thế, nên nhớ ở dưới chỉ là
khung xương để bạn hiểu được bản chất một cách rõ ràng nhất
chứ không phải cách dùng từ trong IELTS.
90
Khi gặp dạng Agree/Disagree, lời khuyên của mình là chỉ chọn 1
trong 2. Một là Disagree, 2 là Agree. Như vậy sẽ dễ dàng hơn cho
bạn rất nhiều. Chia Essay ra thành 2 paragraphs. Một nói về BIG
IDEA 1, ví dụ Technology. Một nói về BIG IDEA 2, ví dụ Economy.
Câu Topic sentence thường rất ngắn gọn, rõ ràng. Bạn sẽ thấy ở
các bài Essay mẫu.
91
1
More bad = more bad things
92
5. Two-part Questions
Bottom line: Mỗi paragraph trả lời một câu hỏi. Dạng này trông
có vẻ khó nhưng thực ra chẳng khác gì dạng problems solutions.
95
Như vậy bạn có thể thấy, chỉ cần nhớ structure 2552, bài nào
cũng làm được.
CHAPTER 12: INTRODUCTION TO 2552
PL ANNING
96
Chapter 12:
INTRODUCTION TO
2552 Planning
General Statement
Opinion
Topic sentence 1
Supporting idea 1.1
Example/Result 1.1
Supporting idea 1.2
Example/Result 1.2
Topic sentence 2
Supporting idea 2.1
Example result 2.1
Supporting idea 2.2
Example result 2.2
Conclusion - restatement
Closing sentence (optional)
Khi luyện viết ở nhà, bạn có thể viết trên máy tính và hãy lưu cái
bảng này vào, áp dụng cho tất cả các bài IELTS essays mà bạn
viết. Bất kể chủ đề nào. Hãy điền key words vào trong bảng đó
để plan bài viết của bạn. Ví dụ như ở chủ đề CLIMATE CHANGE.
Và mình muốn bạn hãy luyện kỹ năng này thật chắc trước khi bắt
đầu viết bất kỳ một bài viết nào. Hãy lấy các chủ đề essay IELTS
ra và tự kẻ bảng hoặc tự plan theo từng bước như vậy.
99
(Nhắc nhở: 2 câu topic sentences cho 2 đoạn bạn phải vạch ra
trước, trước khi chuyển sang phần IDEA 1 2 3 4). Nó phải clear.
101
Tip cho bạn ở đây với những chủ đề như thế này đó là ĐỪNG
NGHĨ XA XÔI như phim Mỹ. Hãy nghĩ đơn giản đời thường thôi
nhé, càng gần gũi càng tốt. Đặt vào vị trí của bản thân BẠN.
102
Có thể bạn thắc mắc tại sao mình không điền vào ô Examples
mà chỉ Topic sentence với idea và intro thôi? Đây là một thủ thuật.
Ý tưởng chi tiết (example/result) của bạn xác xuất xuất hiện sẽ
cao hơn và chất lượng hơn khi bạn đặt bút viết đến phần đó.
Hãy tưởng tượng việc Planning 2552 như ở trên giống như bạn
đang ở trên máy bay nhìn xuống. Bạn thấy được quy hoạch của
toàn thành phố, sông, núi, nhà, đồng ruộng, vân vân. Nhưng bạn
sẽ khó thấy xe cộ, con người, văn hoá hoặc những chi tiết nhỏ
khác.
Chỉ khi bạn đáp máy bay xuống, tức là lúc bạn đặt tay viết, bạn
mới hoà nhập hơn và hình dung được vấn đề bạn đang viết rõ
ràng hơn. Chính vì vậy, mình không recommend planning
examples cho phần 2552.
103
Riêng phần chia đoạn, đề bài này thuận lợi ở chỗ nó chia giúp
mình luôn 2 ý chính (Too much attention vs. Too much resources).
Quá tuyệt, bạn dựa vào đó chia đoạn luôn.
Phần idea nếu bạn dành thêm thời gian nghĩ thì tha hồ lựa chọn.
Đừng cố gắng gượng ép bản thân bạn vào mấy cái ý tưởng trên
của mình nhé. Mình tin chắc ý tưởng của bạn còn hay hơn. Đây
chỉ là ví dụ thôi.
104
Solutions ở đây khá đơn giản. Kể cả không biết gì bạn vẫn có thể
nghĩ ra các solutions liên quan đến:
1. Advertising
2. Make it free
3. Governments should blah blah (slash fees)
4. Schools should educate blah blah
5. Corporations should blah blah (encourage employees to
visit local museums)
6. Museums should create various regular activities and
gatherings.
Mấy cái này chẳng cần nghĩ nhiều vì hầu như bài nào cũng áp
dụng được.
TIP: Hãy dành khoảng 1-5 phút làm planning. Để cho bộ não của
bạn có thời gian để suy nghĩ. Đừng cuống nhé.
Ghi nhớ: Bạn ko nhất thiết phải follow exactly ý tưởng trên
plan khi viết bài. Planning sẽ giúp bạn có ý tưởng khác trong
lúc viết. Bạn hoàn toàn có thể đổi sang ý tưởng khác trong
lúc viết nếu thấy hay hơn. Đừng gò bó. Stay flexible.
TIP: Phần planning, chỉ viết ra một hoặc 2 từ, không nên viết
nhiều, càng ngắn gọn càng tốt. Càng ngắn gọn càng rõ ràng.
Bạn càng ít nguy cơ lạc đề.
CHAPTER 13: HOW TO WRITE AN ESSAY
FROM START TO FINISH (MODEL ESSAYS)
106
Chapter 13:
HOW TO WRITE AN ESSAY
FROM START TO FINISH
(MODEL ESSAYS INCLUDED)
(Lưu ý, chương này nên đọc thật chậm rãi và có giấy bút kèm
theo để take notes!)
Đây là chương quan trọng nhất trong tất cả các chương trong cuốn
sách này vì mình sẽ hướng dẫn bạn viết một bài ESSAY từ đầu
đến cuối. Cách plan, cách áp dụng cấu trúc 2552 và một số chú ý
quan trọng khác.
Trước hết để bắt đầu phần hướng dẫn mình muốn bạn keep in
mind that bạn không nhất thiết phải viết đúng theo những gì mình
sắp viết ra. Mục tiêu của chương này KO phải để học từ vựng.
Mục tiêu của chương này là để bạn hiểu kỹ hơn về cấu trúc 2552
và một số FUNCTIONAL WORDS/PHRASES mình khuyên
dùng. Vì vậy bạn hãy tập trung vào chúng nhé thay vì tập trung vào
cách dùng từ.
YOUR THIRD EYE: “If you have troubles reading this chapter. Please read
chapter 14 first.”
107
Bây giờ chúng ta sẽ ví dụ một bài viết đề như ở trên: Một dạng
Agree/Disagree kind of thing nói về climate change. Trước khi bắt
đầu bất kỳ bài essay nào bạn cần NGHĨ trong đầu cấu trúc 2552
huyền thoại ở dưới đây. Số ở dưới là thứ tự mình điền vào ô
trống.
Mình hi vọng bạn có thể tranh thủ học luôn cách viết của mình và
áp dụng vào bài của bạn. Câu (1) General Statement áp dụng
được cho tất cả các bài viết có cùng Theme: Global
Warming/Climate Change vì nó là một câu rất chung chung mang
tính tạo con text cho bài viết. Đó là lý do mình bê nguyên cái này
từ ví dụ ở chương 7 cho bài viết này.
Phần opinion thì tuỳ câu hỏi mà bạn lựa các viết cho phù hợp. Ở
đây mình lại dùng Although – cấu trúc ưa thích cho câu
Opinion. Vừa nhét được ý vừa trả lời luôn được câu hỏi. Cách
paraphrase ở đây mình cũng làm rất khéo léo để người đọc thấy
được sự tự nhiên. Bạn sẽ thấy mình ko hề dùng Synonym để
paraphrase word-for-word. Mình chỉ paraphrase idea.
- Live with it = co-exist
- Prevent cilmate change = combat climate change
- Climate change = global warming
- Some people believe that = appears reasonable
Mình có thể viết là
Nhưng cách viết danh từ (“the idea of coexistence […]”) bao giờ
cũng hợp lý hơn trong văn cảnh academic. Ngoài ra việc viết lại
some people believe that nghe không khác gì đầu bài, sẽ rất
nhàm chán và không show được khả năng của bạn. Mình khuyến
khích bạn tái cấu trúc câu thành cụm danh từ.
Nếu đọc nhiều essay bạn sẽ thấy cách viết trên hợp với cách viết
của một bài essay 5.5-6.0. Vì nó không đi vào chi tiết. Mình
muốn phải thật specific. Solve the problem? Problem nào? Nên
đi sâu hơn và viết lại thành => combat climate change.
Ghi chú: Cực kỳ hạn chế dùng cụm từ Solve the problem.
Mỗi lần chuẩn bị viết ra cụm này bạn phải tự hỏi là Problem
nào??? Mỗi bài viết có một problem khác nhau. Hãy đi
thẳng vào problem của bài viết hơn là nói chung chung.
Ngoài ra như bạn có thể thấy không cần thiết phải nêu “I” mà
người nghe vẫn có thể hiểu được bạn đồng ý hay không đồng ý.
Cụm “I agree/diagree with this idea” đã được dùng quá nhiều và
không còn thích hợp cho một bài thi IELTS.
Trước khi bắt đầu chuyển sang phần BODY. Chúng ta phải rõ
ràng luôn 2 câu TOPIC SENTENCE 1 và 2 của 2 đoạn. Việc làm
này giúp bạn không bị loạn khi ý đoạn này nhảy sang ý đoạn kia.
Ở trong bài này mình viết ra nháp 2 câu TOPIC SENTENCE như
sau:
2 IDEAs lớn này support cho việc tại sao mình DISAGREE.
Câu topic sentence này luôn luôn phải rõ ràng. KEY ở đây là khi
đọc lên người chấm biết ngay cả đoạn nói về cái gì. Không nên
110
Ghi chú: Có nhiều bạn thêm nội dung thông tin chi tiết vào
câu này. Đây là cách làm sai. Nội dung chi tiết bắt đầu từ
câu sau và sau nữa chứ không phải câu này.
Cụm “Do more harm than good” là một cụm hay bạn nên áp
dụng. Ngoài ra một số cụm khác bạn có thể áp dụng như:
Ở câu supporting idea 1.1. các bạn hoàn toàn có thể viết theo
kiểu đơn giản hơn. Hoàn toàn không có vấn đề gì.
Mình thậm chí khuyến khích bạn viết theo cách đơn giản. Nhưng
nếu bạn muốn điểm thật cao và hard-core. Từ bạn càng chi tiết
(specific) và liên quan (relevant) bao nhiêu càng tốt. Để làm
được điều này mình khuyên bạn nên đọc nhiều tài liệu học thuật
thay vì viết gượng ép vì khả năng cao sẽ phản tác dụng.
still not
không phải bởi vì thiếu từ vựng
chuyên ngành hay ý tưởng mà bởi
kỹ năng dùng CORE VOCAB chưa
good at core tốt. Chưa luyện tập nhiều. Hãy
dùng những cấu trúc đó 100-1000
ones? lần đến khi bạn thành thạo thì thôi.
kientranhandbook
111
Ban đầu đọc lên thì không thấy có vấn đề gì nhưng nếu đọc kỹ
hơn bạn sẽ thấy câu FOR EXAMPLE kia chẳng hỗ trợ được cho
câu trước đó. Tại sao? Vì nó không có RESULT. Nếu mặt khác
bạn viết là
Bạn phải cho người ta thấy RESULT ở example. Như vậy nó mới
là một ví dụ được.
Như ở câu trên, bản thân việc sử dụng Coal, oil và gas chẳng
nói lên điều gì. Nó chỉ trở nên quan trọng khi bạn có cái đoạn
bôi đen ở cuối cùng kia. Lại một lần nữa ở đây các bạn KO NHẤT
THIẾT phải viết kiểu phức tạp như của mình mà có thể viết đơn
giản hơn, hoàn toàn ko sao:
For example, most nations rely on fossel fuels like coal, oil
and gas, greatly contributing to global warming.
112
Nếu các bạn thấy cách viết của mình phức tạp, đừng sợ. Bản
chất nó không phức tạp mà chỉ có từ vựng là hơi mới một chút
với bạn mà thôi. Hãy học cách viết đơn giản mà đúng trước hơn
là học viết phức tạp mà sai.
YOUR THIRD EYE: “It seems difficult at first. You will get used to the
writing style of Kien. Remember, this is just the beginning. Your brain will
pick up the pattern later on.”
113
Ý thứ 2 tương tự, => lần này mình đổ lỗi cho corporations. Tại
sao mình có ý tưởng này? Vì mình phân biệt được citizens và
corporations, ai mới là bên đóng góp nhiều nhất cho biến đổi khí
hậu? Ở đây mình dùng 2 từ functions mà mình rất ưa thích:
• Even if – Rất mạnh, giúp làm nổi bật vấn đề.
• Especially -> Giúp bạn đi sâu vào chi tiết một cách khéo
léo. (Phải có 2 dấu phẩy kẹp ở giữa.)
Mình dùng would vì mình giả định nhiều hơn là khẳng định. Khách
quan hơn. Lưu ý bạn không nên lạm dụng Would, chỉ dùng trong
trường hợp bạn muốn giả định. Would không thể thay thế
Is/are/will trong mọi trường hợp.
Nếu mình chỉ dừng lại ở would not thì khá đủ. Nhưng mình muốn
đi càng chi tiết hơn nữa. Mình hỏi tại sao? Why? -> as that would
affect their profits. Đừng bỏ qua cơ hội này bạn nhé!
Nếu muốn hoa mắt bạn có thể nhìn đoạn ở dưới đây @@!
There are a number of reasons why the coexistence can do more harm than
good. First, climate change is largely shaped by human-caused
geoengineering rather than nature itself. For example, in order to produce
the energy that drives the world’s economy, most nations rely on carbon-
rich fuels like coal, oil and gas, which directly correlates with the
intensification of global warming. Second, even if citizens agree to keep the
environment the way it is, corporations, especially in the manufacturing and
mining industries, would not as that would affect their profits. Therefore, it
can be implied that if corporations were not held accountable for their
contribution to global warming as in the case of coexistence, the issue of
climate change would inevitably be exacerbated.
115
Ý của câu này nghĩa là Phòng bệnh sẽ tiết kiệm tiền hơn (“more
economically sound”) chữa bệnh.
Mình cũng ko lạm dụng ADVERB. Ở đây mình cho Actively vào
là có chủ ý. Cho thấy tính cấp thiết của vấn đề climate change.
We cannot ignore it, we have to actively prevent it.
In fact, the costs, either financial or non-financial,
Supporting idea 2.1 of dealing with future consequences of climate
change can be overwhelming.
For instance, the increase in intensity and
frequency of storms can cause massive
Example result 2.1
destructions and deaths in many coastal areas,
which would take decades to recover.
Nếu bạn cho mình 100 bài IELTS essays thì 101 bài mình sẽ dùng
cụm In conclusion để bắt đầu câu. Mình biết rằng có nhiều cụm
có thể thay thế cho cụm này nhưng thứ nhất: một bài thi chỉ viết
1 bài. Thứ 2 vấn đề này ko phải vấn đề trọng tâm. Còn nhiều thứ
khác quan trọng hơn. Vì vậy hãy chọn một cụm duy nhất cho bài
essay của bạn.
Nội dung câu này mình viết không có gì mới. Nếu bạn đọc kỹ sẽ
thấy mình chỉ paraphrase lại câu Opinion. Restate lại cái quan
điểm ở phần INTRO.
Câu cuối cùng (14-closing sentence) dùng khi bạn thấy bài essay
của bạn chưa đủ độ dài hoặc bạn muốn tận dụng cơ hội show
thêm khả năng. Đây là câu không bắt buộc.
Và cuối cùng bạn sẽ có một bài essay TRÔNG rất nguy hiểm như
ở dưới.
117
In recent decades, global warming has been receiving a great deal of media
attention around the world due to its substantial impacts on human life.
Although the idea of coexistence between climate change and humans
appears reasonable, this cannot be viewed as the ultimate approach for
humankind to combat climate change.
There are a number of reasons why the coexistence can do more harm than
good. First, climate change is largely shaped by human-caused
geoengineering rather than nature itself. For example, in order to produce
the energy that drives the world’s economy, most nations rely on carbon-
rich fuels like coal, oil and gas, which directly correlates with the
intensification of global warming. Second, even if citizens agree to keep the
environment the way it is, corporations, especially in the manufacturing and
mining industries, would not as that would affect their profits. Therefore, it
can be implied that if corporations were not held accountable for their
contribution to global warming as in the case of coexistence, the issue of
climate change would inevitably be exacerbated.
286 words
[2] – Cụm there have been a growing trend towards là một cụm
rất hay cho câu general statement, giống như cụm has been
receiving a great deal of media attention due to ở bài trước.
Again cụm hay không có nghĩa bạn có thể dùng trong tất cả các
bài essay khác nhau, hãy tuỳ vào chủ đề bạn nhé.
[3] – for a variety of purposes – một cụm khá chung chung, phù
hợp cho câu GS.
[4] – Lại một lần nữa, Although xuất hiện. Chắc đến giờ này các
bạn biết mình thích từ Although cho câu opinion thế nào.
[6] - Ở đây một số bạn sẽ viết là Some people. Như mình đã nói
ở bài trước rồi bạn càng đi vào chi tiết càng tốt. Hơn điểm nhau
là ở chỗ này. Some people nên đổi thành some environmental
activists cho bài này.
120
[9] Ở đây mình dùng NOT ONLY…BUT ALSO, cấu trúc rất hay để
nhấn mạnh mà nhiều bạn cũng biết. Chỉ có điều mình đã đề cập
ở chương GRAMMAR đó là đứng đằng sau NOT ONLY và BUT
ALSO phải song song (parallel). Nhiều bạn mắc lỗi này nên bị mất
điểm oan.
121
Nên nhớ rằng viết như vậy không nói lên vấn đề và đủ để làm
một ví dụ. Benefits what? How? => global problems such as
climate change. Luôn luôn có phần giải thích rõ ràng hoặc results
cho câu ví dụ.
IDEA 2: to protect.
[11] Tại sao ở đây mình dùng Humans mà ko dùng citizens hay
people? Humans ở đây là word choice đúng vì bạn đang đứng
ở góc nhìn nature/the environment. People hợp với văn cảnh xã
hội hơn.
122
Tương tự, bạn có thể biến tấu câu này hàng trăm cách tuỳ bạn.
Miễn sao hãy luôn nhớ chức năng của nó. [supporting idea 1.2 –
to protect]
Nếu mình ở bên cạnh bạn mình sẽ nhắc bạn thêm thông tin sau
chỗ data. Data about what???
[13] – Chỗ này giúp đưa RESULT đến cho ví dụ và làm cho nó
valid. Lưu ý không nên sử dụng ngôn ngữ tiêu cực trong bài
writing. Không nên viết là:
Bạn muốn thật khách quan, hãy coi tất cả là người tốt.
123
Nếu ở đoạn trước, scientists là trọng tâm thì ở đoạn này, tourists
là lại trọng tâm. Câu topic sentence không có gì nghiêm trọng cả.
Bạn chỉ cần viết clear là được điểm task response.
[15] Lại một lần nữa, mình muốn bạn ghim trong đầu, luôn luôn
có result/detail cho phần ví dụ để có điểm task response và làm
cho ví dụ trở nên valid. Hãy thử ngắt cái cụm tô màu ghi xem,
bạn sẽ thấy đây là một ví dụ không thuyết phục.
124
[16] – Sử dụng even một cách khéo léo để tăng tính thuyết phục
[SALES] . “Activists” is more extreme than “advocates”.
[17] – Lại một lần nữa, ví dụ của bạn phải cho thấy kết quả (để
chứng minh cái supporting idea của bạn là hợp lý).
There are also a number of benefits for tourists traveling to isolated natural
environment. One of those benefits is that natural areas offer one-of-a-kind
traveling experience to visitors. For example, those who decide to take a
vacation to South Pole will be able to immerse in the wilderness and the
atmosphere that are entirely different from the world they know. In addition,
by staying inside a natural environment, tourists will be able to develop a
higher appreciation for nature. In fact, a large number of tourists and
students have chosen to become environmental advocates or even activists
after a trip to the wilderness, which helps raise the public awareness on the
issue.
295 words
YOUR THIRD EYE: “You need to really spend time on this chapter. Try to
look at every word and every sentence carefully. Don’t turn pages so fast.
Slow down. You are now on researching mode, not turning-page mode.”
126
Bây giờ mình sẽ đi sâu hơn vào 4 tiêu chí để bạn biết được người
chấm họ sẽ nghĩ gì về một bài viết:
Task response
Did he answer the Yes, he agrees to it in the intro
question? (scientists and students should be
encourage to […])
Did he clearly present his Yes, a well-organized answer with 4
supporting ideas with supporting ideas with relevant and
extended and relevant extended examples.
examples/facts/results?
Coherence and cohesion
Did he use coherence in Yes, all transitional words and phrases
such a way that it attracts are properly used. The essay is
no attention? smooth, cohesive and presented
logically.
Lexical Resource
Did he manage to use a Yes, and there are no word-choice
wide range of vocabulary related errors.
with very natural and
sophisticated control of
lexical features?
Grammatical range and accuracy
Did he use a wide range of Of course
structures with full
flexibility and accuracy?
Chỉ cần bạn áp dụng theo các phân tích của mình, bạn sẽ viết
được như vậy. Ít nhất bạn sẽ score high cho GRAMMAR,
COHERENCE và TASK RESPONSE for sure. Về vocab. Để thực
sự excel bạn vẫn cần đọc nhiều [READ 10, WRITE ONE:
kientran’s ielts handbook]
127
General Statement
Opinion
Topic sentence 1
Supporting idea 1.1
Example/Result 1.1
Supporting idea 1.2
Example/Result 1.2
Topic sentence 2
Supporting idea 2.1
Example result 2.1
Supporting idea 2.2
Example result 2.2
Conclusion – restatement
Closing sentence (optional)
128
Gợi ý plan
Giờ bạn đã biết đến chức năng của từng ô trong 2552, việc bạn
cần làm là viết mỗi ô một câu dựa theo plan (tham khảo trang
sau.)
129
It is evident the nature of media has rapidly evolved over the Viết cực kỳ chung
GS past few years, reshaping the way media companies do chung, tạo context
business.
However, the fact that celebrities’ privacy is at stake is just one Narrow down và đi
OP of many inevitable products of fame that have been long vào câu hỏi
acknowledged.
First, unlike one single media channel, the pool of media should Câu 1: Media rất fair
be considered reasonably fair as many channels are
TS1
simultaneously participating to offer varying or even
contradicting opinions.
In fact, the increased availability of media channels has reached Support: information
1.1 the point where information efficiency is achieved. efficiency
The implication of this is that famous people should be Kết quả của
1.1 expecting even more fairness treatment now and down the road information efficiency
Also of importance is the fact that any libel or slander against Support: law
1.2 famous people are done by the media can be easily brought to
trial, resulting in significant liabilities for the media.
This, thereby, acts as a disincentive for media corporations from Kết quả của law
1.2 failing to meet the industry standards on privacy issue,
especially when it involves celebrities.
It should be acknowledged that fame and media attention are Câu 2: Yes, it’s the
TS2 tied to one another. price
Celebrities should expect a reasonable level of intrusion upon Support: Recognized
2.1 seclusion and biases from the media since those are recognized product of fame
products of fame.
This suggests that the media and celebrities share the Therefore, Không nên
2.1 responsibility on privacy issue rather than attributing all the đổ hết lỗi cho media
blames to the media.
In fact, with an increase in public exposure, the responsibility Support: even higher
2.2 held by public figures should be set even higher than otherwise. responsibility for
celebrities
Thus, famous ones should not be infuriated simply because the Therefore, media just
2.2
media is doing its regular job. doing its job
In conclusion, famous people are treated fairly by the press Kết luận: fair
CON since it is getting increasingly harder for the media to cross the
line nowadays.
It is safe to say acknowledging the celebrities’ higher privacy Optional
responsibility associated with fame is key to finding the common
CS
ground between the media and celebrities on this subject
matter.
130
Are famous people treated unfairly by the media? Should they be given
more privacy, or is the price of their fame an invastion into their private
life?
It is evident the nature of media has rapidly evolved over the past few years,
reshaping the way media companies do business. However, the fact that
celebrities’ privacy is at stake is just one of many inevitable products of fame
that have been long acknowledged.
First, unlike one single media channel, the pool of media should be
considered reasonably fair as many channels are simultaneously
participating to offer varying or even contradicting opinions. In fact, the
increased availability of media channels has reached the point where
information efficiency is achieved. The implication of this is that famous
people should be expecting even more fairness treatment now and down
the road. Also of importance is the fact that any libel or slander against
famous people are done by the media can be easily brought to trial, resulting
in significant liabilities for the media. This, thereby, acts as a disincentive for
media corporations from failing to meet the industry standards on privacy
issue, especially when it involves celebrities.
It should be acknowledged that fame and media attention are tied to one
another. Celebrities should expect a reasonable level of intrusion upon
seclusion and biases from the media since those are recognized products
of fame. This suggests that the media and celebrities share the responsibility
on privacy issue rather than attributing all the blames to the media. In fact,
with an increase in public exposure, the responsibility held by public figures
should be set even higher than otherwise. Thus, famous ones should not be
infuriated simply because the media is doing its regular job.
In conclusion, famous people are treated fairly by the press since it is getting
increasingly harder for the media to cross the line nowadays. It is safe to say
acknowledging the celebrities’ higher privacy responsibility associated with
fame is key to finding the common ground between the media and
celebrities on this subject matter.
315 words
Tuy nhiên đừng sợ, giờ bạn không cần viết nguy hiểm như vậy.
Hãy tập viết đơn giản và thật logic trước. Như ở dưới.
131
The media has changed over the past few years. Viết cực kỳ chung
GS
chung, tạo context
Although celebrities worry about their privacy, they are, in fact, Narrow down và đi
OP treated fairly by the media. vào câu hỏi
First, the media consists of many companies forming a diversity Câu 1: Media rất fair
TS1 of opinions.
Therefore, information is clear, abundant and quite objective. Support: information
1.1
efficiency
This means that celebrities should be more optimistic about the Kết quả của
1.1 issue. information efficiency
Đây là một bài viết ý giống như bài trên nhưng dùng English level
bình dân hơn. Bạn hãy luyện viết kiểu này trước để thực sự hiểu
về chức năng của từng loại câu một trong cấu trúc 2552. Sau đó
bạn có thể làm cho câu của bạn phức tạp hơn theo level học
thuật. Làm cho câu phức tạp ở đây theo ý tích cực chứ không
phải cứ rườm rà và unclear là phức tạp. Bạn vẫn phải viết clear
và biết được bạn đang viết cái gì. Không dùng adverb nếu ko cần
132
thiết. Không dùng các cụm từ dài hoặc giải thích dài dòng không
cần thiết.
133
Câu opinion. Nói lên ý kiến của mình. Bạn có thể dùng các cấu
trúc khác ngoài Although. Và không phải bài nào mình cũng dùng
Although. Nhưng vì muốn cho bạn quen và hiểu được cách tư
duy và hiểu được sức mạnh của nó, mình vẫn thích dùng
Although.
135
[1] Để tránh lặp từ một cách khéo léo. Mình đã chuyển company
thành behavior, điều này thậm chí còn giúp câu trở nên chi tiết
hơn. => Mũi tên bắn trúng 2 đích.
[2] broad-based -> một vocab bạn nên dùng trong IELTS khi
muốn ám chỉ rất nhiều lợi ích.
[3] Lưu ý ở đây có thể một số bạn sẽ viết thành Responsible for,
nhưng đây là có nghĩa là trách nhiệm đến một đối tượng chứ
không phải trách nhiệm về một việc nào đó nên phải dùng
Towards. (common error)
[4] Đưa ra kết quả để làm câu example/result trở nên có giá trị.
[5] Từ overseas ở đây rất quan trọng, nó làm cho lý do của bạn
trở nên cụ thể và thuyết phục hơn. (Saving lives in their own
countries is good. Saving lives beyond the border is
extraordinary). Một từ có sức nặng trong ngữ cảnh.
[6] Đưa ra kết quả để làm câu example/result trở nên có giá trị.
Synonym
Affect = influence = impact
Say = communicate = talk = speak
basic = fundamental = necessary = essential
important = vital = pivotal = life-blood = crucial = critical =
significant
[...]
kientranhandbook
136
Để chứng minh sự linh hoạt, ý 2.1 mình không follow cái plan mà
đổi sang một ý tưởng khác. Thay vì nói về regulations hay taxes,
mình nói về Sustainable growth. Ý tưởng nào cũng được hoàn
toàn do bạn quyết định, miễn sao bạn sắp xếp nó organized và
chứng minh đầy đủ.
[8] – Ở đây dùng relative pronoun dạng rút gọn (V-ing), modify
cho companies. Đây là một chiến thuật bạn phải thành thạo,
không còn cách nào khác. Lưu ý đây (protecting) không phải
động từ.
Sau khi hoàn thành Conclusion bạn nên revise lại xem bạn có thể
thêm bớt, thay từ hoặc có chỗ nào bị thiếu coherence ko. Hầu
như các câu của mình đều liên kết với nhau chặt chẽ (In addition,
First, Second, Another, In conclusion, In fact, This, These). Vậy là
không có vấn đề gì ở Coherence.
Về task response, mình đã trả lời câu hỏi một cách organized và
examples are relevant, ideas are well-supported.
138
(274 words)
139
Ở bài này mình sẽ viết cực kỳ đơn giản. Mục đích để chứng minh
cho bạn thấy bạn không cần vốn từ vựng quá khủng để viết được
một bài essay. Bạn chỉ cần nắm được ý bạn muốn nói và cách
bạn muốn truyền đạt là được.
Vốn từ sẽ tự động tăng theo kinh nghiệm, bạn nên tập trung vào
cách viết và cách trả lời trước nhé. Bài viết dưới sẽ rất đơn giản
nhưng hội tủ đủ các yếu tố để bạn có thể được >7.5 hoặc >8.
Trả lời hết các câu hỏi, ví dụ đưa ra thuyết phục và liên quan.
Cách viết thẳng và ko rườm rà, confusing. Coherence chắc.
Không có lỗi word choice hay grammar nào. Viết đúng kiểu
English style.
140
It is true the use of cell phones has gained in popularity over the past
GS few decades, making [1] a paradigm shift in the lifestyle of every
human on Earth.
Although some might suggest banning mobile phones like cigarettes
OP due to their presumably [2] antisocial effects, the suggestion is
groundless and should not be implemented.
[1] – Sử dụng relative pronouns dạng rút gọn (V-ING) để khéo léo
đưa idea vào câu.
[2] – Mình dùng presumably vì nếu không dùng tức là mình chấp
nhận nó là sự thật. Tuy nhiên đây chưa chắc đã là sự thật.
There are a number of reasons why mobile phones are not Mobile phones not
TS1
as antisocial as smoking antisocial
First, people, rather than mobile phones, are the factor that People are
1.1 ultimately decide whether or not to engage in antisocial
behaviors.
In fact, there are plenty of mobile phone users [3] who are
even more prosocial than non-users, suggesting an
1.1
insignificant causal relationship between [4] mobile phones
and antisocial behaviors.
Second, mobile phones should not be compared to Mobile phones are
1.2
smoking as they are two distinct products. not smoking
While cigarettes use chemical compounds to directly
1.2 influence smokers’ brains, mobile phones have nothing to
do with chemicals.
Another compelling reason to not ban mobile phones is Mobile phones are
TS2
that they are necessary to daily life. necessary
First, using mobile phones is one of the most efficient Most efficient way
2.1
and inexpensive ways [5] to communicate with others. to communicate
Before the appearance of mobile phones, delivering a
message from one location to another would require
2.1
physical travels, costing unnecessary [6] time, effort and
money. [7a]
In addition, mobile phones have functions [8] that enable Used to Keep
2.2 users to keep contacts, thereby promoting social contacts
behaviors and strengthening social connections. [7b]
For example, people are more likely to lose important
2.2 contacts and might even forget one another if they do not
use mobile phones. [7c]
[5] - Sử dụng one of the most […] để diễn đạt vừa tự nhiên, vừa
khách quan
[7a] [7b] [7c] – Results, liên quan trực tiếp đến vấn đề đưa ra.
It is true the use of cell phones has gained in popularity over the past few
decades, making a paradigm shift in the lifestyle of every human on Earth.
Although some might suggest banning mobile phones like cigarettes due to
their presumably antisocial effects, the suggestion is groundless and should
not be implemented.
There are a number of reasons why mobile phones are not as antisocial as
smoking. First, people, rather than mobile phones, are the factor that
ultimately decide whether or not to engage in antisocial behaviors. In fact,
there are plenty of mobile phone users who are even more prosocial than
non-users, suggesting an insignificant causal relationship between mobile
phones and antisocial behaviors. Second, mobile phones should not be
compared to smoking as they are two distinct products. While cigarettes use
chemical compounds to directly influence smokers’ brain, mobile phones
have nothing to do with these chemicals.
