Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Môn Xử Lí TB
Đề Cương Môn Xử Lí TB
Mục đích của qt tiền xử lí : loại bỏ tạp chất, loại bỏ hồ, giúp dễ bắt màu khi
nhuộm vải - in hoa, làm cho vải mềm dễ thấm nước , dễ thấm mồ hôi
1) Làm sạch hóa học của vải: bông
Quy trình tổng quát:
+ Đốt đầu xơ -> Giũ hồ -> Nấu vải -> Giặt và giũ vải -> Tẩy trắng hóa
học và tẩy trắng quang học -> Làm bóng
Mục đích của từng công đoạn trong quy trình tổng quát?
1) Đốt đầu xơ
- loại bỏ các đầu xơ trên mặt vải
- Làm cho mặt vải nhẵn đẹp, Vải mịn màng, mặt vải sáng
- Thuận lợi cho các quá trình gia công tiếp theo
2) Giũ hồ
- Sợi bông hồ chủ yếu bằng tinh bột ( ngoài ra còn có hồ tổng hợp ) ,
nên mục đích của qt giũ hồ là chuyển tinh bột đến dạng phân tử thấp
dễ bị giặt ra khỏi vải , nhưng ko ảnh hưởng đênns độ bền của vải
- Cuối cùng giúp Loại bỏ tạp chất
- Cho vải mềm
3) Nấu vải
- Sau khi nấu, vải có khả năng thấm nước tốt hơn, khả năng hấp thụ
thuốc nhuộm cao và tạo thuận lợi cho các quá trình xử lý tiếp theo đạt
kết quả tốt hơn, vải mềm và đẹp hơn do trong quá trình nấu thì cấu
trúc lí học của xơ cũng bị thay đổi
- Nấu là một công đoạn quan trọng trong quá trình tiền xử lý vải bông
vì nó có tính chất quyết định đến chất lượng làm sạch hóa học của vải
bông
4) Giặt và giũ vải
- Để giặt sạch các tạp chất ra khỏi vải, tạo thuận lợi cho các quá trình xử
lý tiếp theo đạt kết quả tốt hơn
5) Tẩy trắng hóa học
- Phá hủy màu thiên nhiên
- khử màu và loại bỏ các tạp còn lại sau quá trình nấu vải
- Làm tăng độ trắng cho vải
- Điều kiện: không làm tổn thương đến độ bền cơ lý của vải trước khi
nhuộm
6) Tẩy trắng quang học ( lơ quang học)
- Để nâng cao độ trắng của vải đã tẩy, người ta dùng chất tăng trắng
quang học (lơ quang học) do các chất này có:
- Khả năng hấp thụ ánh sáng thiên nhiên
- Phản quang những tia ở vùng xanh tím
->Hợp với sắc trắng ngà của vải thành ánh trắng xanh, nâng cao độ
trắng của vải
7) Làm bóng
- giúp vải đạt được độ bóng nhất định, bề mặt nhẵn và phẳng hơn , khả năng
phản xạ ánh sáng tốt hơn
- Độ hút ẩm và khả năng nhuộm màu của vải cũng tăng lên
2) Làm sạch hóa học của vải: sợi len lông cừu
Quy trình tổng quát:
Đốt đầu xơ -> Giặt len -> Làm co vải len -> Nấu và tinh chế hơi ->
Cacbon hóa -> Tẩy trắng len
Mục đích của từng công đoạn:
1) Đốt đầu xơ
- loại bỏ các đầu xơ trên mặt vải
- Làm cho mặt vải nhẵn đẹp, Vải mịn màng, mặt vải sáng
- Thuận lợi cho các quá trình gia công tiếp theo
2) Giặt len
- Loại bỏ tạp chất thiên nhiên
- Làm cho vải mềm mại, tăng tính vệ sinh.
- Ngăn ngừa được các khuyết tật do hàm lượng chất béo trên vải còn
quá cao.
- Vải sau khi nhuộm sẽ có màu tươi hơn,vẻ đẹp bên ngoài cao hơn.
