You are on page 1of 12

1121599

Translated from English to Vietnamese - www.onlinedoctranslator.com


bài báo nghiên cứu20222022
SGOXXX10.1177/21582440221121599SAGE MởBình et al.

Nghiên cứu ban đầu

SAGE mở

Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến


Tháng 7-Tháng 9 năm 2022: 1–
12 © The Author(s) 2022

chất lượng của hệ thống thông tin kế


5 919599
12
hĐ.tttpsÔTÔI//1đ0o.Tôi.1o1R G7/71/02.1157số 872/241450824241012221

tạp chí.sagepub.com/home/sgo

toán: Bằng chứng từ Việt Nam

Vũ Thị Thanh Bình1, Nhật-Minh Trần2, và


Mạnh Chiến Vũ3

trừu tượng
Một trong những cách tiếp cận để đánh giá văn hóa tổ chức là tìm hiểu tác động của nó đối với các chức năng quản lý, bao gồm cả
chất lượng của hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia mới nổi như Việt Nam, nơi thông tin kế toán chưa đủ độ tin cậy cho
việc ra quyết định, chưa cung cấp đủ bằng chứng để khẳng định mối quan hệ này. Bài viết này nhằm mục đích điều tra ảnh hưởng
của văn hóa tổ chức đổi mới đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán bằng cách sử dụng Mô hình phương trình cấu trúc. Một
bảng câu hỏi được gửi đến CEO, CFO, các nhà quản lý và nhân viên kế toán của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Với 649
người trả lời hợp lệ, phương pháp tiếp cận hai bước đã được thực hiện, bao gồm phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố
khẳng định và kiểm tra ý nghĩa của hệ số thông qua phân tích đường dẫn. Phát hiện của chúng tôi xác định rằng văn hóa tổ chức là
một yếu tố thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam. Thực hiện đổi mới
văn hóa doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin của hệ thống thông tin kế toán giúp thông tin kế
toán đầy đủ hơn cho việc ra quyết định.

từ khóa
chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin, văn hóa tổ chức, chất lượng hệ thống, SEM

Giới thiệu Văn hóa là động lực cốt yếu của hoạt động và hiệu
quả luôn là vấn đề được các nhà thực hành và nghiên
Hệ thống thông tin kế toán được biết đến như một công cụ
cứu quan tâm. Văn hóa tổ chức là một nhóm niềm tin,
để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Hệ thống
giá trị và hành vi tích hợp hiệu quả và tốt (Sørensen,
thông tin kế toán là sự kết nối của các hệ thống con vật lý và
2002), trong đó thành phần trung tâm của văn hóa
phi vật lý để chuyển đổi dữ liệu của các giao dịch tài chính
doanh nghiệp là cách doanh nghiệp khuyến khích sự
thành thông tin (Azhar, 2008). Hệ thống thông tin kế toán
sáng tạo và đổi mới ý tưởng mới của nhân viên để hỗ
tạo ra thông tin bằng cách xử lý tài nguyên dữ liệu với các
trợ các quy trình kinh doanh và công ty. hiệu suất
thành phần thiết yếu bao gồm con người, dữ liệu, phần
(Menon và cộng sự, 1999). Văn hóa tổ chức là tài sản
cứng, phần mềm và tài nguyên mạng (Hall, 2011). Thông tin
tiềm năng của doanh nghiệp với bốn chức năng minh
kế toán mang lại lợi ích cho các nhà quản lý trong việc lập kế
họa bản sắc của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạch, ra quyết định và kiểm soát (Saganuwan và cộng sự,
các cam kết hỗ tương, củng cố sự ổn định của tổ chức
2013). Thực tế cho thấy các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
và thiết lập hành vi của các thành viên bằng cách giúp
nghiệp vừa và nhỏ, ở một số quốc gia đang phát triển
họ hiểu biết về môi trường làm việc của họ (Wagner &
thường mắc phải vấn đề “quản lý hơi hình thức” hoặc thiếu
Hollenbeck, 2005).
minh bạch trong kế toán (Chapellier & Ben Hamadi, 2012;
Ghorbel, 2019). Một hệ thống thông tin không được tích hợp
có thể gây ra những vấn đề này. Điều đó có nghĩa là chất 1Đại học Công nghiệp Hà Nội, Việt Nam
2Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam
lượng của hệ thống thông tin kế toán có thể không chính xác
3Đại học Thương mại, Hà Nội, Việt Nam
và thiếu linh hoạt trong việc ghi nhận các giao dịch, dẫn đến
chất lượng thông tin kế toán thấp (Susanto, 2017b). Để giải Đồng tác giả:
Vũ Thị Thanh Bình, Khoa Kế toán Kiểm toán, Đại học Công nghiệp
quyết những thách thức này và đáp ứng nhu cầu của các nhà
Hà Nội, 298 Cầu Diễn, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, Hà
quản lý, Ghorbel (2019) lập luận rằng các công ty nên có một Nội 100000, Việt Nam.
hệ thống thông tin kế toán phù hợp. Email: vuthithanhbinh@haui.edu.vn

Creative Commons CC BY: Bài viết này được phân phối theo các điều khoản của Giấy phép Creative Commons Attribution 4.0
(https://creativecommons.org/licenses/by/4.0/) cho phép mọi hoạt động sử dụng, sao chép và phân phối
tác phẩm mà không có sự cho phép thêm với điều kiện là tác phẩm gốc được ghi công như được chỉ định trên các trang SAGE và Truy cập Mở
(https://us.sagepub.com/en-us/nam/open-access-at-sage).
2 SAGE mở

mối liên hệ giữa văn hóa và hiệu suất (Stoica và cộng Nguyen, 2011), đặc biệt là sự thiếu hụt các nghiên cứu thực
sự, 2004), vì vậy các nhà quản lý cần truyền bá phương nghiệm về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đổi mới đến chất
châm tổ chức đến nhân viên và khuyến khích họ làm lượng của hệ thống thông tin kế toán.
việc tốt hơn để tăng giá trị sáng tạo (Susanto, 2017a). Động lực của nghiên cứu này bắt nguồn từ những khía cạnh
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về ảnh này. Bài viết này sử dụng các cấu trúc đa chiều của chất lượng
hưởng của văn hóa tổ chức đối với việc triển khai hệ hệ thống thông tin kế toán và văn hóa tổ chức đổi mới. Nói
thống thông tin kế toán (Ha, 2020; Kwarteng & Aveh, chung, bài viết của chúng tôi có thể giúp lấp đầy khoảng trống
2018) và chất lượng của hệ thống thông tin kế toán nghiên cứu bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm để
(Carolina, 2014; HT Nguyen & Nguyen, 2020; Nusa, củng cố một khuôn khổ toàn diện về ảnh hưởng của văn hóa tổ
2015; Susanto, 2017a; Wisna, 2015). Bằng chứng từ chức đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu
các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng sự phát triển của chúng tôi nhằm khám phá ảnh hưởng của văn hóa doanh
hơn nữa của văn hóa tổ chức sẽ có thể nâng cao chất nghiệp đến chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin của hệ
lượng của hệ thống thông tin kế toán. Một số nghiên thống thông tin kế toán tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu chính
cứu đã tập trung vào giá trị công cụ của văn hóa là:Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến chất lượng của hệ thống
(Barley et al., 1988); Tuy nhiên, thông tin kế toán là gì? Đáng chú ý, chất lượng hệ thống thông
tin kế toán bao gồm hai thành phần: chất lượng hệ thống và
chất lượng thông tin. Hai thành phần này không độc lập mà
tương tác với nhau. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem xét ảnh
Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa văn hưởng của văn hóa tổ chức đổi mới đến chất lượng thông tin
hóa tổ chức và chất lượng hệ thống thông tin kế toán, các tác giả sử dụng thông qua vai trò trung gian của chất lượng hệ thống.
thước đo đơn lẻ, trong khi các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng thước đo
đa chiều phản ánh đầy đủ các khía cạnh chất lượng (Chalu, 2012; Delone Nghiên cứu hiện tại đóng góp thông qua nghiên cứu thực
& McLean, 2003 ). Khoảng cách về lý thuyết và thực nghiệm thậm chí còn nghiệm bổ sung vào nhóm nghiên cứu khan hiếm về mối
phổ biến hơn ở các nước mới nổi. Một số nghiên cứu ở các nước đang liên hệ giữa văn hóa tổ chức và chất lượng hệ thống thông
phát triển như Thổ Nhĩ Kỳ, Ghana và Indonesia đã đưa ra bằng chứng cho tin kế toán, đặc biệt là trong một nền kinh tế mới nổi. Phần
thấy sự phát triển của các thể chế và cấu trúc không phải là xuất sắc và còn lại của nghiên cứu được tổ chức như dưới đây. Phần thứ
những ảnh hưởng được ghi nhận rõ ràng đối với văn hóa tổ chức đối với hai trình bày tổng quan tài liệu về văn hóa tổ chức và ảnh
hệ thống thông tin kế toán (Kwarteng & Aveh, 2018; Uzkurt et al ., 2013; hưởng của nó đến chất lượng của hệ thống thông tin kế
Wisna, 2015). Ở Việt Nam, cấu trúc văn hóa phức tạp với lịch sử lâu đời và toán. Phần tiếp theo nêu phương pháp nghiên cứu, tiếp theo
truyền thống, nhân viên Việt Nam nhận nhiệm vụ, tuân thủ nội quy tổ là phần kết quả và thảo luận. Và phần cuối cùng tổng quan
chức và cố gắng làm việc hiệu quả (Tran, 2020). Văn hóa truyền thống của về kết luận và hạn chế của nghiên cứu.
Việt Nam dẫn đến sự khác biệt về văn hóa tổ chức và chất lượng hệ thống
thông tin kế toán so với các nước phát triển. Thông tin kế toán ở Việt Nam
không đủ để ra quyết định (BN Nguyen, 2018) do chất lượng hệ thống và Tạp chí văn học
chất lượng thông tin không cao (Binh, Tran, Thanh, & Pham, 2020). Các
Văn hóa tổ chức
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao chất
lượng của hệ thống thông tin kế toán do sự phụ thuộc của doanh nghiệp Văn hóa tổ chức là động lực lớn cho sự đổi mới, năng suất và
vào hệ thống thông tin (Gorla và cộng sự, 2010). Chính phủ Việt Nam thực hiệu quả tài chính của các công ty. Nhiều quan niệm khác
hiện các chính sách hỗ trợ để giúp doanh nghiệp phát triển, bao gồm các nhau về văn hóa xuất phát từ hai lĩnh vực riêng biệt: nhân
chính sách phát triển văn hóa tổ chức, ví dụ như Quyết định số 1846/QĐ- học và xã hội học. Từ nhân chủng học đến nghiên cứu về
TTg (Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, 2016). Và các nhà quản lý doanh quản lý kinh doanh, văn hóa tổ chức là kết quả nổi bật của
nghiệp tại Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng văn các cuộc đàm phán liên tục về ý nghĩa, giá trị và quyền sở
hóa tổ chức vào môi trường của mình (Võ & Nguyễn, 2011) nên các doanh hữu giữa các thành viên của tổ chức (Douglas, 1985). Nhân
nghiệp tạo ra một nền văn hóa có bản sắc riêng nhưng chưa nổi bật và rõ học với quan điểm giải thích coi tổ chức là một nền văn hóa,
ràng (Đỗ, 2015). Cần phải hiểu và xác định ý nghĩa, sức mạnh và chuẩn còn xã hội học với quan điểm chức năng coi văn hóa là cái
mực của văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp để triển khai thành công hệ mà doanh nghiệp sở hữu. Deshpandé và Webster (1989) đã
thống thông tin kế toán (Indeje & Zheng, 2010). Tuy nhiên, có rất ít định nghĩa văn hóa tổ chức là “mẫu các giá trị và niềm tin
nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (Võ & và các được chia sẻ giúp các cá nhân hiểu được chức năng của tổ
chuẩn mực về văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp để triển khai thành chức và do đó cung cấp cho họ các chuẩn mực hành vi trong
công hệ thống thông tin kế toán (Indeje & Zheng, 2010). Tuy nhiên, có rất tổ chức” (trang 4). Điều đó có nghĩa là văn hóa tổ chức là một
ít nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (Võ & và các cấu trúc gồm các giả định quan trọng được chia sẻ mà các
chuẩn mực về văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp để triển khai thành thành viên trong nhóm học cách giải quyết các vấn đề về hội
công hệ thống thông tin kế toán (Indeje & Zheng, 2010). Tuy nhiên, có rất nhập nội bộ và thích ứng với bên ngoài và hoạt động đủ tốt
ít nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam (Võ & để được coi là hợp lệ. Do đó, văn hóa tổ chức hướng dẫn
hành vi của
Bình et al. 3

