Professional Documents
Culture Documents
5. Chiến Lược Tiếp Cận Xuất Huyết Tử Cung Bất Thường 3 Tháng Đầu Thai Kỳ.
5. Chiến Lược Tiếp Cận Xuất Huyết Tử Cung Bất Thường 3 Tháng Đầu Thai Kỳ.
Đối tượng: Y4
PN đến khám vì
ra máu ÂĐ
Túi tròn được bao quanh bởi Chỉ được bao vởi 1 lớp mỏng
vòng echo dày ( quầng nguyên bào nuôi)
Đường giữa nội mạc nguyên vẹn Đường giữa nội mạc không nhìn
và túi thai nằm dưới lớp nội mạc thấy trên mặt cắt dọc
này
Lưu đồ tiếp cận xuất huyết 3 tháng đầu thai kỳ
Cận lâm sàng
➢ Beta hCG: beta hCG thể hiện hoạt năng của NBN. Động học beta hCG giúp tầm soát
thai ngoài tử cung.
Trong 3 tháng đầu: 66% trường hợp tăng gấp đôi mỗi 2 ngày, không bao giờ tăng <53%
mỗi 2 ngày. Vì vậy, nếu beta-hCG không tăng được 53% mỗi 2 ngày, có 2 khả năng:
1. Thai trong tử cung có diễn tiến bất thường.
2. Có thai ngoài tử cung.
Sau khi sẩy thai, beta-hCG giảm 21-35% mỗi 2 ngày. Nếu beta hCG giảm chậm dưới 20%
mỗi 2 ngày thì có 2 khả năng:
1. Còn tồn tại sản phẩm thụ thai
2. Có thai ngoài tử cung
Cận lâm sàng
➢ Khái niệm về ngưỡng phân định beta hCG:
• Kết hợp giữa TVS và định lượng beta hCG. Đưa ra 1 ngưỡng phân định beta hCG. Khi beta
hCG ở trên ngưỡng này khả năng nhìn thấy túi thai cao, nếu dưới ngưỡng này khả năng bỏ sót
TNTC thấp.
• Trong thai kỳ bình thường, ngưỡng beta hCG được dùng là 1500 mIU-2000 mIU đối với đơn
thai, và 3000 mIU đối với song thai.
• Khi không thấy hình ảnh túi thai trong BTC và beta hCG trên ngưỡng phân định -> nghĩ đến
TNTC
• Khi không thấy hình ảnh túi thai trong BTC nhưng beta hCG dưới ngưỡng phân định -> PUL
(pregnancy of Unknown location) . Thái độ hiệu quả nhất là “chờ đợi” cho đến khi beta hCG
đạt đến ngưỡng phân định, cần tiến hành song song TVS và định lượng beta hCG.
Thai nghén thất bại sớm
➢ d) Sẩy thai không trọn: Sẩy thai xảy ra nhưng không hoàn toàn và vẫn còn phần mô nằm trong
lòng TC.
Lâm sàng: Ra huyết rỉ rả kéo dài
Thỉnh thoảng đau quặn bụng
CTC mở, ra huyết rỉ rả từ lòng tử cung
Tử cung nhỏ hơn tuổi thai nhưng co hồi không tốt
Siêu âm: hình ảnh echo hỗn hợp lòng tử cung
Xử trí: Hút/nạo BTC + GPB
Kháng sinh dự phòng
Thai nghén thất bại sớm
➢ e) Sẩy thai trọn: Sự tống xuất tất cả các vật phẩm thụ thai ra khỏi BTC một cách
hoàn toàn
Lâm sàng: Bệnh sử ra huyết nhiều và có khối mô
Ra huyết âm đạo rỉ rả
Đau bụng nhẹ
CTC đóng
Siêu âm: không còn thấy khối mô, hoặc chỉ nhận thấy ít dịch lòng tử cung.
Thai lạc chỗ
Yếu tố nguy cơ
Thai ở vị trí bình thường
Định nghĩa thai lạc chỗ
(1) Thai ngoài tử cung vỡ
Lâm sàng : Tuỳ lượng máu mất ( choáng mất máu, mạch nhanh,
huyết áp tụt..)
Ấn đau hạ vị
Phản ứng dội, đề kháng thành bụng
Khám âm đạo: lắc tử cung đau, ấn túi cùng sau đau chót
Xử trí:
Mổ hở cắt tai vòi sát góc tử cung
Mổ nội soi: sinh hiệu ổn, dịch ổ bụng ít, PTV kinh nghiệm
(2) Thai ngoài tử cung chưa vỡ
Lâm sàng: Tam chứng cổ điển: trễ kinh, đau bụng, ra máu
Tử cung to, mềm, lắc tử cung đau
Khối cạnh tử cung
Siêu âm: Thai ở tai vòi
❖ Túi thai nằm ngoài tử cung có YS và có phôi thai, có hoặc không có tim thai.
❖ Khối cạnh tử cung có hình ảnh một đường echo dày bao quanh túi thai
Thai ngoài tử cung chưa vỡ
Trường hợp không rõ ràng: Theo dõi SA và định lượng beta hCG mỗi 48 giờ
Nồng độ progesterone :
progesterone > 25 ng/ml : 70% thai sống trong BTC
progesterone < 25 ng/ml: khả năng TNTC hoặc thai trong TC phát triển bất thường.
Xử trí:
Theo dõi cho đến khi thoái triển
Điều trị nội khoa
Điều trị ngoại khoa (bảo tồn: xe vòi trứng hút khối thai: triệt để: cắt tai vòi)
Dấu hiệu gợi ý thai ngoài tử cung
Thai trứng
Lâm sàng:
Ra máu âm đạo thay đổi
Triệu chứng nghén nặng
Tử cung to hơn tuổi thai, mềm căng
U nang hoàng tuyến (+/-)
Siêu âm: hình ảnh bão tuyết hoặc tổ ông
Xử trí: Nạo hút thai trứng , gửi GPB
Định hướng chẩn đoán ra máu 3 tháng đầu
Đặc điểm Doạ sẩy Sẩy thai khó tránh TNTC Thai trứng
Thân TC Tương đương ≤ Tuổi thai < Tuổi thai > Tuổi thai
tuổi thai
Đau khi lăc TC 0 Đau nhẹ + -