3) Làm co vải len ( tạo phớt , làm mịn mặt vải )
- Để tạo lên trên mặt vải 1 lớp tuyết mịn , để làm tăng thêm tính chất
cách nhiệt cách điện, mềm mại và tăng vẻ đẹp bên ngoài
4) Nấu và tính chế hơi
- Là quá trình xử lí riêng đối với vải len nhằm thay đổi tính chất cơ lí và
ổn định kích thước của vải dưới tác dụng của môi trường nhiệt ẩm .
Quá trình này đạt được các yêu cầu sau:
+ Làm triệt tiêu nội năng của các xơ và sợi
+ Ngăn ngừa sự tạo thành của các nếp gấp
+ Có khả năng chống co giữ được cấu trúc vải , hạn chế khả năng vón
hạt
+ Có khả năng bắt thuốc nhuộm tốt hơn
5) Cacbon hóa
- Để khử các tạp chất thực vật ra khỏi len bằng phương pháp hóa học
- Để bắt màu thuốc nhuộm tốt hơn
6) Tẩy trắng len
- Phá hủy màu thiên nhiên
- khử màu và loại bỏ các tạp còn lại sau quá trình nấu vải
- Làm tăng độ trắng cho vải
3) Làm sạch hóa học lụa tơ tằm
Quy trình tổng quát
Nấu chuội ( khử keo) -> Tẩy trắng -> Làm nặng
Mục đích của từng công đoạn
1) Nấu chuội
- Nhằm mục đích tách hết xerixin ra khỏi tơ lụa dựa vào khả năng hòa
tan của nó trong nước , trong các dung dịch axit và kiềm
2) Tẩy trắng
- loại bỏ các tạp còn lại sau quá trình nấu vải
- Làm tăng độ trắng cho vải
3) Làm nặng lụa tơ tằm –
- Để làm tăng khối lượng riêng , làm cho lụa đầy đặn và mịn đẹp hơn
4) Làm sạch hóa học vải dệt từ xơ vixcozo ( vải lụa nhân tạo )
Quy trình tổng quát
Đốt đầu xơ -> giũ hồ -> Nấu -> giặt -> tẩy trắng -> giặt và vắt ép , sấy
khô
5) Làm sạch hóa học vải dệt từ xơ axetat( vải lụa nhân tạo )
Đốt đầu xơ -> giũ hồ -> Nấu -> giặt -> tẩy trắng -> giặt và vắt ép , sấy
khô
6) Làm sạch hóa học vải tổng hợp ( PES, PA, PAN)
Quy trình tổng quát của vải tổng hợp :
- Nấu vải để khử sạch hồ và chất bôi trơn
- Tẩy trắng và tăng trắng quang học cho những loại vải để trắng
- Nhiệt định hình để ổn định kích thước vải
2. Đặc điểm của vải nhuộm bằng lớp thuốc nhuộm: Trực tiếp; lưu
huỳnh; hoạt tính; hoàn nguyên; axit; Phân tán
1. TN trực tiếp
Đặc điểm:
Ưu điểm : đủ loại màu, giá thành rẻ
Nhược điểm: Không bền với giặt giũ và ánh sáng. Màu nhuộm dễ bị
biến đổi và kém tươi
ĐK nhuộm:
Vải bóng : 85 – 98 C
Lụa tơ tằm : 80 – 85 C
Vải polyamit: 85 – 90 C
2. TN lưu huỳnh
Đặc điểm : Màu kém tươi, độ bền màu trung bình
Độ bền màu sắc nói chung tốt như độ bền giặt, độ bền ánh sáng, độ
bền mồ hôi …
Độ bền ma sát trung bình và độ bền màu kém đối với các chất tẩy clo
như bột tẩy trắng và natri hypochlorite. Phạm vi ánh màu giới hạn chỉ
có những ánh màu tối và không có thuốc nhuộm đích thực trong dãi
màu đỏ.
3. TN hoạt tính
Ưu điểm:
Bền màu cao với ma sát gia công ướt và các dung môi hữu cơ , màu
tươi không kém TN axit và bazo, giá thành rẻ, kỹ thuật nhuộm đơn
giản
Độ bền ánh sáng cao do có cấu trúc phân tử với sự sắp xếp electron ổn
định.