Another compelling reason to not ban mobile phones is that they are
necessary to daily life. First, using mobile phones is one of the most efficient
and inexpensive ways to communicate with others. Before the appearance
of mobile phones, delivering a message from one location to another would
require physical travels, costing unnecessary time, effort and money. In
addition, mobile phones have functions that enable users to keep contacts,
thereby promoting social behaviors and strengthening social connections.
For example, people are more likely to lose important contacts and might
even forget one another if they do not use mobile phones.
(284 words)
143
Bài này thuộc dạng nửa two-part nửa advantages/dis nên mình
hài hoà một chút bằng cách chia 2 đoạn. 1 đoạn nói về reasons,
đoạn kia nói về advantages/dis.
Như bạn để ý, ideas ở trên hoàn toàn gần gũi với chúng ta. Không
có gì quá to tát cả. Những thứ mình viết ở trên phần plan hoàn
toàn là thứ xuất hiện ngay trong đầu mình. Phần GS như bạn có
thể thấy, hầu như không khác gì bài trước ở mấy cụm từ như
kiểu new trend, recent decades.
Lại một lần nữa, bài này mình sẽ dùng từ cực kỳ đơn giản dễ
hiểu để bạn thấy được organization và sự clear quan trọng thế
nào. Và bạn cũng có thể làm được và đạt 7.5 Writing mà không
cần đến vốn từ vựng khủng. Giờ việc bạn cần làm là “Điền vào
ô” như mình đã làm ở dưới.
144
Nowadays, more and more people decide to have children later in their
life. What are the the reasons? Do advantages of this outweigh
disadvantages?
In recent decades, having children later in life has become a growing trend
for many reasons. Although the trend is not without disadvantages, the
upsides can justify these.
There are also advantages and disadvantages of that trend. As for the
upside, those who delay starting a family can have time to get more done,
either at work or in life, making them happier overall. In fact, studies have
shown that people who have the time to do and travel more when they are
young have a higher level of happiness than those who do not. Nevertheless,
giving birth later in life does pose certain risks that might affect a woman’s
health as well as her baby’s health. That said, although older women have
an increased risk of having a child with birth defect, the probability is still
slim.
(257 words)
146
Bạn hãy tự viết bài này sử dụng những gì đã học ở trên nhé!
HINT: Đây lại là một bài Two-part, và nên chia essay thành 2
PARAs, PARA 1: REASONS, PARA 2: POSITIVE/NEGATIVE.
General Statement
Opinion
Topic sentence 1
Supporting idea 1.1
Example/Result 1.1
Supporting idea 1.2
Example/Result 1.2
Topic sentence 2
Supporting idea 2.1
Example result 2.1
Supporting idea 2.2
Example result 2.2
Conclusion – restatement
Closing sentence (optional)
(Hãy sử dụng ý tưởng gần gũi với bạn, không cần nguy hiểm và
viết vào ô ở phần planning).
147
GS
OP
TS1
1.1
1.1
1.2
1.2
TS2
2.1
2.1
2.2
2.2
CON
CS
148
TS1 There are a number of reasons leading to that trend. [3] Reasons
First, thanks to [4] globalization, citizens of faraway countries are Globalization
1.1 now able to purchase Western clothes without leaving the
country.
In fact, they can even [5] get better deals purchasing those
1.1 imported clothes because of increased competition in the apparel
industry. [6]
Second, the increase in freedom of choice in less-developed Increase in
1.2 countries over time has allowed citizens to choose what to wear freedom
based on personal preferences.
For example, a citizen nowadays can wear what he or she wants
1.2 without having to take into account social approval on clothing,
thereby increasing the demand for Western clothing. [7]
Even though the trend has received some criticisms over the Positive
TS2 years, it has positively affected those countries at the other end.
[8]
First, Western clothing brings more variety to the existing market, Better variety
2.1
giving customers more options to weigh their decisions.
It is clear that not all people wish to limit themselves to traditional
2.1
costumes on all occasions.
In addition, by [9] injecting Western fashion into the market, Makes
traditional clothing can, in fact, stand out on special occasions traditional
2.2
such as New Year or Independent Day. clothing
stand out
If traditional clothes were worn on a daily basis, their value [10]
2.2 will be diluted, making Western fashion appear more special in
the eyes of not only the citizens but also tourists.
[1] Especially là một cấu trúc cực kỳ hay giúp bạn tăng độ cụ
thể. Nếu bạn dùng quen Particularly, hoàn toàn được. Bản thân
mình quen dùng Especially.
[2] Ở câu General Statement này các bạn có thể viết thêm ở cuối
“, causing public controversy” hoặc “, raising many questions on
blah blah blah”. Bài viết này mình viết hết sức đơn giản và bạn
hoàn toàn có thể improve nó, làm cho nó chi tiết hơn nếu bản
thân bạn thấy cần thiết.
[3] Câu TS đơn giản và clear. Cho biết cả cái đoạn bạn định viết
là về reasons.
[4] Thanks to, một cấu trúc cause-effect hay để bắt đầu câu.
[6] Mình muốn bạn thấy được một mối liên hệ Cause-effect
relationship rất rõ ràng ở đây. Đây là một điểm cộng.
[8] Ở trong cấu trúc Although và Even though, thông tin quan
trọng nằm ở vế thứ 2. Vì vậy nếu bạn muốn truyền đạt thông tin
gì, hãy đặt nó ở vế 2.
[9] Lại thêm một cấu trúc cause-effect rất mạnh – By, sẽ được
nói ở chương sau (MUSCLE).
[10] Value ở đây không có “s” vì nghĩa của nó khác hoàn toàn với
“values” Bạn có thể đọc thêm ở chương 14.
150
In many countries, people now wear Western clothes (suits, jeans) rather
than traditional clothing. Why? Is this a positive or negative
development?
Even though the trend has received some criticisms over the years, it has
positively affected those countries at the other end. First, Western clothing
brings more variety to the existing market, giving customers more options to
weigh their decisions. It is clear that not all people wish to limit themselves
to traditional costumes on all occasions. In addition, by injecting Western
fashion into the market, traditional clothing can, in fact, stand out on special
occasions such as New Year or Independent Day. If traditional clothes were
worn on a daily basis, their value will be diluted, making Western fashion
appear more special in the eyes of not only the citizens but also tourists.
(280 words)
151
Nhìn chung các bạn có thể thấy 7 bài essays ở trên giống nhau
về STRUCTURE 2552. Cách sử dụng các MUSCLES như By,
Especially, In order to, Since, Thanks to, Due to, Thereby,
Therefore, etc. Đây là những Muscle giúp tăng kỹ năng viết của
bạn chứ không phải những cụm từ khó như trong quyển SAT hay
GRE. Các bạn sẽ được luyện tập thêm ở chương 14.
Mỗi câu mình viết có độ dài vừa phải và rất CLEAR và mượt.
Không có ý thừa cũng không bị quá chung chung. Không dùng
quá nhiều Adverb. Mình thấy có nhiều bạn sử dụng adverb nhiều
không cần thiết khiến bài viết bị phóng đại hoặc thiếu tự nhiên.
Hãy nhớ chỉ sử dụng Adverb (~strongly, heavily, significantly etc.)
khi bạn thực sự cần.
Cách sử dụng Although cho câu Opinion mình dùng trong tất cả
các ESSAY. Cho bạn thấy được tính quan trọng và dễ dùng của
nó.
Mình luôn luôn sử dụng First, Second để bắt đầu mỗi Idea cho
đoạn 1. Không cần phải phức tạp hoá mấy cái này. Đoạn 2 bạn
có thể dùng In addition, Also, hoặc thậm chí sử dụng lại First,
Second. Không ai bắt bẻ bạn cả. Tóm lại transitional words như
mình đã nói trong handbook là bạn không cần phải học nhiều.
Hãy tập trung năng lượng vào các phần quan trọng hơn. Phần
kết luận mình luôn luôn dùng In conclusion. Always. Và mình
cũng khuyên bạn dùng cụm từ này cho tất cả các bài viết của
bạn.
152
Đến giờ này bạn đã hiểu hơn về từng bước. Bạn hãy tự PLAN
bằng cách điền những IDEA cực kỳ đơn giản và ngắn gọn vào
cột thứ 3 mà mình đã tô màu ghi. Ignore các ô khác. Nên nhớ
bạn phải thật sự tôn trọng ý tưởng của bạn. Don’t look at me.
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
153
There are a number of reasons why local films and shows benefit Local films
TS1
a culture.
First, motion pictures [3] are an effective way to crystallize and To project a
1.1
project the intangible element of a culture. [4] culture
Therefore, if local films and shows are the primary focus [5],
viewers [6] would find it easier to assimilate the beliefs, values
1.1
and assumptions [7] of a culture, which can be difficult to achieve
by the use of written form.
Second, producing more local films will enrich the cultural library. Enrich the
1.2 [8] local library
On the other hand, imported movies and TV series bring a lot of Foreign films
TS2
advantages to a local culture.
First, thanks to foreign programs, local ones become more Make the
2.1 distinguishable and thus appreciable, especially in the eyes of culture stand
local residents. out
In fact, if one never watched other countries’ programs, he or she
2.1
would be susceptible to [10] taking his or her culture for granted.
Second, by getting new ideas from overseas [11], a local culture Make the
2.2 will obtain the opportunity to fix its existing flaws and therefore culture better
get perfected [12].
For intance, the South Korean culture has fewer flaws than North
2.2 Korean one [13] because it is more open [14] to new ideas in the
form of foreign films.
[1] Traditionalists thay cho "some people", đi vào chi tiết hơn.
[2] comes at the expense of là cách nói hay hơn và nhẹ hơn cause
harm to/damage vì nó ám chỉ sự được mất => Cụm từ ghi điểm
[4] Một số bạn ít vốn từ hơn sẽ hay viết kiểu "movies can best
show what a culture is like". Nếu bạn có thêm vốn từ về lĩnh vực
này các bạn sẽ hiểu được rằng mình ko phức tạp hoá vấn đề mà
chỉ đi sâu vào chi tiết "the intangible element of culture". "Are/is
an effective way" là một cụm hay. Thay thế cho "Can" ở trường
hợp này.
[5] Một số bạn có thể sẽ viết là "if local films and shows are
produced". Như vậy cũng ko sao nhưng nghe khá thiếu linh hoạt.
=> Chuyển thành "are the primary focus"
[6] Ở đây lại một lần nữa, có bạn sẽ dùng people, nhưng sẽ tốt
hơn nếu bạn đi vào chi tiết - Viewers.
[7] beliefs, values and assumptions. 3 cái này là cấu tạo của một
culture. Nếu bạn show đc 3 cái này ra, người chấm sẽ biết là bạn
hiểu về chủ đề này.
[8] Đây là một câu khá đơn giản. Bạn hoàn toàn có thể thay đổi
để nghe chuyên nghiệp hơn. ;) Nhưng với mình như vậy là phù
hợp vì đằng nào ở dưới mình cũng cho ví dụ.
[9] Một lần nữa, đã là ví dụ thì phải nêu ra được kết quả thì mới
là ví dụ valid. Nếu chỉ viết "Local programs are abundant in India"
thì ví dụ này không chứng minh được idea ở trên. Đây là lỗi rất
hay gặp khi mình chấm bài. Nhiều bạn ko nêu kết quả.
[12] Lưu ý ở đây là Get perfected chứ không phải get perfect.
Nghĩa khác hoàn toàn nhau. Get perfected nghĩa là get improved,
get perfect nghĩa là trở nên hoàn hảo.
[14] Dành cho những bạn <5.0. Ở đây là "More open" chứ không
phải opener.
Nếu bạn thấy bài bạn và bài mình khác nhau, đừng sợ vì có khi
ý tưởng và cách dùng từ của bạn còn hay hơn. Bài viết của chúng
ta khác nhau không có nghĩa là bài bạn kém hơn.
156
There are a number of reasons why local films and shows benefit a culture.
First, motion pictures are an effective way to crystallize and project the
intangible element of a culture. Therefore, if local films and shows are the
primary focus, viewers would find it easier to assimilate the beliefs, values
and assumptions of a culture, which can be difficult to achieve by using
written form. Second, producing more local films will enrich the cultural
library. For example, since local programs are abundant in India, the Indian
culture appears more vivid and unique than other cultures with fewer local
films produced.
On the other hand, imported movies and TV series bring a lot of advantages
to a local culture. First, thanks to foreign programs, local ones become more
distinguishable and thus appreciable, especially in the eyes of local
residents. In fact, if one never watched other countries’ programs, he or she
would be susceptible to taking his or her culture for granted. Second, by
getting new ideas from overseas, a local culture will obtain the opportunity
to fix its existing flaws and therefore get perfected. For intance, the South
Korean culture has fewer flaws than North Korean one because it is more
open to new ideas in the form of foreign films.
In conclusion, only focusing on producing local films and shows will do more
harm than good. Local officials should also recognize the benefits of
purchasing foreign movies on preserving their culture.
285 words
Exercise:
Tương tự ở đề này bạn hãy tự luyện tập Planning và viết câu vào
ô như mình đã hướng dẫn rất tỉ mỉ ở trên nhé! Lưu ý, đề này hỏi
disagree/agree => Chỉ chọn 1 bên.
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
158
It is clear that many countries in the world still have not recognized Human
TS1
fundamental human rights. rights
First, citizens of those countries are deprived of their freedom [2] lack of
1.1 and are oppressed in many inhumane ways. [3] freedom
Many Vietnamese dissidents [4], for example, were sentenced to
1.1 death by the Vietnamese authority [5], which could have been saved
[6] if the US government had tried to prevent that from happening.
Second, since citizens of those countries are not armed and lack Lack of
1.2 of negotiating power, they are unable to claim their democracy democracy
back.
By using diplomatic pressure [7] to negotiate the terms, the
governments from developed nations allows citizens from overseas
1.2
to influence their own governments in the policy-making process.
[8]
It has been true in many cases that prolonged poverty cannot be Poverty
TS2
solved without the assistance from foreign governments.
One product of poverty is hunger, causing [9] millions of deaths all Hunger
2.1
around the world every year.
If outside governments had stepped in and provided financial
2.1
assistance, those lives would have been saved. [10]
In addition to financial support, governmental organizations can Skills and
2.2
help provide the education and skills for those citizens. knowledge
Plenty of evidence suggests [11] that the most effective way to
2.2
overcome poverty is education.
Mình hi vọng bạn có thể thấy được, giống như các bài khác, bài
viết này clear như thế nào
Nếu mình đọc bài viết của bạn mình cũng muốn bài viết của bạn
clear như vậy. Câu nào ra câu đấy, đúng theo 2552.
[2] Bạn có thể viết là lack of freedom, nhưng nếu muốn academic
hơn có thể dùng từ "be deprive of"
[3] nhiều bạn chỉ viết đến đoạn freedom hoặc cùng lắm là
oppressed. Nhưng mình khuyến khích nên đi vào chi tiết hơn 1
tẹo. => Thêm cụm in many inhumane ways.
[6] Điều kiện loại 3. Một số bạn sẽ viết là Could be saved. Nhưng
đúng nhất phải là "could have been saved.". Ở đây nói đến sự
kiện ĐÃ xảy ra và có thể đã được thay đổi (ám chỉ sự tiếc nuối)
=> Ôn lại 3 câu điều kiện.
[10] Lại là câu điều kiện loại 3 (ám chỉ sự tiếc nuối)
[11] Cụm Plenty of evidence suggests chỉ nên dùng khi điều bạn
chứng minh đã được công nhận rộng rãi. Bạn không nên dùng
trong tất cả mọi trường hợp vì sẽ nghe khá weird.
[12] Như thường lệ, câu đầu của Conclusion luôn được dùng để
khẳng định lại ý kiến của bạn.
[13] Câu closing sentence hoặc tóm tắt lại những ý ở trên một
cách rất ngắn gọn hoặc dùng để đóng câu.
161
It is clear that many countries in the world still have not recognized
fundamental human rights. First, citizens of those countries are deprived of
their freedom and are oppressed in many inhumane ways. Many
Vietnamese dissidents, for example, were sentenced to death by the
Vietnamese authority, which could have been saved if the US government
had tried to prevent that from happening. Second, since citizens of those
countries are not armed and lack of negotiating power, they are unable to
claim their democracy back. By using diplomatic pressure to negotiate the
terms, the governments from developed nations allows citizens from
overseas to influence their own governments in the policy-making process.
It has been true in many cases that prolonged poverty cannot be solved
without the assistance from foreign governments. One product of poverty
is hunger, causing millions of deaths every year all around the world. If
outside governments had stepped in and provided financial assistance,
those lives would have been saved. In addition to financial support,
governmental organizations can help provide the education and skills for
those citizens. Plenty of evidence have suggested that the most effective
way to overcome poverty is education.
274 words
Exercise
Khoanh tròn các cụm từ/ngữ pháp mình dùng ở trên và giải
thích theo ý hiểu của bạn. Tại sao mình lại dùng như vậy? Cụm
từ nào ăn điểm? Etc.
162
Many people say the gap between rich and poor people
is wider, as rich people become richer and poor people grow
poorer. What problems could this situation cause and what
measures can be done to address those problem?
Đây là một dạng problems/solutions. Bạn hãy dành ra 40 phút
viết bài này nhé: dành 3-5 phút planning. 30 phút viết và 5 phút
revise.
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
163
Wealth inequality [1] has been receiving endless public Wealth inequality,
GS attention and criticisms from academia, in both attention,
developed and developing nations.
Although the problems associated with this situation can Nothing!!!
OP
be pronounced, they are not without solutions.
TS1 There are a number of problems caused by wealth inequality. [2] Problems
First, wealth inequality widens the gaps among [3] different social Widen social
1.1 classes, meaning different treatments for different social classes classes
will likely ensue.
For example, youthful upper-class members can attend
prominent preparatory schools, which open doors not only [4] to
1.1 such elite universities but also to the universities’ highly exclusive
clubs whereas lower-class ones [5] do not possess the same
opportunities.
Second, since the rich possess [6] most of the wealth, they have Control
1.2 the power to manipulate politicians to enact policies in favor of politics
them at the expense of [7] other social classes.
For instance, recent evidence suggests that Wall Street banks
1.2
have gotten even richer with policies made by the US government.
Nevertheless, there have been many good solutions for wealth Solutions
TS2
inequality. [8]
First, since the rich cannot spend all their money, imposing higher Tax the rich
taxes on the rich would not disrupt [9] their lifestyles much and still
2.1
substantially increase the tax revenue to assist the less fortunate
[10].
The revenue collected can be spent to build and improve
2.1 educational institutions and grant scholarships to poor students,
giving them equally good opportunities.
Second, wealth inequality can be caused by tax loopholes that the Close other
2.2
rich are taking advantage of. loopholes
Therefore, the key to solving [11] this issue is to close as many
2.2 loopholes as possible so that it is more fair [12] for the poor and
middle class.
[1] [2] [8] - Cả cái cụm rườm rà "The gap between rich and poor"
có thể viết gọn lại là Wealth Inequality. Đây là một thuật ngữ được
chấp nhận rộng rãi, vì vậy bạn KO cần paraphrase nó trong bài
viết để không bị mất Consistency nhé.
[3] Ở đây nếu không cẩn thận bạn sẽ dễ viết thành BETWEEN.
BETWEEN chỉ dành cho 2 đối tượng. Ở đây nhiều hơn 2 nên sẽ
dùng AMONG.
[4] Cứ chỗ nào có NOT ONLY BUT ALSO là bạn phải cẩn thận lỗi
Parallel. "Not only TO...but also TO..."
[5] Để tránh lặp từ bạn phải dùng ONES thay vì viết lại là Lower-
class members.
[6] "The rich" ở đây là viết gọn của "the rich people". Tức số nhiều
(plural)
[7] "At the expense of" là một cụm từ rất hay nói đến mối quan
hệ được mất. (bên này được thì bên kia mất).
[9] Disrupt là một cụm từ rất rất hay. Nó ngắn và đi vào trọng tâm.
Nói lên sự thay đổi/rối loạn khi có một yếu tố khác tác động vào.
[10] The less fortunate ở đây thay thế cho cụm "the poor", nghe
cho tự nhiên và khách quan hơn.
[11] Ở đây bạn phải thật cẩn thận. The key to SOLVING chứ
không phải The key to SOLVE.
(The key to success) (The key to getting a job).
It is more fair
và A fairer society.
Bạn không cần nhớ công thức. Hãy nhìn ví dụ và nhớ luôn.
165
[13] "A whole host of" thường chỉ dùng khi nói đến sự tiêu cực
thay vì tích cực. "A whole host of problems" "A whole host of bad
people" etc. Khi nói đến tích cực hãy dùng A great deal of, plenty
of.
Nhận xét chung: Bài viết này không khác gì các bài viết trước,
sử dụng cấu trúc 2552. Mỗi câu có một chức năng riêng biệt.
Structure được chia thành 2 đoạn: Problems và solutions. Câu
topic sentence ở dạng bài này khá dễ. Hầu như không cần phải
suy nghĩ gì bạn vẫn có thể viết được. Nhưng đừng viết ngắn quá
cũng như dài quá. Hãy viết vừa đủ.
Trong mọi bài essay mình không viết thừa cũng không viết thiếu.
Luôn cung cấp đầy đủ thông tin. Không lạm dụng từ và không
rườm rà. Bạn có gì trong đầu bạn hãy viết ra như vậy. Cố gắng
chi tiết một chút đủ để examiner hiểu và chấm điểm cho bạn.
Bây giờ bạn hãy đọc lại bài hoàn chỉnh ở dưới và TỰ đánh giá
những ví dụ mình nêu trong bài nhé.
166
Many people say the gap between rich and poor people is wider, as rich
people become richer and poor people grow poorer. What problems could
this situation cause and what measures can be done to address those
problem?
Wealth inequality has been receiving endless public attention and criticisms
from academia, in both developed and developing nations. Although
problems associated with this situation can be pronounced, they are not
without solutions.
Nevertheless, there have been many good solutions for wealth inequality.
First, since the rich cannot spend all their money, imposing higher taxes on
the rich would not disrupt their lifestyles much and still substantially increase
the tax revenue to assist the less fortunate. The revenue collected can be
spent to build and improve educational institutions and grant scholarships
or bursaries to poorer students, giving them equal opportunities to succeed.
Second, wealth inequality can be caused by tax loopholes that the rich are
taking advantage of. Therefore, the key to solving this issue is to close as
many loopholes as possible so that it is more fair for the poor and middle
class.
293 words
167
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
168
It is true that governments around the world have been Budget, priority,
working hard determining the best budget allocation mix public health, topic
GS
between preventing future and treating current illnesses. of discussion,
effectiveness
Although millions of ill people need medical treatments Preventing
OP now, governments should still prioritize the preventive
avenue over curative one [1].
The first reason is that this is a more effective way to spend More effective
TS1
money on healthcare.
First, by focusing on promoting healthier lifestyle, the public Take care of
1.1 will be able to take care of themselves instead of relying on themselves
their governments.
For example, by building more parks and sport facilities,
1.1 people will have the places and tools to improve their own
health by exercising.
Second, spending money on preventive approach ensures Live happier
1.2 that current and future citizens will be able to live longer and
happier than did previous generations. [2]
If preventive approach was not focused enough, future
1.2 generations would have the same or even worse living
conditions and lifestyles, which deteriorates their health.
TS2 It is also more efficient to spend money enhancing lifestyle. More efficient
First, as healthy dieting and active lifestyles come into play, Reduce future
2.1
there would be fewer needs for medical treatments in the future. treatments
Therefore, governments would in turn save the efforts that could
2.1
have been put [3] on curing illnesses.
In addition, money would also be saved as there would be fewer Save money
2.2
cases requiring medical treatments.
The money saved would be spent on improving the quality of
2.2
hospitals and clinics, enhancing public health even more.
[2] Cấu trúc đảo trong so sánh. Bạn có thể viết là "than previous
generations did", cấu trúc đảo ở đây có tác dụng nhấn mạnh.
(Và có tác dụng ghi thêm điểm ;)
[3] could have been - Dạng điều kiện loại 3. Có nghĩa là "Mà
đáng ra được dùng để"
[4] Tóm tắt ý chính của cả 2 đoạn đồng thời nêu ra ý kiến.
170
The first reason is that this is a more effective way to spend money on
healthcare. First, by focusing on promoting healthier lifestyle, the public will
be able to take care of themselves instead of relying on their governments.
For example, by building more parks and sport facilities, people will have
the places and tools to improve their own health by exercising. Second,
spending money on preventive approach ensures that current and future
citizens will be able to live longer and happier than did previous
generations. If preventive approach was not focused enough, future
generations would have the same or even worse living conditions and
lifestyles, which deteriorates their health.
262 words
171
ESSAY 12:
Doctors should be responsible for educating their patients
about how to improve their health. Do you agree with this?
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
172
In recent years, the question of who should take the Doctors, healthcare,
GS responsibility in educating the public on healthcare has education, topic of
become a topic of discussion. discussion
Although patients can educate themselves on this subject, Agree
OP doctors should still be ones who hold the most
responsibility.
One of the most compelling reasons is that doctors are the only Information
TS1
ones who are qualified to provide knowledge to patients.
First, since every doctor has to go through rigorous education Education
1.1 and training, his or her advice [1] is more trustful than other
sources of information.
In fact, if patients educate themselves using the Internet [2] or
books, there will be a good chance [3] that they encounter
1.1
misinformation or bad advice, which can be detrimental to their
health. [4]
Second, not two patients’ health situations are the same, Specific to
1.2 therefore only doctors can tailor [5] their advice to their patients individuals
individually.
Since specialized equipment [6] is needed for diagnosis, the
1.2 Internet, books and other sources of information can never be
close substitutes [7] to doctors when it comes to education.
Doctors should hold the responsibility also [8] because they Patients pay
TS2 receive money from their patients, either directly or indirectly. doctors
[9]
Since this is a business transaction, doctors inherently [10] Inherent
2.1 have to fulfil their services, which [11] also involve education to responsibility
patients.
If doctors did not educate patients to improve their health,
2.1 money would be channeled into [12] other entities that can fulfil
the same responsibility.
Furthermore, as a highly respected profession [13], doctors Professional
2.2
need to transcend their regular duties. [14] responsibility
For instance, doctors should teach not only [15] their patients,
2.2 but also the general public, especially those who cannot afford
medical services.
[1] Advice luôn luôn ở dạng không đếm được. Giống như
Knowledge và information.
[3] "There will be a good chance that" nói đến xác suất xảy ra sẽ
lớn hơn. Đây là một cụm từ khách quan khá hữu dụng.
[5] Tailor ở đây nghĩa nôm na là "điều chỉnh cho phù hợp với từng
hoàn cảnh". Một từ hay và gọn.
[7] Một cách viết rất học thuật. Bạn có thể viết là can never
replace doctors. Nhưng để chứng tỏ khả năng viết học thuật của
bạn. Hãy dùng "Can never be close (a) substitute(s) to". Nghĩa
giống nhau nhưng sounds much better!
[9] Ở đây mình đi vào chi tiết. Directly nghĩa là nhận tiền trực tiếp,
Indirectly ở đây cũng vẫn là nhận tiền nhưng thông qua, for
example, government.
[10] Inherently ở đây nghĩa là "~vốn dĩ". "People from Wall Street
are inherently smart, therefore smartness are not something
special there".
[11] Hãy tập thói quen luôn dùng dấu phẩy sau WHICH. Which ở
trường hợp này bổ nghĩa cho Services số nhiều, cho nên V đi sau
nó (involve) không có "s". Trong nhiều trường hợp khác WHICH
bổ nghĩa cho CẢ CỤM đi trước nó, V sẽ không có "s".
[12] Channelled into, một cụm từ khá hình tượng và học thuật.
Nghĩa là "tiền sẽ được CHUYỂN HƯỚNG sang chỗ khác".
174
[15] Lại là not only but also, lại phải cẩn thận với parallel. Ở đây
nếu ko cẩn thận bạn sẽ dễ viết là "doctors should not only TEACH
their patients but also THE PUBLIC". TEACH và THE PUBLIC
không song song.
[16] One of many blah blah. Blah blah luôn ở dạng số nhiều trong
dạng cấu trúc "One of bla blah"
[17] lại một lần nữa. Not only but also. Nhưng lần này bạn đã biết
bạn phải làm gì :)
175
One of the most compelling reasons is that doctors are the only ones who
are qualified to provide knowledge to patients. First, since every doctor has
to go through rigorous education and training, his or her advice is more
trustful than other sources of information. In fact, if patients educate
themselves using the Internet or books, there will be a good chance that they
encounter misinformation or bad advice, which can be detrimental to their
health. Second, not two patients’ health situations are the same, therefore
only doctors can tailor their advice to their patients individually. Since
specialized equipment is needed for diagnosis, the Internet, books and other
sources of information can never be close substitutes to doctors when it
comes to education.
Doctors should hold the responsibility also because they receive money
from their patients, either directly or indirectly. Since this is a business
transaction, doctors inherently have to fulfil their services, which also involve
education to patients. If doctors did not educate patients to improve their
health, money would be channeled into other entities that can fulfil the same
responsibility. Furthermore, as a highly respected profession, doctors need
to transcend their regular duties. For instance, doctors should teach not only
their patients, but also the general public, especially those who cannot afford
medical services.
286 words
176
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
177
Crime rates in most countries markedly vary among Crime rates, vary,
GS different areas, which suggests different approaches in Different areas, big
dealing with crime. cities,
Given that [1] crime rate is higher in metropolitan areas Opinion: There are
OP than it is [2] in rural, identifying the reasons behind this reasons and solutions
pattern is key to finding [3] the solutions.
TS1 There are a number of reasons why this pattern exists. [4] REASON
First, since urban areas are more ethnically diverse [5] than rural more diverse
1.1 ones, the likelihood of conflict leading crime among [6] people
with different values and belief systems is higher.
For example, the greater [7] lack of familiarity and mutual
understanding among individuals in urban areas can feasibly get
1.1
people into unnecessary fights, which potentially leads to crime.
[8]
Second, since metropolitan areas are more [9] densely More people
1.2 populated, citizens have to compete for limited opportunities
and scarce resources, leaving other individuals’ life at stake.
This [10] means that those who cannot compete with the other
1.2 few successful would have a higher tendency to commit crimes,
even petty ones, just to make a living. [11]
In conclusion, the fact that urban areas are more populous and
CON diverse can explain the pattern. [16]
By focusing on the differences among people and the law, crime
CS
rates in either cities or rural areas would decline. [17]
178
[1] - Given that gần giống như Although nhưng tính đối lập thấp
hơn. Ở trường hợp này tính đối lập giữa 2 clauses khá thấp nên
mình sẽ dùng Given that.
[2] - Bạn có thể viết là Higher than rural areas mà không cần "it
is" nhưng giám khảo sẽ đánh giá bài của bạn cao hơn vì cách
viết này chính xác và rõ ràng hơn.
[4] Ngắn gọn, clear. Câu này thường bắt đầu bằng There are.
[5] Đây là từ KEY WORDS mà giám khảo sẽ nhìn vào đầu tiên.
[6] Phải dùng among chứ không phải between vì nhiều hơn 2
người.
[7] Ở đây vẫn đang so sánh ngầm nên vẫn phải dùng Greater thay
vì Great. Bạn nhớ nhé chỗ này bạn rất dễ viết thành Great.
[8] Get into a fight chưa đủ, phải có kết quả -> Leading to crime
[12] Giống như Not only __ But Also mình đã nêu ở trước. Either
Or cũng rất khiến bạn quên tính song song.
[14] Chỗ này bạn có thể viết thành The government. Tuy nhiên
Local Officials sẽ sát nghĩa hơn với ngữ cảnh. Vì bạn đang nói
đến Cities and rural areas thay vì trong ngữ cảnh một quốc gia in
general.
Nhìn nhận lại bài này bạn sẽ thấy mình không viết rườm rà mà
viết khá chi tiết. Đầy đủ thông tin và kết nối chặt chẽ. Trả lời câu
hỏi một cách thoroughly. Cuối cùng cách tổ chức câu của mình
chẳng khác gì các bài trước đó. Toàn bộ các bài này đều giống
nhau hết về cách sắp xếp nội dung.
180
Crime rates in most countries markedly vary among different areas, which
suggests different approaches in dealing with crime. Given that crime rate is
higher in metropolitan areas than it is in rural ones, identifying the reasons
behind this pattern is key to finding the solutions.
There are a number of reasons why this pattern exists. First, since urban
areas are more ethnically diverse than rural ones, the likelihood of conflict
leading to crime among people with different values and belief systems is
higher. For example, the greater lack of familiarity and mutual understanding
among individuals in urban areas can feasibly get people into unnecessary
fights, which potentially leads to crime. Second, since metropolitan areas
are more densely populated, citizens have to compete for limited
opportunities and scarce resources, leaving other individuals’ life at stake.
This means that those who cannot compete with the other few successful
would have a higher tendency to commit crimes, even petty ones, just to
make a living.
However, there are a great deal of solutions to diminish crime, in either big
cities or rural areas. First, enforcing stricter punishments would act as a
deterrent against the motivation to commit crime. Realizing that the costs of
breaking a law were higher, every potential criminal would think twice.
Second, since many offences can be traced back to the lack of
understanding among people from different backgrounds, local officials
should organize more sociocultural activities and gatherings to improve
mutual relationships and resolve conflicts. For example, although Toronto is
the most multicultural city in the world, crime rate is among the lowest thanks
to such activities and cultural events.