thành viên mới trong tổ chức để giải quyết vấn đề (Schein, Chất lượng hệ thống thông tin kế toán
2010). Hai lĩnh vực này đóng góp rất nhiều cho các lý thuyết
và khuôn khổ khác nhau của văn hóa tổ chức trong tài liệu Kế toán thực hiện các sự kiện kinh tế để các bên liên
học thuật; tuy nhiên, quan niệm cho rằng văn hóa tổ chức là quan quyết định và đánh giá một cách có chủ ý được
tài sản của doanh nghiệp dường như phổ biến hơn. Vì vậy, gọi là một hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin kế
các nhà nghiên cứu và thực hành đều cố gắng tìm hiểu vai toán như một giao điểm hợp lý giữa kế toán và hệ
trò, chức năng của văn hóa để từ đó quản lý và phát triển thống thông tin (Manteghi & Jahromi, 2012) là một
văn hóa tổ chức giúp mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. thành phần của tổ chức gợi ý ý kiến ra quyết định cho
người dùng thông qua xử lý các giao dịch tài chính và
Một số nhà nghiên cứu phân loại văn hóa tổ chức là văn thông tin cảnh báo (Kieso và cộng sự, 2010). Romney
hóa nhằm mục đích hỗ trợ các cá nhân biết cách thức hoạt và Steinbart (2015) định nghĩa rằng một hệ thống
động của tổ chức (Deshpandé & Webster, 1989). Quinn và thông tin kế toán thu thập, ghi chép, lưu trữ và biên
Spreitzer (1991) phát triển một khuôn khổ để phân loại văn soạn dữ liệu tài chính và phi tài chính để tạo ra thông
hóa tổ chức thành bốn nhóm: văn hóa phát triển, văn hóa tin cho những người ra quyết định. Dữ liệu kế toán có
nhóm, văn hóa hợp lý và văn hóa thứ bậc. Loại hình này dựa thể là tùy chọn hoặc bắt buộc, và dữ liệu lịch sử hoặc
trên hai chiều bao gồm các định hướng kiểm soát/linh hoạt dự báo được cấu trúc bởi hệ thống thông tin kế toán
và các định hướng bên trong/bên ngoài. Tương tự như vậy, và sau đó được các nhà quản lý sử dụng để điều hành
với hai khía cạnh phân loại chính, văn hóa tổ chức được phân hoạt động kinh doanh của họ (Chapellier và cộng sự,
loại thành văn hóa thị tộc/đồng thuận, nền văn hóa tôn 2013). Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò xây
trọng/doanh nghiệp, văn hóa cấp bậc/quan liêu và văn hóa dựng và tính toán các chiến lược tổ chức nhằm tăng
thị trường/cạnh tranh (Boggs, 2004; Deshpandé & Farley, cường kiểm soát tài chính trong doanh nghiệp
2004). Dựa trên bốn đặc điểm văn hóa của một tổ chức hiệu (Chenhall, 2003). Do đó, hiệu quả của hệ thống thông
quả, văn hóa tổ chức được phân thành bốn loại: nhiệm vụ, tin kế toán sẽ mang lại lợi ích cho quá trình ra quyết
khả năng thích ứng, tính nhất quán và sự tham gia (Denison định, chất lượng thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ,
và cộng sự, 2004; Kwarteng & Aveh, 2018). Một cách phân tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và đánh giá
loại khác của SE Chang và Lin (2007) phân loại văn hóa tổ hiệu suất (Sajady et al., 2008). Chất lượng là thước đo
chức thành bốn loại: nhất quán, đổi mới, hợp tác và hiệu phi tài chính phản ánh hiệu suất của hệ thống thông
quả. Ở khía cạnh này, sự hợp táctập trung vào định hướng tin kế toán trong nghiên cứu này. Theo Whitten và
nội bộ và linh hoạt với chia sẻ thông tin, trao quyền, tin Bentley (2007), chất lượng hệ thống thông tin kế toán
tưởng và làm việc theo nhóm;tính đổi mớichú trọng hướng thể hiện hiệu quả hoạt động của hệ thống thông qua
ngoại, linh hoạt với sáng tạo, tinh thần khởi nghiệp, năng khối lượng công việc hoàn thành trong một khoảng
động, thích ứng;Tính nhất quánphản ánh việc tuân thủ nội thời gian đáp ứng yêu cầu của người sử dụng. Nói
quy, trình tự, quy định tập trung vào định hướng nội bộ và cách khác,
kiểm soát; Vàhiệu quảphản ánh thành tựu mục tiêu, các biện Việc đo lường chất lượng hệ thống thông tin kế toán được
pháp định hướng lợi ích và khả năng cạnh tranh. Menon et nghiên cứu rộng rãi trong cộng đồng học giả hệ thống thông
al. (1999) tin rằng một thành phần trung tâm của văn hóa tổ tin. Có rất nhiều cấu trúc chất lượng trong các tài liệu kinh
chức là cách một công ty khuyến khích đổi mới ý tưởng mới doanh phong phú; tuy nhiên, các học giả vẫn đang tranh luận
giữa các nhân viên, do đó văn hóa tổ chức đổi mới có tác xem cấu trúc nào là thước đo tốt nhất (Rai và cộng sự, 2002;
động tích cực đến sự phát triển của quy trình kinh doanh và Wang & Liao, 2008). Delone và McLean (1992) tổng hợp phân
hiệu suất của công ty (Toaldo và cộng sự, 2013). loại các thước đo thành công của hệ thống thông tin (IS), bao
gồm sáu cấu trúc phụ thuộc lẫn nhau được gọi là mô hình thành
Bài báo này đã sử dụng đặc điểm của cách tiếp cận văn hóa công IS. Sáu cấu trúc trong mô hình thành công IS được sử dụng
đổi mới để kiểm tra tác động của văn hóa tổ chức đối với chất rộng rãi trong các nghiên cứu đánh giá hệ thống thông tin.
lượng của hệ thống thông tin kế toán. Martins (1987) đã nghiên Trong sáu cấu trúc này của mô hình thành công IS, chất lượng
cứu các khía cạnh vật chất-xã hội dẫn đến văn hóa của một tổ hệ thống và chất lượng thông tin phản ánh chất lượng của hệ
chức đổi mới bao gồm sứ mệnh và tầm nhìn, khả năng lãnh đạo, thống thông tin (Seddon, 1997) là thước đo tốt nhất cho tất cả
mối quan hệ giữa các cá nhân, nhu cầu của nhân viên và mục các loại hệ thống thông tin (Delone & McLean, 2002). Hai thành
tiêu, phương tiện để đạt được mục tiêu, quy trình quản lý, hình phần này độc lập và tương tác với phần còn lại của mô hình IS
ảnh tổ chức và môi trường bên ngoài. Trong khi đó, Uzkurt et al. thành công. Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống thông tin kế
(2013) đã áp dụng các đặc điểm của tính đổi mới trong đo lường toán, Gorla et al. (2010) và Binh, Tran, Thanh, and Nga (2020)
văn hóa tổ chức do SE Chang và Lin (2007) phát triển. Văn hóa tổ khám phá rằng chất lượng hệ thống có mối quan hệ tích cực với
chức đổi mới được sử dụng trong nghiên cứu này nhấn mạnh chất lượng thông tin. Gorla và cộng sự. (2010) giải thích rằng
các định hướng bên ngoài và linh hoạt tập trung vào tính năng một hệ thống có phần cứng và phần mềm kém có thể kích hoạt
động, khả năng thích ứng của doanh nhân và sự sáng tạo. kế toán thông tin kém. Trong nghiên cứu này, một thước đo chất
lượng đa chiều
4 SAGE mở