Độ bền ma sát, mồ hôi cao đối với màu nhạt và trung bình đối với màu
đậm.
Phương pháp nhuộm dễ, đòi hỏi nhiệt độ không cao, thời gian nhuộm
ngắn.
Đa dạng màu sắc, tươi sáng và giá thành tương đối rẽ.
Nhược điểm: Độ bề màu với tác dụng của ánh sáng và khí quyển thì
phụ thuộc vào cấu tạo của gốc TN.
4.TN hoàn nguyên :
Đặc điểm:
Có đủ màu, màu sắc tươi và bền với tác dụng của ánh sáng, khí quyển
và gia công ướt.
Độ bền với ma sát không cao lắm
4. TN Axit
Đặc điểm:
Có đủ màu, màu sắc tươi và ánh. Độ bền màu với gia công ướt và ánh
sáng của đa số thuốc nhuộm axit chiếm vị trí trung bình.
TN trực tiếp Đủ các gam màu, giá thành rẻ
TN axit Đủ gam màu, màu tươi, bền với gia công ướt và a/s ở
mức độ TB
TN hoạt tính Bền màu cao, màu tươi, giá thành rẻ, kỹ thuật nhuộm
đơn giản
TN cation
TN hoàn nguyên Tươi, đủ màu, bền với gia công ướt và a/s, ko bền với
ma sát, không tan trong nước và trong kiềm
TN lưu huỳnh Dễ sản xuất, giá rẻ, nhiều màu (trừ màu đỏ và tím
thuần khiết), kém tươi, bền màu mức độ trung bình
TN phân tán Độ hoà tan trong nước rất nhỏ, được nghiền ở độ mịn
rất cao, được hoà vào dd dạng huyền phù phân tán cao.
Phân tử nhỏ. TN phân tán tốt sẽ có độ bền với a/s, gia
công ướt và bền màu với thăng hoa cao.
3. Các phương pháp in hoa trên vải
- In thủ công: sp kích thước nhỏ, số lg ít, khuôn đơn giản, ít màu
- In phun: trang trí sp dệt có kích thước quá lớn
- In khuôn lưới: in vải bông(mỏng), vải dệt kim, lụa tơ tằm, vixcozo,
xơ tổng hợp
+ In trên bàn in thủ công
+ In trên bàn in
+In bằng máy in khuôn lưới
+In bằng khuôn lưới thùng quay
- In bằng máy in trục: vải bông, vải pha loại dày
2. Xử lý hoàn tất sản phẩm may? Đặc điểm của từng công
đoạn trong quy trình?
Xử lý hoàn tất sản phẩm may bao gồm nhiều công việc như làm sạch, làm đẹp,
bao gói và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để phân phối sản phẩm tới khách
hàng.
Sự thay đổi 1 số tính chất may sau khi sử dụng
- Biến dạng
- Xù lông
- Bạc màu
- Rách
- Đứt (chỉ, sùi chỉ)
Nguyên nhân
Môi trường: - giặt (nguồn nước)
-ánh sáng mặt trời, ô nhiễm không khí
-ma sát
- VSV , côn trùng
a) Tẩy vết bẩn
- Tẩy vết dầu mỡ :
các vết bẩn dầu mỡ từ động thực vật cần tẩy = các dung môi
hữu cơ hoặc các hợp chất của chúng : tetracloroetylen,
tricloroetylen, xăng
Các vết bẩn nguồn gốc công nghiệp : xằn trắng, axeton,
tetracloroetylen
- Tẩy vết máu: dùng H2O2, dd iot, hydrosunfit
- Tẩy vết gỉ sắt: sd axit oxalic, axit xitric
- Tẩy sạch vết nấm mốc:
Vải trắng : dd nc giaven nồng độ clo hoạt hóa 1g/l
Vải màu: xử lý =dd amoniac 2% trong 20-30p->vắt &giặt bằng
nc->tẩy bằng dd H2O2 3% -> giặt bằng nc nóng và phơi khô
- Tẩy vết mực:
Mực tan trong nc : sd chất oxy hóa NaClO 5%, H2O2 5%, dd
thuốc tím 1%
Mực ko tan trong nc : dung môi hữu cơ, amoniac, cồn 90o->
giặt nóng, lạnh sp bằng xà phòng.