In conclusion, the fact that urban areas are more populous and diverse can
explain the pattern. By focusing on the differences among people and the
law, crime rates in either cities or rural areas would decline.
306 words
181
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
182
[2] Ở đây bạn có thể dùng People, nhưng để chi tiết nên dùng
Students
[3] Higher education là cách gọi tổng quát của cấp học
University/College. Từ khác nữa cũng rất hay dùng ở Bắc Mỹ để
chỉ University/College là "Post-secondary institutions"
[6] Một vài bạn sẽ có thói quen viết là less unemployed workers.
Đây là một lỗi khá phổ biến. Mình sẽ nói chi tiết hơn ở chương
Notes
Mình nghĩ là nhiều bạn sẽ thấy tự tin hơn khi đọc bài này vì ngôn
ngữ khá dễ hiểu. Về bản chất đây là chủ đề khá quen thuộc. Vì
vậy bạn không cần ép bản thân phải sử dụng từ khủng. Chỉ cần
dùng từ Less common là được.
Educational institutions around the world have been trying to find the best
mix between academic and practical courses. Although academic subjects
have been the primary focus for a good number of years, practical ones are
gaining more attention recently.
On the one hand, academic courses, such as chemistry and history, are of
vital importance for students. First, by studying those courses at high school,
students are equipped with the fundamental knowledge to continue their
higher education, especially in science fields. For example, in order to be an
environmental scientist whose job is to preserve the environment, a student
certainly needs to acquire complex knowledge and be fluent in academic
theories. Second, academic courses are necessary because they help
graduates land higher-paying jobs. In fact, most high-salaried workers are
required to have complex understandings of their disciplines, which can only
be achieved if they have taken academic subjects.
On the other hand, practical courses, such as mechanics and cooking, are
necessary for the majority of people. First, since many people do not want
to commit years of their lives to a college education, practical subjects allow
the majority to make a living much earlier. This would have a variety of
positive impacts on the society as there would be fewer unemployed
workers, which also means fewer crime cases. Second, companies
nowadays tend to place more emphasis on workers who have solid practical
experience. For instance, in order to be a hotel manager, one is required to
finish his or her training courses, which are usually non-academic.
286 words
185
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
186
It is true that the Earth [1] would not be able to survive Space exploration,
GS eternally, potentially bringing all species including future generations,
mankind to the brink of extinction. public controversy
Although focusing on finding other Earth-like planets Disagree
OP seems plausible [2], the benefits still do not justify the
costs.
In addition, the chance of finding other planets is very slim and Unrealistic
TS2 even if humans succeeded, it would [6] still be almost impossible
to move there.
First, distances [7] between stars and planets are vast [8], given Very far
2.1
human longevity [9]. distances
For example, it would [10] take millions of years for the fastest
2.1 man-made space craft to reach the nearest star, by which time
all humans would no longer exist.[11]
Second, what appears more realistic [12] is solving current Don’t ignore
2.2 environmental problems on Earth, which requires more attention the Earth
from scientists, the media and the public alike.
Climate change, for example, should top the list since it does and
2.2
will directly impact all species living on Earth in the near future.
[2] Khi dùng Seem với tính từ, bạn không cần To be nhé! Seems
reasonable, seems nice. chứ không cần seems to be reasonable
[3] Cấu trúc "were to" -> Nói lên tính ít khả thi. (ít khả năng xảy
ra).
[4] Phải dùng Would vì đang nói trường hợp giả định, và đây cũng
là câu điều kiện loại 2
[8] Đây là một từ Extreme, vì vậy không cần viết "Very vast" hay
"so vast"
[9] Xét ở khía cạnh tương đối để tăng tính thuyết phục. Vast ở
đây là lớn. Và nó lớn khi so sánh với tuổi thọ con người.
[10] Vẫn tiếp tục dùng Would, không phải vì mình thích thế mà
bởi vì đây là giả định
[11] Bạn có thể dùng là all humans would die, nhưng nên dùng
no longer exist.
Nhận xét chung, đây là một bài sử dụng rất nhiều giả định để nêu
lên vấn đề nên Dùng Would/Could và If loại 2 là điều tất yếu. Bạn
có thể thấy mình cố gắng viết rất ngắn gọn mà bài này lên những
299 words. Vì vậy chúng ta hãy đi vào trọng tâm. Đừng quan
trọng việc tăng cường dùng trạng từ tính từ không cần thiết.
188
In the future, it seems more difficult to live on the Earth. Some people think
more money should be spent on researching other planet to live, such as
Mars. To what extent do you agree or disagree with this statement?
It is true that the Earth would not be able to survive eternally, potentially
pushing all species including mankind to the brink of extinction. Although
focusing on finding other Earth-like planets seems plausible, the benefits still
do not justify the costs.
In addition, the chance of finding other planets is very slim and even if
humans succeeded, it would still be virtually impossible to bring humans
there. First, distances between stars and planets are vast, given human
longevity. For example, it would take millions of years for the fastest man-
made space craft to reach the nearest star, by which time all humans would
no longer exist. Second, what appears more realistic is solving current
environmental problems on Earth, which requires more attention from
scientists, the media and the public alike. Climate change, for example,
should top the list since it does and will directly impact all species living on
Earth in the near future.
299 words.
189
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
190
There are a number of reasons why children spend more time Reasons
TS1
watching television. [5]
First, since there are thousands of entertaining shows, movies and Entertaining
music at disposal [6], which are conducive to relaxation and
1.1
instant mental rewards, children are highly engaged most of the
time.
In fact, most of the objects and motions they see on television are
new to them, which tends [7] to trigger their curiosity and evoke
1.1
their feelings, either negative or positive, conditioning them to
watch more.
Second, shrinking playgrounds and parks deprive children of Fewer
1.2
outdoor activities. playground
For example, recent housing projects in Hanoi are set to close
1.2 some of the playgrounds, making children resort to reactive
activities such as watching television.
[2] Lại một lần nữa ở đây mình dùng Given that vì dùng Although
sẽ quá đối lập mà 2 cái clause này thì không đối lập. Given that
sẽ nhẹ hơn.
[3] Dùng a whole host of khi nói về vấn đề (negative). chứ không
dùng cho positive và không có tác dụng thay thế cho A lot of
[4] Sau key to bắt buộc phải là V_ING hoặc danh từ. Key to
success, key to solving this problem
[5] Đây là dạng bài đã được đề bài chia ngay rồi cho nên topic
sentence rất dễ. Chỉ cần giới thiệu là sẽ nói về Reasons hay
solutions là được. Không cần viết Big idea 1 và 2 như ở dang
Agree/Disagree
[8] Ở đây bạn có thể viết là "on TV" nhưng nên đi vào chi tiết và
nên viết chung chung ở từ Amusing contents, bạn sẽ có cơ hội
dùng Especially.
192
There are a number of reasons why children spend more time watching
television. First, since there are thousands of entertaining shows, movies
and music at disposal, which are conducive to relaxation and instant mental
rewards, children are highly engaged most of the time. In fact, most of the
objects and motions they see on television are new to them, which tends to
trigger their curiosity and evoke their feelings, either negative or positive,
conditioning them to watch more. Second, shrinking playgrounds and parks
deprive children of outdoor activities. For example, recent housing projects
in Hanoi are set to close some of the playgrounds, making children resort to
reactive activities such as watching television.
In conclusion, although the trend might be difficult to reverse, there are ways
to get around it. The coordination among city officials, corporations and
parents can certainly make a difference in children’s lifestyle.
295 words.
193
Every day, millions of tons of food are wasted all over the
world. Why do you think this is happening? And how can we
solve this problem?
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
194
Food waste has been highlighted as an emerging issue that Food waste, public
GS maybe escaping broader public attention. attention, emerging
issue
Given that [1] the issue has the potential for significant
OP environmental impacts, identifying the reasons is key to
finding the solutions.
[1] Sử dụng Given that vì trong TH này sự đối lập nhẹ hơn
Although
[2] Từ ăn điểm trong Writing - Đặc tính của food là có thể go bad
-> Perishable
[6] Chỗ này phải có "the" vì đang nói đến loại Food waste cụ thể
của câu ngay trước đó.
196
Every day, millions of tons of food are wasted all over the world. Why do
you think this is happening? And how can we solve this problem?
Food waste has been highlighted as an emerging issue that maybe escaping
broader public attention. Given that the issue has the potential for significant
environmental impacts, identifying the reasons is key to finding the solutions.
There are a number of reasons why a large amount of food is wasted every
year. First, since most fresh foods, such as meat and vegetables, are
perishable, they usually have expiry or best before dates. This means that if
people do not consume them quickly enough, foods will be expired and no
longer edible or free of hazards, which results in food waste. Second, the
way humans prepare foods also contributes to food waste. For example, if
foods are badly prepared, either at home or in the restaurant, people will
refuse to eat and food waste will often occur as a result.
Nevertheless, there are also a variety of solutions to mitigate this trend. First,
even if some foods are inedible for humans, they can be composted or used
to feed livestock. This would not only benefit the agriculture industry but also
help reduce land filled organic matter that can be damaging to the
environment. Second, even if the food waste is not inedible for livestock, it
can still be used as a material to produce renewable energy. For example,
some nations have taken steps to turn organic matter from food waste into
biogas, generating electrical power at very low costs.
272 words
197
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
198
Considering all relevant factors involving costs and benefits, It is the most
TS2 improving Internet access is the most appropriate use of appropriate
government money.
Aside from connecting people and the knowledge economy, faster Improve
2.1 Internet access can also ensure government and corporation transparency
transparency and integrity.
For instance, since almost every behavior, either good or bad,
2.1 can be videotaped and disseminated via the Internet, government
and corporations would be very mindful of their actions.
Not only that, the Internet equalizes access to information for equalize
2.2
everyone, which enhances social fairness.
It is clear that nowadays anyone with a computer and an Internet
connection can have the same opportunities as others because he
2.2
or she can acquire the knowledge that had long been considered
a secret to the majority.
315 words
200
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
201
TS1 There are a number of reasons why juvenile crime is growing. Reasons
First, since most teenagers nowadays have access to the Internet, The Internet
1.1 juvenile crime becomes more organized, well-planned and secure
than it was in the past.
For example, most of the recruitment or crime planning work can
be done seamlessly through a social network channel that vows
1.1
to protect user’s privacy, making it a challenge for the police to
prevent real crime in advance.
Second, some large cities, like Chicago, are rife with drug Drugs
1.2
trafficking targeting young adults.
Plenty of evidence suggests that human’s brains are susceptible
1.2 to the negative influence of drugs, which often triggers the desire
to commit juvenile crime.
There are a number of reasons why juvenile crime is growing. First, since
most teenagers nowadays have access to the Internet, juvenile crime
becomes more organized, well-planned and secure than it was in the past.
For example, most of the recruitment or crime planning work can be done
seamlessly through a social network channel that vows to protect user’s
privacy, making it a challenge for the police to prevent real crime in advance.
Second, some large cities, like Chicago, are rife with drug trafficking
targeting young adults. Plenty of evidence suggests that human’s brains are
susceptible to the negative influence of drugs, which often triggers the desire
to commit juvenile crime.
Nevertheless, there are also a variety of solutions to alleviate this issue. First,
Internet police can disguise themselves as normal young adults who wish to
join those illegal groups for investigation and evidence gathering purposes.
The police would have the opportunity to not only prevent the particular
crime beforehand but also understand the underlying structure behind any
contemporary juvenile delinquency. Second, law enforcement should take
step to tighten drug control to ensure little to no drug supply in the market.
For instance, increasing fines and penalties for drug-related activities would
act as a deterrent for drug traffickers and buyers.
In conclusion, the Internet and the drug industry are two contributing factors
to juvenile crime. Internet police and law enforcement should cooperate to
minimize the issue to a manageable level.
203
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
204
Some people think that the best way to run a business is within the family.
What are the advantages and disadvantages of a family run business?
On the other hand, family-run businesses are not without downsides. First,
business-related conflicts among family members have the potential to
sabotage any family relationships. For example, a dispute over either
business ownership or salaries might lead to a quarrel or even an avoidable
family estrangement. Second, non-family employees working for a family-
run business might view this business practice as unfair towards them. For
instance, even if they perform exceptionally well and make enormous
contributions to the company, chances are they will not be recognized
enough compared to those who are family members.
266 words
the BEST way
to improve
grammar
The answer is: READING.
kientranhandbook
CHAPTER 14: ATTACK SKILLS YOU SHOULD
EQUIP TO BEAT ANY WRITING TOPICS
206
Chapter 14:
ATTACK SKILLS
YOU WILL USE TO BEAT
ANY WRITING TOPIC.
(Chương này rất rất quan trọng và nên đọc chậm)
Kỹ năng Writing giống như kỹ năng nấu ăn. Nó không phải là một
kỹ năng mà là tổng hợp của nhiều kỹ năng nhỏ lẻ. Ở nấu ăn bạn
cần có kỹ năng dùng dao thành thạo, kỹ năng luộc, kỹ năng rán,
kỹ năng seasoning, kỹ năng quan sát nhiệt độ, kỹ năng pha nước
chấm, kỹ năng kết hợp món ăn, kỹ năng trình bày món ăn, kỹ
năng thái hành, kỹ năng thái rau, kỹ năng rút xương gà, kỹ năng
lọc xương cá. Có vẻ như mình đi hơi quá nhưng là để bạn thấy
được ý mình muốn truyền tải. Và hi vọng bạn đã thấy được.
Kỹ năng sử dụng từ If
Kỹ năng sử dụng từ Since
Kỹ năng sử dụng từ By
Kỹ năng sử dụng từ In order to
Kỹ năng sử dụng từ Especially
Kỹ năng sử dụng từ Although
…
Nhưng bạn đã nhầm to. Đây là vũ khí mạnh nhất giúp bạn trong
ngày EXAM. Hầu hết chúng ta biết đến những cụm này và gặp
207
nhiều. Nhưng chúng ta lại không có kỹ năng dùng nó. Nếu bạn
chỉ học những từ khó như Peccadillo, elucidation, pernicious mà
kỹ năng dùng If Since By In order to Although của bạn chưa tốt,
thì đây giống như bạn học các kỹ năng của Cao thủ đai đen
Karate nhưng lại không biết đứng tấn (!?). Hoặc là học cách bốc
đầu xe máy nhưng lại không biết dắt xe (?!). Hoặc là muốn đi tàu
vũ trụ nhưng lại bị say xe buýt. Mình thấy có rất nhiều trường
hợp như vậy. Vấn đề ở đây là chúng ta thường bị nhầm lẫn giữa
BIẾT và THÀNH THẠO.
Giống như NHÌN người ta đánh nhau sử dụng các thế võ Karate
nhưng không thể BẮT CHƯỚC được họ. Trọng tâm của chương
này là giúp bạn tập đứng tấn. Giúp bạn tập thái hành. Giúp bạn
tập lọc xương cá. Giúp bạn có kỹ năng dắt xe trước khi lao vào
đua xe. Giúp bạn thành thạo kỹ năng tìm x trước khi bước vào
phòng thi toán cao cấp, etc.
Hãy coi [Kỹ năng If] là một thế võ của bạn. Nếu bạn thành thạo
thế võ “If”, khi nhìn vào một đề thi bạn sẽ thấy nó dễ hơn. Nếu
bạn thành thạo thêm nữa [Kỹ năng Since] là bạn đã tiến gần
hơn đến mục tiêu. Nếu bạn thành thạo thêm [Kỹ năng By] nữa
thì có lẽ đề sẽ trở nên dễ hơn rất nhiều. Đây mới chỉ là 3 kỹ năng
thôi mà nếu thành thạo đã khiến cuộc chơi thay đổi.
Ở chương này mình sẽ giới thiệu cho các bạn các thế võ để bạn
có thể luyện tập thành kỹ năng hay phản xạ. Hồi mình học Karate,
thầy bắt mình phải tập đi tập lại mấy thế võ rất nhàm chán. Thế
đưa tay lên đỡ v.v mà tập đến hàng tháng trời. Rồi một số thế
nữa, rất công thức. Mình tự hỏi tập công thức như vậy nếu fight
ở ngoài đường thì đâu có theo công thức gì đâu?
Nhưng vì hồi đó mình không hiểu rằng chính vì sự luyện tập như
vậy đã tạo ra phản xạ ở Subconscious. Nghĩa là bạn sẽ lập tức
phản xạ khi cần mà không cần NGHĨ đến nó. Đấy là sự khác biệt
giữa Lý Tiểu Long và chúng ta. Đấy cũng là sự khác biệt giữa
Gordon Ramsay giám khảo vua đầu bếp và chúng ta.
208
Các thủ thuật và bước làm của chúng ta giống nhau. Nhưng kỹ
năng thì khác nhau một trời một vực. Một người thái hành đến
10000 lần, một người chỉ thái 50 lần.
Trong rất nhiều trường hợp các kỹ năng như [If], [especially],
[Since], cứu cánh cho bạn. Bạn chỉ cần viết được từ if ra thôi
là từ không có ý tưởng, ý tưởng tràn về.
Giống như khi bạn trồng cây, bạn phải có đất. If, especially
giống như đất để cho cây (ý tưởng) của bạn bám lên. Có nhiều
bạn thắc mắc tại sao nghĩ mãi mà không ra ý tưởng. Câu trả lời
là vì bạn đã có đất đâu? Không có đất thì ý tưởng chẳng lẽ mọc
trên xi măng?
Luyện các kỹ năng ở dưới giống như bạn học các thế võ nhỏ
trong Karate, sẵn sàng lôi ra đối kháng trong ngày thi IELTS. Hoặc
nó cũng giống như bạn đang mang về vườn nhà bạn các loại đất
để cây mọc lên (ý tưởng mọc lên).
Trước khi bắt đầu chúng ta có một quy tắc như sau:
Thế võ số 1:
If.
Bạn hãy tưởng tượng. If xuất hiện ở khắp mọi nơi và hầu như
trong bài Essay nào mình hoặc bạn cũng dùng ít nhất một hoặc
2 If.
Một bài essay có 14 câu. 2 câu Intro thì không dùng if rồi, 2 câu
Conc thì ít dùng If rồi. 2 câu Topic sentence thì cũng rất ít dùng
If vì chúng cần ngắn gọn và chỉ mang tính giới thiệu. Vậy còn lại
8 câu trong phần BODY.
Nếu bạn dùng If thành thạo trong 1 câu thôi tức là bạn đã tấn
công được 1/8 cái BODY. Nếu bạn dùng 2 câu, nghĩa là bạn đã
đánh được 25%. Tuyệt vời. Tất nhiên không nên dùng đến lần
thứ 3 vì bài của bạn cần Variety. Bạn cần phải thay đổi từ đấm
sang đá rồi sang đến vật nữa đúng không nào? Hãy tưởng
tượng If là kỹ năng sử dụng nắm đấm.
210
Giả sử bạn đang ở phần BODY và gặp một tên to con bặm trợn
đến gần định gây sự với bạn. Thật bất ngờ. Và đứa to con bặm
trợn đó là một đề bài IELTS ở dưới. Hù!
Many people try to look younger than they really are. What are
the reasons for that? Is it a positive or negative
development?
Hmm, bạn vẫn đang nhìn hắn. Không biết nên làm gì.
Bạn hơi lưỡng lự một chút. Nhưng cũng quyết lấy hết dũng
cảm giơ ra nắm đấm If của mình.
BOOM! Vậy là bạn vừa mới đấm hắn. Bạn phẩy tay lên xuống vì
hơi đau tay. Hắn cũng hơi hơi đau. Mặc dù cú đấm chưa được
mạnh lắm nhưng đây là những cú đấm đầu tiên mà bạn luyện.
Congratulations!
If people look younger than their age, they can maintain their
self-image and self-confidence.
Đỡ hơn nhiều rồi đó, cú đấm này chất lượng hơn nhiều vì đi sâu
hơn vào chi tiết. Nhưng tất nhiên bạn vẫn có thể improve nó.
For instance, if people look younger than their age, they can
better maintain their self-image and self-confidence, which is
considered highly beneficial to their success at work or in life.
211
Đây là một cú đấm mạnh hơn rất nhiều. Bạn không những sử
dụng If mà còn sử dụng đòn which để tăng độ mạnh cho If,
which hỗ trợ cho if. Mình gọi which là doping. Mình sẽ nói về
các loại “thuốc” doping ở phần sau.
Ở phần này bạn chỉ cần tập trung vào If, và luyện thật kỹ nó.
Nếu tư duy theo kiểu đất-và-cây, thì khi dùng If bạn sẽ trồng
được rất nhiều loại cây (ý tưởng).
Một cái cây vừa mới mọc lên. Tuy nhiên bạn cần tưới thêm
nước để nó lớn nhanh.
If new technology and sport facilities come into play, the public
will be more likely to engage in physical exercises.
If new technology and sport facilities come into play, the public
will be more likely to engage in physical exercises, which delays
the aging process.
Chắc hẳn bạn đã nhận ra một thứ gọi là Before and After. Từ
cái If này và có lẽ thêm cái which nữa, bạn đã thay đổi cuộc
chơi. Hay chính xác hơn bạn đã hoàn thành 12.5% phần Body.
Bạn thấy thế nào? Bạn vừa hoàn thành 12.5% phần body chỉ với
câu If kết hợp which vừa rồi. Giả sử bạn muốn viết 2 câu if cho
một bài.
Khi bạn trồng được một cây này, ý tưởng lại mọc ra từ cây này
và lúc này bạn mới có khả năng để viết được câu tiếp theo như.
Tuy nhiên nói thì rất hay nhưng bạn vẫn cần tập đấm rất nhiều
để cho ra những cú If mạnh, dứt khoát và nhanh trong bài kiểm
tra. Nghĩa là bạn có thể đặt bút viết được luôn mà không cần mất
thời gian cân đo đong đếm trong đầu nhiều. Vì đây là kỹ năng.
Kỹ năng hoạt động tiềm thức (Subconsciousness), kiến thức chỉ
hoạt động ở consciousness mà thôi.
Khi luyện tập ở nhà, bạn hãy bắt đầu bằng một cú đấm nhẹ nhất.
Điểm mạnh của If là ở chỗ nó cho bài essay của bạn một mối
quan hệ Cause-effect cực kỳ mạnh, dù bạn muốn hay không.
Cause-effect có tác dụng làm giảm tải những thứ non-sense
bullshit, sáo rỗng. Nó đi thẳng vào trọng tâm. Nếu cái này xảy ra,
cái kia sẽ xảy ra. Rất rõ ràng. Dù bạn có viết câu ngắn như ở trên,
người chấm vẫn ấn tượng với bạn hơn là những câu dài nhưng
trống rỗng toàn những từ hoa mỹ và cấu trúc loạn. Start with if.
Và tất nhiên điều tuyệt vời là một khi bạn đã có một câu If đơn
giản như ở trên. Sẽ có hàng ngàn cách để mông má cho câu If
đơn giản trên của bạn để cho nó trở nên chi tiết và rõ ràng, thuyết
phục hơn.
214
First, if noise restrictions come into play, there will be less risk
of aural diseases, such as hearing loss.
Câu này phù hợp với câu 1.1 trong body 1. Vì bạn thấy có First
ở đầu và câu cũng khá đi thẳng vào vấn đề. Anyway, ở đây bạn
đi vào chi tiết hơn ở chỗ Diseases. Bạn narrow down nó lại thành
Aural diseases nghĩa là bệnh liên quan đến Tai. Chưa hết, bạn lại
sử dụng doping Such as để đi càng sâu hơn vào chi tiết.
Hãy để ý ở đây mình sử dụng những từ rất chi tiết: Workers, job
satisfaction, productivity, morale, những từ này liên quan đến môi
trường công việc. Bạn hoàn toàn có thể viết là:
Cũng được vì từ không quá chi tiết. Work harder chưa học thuật
bằng productivity and morale. Be happier có thể dùng trong mọi
trường hợp, job satisfaction dùng khi nói về công việc mà thôi.
Theo bạn thì từ nào sẽ được giám khảo đánh giá cao hơn? Từ
nào sẽ giúp bạn đạt được 7.5+? Câu trả lời lúc này trở nên khá
rõ ràng.
Vậy là bạn vừa hoàn thành 25% phần body. Như đã nói ở trên
25% là khá đầy đủ. Bạn nên chuyển sang các thế tấn công khác.
215
Thế võ số 2:
Since.
Since ở đây có lẽ không phải là Since mà bạn vẫn biết. Since ở
đây có nghĩa giống như Because. Nhưng nó tự nhiên hơn khi
đứng ở đầu câu và dùng nhiều hơn trong văn bản học thuật.
Nếu như If là cú đấm thẳng thì Since là cú đấm chéo. Nếu như
bạn đã đọc các bài viết mẫu của mình ở trên, bạn sẽ dễ dàng
nhận ra mình không dùng nhiều because mà dùng since nhiều
hơn. Since đứng đầu câu giúp cho câu của bạn trở nên rõ ràng
hơn mà vẫn giữ được sự sang chảnh. Đọc lên là họ biết bạn đang
nói đến Cause-effect. Bởi vì cái này nên cái kia xảy ra. Rất rõ
ràng, Since giúp bạn tránh được thói quen viết loạn. Tất nhiên
bạn cũng có thể đặt Since ở giữa để thay thế cho because.
Nếu bạn đã dùng 2 if, bạn đã được 25% cho phần BODY. Nếu
bạn dùng thêm 1 Since, bạn đã được thêm 12.5% nữa thành
37.5%! No kidding!
Nhưng tất nhiên bạn vẫn cần luyện tập rất rất nhiều để cú đấm
chéo này của bạn xảy ra theo phản xạ, kiểu như đặt bút xuống là
viết được luôn và viết ra được từ Since ra giấy phát là có ý tưởng
luôn để viết luôn. Since cũng giống như If, là một loại đất giúp
bạn trồng cây (ý tưởng).
216
Many people try to look younger than they really are. What are
the reasons for that? Is it a positive or negative
development?
Lại là tên lúc nãy, chúng ta vừa dùng If để cho hắn một cú đấm
thẳng. Giờ bạn hãy sử dụng Since để cho hắn một cú đấm chéo
nhé.
Rất rõ ràng. Since [reason], [result]. Cứ như ngôn ngữ lập trình
vậy. Nhưng dễ hơn nhiều. Bài bạn trở nên mạch lạc hơn nhờ
những thứ như Since và If.
Giờ hãy cùng mông má cái câu ở trên xem thế nào nhé!
Since rất đơn giản. Một vế nguyên nhân, một vế kết quả. Nếu
thêm doping Which nữa thì bạn đi đến tận End result. Đây là một
câu rất phức và kép mà nhiều võ sư karate hiện nay vẫn đang
gặp rắc rối khi lên sàn đấu. Bản chất thì ai cũng biết nhưng kỹ
năng dùng mới là quan trọng.
Từ một câu ghép rất đơn giản như ở trên bạn đã có thể tăng sức
mạnh cho nó bằng cách đi vào chi tiết, kết hợp dùng doping để
đi đến tận End result. Và bạn biết tin gì chưa? Bạn vừa mới hoàn
thành xong 12.5% phần BODY. Ta da!
Một cú đấm rất rõ ràng. Một mối liên hệ Cause-effect không thể
rõ nét hơn. Bạn hoàn toàn có thể viết câu này vào bài kiểm tra
thật sự nếu bạn aim thấp hơn 7. Thậm chí mình khuyến khích
bạn hãy tập viết kiểu đơn giản nếu bạn tự cho rằng bạn rất sợ
Writing. Bắt đầu từ những câu đơn giản trước đến khi bạn thật
thoải mái.
Nếu bạn đã thoải mái rồi chúng ta lại cùng nhau make up cho nó
để nó xinh đẹp hơn (chi tiết hơn).
Cú đấm mạnh hơn khi đi sâu hơn vào chi tiết. Go to school nghĩa
là phải Prepare for class assignment. Nếu không go to school
nghĩa là have more time to work. Fancy hơn thì là seek
employment. Especially và Which ở đây là 2 viên doping khác
nhau giúp cú đấm của bạn thậm chí mạnh hơn nhiều. Mỗi viên
doping có một tác dụng khác nhau.
Câu trên của bạn trở nên rõ ràng mạch lạc, clause nào ra clause
đấy. Không giống như một số bài essay phức mà bạn đọc trên
mạng. Phức đến nỗi đọc mãi chẳng hiểu viết cái gì.
Chúng ta lại tiếp tục với tên khác. Luyện tập liên tục và không
ngừng nghỉ.
Some people say that too much attention and too many
resources are given in the protection of wild animals
and birds. Do you agree or disagree about this opinion?
Đề này có vẻ thú vị hơn đề trước và tuyệt vời hơn nữa nếu bạn
yêu thiên nhiên giống mình. By the way, nếu bạn là một người
yêu thiên nhiên thì đề thi IELTS sẽ trở nên dễ dàng hơn với bạn,
vì bạn biết bạn sẽ bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Bạn sẽ lập
luận như bạn đang cố gắng thuyết phục một người khác có suy
nghĩ bảo vệ môi trường giống bạn. Vì vậy ngoài lề một chút là
bạn hãy yêu thiên nhiên nhé. Nó không chỉ tốt cho trái đất mà
còn tốt cho…chính bài essay của bạn!
First, since there have been a large number of wild animals and
birds going extinct every year, resources have never been
sufficient.
Đôi khi bạn chỉ cần một câu như thế này là đủ. Người chấm sẽ
biết là bạn chuẩn bị nói về Resources. Giả sử ở đoạn 2 bạn nói
về Attention và lại dùng Since.
Đố bạn biết chuyện gì vừa xảy ra? Bạn vừa mới hoàn thành 25%
phần BODY rồi. Chỉ đơn giản như vậy thôi. Hoặc là ít nhất với
một số bạn thì là chưa nhưng nếu áp dụng đi áp dụng lại nhiều
lần, nó sẽ thành thói quen mà bạn rất khó bỏ. Thói quen viết tốt
và clear. Giờ hãy làm một đề khác.
Nào bạn hãy tấn công mạnh hơn (be more specific).
Tools ở đây không sai nhưng nghĩa của nó vẫn bị rộng. Chúng ta
muốn càng specific càng tốt. Thu hẹp nó lại thành Devices. Khi
nhắc đến Tools chúng ta sẽ nghĩ đến đủ các loại công cụ từ sửa
nhà, làm vườn cho đến nấu ăn. Khi nhắc đến devices chúng ta
sẽ nghĩ ngay đến thiết bị điện tử. Ngoài ra cụm Tools of
communication hoàn toàn có thể rút gọn lại thành
Communication tools hay communication devices. Làm cho cú
đấm của bạn dứt khoát hơn.
220
Even if vừa là một loại doping vừa là một loại võ công. Nếu đứng
ở đầu câu, nó là một loại võ công giống như If và Since. Nếu
đứng ở giữa câu như VD trên thì nó có chức năng như Doping.
Giúp bạn đi vào specific và clear.
Ở trên bạn có thể thắc mắc tại sao mình dùng Those people mà
không dùng They?
Cùng một đề như vậy bạn vẫn có thể dùng thêm một cú đấm
Since khác như sau:
Rất rõ ràng và to-the-point trong khi đây là một câu phức. Bạn
vẫn có thể hiểu được dễ dàng. Từ Allow ở trên không phải là
một thế võ mà là một loại vũ khí tấn công mà chúng ta sẽ gặp
trong phần sau. Một số bạn có thể sẽ viết là “They allow people”.
Như mình đã nói ở nhiều phần trước, nếu có thể, bạn hãy đi vào
chi tiết. Vì vậy mình chọn từ Users.
Bạn cũng không nên dùng từ Other people trong trường hợp này
mà nên rút gọn thành others.
221
Thế võ số 3:
By.
Giống như If, By chỉ có 2 chữ cái nhưng sức mạnh lớn hơn nhiều
những từ dài dài fancy như peccadillos, indubitably, desultory,
paraphernalia, henceforth, pulchritudinous.
Bạn có tin nếu được chọn thành thạo giữa 2 cái một cái là If, By,
một cái là những từ fancy dài dòng kia mình sẽ chọn cái thứ
nhất? Mình nghĩ bạn cũng sẽ như vậy.
Nếu bạn không chắc chắn về giả thiết này hoặc chuyện đó chưa
bao giờ xảy ra. Bạn có thể dùng Would thay vì Will.
Nếu bạn là người am hiểu, bạn sẽ thấy cái câu thứ 2 là mình bịa
ra hoàn toàn. Chẳng có chỗ nào FREE cả và cái Stonehenge kia
cũng không attract mostly local people. Nhưng who cares?
Người chấm họ chỉ nhìn vào cách dùng ngôn ngữ của bạn và
cách bạn thuyết phục họ chứ không phải quan tâm đến mấy tiểu
tiết. Rất uyển chuyển khi dùng By và Since như đoạn trên, bạn
đã xong 25% phần BODY mà không cần vò đầu bứt tai nghĩ ý
tưởng. Vì By và Since tạo đất cho bạn trồng ý tưởng.
First, by using the Internet to read news, readers can save time
and money buying newspapers.
Không thể clear hơn bạn nhỉ? Quá rõ ràng và chỉ cần bạn viết
được như thế này trong bài viết của bạn thôi là đã tốt lắm rồi. Có
nhiều cách khác nhau để sử dụng By.