kết hợp chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin được văn hóa tổ chức bằng cách khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên
sử dụng để phản ánh chất lượng tổng thể của hệ thống cải thiện hệ thống xử lý giao dịch và tích hợp các thành phần của hệ
thông tin kế toán. Chất lượng hệ thống đề cập đến chất thống thông tin kế toán (Susanto, 2017a). Những điều này ngụ ý
lượng của chính quá trình xử lý hệ thống thông tin kế toán, rằng môi trường của một công ty nơi các chuẩn mực, niềm tin và giá
bao gồm phần mềm, phần cứng và các yếu tố dữ liệu, và nó trị hướng đến việc khuyến khích đổi mới, ở đây được hiểu là ý tưởng
là thước đo trình độ kỹ thuật của hệ thống (Delone & mới, thực tiễn mới và hành động đổi mới để hoàn thành các quyết
McLean, 1992; Gorla et al., 2010 ). Trong khi đó, chất lượng định được đưa ra trong hệ thống thông tin kế toán, có thể dẫn đến
thông tin thể hiện chất lượng đầu ra của hệ thống thông tin chất lượng hệ thống cũng như kế toán cao hơn. chất lượng thông
kế toán (Delone & McLean, 1992), có thể ở dạng màn hình tin.
trực tuyến hoặc dạng báo cáo in. Chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong nghiên cứu này
bao gồm chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin. Theo
dòng logic trên, chúng tôi đề xuất hai giả thuyết:
Giả thuyết phát triển
Về vai trò của nó trong doanh nghiệp, văn hóa tổ chức là H1: Văn hóa tổ chức đổi mới có quan hệ tích cực với
một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đáng kể đến nguồn chất lượng thông tin.
thông tin (SE Chang & Lin, 2007). Các đặc điểm văn hóa (tính H2: Văn hóa tổ chức đổi mới có quan hệ tích cực với
nhất quán, khả năng thích ứng, sự tham gia và sứ mệnh) liên chất lượng hệ thống.
quan đến hiệu quả của tổ chức, là yếu tố dự báo khả năng
sinh lời, đổi mới và tăng trưởng doanh số (Denison et al., Chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin là hai thành
2004). Trong hoạt động tổ chức cần quan tâm đến yếu tố văn phần của mô hình thành công IS phản ánh chất lượng hệ thống
hóa tổ chức để đạt hiệu quả cao nhất. Hệ thống thông tin kế thông tin (Seddon, 1997). Trong mô hình ban đầu, Delone và
toán là một hệ thống con của tổ chức, vì vậy văn hóa tổ chức McLean (1992) đề xuất sự độc lập giữa hai biến này; tuy nhiên,
có ảnh hưởng đến chất lượng của nó. các tác giả cũng kêu gọi nghiên cứu thêm để xem xét mối liên hệ
Peter et al. (2013) xác định các yếu tố quyết định thành công giữa các cấu trúc này. Gorla và cộng sự. (2010) xác nhận rằng hai
của hệ thống thông tin và phân loại các đặc điểm của tổ chức cấu trúc, chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin, là thước
thành các biến độc lập liên quan đến các khía cạnh của tổ chức đo phù hợp về chất lượng hệ thống thông tin kế toán có mối
như hỗ trợ quản lý và quy trình quản lý. Văn hóa là một biến quy quan hệ với nhau. Điều đó có nghĩa là chất lượng hệ thống
trình quản lý ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông không phù hợp có thể dẫn đến chất lượng đầu ra thấp, đặt các
tin, bao gồm cả chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin. tổ chức vào vị thế kém cạnh tranh hơn. Và một hệ thống với các
Văn hóa là không thể thiếu để thực hiện các quy trình kinh công cụ, chức năng và tính năng hữu ích có thể tạo điều kiện
doanh và các đặc điểm văn hóa cụ thể có thể dự đoán hiệu quả thuận lợi cho quá trình của nó nhằm giảm hiện tượng quá tải
hoạt động của công ty (Denison & Mishra, 1995). Theo Kotler và thông tin (Zheng và cộng sự, 2013). Nâng cao chất lượng hệ
Keller (2009), văn hóa tổ chức tạo nên sự gắn kết giữa tổ chức và thống trong bối cảnh hệ thống thông tin kế toán có thể dẫn đến
nhân viên giống như một sự kiểm soát trong công ty trong việc thời gian báo cáo chính xác và thông tin kế toán dễ hiểu (Gorla
triển khai hệ thống thông tin và tổ chức văn hóa cung cấp và cộng sự, 2010; Susanto, 2017b). Như vậy, có mối liên hệ giữa
hướng dẫn để phát triển hệ thống thông tin trong tổ chức chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin (Binh, Tran, Thanh,
(Martin, 2002). Kieso và cộng sự. (2010) đồng ý rằng việc triển & Nga, 2020; Fitriati & Susanto, 2017; Gorla et al., 2010). Chúng
khai hệ thống thông tin kế toán có liên quan sâu sắc đến văn tôi đề xuất một giả thuyết:
hóa tổ chức. Carolina (2014) và Wisna (2015) cũng đã xác nhận
ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến chất lượng của hệ thống H3: Chất lượng hệ thống có quan hệ thuận chiều với chất lượng thông
thông tin kế toán khi văn hóa tổ chức càng cao thì chất lượng hệ tin.
thống thông tin kế toán càng cao. Nếu nguồn nhân lực và văn
hóa tổ chức không phù hợp để hỗ trợ hệ thống thông tin kế Từ những giả thuyết trên, chúng tôi đề xuất mô hình
toán, nó sẽ không hoạt động chính xác để trở thành một hệ nghiên cứu ở Hình 1. Trong mô hình này, văn hóa tổ chức là
thống tốt (Nusa, 2015). Stoica et al. (2004) điều tra ảnh hưởng một biến độc lập, hai khái niệm chất lượng hệ thống và chất
của văn hóa đối với các mẫu xử lý thông tin và chỉ ra tác động lượng thông tin đại diện cho chất lượng hệ thống thông tin
đáng kể của văn hóa tổ chức đối với một số khía cạnh của xử lý kế toán. Trong đó chất lượng hệ thống vừa là yếu tố trung
thông tin, ví dụ như phạm vi, tính linh hoạt, hình thức và khả gian vừa là biến số độc lập.
năng đáp ứng của tìm kiếm thông tin. Văn hóa doanh nghiệp với
những vấn đề liên quan đến đổi mới trong tổ chức, mối quan hệ
giữa các nhân viên, tổ chức đồng nhất có thể gây ra tình trạng phương pháp luận
không tích hợp về chất lượng hệ thống, báo cáo không kịp thời
và chất lượng thông tin kém của hệ thống thông tin kế toán
Phát triển nhạc cụ
(Nusa, 2015). Hơn nữa, các nhà quản lý công ty, những người Nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ được phát triển đầu tiên
nâng cao một bởi Uzkurt et al. (2013) và Gorla et al. (2010).
Bình et al. 5

Hình 1.Mô hình nghiên cứu.

Văn hóa tổ chức.Trong phần đầu tiên của bảng câu hỏi, Các biến nhân khẩu học.Phần cuối cùng của bảng câu hỏi
thang đo văn hóa tổ chức đổi mới được phát triển bởi Uzkurt bao gồm các câu hỏi về các yếu tố nhân khẩu học.
et al. (2013) được sử dụng để đo lường văn hóa tổ chức.
Uzkurt và cộng sự. (2013) dựa trên các nghiên cứu trước đó
Thu thập và phân tích dữ liệu
(Boggs, 2004; SE Chang & Lin, 2007; Denison et al., 2004) để
xây dựng thang đo văn hóa tổ chức. Sáu mục của văn hóa tổ Chúng tôi đã áp dụng các biện pháp từ một số nghiên cứu nhằm
chức đánh giá các nhà quản lý, nhân viên và công ty sẵn giảm hiện tượng phương sai chung của phương pháp (CMV) (SJ
sàng khuyến khích đổi mới, chấp nhận rủi ro và đối mặt với Chang và cộng sự, 2010). Mẫu nghiên cứu tập trung vào các
thử thách. Trong nghiên cứu này, các mục của thang đo văn công ty phi tài chính vì các công ty tài chính ở Việt Nam có các
hóa tổ chức bao gồm 6 câu hỏi, sử dụng thang đo Likert 7 quy định kế toán khác nhau. Đối tượng khảo sát tập trung vào
điểm: từ 1 = rất không đồng ý đến 7 = rất đồng ý. Giám đốc điều hành (CEO), trưởng bộ phận, kế toán trưởng hoặc
giám đốc tài chính (CFO), kế toán tổng hợp và nhân viên kế toán.
Chất lượng hệ thống.Chất lượng hệ thống là thuộc tính mong Vì tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính thức ở Việt Nam nên
muốn của một hệ thống thông tin kế toán. Thang đo chất lượng chúng tôi đã dịch tất cả các mục sang tiếng Việt. Để cải thiện tính
hệ thống được phát triển bởi Gorla et al. (2010) được sử dụng để hợp lệ của nội dung, chúng tôi đã phỏng vấn một giáo sư kế
đo lường chất lượng hệ thống. Theo nhóm tác giả, chất lượng hệ toán để dịch ngược bảng câu hỏi sang tiếng Anh nhằm mục đích
thống thể hiện chất lượng xử lý của hệ thống thông tin, là yếu tố kiểm tra các thuộc tính đo lường tâm lý của các vật phẩm xây
đánh giá hệ thống đó có hoạt động hiệu lực và hiệu quả hay dựng. Sau đó, chúng tôi tiếp tục thử nghiệm bằng cách phỏng
không. Thuộc tính đo lường chất lượng hệ thống bao gồm các vấn năm người bao gồm một CEO, hai kế toán trưởng, và hai
tính năng và chức năng dễ học, hữu ích, linh hoạt khi thay đổi, nhân viên kế toán để đảm bảo tính ăn khớp của bảng câu hỏi.
áp dụng công nghệ hiện đại, tích hợp, thân thiện với người Kết quả kiểm định trước là cơ sở để hiệu chỉnh bảng câu hỏi
dùng, tài liệu tốt, thời gian phản hồi và độ trễ giữa dữ liệu vào và (Tsang et al., 2017). Sau đó, chúng tôi đã thực hiện một nghiên
ra (Bình, Trần, Thanh, & Phạm, 2020; Gorla và cộng sự, 2010). cứu thí điểm với 50 câu trả lời để kiểm tra quy trình thu thập và
xử lý dữ liệu. Tỷ lệ trả lời của thử nghiệm thí điểm qua email
chất lượng thông tin: Phần tiếp theo của bảng câu hỏi không cao với 50 phản hồi trên 165 email gửi đi và kết quả cho
bao gồm các câu hỏi về chất lượng thông tin. Chất lượng thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy khi sử dụng SPSS 20 trên
thông tin được đo bằng nghiên cứu trước đây của Gorla et 0,80.
al. (2010) và Binh, Tran, Thanh, and Pham (2020), bao gồm Dựa trên kết quả của thử nghiệm thí điểm, chúng tôi đã quyết
các mục: chính xác, đầy đủ, ngắn gọn, hữu ích, phù hợp cho định mở rộng các phương pháp thu thập dữ liệu của mình. Cách
việc ra quyết định, hình thức và định dạng đẹp, có thể so chính là gửi bảng câu hỏi thông qua các cuộc khảo sát trực tuyến do
sánh với các kết quả đầu ra khác và dễ hiểu. sự phổ biến của internet (Bhattacherjee, 2001) và tỷ lệ giá trị bỏ sót
Một câu hỏi thang đo Likert từ 1 = rất không đồng ý thấp của các cuộc khảo sát trực tuyến (Hanscom et al., 2002). Những
đến 7 = rất đồng ý được sử dụng cho cả cấu trúc chất người được hỏi chắc chắn rằng câu trả lời và tính cách của họ sẽ
lượng hệ thống và chất lượng thông tin. được giữ kín và chỉ có thông tin tổng hợp mới được
6 SAGE mở

