You are on page 1of 2

Maṅgalasuttaṃ - KINH Điềm lành

Yaṃ maṅgalaṃ dvādasahi, cintayiṃsu sadevakā; Chư Thiên và nhân loại


sotthānaṃ nādhigacchanti, Trong suốt mười hai năm
aṭṭhatiṃsañca maṅgalaṃ. Đã tìm kiếm (ý nghĩa của) hạnh phúc
Nhưng không hề thấy được
Điềm lành, ba mươi tám.
Desitaṃdevadevena, sabbapāpavināsanaṃ; Ba mươi tám điềm ấy
sabbalokahitatthāya, maṅgalaṃ taṃ bhaṇāma Được Chúa Thiên thuyết giảng
he. Để đoạn tận điều ác
Vì lợi ích thế gian
Do vậy, hỡi chư hiền
Cùng tụng đọc Kinh này.

Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā Tôi đã nghe như vầy: Một thời đức Thế
sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa Tôn ngự tại Sāvatthi, Jetavana, tu viện của
ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya ông Anāthapiṇḍika. Khi ấy, lúc đêm đã
rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ khuya, một vị Thiên nhân nọ với màu sắc
jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā vượt trội đã làm cho toàn bộ Jetavana rực
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ sáng rồi đã đi đến gặp đức Thế Tôn, sau
abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā khi đến đã đảnh lễ đức Thế Tôn rồi đứng ở
kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi – một bên. Đứng ở một bên, vị Thiên nhân
ấy đã bạch với đức Thế Tôn bằng lời kệ
rằng:
1. Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ, 1. “Nhiều chư Thiên và nhân loại, trong khi
ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi mong mỏi các điều hưng thịnh, đã suy
maṅgalamuttamaṃ. nghĩ về các điềm lành, xin Ngài hãy nói về
điềm lành tối thượng.”
2. Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā, 2. “Không thân cận những kẻ ác, thân cận
pūjā ca pūjanīyānaṃ etaṃ maṅgalamuttamaṃ. các bậc sáng suốt,
và cúng dường các bậc xứng đáng cúng
dường, điều này là điềm lành tối thượng.
3. Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā, 3.Cư ngụ ở địa phương thích hợp, tính
attasammāpaṇīdhi ca etaṃ maṅgalamuttamaṃ. cách đã làm việc phước thiện trong quá
khứ, và quyết định đúng đắn cho bản
thân, điều này là điềm lành tối thượng.
4. Bāhusaccañca sippañca vinayo ca susikkhito, 4. Kiến thức rộng và (giỏi) nghề thủ công,
subhāsitā ca yā vācā etaṃ maṅgalamuttamaṃ. khéo học tập rèn luyện, và lời nói được
khéo nói, điều này là điềm lành tối
thượng.
5. Mātāpitu upaṭṭhānaṃ puttadārassa saṅgaho, 5. Phụng dưỡng mẹ và cha, cấp dưỡng các
anākulā ca kammantā etaṃ maṅgalamuttamaṃ. con và vợ, các nghề nghiệp không có xung
đột (thuần là công việc), điều này là điềm
lành tối thượng.
6. Dānaṃ ca dhammacariyā ca ñātakānañca 6. Bố thí và thực hành Giáo Pháp, trợ giúp

1
saṅgaho, anavajjāni kammāni etaṃ các thân quyến, những việc làm không bị
maṅgalamuttamaṃ chê trách, điều này là điềm lành tối
thượng.
7. Ārati virati pāpā majjapānā ca saññamo, 7. Sự kiêng cữ, xa lánh điều ác, tự chế ngự
appamādo ca dhammesu etaṃ trong việc uống các chất say, và không xao
maṅgalamuttamaṃ. lãng trong các (thiện) pháp, điều này là
điềm lành tối thượng.
8. Gāravo ca nivāto ca santuṭṭhi ca kataññutā, 8. Sự cung kính, khiêm nhường, tự biết đủ,
kālena dhammasavaṇaṃ6 etaṃ và biết ơn, sự lắng nghe Giáo Pháp vào
maṅgalamuttamaṃ. đúng thời điểm, điều này là điềm lành tối
thượng.
9. Khantī ca sovacassatā samaṇānañca dassanaṃ, 9. Sự nhẫn nại, trạng thái người dễ dạy, và
kālena dhammasākacchā etaṃ việc yết kiến các bậc Sa-môn, sự bàn luận
maṅgalamuttamaṃ. Giáo Pháp lúc hợp thời, điều này là điềm
lành tối thượng.
10. Tapo ca brahmacariyañca ariyasaccāna 10. Sự khắc khổ, và thực hành Phạm hạnh,
dassanaṃ, nibbānasacchikiriyā ca etaṃ sự nhận thức các Chân Lý Cao Thượng, và
maṅgalamuttamaṃ. việc chứng ngộ Niết Bàn, điều này là điềm
lành tối thượng.
11. Puṭṭhassa lokadhammehi cittaṃ yassa na 11. Tâm không dao động khi tiếp xúc với
kampati, asokaṃ virajaṃ khemaṃ etaṃ các pháp thế gian, không sầu muộn, có sự
maṅgalamuttamaṃ. xa lìa bợn nhơ, được an ổn, điều này là
điềm lành tối thượng.
12. Etādisāni katvāna sabbatthamaparājitā, 12. (Những người) đã thực hành những
sabbattha sotthiṃ gacchanti taṃ tesaṃ điều như thế này thì không bị thất bại ở
maṅgalamuttaman ”ti. mọi nơi, đi đến mọi nơi một cách hưng
thịnh; đối với họ (những) điều ấy là điềm
lành tối thượng.”

Maṅgalasuttaṃ.

*****

You might also like