Bạn có nhận thấy đoạn trên có vấn đề gì không? Yes, you’re right.
Mình đã dùng đến tận 3 câu để chứng minh một vấn đề. Đây là
điều không nên. Mình sẽ sửa lại bằng việc ghép 2 câu lại với
nhau.
Rõ nét hơn và quá chi tiết. Giống như bạn đang xem TV độ phân
giải 4K vậy. Since ở đây bạn để ý có màu xanh thay vì vàng bởi
vì trong trường hợp này nó có chức năng như Doping, làm cho
câu trở nên chi tiết thay vì làm đất để trồng cây.
224
Để sử dụng uyển chuyển kết hợp nhiều kỹ năng If, By, Since cùng
một lúc, lời khuyên vẫn là bạn phải luyện thật nhiều như chúng
ta đang làm bây giờ. Tập viết phần BODY và tự ép mình sử dụng
thế võ By, hay If. Lặp đi lặp lại.
Some people think that the best way to increase road safety
is to increase the minimum legal age for driving cars
or riding motobikes. To what extend do you agree or disagree?
Đề này liên quan nhiều đến tư duy logic xã hội một chút nên bạn
nào chưa quen sẽ thấy hơi sợ. Nhưng đừng sợ vì ý tưởng nào
cũng quan trọng hết. Miễn sao…bạn có võ.
First, by raising the minimum legal age for driving cars, teenagers
would be less motivated to learn how to drive responsibly at
young ages. In fact, if they get older and are busier, they will be
more likely to lose their interest of being good drivers, which
could potentially diminish road safety.
4 câu trên đều sử dụng các thế võ If, since, by và các viên doping
như Even, Which. Làm cho ý tưởng từ đâu chui ra liên tục và
làm cho đoạn trở nên rõ ràng như ban ngày. Vì đây là kỹ năng,
bạn không nên dùng một cách gượng ép mà nên luyện thật nhiều
để bộ óc bạn TỰ ĐỘNG lấy nó ra dùng khi thấy cần. Giống như
khi bạn đói, bạn không cần gượng ép bạn đói mà bộ não bạn sẽ
tự động tạo ra cảm giác đói hoặc khát để bạn hành động theo ý
nó.
225
Randomness
Hãy dùng từ vựng và cấu trúc vào IELTS mà bạn biết chính
xác meaning của nó. Vì nếu bạn không biết nghĩa mà vẫn
dùng anyway, mức độ randomness của bài viết bạn sẽ
tăng lên.
Hầu hết các bạn luyện viết IELTS hiện nay đều học theo
kiểu random. Đó là chưa biết rõ nghĩa nhưng vẫn dùng.
Và thậm chí dùng nhiều, dẫn đến việc hình thành thói
quen hiểu sai nghĩa.
Vì vậy, chỉ dùng từ nếu bạn đã biết rất rõ nghĩa của nó.
kientranhandbook
226
Thế võ số 4:
In order to.
Thế võ này cũng hay được dùng để tạo đất cho ý tưởng và làm
cho câu của bạn có substance.
Các bạn có thể hình dung trong Karate nếu như By, Since là cú
đẩm thẳng hay chéo thì In order to lại là cú đấm ngược. Tại sao?
here is why.
• By [cause], [effect]
• If [cause], [effect]
• Since [cause], [effect]
Tuy nhiên:
Bạn không cần quan trọng mất cái công thức trên vì nó chỉ mang
tính chất minh hoạt thôi. Khi viết chẳng ai quan tâm mà chúng ta
chỉ viết khi chúng ta cảm thấy cần. 2 từ “cảm thấy” ở đây rất
quan trọng vì cảm thấy có nghĩa là Kỹ năng. Bạn càng luyện tập
nhiều bao nhiêu thì bạn lại càng có những khả năng như phản xạ
và cảm thấy.
Anyway, lại trở lại với In order to. Thế võ này bạn có thể viết ở
đầu câu hoặc giữa câu đều được. Giống như các thế võ khác,
nếu bạn đặt ở đầu câu, nó là thế võ và có màu vàng. Nếu đặt ở
giữa câu, nó là thuốc Doping giúp tăng chi tiết của bạn và đi đến
tận cùng End result.
227
Chúng ta hãy cùng áp dụng thế võ cú đấm ngược này vào BODY
của bất kỳ một bài IELTS nào.
Cú đấm ngược rất hay. Tại sao, giả sử bạn đấm trực diện nhiều
bằng By, bạn muốn thay đổi các thế võ khác nhau để đối thủ
không biết đường nào mà lần đúng không nào? Trong trường
hợp này bạn vẫn có thể dùng By.
Bây giờ hãy làm cho câu trở nên chi tiết hơn! Tăng sức mạnh tấn
công vào BODY.
Ý 1.2 kết hợp Since và In order to lại cùng 2 viên doping quen
thuộc.
Và bạn biết tin gì chưa? Bạn đã hoàn thành 50% phần BODY.
50% còn lại tương tự, bạn có thể áp dụng các thế võ hoặc không
cũng không sao. Bài essay chỉ có vậy thôi. Nếu bạn có hơi
struggle nghĩ ý tưởng một tí mình nghĩ cũng không sao. Hãy thư
giãn. Dành thậm chí 2 phút nghĩ ý tưởng cũng được vì một khi
bạn đã có ý tưởng rồi, các thế võ và doping sẽ take care phần
viết lên giấy giúp bạn.
Bạn hãy thử đấm nhẹ vào nó trước nào. Thử độ cứng.
Bạn có tin là dù bạn đấm nhẹ như vậy thôi nhưng điểm của bạn
sẽ vẫn cao hơn những người đấm trượt không? Vì cú đấm này
ai đọc cũng có thể hiểu được.
Wait a second! Bạn thấy có vấn đề gì trong câu trên không? Yes,
you’re right. Mình vừa liệt kê mà đã liệt kê thì phải có And ở trước
từ cuối.
Lại wait a second. Bạn thấy có điều gì không bình thường không?
Mình tin một số bạn sẽ phát hiện ra còn số khác vẫn quen viết
“Evidences”. Chú ý evidence không đếm được. Cho nên chúng
ta phải bỏ S. Vậy là bạn vừa hoàn thành tốt 2 câu. Tức 25% bài
thi một cách nhanh gọn. Bây giờ hãy tấn công một đề khác. (Lúc
chọn đề mình chọn rất random.) Vì đối với mình, đề nào cũng
giống đề nào.
230
Một đề tương đối quen thuộc với chúng ta. Và mình tin là học
sinh lớp 5 cũng nghĩ ra ý tưởng. Bởi vì có lẽ các em ý suy nghĩ
đơn giản và nhanh.
Nào chúng ta lại sử dụng cú đấm quen thuộc (Hay là trồng cây).
Hãy đấm nhẹ trước, để thử độ cứng.
Rất tốt, rất clear và to-the-point. Giờ bạn muốn đấm mạnh hơn.
Câu ở trên mình tiếp tục mắc một lỗi sai với Such as. Such as
không có So on hay etc. ở đằng sau.
Ngoài ra đây mình viết gọn lại một chút (far-away locations), và
tăng tính chi tiết cho từ Better (How better?). Better ở đây nên
được viết thành More practical. Nhưng Practical vẫn chưa đủ chi
tiết. (How practical?) Thực tế như thế nào? Vẫn phải đi sâu hơn
nữa.
Thế võ số 5:
This.
This là một thế võ mạnh mà mình tin bạn thấy rất nhiều ở các
bài viết mẫu. Gần như 99.99% mình dùng This để bắt đầu các
câu Example/Result. Mình hầu như không dùng This để bắt đầu
các câu như Topic sentence hay Idea, GS, hoặc opinion.
Tất nhiên This không đứng một mình mà đứng cùng với các từ
để tạo thành các thế võ kết hợp Doping rất mạnh.
• This means that
• This benefits not only […] but also, which […]
• This affects not only […] but also, which […]
• This influences not only […] but also, which […]
• This has an impact on not only […] but also, which […]
• This acts as a deterrent for
• This acts as an incentive for
233
This rất linh hoạt. Giống như ở trường hợp trên, tạo ra một câu
phức chứa đầy đủ thông tin và result làm cho ví dụ rất valid.
This means that được dùng để giải thích rõ ràng và đi sâu hơn
cho ý supporting ideas. Tất nhiên bạn không nhất thiết phải
dùng This means that, bạn có thể dùng For example và lấy ví
dụ. Hãy tưởng tượng đôi khi bạn bí quá không nghĩ ra được ví
dụ thì có phải This means that là một giải pháp?
234
Viên Doping số 1:
, which
Viên này có lẽ đã quen thuộc đối với chúng ta. Bạn có thể dùng
3-4 lần trong một bài Essay để tăng tính chi tiết hoặc đi đến End
result. Một chức năng hết sức quan trọng. Bạn có để ý có nhiều
bài viết mẫu mình đã viết nhất là những câu Example/Result sử
dụng WHICH và bôi xám để chứng tỏ với người ta tính Relevant
với câu trên (làm cho ví dụ trở nên valid.)
Biết được lợi ích của nó rất quan trọng. Đối với một số bạn khác,
hoặc thậm chí giáo viên IELTS thì WHICH dùng để tăng độ dài
của câu hoặc làm cho phức tạp. Đây là suy nghĩ không hoàn toàn
đúng. WHICH chỉ dùng khi bạn thấy nó cần thiết và nó dùng để
tăng tính valid của example bằng cách đưa ra END RESULT. Đây
mới là mục đích của WHICH.
Nắm được rất rõ mục đích của nó là bước đầu để bạn trở
thành cao thủ.
235
Which ở đây tăng tính chi tiết cho câu và tăng thêm sức thuyết
phục. Ở một số trường hợp khác, nó làm tăng tính liên quan
(relevancy.)
First, since urban areas are more ethnically diverse than rural
ones, the likelihood of conflict leading to crime among people
with different values and belief systems is higher. For example,
the greater lack of familiarity and mutual understanding among
individuals in urban areas can feasibly get people into
unnecessary fights, which potentially leads to crime.
Bạn hãy đọc kỹ câu in nghiêng ở trên. TOPIC thì nói về CRIME,
nhưng câu này nếu không có đoạn WHICH trở đi thì lại chỉ nói về
FIGHT. Tức là không có tính liên quan. Fight thì liên quan gì ở
đây? Which ở đây sẽ giúp cho câu của bạn khớp với bài viết
(Which leads to crime)
Có lẽ mình đã nói ở đâu đó trong cuốn sách rồi nhưng mình vẫn
phải nói lại. Đó là người bản xứ rất ít khi dùng WHICH ở giữa câu
để modify cho nouns như những sách phổ thông đã dạy.
236
Rất ít dùng mà nghe không tự nhiên. Ở đây nên dùng “that”. The
benefits that the solution offer. Bạn hãy dùng “that” hoặc “who”
(trong TH chỉ người) và nên chỉ dùng which ở cuối câu chứ
không ở giữa câu. Trong hầu hết các trường hợp, luôn dùng dấu
phẩy trước Which.
Ví dụ:
I love cats, which is good -> bổ nghĩa cho cái sự thật (cả cái
clause) là “Mình yêu mèo”. -> Chúng ta phải dùng số ít – “is”
I love cats, which are nice -> Bổ nghĩa cho từ “cats”. Tuy nhiên
cách viết này mình không khuyến khích. Nếu bạn bổ nghĩa cho
một từ, nên dùng “THAT”
I love cats that are nice -> Đây là cách tốt nhất.
>>> Phần lớn, bạn dùng Which (có phẩy) để bổ nghĩa cho cả một
CLAUSE!!! Và đây là cách mình dùng nhiều nhất. Hãy dùng “that”
hoặc dạng V-ing rút gọn để bổ nghĩa cho một từ
237
Which ở đây lại có chức năng tăng tính valid và relevancy cho
câu. Tưởng tượng không có which câu sẽ như thế này.
Trong đầu người đọc sẽ tự động bật ra những câu hỏi như “So
what?, what’s next?, why is it so important?) vì vậy bạn cần viên
doping này ở cuối trong một số trường hợp để làm rõ cái END
RESULT mà người đọc muốn nhìn thấy. Người đọc muốn nhìn
thấy END RESULT CỦA VÍ DỤ chứ không muốn nhìn thấy Ví dụ,
bạn hãy nhớ điều này nhé.
238
Viên Doping số 2:
such as
Viên doping này chắc cũng khá quen thuộc với bạn và có lẽ bạn
cũng dùng khá nhiều.
Về bản chất nó giúp bạn đưa ra ví dụ, làm tăng tính chi tiết. Tức
tăng sự thuyết phục và điểm task response của bạn. (tăng sức
mạnh cho cú tấn công)
Such as nếu được dùng ở giữa câu cần được “bao bọc” bởi 2
dấu phẩy. Nếu dùng ở cuối câu thì không cần.
Such as khá dễ dùng nhưng bạn cũng nên biết một số quy tắc
chung như sau:
• Không dùng vân vân ở đằng sau (etc. Hoặc so on hay dấu
3 chấm)
• Chỉ nên liệt kê 1 hoặc 2 từ, tránh làm loãng ý chính.
Từ resources ở đây bị chung chung -> bạn vẫn có thể đào sâu
hơn để cho người ta hình dung được cụ thể nó là cái gì.
Ở đây mình tuân thủ 2 quy tắc đã nêu ra và một quy tắc liệt kê
• Kẹp giữa 2 dấu phẩy
• Chỉ nêu ra 1-2 ví dụ
• Dùng “and” ở trước từ cuối.
Ôn lại một chút, bạn có để ý Which ở đây mình dùng sau dấu
phẩy để đi đến END RESULT? Và mình đang modify cho cả cái
cụm đằng trước (playing with toys blah blah and eating on time
blah blah…) chứ không phải cho từ “Healthy” ngay trước nó.
Ngoài ra ở đây mình muốn nhấn mạnh thêm. Thông thường đằng
sau which mà modify cho cả clause, động từ sẽ phải có S ở cuối.
Nhưng trong TH này từ Ensure lại không có S.
Nếu muốn sound học thuật hơn nữa. Bạn có thể thay đổi từ
Eating on time thành Having scheduled meals.
For instance, playing with toys will keep the children occupied for
a long time and having scheduled meals will keep children
healthy, which ensure their mental and physical developments.
Thêm một số chú ý nữa. Tại sao ở đây mình dùng Having
scheduled meals mà không bỏ Having đi. Mình cũng rất muốn bỏ
nhưng sẽ làm mất tính song song. Ở trước đó có từ Playing nên
để song song vẫn phải có Having.
Ở trường hợp này, cách dùng viên doping such as vẫn không có
gì thay đổi, Economic indicators nào? Employment rate and GDP.
241
Mình muốn chia sẻ cho bạn thêm một mẹo nhỏ mà mình dùng ở
ví dụ trên. Đó là mình cố tình dùng từ CHUNG CHUNG để có cơ
hội dùng SUCH AS. WOW!!!
Tất nhiên bạn vẫn có thể viết thế này nhưng đây là câu IDEA 1.
Chẳng phải Bạn muốn ý tưởng của bạn tập trung hơn một chút
sao? Employment Rate và Gross Domestic Product nên được
gộp lại cho dễ hình dung thành economic indicators. Lại vừa có
cơ hội dùng Such as, biến 2 cái của nợ kia thành ví dụ. Vừa tổng
quát vừa rõ ràng.
Ở đây mình vẫn muốn nhắc lại đó là such as vẫn tuân thủ các
quy tắc:
• Vì ở giữa câu nên phải kẹp giữa 2 dấu phẩy
• Chỉ nên liệt kê 1 hoặc 2
• Dùng “and” trước từ cuối cùng.
242
Viên Doping số 3:
, especially
Viên especially này được dùng gần giống như such as nhưng
nó mang tính nhấn mạnh, đi vào chi tiết chứ không chỉ đơn thuần
là đưa ra ví dụ liệt kê.
Và nó không chỉ dùng cho danh từ mà còn cho hoàn cảnh. VD.
Especially when, especially if, especially in, etc.
Especially nếu được đứng ở giữa vẫn phải kẹp giữa 2 dấu phẩy.
Quy tắc tưởng chừng rất đơn giản nhưng chúng ta thường hay
phớt lờ mấy thứ đơn giản như dấu phẩy (nhiều bạn hay viết liền),
làm điểm bị rơi vãi nhiều xong lúc nhận điểm lại thắc mà là tại
sao mình viết toàn từ ảo của GRE, cấu trúc kép phức tạp hợp ảo
lòi mà vẫn chỉ 6.0.
Ở VD thứ nhất, especially đi vào chi tiết vào một trường hợp
cụ thể. Ví dụ thứ 2 cả 2 especially lại đi vào một đối tượng cụ
thể. Một sử dụng especially when, cái còn lại chỉ especially.
Nhìn chung cũng không có gì phức tạp cả miễn sao bạn biết
dùng khi thấy một từ nào đó chưa đủ chi tiết. Nations (nations
nhưng cụ thể là đối tượng nào? Trường hợp nào?).
Hãy luôn tự đặt câu hỏi trong đầu khi bạn nhìn một từ chung
chung mà vẫn có thể khai thác lợi thế Doping.
244
Cái quan trọng là bạn chỉ cần để ý xem chỗ nào là chỗ chung
chung.
Và như ví dụ trên, mình không bao giờ quên dấu phẩy ở trước
Especially. Nếu ở giữa vẫn phải kẹp. Dấu phẩy ở đây rất quan
tọng.
245
Viên Doping số 4:
due to
Một số bạn sẽ thắc mắc là tại sao Due to lại là Doping vì nó có
thể đứng dầu và giữ chức năng như Since.
Đúng như vậy. Bạn hoàn toàn có thể dùng Due to như Since và
nó sẽ có chức năng như một thế võ.
Nhưng mình muốn bạn thật thành thạo 4 thế võ mình đã nêu ở
trên hơn là tổng hợp tất cả các loại thế võ. Vì như vậy bạn sẽ bị
loạn. Có hàng nghìn thế võ. Nhưng mình khuyên bạn đối với phần
thi IELTS, bạn chỉ cần thành thạo 4 thế võ đã nêu ở phần trước.
Due to ở đây dùng với chức năng như một viên Doping, giúp giải
thích cặn kẽ lý do.
Một lỗi dùng Due to nhiều bạn hay mắc đó là sử dụng thay thế
Because of trong tất cả các trường hợp. Không nên. Hãy sử dụng
Due to nếu bạn muốn nhắc đến lý do tiêu cực mà thôi.
246
Và bạn đang thắc mắc tại sao ví dụ trên không có Due to.
Bởi vì Due to chỉ dùng khi bạn nói đến vấn đề tiêu cực thôi. Ở
đây rất khó nhét Due to vào vì chúng ta đang nêu lên điểm mạnh
của Younger leaders (thay vì nói về điểm yếu của Older leaders).
Có một cái bẫy như sau: Nghĩa là bạn vừa nói về điểm mạnh của
younger leaders vừa về điểm yếu của older leaders. Đây là điều
không nên. Mặc dù không hoàn toàn sai.
Hãy để ý mặc dù ở đây mình không nói đến Older leaders nhưng
vẫn dùng từ MORE EFFECTIVELY, NEWER. Bởi vì đây vẫn là so
sánh ngầm.
Equipping them -> là một dạng rút gọn của which. Bỗ nghĩa cho
cả cụm đằng trước.
247
TS1: One of the reasons is that older leaders have weaker skills
of dealing with uncertainty. 1.1 IDEA: First, since many of their
educational approaches have been obsolete due to the fast-
changing environment nowadays, older leaders tend to use old
ways to look at new problems. 1.1 EX: For example, many old
leaders are unable to solve computer-related problems due to
the nature of past education that lacked technology.
Đây là một phiên bản khác tập trung nói về sự yếu kém của Old
leaders. Bởi vì bạn đang nói lên VẤN ĐỀ của họ nên chủ yếu sẽ
dùng due to.
Đối với mình, due to không hẳn là một viên doping mạnh bằng
các viên khác vì nó kén đối tượng hơn. Doping mạnh nhất phải
kể đến which hay especially hoặc Not only but also.
The very first thing I do
when reading an essay from
a student is count how
many sentences there are
for each paragraph
I only mark and correct essays that follow my structure
2552. It's the best structure for IELTS writing.
Unfortunately, many still don't know this and that's why
they struggle big time.
kientranhandbook
248
Viên Doping số 5:
Either
Or
Viên doping này cũng khá quan trọng trong văn viết. Dịch nôm na
ra tiếng Việt nó có nghĩa là “Dù cái này hay cái kia”, ý nói là
KHÔNG QUAN TRỌNG dù thế nào đi nữa.
Viên thuốc này không những làm cho câu của bạn trở nên chi
tiết, nó còn mang tính nhấn mạnh.
Nghĩa là dù học trường Y hay Luật thi môn kinh tế cũng quan
trọng. Mang tính nhấn mạnh.
Bạn hãy sử dụng một thế võ và viên Doping này để viết bất kỳ
một ý tưởng nào trong đầu bạn cho chủ đề này nhé!
***
Nếu bạn để ý kỹ thì cách dùng khá giống với viên Regardless of.
I prefer
either or over Nhưng mình thích dùng viên Either Or hơn bởi nó đi sâu hơn vào
regardless of
but you can ví dụ. Viên Regardless of sẽ chỉ nói chung chung được. Ví dụ:
use both to
improve
variety First, by creating more designated cycling routes throughout the
city where other vehicles cannot get in regardless of purpose,
citizens would feel safe travelling by bicycle. The city of Toronto,
for example, has a large cycling network, encouraging its citizens
to use their bikes regardless of activity.
Mặc dù mình prefer hơn nhưng trong TH này bạn hoàn toàn có
thể đa dạng hoá. Một cái dùng viên Either or cái còn lại dùng
Regardless of. Phải chăng đây là cách dùng thông minh?
Bạn hãy dành 1 ít phút viết bất kỳ ý tưởng gì trong đầu bạn, sử
dụng các thế võ và viên doping either or nhé!
**
Như ở đoạn trên mình dùng 2 thế võ, đặc biệt câu cuối cùng sử
dụng 2 viên Doping tăng tính nhấn mạnh và làm cho câu trở nên
rất rõ ràng, thuyết phục và chặt chẽ.
251
Viên Doping số 6:
Not only
But Also
Viên Doping này mình hay dùng thường xuyên và cũng có mục
đích nhấn mạnh khá giống với Either Or. Bạn có thể dùng ở đầu
câu như một thế võ hoặc giữa câu như một viên Doping.
Viên doping này có lẽ cũng không có gì lạ lẫm với bạn nên mình
không muốn giải thích quá nhiều. Điều bạn cần lưu ý duy nhất ở
viên này đó là cấu trúc sau Not only và But also phải song song
với nhau.
Not only he likes this but also likes that. => Không song song V matches V
N matches N
He not only likes this but also likes that => Song song Adv matches Adv
Mình biết là bây giờ bạn nhớ nhưng yên tâm vào phòng thi bạn
sẽ quên.
Vì đôi khi bạn dùng viên doping này với 2 vế dài và phức tạp hơn
và trong đầu đang mải nghĩ đến các thứ khác nên dễ dàng quên
và để mất điểm không đáng có.
252
Mẹo để dùng Not only but also đó là bạn hãy cố gắng tận dụng
nó. Trong bài trên bạn hoàn toàn có thể viết.
Impact
Affect
Influence
Benefit
Damage
…
Đây là những từ chủ động mang tính tác động đến một victim.
Hãy nghĩ ngay đến Not only but also. Dùng thật nhiều bạn sẽ tự
thành phản xạ. Cứ lần nào nói đến Benefits là có thể bật ngay ra
Not only but also.
253
Climate change would impact not only the environment but also
the species living within in.
Bla bla affects not only blue blue but also blo blo.
Yada yada will have an influence on not only yodo yodo but also
yudu yudu
Luyện thật nhiều cho cái tuyệt chiêu này nó thành bản năng bạn
nhé! Bài viết của bạn sẽ có độ thuyết phục cao hơn.
254
Viên Doping số 7:
Even if
Viên số 7 này cũng có tác dụng tăng sức mạnh cho cú tấn công
(tăng độ thuyết phục) bằng cách nhấn mạnh. Khá giống với viên
Either Or, Regardless of và viên Not only But also
Climate change will affect not only the Earth but also all species
living on it, even if humans try their best to prevent it.
Tất nhiên Even if cũng có thể đứng đầu như một thế võ, giống
như If. Nhưng mình vẫn có thói quen sử dụng Even if ở giữa câu
để nhường chỗ cho các thế võ khác. Để Even if ở giữa câu sẽ
làm cho cấu trúc câu của bạn trở thành câu phức.
Bạn nên phân biệt được Even if và Even though. 2 cái này không
giống nhau. Even though là sự việc đã xảy ra, tức là nó có thật.
Even if là giả định. Even though là nhấn mạnh của Although,
Even if là nhấn mạnh của If.
Giờ chúng ta hãy sử dụng viên Doping này, kết các thế võ đã học
ở trên để xử lý bất kỳ một đề nào.
Bạn hãy để ý số [1]. Tại sao không phải viết là “benefit local
consumers more than local businesses”? Vì ở đây là so sánh giữa
supermarkets và local businesses chứ không phải so sánh giữa
local consumers với local businesses. Cho nên bắt buộc phải có
Do/Does.
Do ở đây đảo ngược lại trong so sánh (inversion), tăng tính nhấn
mạnh.
[2] Economies of scale là một từ rất học thuật có nghĩa là khi sản
xuất với số lượng lớn thì chi phí trung bình sẽ giảm. Giá sẽ rẻ
hơn.
256
[3] Nên sử dụng Almost all hoặc most thay vì từ tuyệt đối như All.
Tăng tính khách quan. Merchandises ở đây nghĩa là các mặt hàng
nói chung ở siêu thị/cửa hàng.
[4] Đây là một cách dùng nhấn mạnh tính từ. Nói đến “BẢN
CHẤT” Tất nhiên bạn không nên áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng
cho một số trường hợp nhất định:
[5] Ở đây dùng Does chứ không phải Do bởi vì từ Does này gán
cho local businesses’ chứ không phải local businesses. Khác
nhau ở dấu ‘ – Sở hữu. Đây là cách viết tắt cho Local businesses’
business model. -> Tránh lặp lại.
Trở lại với viên Doping Even if, ở đây chúng ta sử dụng Even if
để nhấn mạnh. Dù cho chất lượng tốt hơn nhưng giá thậm chí
vẫn rẻ hơn.
257
Viên Doping số 8:
as
Viên Doping này rất mạnh. Nó có tác dụng giống như Because,
giải thích kỹ hơn về nguyên nhân nhưng nghe tự nhiên hơn rất
nhiều và làm cho câu trở nên mượt mà.
Cách dùng as cũng vô cùng đơn giản. Sau as là một clause mới
chứ không phải một danh từ. Thuận lợi hơn cho việc tạo câu
phức.
Khi nhắc đến 2 chữ “Câu phức” nhiều bạn sẽ nghĩ nó ở trình độ
gì nào đó rất là xa xôi. Rồi sợ chúng. Đừng. Câu phức chỉ đơn
258
giản nghĩa là câu bạn sử dụng các thế võ và kết hợp Doping. Nãy
giờ chúng ta toàn viết câu phức đó thôi.
Xác định chức năng rõ ràng của từng thằng sẽ khiến cho hiệu
quả vận hành của mỗi thằng cao hơn. Làm cho bài essay của bạn
trở nên dễ dàng và tốt hơn.
Many museums and historical sites are mainly visited by tourists
but not local people. Why is it the case and what can be done to
attract more local people to visit these places?
Giờ bạn hãy sử dụng các thế võ đã được học và Doping as nhé.
There are a number of reasons why they only attract tourists but
not local residents [1]. First, since most local people have taken
theses places for granted, they prefer museums and historical
landmarks that [2] are different as [3] they would find more new
experiences [4]. For example, Stonehenge, a well-known
historical site in England, attracts mostly tourists as the locals
have already visited it too many times and lost their interest as
they grow up. [6]
[1] Câu Topic sentence luôn luôn ngắn gọn đơn giản.
[3] Sử dụng As, tạo câu phức và giải thích rõ hơn (find more new
experiences)
[4] Experiences chứ không phải experience bởi đây là trải nghiệm
(đếm được) chứ không phải kinh nghiệm (không đếm được).
259
Vậy là nếu như các viên Doping mình vừa giới thiệu có chức năng
nhấn mạnh thì viên này có chức năng giải thích (gần giống như
because). Làm cho câu của bạn trở nên phức NHƯNG rõ ràng.
Ideas!
Có nhiều bạn rất sợ không có idea trong bài Essay.
NOPE. Ý tưởng ở đây càng gần gũi càng tốt. Nó giống như
người ta hỏi bạn, nguyên nhân bạn thích ăn nhà hàng là
gì? Đừng nghĩ đi đâu xa vời. Đặt mình vào hoàn cảnh là
bạn sẽ có ý tưởng.
Hằng ngày hàng giờ, chính công việc bạn đang làm hằng
ngày cũng là chính những ý tưởng. Bạn không cần phải cố
gắng nghĩ một ý tưởng hay nhất, mà chỉ cần một ý tưởng
gần gũi, dễ hiểu.
kientranhandbook
260
Viên Doping số 9:
Regardless
of
Đây là một viên có tác dụng nhấn mạnh mà mình đã giới thiệu
qua ở phần Either Or. Về bản chất bạn sử dụng Regardless of
cho một từ chung chung thay vì cụ thể như Either or.
Including
Viên Doping này có tác dụng tương tự như Such as. Nhưng nó
không hẳn có chức năng giống như Such as mà chỉ làm rõ hơn,
hoặc nhấn mạnh thay vì nêu ra ví dụ.
Đôi khi Including có chức năng “bao gồm” đôi khi nó có chức
năng “kể cả”.
Weapon số 1:
Require/Are required to
Sau khi luyện xong 5 thế võ và có một bộ sưu tập 10 viên Doping
là bạn đã có thể đối kháng được rồi. Những loại Weapon mình
sắp giới thiệu dưới đây chỉ đơn thuần là thứ giúp cho bạn tấn
công dễ dàng hơn thôi.
Hãy tập trung luyện Karate và Doping thật thành thạo trước khi
bạn chuyển sang Weapon. Bạn thử nghĩ mà xem. Một người rất
giỏi võ, lại còn dùng Doping liệu có thắng được người không có
võ nhưng trên tay có vũ khí không? Tất nhiên. Đó là lý do võ và
Doping vô cùng quan trọng.
Vũ khí đầu tiên là Require/Be required to. Loại vũ khí này có thể
dùng cho hầu hết các bài Essay và tương đối mạnh. Cho mình
hỏi có đề nào mà không liên quan đến “Yêu cầu”?
Để làm được cái nọ thì phải cần/ yêu cầu (Require) cái kia làm
cái gì đó. Đây là một mối quan hệ rất rõ ràng và phổ biến.
Bạn có thể dùng từ Need. Nhưng Require sẽ khiến cho câu của
bạn trở nên chuyên nghiệp hơn.
Some people say that too much attention and too many
resources are given in the protection of wild animals
and birds. Do you agree or disagree about this opinion?
1.1 ATTENTION-NEWS
It is true that more attention from the public and the media are
required to protect wild animals and birds. First, since humans
live too far away from the wilderness, they often lack knowledge
and accurate portrayals of the wildlife. For example, most news
coverage these days only focuses on daily news and politics,
leaving the public uninformed and disinterested in wild species.
Mối quan hệ rất rõ ràng: Để đạt được cái này, cần phải require
cái khác như thế nào đấy.
1.2 ATTENTION-SCHOOLS
Cũng rất rõ ràng với require: Tại sao attention không có? Vì nó
không bị required.
Lại là require. Để làm được điều này cần phải requires cái kia.
Lại tiếp tục, để làm được điều này cần phải require cái kia.
Dù cho hoàn cảnh không cho phép, bạn vẫn có thể uốn nắn để
bạn có thể dùng Require/Are required to.
Weapon số 2:
To ensure
Loại vũ khí thứ 2 là Ensure. Phù hợp cho phần paragraph, đặc
biệt là solution. Đây là một từ mạnh, ăn điểm mà bạn nên thành
thạo.
Logic ở đây rất đơn giản: Để đảm bảo cái gì đó, thì phải […]
Sử dụng Ensure thay vì Ensure that sẽ khiến cho câu của bạn
ngắn gọn và chuyên nghiệp hơn. Điều này đòi hỏi bạn phải biến
cả cái clause dài dài thành một Noun phrase.
Hãy làm một vài ví dụ để làm quen với cách chuyển clause->
noun phrase
The government will ensure that everyone can speak his or her
own voice.
ð The goverment will ensure free speech for everyone
New laws will ensure that the citizens will be safer when going
out
ð New laws will ensure safety for all citizens
Mình cũng xin nhắc lại một chút để cho bạn nhớ đó là không nên
sử dụng “the fact that” quá nhiều. Nếu như bạn có thể giữ
nguyên nó ở dạng danh từ thì đây là điều tốt nhất.
Many people try to look younger than they really are. What
are the reasons for that? Is it a positive or negative
development?