Bảng 1.Đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời. Kết quả và thảo luận
Tính thường xuyên Có hiệu lực (%) Bảng 1 cho thấy các đặc điểm nhân khẩu học của người
lĩnh vực kinh doanh
trả lời. Ba lĩnh vực kinh doanh (sản xuất và xây dựng, dịch
Lĩnh vực sản xuất và xây dựng Lĩnh 223 34 vụ và thương mại và nông nghiệp) tham gia khảo sát,
vực dịch vụ và thương mại 410 63 trong đó lĩnh vực dịch vụ và thương mại là phổ biến nhất
ngành nông nghiệp 16 2 (chiếm 63%). Các vị trí được phỏng vấn bao gồm CEO,
Chức vụ trưởng phòng, kế toán trưởng và giám đốc tài chính, kế
CEO 95 15 toán tổng hợp và nhân viên kế toán trong các doanh
Trưởng các bộ phận 26 4 nghiệp khác nhau. Người trả lời thuộc nhóm dưới 3 năm
Kế toán trưởng kiêm Giám đốc tài 94 14 kinh nghiệm chiếm đa số 44%. Nhóm có từ 3 đến 5 năm
chính Kế toán tổng hợp 155 24 kinh nghiệm chiếm 23%, nhóm từ 5 đến 10 năm kinh
Nhân viên kế toán 279 43 nghiệm chiếm 20% và nhóm còn lại có trên 10 năm kinh
Kinh nghiệm nghiệm là 13%.
Trên 10 năm 86 13
5–10 năm 130 20
3–5 năm 147 23 Mô hình đo lường
Dưới 3 năm Tổng 286 44
cộng 649 Bảng 2 cho thấy phương tiện và độ lệch chuẩn của các
mục đo lường các khía cạnh chất lượng của hệ thống
thông tin kế toán, bao gồm chất lượng hệ thống, chất
được công bố để giảm bớt những sai lệch tiềm tàng. Link khảo sát được gửi ngẫu lượng thông tin và văn hóa tổ chức đổi mới. Chất lượng
nhiên qua email từ danh sách email liên hệ với cơ quan thuế. Khảo sát cũng được gửi hệ thống thông tin kế toán nằm trong khoảng từ 5,10
đến các thành viên nhóm Facebook “Gia đình kế toán” (Accountant Family). Bên cạnh đến 5,61, thấp hơn so với yếu tố văn hóa tổ chức đổi mới
đó, chúng tôi gửi phiếu khảo sát đến phòng kế toán thông qua các sinh viên thực tập sáng tạo với giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 5,28
tại công ty. Cuộc khảo sát đã kết thúc sau 1 tháng. Một tháng được chấp nhận rộng đến 5,75.
rãi là thời gian cần thiết để thu thập dữ liệu thông qua khảo sát trực tuyến (Batagelj & Nghiên cứu đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị xây
Vehovar, 1998). Liên kết đã bị đóng sau 1 tháng và chúng tôi đã nhận được 649 phản dựng của công cụ nghiên cứu bằng EFA và CFA. Mô
hồi. Vì chúng tôi đã thể hiện rõ ràng yêu cầu của cuộc khảo sát bằng cách đưa ra danh hình đo lường có ba cấu trúc: văn hóa tổ chức đổi mới,
sách các vị trí công việc cần tuyển ở phần giới thiệu của bảng câu hỏi nên nếu người chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin. Đối với
trả lời không thuộc danh sách này có thể bỏ qua cuộc khảo sát của chúng tôi. Và độ tin cậy, nghiên cứu sử dụng cả độ tin cậy tổng hợp
chúng tôi đã sử dụng một cuộc khảo sát kín và áp dụng một số kỹ thuật trong bảng và alpha của Cronbach. Giá trị Cronbach's alpha được
câu hỏi trực tuyến của mình bao gồm chế độ trắc nghiệm với phần nhân khẩu học và tính toán để kiểm tra tính nhất quán của cấu trúc bên
chế độ tỷ lệ tuyến tính với tất cả các mục của cấu trúc. Hơn nữa, chúng tôi đã quản lý trong và độ tin cậy của nó nhạy cảm với số lượng mục
cách thu thập phản hồi bằng cách yêu cầu người trả lời đăng nhập vào tài khoản của trong mỗi cấu trúc. Tóc et al. (2014) khuyến nghị rằng
họ để giới hạn ở một phản hồi và phải điền vào tất cả các mục trước khi tổng hợp biểu giá trị của Cronbach alpha trên 0,60 và 0,70 được coi là
mẫu. Những kỹ thuật này đã giúp chúng tôi kiểm soát các giá trị ngoại lệ và trùng lặp phù hợp trong nghiên cứu khám phá, trong khi các giá
trong khảo sát trực tuyến. Như vậy, tất cả các bảng câu hỏi với tổng số 649 người trả trị độ tin cậy tổng hợp (CR) là 0,70 và 0,90 được coi là
lời đều hợp lệ. Những kỹ thuật này đã giúp chúng tôi kiểm soát các giá trị ngoại lệ và phù hợp để khẳng định. Giá trị của Cronbach's alpha
trùng lặp trong khảo sát trực tuyến. Như vậy, tất cả các bảng câu hỏi với tổng số 649 bị ảnh hưởng bởi số lượng liên quan lẫn nhau, các
người trả lời đều hợp lệ. Những kỹ thuật này đã giúp chúng tôi kiểm soát các giá trị mục và chiều, phạm vi phổ biến của giá trị chấp nhận
ngoại lệ và trùng lặp trong khảo sát trực tuyến. Như vậy, tất cả các bảng câu hỏi với alpha cho mỗi cấu trúc là từ 0,70 đến 0,70. 95 (Bland &
tổng số 649 người trả lời đều hợp lệ. Altman, 1997; Nunnally, 1978). Và giá trị alpha tối đa là
Phân tích được thực hiện với SPSS 20 và Amos phiên bản 0,90 được khuyến nghị để đảm bảo không dư thừa các
20. Phương pháp tiếp cận hai bước bao gồm xác nhận phép mục (Tavakol & Dennick, 2011; Ursachi và cộng sự,
đo thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích 2015). Kết quả độ tin cậy đáp ứng phạm vi phổ biến
nhân tố khẳng định (CFA) và kiểm tra tầm quan trọng của hệ như Cronbach's alpha của văn hóa tổ chức, chất lượng
số thông qua phân tích đường dẫn trong mô hình cấu trúc hệ thống và chất lượng thông tin lần lượt là .890, .934
(Anderson & Gerbing, 1988). Để biết thêm chi tiết, CFA đã xác và .942. Và các giá trị CR trong Bảng 2 lớn hơn 0,9, với
minh mô hình đo lường thông qua độ tin cậy, giá trị hội tụ và 0,924 cho chất lượng hệ thống, 0,932 cho chất lượng
giá trị phân biệt. Phân tích mô hình hóa phương trình cấu thông tin và 0,922 cho văn hóa tổ chức đổi mới. EFA đã
trúc (SEM) đã thiết lập các liên kết giữa các cấu trúc (Götz et sử dụng thử nghiệm của KMO và Bartlett về tính hình
al., 2010) và kiểm tra các mô hình lý thuyết và giả thuyết cầu, phân tích trục chính và phép quay Promax. Kaiser
nghiên cứu bằng cách sử dụng ước tính khả năng tối đa. Các (1974) đề xuất giá trị KMO tối thiểu là 0,5, trong khi
công cụ trực quan minh họa mô hình khái niệm trong Amos một số học giả cho rằng giá trị KMO từ 0,5 đến 0,7 là
(Hình 1). trung bình, giá trị từ 0.
Bình et al. 7

Ban 2.Kết quả của Mô tả và CFA.

Mặt hàng m SD CR AVE


Chất lượng hệ thống

Hệ thống thông tin của chúng tôi là. . .


