You are on page 1of 20

CÂU HỎI KTCT

Chương 2
1). Từ nội dung lý luận về quy luật giá trị, hãy cho biết các chủ thể kinh tế cần
làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
Ý 1) * Nội dung lý luận về quy luật giá trị
QLuật giá trị là quy luật kinh tế. => BC, TYE, LĐLL HT QTR => KQ + XH
+ LS
Quy luật kinh tế là gì? có các tính chất nào?
 Yêu cầu của quy luật: trong sản xuất và lưu thông
. Trong sản xuất: người sản xuất phải………..
. Trong lưu thông: người tham gia phải ……..
 Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: giá cả là mệnh lệnh
 Tác động của quy luật giá trị:
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
. Điều tiết sản xuất: P↑ -> P↑ -> MRSX và ngược lại……….
. Điều tiết lưu thông hàng hóa: HH thừa -> thiếu căn cứ vào GC
-> hưởng CLG.
 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất tăng năng suất
lao động, phát triển lực lượng sản xuất
 Phân hóa giàu nghèo một cách tự nhiên
Ý 2) Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
-Hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Để làm được điều này nsx phải:
+ Nâng cao năng suất lao động bằng cách: nâng cao trình độ của người lao
động, cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học vào quá trình sản xuất.
+ Tăng cường độ lao động
 Kết quả: nâng cao được chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất
xuống
-Điều chỉnh chuyển đổi cơ cấu mặt hàng, ngành hàng phù hợp nhu cầu
khách hàng
*Dẫn chứng minh họa: Tập đoàn VIETEL ứng dụng công nghệ cải tiến kỹ thuật
phát triển mạng lưới không ngừng, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị
trường, tuyển dụng nhân viên có trình độ cao, nâng cao chất nguồn nhân lực =>
chất lượng hàng hóa tăng nhờ sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đồng thời VIETEL còn mở rộng thị trường ra quốc tế. Được biết hiện nay
Vietel chiếm thị phần khá lớn trong cung cấp dịch vụ viễn thông tại một số quốc
gia Châu Phi, đó là thị trường mới, giàu tiềm năng do dịch vụ viễn thông mới phát
triển, cần các nhà cung lớn. VIETEL đã ứng dụng tác động điều chỉnh lưu thông từ
quy luật giá trị.

2). Từ nội dung lý luận về quy luật cung - cầu, hãy cho biết các chủ thể kinh tế
cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa
Ý 1) * Nội dung lý luận về quy luật cung - cầu:
. Khái niệm cung - cầu
. Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và
cầu hàng hóa trên thị trường.
. Mối quan hệ cung cầu và giá cả: C-C, GC
C>C => DT -> P↓-P↓ -> NSX; NTD
C<C => TH -> P↑-P↑ -> NSX; NTD
C=C => CB = T/thái lí tưởng
. Tác động của quy luật: GC, điều tiết khối lượng cung, cầu
P tăng => P tăng => MRSX => Cung tăng
Ý 2) * Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả:
-Nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi
cầu, phát hiện nhu cầu mới để cải tiến chất lượng, hình thức phù hợp, đồng thời
phải quảng cáo kích cầu.
-Sự tăng lên hay giảm xuống của giá cả hàng hóa là tín hiệu của thị trường để
những người kinh doanh hàng hóa chuyển hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá
cao, từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thu hẹp hay dừng sản xuất các hàng hóa thừa (cung
lớn hơn cầu) và tăng cường, mở rộng sản xuất các hàng hóa thiếu (cung nhỏ hơn
cầu).
Ý 3) * Lấy dẫn chứng minh họa:
Đối với hoạt động mua bán dung dịch khử khuẩn y tế phòng covid-19 thì
những năm trước đây, khi chưa có bệnh dịch, nhu cầu người dân không cao, nên
các dung dịch khử khuẩn không được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, trong đại dịch,
việc khử khuẩn là rất cần thiết. Đánh vào tâm lý sợ lây lan dịch bệnh nên nhu cầu
mua dung dịch khử khuẩn rất lớn.
Các nhà sản xuất đã sản xuất ra rất nhiều loại dung dịch khử khuẩn với đa dạng
mẫu mã, giá cả, chất lượng khác nhau.

3). Từ nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh, hãy cho biết các chủ thể kinh tế
cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả? Lấy dẫn chứng minh họa.
Ý 1* Nội dung lý luận về quy luật cạnh tranh
. Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân
hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn,
giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay
những thứ khác. Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
. Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan
mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
. Quy luật cạnh tranh yêu cầu khi tham gia thị trường các chủ thể sản
xuất kinh doanh bên cạnh sự hợp tác phải chấp nhận và tôn trọng cạnh
tranh.
. Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành và giữa các ngành với nhau:
.) Cạnh tranh diễn ra trong nội bộ ngành
.) Cạnh tranh giữa các ngành
. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế:
.) Tác động tích cực (4 tđ)
.) Tác động tiêu cực (3 tđ)
Ý 2 *Các chủ thể kinh tế cần làm gì để hoạt động kinh tế có hiệu quả
- Các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa cần ra sức cải
tiến kĩ thuật, ứng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng xuất lao động.
- Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng tự do trong
kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong
khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được
đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho
cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và
nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sự sáng tạo không mệt mỏi của
con người nhằm đáp ứng những nhu cầu trong cuộc cạnh tranh thay
đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục
và đổi mới không ngừng.
Ý 3 *Lấy dẫn chứng minh họa: Cạnh tranh giữa iphone và samsung