TS: There are a number of reasons why people look younger than
they should. 1.1: First, thanks to higher personal income and
better products, the standard of living has greatly improved,
which also ensures basic cosmetic needs and lifestyles for most
citizens. 1.1: For example, most households nowadays can afford
skin and facial care products that were once prohibitively
expensive. 1.2 Second, by carrying out international trade, fruits
and vegetables are now available all year round, which ensures
the supply, even if it is off season, for all citizens at inexpensive
prices. 1.2 In fact, plenty of evidence suggests that eating those
will ensure that the aging process becomes slower.
Body trên gồm 5 câu: TS -> topic sentence, rất ngắn gọn.
1.1 -> Idea 1: nói về tăng thu nhập
1.1 -> Ví dụ của tăng thu nhập và nhìn trẻ hơn
1.2 -> Idea 2: Nói về ăn nhiều hoa quả
1.2 -> Kết quả: ăn nhiều hoa quả sẽ làm chậm lão hoá
Ensure giống như Sữa, giúp đảm bảo một cái gì đấy.
269
Weapon số 3:
Be conducive to
“Be conducive to” có nghĩa là làm cho thuận lợi, dễ chịu để làm
một việc nào đấy. (Make a certain situation or outcome likely or
possible.)
Cụm này có thể phần nào thay thế cho cách tư duy Việt Anh:
Make it easy to… Đây là một loại vũ khí mạnh và tất nhiên có thể
áp dụng cho hầu hết các đề. Nếu bạn sử dụng cụm từ này đúng,
giám khảo sẽ rất ấn tượng với bạn. Từ Conducive thường hay đi
cùng với từ condition / environment (môi trường thuận lợi). Sở dĩ
Conducive mạnh vì đây là quan hệ nhân quả (cause-effect)
Nếu bạn chưa biết rõ nghĩa mình sẽ có một vài ví dụ rất phổ biến
sau đây:
Thay vì viết, Brexit will make it easy for India and UK to trade
Hãy viết, Brexit will be conducive to India-UK trade.
Nghĩa của Be conducive cũng gần giống như Leads to, nhưng
nhẹ hơn.
Đến giờ này mình mong bạn hãy tưởng tượng Conducive to
giống như một lọ nước hoa pháp. Nó rất có sức quyến rũ và làm
cho những thứ khác trở nên hấp dẫn.
Brexit will be conducive to India-UK (Bạn xịt nước hoa vào Brexit
làm cho nó trở nên hấp dẫn và dẫn đến India-UK trade xảy ra).
Tiện thể ứng dụng luôn Ensure -> safety and time-saving
convenience. Ý tưởng ở đoạn này cực kỳ đơn giản.
Nếu bạn mà nói rằng bạn không thể nghĩ ra ý tưởng cho bài này
thì chắc là bạn nên xem lại và sẽ thấy tự tin hơn khi nhận ra ý
tưởng nó chả có gì to tát.
Cộng thêm việc kết hợp các thế võ, doping và một vài loại vũ khí
mà nhiều người không biết. Bạn đã xong một bài Essay từ lúc
nào không hay.
272
Weapon số 4:
At the expense of
Loại Weapon cũng mang tính được mất. At the expense of
nghĩa là bên này đạt được dưới sự mất mát của bên kia.
Đừng đọc định nghĩa, những ví dụ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu
được nghĩa của chúng.
Hầu như tất cả mọi thứ trên đời này đều tốt lên bằng một cái giá
nào đấy. Đây là điều rất phổ quát vì thế nó là một loại vũ khí khá
mạnh khi áp dụng vào IELTS, hầu như mọi chủ đề.
Bây giờ mình muốn bạn liên tưởng đến những thứ xung quanh
bạn dưới góc nhìn at the expense of. Từ việc học, việc đi làm,
bạn bè, cho đến ngân sách chính phủ. Ngân sách chính phủ có
hạn nên luôn phải cân bằng giữa các khoản chi tiêu, etc.
273
Thậm chí ở đề này bạn hoàn toàn có rất nhiều kiểu biến hoá để
tạo ra mối quan hệ At the expense of.
• Increase in social benefits at the expense of their safety
does not sound like a good idea.
• Increase spending on defense is not at the expense of
taxpayer’s money because their lives matter
• Conflicts between two governments usually come at the
expense of citizens from both countries.
• Improving national defense mostly comes at the expense of
the rich who also worry most about their safety.
• […]
274
Weapon số 5:
Be less/more reliant on
Có lẽ bạn đang thắc mắc tại sao vũ khí số 5 này lại quan trọng.
Bạn hãy dành 1 phút và nghĩ xem trên đời này có cái gì mà không
lệ thuộc vào nhau mà tồn tại? ;)
Đây là lý do bạn có thể khai thác cụm từ này vào hầu hết các bài
viết của bạn và tăng tính chuyên nghiệp cho bài viết đồng thời
giảm tính bullshit của các cụm từ sáo rỗng.
Chú ý khi dùng Less reliant on (nghĩa là bạn đang nói đến sự ít lệ
thuộc -> tích cực). Tăng sự tự do.
Bạn hãy thử tìm ra các mối quan hệ reliant trong bài này nhé! Tuỳ
đề bài mà có thể mối quan hệ reliant này rõ ràng hoặc không rõ
ràng. Hãy cứ tiếp tục tìm và suy nghĩ vì đây chỉ là luyện tập. Thực
tế bạn sẽ Áp dụng và kết hợp các vũ khí mà bạn thấy phù hợp
nhất.
• Since new generations are more reliant on what happens
outside their town, knowing about world history should be
required.
• By learning about world history, schoolchildren will be less
reliant on the local way of thinking, which may hinder their
ability to compete globally.
Weapon số 6:
allow
Allow là một vũ khí rất rất dễ dùng và mạnh trong IELTS Writing.
Hầu như tất cả các bài viết, bạn đều có thể dùng được.
Nếu trong đầu bạn bị vướng với lối tư duy “MAKE”. Cái gì cũng
make make make. Bạn đã có Allows. Đôi khi bạn chỉ cần một
hoặc 2 allows là đủ, nhưng nếu bạn muốn thay đổi thì vẫn có thể
dùng Enables. Lời khuyên của mình là nên tập trung làm thật tốt
Allows còn enables chỉ là lính dự bị thôi nhé!
277
Weapon số 7:
Take steps to
Là một loại vũ khí hay được dùng cho paragraph solution, nhiều
khi liên quan đến government. Kiểu như
• The government should take steps to reduce
unemployment
• The government should take steps to reduce crime
• The government should take steps to improve the integrity
of the politicians.
• The government should take steps to help the poor by
giving them increased social benefits
• Individuals should take steps to reduce their private cars
to mitigate traffic congestion
• Individuals should take steps to
Take steps to nghĩa là hành động để thay đổi cái gì đó. Bạn
không cần nhớ định nghĩa này mà chỉ cần nhìn vào ví dụ là đủ.
Bản thân mình thấy 2 anh vũ khí Allows và Take steps to là dễ
dùng nhất. Chẳng qua nhiều người trong phòng thi không biết
nghĩ đến mà dùng thôi.
Bạn của Take steps to là: Take actions to, Cooperate, work
toegether to . Qua quá trình đọc các bài Essay mẫu của mình
bạn sẽ thấy mình hay dùng các biến thể khác của Take steps to
như trên.
278
Như bạn thấy ở trên, cụm take steps to này nếu bỏ qua cũng
không thay đổi về mặt ngữ nghĩa nhiều. Nhưng khi cho vào sẽ
làm cho câu của bạn smooth hơn.
Hãy so sánh:
Vs.
Mặc dù mình không khuyến khích lối viết rườm rà nhưng trong
một số trường hợp như thế này, nhất là lúc offer solutions, bạn
hoàn toàn có thể dùng Take steps to.
279
Weapon số 8:
Are susceptible to
Vũ khí số 8 này bạn có thể dùng thay thế cho cách suy nghĩ tiếng
Việt như kiểu như “are easy to” hoặc là “are more likely to” vì nó
chi tiết hơn và chính xác hơn.
Hãy tưởng tượng susceptible giống như việc bạn đang ngồi ở
mép của một vực thẳm. Rất dễ ngã và rất nguy hiểm. Vận dụng
trí tưởng tượng vào việc học từ sẽ giúp cho bạn nhớ lâu hơn rất
280
nhiều. Bây giờ chúng ta hãy cùng nhau tìm ra các mối quan hệ
Susceptible ở trong bài này nhé! Mục đích để luyện tập.
Some people think that there should be some strict controls about
noise. Others think that they could just make as much noise as
they want. Discuss both views and give your opinion.
Weapon số 9:
Ví dụ như nếu Boss của bạn đưa cho bạn một chiếc xe hơi để
bạn đi làm. Thì chiếc xe hơi là an incentive. Vì nó khuyến khích
bạn làm việc chăm chỉ hơn, yêu thích công việc hơn, etc.
Tương tự nếu như bạn được du lịch miễn phí cùng công ty một
năm một lần, bạn cảm thấy thích thú và ưa thích công việc hơn,
làm việc chăm chỉ hơn thì đây là an incentive.
Incentive = angel
Deterrent = devil
282
Bạn muốn cái gì đó làm nhiều hơn, tốt hơn, bạn cần có incentive
(tiền, vật chất, tinh thần). Bạn cần cái gì đó làm ít đi, bạn cần có
Deterrent (hình phạt, tăng giá)
283
Weapon số 10:
Contribute to
Cụm từ này khá phổ biến và mình tin chắc bạn cũng đã dùng
trong một số dịp nào đó. Đây là một cụm từ Cause-effect nhân
quả.
Earthquakes được tạo thành bởi nhiều yếu tố. Còn the moon chỉ
đóng góp một phần thôi chứ không hẳn là Lead to.
[Karate]
[Doping]
[Weapons]
…
[vocab]
3 thứ trên sẽ là công cụ giúp mình và bạn đánh bật bất kỳ bài viết
nào trong IELTS. Nếu bạn còn tư duy từ vựng là trung tâm. Ra
sức học từ vựng thì đã đến lúc bạn cần thay đổi theo hướng sử
dụng 3 yếu tố làm trung tâm. Có thể một lúc nào đấy bạn nghĩ
bạn đã thành thạo và đã đến lúc chuyển sang học từ vựng. 90%
là bạn sai.
Các thế võ, doping và weapon cần phải luyện tập hàng ngày ngay
cả khi mình đã 9.0, mình vẫn phải luyện liên tục qua các bài viết
và luôn be aware về nó.
Karate mới là trung tâm. Sau đó đến Doping rồi mới đến các vũ
khí. Học từ vựng theo chủ đề chỉ là phụ. Và luôn luôn là phụ.
Trước mỗi bài essay, luôn luôn dành 1-2 phút viết hết tất cả các
thế võ, doping và weapon ra một tờ nháp. Bạn sẽ cần nó trong
cả 40 phút thi. Trust me.
Và 1 điều nữa. Bạn chỉ cần nắm chắc 25 cấu trúc này. Đừng để
bị mất tập trung học thêm 50 cái khác nữa.
CHAPTER 15: HOW TO EXPAND YOUR
VOCABULARY RANGE
285
Chapter 15:
HOW TO EXPAND
YOUR VOCABULARY RANGE
Trước hết chúng ta phải hiểu việc học Vocabulary và ứng dụng
vào Writing hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm đọc và dùng của
bạn.
The more you read, the more complex and varied your essays
become.
Chương này mục đích không phải để cung cấp lượng Vocabulary
kiểu vài nghìn từ cho bạn như một số sách khác đã làm (và fail).
Nếu bạn nhìn thấy con số 10000 từ, bạn sẽ sướng. Nhưng bạn
sẽ never make it to the 85th. Bạn sẽ sướng, nhưng bạn sẽ không
học. Và kể cả có học được 10000 từ rồi, bạn cũng sẽ không áp
dụng được. Càng học từ kiểu vậy bạn sẽ phí thời gian và càng
loạn. Trớ trêu thay, đây là cách mà nhiều người vẫn đang theo
đuổi. Và họ vẫn bị thuyết phục rằng cách này sẽ làm cho bài viết
của họ ảo và điểm cao.
Trên thực tế hãy học Vocab chậm nhưng chắc. Nếu bạn học
10000 từ một lúc, cũng giống như bạn gặp 10000 người bạn một
lúc. Bạn sẽ chẳng nhớ ai với ai và hầu hết các mối quan hệ sẽ
khá bề nổi. Nhưng nếu bạn gặp 5-10 người và gặp họ thường
xuyên, nói chuyện thường xuyên. Bạn sẽ có deep relationships.
Từ vựng cũng giống như con người. Chúng có màu sắc, linh hồn
và tính cách riêng biệt. Bạn chỉ có thể khám phá được “tính cách”
của chúng qua những bài đọc cụ thể. Và qua càng nhiều bài mà
bạn đọc chúng càng hiện rõ và càng trở nên quen thuộc với bạn.
286
Bạn càng dùng chúng với mức độ tự tin cao hơn và thành thạo
hơn. Giống như những người bạn đồng hành.
Giống như các Thế võ, Doping và Vũ khí mà mình hướng dẫn ở
chương trước. Chúng không nhiều. Nhưng chúng là best friends
của mình.
Người cũng có nhiều loại: Có những người tốt chúng ta nên chơi
và người xấu chúng ta nên tránh. Điều thú vị là điều này cũng
giống với từ vựng.
Và chương này, mình sẽ giới thiệu với bạn cách học từ vựng theo
chủ đề để bạn có thể dùng cho IELTS Writing. Mình muốn bạn
không học thuộc mà chỉ tham khảo. Đọc lướt mỗi ngày. Chỉ cần
bạn đọc đi đọc lại nhiều lần mỗi ngày, những từ này sẽ nằm trong
tiềm thức (subconscious) của bạn. Khi bạn cần (trong bài thi)
những từ này sẽ pops up trong đầu bạn một cách Random, và
việc bạn cần làm lúc đấy là catch them! Giống như câu cá. (nếu
ko catch được, cũng ko sao, vẫn hơn học thuộc lòng)
287
Những từ như Hot girl, cafe, hack, chơi game, TV, là những từ
gốc tiếng Anh nhưng chúng ta dùng như tiếng Việt. Tại sao? Vì
chúng ta dùng xen kẽ trong các cuộc nói chuyện hằng ngày.
Chẳng ai gây khó dễ bạn nếu bạn dùng cả.
“Để xem đã, chiều nay trên TV có chương trình dạy hack game,
sợ không đi cafe được.”
Okay. Nếu bạn đã nắm rõ được rồi. Chúng ta cùng bắt đầu. (Quy
tắc là đọc và hiểu luôn chứ không dịch sang Tiếng Việt).
288
Food-related
Food có nhiều categories khác nhau. Tuỳ vào perspective của
bạn. Có người muốn chia food thành edible food và inedible food.
Edible food đơn giản là eatable. Inedible food thì ngược lại. Hiện
nay mọi người có xu hướng ăn organic food thay vì generically
modified food vì họ muốn mọi thứ phải tự nhiên.
Food thường có expiry date hoặc best before date trên bao bì,
quá hạn này food sẽ trở nên inedible. Bạn nên dispose of it. Fresh
food như rau, thịt, hoa quả có tính chất perishable. Nghĩa là nó
sẽ perish trong một thời gian ngắn. Để kéo dài thời gian, bạn phải
store nó bằng cách freeze hoặc refrigerate, đây là hình thức food
presevation.
Bạn nên duy trì một healthy diet. Ăn những thức ăn có chứa
essential nutrients như vitamin, minerals và protein. Bạn có thể
ăn plant origin hoặc meat origin foods, tuỳ theo sở thích của bạn.
Nên kết hợp cả 2 để đảm bảo tính variety.
Khi prepare food, bạn phải chú ý đến safe food handling. Nếu
bạn không handle food một cách cẩn thận, và sạch sẽ, bạn sẽ
dễ nhiễm foodbourne illnesses nghĩa là các bệnh liên quan đến
ăn uống. Food poisoning là một dạng foodbourne illness. Có thể
khiến cho stomach của bạn vô cùng uncomfortable. Nếu bạn quá
sick bạn có thể vomit (throw up), thậm chí có thể bị hospitalized.
Cho nên trước khi handle và prepare food, bạn nên sanitize all
cooking equipment và wash your hands.
Ở mỗi một văn hoá chúng ta lại có các staple food khác nhau. Ở
Vietnam và Thailand, staple food là gạo. Chúng ta ăn cơm mỗi
ngày như món chính. Ở Mỹ và Canada, staple food là bánh mì,
khoai tây, hay oats.
Crime-related
Crime khá là rampant nhất là những vùng metropolitan areas.
Chính vì thế mà ở những vùng này lực lượng law enforcement
như police hoặc FBI hoạt động không ngừng nghỉ.
Có nhiều hình phạt khác nhau dành cho violators hay criminals,
nhẹ thì là fines and penalties, nặng thì là probation hoặc
imprisonment hay thậm chí life imprisonment dành cho criminal
offence. Ở các nước ít có human rights thì bạn có thể thấy cả
death penalty (capital punishment). Mục tiêu của các punishment
là để deter crime và maintain a desired social order.
Các thanh thiếu niên mà thích gây ra các minor crime được gọi
là juvenile delinquency.
Tội ác lặt vặt có thể gọi là misdemeanor, serious crime được gọi
là felony. Khi đủ evidence rồi, violators và accomplice (đồng
phạm) có thể bị indicted by law.
Thêm một điểm khác nhau nữa đó là ở các nước văn minh, việc
tố tụng ai đó đều phải trải qua một due process đàng hoàng. Vừa
rồi ở The Philippines, tổng thống ra lệnh giết tất cả những ai liên
quan đến drugs. Vậy là không thông qua một due process nào
cả. Due process phải từng bước một để đảm bảo quyền lợi cho
the accused (người bị buộc tội)
Culture. Society
Đôi khi bạn sẽ gặp các topic liên quan đến culture trong bài thi.
Có một điều mình muộn bạn nắm được đó là công thức: Culture
= beliefs + values + assumptions. Đây là 3 basic components of
a culture. Beliefs nghĩa là điều mà bạn tin. Values là thứ hoặc
nguyên tắc mà bạn giá trị, assumptions là những thứ mà chúng
ta cho là đúng, quy tắc mà không cần bàn cãi nhiều. Nó là thứ
rất subtle và implicit. Bạn có thể thay thế từ culture thành 3 từ
trên, giám khảo sẽ rất impressed.
Subculture là một nhánh nhỏ trong một culture. Ví dụ, mỗi một
công ty có một culture riêng biệt. Nhưng mỗi một ban lại có một
subculture khác nhau. Ban R&D thì sáng tạo và extroverted. Ban
Finance thì introverted và detailed hơn.
2 thành phố có thể more civilized hoặc less civilized. Một xã hội
civilized là một xã hội có giáo dục, văn hoá, xã hội tốt. Mọi người
treat one another with respect and ethic. Đây là một xã hội văn
minh thường có ở các developed nations.
Ở đâu cũng vậy bạn sẽ thấy có rất nhiều social classes, phần lớn
dựa vào income để xác định.
• Ví dụ thấp hơn 40,000 USD/năm = working class
• 40,000-150,000 = middle class (bác sĩ, luật sư, kế toán)
• >150,000/năm = high class
Những nhân vật thuộc hàng có ảnh hưởng lớn và influential đến
các public policies như kiểu politicians có thể được xếp vào hàng
elite class.
292
Một số thành phố như Toronto hay New York là những thành phố
multicultural có đủ các ethnics khác nhau from all around the
world. City officials thay vì cố gắng preserve a tradition theo
hướng chia rẽ, họ cố gắng mọi cách để build unity between
subgroups in a diverse society. Và unity between subgroups mới
là thứ họ muốn mọi citizens value. Đây là những thành phố rất
civilized vì họ nhận ra điều này và hướng đến sự văn minh
(civilization).
Bạn sẽ thấy một lớp học hay một công ty sẽ rất culturally diverse.
Các công ty toàn cầu hiện này rất embrace cultural diversity vì nó
có thể mang đến new ideas.
Ngoài ra bạn cũng được nghe nói nhiều đến các cultural heritage
from past generations vẫn còn tới ngày nay. Cultural heritage có
thể hữu hình (tangible) hoặc vô hình (Intangible). Tangible cultural
heritage là các physical artifact (cultural items or tools) mà bạn
thấy ở trong các museums. Intangible cultural heritage là các
attributes (thuộc tính) của một bộ tộc nào đó như văn hoá,
lifestyles, customary celebrations, social customs, spiritual
beliefs (tín ngưỡng), artistic expression (hội hoạ), language và
other aspects of human activity. Intangible cultural heritage khó
preserved hơn là cultural heritage. Bài học rút ra ở đây đó là trong
IELTS Writing, bạn không nên viết chung chung là preserve a
culture mà nên viết là preserve both tangible and intangible
cultural heritages. Bạn sẽ đi vào chi tiết hơn và điểm cao hơn.
Tất cả những gì mình trình bày ở đây là muốn bạn thay thế cho
những từ CHUNG CHUNG và đi vào cụ thể hơn.
Và đây là cách bạn học luyện từ vựng. Mọi thứ đều kết nối, liên
quan và gần gũi.
Mình có thể viết ra hàng chục Topic nhưng mình nghĩ sẽ thú vị
hơn nhiều nếu bạn tự làm. Và bạn sẽ nhớ lâu hơn gấp đôi nếu
làm vậy. Không cần hoàn hảo.
Hằng ngày bạn hãy đọc báo, magazine tiếng Anh và ghi hết các
từ hay ra một tờ nháp. Sau đó tạo thành câu như ở trên, ghép
Anh Việt lẫn lộn và dùng từ tiếng Anh như tiếng Việt. Cực kỳ hạn
chế dịch. Vì chẳng nhẽ nếu bạn dịch “hot girl” thì sẽ ra “cô gái
nóng” à? Dùng trực tiếp luôn và hiểu trực tiếp luôn.
Nếu bạn dùng quen như vậy trong đầu bạn sẽ quen dần và
convert hết tất cả các từ tiếng Việt sang tiếng và bạn sẽ chỉ dùng
tiếng Anh một cách tự nhiên nhất.
• Natural science
• Environment
• Family & parenting
• Perserving wild animals
• Business
• Society
• School
• Habit
• War
• Globalization
• […]
CHAPTER 16: MEET YOUR FRIENDS IN
IELTS WRITING
295
Chapter 16:
MEET YOUR FRIENDS
IN IELTS WRITING
Dù bạn là beginner, hay experienced thì có những người bạn và
nhóm bạn trong IELTS Writing mà bạn nên kết thân. Bạn càng
thân bao nhiêu thì khi bạn cần họ sẽ càng giúp bạn nhiệt tình.
Dưới đây là những người bạn mà mình muốn bạn kết thân. Là
những bên rất có ảnh hưởng đến mọi quyết định hằng ngày.
Chính vì có ảnh hưởng quá lớn đến đời sống hằng ngày nên các
ý tưởng của bạn dù là hỏi về nguyên nhân hay solution hoặc
agree/disagree, đều có sự nhúng tay của những thành phần ở
trên.
City officials/local officials dùng thay thế cho the government khi
bạn muốn nói đến cấp địa phương. Phải chăng bạn muốn thay
đổi từ “the government” vì bạn đã dùng quá nhiều?
Policy makers chi tiết hơn governments. Nếu bạn muốn nói về
thay đổi chính sách hoặc ban hành luật mới, nên dùng policy
makers hoặc law makers để thay thế cho governments nhé!
Hãy “gọi” những người bạn trên nếu như bạn cần. Gọi càng
đúng người kết quả sẽ càng cao.
CHAPTER 17: WORDS AND PHRASES
I DO NOT RECOMMEND
298
Chapter 17:
Words And Phrases
I DO NOT RECOMMEND
Dưới đây là những từ và cụm từ bạn không nên dùng
trong bài viết IELTS, có thể bạn đã gặp chúng trên báo hay
một số bài viết trên mạng nhưng riêng trong IELTS, chúng
không nên được sử dụng. Mình đã nói ở các phần trước,
đó là IELTS khác với Articles trên Internet và cũng khác
với News Items. Ở IELTS, bạn cần viết một cách ngắn gọn,
xúc tích, khách quan để đạt được số điểm cao nhất. Có một
số từ ở dưới có thể bạn đã gặp trong một số bài ESSAYS
mẫu trên mạng và cảm thấy bình thường. Sau khi đọc xong
list ở dưới bạn sẽ thấy rằng chúng không nên dùng vì một số
nguyên nhân.
299
Word Reason
Quá chung chung, phải nói rõ things
Things/thing
ở đây là gì
Obviously Quá chủ quan
Above-mentioned Thừa, Thiếu chuyên nghiệp, nên cắt
Tremendously Informal, có cảm giác phóng đại
Lots of Khá informal
Huge Chủ quan và extreme
Terrible Informal
Quá chung chung và nghe informal +
Wonderful
thiếu chuyên nghiệp
Hàm chứa emotion, không nên dùng
In desperate need of
trừ trường hợp quá extreme
Solve the problem Quá chung chung, problem nào?
Better như thế nào? Faster? More
It would be better if effective? More advanced? Better là
một từ chung chung, cần tránh.
Thừa, bạn ko cần dùng I believe, đây
I believe là Essay chứ không phải một bài diễn
văn.
Tư duy Vietnamese-English, bạn phải
Because of some reasons
viết là For some reasons
I would argue that Giống trường hợp I believe
In addition to that Hãy dùng In addition
For the sake of Informal
In the aforementioned
Giống trường hợp above-mentioned.
case
Phải viết là “the Internet”, chữ i viết
internet
hoa
Viet Nam, Ha Noi Phải viết liền “Vietnam”, “Hanoi”
Undeniable Chủ quan, thiếu chuyên nghiệp
300
Unquestionable Tương tự
Irrefutable Tương tự
Indisputable Tương tự
Tương tự trường hợp above-
Due to the above points
mentioned
Không sử dụng So trong writing task
So many
2
Kind of, sort of Informal, chỉ dùng trong speaking
Không dùng single mang ý nghĩa
Every single day nhấn mạnh vì nó informal. Chỉ dùng
trong văn nói
So as to Sử dụng To hoặc In order to
The reason why is
Vietnamese-English
because
Though Informal trong writing
Till Tương tự
Quá chung chung, hoàn toàn không
Something
nên dùng
Nhất là totally không bao giờ nên
Totally, completely dùng trong writing. Completely chỉ
dùng khi thực sự cần.
Basically Chỉ dùng trong Speaking
Really Chỉ dùng trong Speaking
Tránh dùng Etc trong IELTS writing.
Etc. Dùng So on hoặc thậm chỉ không
dùng.
Due to the fact that Quá cồng kềnh không cần thiết
Considered to be Bỏ “to be”
Appears to be Bỏ “To be”
Firstly, Secondly Nên sử dụng First, Second
Interesting Không chi tiết
301
kientranhandbook
302
Chapter 18:
ESSAYS OF THE TITANS
(ANALYSIS INCLUDED)
Ở trong chương này, các bạn sẽ cùng mình bắt lỗi những
bài ESSAY mẫu mà chúng ta thường đọc trên mạng. Tại
sao bạn cần chương này? Vì mình tin có nhiều người trong
chúng ta thích học từ những bài ESSAY đó, nếu những bài
đó đúng thì không vấn đề gì nhưng nếu giả sử sai, mà bạn
không nhận thức được nó sai thế nào, bạn sẽ áp dụng vào
các bài ESSAY của bạn và tệ hơn nữa là hình thành các
thói quen khó bỏ. Sau chương này bạn sẽ tự tin hơn khi đọc
những bài ESSAY trên mạng và có khả năng tự đánh giá.
(Để đọc chương này hiệu quả cao nhất. Bạn không nên đọc
phân tích của mình vội mà hãy nghiên cứu kỹ bài Model
Essays trước.)
Many people believe that social networking sites (such as Facebook) have
had a huge negative impact on both individuals and society.
To what extent do you agree?
Social networking sites, for instance Facebook, are thought by some to have
had a detrimental effect on individual people as well as society and local
communities. However, in my opinion, while I believe that such sites are
mainly beneficial to the individual, I agree that they have had a damaging
effect on local communities.
With regards to individuals, the impact that online social media has had on
each individual person has clear advantages. Firstly, people from different
countries are brought together through such sites as Facebook whereas
before the development of technology and social networking sites, people
rarely had the chance to meet or communicate with anyone outside of their
immediate circle or community. Secondly, Facebook also has social groups
which offer individuals a chance to meet and participate in discussions with
people who share common interests.
On the other hand, the effect that Facebook and other social networking
sites have had on societies and local communities can only be seen as
negative. Rather than individual people taking part in their local community,
they are instead choosing to take more interest in people online.
Consequently, the people within local communities are no longer forming
close or supportive relationships. Furthermore, society as a whole is
becoming increasingly disjointed and fragmented as people spend more
time online with people they have never met face to face and who they are
unlikely to ever meet in the future.
281 words
Source: IELTS Liz
Grade: 9.0 (by Liz)
306
Trước hết việc đầu tiên mình làm đó là đếm số câu cho mỗi phần:
INTRO: 2 câu
BODY 1: 3 câu
BODY 2: 4 câu
CONC: 2 câu.
Vậy là cấu trúc 2342. Về Intro và conclusion, mình thấy hoàn toàn
OK vì thoả mãn. Body 1 gồm 3 câu có cấu trúc như sau:
Mặc dù mình là FAN ruột của 2552, mình phải công nhận
structure này của Liz cũng hay không kém. Không có gì sai với
STRUCTURE này cả nhưng nếu là mình mình sẽ vẫn viết 5 câu
và mình khuyên bạn cũgn làm vậy vì nó sẽ clear và chuyên nghiệp
hơn.
Khá đầy đủ, mặc dù ở câu 4, Liz có ghép reason vào example
luôn. Nếu là mình, mình sẽ chia ra thành 2 câu.
Phần kết luận khá hoàn hảo khi có 2 câu và conclude-restate rất
rõ ràng ở câu 1 và closing khá tốt ở câu 2.
Vì đây là bài của một giáo viên dạy IELTS bản xứ có kinh nghiệm
nên họ có thể dùng cấu trúc họ thấy phù hợp. Các ý được chia
rất organized ở câu và ở đoạn. Rất dễ follow. Đọc câu nào bạn
biết ngay được chức năng của câu đó luôn. Với bạn nếu đang
học IELTS mà muốn một cái guidance để follow, mình vẫn khuyên
307
nên theo phong cách 2552 cho tất cả các bài vì nó sẽ cho bạn
một tư duy logic, thói quen và làm cho bài essay của bạn clear
and organized.
Điều mình không thích ở bài này đó là việc sử dụng các từ thừa
như I believe, in my opinion, I agree ở phần INTRO. Rất may lối
viết này không được tiếp tục sử dụng ở BODY và CONCLUSION.
Nên nhớ bạn có thể ignore các cụm này trong bài Essay của bạn
vì chúng hoàn toàn không cần thiết.
Khi bạn nêu ra một statement thì người đọc sẽ biết đó là opinion
của bạn rồi hoặc người ta sẽ biết bạn agree hay không agree rồi
chứ không cần thiết phải viết I agree nữa.
Các cụm từ transitional words cũng rất “giản dị” giống như mình.
Firstly, Secondly, To conclude, Furthermore, With regards to,
Consequently. Điều này làm cho bài viết trở nên khá chuyên
nghiệp.
Tóm lại mình rất thích bài viết này vì mỗi câu đều có chức năng
rất rõ ràng (câu nào topic sentence, câu nào example, câu nào
idea). Mặc dù không hoàn toàn theo 2552 nhưng chúng ta vẫn
có thể nhận ra. Không bị lost. Về đoạn cũng như vậy. Mỗi đoạn
đều có một chức năng rõ ràng. Intro và Conclusion hợp lý, không
dài dòng lôi thôi. Nếu được quyền thay đổi, mình sẽ bỏ hết “I” đi
để tăng tính chuyên nghiệp cho bài viết.
Bạn nên xây dựng cho bản thân những nhận định chung như vậy
mỗi khi đọc một bài ESSAY trên mạng nhé!
308
Nobody can argue that the acquisition of knowledge is more fun and easier
with computers. The mere activity of touching and exploring this device
constitutes an enjoyable task for a child. This, accompanied by the relaxing
attitude and software interactivity, usually contributes to a better grasping of
new knowledge. At a higher educational level, the availability of digital
books, simulators and other academic materials provide the student with an
ever accessible source of information, that otherwise would not be at hand.
356 words
Source: ielts-blog.com
Grade: 8.0
309
Trước hết bạn dễ dàng nhận ra bài này viết thành 5 đoạn gồm 3
body. Không có gì sai cả. Nhưng nếu bạn hỏi mình nên làm gì,
câu trả lời của mình vẫn luôn là 2552. Lối viết theo bài này hoàn
toàn OK nếu như mỗi câu có một chức năng rõ ràng như mình
đã nói ở các chương trước.
INTRO: 4 câu -> Đây là một RED FLAG. 4 câu cho phần INTRO
là điều khá cấm kỵ đối với mình.
Sau khi đọc qua mình thấy phần mở đầu rất có English style. Tuy
nhiên không cần phải viết dài đến vậy. General statement ở đây
chiếm đến 3 câu. Mà mình đã nói rồi, đây không phải là một bài
văn. Đây là một bài essay IELTS. Bài essay cần một câu dẫn
General statement duy nhất and no more. Bài học rút ra là bạn
nên cắt bớt thông tin không cần thiết và viết thật ngắn gọn.