SQ1 dễ học 5,25 1,387 . 924 . 606
SQ2 Các tính năng và chức năng hữu 5,18 1,327
SQ3 ích Linh hoạt dễ dàng thay đổi 5.1 1.303
SQ4 Ứng dụng công nghệ hiện đại Tích 5,18 1,379
SQ5 hợp tốt 5,22 1,423
SQ6 Thân thiện với người dùng 5,35 1,248
SQ7 tài liệu tốt 5,44 1,301
SQ8 Thời gian phản hồi ngắn đối với yêu cầu trực tuyến 5,16 1,4
SQ9 Thời gian trễ ngắn giữa đầu vào và đầu ra dữ liệu để xử lý bachMột 5,1 1,358
Chất lượng thông tin:
Đầu ra thông tin của chúng tôi là. . .
IQ1 Chính xác 5,55 1,255 . 932 . 634
IQ2 Hoàn thành 5,57 1,193
IQ3 Ngắn gọn 5,42 1,274
IQ4 Hữu ích cho công việc hàng ngày 5,61 1,188
IQ5 Liên quan đến việc ra quyết định 5,51 1,234
IQ6 Hình thức và định dạng đẹp Có 5,37 1,271
IQ7 thể so sánh với các đầu ra khác 5,5 1,227
IQ8 Dễ hiểu 5,56 1,243
Văn hóa tổ chức đổi mới
CUL1 Người quản lý dám đổi mới và chấp nhận rủi ro Người quản lý 5,58 1,238 . 922 . 698
CUL2 tích cực dẫn dắt nhân viên phát triển và đổi mớiMột 5,33 1,572
CUL3 Các nhà quản lý có tầm nhìn và hiểu biết sâu sắc để tạo ra các cơ hội kinh doanh mới 5,28 1,423
CUL4 Nhân viên luôn phải đối mặt với thử thách và họ có thể học hỏi và trưởng thành từ những thử thách đó 5,4 1,366
CUL5 Công ty của bạn chú ý đến sự độc đáo của nhân viên và khuyến khích sự đổi mới 5,56 1,334
từ nhân viên
CUL6 Công ty của bạn sẵn sàng chấp nhận rủi ro, và nó thực sự là một tổ chức đầy tham vọng và tràn đầy năng lượng 5,75 1,187

Ghi chú. Thang điểm 1—rất không đồng ý; 7—hoàn toàn đồng ý.
MộtCác mục bị loại do giá trị cộng đồng thấp trong EFA (cộng đồng <0,5).

Sofroniou, 1999; Tabachnick & Fidell, 2007). Đối với các Mô hình cấu trúc
dữ liệu này, giá trị KMO là 0,939, nằm trong vùng xuất
Mức độ phù hợp của các chỉ số của mô hình cấu trúc cho
sắc nên cỡ mẫu đạt yêu cầu để phân tích nhân tố. Các giá
thấy sự phù hợp lớn với dữ liệu quan sát được với χ2/df=
trị cộng đồng được tham chiếu bởi Hair et al. (2014) với
điểm cắt là 0,5 nên hai mặt hàng SQ9 và CUL2 bị loại 4,446, GFI = 0,904, AGFI = 0,870, CFI = 0,950, TLI = 0,939,
(Bảng 2). RMSEA = 0,073 (Gunzler & Morris, 2015). Nhìn chung, những
Mức độ phù hợp của các chỉ số phù hợp dựa trên “quy kết quả này cho thấy giá trị dự đoán mạnh mẽ. Bảng 3 cho
tắc ngón tay cái” sau đây (χ2/df=≤5,AGFI=>0,8, GFI=>0,9, thấy các kết quả ước tính được tiêu chuẩn hóa có liên quan t-
CFI=>0,9, TLI=>0,9, RMSEA=<0,08; Gunzler & Morris, 2015; giá trị cho ba mối quan hệ trong SEM. Nghiên cứu này nhằm
Phạm và cộng sự, 2019). Kết quả chỉ ra rằng các cấu trúc kiểm tra ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến chất lượng
phù hợp với mô hình khái niệm phù hợp (χ2/df= thông tin (H1) và chất lượng hệ thống (H2) và chất lượng hệ
4,446,AGFI = 0,870, GFI = 0,904, CFI = 0,950, TLI = 0,939, thống đến chất lượng thông tin (H3). Theo các hệ số đường
RMSEA=<0,073). Hệ số tương quan bội bình phương và dẫn được chuẩn hóa trong Bảng 3, cả ba giả thuyết đều
tải chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5, vượt qua giá trị hội tụ được hỗ trợ ở mức đáng kểP< .001. Như dự đoán trong H1,
được đề xuất (Bollen, 1989). Ngoài ra, giá trị phân biệt văn hóa tổ chức ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến chất
của các cấu trúc đánh giá tính độc lập của các cấu trúc với lượng thông tin (H1: β = .195, P= .000). Tương tự, văn hóa tổ
tiêu chí giá trị phương sai trích trung bình (AVE) lớn hơn chức có mối quan hệ tích cực với chất lượng hệ thống (H2: β
0,50 (Hair và cộng sự, 2014; Henseler và cộng sự, 2009). = .546,P= .000). Chất lượng hệ thống ảnh hưởng tích cực đến
Các kết quả trong Bảng 2 đã thỏa mãn với mức độ yêu chất lượng thông tin (H3: β = .646,P= .000), cung cấp hỗ trợ
cầu của AVE. cho H3.
số 8 SAGE mở

Bàn số 3.Kết quả của mô hình cấu trúc.

đường dẫn giả thuyết βhệ số t-giá trị Kết quả

H1: Văn hóa tổ chức→chất lượng thông tin H2: Văn . 195 5.486*** được hỗ trợ
hóa tổ chức→chất lượng hệ thống H3: Chất lượng . 546 13.808*** được hỗ trợ
hệ thống→chất lượng thông tin . 646 15.686*** được hỗ trợ

Đáng kể tại ***P<.001.

Chất lượng thông tin được quyết định bởi chất lượng hệ có thể gây ra hiện tượng chất lượng thông tin thấp và
thống và văn hóa tổ chức, được tính bằng ảnh hưởng trực thời gian báo cáo không chính xác (Nusa, 2015).
tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng hệ thống. Kết quả này Tương tự, xét về H2, kết quả cho thấy văn hóa tổ chức
chỉ ra rằng chất lượng hệ thống đóng góp vào tỷ lệ chất có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng HTTT kế toán.
lượng thông tin cao nhất trong mô hình, tiếp theo là văn hóa Theo Nusa (2015), văn hóa tổ chức là một yếu tố dẫn
tổ chức. Tổng tác động của văn hóa tổ chức và chất lượng hệ đến sự thiếu tích hợp của các hệ thống thông tin.
thống đến chất lượng thông tin được tính bằng tác động Phát hiện của nghiên cứu này củng cố ảnh hưởng của văn
trực tiếp của chất lượng hệ thống đến chất lượng thông tin hóa tổ chức đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán
(0,195) và tác động gián tiếp của văn hóa tổ chức đến chất trong bối cảnh các nền kinh tế mới nổi. Trường hợp của Việt
lượng thông tin thông qua chất lượng hệ thống trung gian Nam làm phong phú thêm bối cảnh nghiên cứu về các nền kinh
(0,546×0,646 = 0,353). tế mới nổi không phải là sự phát triển xuất sắc của cấu trúc và
Hơn nữa, Hình 2 mô tả rằng chất lượng hệ thống được dự văn hóa tổ chức. Tuy nhiên, ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến
đoán bởi văn hóa tổ chức, điều này giải thích 30% sự khác biệt về chất lượng hệ thống thông tin kế toán là không thể phủ nhận.
chất lượng hệ thống. Kết hợp với nhau, văn hóa tổ chức và chất Để nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, các nhà
lượng hệ thống dự đoán 59% phương sai của chất lượng thông quản lý doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến các đặc điểm
tin. của văn hóa tổ chức (Carolina, 2014; Wisna, 2015). Văn hóa tổ
chức đổi mới là chất xúc tác quan trọng giúp nâng cao chất
lượng của hệ thống thông tin kế toán; do đó, các nhà quản lý
Cuộc thảo luận
công ty nên nuôi dưỡng một nền văn hóa đổi mới để mọi nhân
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của văn viên có thể đóng góp giúp công ty đạt được mục tiêu của mình.
hóa tổ chức đổi mới đến chất lượng hệ thống và chất Trong bối cảnh Việt Nam, văn hóa tổ chức có bản sắc riêng
lượng thông tin cũng như mối quan hệ giữa chất lượng nhưng chưa nổi bật và rõ ràng (Đỗ, 2015), có thể là nguyên nhân
hệ thống và chất lượng thông tin của hệ thống thông tin dẫn đến hiện tượng chất lượng hệ thống thông tin kế toán chưa
kế toán trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi của Việt Nam. cao (Bình, Trần, Thanh, & Phạm, 2020 ). Do đó, chúng có thể dẫn
Cả ba giả thuyết đều được kiểm chứng và ủng hộ. Văn đến việc thiếu thông tin kế toán để ra quyết định, như BN
hóa tổ chức đổi mới giải thích 30% sự khác biệt của chất Nguyen (2018) đã chỉ ra. Các nhà quản lý doanh nghiệp tại Việt
lượng hệ thống (r2= .3), trong khi sự tương tác giữa Nam nên khuyến khích môi trường làm việc đổi mới trong các
chúng giải thích 59% sự thay đổi chất lượng thông tin của nhóm hoặc nhân viên, chẳng hạn như tạo ra những đổi mới và
hệ thống thông tin kế toán (r2= .59). Giải thích về mô hình chấp nhận rủi ro, có hiểu biết sâu sắc và tầm nhìn để tạo ra các
của chúng tôi (r2= .3 với chất lượng hệ thống vàr2= .59 với cơ hội kinh doanh mới, để mắt đến sự độc đáo của nhân viên và
chất lượng thông tin) phù hợp và cao hơn một chút so với tạo cơ hội cho họ đối mặt với thử thách . Việt Nam có nền kinh tế
kết quả trước đó của Carolina (2014) (r2= .5545), (r2= .243) “mở” và tham gia nhiều hiệp định kinh tế thế giới, nhưng cấu
và Wisna (2015) (r2= .247), điều này chứng tỏ mô hình của trúc văn hóa Việt Nam với lịch sử truyền thống ăn sâu vào văn
chúng tôi có thể giải thích tốt hơn phương sai của các hóa tổ chức (LD Nguyen et al., 2012). Sự pha trộn giữa các nền
biến nội sinh. Sự hiện diện của văn hóa tổ chức (một biến văn hóa truyền thống và đổi mới dẫn đến một nền văn hóa tổ
động lực) và chất lượng hệ thống (một biến trung gian) chức phức tạp đòi hỏi sự đánh giá cao các giá trị truyền thống và
có thể là lý do. sự sáng tạo cũng như khả năng thích ứng với sự năng động của
Về giả thuyết H1 và giả thuyết H2, những phát hiện này môi trường kinh doanh. Vì vậy, các nhà quản lý của các công ty
phù hợp với các nghiên cứu của Carolina (2014), Nusa (2015), đa quốc gia và các nhà hoạch định chính sách nên nhận diện
Wisna (2015), Susanto (2017a), và Kwarteng và Aveh (2018). những nét văn hóa doanh nghiệp này để có những chính sách
Việc chấp nhận H1 và H2 chứng tỏ rằng văn hóa tổ chức đổi và quyết định phù hợp.
mới ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống thông
tin kế toán. Văn hóa tổ chức ảnh hưởng tích cực đến chất
lượng thông tin vì nó hỗ trợ sự phát triển cũng như tính Việc chấp nhận giả thuyết H3đồng ý với các nghiên cứu trước đây
chính xác của chất lượng thông tin (Martin, 2002). Những rắc và khẳng định tác động tích cực của chất lượng hệ thống đến chất
rối của văn hóa doanh nghiệp lượng thông tin (Binh, Tran, Thanh, & Nga, 2020; Fitriati
Bình et al. 9