- Tẩy sạch vết nhựa cây:
Nhựa chuối: ngâm vào giấm ăn rồi rửa sạch hoặc dùng cồn 90o
để tẩy
Nc chè: dùng thuốc tím nồng độ thấp tẩy nhiều lần r giặt bàng
xà phòng hoặc sd dd glyxerin và NH4OH tỷ lệ 4: 1 thấm lên vết
bẩn r giặt
b) Giặt sp sau may
- Công nghệ giặt trắng:
Các tác nhân tảy trắng: clorox, purex, zaven,..
• Một số điểm cần lưu ý
Chỉ dung cho các sản phẩm từ chất liệu vải bền với clo và vải sợi Co,
PET, Pe/Co. không tẩy cho vải chứa PU, vải tơ tằm và len
Phải sử dụng đúng liều lượng và điều kiện công nghệ như chỉ dẫn
Sau khi giặt tẩy bằng các chế phẩm chứa clo phải giặt sạch, đôi khi giặt
loại bỏ tàn clo dư, tránh sản phẩm để lâu bị vàng.
c) Xử lý nhiệt ẩm
- Sấy sp: Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để sấy khô sản phẩm đến một
mức độ nhất định
Nhiệt độ sấy :
o Các sản phẩm từ cotton, len, lanh, visco, lyocell sấy ở nhiệt độ
80C
o Các sản phẩm từ vật liệu tổng hợp và acetate không cho phép
sấy ở nhiệt độ 60C
- Xử lý nhiệt ẩm và là sp: Mục đích là tạo sự ổn định kích thích và
phom dáng cho sản phẩm
o Bản chất: tác dụng nhiệt ẩm và lực ép cơ học để là phẳng sản
phẩm
o Gồm 2 loại: là ủi khô và là hơi
o Nguyên tắc chung: Khống chế lực ép, thời gian, nhiệt độ và lực
ép phù hợp với từng loại vải.
Một số lưu ý:
Vải lanh cotton là ở nhiệt độ cao 160-200oC
Vải tơ tằm nên là khi độ ẩm vải khoảng 20%
Vải len là bằng bàn là hơi
Vải từ sợi tổng hợp cần chú ý nhiệt độ là
Vải có sợi lõi đàn tính là ở nhiệt độ <170oC
Vải có bề mặt xốp, tuyết là ở mặt trái
Thiết bị là ép cho điều chỉnh lực ép, thời gian và lượng hơi .
Được dùng in trực tiếp lên quần áo bảo hộ lao động không qua bất kỳ công đoạn
trung gian nào, nên tốc độ in rất nhanh và cực kỳ chính xác. Màu sắc in rất đẹp
có thể lên đến 630 điểm ảnh, cực rõ nét và chất lượng không cần bàn cãi.
- Ưu điểm:
Độ chính xác cao, thời gian in nhanh chóng. Hình ảnh và màu sắc trên vải rất
bền theo thời gian. Hơn nữa, phương pháp này có thể in trên tất cả chất liệu và
màu vải.
- Khuyết điểm:
Tốn nhiều chi phí đầu tư, chỉ dùng được loại mực chính hãng. Khi in phải có
file gốc (file có độ nét cao) và giá thành cao.
- Ưu điểm:
+ In được trên các loại vải với họa tiết hoa văn phức tạp trong thời gian ngắn.
+ Có thể ủi trực tiếp lên hình ảnh mà không bị mất, phai màu hoặc cả khi giặt
với thuôc tẩy.
+ Không cần nhiều vốn đầu tư, sử dụng dễ dạng, tiết kiệm thời gian cũng như
chi phí cho quá trình in ấn.