Không nên tham viết ở phần này.
Một số điều khác mình không thích ở phần INTRO này như sau:
Nếu áp dụng cách viết của Kien Tran, bạn có thể viết lại như sau
mà vẫn không thay đổi nhiều ý kiến của tác giả:
It is clear that education and the learning process have Education, technology,
changed, if not revolutionalized, since the emergence learning process,
GS
of technology. teachers, computers,
trend
Although the teachers’ roles and responsibilities will Disagree
OP more likely change as a result, their disappearance will
not likely to happen.
310
BODY 1: Nobody can argue that [1] the acquisition of knowledge is more
fun and easier with computers. The mere activity of touching and exploring
this device [2] constitutes an enjoyable task [3] for a child. This,
accompanied by the relaxing attitude [4] and software interactivity, usually
contributes to a better grasping [5] of new knowledge. At a higher
educational level [6], the availability of digital books, simulators and other
academic materials provide the student [7] with an ever accessible source
[8] of information, that [9] otherwise would not be at hand.
[1] - Topic sentence khá confusing. Bạn không nên bắt đầu câu
kiểu văn vẻ thế này. Hãy bỏ cụm [1] và giữ nguyên ý đằng sau.
[4] – Một lỗi rất phổ biến khi bạn nhầm lẫn V-ing và V-ed. Ở đây
từ đúng phải là Relaxed attitude thay vì relaxing attitude.
[6] Không sai hoàn toàn nhưng người bản xứ họ sẽ không viết
như vậy. Họ sẽ viết là “At the higher education level” hoặc “At a
higher education level”. Vì higher education ở đây là một
311
[9] – “That” không có dấu phẩy đằng trước. Tác giả có thể dùng
dấu phẩy nếu đây là “Which”.
Như vậy là một bài IELTS được đánh giá là 8.0 nhưng mắc đến
9 lỗi ở ngay BODY 1.
BODY 2: But [10], besides [11] the increasing complexity and behavior of
intelligent software, which is usually embedded in the academic digital
material [12], the need for human interaction in the learning process will
always be present, at least in the foreseeable future. There is the [13]
necessity for a human being [14] to be able to determine what
the specific needs of each individual are. The expertise of a teacher in how
to explain and adapt [15] complex concepts to different individuals can
hardly be mimicked [16] by a computer, no matter how sophisticated its
software is.
Cách viết khá là unclear. Câu topic sentence khá spaghetti. Bạn
không nên viết như vậy. Chỉ cần một câu ngắn gọn, clear và to-
the-point.
[10] Sử dụng But ở đây là ko nên. But là một từ không nên dùng
trong IELTS Writing. Dùng nevertheless nếu bạn muốn bắt đầu
một đoạn.
[11] Beside chứ không phải besides. Ngoài ra câu này ko nên có
beside vì câu chủ đề cần clear và ngắn. Không nên dài dòng. Cả
cái đoạn sau từ beside kia cũng cần loại bỏ.
[14] For human beings chứ không phải human being vì bạn đang
nói chung.
[15] Tại sao lại dùng từ Adapt trong trường hợp này? Cách dùng
bị sai. Hợp lý hơn phải dùng từ Apply.
Đây là một kết luận rất tốt theo ý của mình. Có 2 điểm cần sửa.
[20] – Khá confusing, tự dưng mọc ra một cái but xong cái cụm
đằng sau mình chưa hiểu được ý tác giả muốn nói là gì.
Nhìn chung đây là một bài ESSAY được đánh giá 8.0 trên trang
IELTS-blog.com. Nếu một người thiếu kinh nghiệm nhìn vào thì
sẽ thấy khá là nguy hiểm và muốn viết được như vậy. Tuy nhiên
thực tế bài này rườm rà và sai đến 20 lỗi (hoặc hơn) trong đó có
những lỗi nặng. Việc chia đoạn khá là cồng kềnh và cách viết
confusing ở một số chỗ.
Từ nay khi nhìn những bài trong nguy hiểm, việc đầu tiên bạn cần
làm là đếm số câu của mỗi đoạn: INTRO, BODY, CONCLUSION,
rồi đọc xem họ có viết clear không nhé (Nhất là câu TOPIC
SENTENCE của từng đoạn).
Nếu bạn hỏi mình là liệu bài viết này có xứng đáng đạt 8.0 không
thì mình xin trả lời là không. Bài này chỉ ở mức 6.5-7.
314
People have different views about how governments should measure their
countries’ progress. While economic progress is of course essential, I agree
with those who believe that other measures of progress are just as
important.
There are three key reasons why economic growth is seen as a fundamental
goal for countries. Firstly, a healthy economy results in job creation, a high
level of employment, and better salaries for all citizens. Secondly, economic
progress ensures that more money is available for governments to spend on
infrastructure and public services. For example, a government with higher
revenues can invest in the country's transport network, its education system
and its hospitals. Finally, a strong economy can help a country’s standing
on the global stage, in terms of its political influence and trading power.
However, I would argue that various other forms of progress are just as
significant as the economic factors mentioned above. In particular, we
should consider the area of social justice, human rights, equality and
democracy itself. For example, the treatment of minority groups is often seen
as a reflection of the moral standards and level of development of a society.
Perhaps another key consideration when judging the progress of a modern
country should be how well that country protects the natural environment,
and whether it is moving towards environmental sustainability. Alternatively,
the success of a nation could be measured by looking at the health, well-
being and happiness of its residents.
262 words
Source: Ielts-simon.com
Grade: 9.0
315
Đây là một bài trên website của Simon, có lẽ khi mà mình phân
tích essays của Simon thì một số bạn sẽ nghĩ là “Chà KT tuổi gì
phân tích Simon, Simon is God”. Một số bạn khác sẽ nói “Oh,
why not??? Let’s give it a try”.
Bản thân mình nghỉ rằng Simon là một người dạy IELTS nhắm
đến đối tượng beginner – pre-intermediate vì đây là một segment
lớn. Cách viết của Simon đơn giản và dễ áp dụng cho các
beginners. Điều này không sai. Tuy nhiên không phải tất cả mọi
thứ Simon nêu ra đều có thể áp dụng cho bản thân bạn. Cũng
giống như tất cả những thứ mình nêu ra cũng có những cái không
thể áp dụng cho bản thân từng bạn. Điều mình muốn truyền đạt
cho bạn ở đây đó là bạn hãy keep an open mind nhưng vẫn phải
có critical thinking.
Ví dụ đơn giản, Simon viết “I” “we” “You” nhưng mình không viết
“I” “we” “you”, Simon dùng “but” nhưng mình ko bao giờ dùng
“but”. Simon viết một câu conclusion nhưng phần lớn mình viết
2 câu (có cả câu closing). Tóm lại đây là cách hiểu của mỗi người.
Không có cách nào hơn cách nào cả. Hãy chọn lời khuyên hợp
với hoàn cảnh của bạn và áp dụng được với bạn.
ESSAY này của Simon theo cấu trúc 2551. Mới đầu nhìn vào
structure mình đã thấy thích rồi.
Ở phần Intro, Simon viết 2 câu. Cách viết đơn giản, direct, nhiều
bạn thích. Nếu là bản thân mình, mình sẽ không viết như vậy mà
sẽ màu mè hơn một tí (như chương 11).
BODY 1: There are three key reasons why economic growth is seen as a
fundamental goal for countries. Firstly, a healthy economy results in job
creation, a high level of employment, and better salaries for all citizens.
Secondly, economic progress ensures that more money is available for
governments to spend on infrastructure and public services. For example, a
government with higher revenues can invest in the country's transport
network, its education system and its hospitals. Finally, a strong economy
can help a country’s standing on the global stage, in terms of its political
influence and trading power.
316
Câu số 2 cũng rất clear. Bản thân mình sẽ không dùng từ Better
salaries mà sẽ dùng Higher income, chính xác hơn vì không phải
citizen nào cũng earn salaries.
Các idea tiếp theo được present rất clear và to the point. Hoàn
toàn không có chỗ nào rườm rà. Bạn nên học theo lối viết này.
BODY 2: However, I would argue that [1] various other forms of progress are
just as significant as the economic factors mentioned above [2]. In particular,
we should consider the area of social justice, human rights, equality and
democracy itself. For example, the treatment of minority groups is often seen
as a reflection of the moral standards and level of development of a society.
Perhaps [3] another key consideration when judging the progress of a
modern country should be how well that country protects the natural
environment, and whether it is moving towards environmental sustainability.
Alternatively, the success of a nation could be measured by looking at the
health, well-being and happiness of its residents.
[4] Bản thân mình sẽ cẩn thận hơn khi dùng obviously. Nhưng
trong ngữ cảnh này dùng obviously cũng không hoàn toàn sai vì
nó đúng và rất sát với ngữ cảnh.
Nếu để so sánh bài của Liz và Simon, lời khuyên chân thành của
mình là bạn nên học Liz ở phần Intro/Conclusion và nên học
Simon ở phần BODY 1 và 2.
318
Many people consider that innate characteristics are responsible for the fact
that some people choose to turn to a career of crime. However, I would
argue that crime is a consequence of social issues and poverty.
Nevertheless, it seems to me that social issues and poverty are the main
causes behind crime. There are many problems in society which might lead
to an increase in the crime rate. For example, unemployment pushes people
into resorting to crime because they simply cannot find a job. As a
consequence, the number of offenders has climbed in many countries over
recent decades. Another reason is that, more broadly, poverty in general
leads to a rise in crime. If people do not have enough money to make ends
meet, they will be tempted to pursue illegal activities just to support
themselves and their families.
277 words
By Ngoc Bach
319
Đây là một bài viết bởi anh Ngọc Bách - IELTS. Chúng ta sẽ cùng
nhau phân tích theo góc nhìn của mình.
Việc đầu tiên mình làm bao giờ cũng là đếm số câu và examine
cái organization của một bài essay.
INTRO: 2 câu
BODY 1: 6 câu
BODY 2: 6 câu
CONC: 1 câu
Body 1 chứng minh quan điểm đối lập và body 2 chứng minh
quan điểm mà tác giả follow. Kết luận 1 câu và nêu lại quan điểm
của mình. Mới nhìn qua mình thấy đây là bài viết khá OK.
INTRO: Many people [1] consider that innate characteristics are responsible
for the fact that [2] some people choose to turn to a career of crime.
However, I would argue that [3] crime is a consequence of social issues and
poverty.
Mặc dù đây là một INTRO khá tốt, mình chỉ muốn nêu ra 3
opinions để các bạn tham khảo.
[1] Từ People ở đây trùng với từ people khác trong cùng 1 câu.
Lúc đọc lên sẽ thấy không thuận tai. Điều này mình đã giải thích
ở Bài viết của mình (Governments helping people from other
countries). Nếu là mình mình sẽ bỏ từ People đầu tiên đi.
[2] The fact that ở đây nên được viết là “The reality that”. Khi bạn
muốn nói về một thực trạng đang diễn ra thì “The reality that” là
từ chính xác nhất.
Nếu theo cấu trúc 2552 mình nói ở trước. Thì phần INTRO này
các bạn sẽ viết như sau:
[4] [5] Câu này bị thiếu consistency. "An individual who is cruel"
so sánh với "a kind person". Nên viết là "A cruel individual" và "a
kind ONE". Câu sẽ trở nên consistent.
[6] other boys or girls NÊN được thay là "other students" hoặc
"his or her peers" để sound more academic.
[7] May ở đây dùng khá chung chung. Tất cả mọi người đều May
turn into crime, kể cả người tốt lẫn người tốt bụng đều may. Để
chứng minh quan điểm của mình, phải dùng cụm "is more likely
to" (vì đây có yếu tố so sánh).
[8] không nên dùng dấu phẩy ở trước "who". vì who ở đây modify
cho cụm từ ngay trước đó ("Future offenders")
[10] Câu này nên bỏ vì đây ko phải phần kết luận hay câu chủ đề.
Đây là lỗi mà nhiều bạn cũng hay mắc đó là vội kết luận luôn. Ý
này trên thực tế bạn đã nói ở câu TOPIC SENTENCE rồi không
cần nhắc lại nữa.
[12] Ví dụ này không valid vì tự giải thích lại định nghĩa của
unemployment. (Unemployment causes crime because people
cannot find a job) - Tối nghĩa. Nên viết lại là (Unemployment
causes crime because people people are unhappy and cannot
feed themselves) -> đây mới là results khiến cho Ví dụ trở nên
valid.
[13] câu này nên được Merged lại làm một với câu For example
ở trước.
[14] More broadly xong lại có thêm in general làm cho câu trở nên
hơi rườm rà. Chỉ nên chọn 1 trong 2 hoặc thậm chí không chọn
gì.
Tóm lại ngôn ngữ là tương đối. Trên đây chỉ là những nhận định
của mình về những điểm mình thấy các bạn nên chú ý. Ngoài ra
những vấn đề khác các bạn vẫn nên học theo vì đây là một bài
viết tốt.
323
Some people think that only staff who worked in a company for a long
time should be promoted to a higher position. What's your opinion?
There are without question sound arguments for promoting employees who
have been working for a company for a number of years. The first of these
is that these more experienced employees would be able to adapt
themselves to being in a higher position, as they they would understand the
culture and policies of the company better. Again, on a practical level, if they
were not promoted, they might well leave the company to find a higher
position and earn a larger salary. This could have serious consequences for
the company, which might lose a signifiicant amount of business to its
competitors.
281 words
Source: dcielts.com
324
Chúng ta lại cùng phân tích bài này trên trang dcielts.com, mới
nhìn qua mình thấy cấu trúc khá là OK theo kiểu mình hay viết.
Về độ dài mỗi đoạn. Chúng ta cùng đếm số câu mỗi đoạn:
INTRO: One of the reasons why companies choose to promote some staff
is seniority. While length of service is undoubtedly an important factor, my
belief is it should certainly not be the only criterion for deciding who should
be promoted. Rather it would be better for companies to have a more varied
policy in this area.
Nếu như bạn để ý thì mặc dù INTRO này không sai một lỗi ngữ
pháp nào, nhưng cách viết chia thành 3 câu thế này làm cho
INTRO trở nên kém cohesive. Nhất lại chỗ câu số 1 với câu số 2.
Tại sao không nối liền luôn? Nếu là mình mình sẽ viết lại là.
Ngắn gọn hơn nhiều và đi thẳng vào trọng tâm. Mỗi câu một chức
năng rõ ràng. Ở phần INTRO của tác giả DcIELTS, mình cũng
muốn chỉ ra một số thứ để bạn chú ý.
(5) why companies ở đây là nói chung chung không xác định cụ
thể nên bạn phải dùng số nhiều HOẶC a company. Never viết là
“Why company”, nếu ko bạn sẽ bị trừ điểm.
[1] hợp lý hơn nên viết lại là "as they have already been familiar
with the culture and policies of the company". As ở đây giống
như BECAUSE chứ không phải THEREFORE.
[2] Không hiểu sao tác giả lại dùng từ "AGAIN". Đây là một từ rất
casual và không nên dùng trong Writing.
[6] Câu này khá rườm rà. Nếu là mình mình sẽ viết là
Many countries around the world are becoming richer as they develop and
at the same time these countries are seeing a reduction in the size of the
family unit. This essay will discuss the reasons for this phenomenon and
examine some of the possible effects it will have on society.
One of the principal reasons for smaller family units is birth control. As a
country develops and becomes richer, birth control becomes more readily
available. This may be due to a rise in the number of medical clinics or the
distribution of free contraception. The result of this is that people can choose
family size. Another important factor is the rise in the levels of education that
occur as a country develops, which means that women are more educated
and more likely to be working. Consequently, many will want to delay having
children and so will likely have fewer in the long-term.
This can impact on society in a number of ways. One positive effect is that
the population will fall, which will likely result in less poverty as there will be
less competition for scarce resources. The parents can also provide a better
education to their children as it will cost less, which will benefit society as a
whole. A possible negative impact is that there will be fewer younger people
in the workforce in the future, thus making the sustainability of future
economic growth less certain.
In conclusion, family size has fallen due to birth control and education, and
this can impact on debt, access to resources, and economic growth.
Regardless of any impacts, this trend is likely to continue as countries
around the world develop and become wealthier.
281 words
Source: IELTS-buddy
327
INTRO: Many countries around the world are becoming richer as they
develop and at the same time these countries are seeing a reduction in the
size of the family unit. This essay will discuss the reasons for this
phenomenon and examine some of the possible effects it will have on
society.
Câu General statement (câu đầu tiên) này khá rườm rà. Mình
khuyên bạn không nên viết rườm rà như vậy.
§ Cụm từ Countries xuất hiện 2 lần không cần thiết. Tại sao
không ghép lại làm một?
§ Cụm at the same time không cần thiết
§ Cụm “a reduction in the size of the family unit” là một cụm
vừa rườm rà vừa sai.
Đây mới là cách mà Kien Tran hướng dẫn bạn viết General
statement. Sử dụng những cụm từ ngắn gọn và làm cho câu trở
nên clear.
Câu thứ 2: “This essay will discuss…” Nhìn câu này là thấy chán
rồi. Tóm lại phần INTRO ở đây khá tã. Đây là một ví dụ mà bạn
không nên học theo. Chúng ta cùng đi tiếp sang phần
PARAGRAPH.
328
BODY 1: One of the principal reasons for smaller family units is birth control.
As a country develops and becomes richer, birth control becomes more
readily available [1]. This may be due to a rise in the number [2] of medical
clinics or the distribution of free contraception. The result of this is that [3]
people can choose family size [4]. Another important factor is the rise in the
levels of education that occur [5] as a country develops, which means that
women are more educated and more likely [6] to be working. Consequently,
many will want to delay having children and so will likely have fewer in the
long-term. [7]
Trước hết câu Topic sentence khá decent. Rất rõ ràng, to the
point. Bạn nên học theo. Sử dụng cụm “One of the…”
[1] - Sử dụng quá nhiều becomes, từ phần intro cho đến đoạn
này là 3 lần becomes. Những từ phụ thế này cần phải
paraphrase. Có thể bỏ từ becomes richer ở trước đi vì dù sao
nghe cũng hơi thừa.
[2] - Thứ nhất ở đây nên dùng “the rise” vì nó đã xác định rồi.
Thứ 2 cụm “A rise in the number of” khá rườm rà. Nên viết lại là
“the rising number of”. Tuy nhiên bạn vẫn có thể viết là “The
increase in the number of.”
[3] - “The result of this is that” Khá rườm rà, nên viết lại thành
As a result,
[6] - Ở đây không nên dùng Are more likely to. Không nên nói
đến xác xuất trong trường hợp này. Nên viết là “Are entering
the workforce” – Direct hơn và chính xác hơn.
[7] - Bạn không nên dùng cụm từ “and so” để nối câu như ở
câu này. Ngoài ra, cũng không nên dùng “so” trong writing.
329
BODY 2: This can impact on [8] society in a number of ways. One positive
effect is that the population will fall, which will likely [9] result in less poverty
as there will be less competition [10] for scarce resources. The parents [11]
can also provide a better education [12] to their children as it will [13] cost
less, which will benefit society [14] as a whole. [15] A possible negative
impact is that there will [16] be fewer younger people in the workforce in the
future, thus making the sustainability of [17] future economic growth less
certain.
[10] - Nếu là mình mình sẽ viết là “Less need”, chính xác hơn.
[11] - The parents? Tại sao dùng “the” ở đây? The ở đây không
xác định. Vì vậy phải dùng “parents.”
[13] - Ở đây nên dùng Would, bạn đang nói đến một giả thiết
chưa có thật và độ chắc chắn không cao. “It would cost less”
[16] - Một giả định không chắc chắn, thậm chí tác giả còn sử
dụng từ Possible, vậy mà lại dùng Will là không nên. Nên dùng
would.
330
[17] - Ở đây bị viết vòng vo. Certain và Sustain ở đây không nên
dùng cùng nhau. Nên bỏ cụm “the sustainability of” đi. Danh từ
chính xác hơn phải là Future economic growth.
CONC: In conclusion, family size [18] has fallen due to [19] birth control and
education, and this can impact on debt, access to resources, and economic
growth [20]. Regardless of any impacts, this trend is likely to continue as
countries around the world develop [21] and become wealthier.
[19] - Due to ở đây nên được đổi thành because of hoặc thanks
to vì nó mang nghĩa tích cực.
[20] - What a mess! Quá rườm rà và nhiều and. Cấu trúc loạn.
Phải bỏ hết từ cụm “and this can impact…” trở đi.
Nhìn chung đây là một bài tưởng chừng như ổn thì lại mắc quá
nhiều vấn đề về grammar, word choice và coherence. Task
response is fine. Bạn hãy take notes hết tất cả các lỗi mình chỉ
ra nhé vì nó cũng khá dễ mắc phải trong bài thi thật của bạn.
331
Car, TV and fridge are amenities of our home life. In the absence of these
home appliances, our life would become less convenient. Nevertheless, the
fact that every one of us possesses a car, a TV and a refrigerator might exert
adverse influences on our society in terms of traffic congestion and
environmental pollution. Both sides of this issue will be analyzed from
multiple perspectives.
To my mind, whether this development does more harm than good mainly
depends on the way that we use products. If people’s environmental
awareness is high, they themselves will know how to use home appliances
in the right manner.
284 words
Source: Hưng Hanu (hunghanuenglish.com)
Trước hết bạn hãy đọc kỹ bài essay rồi chúng ta cùng phân tích
nhé!
332
Đây là bài viết của anh Hưng Xuân, một người dạy IELTS ở Hà
Nội.
INTRO: Car, TV and fridge [1] are amenities [2] of our home life. In the
absence of these home appliances, our life would become less convenient
[3]. Nevertheless, the fact that every one of us possesses a car, a TV and a
refrigerator might exert adverse influences on our society in terms of traffic
congestion and environmental pollution. Both sides of this issue will be
analyzed from multiple perspectives. [4]
[3] - Câu 2 này bị thừa. Ý giống hệt câu trước không khác tí gì.
Bạn có thể hình dung thế này: “TV tủ lạnh là đồ dùng thiết yếu
của cuộc sống hằng ngày. Thiếu TV tủ lạnh là cuộc sống của
chúng ta sẽ trở nên thiếu thốn.” => Bỏ câu 2 hoặc làm thế nào
dung hoà câu 1 và 2 lại để làm cho nó trở thành một câu
General Statement vừa đủ độ dài vừa đủ ý vừa tạo context.
333
Cars, television and fridges are useful innovations that Useful innovations,
GS make humans’ everyday life easy. easier life, material
goods
BODY 1: Undeniably [5], the benefits which [6] we reap from these electrical
household products are substantial. Functions of a fridge [7], for example,
help food stay fresh longer, making our daily meals more delicious. [8]
Thanks to a car with family–friendly features [9], members in each family [10]
can enjoy quality time together such as [11] travelling and going picnic [12].
[13] Televisions not only provide us with a lot of leisure options but also
entertain our life in many different ways. With respect to this, our spiritual life
[14] has indeed [15] been improved vastly due to [16] such modern and
convenient inventions.
[6] - Không nên dùng which ở giữa câu vì nghe thiếu tự nhiên.
Ở đây có thể sử dụng ‘that’ hoặc không gì cả.
[9] - Đoạn này nghe hơi thiếu tự nhiên và chưa chính xác lắm.
Ở đây nên tập trung vào A car in general. Câu này có thể
improve bằng cách đảo ngược lại. “Thanks to some family-
friendly of a car,”
[10] - “Members in each family” -> Rườm rà, nên viết là Family
members.
[13] - Lại thiếu Coherence. Chỗ này bắt buộc phải có transitional
vì 2 ý hoàn toàn khác nhau.
[14] - Spiritual life ở đây nên được sử dụng cẩn thận. Nó không
có nghĩa giống như “Đời sống tinh thần” như ở tiếng Việt.
Spiritual life liên quan đến đời sống nội tâm bên trong, liên quan
đến tôn giáo, đến tâm hồn, kiểu như ngồi thiền hoặc đọc bibles.
Gắn liền với Tivi ở trong trường hợp này ko hoàn toàn sai
nhưng sẽ để lộ ra điểm yếu với native speakers.
[15] - Không nên dùng Indeed. Indeed thường dùng trong văn
nói để nhấn mạnh lại lời nói của người đối diện.
[16] - Ở đây theo nghĩa tích cực, không nên sử dụng Due to mà
nên dùng Because of hoặc thanks to.
335
[17] - Cụm này nên bỏ. Thứ nhất cụm này không tồn tại trong
tiếng Anh. Thứ 2 quá rườm rà.
[19] - Everybody là đủ, không cần All over the world. Hoặc cùng
lắm có thể viết là Everybody in the world (mặc dù không cần
thiết)
[20] - Không nên dùng từ Globe trong trường hợp này. Khi nói
đến thiên nhiên – trái đất, nên dùng từ “the Earth”
[21] - Cụm này khá cồng kềnh. Bạn thử đọc lên xem thấy thế
nào “Due to the daily release of a huge amount of energy into
the air”. Bạn sẽ mất điểm nếu viết những cụm rườm rà như thế
này.
[22] - “Vehicle owners driving their private cars”. Bạn nghĩ sao
về cụm này? Tại sao không viết là “Private vehicles” hoặc hoặc
“personal vehicles”?
CONC: To my mind [24], whether this development does more harm than
good mainly depends on the way that [25] we use products. If people’s
environmental awareness [26] is high, they themselves will know how to use
home appliances in the right manner.
[25] - Có thể cắt “That” trong trường hợp này. “the way we use
products”
[26] - Cụm từ này nên đổi thành “If people’s awareness of the
environment” sẽ được chấp nhận rộng rãi hơn.
[27] - Bài này có nỗ lực sử dụng từ và lối viết phức tạp. Tuy
nhiên sai nhiều lỗi khá nghiêm trọng và một cụm từ gây confuse
người đọc. Một số từ nên cắt giảm hoặc viết gọn lại.
337
Recently, it has become popular that young people take a year off between
high school and university. While this is a great chance for students to
develop real-world skills through working or travelling, it may also lead to
some drawbacks. In the following essay I will state the advantages and
disadvantages of this issue.
Certainly, taking a year off sounds very exciting for many reasons. A clear
benefit is that young people will have a break after studying for a long time.
Some might choose to relax themselves by travelling around their countries,
even overseas. By doing this, they would have opportunities to experience
many different cultures or witness events they just heard of before. By
working prior to enrolling at a university, high school graduates can gain the
job experience that might be needed to assist them with choosing their
major.
Nevertheless, one year is quite a long period, so students may lose their
discipline and good study habits. As a result, it could be difficult for them to
start studying in universities. Also, if they begin working immediately, they
could be affected by negative perceptions from the real society without
preparing knowledge for that. In addition, as they are making money, they
could quit studying and therefore lose the chance to earn a higher income.
In summary, taking one-year break has both significant pros and cons. In
my view, there is no exact answer that suits everyone; young people
should discuss this critical issue with their families in order to have a right
decision.
256 Words
Source: Huong Mysheo
(Disclaimer: Bài này viết đã lâu nên không thể phản ánh được trình độ
bây giờ)
338
Công việc đầu tiên của chúng ta không khác gì. Vẫn là đếm số
đoạn và đếm số câu.
INTRO: Recently, it has become popular that young people take a year off
between high school and university. While this is a great chance for students
to develop real-world skills through working or travelling, it may also lead to
some drawbacks. In the following essay I will state the advantages and
disadvantages of this issue. [1]
BODY 1: Certainly, taking a year off sounds very exciting [2] for many
reasons [NOTE]. A clear benefit [3] is that young people will have a break
after studying for a long time. Some might choose to relax themselves by
travelling around their countries, even overseas. By doing this, they would
have opportunities to experience many different cultures or witness events
they just heard [4] of before. By working prior to enrolling at a university
[NOTE], high school graduates can gain the job experience that might be
needed to assist them with choosing their major.
[2] - Không nên dùng “Sounds very exciting” ở đây vì thiếu tính
formal. Có thể dùng “interests many students” hoặc viết ngược
lại. “A large number of students decide to take a year off for
many reasons” “A large number of students are interested in
taking a year off for many reasons”
339
NOTE: Mình tin vẫn còn những bạn viết là “Because of many
reasons hay due to many reasons”. Đây là cách viết ko chính
xác. Bạn hãy viết “For some/many reasons” nhé!
[3] - Cách viết này không sai nhưng không tự nhiên trong ngôn
ngữ tiếng Anh. Tốt nhất nên dùng “One clear benefit” hoặc
“One of the benefits”
[4] - Chỗ này hơi confusing một chút. Để tự nhiên hơn nên viết
thành “They never heard of before”
NOTE: Dùng nevertheless ở đây chuyển đoạn rất hợp lý. Mình
cũng đã khuyên bạn dùng Nevertheless trong dạng bài này ở
các phần trước.
NOTE: Topic sentence ở đây rất tốt. Ngắn gọn, clear và To-the-
point.
[5] - Cách viết này hơi confusing cho người chấm. Cách viết
chính xác và clear hơn phải là “their perceptions could be
negatively affected by the real society since they are not
prepared for that.”
[6] - Ở đây chính xác hơn nên dùng “They could develop a
tendency to” Đây là sự thay đổi khuynh hướng trong nhận thức.
340
Phần BODY 2 cũng được viết rất tốt và mình khá hài lòng.
CONC: In summary, taking one-year break has both significant pros and
cons. In my view [7], there is no exact answer that suits everyone; [8]
young people should discuss this critical issue with their families in order to
have a [9] right decision.
[8] - Như đã nói ở một phần nào đó trong sách, mình không
khuyến khích cách dùng dấu chấm phẩy. Mặc dù cách dùng
chấm phẩy ở đây không sai.
[9] - Cách viết chính xác ở đây phải là “the right decision” vì
decision ở đây xác định (take a year of OR go to university).
Phải dùng “the”.
Nhìn chung mình khá thích bài này, mặc dù cách viết đơn giản
hơn bài source Hung Hanu nhưng dùng từ ngữ chính xác hơn
và tự nhiên hơn. Organization khá rõ ràng mạch lạc. Đáp ứng
đủ các yêu cầu mà mình đã đề cập ở phần trước. Ngoài ra
Mysheo còn sử dụng khá nhiều loại võ công với Doping mà
mình đã giới thiệu ở phần trước.
Your Mood on
Exam day
Để tiết kiệm thời gian và không bị loạn. Bạn hãy xác định
tâm trạng của bạn khi ở nhà. Nghĩa là sao?
Chapter 19:
ESSAYS OF THE READERS
(ANALYSIS INCLUDED)
Chúc mừng bạn đã made it to this chapter.
Chương này chúng ta sẽ nhìn sâu vào thực tế xem các bạn ở
Việt Nam viết IELTS như thế nào. Có điểm nào tốt để chúng ta
học hỏi và điểm nào chưa được để bạn không bao giờ mắc
phải. Đôi khi khoảng cách giữa 6 và 7.5 không phải là thiếu hiểu
biết mà chỉ bởi vì chúng ta mắc phải những lỗi mà chúng ta đã
biết rất rõ. Vì vậy.
People have different views about whether or not living in such metropolitans
areas is more favourable than urban regions. Personally, both kinds of these
enviroments are worth settling life down due to theirs own advantages.
The fact is that, in modern time, many men and women from the countryside
crowd into large cities like Ho Chi Minh city or Ha Noi for many reasons.
Firstly, they are looking for better life quality. In big areas, people have more
opportunities of being employed, which leads to more chances of having a
good job and increasing income individually for meeting basic demand of
human being. In addition, sevices like educations and health cares in modern
areas must be more diversified and well served than underdevelopment
places. For example, it is only in large city to have multinational corporations
such as Vietnam and France hospital or Vietnam and US center where
provide such internationally standard of services, and serve people more
than their expectation, according to many studies. Secondly, living in big
city, people do not have to suffer from the risk of being behind the times for
many approachable tools to the mos latest movement not only in this
country, but in over the world. They could even update the newest fashion
just at the push of a button via internet.
On the other hand, many people prefer to live in countryside to large one for
two main reasons below. First of all, they just could not stand such serious
pollution in industrial areas like big city. High-tech equiments for operation
from large scale factories release fume which results in increasing air
pollution and the risk of unsafe food. These effects make life more difficult
due to unhealthy statue of many dangerous cancer. Futhermore, the retired
people enjoy living in countryside for the need of more fresh and peaceful
spaces.
In conclusion, living in big cities, people make their ways to scarify such
advantages as living in countryside and vice versa. Because metropolitan
areas or small countries has its own pros and cons.
341 words
Source: Vuong Anh Tuyet
343
Bài viết này dài 341 chữ và có lẽ được gây ra bởi BODY 1 khi có
đến những 7 câu. Có lẽ mình đã nói ở đâu đó trong sách là không
nên nhầm lẫn IELTS Writing với tập làm văn tiếng Việt. Ở Tập làm
văn các bạn có thể viết hăng say, viết dài bởi vì bạn có thể.
Nhưng ở IELTS Writing viết dài như này sẽ bị trừ điểm vì vượt độ
dài và rườm rà. Cho nên bạn nên nhớ là chỉ viết 5 câu cho mỗi
phần BODY thôi không hơn cũng không kém.