Hình 2.Kết quả của các giả thuyết.


Ghi chú.Đáng kể tại ***P-giá trị < 0,001.

& Susanto, 2017; Gorla và cộng sự, 2010). Một hệ thống không thống nhất trong văn học. Những tác động này
thông tin kế toán với các đặc điểm như dễ học, trang bị được cho là tích cực và có khả năng nâng cao chất
các chức năng hữu ích, linh hoạt thay đổi, ứng dụng công lượng của hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên, các
nghệ hiện đại, tích hợp tốt, thân thiện với người dùng, tài phép đo đơn lẻ thường được sử dụng để thể hiện chất
liệu tốt, thời gian phản hồi truy vấn trực tuyến ngắn sẽ lượng của hệ thống thông tin kế toán, trong khi các
tạo ra chất lượng đầu ra cao, báo cáo đúng hạn và thông nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng phép đo đa chiều
tin kế toán dễ hiểu (Gorla et al., 2010). Kết quả này có ý phản ánh đầy đủ các khía cạnh chất lượng (Chalu,
nghĩa với những nỗ lực của chính phủ Việt Nam trong 2012; Delone & McLean, 2003). Ở Việt Nam, cũng
việc thúc đẩy chính phủ điện tử và chuyển đổi số. Trong giống như các nền kinh tế mới nổi khác như Indonesia
mô hình thành công IS của Delone và McLean (2003), hay Ghana, cơ cấu và văn bản về văn hóa tổ chức chưa
chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin là hai thành tốt, dẫn đến chất lượng thấp của hệ thống thông tin
phần quan trọng để đánh giá chất lượng hệ thống thông kế toán. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng quan tâm hơn
tin độc lập với nhau. Nhưng nghiên cứu này khẳng định đến việc phân bổ nguồn lực để thực hiện văn hóa
và củng cố mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống và chất doanh nghiệp và phát triển hài hòa văn hóa truyền
lượng thông tin mà Gorla et al. (2010) và Binh, Tran, thống và văn hóa đổi mới sáng tạo trong tổ chức.
Thanh, and Nga (2020) đã chiếu. Hơn nữa, ảnh hưởng
của văn hóa tổ chức đến chất lượng thông tin là β= 0,173 Để đạt được điều này, chúng tôi đã sử dụng một
nhưng thông qua chất lượng hệ thống, văn hóa tổ chức mẫu lớn và duy nhất gồm 649 người trả lời (CEO, CFO,
có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng thông tin (tổng ảnh các nhà quản lý và nhân viên kế toán của các doanh
hưởng = 0,173+0,353 = 0,526). Từ đó cần có biện pháp nghiệp phi tài chính tại Việt Nam). Chúng tôi tìm thấy
thực hiện văn hóa tổ chức để nâng cao chất lượng HTTT một mối quan hệ tích cực giữa văn hóa tổ chức và chất
kế toán. lượng hệ thống, văn hóa tổ chức và chất lượng thông
Kết quả này cho thấy văn hóa tổ chức là một yếu tố tin, và chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin.
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hệ thống Những phát hiện của chúng tôi phù hợp với những
thông tin kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam. Thực phát hiện của Gorla et al. (2010) và Binh, Tran, Thanh,
hiện văn hóa doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng hệ and Nga (2020) và đánh giá các phát hiện của Delone
thống và chất lượng thông tin của hệ thống thông tin kế và McLean (2002). Kết quả của chúng tôi rất chắc chắn,
toán, giúp thông tin kế toán đầy đủ hơn cho việc ra quyết bất kể thước đo chất lượng của hệ thống thông tin kế
định. Chính phủ cần ban hành thêm các chính sách hỗ trợ toán được sử dụng (chất lượng hệ thống và chất
doanh nghiệp thực hiện văn hóa tổ chức. lượng thông tin). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
ủng hộ và giả thuyết rằng chất lượng hệ thống và chất
lượng thông tin là hai thước đo tốt nhất cho mọi hệ
Phần kết luận
thống thông tin, trong đó hệ thống thông tin kế toán
Tác động của văn hóa tổ chức đến chất lượng của hệ cũng không ngoại lệ.
thống thông tin kế toán ở các nền kinh tế mới nổi là
10 SAGE mở

Phát hiện của chúng tôi cho thấy ý nghĩa thực tiễn mà các Lúa mạch, SR, Meyer, GW, & Gash, DC (1988). văn hóa của
công ty nên tập trung vào việc mở rộng chất lượng hệ thống và Văn hóa: Học thuật, người thực hành và tính thực dụng của
chất lượng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Nâng cao kiểm soát chuẩn tắc.Khoa học hành chính hàng quý,33(1), 24-60.
chất lượng hệ thống như sử dụng hiệu quả các chức năng, tính https://doi.org/10.2307/2392854
Batagelj, Z., & Vehovar, V. (1998, 14–17 tháng 5).kỹ thuật và
năng, áp dụng công nghệ hiện đại, tích hợp tốt có thể dẫn đến
các vấn đề về phương pháp luận trong các cuộc điều tra về
chất lượng thông tin kế toán cao hơn. Sau đó, tất cả những cải
WWW[phiên hội nghị]. Trong Hội nghị thường niên lần thứ 53
tiến này mang lại lợi ích cho các công ty và người dùng liên
của Hiệp hội Nghiên cứu Dư luận Hoa Kỳ (AAPOR), St. Louis, MO,
quan. Ví dụ, nhân viên kế toán có thể làm việc với một hệ thống Hoa Kỳ.
xử lý phù hợp và người dùng cuối bên trong và bên ngoài có thể Bhattacherjee, A. (2001). Hiểu hệ thống thông tin con-
có thông tin kế toán phù hợp, chính xác, đầy đủ, v.v. tinuance: Một mô hình xác nhận kỳ vọng.MIS hàng quý, 25
(3), 351–370. https://doi.org/10.2307/3250921
Nghiên cứu của chúng tôi không phải là không có hạn chế. Nghiên cứu này nhấn Binh, VTT, Tran, N.-M., Thanh, DM, & Nga, NTH (2020).
mạnh một đặc điểm của văn hóa tổ chức, tính đổi mới của văn hóa tổ chức, và kết quả Tác động của nguồn nhân lực kế toán đến chất lượng hệ thống
khẳng định tầm quan trọng của văn hóa tổ chức đổi mới trong việc giải thích chất thông tin kế toán: Bằng chứng từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
lượng của hệ thống thông tin kế toán. Bởi vì các đặc điểm văn hóa cụ thể có thể là yếu
Việt Nam.ACRN Tạp chí Tài chính và Viễn cảnh Rủi ro, 9, 1–14.
https://doi.org/10.35944/jofrp.2020.9.1.001
tố dự đoán hiệu quả về hiệu quả và hoạt động của công ty (Denison & Mishra, 1995),
Binh, VTT, Tran, N.-M., Thanh, DM, & Pham, H.-H. (2020).
nên có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các đặc điểm văn hóa tổ chức khác và
Quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh và chất lượng của hệ
ảnh hưởng của chúng đối với chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra, bài viết
thống thông tin kế toán: Bằng chứng từ Việt Nam.Kế toán,6(3), 327–
này không điều tra tác động điều hòa của quy mô công ty đối với mối quan hệ giữa
334. https://doi.org/10.5267/j.ac.2020.2.002
văn hóa tổ chức và chất lượng của hệ thống thông tin kế toán. Quy mô công ty là một Nhạt nhẽo, JM, & Altman, DG (1997). Ghi chú thống kê: Cronbach's
biến số quan trọng ảnh hưởng đáng kể đến văn hóa tổ chức (Prajogo & McDermott, alpha.BMJ,314(7080), 572–572. https://doi.org/10.1136/
2011; Zeng & Luo, 2013). Quy mô công ty nên được xem xét trong nghiên cứu văn hóa bmj.314.7080.572
tổ chức vì ví dụ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể gặp phải tình trạng thiếu minh Boggs, Ngân hàng Thế giới (2004). TQM và văn hóa tổ chức: Một trường hợp
bạch kế toán (Chapellier & Ben Hamadi, 2012; Ghorbel, 2019). Chúng tôi cũng đề xuất học.Tạp chí Quản lý chất lượng,11(2), 42–52. https://doi. org/
các nghiên cứu tiếp theo có thể điều tra tác động của các đặc điểm văn hóa tổ chức 10.1080/10686967.2004.11919110
Bó hoa, KA (1989).Những phương trình kết cấu với những ẩn biến.
đối với chất lượng của hệ thống thông tin kế toán dưới tác động điều tiết của quy mô
Wiley.
công ty. Đây có thể là một con đường thú vị cho nghiên cứu trong tương lai. Chúng tôi
Carolina, Y. (2014). Các yếu tố tổ chức và thông tin kế toán
cũng đề xuất các nghiên cứu tiếp theo có thể điều tra tác động của các đặc điểm văn
chất lượng hệ thống sản xuất (bằng chứng thực nghiệm từ các công
hóa tổ chức đối với chất lượng của hệ thống thông tin kế toán dưới tác động điều tiết
ty sản xuất ở Bandung Indonesia).Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế
của quy mô công ty. Đây có thể là một con đường thú vị cho nghiên cứu trong tương
toán,5(5), 192–199.
lai. Chúng tôi cũng đề xuất các nghiên cứu tiếp theo có thể điều tra tác động của các Chalu, H. (2012). Phân tích các yếu tố bên liên quan ảnh hưởng đến
đặc điểm văn hóa tổ chức đối với chất lượng của hệ thống thông tin kế toán dưới tác hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong chính quyền
động điều tiết của quy mô công ty. Đây có thể là một con đường thú vị cho nghiên địa phương của Tanzania.Đánh giá quản lý kinh doanh,16(1),
cứu trong tương lai. 1–32. Chang, SE, & Lin, CS (2007). Khám phá tổ chức
văn hóa quản lý an toàn thông tin.Hệ thống dữ liệu &
quản lý công nghiệp,107(3), 438–458. https://doi. org/
Tuyên bố về xung đột lợi ích
10.1108/02635570710734316
(Các) tác giả đã tuyên bố không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào đối Chang, SJ, Van Witteloostuijn, A., & Eden, L. (2010). Từ
với nghiên cứu, quyền tác giả và/hoặc xuất bản bài viết này. Biên tập viên: Phương sai phổ biến trong nghiên cứu kinh
doanh quốc tế.Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh Quốc tế,41(2),
Kinh phí 178–184. https://doi.org/10.1057/jibs.2009.88
(Các) tác giả không nhận được hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu, quyền tác
Chapellier, P., & Ben Hamadi, Z. (2012). Le système de donnees
giả và/hoặc xuất bản bài viết này.
comptables des dirigeants de PME tunisiennes: complexité
et déterminants [Hệ thống dữ liệu kế toán của các nhà quản
lý SME Tunisia: Tính phức tạp và yếu tố quyết định].Cử chỉ
ID ORCID quốc tế,16(4), 151–167.
Vũ Thị Thanh Bình https://orcid.org/0000-0001-5139-5776 Chapellier, P., Mohammed, A., & Teller, R. (2013). Lê hệ thống
d'information comptable des dirigeants de PME syriennes:
Nhật-Minh Trần https://orcid.org/0000-0002-7797-5696
complexité et contingences [Hệ thống thông tin kế toán của các
nhà quản lý SME Syria: Tính phức tạp và các tình huống dự
Người giới thiệu
phòng]. Quản lý & Đại lộ,65(7), 48–72. https://doi.org/10.3917/
Anderson, JC, & Gerbing, DW (1988). phương trình cấu trúc mav.065.0048
mô hình hóa trong thực tế: Xem xét và đề xuất phương pháp Chenhall, RH (2003). Thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý
tiếp cận hai bước.Bản tin tâm lý,103(3), 411–423. https://doi. trong bối cảnh tổ chức của nó: Những phát hiện từ nghiên
org/10.1037/0033-2909.103.3.411 cứu dựa trên tình huống bất ngờ và hướng đi cho tương lai.
Azhar, S. (2008).Hệ thống Informasi Akuntansi: Struktur Pengendalian Kế toán, Tổ chức và Xã hội,28(2–3), 127–168. https://doi. org/
Risiko Pengembangan. Lingga Jaya, Edisi Perdana. 10.1016/S0361-3682(01)00027-7
Bình et al. 11