- Khuyết điểm:
+ In chuyển nhiệt sẽ phát huy tốt nhất khi in trên các loại vải màu sáng như:
hồng phấn, trắng, xanh da trời. Cần dùng file gốc để xuất file in để tránh tình
trạng bể hình ảnh khi kéo giãn quá mức.
+ Màu sắc khó canh chỉnh, phương pháp này chỉ phù hợp sản xuất với số lượng
ít.
Phương pháp này khá kén chọn vải, chỉ in được trên vải sợi tổng hợp. Kỹ thuật
chuyển giao mực sẽ thông qua hệ thống ép. Quá trình in sẽ sử dụng giấy decal,
phù hợp với số lượng lớn, dùng để in đồng phục hay in các sản phẩm giá rẻ.
- Ưu điểm:
+ Chất lượng hình ảnh rất tốt, màu sắc rõ nét hài hòa và cực kỳ bền màu. Thêm
vào đó chi phí in ấn không cao, phù hợp với mọi nhu cầu sử dụng.
- Nhược điểm:
+ Chỉ in được duy nhất trên chất liệu áo làm từ sợi tổng hợp (Polyester)
+ Chỉ in được trên nền áo sáng màu chứ không in được trên áo sẫm màu.
Phương pháp in áo bằng in chuyển nhiệt Plastisol
Plastisol là tên của loại mực in cao cấp được sử dụng khá nhiều hiện nay. Để tạo
ra một hình ảnh chuẩn, thì đầu tiên mực sẽ được in lên mảnh giấy sau đó gián
tiếp lên bề mặt quần áo chứ không phải in trực tiếp. Phương pháp in chuyển
Plastisol phù hợp với in đồng phục hay in đồ bảo hộ lao động số lượng lớn.
- Ưu điểm:
+ Áp dụng với tất cả loại vải có màu sáng hay tối Áp dụng được với các loại vải
có màu nền sáng hoặc tối.
- Nhược điểm:
Chi phí in ấn sẽ dựa vào mỗi màu khác nhau khi thiết kế. Với những hình ảnh
có họa tiết đơn giản thì giá rẻ, nhưng nếu hình ảnh có hoa văn, chi tiết phức tạp
thì giá sẽ cao hơn.
Đây là phương pháp in trên vải truyền thống. Để họa tiết cần in có độ tinh xảo
cao hơn, lưới được thường dùng là loại vải lụa nên có thể gọi là in lưới hoặc in
lụa. Cách in lụa khá đơn giản, lưới thường dùng là loại vải lụa, mực in lụa thấm
đều trên bề mặt vải tạo ra những đường nét hoa văn mượt mà và đẹp mắt.
In lụa thủ công ngày nay được thay thế bằng các máy in lưới hiện đại nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngày nay, trong công nghiệp
thường sử dụng hai dạng máy in lụa phổ biến: máy in lưới phẳng và máy in lưới
trục.
- Ưu điểm:
Chi phí đầu tư thấp, có thể in với số lượng lớn, người thực hiện tự chủ động về
màu sắc hình ảnh linh hoạt, dễ dàng thay đổi mẫu mã theo yêu cầu.
- Khuyết điểm:
Chất lượng sản phẩm in trung bình, không sắc nét so với 2 công nghệ in trên.
Tốn nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị.
Các loại nhãn trên sp dệt may, đặc điểm của từng loại
Hệ thống nhãn mác trên sp may
- (hang tag) Nhãn treo ( thẻ bài chính): gt tính năng riêng của sp
- Labels- Nhãn chính trên sp: được gắn ở cổ áo trong đó ghi tên thương
hiệu, size áo và kèm năm bắt đầu sản xuất của thương hiệu. Nhãn áo có công
dụng tăng thêm phần uy tín và sang trọng so với những chiếc áo thông thường
cũng như đảm bảo hình ảnh thương hiệu trước khách hàng
- size matrix - Nhãn cỡ
- UPC Sticker ( Nhãn dán UPC )- Universal product code
Chức năng: Gioi thiệu thương hiệu; hướng dẫn sử dụng.