4). Chứng minh sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình
thái giá trị. Nêu mối quan hệ các chức năng của tiền. Cho ví dụ minh họa.
Sự phát triển của tiền gắn liền với sự phát triển của các hình thái giá trị:
 Tại sao tiền ra đời? Do khó khăn trong sản xuất và trao đổi.
 Giá trị của hàng hóa do lao động trừu tượng tạo ra, chỉ được bộc lộ giá
trị thông qua hình thái biểu hiện của giá trị. Theo quá trình phát triển
của lịch sử sản xuất và trao đổi, những hình thái của giá trị cũng trải
qua quá trình phát triển từ thấp đến cao => sự phát triển của tiền gắn
liền với sự phát triển của các hình thái giá trị.
 Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
 Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
 Hình thái chung của giá trị
 Hình thái tiền
. Do khó khăn trong sản xuất và trao đổi mà tiền ra đời. Ở mỗi hình thái giá trị sẽ
có ưu điểm và hạn chế, để khắc phục, hình thái sau đã ra đời.
 Tiền là gì? Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá
chung cho các hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giữa người sản xuất với người
sản xuất trong nền sản xuất hàng hóa.
* Mối quan hệ các chức năng của tiền
1. Thước đo giá trị : Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hóa; Để có thể đo lường giá trị của các hàng hóa đó thì bản
thân của tiền tệ cũng phải có giá trị. Do đó, tiền tệ làm chức năng
thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để tiến hành đo lường giá trị hàng
hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ còn so sánh với lượng
vàng là có thể đo lường được. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền gọi là giá cả của hàng hóa hay là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hóa.
2. Phương tiện lưu thông: tiền sẽ làm môi giới trong quá trình trao đổi
hàng hóa. Và để làm được chức năng lưu thông hàng hóa thì phải có
tiền mặt; trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng
hóa
3. Phương tiện cất trữ: Để tiến hành làm phương tiện cất trữ thì tiền sẽ
được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Để thực hiện chức năng
phương tiện cất trữ thì tiền phải có đủ giá trị như: tiền, vàng, bạc.
4. Phương tiện thanh toán: Trong trường hợp tiền dùng để trả nợ, trả
tiền mua chịu hàng hóa, tiền làm phương tiện thanh toán. Ngày nay,
việc thành toán có thể không dùng tiền mặt mà thanh toán bằng hình
thức chuyển khoản.
5. Tiền tệ thế giới: khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia
thì tiền tệ sẽ trở thành chức năng tiền tệ thế giới. Để thực hiện được
chức năng này thì tiền phải có đủ giá trị, phải trở thành hình thái ban
đầu của nó là vàng. Vàng sẽ được dùng làm phương tiện mua bán
hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế là biểu hiện của cải của xã
hội.
CHƯƠNG 3
1). Chứng minh hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới, giá trị
thặng dư. Nêu biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị
trường lao động của Việt Nam hiện nay.
Ý 1) Hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng dư
Sức lao động là…
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi hội đủ hai điều kiện………
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
T1) Giá trị hàng hóa sức lao động:.........
T2) Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Công dụng, có ích của hàng hóa
sức lao động = thỏa mãn nhu cầu của người mua - người sử dụng sức lao động.
Giá trị sử dụng của HH sức lao động (của công nhân may): Xí nghiệp may của nhà
tư bản thuê công nhân may về để làm gì? - May được quần áo
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân.
Do lao động trừu tượng của người lao động : Hao phí sức lực của cơ bắp và hệ
thần kinh để tạo ra giá trị mới (Một phần trả cho chính bản thân người lao động =
Giá trị sức lao động = Tiền công; Phần còn lại là phần dư = Giá trị thặng dư=Khii
nhà tư bản bán hàng hóa ở trên thị trường thì thu về giá trị thặng dư dưới hình thức
lợi nhuận)
Ý 2) Lấy dẫn chứng minh họa : Sách giáo trình trang 88, dẫn chứng cụ thể ở bài
toán sản xuất sợi.
Ý 3) Nêu biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị trường lao
động Việt Nam hiện nay. Lấy dẫn chứng minh họa
 Biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa sức lao động trên thị trường
lao động Việt Nam :
+Đầu tư công nghệ hiện đại, thiết bị hiện đại, ứng dụng khoa học kĩ
thuật, cải tiến kĩ thuật để tăng gia sản xuất, dây chuyền được trang bị
mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, trình độ công nghệ đạt ngang
bằng với các nước tiên tiến trên thế giới.
+Chiêu mộ nguồn nhân lực tài giỏi, có chất lượng.
+Hội nhập quốc tế
 Lấy dẫn chứng minh họa: Để nâng cao chất lượng lao động trong các
đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, Chính phủ giao Bộ xây dựng phối
hợp với các bộ ngành liên quan đề xuất các giải pháp:
+Nhân lực ngành sản xuất vật liệu xây dựng: giải pháp trọng tâm để
thực hiện nhiệm vụ này là chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ chuyên gia, kỹ sư có trình
độ chuyên môn cao; đào tạo nhân viên kỹ thuật và đội ngũ công nhân
lành nghề, có khả năng nắm bắt công nghệ mới, làm chủ dây chuyền
sản xuất hiện đại, chủ động trong công tác thiết kế, phát triển sản
phẩm mới; đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh có trình độ, kỹ năng,
có khả năng hội nhập quốc tế.
+nâng cao chất lượng lao động trong các đơn vị sản xuất vật liệu xây
dựng:
+) Thiết kế công việc
+) Đào tạo lao động
+)Quản lý quá trình triển khai công việc
+)Tạo động lực cho người lao động