Delone, WH, & McLean, ER (1992). Hệ thống thông tin thành công Tóc, JF, Đen, WC, Babin, BJ, & Anderson, RE (2014).
cess: Nhiệm vụ cho biến phụ thuộc.Nghiên cứu hệ thống Phân tích dữ liệu đa biến(tái bản lần thứ 7). Công ty TNHH Giáo dục
thông tin,3(1), 60–95. https://doi.org/10.1287/isre.3.1.60 Pearson.
Delone, WH, & McLean, ER (2002, ngày 10 tháng 1).Thông tin Hội trường, JA (2011).Hệ thống thông tin tài khoản. miền Tây
xem lại thành công hệ thống[phiên hội nghị]. Khoa học Công ty xuất bản
Hệ thống, 2002. HICSS. Kỷ yếu của Hội nghị Quốc tế Hanscom, B., Lurie, JD, Homa, K., & Weinstein, JN (2002).
Hawaii Thường niên lần thứ 35 tại Big Island, HI, Hoa Kỳ. Bảng câu hỏi trên máy vi tính và chất lượng của dữ liệu khảo sát. Xương
Delone, WH, & McLean, ER (2003). DeLone và McLean sống,27(16), 1797–1801.
mô hình thành công của hệ thống thông tin: Bản cập nhật mười Henseler, J., Ringle, CM, & Sinkovics, RR (2009). việc sử dụng
năm. Tạp chí Hệ thống thông tin quản lý,19(4), 9–30. https:// của mô hình đường dẫn bình phương tối thiểu một phần trong
doi.org/10.1080/07421222.2003.11045748 tiếp thị quốc tế. Trong RR Sinkovics & PN Ghauri (Ed.),Những
Denison, DR, Haaland, S., & Goelzer, P. (2004). văn hóa doanh nghiệp thách thức mới đối với tiếp thị quốc tế(trang 277–319). Tập đoàn
Cơ cấu và hiệu quả tổ chức: Châu Á có khác biệt với phần còn lại xuất bản Emerald.
của thế giới không?động lực tổ chức,33(1), 98–109. https:// Hutcheson, GD, & Sofroniou, N. (1999).xã hội đa dạng
doi.org/10.1016/j.orgdyn.2003.11.008 nhà khoa học: Nhập môn thống kê sử dụng các mô hình tuyến tính tổng quát.
Denison, DR, & Mishra, AK (1995). Hướng tới một lý thuyết về tổ chức HIỀN NHÂN.
văn hóa zational và hiệu quả.Khoa học tổ chức,6(2), 204– Indeje, WG, & Zheng, Q. (2010, 17–19 tháng 9).
223. https://doi.org/10.1287/orsc.6.2.204 Triển khai hệ thống thông tin và văn hóa tổ chức: Quan
Deshpandé, R., & Farley, JU (2004). Văn hóa tổ chức, điểm về lý thuyết cấu trúc[phiên hội nghị]. Thông tin và
định hướng thị trường, đổi mới và hoạt động của công ty: Kỹ thuật Tài chính (ICIFE), 2010 Hội nghị Quốc tế IEEE lần
Một cuộc phiêu lưu nghiên cứu quốc tế.Tạp chí Nghiên cứu thứ 2 tại Trùng Khánh, Trung Quốc.
Tiếp thị Quốc tế,21(1), 3–22. https://doi.org/10.1016/j. Kaiser, HF (1974). Một chỉ số của giai thừa đơn giản.tâm lý học,
ijresmar.2003.04.002 39(1), 31–36.
Deshpandé, R., & Webster, FEJ (1989). văn hóa tổ chức Kieso, DE, Weygandt, JJ, & Warfield, TD (2010).Trung cấp
và tiếp thị: Xác định chương trình nghiên cứu.Tạp chí Tiếp Kế toán: Phiên bản IFRS(tập 2). John Wiley & các con trai.
thị,53(1), 3–15. https://doi.org/10.2307/1251521 Đỗ, TL Kotler, P., & Keller, KL (2009).Quản lý maketing. lề
(2015). Đánh giá văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp Giáo dục Inc, Thượng Saddle River.
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam [Đánh giá văn hóa tổ chức Kotter, JP, & Heskett, JL (1992).Văn hóa doanh nghiệp và hiệu suất
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam].Tạp chí Khoa cây chùy. Macmillan.
học ĐHQGHN: Kinh tế và kinh doanh,31(1), 22–30. Douglas, Kwarteng, A., & Aveh, F. (2018). kiểm tra thực nghiệm của tổ chức-
M. (1985).Đo lường văn hóa: Một mô hình để phân tích- văn hóa doanh nghiệp đối với hệ thống thông tin kế toán và hiệu
sis của tổ chức xã hội. Nhà xuất bản Đại học Columbia. quả hoạt động của doanh nghiệp.Nghiên cứu Kế toán Meditari,26(4),
Fitriati, A., & Susanto, A. (2017). Thông tin kế toán 675–698. https://doi.org/10.1108/MEDAR-01-2018-0264 Manteghi, N.,
nâng cao chất lượng hệ thống thông qua kiểm soát nội bộ và & Jahromi, SK (2012). Thiết kế thông tin kế toán
hiệu quả hỗ trợ của ban lãnh đạo cao nhất.Tạp chí Lý luận & hệ thống điện hóa sử dụng SSADM1 nghiên cứu điển hình:
Ứng dụng Công nghệ thông tin,95(19), 5003–5011. Ghorbel, J. Công ty quản lý phát điện South fars (SFPGMC).Công nghệ
(2019). Nghiên cứu các yếu tố dự phòng trong kế toán Procedia,1, 308–312.
thiết kế hệ thống thông tin trong SMI Tunisia.Tạp chí Martin, J. (2002).Văn hóa tổ chức: Lập bản đồ địa hình.
Kinh tế tri thức,10, 74–103. https://doi.org/10.1007/ HIỀN NHÂN.

s13132-016-0439-8 Martins, N. (1987).Organisasiekultuur trong 'n finansiele instelling