Đối với nhiều bạn beginner thì các bạn chỉ mong viết được dài.
Khi bạn viết dài được rồi thì bạn nên kiềm chế và đúng quy tắc
làm thôi nhé ;).
INTRO: People have different views about whether or not living in such
metropolitans [1] areas is more favourable than urban regions. [2] Personally,
both kinds of these enviroments [3] are worth settling life down [4] due to
theirs [5] own advantages.
Điều mình ưng ở intro này là bạn đã viết được 2 câu. Và sau đây
là các lỗi:
[4] - Settle life down là một cụm mình chưa bao giờ nghe và
mình tin là nó không tồn tại. Chính xác hơn phải là “Settle down
in life” hoặc “residing in” “living”
Qua phần INTRO này chúng ta thấy được rằng có khá nhiều từ
hoặc cụm từ mà trong đầu chúng ta tự make up nó lên. Trong khi
trong tiếng Anh không tồn tại. Vậy làm thế nào để tránh khỏi lỗi
này? Đó là CHỈ dùng những từ mà bạn đã đọc được hoặc nghe
được bởi người bản xứ, họ đã dùng rồi. Nếu không có lẽ
50-50% những từ bạn tự chế tạo ra là hỏng. Hãy đọc nhiều.
BODY 1: The fact is that, in modern time, [5] many men and women [6] from
the countryside crowd into large cities like Ho Chi Minh city or Ha Noi [7] for
many reasons. Firstly, they are looking for better life quality [8]. In big areas,
[9] people have more opportunities of being employed [10], which leads to
more chances of having a [11] good job and increasing income individually
[12] for [13] meeting basic demand of human being [14]. In addition, services
like educations and health cares in modern areas must [15] be more
diversified [16] and well served than underdevelopment places [17]. For
example, it is only in large city to have [18] multinational corporations such
as Vietnam and France hospital or Vietnam and US center where provide
such internationally standard of services [19], and serve people more than
their expectation [20], according to many studies [21]. Secondly, living in big
city [22], people do not have to suffer from the risk of being behind the [23]
times for many approachable tools [24] to the most latest [25] movement
[26] not only in this country, but [27] in [28] over the world. They could even
update the newest fashion just at the push of a button [29] via internet [30].
Như bạn có thể thấy, chỉ cần follow cấu trúc 2552 và biết rõ từng
chức năng của câu. Bạn viết bài này sẽ viết gọn hơn rất nhiều và
bài viết sẽ dễ follow hơn. Có lẽ nếu bạn dịch ra tiếng Việt, bạn sẽ
345
somehow hiểu được bài viết này. Nhưng mình không thông qua
bước dịch ra tiếng Việt nên đọc bài này mình thấy tương đối hại
não và confused, vì những từ và cụm từ và cách sắp xếp câu
mình chưa bao giờ gặp.
[6] - Many men and women => Rườm rà và empty. Hãy dùng
residents hoặc people.
[8] - Better quality of life -> Đây mới là cụm từ đúng. Ngoài ra
câu số 2 này nên ghép với câu trước vì Better quality of life là
BIG IDEA cho đoạn này.
[9] - Big areas là một từ rất confusing. Big areas là một vùng
rộng lớn? Hãy dùng “in urban areas”
[10] - Have more job opportunities => Đây mới là tiếng Anh.
[13] - To
[16] - Diversified không thể dùng ở đây. Nghĩa sai hoàn toàn.
Diversified nghĩa là đã được đa dạng hoá. Giống như đa dạng
hoá các khoản đầu tư. Ở context này phải dùng “available”
[17] - Cụm từ này không tồn tại trong tiếng Anh. -> Dùng
Underdeveloped areas.
[18] - Cụm từ này không tồn tại trong ngôn ngữ tiếng Anh. Nếu
có thì ít ra cũng phải thay đổi To -> That. Nhưng mình cũng
không khuyến khích vì nó quá rườm rà. -> Multinational
organizations, such as French hospital and American center,
provide world-class services, which exceed customer
expectation.
[19] - Không hiểu sao lại dùng “Such”. Hoàn toàn vô nghĩa
[20] - Chỗ này không nên nối bằng And, vì nó là kết quả. Nên
dùng Which (Như 18)
[22] - Living in big cities chứ không phải city. Lỗi article
[23] - Cụm này rườm rà và sáo rỗng. Nên viết gọn lại.
[28] - Không có “in”. Nên dùng “All over the world” / “around the
world”
347
Giờ chúng ta sẽ thử xem đoạn này thế nào. BODY 2 có vẻ vừa
hơn về độ dài vì có đúng 5 câu, which I like
[31] - One ở đây không refer cho từ nào ở trước đó cả. Cách
dùng sai. [Ví dụ ở trước đó là small cities, thì ở sau có thể dùng
large ones: Ones = cities]
[32] - Thừa.
[34] - Đây là văn nói. Rất kị khi dùng vào văn viết.
[36] - Big cities không phải là industrial areas. Big cities không
có nhà máy. Nhà máy là ở vùng ngoài thành phố. Vì vậy logic ở
đây không hợp lý lắm.
[37] - Đang nói tổng quát, phải là Big cities chứ không phải Big
city.
[39] - Phải có dấu “-“ để biến danh từ thành tính từ. Nếu không
sẽ sai ngữ pháp.
[43] - Không dùng “the” ở đây. Đang nói tổng quát thay vì chỉ
đích danh ai đó.
[44] - Quá rườm rà không cần thiết. Ngoài ra câu cuối khá cụt.
“Furthermore, most retired people enjoy living in the countryside
as it is more spacious and less noisy”
CONC: In conclusion, living in big cities [45], people make their ways to
scarify [46] such advantages as living in countryside and vice versa. [47]
Because metropolitan areas or small countries has its own pros and cons.
[48]
[45] - Không nên dùng trạng ngữ kiểu này. Nếu có dùng phải có
“When”
[48] - Đây không phải một câu hoàn chỉnh. Không có S lẫn V.
Sự xuất hiện của Because làm cho cả cái nhánh đứng sau nó
trở thành ADV. Một lỗi rất nặng và bị trừ điểm nhiều. Ngoài ra
kể cả có thành một câu nó cũng khá vô nghĩa (has its pros and
cons – đây là một cliché không nên dùng).
349
Điều mà chúng ta học được, nhất là những bạn tầm 6.0 đó là hầu
như những gì chúng ta hiểu về tiếng Anh là sai. Không phải do
lỗi của bạn.
Chúng ta học công thức và các cấu trúc hay từ mới ngữ pháp ở
trên trường. Đây là cái nguyên liệu đầu vào dở và bộ não chúng
ta chỉ có tác dụng xử lý thông tin và cho ra output dở là điều
không thể tránh khỏi. Điều này thể hiện qua việc có nhiều từ và
cách diễn đạt không tồn tại trong tiếng Anh. Nguy hiểm hơn nữa
đó là rất ít người Việt đủ kinh nghiệm để chỉ ra cho bạn biết là
bạn đã sai còn sửa. Nếu bạn không sửa sai kịp thời, những lỗi
đó sẽ trở thành thói quen và dần dần bạn sẽ không phân biệt
được cái đúng. Cái đúng sẽ trở nên phi logic và cái sai, cái rườm
rà, cái thừa thãi sẽ trở nên logic. Và bài của bạn sẽ trở nên rất
hay đối với bạn nhưng bạn sẽ không bao giờ biết được là tại sao
điểm mình vẫn chưa cao. Bạn sẽ rất khó thoát khỏi cái hố.
Điều mình muốn ở các bài viết đó là sự gọn gàng, mượt mà,
chính xác ở cấu trúc câu và câu từ. Từng chi tiết nhỏ. Vì vậy mà
ở một chương nào đấy trong cuốn sách bạn sẽ thấy mình tổng
hợp tất cả các từ mà bạn KHÔNG nên dùng trong writing. Bạn
càng dùng điểm bạn sẽ càng giảm và đây là điều bạn hoàn toàn
có thể tránh được nếu biết và nếu bạn có self-discipline. Tin mình
đi, có nhiều bạn mặc dù đã đọc cuốn sách này nhưng vẫn dùng
những từ mà mình không recommend. Vì có thể họ chưa tin mình.
Và có thể giáo viên của họ nói rằng được dùng và không bao giờ
nhắc nhở. Còn bạn. Mình muốn bạn thành công và mình khuyên
bạn nên bắt chước theo lối viết rõ ràng như những bài Essay mẫu
của mình thay vì các bài mẫu ‘phức tạp’ như ở trên.
350
The subjects that children are taught in schools are decided by central
authorities. Some people say that teachers, not politicians should be
responsible for this task. To what extent do you agree or disagree with
this opinion?
259 words
Source: Nguyen Dung
351
Đây là một bài của một bạn gửi về cho mình trên web. Chúng ta
cùng nhau phân tích bài này nhé. Bước một luôn là đếm số câu.
Để xem bài này có theo 2552 không.
• Intro 2 câu
• Body 1 – 5 câu – Good
• Body 2 – 4 câu
• Conc – 1 câu.
Vậy là 2541.
Trước hết mình đánh giá, mặc dù cách viết INTRO này không
giống với cách mà mình đã hướng dẫn các bạn ở trên, đây là một
INTRO rất tốt và gọn gàng. Có một số điểm mình muốn note như
sau:
[2] - Chỗ này bạn tác giả có hỏi mình là làm thế nào để tránh
việc dùng I ở đây. Bạn có thể viết như sau: However, this
argument is fraught with pitfalls for several reasons. Hoặc
However, politicians should really be the ones who are
responsible for this task for several reasons.
352
BODY 1: In my view, [3] each humanity group [4] in our [5] society holds
different functions. That is the reason why governments, which are
considered as large organizations [6], decide [7] what subjects and skills are
needed. They have rights [8] and true [9] purposes to decide subjects
enabling [10] learners to emphasize on a field which [11] is necessary to the
development of each [12] country. For example, if a developing country
desires to become an industrialized one, its authority will put more
concentration on natural science or finance study and less on other subjects.
Besides, I truly believe that [13] teachers’ duty is [14] to deliver good
teaching and help students to understand and love the subject more.
[4] - Humanity group là một cụm từ không gắn liền với ngữ
cảnh này. Humanity group liên quan đến nhân đạo. Còn ở đây
bạn chỉ muốn nói đến một group chung chung. Có thể dùng
each organization hoặc each group là đủ.
[6] - Cụm này giải thích cho Governments, không sai về mặt
ngữ pháp nhưng khá là không liên quan. Examiner sẽ hỏi trong
đầu (Large organization) ở đây thì liên quan gì?
[7] - Decide ở đây không sai nhưng từ không thuyết phục. Nên
đổi thành Know hoặc understand.
[8] - Rights thiếu “the”. Rights ở đây rất cụ thể cho nên có the
là chính xác nhất. Bạn sẽ nghe người ta nói The rights nhiều
hơn nhiều so với rights
[9] - Thừa.
[11] - Ở đây bạn muốn bổ nghĩa “is necessary bla bla” cho từ
ngay ở trước đấy chứ không phải là cả clause => Không nên
353
[15] - Không sai nhưng mình không thích từ này khi dùng trong
Writing. Có thể dùng Also, In addition
[19] - Không sai nhưng mình ko favor cách viết này trong IELTS
writing.
[20] - Chỗ này nếu viết là more exclusive sẽ hay hơn và chính
xác hơn.
354
[23] - Mentors không đồng nghĩa với giáo viên trường học. Đây
là lỗi word choice.
Nhìn chung đây là một bài khá. Các lỗi sai ở trên cũng không
quá nghiêm trọng. Nếu bạn muốn lời khuyên từ mình thì lời
khuyên là
Follow the 2552 and my strategy up there. You will soon see the
difference (without having to do much).
CHAPTER 20: MY NOTES ON
GRAMMAR
355
Chapter 20:
MY NOTES ON
Grammar
Either
Luôn ở dạng số ít giống như Every hay Each
VD:
Either way,
Either of these computers is expensive
VD:
Semicolon ;
Không nên dùng dấu chấm phẩy (semicolons) trong bài thi
IELTS
Dấu chấm phẩy có tác dụng vừa là dấu chấm vừa là dấu phẩy,
giúp nối 2 independent clauses lại với nhau mà không cần
conjunction (and, or, but).
Dấu chấm phẩy sẽ làm hạn chế khả năng viết của bạn và làm
cho bạn ít cơ hội dùng conjunction. Hãy ngắt câu nếu cần thiết
hoặc dùng conjunction thay vì dùng dấu chấm phẩy.
Experiences Experience
Experiences = Các trải nghiệm Kinh nghiệm (sự giỏi giang)
trong quá khứ (đếm được)
Values Value
= Thứ, quan điểm sống mà bạn giá = Giá trị của một vật (uncountable)
trị (đếm được)
Natives Locals
= Chỉ dùng khi muốn nói đến = Người địa phương (đây là từ mà
nguồn gốc sinh ra, không cùng có lẽ bạn dùng nhiều nhất chứ
nghĩa với “Người địa phương” không phải natives)
Increase Improve
= Tăng, dùng cho số liệu, xu = Tiến bộ, dùng cho chất lượng.
hướng hoặc kích cỡ, tập trung vào Vd: Sức khoẻ improved, kỹ năng
LƯỢNG (Quantity) improved, knowledge improved
chứ không nên dùng Increase
… , etc. , and so on
Dấu 3 chấm không tồn tại trong tiếng Anh. Trong tiếng Anh chỉ
có cụm để diễn tả vân vân “,etc.”
Such as / Like
Khi dùng Such as hay Like để liệt kê, bạn không cần kết thúc
bằng “, etc.” hay “and so on”
And / ,
Khi liệt kê, từ cuối cùng danh sách phải được nối bởi AND chứ không
phải dấu phẩy.
Historic Historical
= Tầm cỡ lịch sử (hoành tráng) = Xảy ra trong lịch sử, liên quan
đến lịch sử
Stressed Stressful
= Bị động, bị stressed = chủ động, có tính stressful
Less Fewer
Rất nhiều bạn dùng Less cho cả Dành cho countable nouns
người…
amount of number of
Nếu danh từ đằng sau không đếm Nếu danh từ đằng sau đếm được
được
Spend Use
Nên sử dụng Spend khi nói đến Nếu danh từ đằng sau đếm được
Time or Money. Không nên dùng
Use
Seem to be Seem
Appear to be Appear
Dùng cho danh từ Dùng cho tính từ
Have an Impact
impact on
Có “on” ở cuối Không có “on”
What is it / what it is
“What is it?” là câu hỏi Nếu nằm trong câu khẳng định /
phủ định nó phải là What it is
n What is it? n I don’t know what is it ->
INCORRECT
n I don’t know what it is ->
CORRECT
Worth + V_ing
Sử dụng Worth + Ving một cách chủ động chứ không phải bị động
But / And
Không sử dụng And để bắt đầu câu.
Không nên sử dụng But để bắt đầu câu (Nên dùng
However/Nevertheless)
Effective Efficient
Nghĩa là có hiệu lực. Hoặc có tác Tốn ít chi phí, ít phí phạm. Low
dụng. “It can be done!” cost, high benefit
n My new app can help me n The computer is running very
sleep at 9.00PM. It’s so effective. efficiently because its battery
can run for 20 hours.
n The car is fuel efficient.
There is no leak at all.
Corrupt Corrupted
Là tính từ Là dạng bị động của corrupt (v)
Chapter 21:
THE BANK OF IDEAS
FOR REFERENCE ONLY
FOX: “I will learn allllll these.”
YOUR THIRD EYE: “No, You only use it as a reference guide. They are not
perfect. In fact, in many topics, you can come up with much better ideas than
I did. Don’t think mine the best.”
365
Disagree
TS1: Big idea 1: Knowledge is important
1.1 Research and science are the foundation
1.1 To build a house, need maths and physics
1.2 Theorical knowledge leads to innovation
1.2 Discover a myriad of possibilities on paper
YOUR THIRD EYE: “Focus on making yourself better, not on thinking that
you are better.”
368
TS2 Solutions
2.1 Inexperienced are not allowed to use highways
2.1 Safer for all drivers, including themselves
2.2 Compensate more for families subject to relocation
2.2 Ensure no disruption in their lives
Disagree
TS1: Big idea 1: They are just like others
1.1 The right to privacy is protected by law
1.1 Ex: Cannot get into their houses without
permission
1.2 Poor/explicit contents on celebrities’ private lives
1.2 Not healthy for the public to consume
TS1: Advantages
1.1 Stimulate creativity for children from early on
1.1 Ex: puzzles require children to think and problem-
solve
1.2 To keep children entertained when parents are busy
1.2 They don’t feel neglected
TS2 Disadvantages
2.1 Toys are expensive
2.1 Less money for necessities or future needs
2.2 Nost toys are for playing inside the house
2.2 They go out less, may lack social skills
TS1: Reasons
1.1 Value privacy more
1.1 Respect their own and other’s privacy
1.2 Busy, no time
1.2 Corporate world, work longer hours
TS2 Solutions
2.1 Build common areas where people can gather
2.1 People can relax and have a conversation
2.2 Reduce working hours
2.2 Have more energy and time
371
12. Some people think that human history has been a journey
from ignorance to knowledge. Others argue that this
underestimates the achievements of ancient
cultures, and overvalues our achievements. Discuss both these views
and give your own opinion.
13. Some people think that there are things individuals can do
to help prevent global climate change. Others believe that
action by individuals is useless and irrelevant and that it is only
governments and large businesses which can make a
difference. Discuss both these views and give your own opinion.
YOUR THIRD EYE: “Be upset at yourself when you are making the same
mistake twice. Be proud of yourself when you are making a brand new
mistake.”
21. More and more qualified people are moving from poor to
rich countries to fill vacancies in specialist areas like engineering,
computing and medicine. Some people believe that by encouraging
the movement of such people, rich countries are stealing from
poor countries. Others feel that this is only part of the natural
movement of workers around the world. Do you agree or disagree?
Disagree
TS1: Big idea 1: Benefits the profesisonals themselves
1.1 Are rewarded fairly (or generously)
1.1 To ensure their living and demand
1.2 Free from any restrictions
1.2 Nore opportunities to grow and contribute
TS2 Advantages
2.1 Be more self-reliant
2.1 Deal with all the issues without parents’ assistance
2.2 Higher quality education system
2.2 Nore qualified professors -> Better qualifications
378
TS2 Solutions
2.1 Limit working hours to 6 hours/day
2.1 To ensure work-life balance
2.2 Reduce course load for students
2.2 Students can engage in social activities
TS1: Disadvantages
1.1 A culture will become more distinguishable when there
also exists other cultures
1.1 Local people will appreciate their culture as it
stands out
1.2 Opportunity to promote the culture to the world
1.2 Ex: Toronto is a multicultural city where one can
learn about the Vietnamese or Indian culture.
TS2 Advantages
2.1 Schools will have mandatory courses to protect
2.1 Ex: Courses about traditional songs or historical
events
2.2 Foreign businesses will adapt rather than destroy
2.2 Ex: Fast food companies add local cuisines to their
menus
380
27. Many people say that the only way to guarantee getting a
good job is to complete a course of university education.
Others claim that it is better to start work after school and gain
experience in the world of work. Discuss both views and give
your opinion.
TS1: View 1: Completing a course is good
1.1 Nore shallow learning curve, learn from basic to
advanced, systematically
1.1 Suitable for almost everyone
1.2 Practice fundamental skills for a high level job
1.2 Ex: Complex numerical skills for financial services
industry (Which should be hard to learn on the job)
TS2 Effects
2.1 Unemployment – hard to find jobs
2.1 Nay lead to increase in crime rate
2.2 Low self-esteem
2.2 Result: Nay lead to isolation
TS2 Solutions
2.1 Improve infrastructure
2.1 Adapt new technology from developed countries
2.2 Promote the use of recyclable materials in
manufacturing
2.2 Reduce taxes for companies that use recyclable
materials
37. Some people say that advertising encourages us to buy
things that we really do not need. Others say that
advertisements tell us about new products that may improve our
lives. Discuss both views and give your opinion.
TS2 Disadv
2.1 Lose future income
2.1 Graduate one year later, lose one-year earning
2.2 Forget the prerequisite knowledge and skills
2.2 Nore difficult to catch up
389
50. Fashion trends are difficult to follow these days and it’s
widely believed that they primarily exist just to sell clothes. Some
people believe that we shouldn’t follow them and that we
should dress in what we like and feel comfortable in. To what
extent do you agree or disagree with this opinion?
Agree
TS1: Big idea 1: Benefit him or herself
1.1 Save money
1.1 Nore expensive clothes does not mean better
1.2 Not losing identity
1.2 Not losing self-esteem, (still comfortable being him
or herself)
TS2 Big idea 2: Benefit others
2.1 Contribute to weaken the trends
2.1 Trends happen because every person follow them
2.2 Lead to more social equality
2.2 Poor people do not have to feel left out
59. Some people say that computers have made life easier
and more convenient. Other people say that computers have made
life more complex and stressful. Discuss both views and give
your opinion
A
a
62. Some people think that children should begin their formal
education at a very early age and should spend most of
their time on school studies. Others believe that young children
should spend most of their time playing. Compare these two
views.
a
71. Do you agree or disagree with this statement? Trade and travel
would be a lot easier with a single, global currency that
we all use.
Agree
TS1: Big idea 1: Benefit the individual users
1.1 Nore convenience
1.1 No need to carry different currencies at once
1.2 Less costs
1.2 No need to convert, no conversion expenses
72. The wealth gap between 1st world countries and 3rd
world countries seems to be increasing. How can we reduce
this gap? Do you think that developed countries have a duty
to assist developing countries in every way?
Disagree
TS1: Question 1 : Nany ways
1.1 Foreign investments
1.1 Build infrastructure, schools, hospitals
1.2 Send experts
1.2 Help train the politicians and businesses
TS2 Question 2: No
2.1 1st world countries have their own problems
2.1 Unemployment, terrorism, etc
2.2 Every country is self-interested and that’s not immoral
2.2 They are encouraged to assist developing
countries (not a duty though)
73. A lot of people believe that the amount of violence shown on
TV and in the cinema affects the actions of our young people and
therefore increases the amount of violence in our society today.
Do you agree or disagree with this statement?
Agree
TS1: Big idea 1: Violence becomes the norm
1.1 No consequences shown on TV after a fight
1.1 Ex: People on movies fight and never get
arrested
1.2 Falsely depict the reality
1.2 Believe that violence is the way to solve a conflict
75. Children who are brought up in the family that do not have a
lot of money are better prepared to deal with problems
when they become adults than children who are brought up by
wealthy parent. Do you agree or disagree with this
statement?
Agree
TS1: Big idea 1: Naterials
1.1 Have the tools needed
1.1 A car, they need a car to travel to work
1.2 Have the money needed
1.2 Ex: They need money to open a business
TS1: Advantages
1.1 Protect the environment
1.1 Save paper, save trees, no more manufacturing
and printing
1.2 Save money for readers
1.2 No printing cost, much lower prices
TS2 Disadv:
2.1 Easy to get distracted
2.1 Ex: Social media, notifications
2.2 Piracy issue: Copyright infringement is more rampant,
2.2 Writers are less motivated to write
TS2 Disadv:
2.1 Night be expensive
2.1 Nany still reluctant to buy regularly
2.2 Night not taste good
2.2 If this is the new norm, culinary arts could go
down
407
TS1: Advantages
1.1 Create competition
1.1 Competition can make students work hard
towards their goal
1.2 Easy and less expensive to organize
1.2 Ex: 90 minutes, one test, apply to all
TS2 Disadv
2.1 Stress and anxiety
2.1 Ex: Even good students fail the exam because of
anxiety or sleep deprivation
2.2 Emphasis on memorization
2.2 Re: Students do not need understand the concept,
they only need to memorize it (short-term effect
only)
TS2 Disadv
2.1 Night cause some family troubles,
2.1 Ex: Not directly caring for one another, worsen
relationships
2.2 High costs: Labor, maintenance, etc
2.2 Nost people cannot afford that and resort to
some other low standards and sub-quality care ->
worsen the problem.
TS2 Disadv
2.1 Can be stressful
2.1 Nost people fear changes and uncertainty. Hard to
plan
2.2 Can be disruptive
2.2 Good old systems have to be replaced more
frequently
409
85. Some people believe that men and women are equal and
so women should be able to do any job they want. Others feel that
men and women are not equal and therefore there are certain jobs
which are not suitable for women. Discuss both views and give
your opinion.
TS1: View 1: Women have the right
1.1 Support feminism and gender equality
1.1 Re: Support/encourage women to contribute more.
1.2 Create a better understanding between two genders by sharing
same jobs.
1.2 Re: Narrow the gap between opposite sex.
89. Some people think that exercise is the key to health while
others feel that having a balanced diet is more important.
Discuss both sides and give your opinion.
90. Some people think that the internet has brought people
closer together while others think that people and communities
are become more isolated. Discuss both sides and give your
opinion.
TS2: Solutions:
2.1 Heavy punishments should be imposed for illegal hunting.
2.1. Give high alerts and reduce illegitimate kill of rare animals.
2.2. Activists/environmentalists should be given more chances to
raise public awareness.
2.2. Fewer demand will lead to a reduction in animal hunting.
TS2: Solutions:
2.1. Government should enhance infrastructure to support easy
movements from rural areas to the city centers.
2.1. Ex: Subway, highways should be built to narrow the distance.
2.2. Rural residents should make good use of online businesses to earn
money.
2.2. Reduce the number of people flocking to cities and improve the
quality of life in the countryside.
414
93. Many small, local shops are closing as they are unable to
compete with large supermarkets in the area. How does this
effect local communities? How could this situation be improved?
TS1: Effect:
1.1 Nany retailers or small businessman might suffer or even lose their
businesses
1.1. Re: People are discouraged to do business.
1.2. Shopping for daily items becomes harder.
1.2. Ex: Location of shopping centers/supermarkets is far, take more
time to go shopping.
TS2: Solutions:
2.1 Local government should provide financial aid and support small
shops with advertisements on local means of communication.
2.1 Encourage them to open more.
2.2 Shop owners should be creative, convenience and should provide
more unique items.
2.2 Re: Customers will have more interest in going shopping in small
shops.
TS2: Solutions:
2.1. Provide exchange programs/scholarships with special conditions of
students coming back.
2.1. Ensure they can improve their knowledge and use it to contribute
to the country.
2.2. Treat professionals better and ensure they are well-paid
2.2. Encourage and give more motivation to stay.
415
Vì vậy mọi thứ đều bình thường nếu bạn gặp một
bài đọc mà 90% các từ bạn nhìn thấy bạn không
hiểu gì.
Recent Exam
Questions
Theme Question
Business and Leaders and directors in an organisation are normally older
age people. Some people think younger leaders would be better.
Do you agree or disagree?
Noise control Some people think that there should be some strict controls
about noise. Others think that they could just make as much
noise as they want. Discuss both views and give your opinion.
Remote areas It is now possible for scientists and tourists to travel to
remote natural environment, such as the South Pole. Do the
advantages of this development outweigh the disadvantages?
Protection of Some people say that too much attention and too many
wild animals resources are given in the protection of wild animals and
birds. Do you agree or dis agree about this opinion
Tourism Many museums and historical sites are mainly visited by
tourists but not local people. Why is it the case and what can
be done to attract more local people to visit these places?
Road safety Some people think that the best way to increase road safety
is to increase the minimum legal age for driving cars or riding
motobikes. To what extend do you agree or disagree?
Smoking and The use of mobile phone is as antisocial as smoking. Smoking
mobilephone is banned in certain places so mobile phone should be banned
like smoking. To what extend do you agree or disagree?
418
Year off Some students take a year off between school and university,
to work or to travel. Do the advantages of this outweigh the
disadvantages?
Childcare Nowadays, many families have both parents working. Some
working parents believe family members like grandparents
can take care of their children, while others think childcare
centers provide the best care. Discuss both views and give
your own opinion.
Celebrities and Some people think that famous people can help international
charity aid organization to draw attention to important problems.
Others believe that the celebrities can make the problems
seem less important. Discuss both views and give your opinion.
News reading Nowadays more and more people read news on the Internet.
Nevertheless, newspapers will remain an important source of
news and information for the majority of people. Do you agree
or disagree with this statement?
School subjects Some believe that more academic subjects such as chemistry,
physics and history should be taught in schools, while others
believe that students will derive more benefit from studying
practical subjects, such as motor mechanics and cooking.
Discuss both views and provide your own opinion with relevant
examples.
Historical Many historic places and buildings are being destroyed or
places damaged. What do you think are the reasons? What can be
done about it? Give your opinion and relevant examples.
Transportation Some people say that the government should invest in trains
and the subway system to prevent traffic congestion in large
cities. Others, however, think it should build wider roads.
Discuss both views and give your own opinion and examples
419
Aging Many people try to look younger than they really are. What
are the reasons for that? Is it a positive or negative
development?
Family The modern family structure and roles of each member have
changed in the recent years. Do you think it has a negative or
a positive effect on families? Give your opinion and relevant
examples.
Film and culture Some people think that it is good for a country’s culture to
broadcast foreign films and TV shows. Others, however, think
it is best to produce local films and shows. Discuss both
views and give your own opinion.
Shopping Nowadays people prefer to shop in large supermarkets
rather than nearby local shops. Why do you think this
happens? Is this a positive or a negative trend? Give your
opinion and examples from your own experience.
International Some people believe that international trade and
trade communication with other countries is a positive trend, while
others think it is harmful to nations and they might lose their
identities. To what extent do you agree or disagree with this
statement? Give your own opinion and relevant examples.
History course It is more important for schoolchildren to learn about local
history than world history. To what extent do you agree or
disagree?
Space In the future, it seems more difficult to live on the Earth.
exploration Some people think more money should be spent on
researching other planet to live, such as Mars. To what
extent do you agree or disagree with this statement?
Government It is impossible to help all people in the world, so
governments should only focus on people in their own
countries. To what extent do you agree or disagree?
Having children Nowadays, more and more people decide to have children
later in their life. What are the the reasons? Do advantages
of this outweigh disadvantages?
420
Walking Walking is known to be beneficial for health and yet fewer and
fewer people are walking these days.
What are the reasons for this?
What can be done to tackle this problem?
Doctor Doctors should be responsible for educating their patients
about how to improve their health.
Do you agree with this?
Healthcare Healthcare should not be provided for free regardless of a
person’s income. The heath of a person is in their own hands
and they should, therefore, be held accountable for that. Do
you agree with this opinion?
Health More and more people are suffering from health problems
problems caused by a modern life style which cannot be treated with
modern medicines. Some people think that a return to
traditional medicine should be encouraged.
To what extent do you agree?
Space Some people think that money spent on space exploration is a
exploration waste and could be better used to fund other urgent problems
in society.
To what extent do you agree?
Tourism and Some people believe that to protect local culture, tourism
local culture should be banned in some areas whereas others think that
change is inevitable and banning tourism will have no benefits.
Discuss both sides and give your opinion.
Adapt to new Some people think that when a person travels into a different
culture culture they should adapt to the local practices and customs.
To what extent do you agree?
424
Air travel The impact that the growing demand for more flights has had
on the environment is a major concern for many
countries. Some people believe that one way to limit the
number of people travelling by air is to increase tax on flights.
To what extent do you think this could solve the problem?
YOUR THIRD EYE: “If you have finished this book but do not feel like you
can get 7.5+, it might be because you need to put in some work. You have
already learned the ways and the techniques. It takes actions to realize what
you have wished for.”
LỘ TRÌNH HỌC WRITING
Day 25-30:
Học thuộc lòng 5 thế võ, 10 viên doping và 10 loại vũ khí. Không mất tập trung
vào những thứ khác. Nắm thật chắc cách sử dụng của 25 loại này bằng cách
chọn đề bất kỳ và tự đặt câu. Đặt thật nhiều.
Day 31-40:
Luyện viết một bài Writing hoàn chỉnh. Không bấm giờ. Mỗi ngày viết 2 bài. Sau
đó soát hết tất cả ngữ pháp và từ vựng, cấu trúc mình chỉ ra xem có lỗi nào
không. Ví dụ có liên quan không. Bạn hãy tự đánh giá bài viết của chính bạn như
các bài mẫu trên mạng mà mình đã phân tích.
Day 41-60:
Luyện viết một bài Writing hoàn chỉnh. Bấm giờ 40 phút. Mỗi ngày viết 1 bài.
Kết hợp đọc BOOK 7 lấy thêm thông tin và tự tin. Đọc liên tục và đọc đi đọc lại
các bài mẫu lấy từ vựng + nhiễm cách viết.
Nếu bạn chỉ còn 1 tháng nữa thì chỉ cần chia đôi số thời gian ở mỗi giai
đoạn là được.
Càng ít thời gian thì bạn càng phải tập trung hơn và cắt giảm những bước
không cần thiết. Những giai đoạn ở trên là những giai đoạn tạo nhiều giá
trị cho kỹ năng của bạn nhất và bạn không thể bỏ.
Note that, cuốn sách này không phải cuốn luyện Writing 7.5+ siêu tốc.
Mình vẫn muốn bạn dành nhiều thời gian một cách nghiêm túc hơn. Vì
bạn vẫn cần thời gian luyện tập. Đọc không không thể giúp bạn.
***
Most people believe that reading can make them
automatically successful. WRONG!
