Ekaṃ samayaṃ Một thời, Thế Tôn trú tại Sàvatthi, ở Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavana, Jetavane Anāthapiṇḍikassa Ārāme. khu vườn ông Anàthapindika (Cấp- Atha kho aññatarā devatā Cô-Độc). abhikkantāya rattiyā abhikkanta- Rồi một thiên tử, khi đêm đã gần vaṇṇā mãn, kevala-kappaṃ Jetavanaṃ obhāsetvā với dung sắc thù thắng, chói sáng yena Bhagavā ten’upasaṅkam toàn vùng upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. đến, đảnh lễ Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devat Thế Tôn, rồi đứng một bên. Ðứng Bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi. một bên, vị thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:
[Đức Phật giảng:]
1. Asevanā ca bālānaṃ 1. Không thân cận kẻ ngu, Paṇḍitānañca sevanā Nhưng gần gũi bậc trí, Pūjā ca pūjanīyānaṃ Ðảnh lễ người đáng lễ, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
2. Paṭirūpa-desa-vāso ca 2. Ở trú xứ thích hợp,
Pubbe ca kata-puññatā Công đức trước đã làm, Atta sammā paṇīdhi ca Chân chánh hướng tự tâm, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
3. Bāhu-saccañca sippañca 3. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Vinayo ca susikkhito Khéo huấn luyện, học tập, Subhāsitā ca yā vācā Nói những lời khéo nói, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
4. Mātā-pitu upaṭṭhānaṃ 4. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Putta-dārassa saṅgaho Nuôi nấng vợ và con, Anākulā ca kammantā Làm nghề không rắc rối, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
5. Dānañca dhamma-cariyā ca 5. Bố thí, hành đúng pháp,
Ñātakānañca saṅgaho Săn sóc các bà con, Anavajjāni kammāni Làm nghiệp không lỗi lầm, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng. 6. Āratī-viratī pāpā 6. Chấm dứt, từ bỏ ác, Majja-pānā ca saññamo Chế ngự đam mê rượu, Appamādo ca dhammesu Trong pháp không phóng dật, Etaṃ mangalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
7. Gāravo ca nivāto ca 7. Kính lễ và hạ mình,
Santuṭṭhī ca kataññutā Biết đủ và biết ơn, Kālena dhamma-savanaṃ Ðúng thời nghe Chánh pháp, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
8. Khantī ca sovacassatā 8. Nhẫn nhục, tánh hòa nhã,
Samaṇānañca dassanaṃ Yết kiến các Sa-môn, Kālena Dhamma-sākacchā Ðúng thời đàm luận pháp, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
9. Tapo ca brahma-cariyā ca 9. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Ariya-saccāni dassanaṃ Thấy được lý Thánh đế, Nibbāna-sacchikiriyā ca Giác ngộ quả Niết-bàn, Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ Là điềm lành tối thượng
10. Phuṭṭhassa loka-dhammehi 10. Khi xúc chạm việc đời,
Cittaṃ yassa na kampati Tâm không động, không sầu, Asokaṃ, virayaṃ, khemaṃ Không uế nhiễm, an ổn, Etaṃ maṅgalam’utamaṃ. Là điềm lành tối thượng.
11. Etādisāni katvāna 11. Làm sự việc như vậy,
Sabbattham’aparājitā Không chỗ nào thất bại, Sabbattha-sotthiṃ gacchanti taṃ Khắp nơi được an toàn, Tesaṃ maṅgalam’uttaman’ti. Là điềm lành tối thượng.
(Nguồn: Kinh Điềm Lành, Tập 1, Kinh Tiểu Bộ, Nikaya, NXB Hồng Đức, 2020, trang 8-9, Dịch giả Hòa thượng Thích Minh Châu)