Gorla, N., Somers, TM, & Wong, B. (2010). tổ chức [Văn hóa tổ chức trong một tổ chức tài chính][Luận án
ảnh hưởng của chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất DPhil]. Đại học Pretoria.
lượng dịch vụ.Tạp chí Hệ thống thông tin chiến lược,19, 207–228. Meiryani. (2015). Ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh đến chất lượng của
https://doi.org/10.1016/j.jsis.2010.05.001 hệ thống thông tin tài khoản.Tạp chí Nghiên cứu Khoa
Götz, O., Liehr-Gobbers, K., & Krafft, M. (2010). Đánh giá của học & Công nghệ Quốc tế,4(2), 80–86.
các mô hình phương trình cấu trúc sử dụng phương pháp bình phương Menon, A., Bharadwaj, SG, Adidam, PT, & Edison, SW
nhỏ nhất từng phần (PLS). Trong V. Esposito Vinzi, W. Chin, J. Henseler, & (1999). Tiền đề và hệ quả của việc hoạch định chiến lược tiếp thị:
H. Wang (Eds.),Sổ tay bình phương nhỏ nhất từng phần(trang 691–711). lò Một mô hình và một thử nghiệm.Tạp chí Tiếp thị,63(2), 18– 40.
xo. https://doi.org/10.1177/002224299906300202
Gunzler, DD, & Morris, N. (2015). Bài giảng về kết cấu Nguyễn, BN (2018). Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và
lập mô hình phương trình để phân tích các triệu chứng chồng chéo vừa - đối tượng sử dụng và chất lượng thông tin trên báo cáo tài
trong các điều kiện xảy ra đồng thời bằng MPlus.Thống kê trong y chính [Báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ: Người dùng
học, 34(24), 3246–3280. https://doi.org/10.1002/sim.6541 và chất lượng thông tin].Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng,
Hà, VD (2020). Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến công tác kế toán 192(tháng 5), 28–34.
hệ thống thông tin và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nguyễn, HT, & Nguyễn, AH (2020). Yếu tố quyết định tài khoản-
vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh.Tạp chí Tài chính, Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin: Bằng chứng thực
Kinh tế và Kinh doanh Châu Á,7(2), 301–308. https://doi.org/ nghiệm từ Việt Nam.Kế toán,6, 185–198. https://doi.org/
10.13106/jafeb.2020.vol7.no2.301 10.5267/j. ac.2019.10.004
12 SAGE mở

Nguyen, LD, Mujtaba, BG, & Boehmer, T. (2012). Căng thẳng, nhiệm vụ, về giáo dục đại học ở Bandung).Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
và định hướng mối quan hệ giữa các nền văn hóa Đức và và Ứng dụng,12(14), 3672–3677.
Việt Nam.Kinh doanh và Quản lý Quốc tế,5(1), 10–20. https:// Tabachnick, BG, & Fidell, LS (2007).Sử dụng thống kê đa biến-
doi.org/10.3968/j.ibm.1923842820120501.1060 Nunnally, JC tật máy. Giáo dục Pearson. Inc.
(1978).Lý thuyết tâm lý(tái bản lần 2). McGraw- Tavakol, M., & Dennick, R. (2011). Ý nghĩa của Cronbach
Đồi. alpha.Tạp chí Quốc tế về Giáo dục Y tế,2, 53–55. https://
Nusa, IBS (2015). Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và cấu trúc doi.org/10.5116/ijme.4dfb.8dfd
về chất lượng của hệ thống thông tin kế toán.Tạp chí Toaldo, AMM, Didonet, SR, & Luce, FB (2013). bệnh cúm
Nghiên cứu Khoa học & Công nghệ Quốc tế,4(5), 257– ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đổi mới đến việc xây dựng và
267. Petter, S., DeLone, WH, & McLean, ER (2013). Thông tin kết quả chiến lược tiếp thị.Đánh giá kinh doanh Mỹ Latinh, 14(3–
thành công của hệ thống: Cuộc tìm kiếm các biến độc 4), 251–269. https://doi.org/10.1080/10978526.2013.833 475
lập. Tạp chí Hệ thống thông tin quản lý,29(4), 7–62.
https://doi.org/10.2753/MIS0742-1222290401 Trần, QHN (2020). Văn hóa tổ chức của người Việt
Pham, H.-H., Lai, SL, & Vuong, Q.-H. (2019). Vai trò của phụ và các tập đoàn Trung Quốc: Tuổi tác và giới tính có tạo nên sự
giá trị nhiệm vụ chủ quan trong việc hình thành sự hài lòng và lòng khác biệt?Đánh giá tổ chức công cộng,20, 549–562. https://doi.
trung thành của du học sinh Việt Nam: Mô hình phương trình cấu org/10.1007/s11115-019-00458-0
trúc.Nhà nghiên cứu giáo dục châu Á-Thái Bình Dương,28(12), 399– Tsang, S., Royse, CF, & Terkawi, AS (2017). hướng dẫn cho
409. https://doi.org/10.1007/s40299-019-00439-3 phát triển, dịch và xác nhận một bảng câu hỏi trong phẫu
Prajogo, DI, & McDermott, CM (2011). Mối quan hệ- thuật và thuốc giảm đau.Tạp chí gây mê Saudi, 11(1), S80–
giữa văn hóa tổ chức đa chiều và hiệu suất.Tạp chí Quốc S89. https://doi.org/10.4103/sja.SJA_203_17 Ursachi, G.,
tế về Vận hành & Quản lý Sản xuất,31(7), 712–735. Horodnic, IA, & Zait, A. (2015). Làm thế nào đáng tin cậy
https://doi. org/10.1108/01443571111144823 thang đo là gì? Các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng gián tiếp
đến các công cụ ước tính độ tin cậy.Procedia Kinh tế và Tài
Quinn, RE, & Spreitzer, GM (1991). Các phép đo tâm lý của chính,20, 679–686. https://doi.org/10.1016/S2212-
công cụ văn hóa giá trị cạnh tranh và phân tích tác động của 5671(15)00123-9
văn hóa tổ chức đến chất lượng cuộc sống.Nghiên cứu về Uzkurt, C., Kumar, R., Semih Kimzan, H., & Eminoğlu, G. (2013).
Thay đổi và Phát triển Tổ chức,5, 115–142. Rai, A., Lang, SS, Vai trò của đổi mới trong mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và
& Welker, RB (2002). Đánh giá tính hợp lệ hiệu quả hoạt động của công ty: Một nghiên cứu về lĩnh vực
của các mô hình thành công IS: Một bài kiểm tra thực nghiệm và phân tích ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ.Tạp chí quản lý đổi mới châu Âu,16(1),
lý thuyết.Nghiên cứu hệ thống thông tin,13(1), 5-69. 92–117. https://doi.org/10.1108/14601061311292878 Thủ tướng
Romney, MB, & Steinbart, PJ (2015).Thông tin kế toán Việt Nam. (2016).Quyết định số 1846/QĐ-TTg,
hệ thống. Lề. ngày 26/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ngày văn hóa
Saganuwan, MU, Ismail, WKW, & Ahmad, UNU (2013). doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả.
Technostress: Làm trung gian hiệu suất hệ thống thông tin Võ, TQ, & Nguyễn, DK (2011). Cơ cấu sở hữu doanh nghiệp
kế toán.Quản lý thông tin và đánh giá kinh doanh, 5(6), 270– và văn hóa tổ chức trong nền kinh tế chuyển đổi: Trường
277. hợp Việt Nam.Tạp chí Kinh tế và Tài chính Quốc tế, 3(4),
Sajady, H., Dastgir, M., & Nejad, HH (2008). Đánh giá của 36–47. https://doi.org/10.5539/ijef.v3n4p36 Wagner, JA,
hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán.Tạp chí Khoa & Hollenbeck, JR (2005).hành vi tổ chức-
học và Công nghệ Thông tin Quốc tế,6(2), 49–59. Schein, ior: Đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Thomson/Tây Nam Bộ. Wang,
EH (2010).Văn hóa tổ chức và lãnh đạo. YS, & Liao, YW (2008). Đánh giá hệ thống Chính phủ điện tử-
Jossey-Bass. thành công chủ yếu: Xác thực mô hình thành công của hệ
Seddon, PB (1997). Một tái đặc tả và mở rộng của thống thông tin DeLone và McLean.Thông tin chính phủ
Mô hình IS thành công của DeLone và McLean.Nghiên cứu hệ thống hàng quý,25(4), 717–733.
thông tin,số 8(3), 240–253. https://doi.org/10.1287/isre.8.3.240 Whitten, JL, & Bentley, LD (2007).Phân tích và thiết kế hệ thống
Sørensen, JB (2002). Sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp và sự tin cậy phương pháp. McGraw-Hill.
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.Khoa học hành chính hàng Wisna, N. (2015). Văn hóa tổ chức và tác động của nó đến chất lượng
quý, 47(1), 70–91. https://doi.org/10.2307/3094891 tính chất của hệ thống thông tin kế toán.Tạp chí Lý luận và Ứng
Stoica, M., Liao, J., & Welsch, H. (2004). văn hóa tổ chức dụng Công nghệ thông tin,82(2), 266–272. Zeng, K., & Luo, X.
và mô hình xử lý thông tin: Trường hợp doanh nghiệp (2013). Tác động của loại hình sở hữu và công ty
vừa và nhỏ.Tạp chí Khởi nghiệp Phát triển,9(3), 251. quy mô về văn hóa tổ chức và về mối liên kết giữa văn hóa
tổ chức và hiệu quả.Tạp chí Kinh tế và Quản lý Kinh doanh,
Susanto, A. (2017a). Kiểm tra thực nghiệm về chất lượng của tài khoản- 14(1), S96–S111. https://doi.org/10.3846/16111
nghiên cứu hệ thống thông tin bị ảnh hưởng bởi văn hóa 699.2012.754373
của tổ chức tại bệnh viện ở Riau-Indonesia. Tạp chí Khoa Zheng, Y., Zhao, K., & Stylianou, A. (2013). Những tác động của
học Kỹ thuật và Ứng dụng,12(12), 3156– 3162. https:// chất lượng thông tin và chất lượng hệ thống đối với ý định tiếp tục
doi.org/10.3923/jeasci.2017.3156.3162 của người dùng trong các cộng đồng ảo trao đổi thông tin: Một cuộc
Susanto, A. (2017b). Chất lượng thông tin kế toán như thế nào điều tra thực nghiệm.Hệ thống hỗ trợ quyết định,56, 513– 524.
tác động của hệ thống đến chất lượng thông tin kế toán (nghiên cứu https://doi.org/10.1016/j.dss.2012.11.008

You might also like