Actions are the only things that count.
Exercise
Booklet
Hi vọng rằng bạn đã đọc xong cuốn sách và chào mừng đến
với phần Practice.
Phần Practice này được viết theo kiểu cô đọng. Nghĩa là bạn sẽ
phải đi rất chậm từ Practice này đến Practice kia thay vì đọc
lướt như kiểu đọc sách bình thường.
Bạn hãy dành thời gian để làm từng Exercise một. Hãy kiên
nhẫn và làm hết. Thậm chí làm thêm. Các bài Exercise ở dưới
đều không mới và tất cả đều đã được giải thích cặn kẽ ở trong
BOOK 7. Tất nhiên bạn sẽ có thêm phần Review.
Những bài tập dưới đây sẽ giúp cho bạn khiến FOX làm việc cho
bạn. Bạn sẽ có khả năng tự gửi “messages” đến cho chính bạn
– hay còn gọi là self-talk. FOX gửi cho bạn rất nhiều messages
mỗi ngày mặc dù bạn nhận ra hay không. Dù bạn tin mình hay
không, hãy làm chính xác theo hướng dẫn. Còn giờ hãy tin mình
đi, mình đã nghiên cứu tâm lý học và đọc một số sách về
Propaganda cũng như Media. Đây là một phương pháp hiện đại,
có tác dụng và rất phương tây. Đến khi vào phòng thi,
subconscious level (tiềm thức) của bạn sẽ giúp bạn self-talk.
FOX: “Hello, my name is FOX, I’m your second YOU, I live within you and I
have the ability to control you, without you even aware of.”
Hãy nhìn vào gương. Hoặc nhắm mắt lại. Sau đó nói out loud
tuyên ngôn sau:
Mục tiêu của tôi là 9.0 Writing và tôi sẽ làm mọi
cách để có được nó. Bởi vì tôi làm việc vất vả và
thông minh hơn người khác. Tôi hướng đến
Excellence chứ không phải Mediocrity. Tôi biết
những thứ trong cuốn sách này mà số đông không
biết. Số đông không biết đến 2552. Số đông vẫn
viết 3-5 câu cho Intro. Số đông vẫn viết rườm rà
confusing. Số đông thực sự stupid hơn tôi nhưng
trong quá khứ tôi đã nghe theo họ rất nhiều. Và
kết quả là tôi kém giống họ. Tôi cam kết chỉ viết 2
câu cho intro, 5 câu cho BODY 1, 5 câu cho BODY
2, và 2 câu CONC. Tôi cam kết chỉ tập trung một
cách viết duy nhất và luôn have faith in it. Tôi sẽ
đọc liên tục 20 bài Essay mẫu của Kien Tran và
nghiên cứu thật kỹ chúng, từ cách viết cho đến
cách dùng transitional words và ví dụ hay
planning. Tôi sẽ vẫn đọc Essay của người khác
nhưng sẽ không bị ảnh hưởng bởi các essay đó.
Tôi nhận thức được rằng các bài Essay mẫu trên
mạng có rất nhiều hạn chế và lỗi sai khiến tôi làm
theo thói quen sai giống họ. Nếu tôi viết một câu
ra mà chính tôi đọc cũng không hiểu gì hoặc thấy
rườm rà, tôi sẽ xem lại cấu trúc và viết gọn nó lại.
Tôi sẽ luôn luôn viết các thế võ, doping và weapon
ra một tờ giấy nháp trước mỗi bài viết, dù là luyện
tập hay thi thật. Luôn luôn. Always. Fox sẽ nói với
tôi rằng việc làm như vậy không cần thiết đâu. Tôi
tất nhiên sẽ không nghe theo FOX. Vì Kien Tran đã
khuyên tôi luôn làm vậy mà Kien Tran thì không
bao giờ khuyên những thứ Bullshit. Tôi sẽ luôn
luôn dùng Although hoặc Given that cho câu
Opinion, luôn luôn dùng First, Second cho 2 ý
tưởng đầu tiên. Luôn dùng For example For
instance hoặc In fact cho 2 câu Example. Mặc dù
số đông làm khác tôi. Tôi không quan tâm vì phần
đông họ theo đuổi những thứ không liên quan.
Đây là điều khiến họ mãi mediocre. I want to be
unique and relevant. Tôi sẽ không like page và
comment email, share lên tường để chế độ public
để hùa vào mấy trò quảng cáo rẻ tiền. Dù nghe rất
hấp dẫn nhưng tôi không phải số đông. Tôi không
cần mấy mớ kiến thức chợ giời đấy. Thứ tôi cần
là 9.0 advice, chứ không phải 6.0 advice. Tôi chỉ
theo đuổi 1 phương pháp vì vậy những thứ đó
không cần thiết đối với tôi. Tôi cũng không thích
đọc nhiều sách liên quan đến IELTS vì tôi biết các
nhà xuất bản vẫn cố thuyết phục tôi là chúng vẫn
cần thiết. Tôi không ngu. 99% sách IELTS hiện
nay là không cần thiết. Tôi hiểu được rằng các lớp
học IELTS và trung tâm IELTS nên giải tán. Vì
chúng hoàn toàn vô dụng và tốn kém. Mặc dù
trong lòng tôi luôn tồn tại cái mong muốn sẽ có
một cuốn sách mà chỉ cần đọc thôi cũng giúp tôi
tự động được số điểm mong muốn. Đối với tôi
điều này là BULLSHIT và là một thứ niềm tin ảo
mà số đông vẫn đang theo đuổi và tìm kiếm,
blindly. Tôi không mất thời gian vào mấy việc này.
Tôi luyện tập. Tôi đã tìm được cách luyện và tôi
luyện theo. Tôi tránh lỗi xuống tối đa. Tôi viết
chậm nhưng chắc. Tôi không bao giờ muốn mắc
những lỗi mà tôi đã mắc. Tôi không bao giờ muốn
mắc những lỗi stupid như chính tả hay thiếu “s”
mà tôi có thể tránh dễ dàng. Đến IELTS Writing
mà tôi còn để mắc mấy lỗi đấy thì tôi không làm
được việc gì ra hồn. Một stupid mistake là không
thể chấp nhận được đối với tôi. Có thể người
khác thoải mái và dễ dàng cho qua. Đối với tôi
điều đó là không thể. NO. NOPE. Tôi đang đi trên
sợi dây nối giữa 2 đỉnh núi. Liệu tôi có được phép
sai một lỗi? Liệu tôi có được bất cẩn dù chỉ một tí.
NO. Tôi nhận thức được rằng tôi viết kém vì từ
trước đến nay tôi học viết từ những người kém.
Hoặc tôi chưa bao giờ được học cách viết thực
sự. Hoặc tôi đã biết cách viết nhưng tôi chưa bao
giờ luyện tập được đến 5 bài. Không có ai thành
công mà chỉ làm vài bài cả. Và những kẻ tin vào
điều này là những người ngu xuẩn và huyễn hoặc.
Tôi không tin vào phép màu. Tôi không tin vào may
mắn. Tôi tin vào sự luyện tập. Tôi tin vào sự chăm
chỉ. Người khác có thể không tin. I don’t care. I
am who I am. I decide my life. I decide who I want
to be and what I think is best for me. I know about
me more than anyone else does. So how dare
anyone tell me what to do? I will not let English
classes fool me. I’m better than that. They are full
of crap. People pay money to these classes
because they are lazy and stupid. They do not
know logic. They don’t know how to think. I’m
better than that. Tôi sẽ luôn luôn sử dụng các idea
và ví dụ liên quan. Các ví dụ và idea của tôi sẽ luôn
gần gũi, đơn giản. Tôi ghét sự rườm rà trong văn
viết vì điều này giảm uy tín của tôi nghiêm trọng.
Bài viết càng rườm rà, uy tín và sự thuyết phục
của tôi càng giảm. Tôi muốn gây ấn tượng với
Examiner bằng cách tận dụng mọi cơ hội có thể.
Từ diễn đạt ngắn gọn, dùng từ chính xác cho đến
sự tổ chức của một bài Essay. Tôi hiểu rằng mỗi
câu của tôi có một chức năng rõ ràng, riêng biệt.
Câu Topic Sentence của tôi sẽ luôn ngắn gọn và
đi vào trọng tâm. Câu 1.1 idea của tôi sẽ luôn cho
ra Idea. Câu 1.1 example/result của tôi sẽ luôn cho
ra example hoặc kết quả của câu trước. Thứ tự rõ
ràng. Tôi vẫn thường giở lại các bài mẫu của Kien
Tran để tham khảo. Những người khác đọc bài
Essay của Kien Tran có thể thấy đây là một bài
Essay mẫu bình thường như bao bài khác họ đã
đọc. Nhưng từng câu, từng chữ, từng cái ngắt
câu của Kien Tran đều có nguyên nhân của nó và
nhờ có cuốn sách này mà tôi biết tại sao Kien Tran
viết như vậy. Những người khác sẽ không hiểu
được. Và đây là điều bình thường. Because I have
my own goal. They have theirs. I am independent. I
am self-motivated. This is part of the American
culture. Tôi tin rằng chỉ đọc từ trang 1-400 sẽ
không giúp tôi thành công. Tôi phải đặt bút viết.
Tôi phải bỏ thời gian ra và luyện tập, sát với
những gì đã được chỉ ra trong sách. Losing is not
an option. I will do my best. I don’t try. I’ll do. I
don’t do it halfway. I do it wholeheartedly. Tôi sẽ
dành 120% sức lực của tôi để luyện tập. Tôi sẽ
không bao giờ bỏ cuộc. Vì tôi đang đứng trên sợi
dây nối giữa 2 đỉnh núi. Tôi không có lựa chọn nào
khác. Bỏ cuộc nghĩa là death. Tôi sẽ bị rơi xuống
mặt đất. Tôi cũng rất đam mê ngoại ngữ khác.
Nhưng tôi sẽ hoàn toàn gác lại sang một bên. Vì
IELTS quan trọng hơn nhiều. Kien Tran đã nói chỉ
tập trung vào 1 ngôn ngữ và làm thật tốt nó. Và đó
là ngôn ngữ tiếng Anh. Chỉ có tiếng Anh mới giúp
tôi giàu có và khôn ra. Các quốc gia khác muốn
giao tiếp với tôi, họ buộc phải dùng tiếng Anh.
Đến khi nào tiếng Anh tôi quá tốt rồi, 8.0-9.0, tôi
vẫn tiếp tục học đến khi nào tôi thành thạo như
người bản xứ. Tôi mới dám nghĩ đến thứ tiếng
khác. Không dùng tiếng Anh thường xuyên sẽ
khiến tôi bị mai một rất nhanh và mọi nỗ lực lại đổ
xuống sông biển.
FOX: “You don’t have to do this. It would not help. Just looking at it is fine
practice #2
write an intro
AD B AD 1 /
Let’s review sau đó mình muốn bạn luyện tập (như một fighter)
Câu GS rất dễ, chiến thuật của bạn đó là gạch chân key words
của đề bài. Bước này rất quan trọng. Sau đó list ra nháp một vài
từ ở trên. Chỉ chọn những từ liên quan sau đó hoà hợp chúng lại
với nhau. Không có GS nào là tuyệt đối cả. Vì thế hãy tự tin viết
theo ý hiểu của bạn. Càng khớp càng tốt. Không nên dùng mấy
từ như Era hay Exponential vì nghe rất sáo rỗng.
Câu Opinion (OP) tuỳ dạng bài mà bạn sẽ viết theo kiểu khác
nhau.
Không nên dùng some people, nên viết gọn là some. Nếu được
hãy chọn ra một nhóm người cụ thể (Traditionalists,
environmentalists, pro-choice advocates, traveling
enthusiasts…)
FOX: “Geez, it only sounds simple but it’s so hard to do. You don’t have to do
it, IELTS is hard”
Part 2: The Sandbox
1. Leaders and directors in an organisation are normally older
people. Some people think younger leaders would be better. Do
you agree or disagree?
GS
OP
GS
OP
GS
OP
4. Due to the development and rapid expansion of supermarkets
in some countries, many small, local business are unable to
compete. Some people think that the closure of local business
will bring about the death of local communities. To what extent
do you agree or disagree?
GS
OP
GS
OP
GS
OP
7. It is suggested that everyone should have a car, a television
and a fridge. Do disadvantages of this development for society
outweigh advantages?
GS
OP
GS
OP
9. Every day, millions of tons of food are wasted all over the world.
Why do you think this is happening? And how can we solve this
problem?
GS
OP
Nếu bạn chưa hoàn thành xong, mình muốn bạn quay lại. Don’t
cheat. Don’t listen to FOX. FOX sẽ thuyết phục bạn là bạn chỉ cần
làm trong đầu thôi là ổn rồi.
Sau khi hoàn thành xong, mình muốn bạn tự hỏi bản thân. Câu
General statement của bạn khi đọc lên người ta có suy ngược ra
được đề bài hỏi gì không? Có chứa các key words không? Có
cho thấy vấn đề tồn tại không? Liệu bạn có thể nhét thêm được
yếu tố thời gian (in recent decades?), nguyên nhân (due to?) hay
vị trí (all around the world?) không? Đây là các câu hỏi mà bạn sẽ
phải tự hỏi bản thân trong phòng thi. Nó xảy ra một cách vô thức
nếu bạn đã luyện rất nhiều ở nhà. ;)
Câu Opinion của bạn có gọn gàng không? Bạn cảm thấy thế
nào?
practice #3
2552 planning
1 / 21 21
Dạng Agree/Disagree
Trong 5 dạng câu hỏi thì dạng Agree/Disagree là khó hơn 4 dạng
còn lại. Tại sao? Vì bạn phải có BIG IDEAS cho 2 câu Topic
sentences 1 và 2. Tức là bạn phải sắp xếp làm sao cho 2 cái
small ideas ở dưới nằm trong và liên quan đến cái Big idea ở câu
Topic sentence.
Dạng Advantages/Disadvantages
Câu topic sentence hết sức đơn giản và gần như bạn không cần
phải suy nghĩ gì. Và bạn không cần nghĩ đến Big Idea như ở dạng
Agree/Disagree.
Dạng problems/solutions
CONC:
CS:
Done! Easy peasy! Nên hoàn thành trong vòng 2-3 phút.
Hint: Có thể luyện tập more bằng cách sử dụng các đề trên mạng
hoặc phần ngân hàng đề thi cuối sách.
practice #4
Karate + Doping +
Weapons
+ AD M N
Nếu bạn trang bị đầy đủ, bạn sẽ làm nhanh hơn nhiều, nghĩ ý
tưởng nhanh hơn nhiều và làm hiệu quả hơn nhiều. Chắc mình
cũng không cần giới thiệu quá nhiều vì có lẽ bạn cũng đã nghe
mình nhắc đi nhắc lại ở phần Student book rồi J. So yeah. It’s
up to you to decide.
If Which Require
Since Such as Ensure
By Especially Be conducive to
In order to Due to At the expense of
This Either or Are less reliant on
Not only but also Allows
Even if Takes step to
As Are susceptible to
Regardless of Act as an incentive/deterrent for
Including Contribute to
Dựa vào kinh nghiệm chiến đấu 9.0 của mình. Có một việc mà
mình muốn bạn làm. Và mình tin chắc là bạn sẽ không bao giờ
hối tiếc. It may sound silly. Nhưng…
Hãy học thuộc lòng list trên (25 items) và luôn luôn viết vào tờ
nháp trước khi bạn bắt tay vào viết Writing Task 2. Dù bạn chỉ
đang luyện tập ở nhà hay thi thật. Always always always always
dành 1 phút và viết hết tất cả ra nháp. Bạn sẽ cần nó trong cả
quá trình thi Writing.
FOX: “Don’t listent to Kien, you can remember this in your mind, it’s such a
waste of time”
Part 2: The Sandbox
Bây giờ bạn hãy lấy một tờ giấy nháp ra. Và viết cho mình 25 từ
karate doing weapon, chia thành 3 cột cho 3 loại. Viết đi viết lại
10 lần. FOX sẽ thuyết phục bạn công việc này không mang lại lợi
ích gì. Trust me. You won’t be disappointed.
FOX: “Are you in an elementary school or something? Come on. You are an
adult now. You don’t have to do this kind of thing. Plus, that’s so boring. Skip
it!!!!!!!!”
Nào hãy làm giống như mình. Bắt đầu từ Karate. Don’t listen to
FOX.
If Which Require
Since Such as Ensure
By Especially Be conducive to
In order to Due to At the expense of
This Either or Are less reliant on
Not only but also Allows
Even if Takes step to
As Are susceptible to
Regardless of Act as an incentive/deterrent for
Including Contribute to
If Which Require
Since Such as Ensure
By Especially Be conducive to
In order to Due to At the expense of
This Either or Are less reliant on
Not only but also Allows
Even if Takes step to
As Are susceptible to
Regardless of Act as an incentive/deterrent for
Including Contribute to
If Which Require
Since Such as Ensure
By Especially Be conducive to
In order to Due to At the expense of
This Either or Are less reliant on
Not only but also Allows
Even if Takes step to
As Are susceptible to
Regardless of Act as an incentive/deterrent for
Including Contribute to
Tiếp tục đi bạn. Còn 7 lần nữa. Mình tin là bạn sẽ làm theo ý mình
và không listen to FOX.
FOX: “2 more times is fine, you should cheat. Next chapter is more fun. Don’t
do it. Stop”
Đây mới chỉ là khởi động thôi. Mỗi khi bạn bắt tay vào làm một
bài IELTS essay thật. Bạn hãy luôn luôn bắt đầu bằng cách viết
hết các từ kia ra nháp.
Nếu bạn thành thạo bước này, bạn sẽ vượt qua 99% còn lại
những người không làm. Họ sẽ gặp rắc rối trong bài IELTS dù ít
hay nhiều.
YOUR THIRD EYE: “The next exercise will help you strengthen your third
eye. The more you do it, the faster and stronger it becomes. The faster and
more effective you will write”
FOX: “Sure, but let’s take a rest for now, you need a rest because you did not
sleep well yesterday”
In developing countries, children in rural
communities have less access to education. Some
people believe that the problem can be solved by
providing more schools and teachers, while others
think that the problem can be solved by providing
computers and Internet access. Discuss both
views and give your own opinion.
Some suggestions:
Your third eye: “the point here is to use ANY idea in your mind. It can be good
it can be bad. Don’t worry. Just use it anyway. ANY idea. ANY.”
Vì nó khiến bạn cầm dao đằng chuôi. Bạn ép ý tưởng của bạn
phải nằm trong phạm vi thế võ, doping và weapon thay vì bạn để
ý tưởng ép bạn. Bạn ép nó bằng cách dùng If, Since, etc. Rất
nhiều bạn hiện nay làm điều ngược lại. Nghĩ ý tưởng thay vì ép ý
tưởng. Đây là cách cầm dao đằng lưỡi và thụ động.
Bây giờ bạn hãy luyện tập thêm các đề sau: Làm y chang theo
các câu hỏi yêu cầu ở trên. Hãy dành 1-2 ngày cho bài tập này.
The more you practice, the sharper and faster your mind
becomes. Don’t listen to FOX.
FOX: “One is enough. Let’s move on to the next page. Go fast. You don’t need
to waste your time here.”
YOUR THIRD EYE: Treat all topics the same. They’re all the same. Don’t be
fooled.
Cycling is more environmentally friendly than other forms of
transport. Why is it not popular in many places? And how to
increase its popularity?
YOUR THIRD EYE: “Don’t rush, please do it, one by one. You have time to
do it, the urge to skip it is high. If you can overcome this, you will succeed. So
do it. NOW, don’t look at the next page just yet.”
practice #5
detect problems
G DIAED A II G I D G
Trước khi làm bạn hãy review các lỗi grammar/word choice mình
liệt kê ở trong Book 7. Tất cả các lỗi ở dưới đã được chỉ ra rất
kỹ trong BOOK 7.
Find (an) error(s) in the following sentences: Dùng bút khoanh tròn
lỗi. Và giải thích tại sao ở bên cạnh. Either is always singular
[1] - Either of these computers are expensive
[2] - I listen to not only pop but also I listen to rock Not parallel
Và đây là sự lặp đi lặp lại một cách cố tình. Bạn nào không hiểu
sẽ nghĩ rằng điều này làm cho mọi thứ trở nên nhàm chán
không cần thiết.
Nhưng đây là cách tốt nhất để bạn thành thạo một kỹ năng bất
kỳ. Sự lặp lại. Sự nhàm chán.
Con đường đến thành công rất nhàm chán. Chính vì thế nên
mới ít người thành công. Vì ai cũng theo đuổi sự thú vị.
Thành công yêu cầu bạn phải vượt qua cái mong muốn tìm tòi
sự thú vị, sự khác biệt. Để tập trung vào cái quan trọng.
Vì phương pháp của Kien Tran thú vị nhất trong tất cả các
phương pháp bạn có thể tìm rồi. Nếu bạn vẫn nghĩ nó nhàm
chán thì liệu còn cái nào thú vị hơn? Có lẽ bạn sẽ vẫn tiếp tục đi
tìm. Cho đến khi bạn tìm thấy thì tất cả mọi người đã có IELTS
như mong muốn rồi còn bạn thì chưa.
Hãy vượt qua nỗi nhàm chán, lặp lại ở phía dưới, vì kết quả của
sự nhàm chán thú vị hơn bạn tưởng rất nhiều J Being bored
pays off!
Bước 1: Hãy khoanh tròn (gạch chân) các Key words của đề bài.
Bước 2: Viết hết tất cả các thế võ, doping và vũ khí ra một tờ
giấy nháp
• General Statement
• Opinion
• Topic sentence 1 và 2
• Idea 1.1
• Idea 1.2
• Idea 2.1
• Idea 2.2
Bước 4: Câu 1 Viết câu General statement. Dựa vào các từ vừa
plan ở bước 3.
Bước 7: Câu 4 Viết câu Idea 1.1, bắt đầu bằng First,. Nhìn vào
các thế võ, Doping, và vũ khí ở tờ nháp xem có cái nào dùng
được không. Viết dựa vào plan ở bước 3.
Bước 8: Câu 5 Viết câu example/result 1.1, bắt đầu bằng For
example, hoặc In fact, This. Tiếp tục nhìn vào các thế võ, doping
và vũ khí xem có cái nào dùng được không.
Bước 9: Câu 6 Viết câu Idea 1.2, bắt đầu bằng Second. Lại tiếp
tục nhìn vào các thế võ, doping, và vũ khí xem có cái nào dùng
được không. Viết dựa vào plan ở bước 3.
Bước 10: Câu 7 Viết câu example/result 1.2, bắt đầu bằng For
example, For instance, In fact hoặc This. Lại tiếp tục nhìn vào
các thế võ, doping, và vũ khí xem có cái nào dùng được không.
Bước 11: Câu 8 Chuyển sang Body 2. Viết câu Topic sentence
2, thật ngắn gọn, to-the-point.
Bước 12: Câu 9 Viết câu Idea 2.1, Bắt đầu bằng First hoặc In
addition. Lại tiếp tục nhìn vào các thế võ, doping, vũ khí xem có
cái nào dùng được không. Viết dựa vào plan ở bước 3.
Bước 13: Câu 10 Viết câu Example/result 2.1. Bắt đầu bằng For
example, In fact, hoặc This. Lại tiếp tục ngó vào các thế võ,
doping và vũ khi xem có cái nào dùng được không.
Bước 14: Câu 11 Viết câu Idea 2.2, Bắt đầu bằng First hoặc In
addition. Lại tiếp tục nhìn vào các thế võ, doping, vũ khí xem có
cái nào dùng được không. Viết dựa vào plan ở bước 3.
Bước 15: Câu 12 Viết câu Example/result 2.2. Bắt đầu bằng For
example, In fact, hoặc This. Lại tiếp tục ngó vào các thế võ,
doping và vũ khi xem có cái nào dùng được không.
Bước 17: Câu 14 Viết câu Closing, nếu bài có Solution thì có thể
tóm tắt lại ở đây hoặc đưa ra một lời khuyên nào đó chung chung.
MẪU:
Bước 2: Viết hết tất cả các thế võ, Doping, Vũ khí ra một tờ
giấy nháp (Để lúc viết tham khảo)
If Which Required
Since such as Ensure
By especially be conducive to
in order to due to at the expense of
this either or less reliant on
not only but also allows
even (if), takes step to
as are susceptible to
regardless of act as an incentive/deterrent for
including contribute
3 – TS1: Reason
4 – 1.1: connect people
5 – 1.1:
6 – 1.2: knowledge economy
7 – 1.2:
13 – CONC:
14 – CS:
Bước 4 – GS
Government spending on improving Internet access often constitutes
a large chunk of national budget, causing some public controversy in
recent years.
Bước 5 -OPINION
Although some might oppose this idea due to its seemingly high costs,
this is among most beneficial ways to spend government money.
Bước 6 –TS1
There are a number of reasons why governments choose to improve
Internet access.
Bước 7-1.1
First, the Internet has been proven to be the most effective and
efficient way to connect people, even if they are in different
countries.
Bước 8-1.1
In fact, since the cost of Internet communication is very low, even
zero in some areas, both governments and citizens can start to give
up landlines, which in turn saves a great deal of money.
Bước 9-1.2
Second, many countries have recognized the significance of a
knowledge economy, which entails constant communication and
exchange of ideas.
Bước 10-1.2
Plenty of evidence suggests that by streamlining the flows of
knowledge, a country’s economy can grow faster as there is a causal
relationship between the two indicators.
Bước 11-TS2
Considering all relevant factors involving costs and benefits,
improving Internet access is the most appropriate use of
government money.
Bước 12-2.1
Aside from connecting people and the knowledge economy, faster
Internet access can also ensure government and corporation
transparency and integrity.
Bước 13-2.1
For instance, since almost every behavior, either good or bad, can be
videotaped and disseminated via the Internet, government and
corporations would be very mindful of their actions.
Bước 14-2.2
Not only that, the Internet equalizes access to information for
everyone, which enhances social fairness.
Bước 15-2.2
It is clear that nowadays anyone with a computer and an Internet
connection can have the same opportunities as others because he or
she can acquire the knowledge that had long been considered a
secret to the majority.
Bước 16-CONC
In conclusion, improving Internet access is the best way to spend
government money these days.
Bước 17-CS
It not only connects people at the lowest cost but also fosters
economic growth in a variety of ways.
In many countries, government spent a large amount of money on
improving internet access. Why is it happening and do you think it is the
most appropriate use of government money?
HERE 1
GS
HERE 2
OP
TS1 HERE 3
HERE 4
1.1
1.1
HERE 5
1.2
1.2
TS2 HERE 6
HERE 7
2.1
2.1
2.2 HERE 8
2.2
CON
CS
Đó là quá trình mà bạn sử dụng để viết được một bài Essay. Hãy
làm đi làm lại nhiều lần với các đề khác. Nên nhớ, đề nào cũng
chơi hết.
The prevention of health problems and illness is
more important than treatment and medicine.
Government funding should reflect this.
To what extent do you agree?
Bây giờ hãy gạt hết tất cả mấy cái bước ở trên kia đi.
Tưởng tượng đây là bài thi thật. Và bạn vừa hoàn thành xong
Task 1.
Việc đầu tiên bạn cần làm đầu tiên là gì? Khoanh key word của
đề bài. Bạn lấy bút khoanh đi.
Xong. Giờ trước khi cắm đầu vào viết. Bạn phải làm gì tiếp theo
nhỉ? Planning? Không. Bạn sẽ viết hết các thế võ, doping, và
weapon ra một tờ nháp. List này bạn phải thuộc lòng khi ở nhà.
If Which Required
Since such as Ensure
By especially be conducive to
in order to due to at the expense of
this either or less reliant on
not only but also allows
even (if), takes step to
as are susceptible to
regardless of act as an incentive/deterrent for
including contribute to
Xong, bạn vừa mất khoảng 1 phút rưỡi. Bây giờ bạn hãy mường
tượng ra cái bảng 2552. Tưởng tượng thôi nhé. Mình muốn bạn
nhớ cả màu sắc của nó. Vị trí của từng ô. vân vân.
Viết thật ngắn gọn, thật nhanh ra giấy nháp khung bài Essay như
ở dưới.
CONC
CS
Sau đó suy nghĩ và điền vào các ô (tưởng tượng như trong bảng).
Các ý tưởng phải thật dễ, gần gũi và liên quan. Bạn không nên
nghĩ quá xa vời. Đây không phải cuộc thi sáng tạo. Ngoài ra, dù
cho bạn bị dành quá nhiều thời gian cho phần này. Không sao
hết. 1 phút phần này sẽ tiết kiệm 5 phút cho phần viết. Bạn được
quyền nghĩ lâu.
Tiếp theo dựa vào Plan ở trên và Doping, việc bạn làm đơn giản
là điền vào “bảng 2552” trong đầu bạn thôi. Đi từng câu 1, từ câu
General statement của phần Intro cho đến câu Closing sentence
của phần Conclusion. Trong quá trình làm, hãy liên tục nhìn vào
Plan và các thế võ/doping/weapon. Chúng là người bạn đồng
hành của bạn.
Viết ở đây! Hãy dành 35 phút.
The first reason is that this is a more effective way to spend money
on healthcare. First, by focusing on promoting a healthier lifestyle, the
public will be able to take care of themselves instead of relying on
their governments. For example, by building more parks and sport
facilities, people will have the places and tools to improve their own
health by exercising. Second, spending money on preventive
approach ensures that current and future citizens will be able to live
longer and happier than did previous generations. If preventive
approach was not focused enough, future generations would have
the same or even worse living conditions and lifestyles, which
deteriorates their health.
It is also more efficient to spend money enhancing lifestyle. First, as
dieting and active lifestyles come into play, there would be fewer
needs for medical treatments in the future. Therefore, governments
would in turn save the efforts that could have been put on curing
illnesses. In addition, money would also be saved as there would be
fewer cases requiring medical treatments. The money saved would be
spent on improving the quality of hospitals and clinics, enhancing
public health even more.
In conclusion, it is more effective and efficient in the long run to
focus on preventive approach. This benefits not only the
governments but also the citizens’ health.
Từ nay bất kể bài viết nào, bất kể một đề nào. Bạn hãy làm theo
từng bước mình hướng dẫn ở trên. Nếu mới đầu bạn thấy chưa
quen, không sao. Tất cả sẽ nằm trong đầu bạn chỉ sau một vài
lần luyện tập, chúng sẽ thành thói quen và sau đó là kỹ năng.
That’s how a skill set is built. It does not automatically appear like
magic. It is built.
practice #7
MODEL ESSAY ANALYSIS
M + LGAI L I + LGAI
Bạn hãy giở tập 20 bài Essay mẫu của mình và hoàn thành
những yêu cầu sau:
Your third eye: “This exercise will give you the insights on why Kien does
what he does. Your mind will be able to recognize patterns and you will be
able to have the same logic and thinking as he does.”
Quest 3: Tập trung nhìn vào câu Topic sentence của 20 bài.
Chúng có điểm gì giống và khác nhau?
Quest 4: Dùng bút highlight vàng đánh dấu tất cả các thế võ
mình đã dùng trong cả 20 bài.
Quest 5: Dùng bút highlight xanh đánh dấu tất cả các Doping
mình đã dùng trong cả 20 bài.
Quest 7: Khoanh tròn từ Key words trong tất cả các câu Idea
mình đã viết. (câu idea là câu bắt đầu bằng First, Second)
Quest 10: Đánh dấu tất cả các Adverb mình đã dùng trong cả
20 bài viết.
practice #8
INTERNET ESSAYS
ANALYSIS
E D D E ADAED
Bài tập này sẽ giúp bạn tự đánh giá các bài Essay trên mạng
mà bạn vẫn hay đọc. Chúng không hoàn hảo như chúng ta vẫn
tưởng và thậm chí nhiều bài có khá nhiều lỗi sai. Hãy lên mạng.
Tìm một bài Essay bất kỳ và đánh giá chúng dựa vào các bước
gợi ý sau:
Bước 6: Các danh từ có chỗ nào thiếu hoặc thừa Article không?
Bước 10: Có sai mấy lỗi chính tả hay thiếu s, thiếu and ngớ ngẩn
không?
Your third eye: “You don’t have to memorize these steps, you will remember
them after doing several times. You will talk to yourself every time you see a
model essay. So your mind will constantly ask questions. The right
questions.”
practice #9
VOCAB BY TOPIC
1+. -+ , . 1
Mỗi một ngày một chủ đề tự chọn mà bạn tự nghĩ ra. (Tham khảo
chương 15 của BOOK 7).
Food
Crime
Nedia
Celebrities
…
Lên mạng và đọc các báo liên quan đến chủ đề đấy. Bất kỳ. Sau
đó tổng hợp các từ vựng hay ho ra một tờ giấy. Kèm theo giải
thích ngắn gọn bên cạnh. Học theo phương pháp chia (nghĩa là:
Cái này có mấy loại gồm những loại nào, etc). Không học thuộc
lòng định nghĩa. Cũng không học thuộc lòng tất cả các từ. Nếu
bạn học thuộc lòng là bạn đang đi ngược lại ý nghĩa của bài tập
này. Chỉ viết hết các từ ra giấy.
Sau đó làm y như mình đã làm ở chương 15. Kết hợp cả Anh và
Việt. Không dịch bạn nhé.