4 loại nhãn trong thẻ bài:
Primary hangtag : Nhãn treo, thẻ bài chính
Hangtag insert: Nhãn treo, thẻ bài chèn
C&C and Supplemental Tag : Nhãn treo, thẻ bài có hướng dẫn sử
dụng.
Benefit Tag: Nhãn treo, thẻ bài có thêm đặc tính riêng của sản phẩm
như mặc được trong thời tiết bão, sp làm mồ hôi khô nhanh.
- Thẻ bài: là loại tag bìa treo đính kèm quần áo cùng sợi dây có lỗ
đục, Mỗi sản phẩm có thể có 1 – 2 thẻ bài với các kích thước thiết kế
đa dạng chứa đựng thông tin bao gồm: logo, tên thương hiệu, địa chỉ
liên hệ, size,…
- Tuân thủ theo 6 y/c:
+ Tuân thủ luật pháp
+ Phải được hải quan thông qua ( xuất – nhập khẩu)
+ NN hợp lý (Có ngôn ngữ mà sp sẽ đến quốc gia tiêu dùng)
+ Bảo mật ( chống hàng giả)
+ Vùng sản phẩm nhập vào (Giowsi thiệu sản phẩm, thương hiệu,
quảng bá)
Trình bày một số đặc tính sử dụng của quần áo trong quá trình sử
dụng? Bản chất của quá trình nhiễm bẩn? Sự liên kết của chất bẩn với
vật liệu? Nguyên tắc chung của tẩy vết bẩn
• Một số đặc tính của quần áo trong quá trình sử dụng
- Diện tích bề mặt: vật liệu có diện tích bề mặt càng lớn thì khả năng bắt
bụi càng cao
- Khả năng phục hồi trạng thái:
+ Vải tổng hợp: khả năng phục hồi trạng thái tốt
+ Vải cotton: dễ nhàu
- Khả năng sinh tĩnh điện: có điện trở suất bề mặt > 108Ω ko có khả năng
truyền dẫn điện nhưng chúng sẽ tích điện. Khả năng sẽ phụ thuộc vào môi
trường, mt có độ ẩm cao thì khả năng truyền dẫn điện càng tăng, tích điện giảm
và ngược lại
- Khả năng giữ nước của vật liệu:
+ Loại hàm ẩm thấp: polyeste
+ Loại hàm ẩm cao: xơ bông
+ Các loại vật liệu có khả năng giữ nước càng lớn thì độ bền càng giảm
- Mức độ nhiễm bẩn của vật liệu: phụ thuộc vào bản chất của vật liệu, bề
mặt của vật liệu
• Bản chất quá trình nhiễm bẩn
- Chất bẩn khuếch tán từ môi trường lên bề mặt vải
- Chất bẩn hấp phụ lên bề mặt vải
- Chất bẩn khuếch tán sâu vào lõi xơ sợi
- Chất bẩn cố định trên xơ sợi
• Sự liên kết chất bẩn với vật liệu:
- Lk cộng hoá trị: chất bẩn chứa axit béo chưa no
- LK ion: vải sợi chứa nhóm axit, bazo, chất bẩn là TN tự nhiên hay chất
hoạt động bề mặt
- Lk hidro và lực liên kết VanderWaalls: chất bẩn với vật liệu có cấu trúc
tương tự
• Nguyên tắc chung của tẩy vết bẩn
- Cơ chế
+ Cơ chế hoà tan: nước (dung môi)
+ Cơ chế cơ học: vết bẩn liên kết với vật liệu bằng lực cơ học
- Muối hoá: các vết bẩn là mồ hôi, hoa quả nhựa cây => muối ko tan
( NaCl => muối tan => tẩy
- Hấp phụ
- Nhũ hoá (dầu mỡ ko tan trong nước) phải dùng các chất nhũ hoá như
dung môi, chất hoạt động bề mặt để hoà tan
- Hoá học: đây là phản ứng sử dụng phổ biến nhưng gây nguy hiểm nhất,
đó là phản ứng hoá học để loại bỏ vết bẩn ra khỏi vải