2). Từ quá trình vận động của tư bản cá biệt (Tuần hoàn tư bản và chu
chuyển tư bản), hãy nêu ý nghĩa lí luận và thực tiễn của quá trình vận động
đối với nhà tư bản.
Quá trình vận động của tư bản cá biệt xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản) và
xét về mặt lượng (chu chuyển tư bản)
 Xét về mặt chất (tuần hoàn tư bản)
 Xét về mặt lượng (chu chuyển tư bản)
 Việc phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt sẽ có ý nghĩa:
 Về mặt lý luận: làm rõ bản chất của quá trình vận động, giá trị thặng
dư được sinh ra và lớn lên không ngừng như thế nào.
 Về mặt thực tiễn: Giúp cho nhà tư bản dễ dàng trong việc quản lý và
sử dụng vốn hiệu quả => Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
 Rút ra ý nghĩa nghiên cứu cho nhà sản xuất Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế = Biện pháp để doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả
 Quản lý và sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả nhất
Đối với tư bản cố định c1: Hiểu được hao mòn và tránh được hao
mòn
Đối với tư bản lưu động c2 và V
c2: Nguyên liệu nhiên liệu vật liệu
V: Giá trị hàng hóa sức lao động
 Chú ý đến thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản

3). Phân tích vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình
tạo ra giá trị thặng dư. Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
 Tư bản bất biến (C): TLSX - là điều kiện cần thiết
 Tư bản khả biến (V): Mua hàng hóa sức lao động - là yếu tố quyết
định (Có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân - Lao
động trừu tượng
 Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
 Ý nghĩa lý luận: Có thấy bộ phận tư bản nào có vai trò
quyết định trong việc làm tăng giá trị hay tạo ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản.
 Ý nghĩa thực tiễn: Khai thác tư liệu sản xuất hiệu quả và
sức lao động như thế nào để thu về giá trị thặng dư cao
nhất.
 Cho ví dụ minh họa: Sách giáo trình trang 88

4). Phân tích bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường. Người lao động
cần làm gì khi bị cắt xén tiền công? Người sử dụng lao động cần lựa chọn các
hình thức trả công như thế nào để có lợi nhất? Cho ví dụ minh họa. Liên hệ
tình hình tiền công hay tiền lương của Việt Nam

Khái niệm tiền công: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo
công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Như vậy có thể thấy rằng trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương là giá cả của
sức lao động, cả lao động trí óc và lao động chân tay. Tiền lương có chức năng cơ
bản như: thước đo giá trị sức lao động; duy trì và phát triển sức lao động, kích
thích lao động và tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy sự phân công
lao động; chức năng xã hội của tiền lương.
Việc thỏa thuận về tiền lương như thế nào dựa trên những yếu tố gì là do hai bên tự
đưa ra thương thảo để đi đến thống nhất. Pháp luật tôn trọng sự đa dạng của thị
trường, tôn trọng quyền tự quyết của các bên, không can thiệp vào quá trình
thương thảo nhưng có sự ràng buộc nhất định về kết quả đạt được để bảo vệ quyền
lợi của người lao động.
 Bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường: giá cả của hàng
hóa sức lao động.
 Người lao động cần làm những việc khi bị cắt xén tiền công:
(đình công, đứng lên đòi quyền lợi, thực hiện hợp đồng lao
động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,…) Khi bị cắt
giảm tiền công, người lao động có thể thực hiện những hành động sau:
Liên hệ trực tiếp với nhà tuyển dụng hoặc đại diện pháp lý để giải
quyết vấn đề này. Nếu nhà tuyển dụng không giải quyết được vấn đề,
người lao động có thể nộp đơn khiếu nại cho cơ quan quản lý lao động
địa phương để xử lý theo quy định. Nếu cần thiết, người lao động có
thể tìm hỗ trợ từ cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đại diện cho người
lao động để giúp giải quyết vấn đề này. Xem xét các lựa chọn khác
như tìm kiếm công việc mới, tăng cường kỹ năng và kinh nghiệm để
tăng giá trị của mình trên thị trường lao động.
 Người sử dụng lao động cần lựa chọn các hình thức trả công
như thế nào để có lợi nhất:
-Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình
thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
-Lương sẽ được trả cho người lao động bằng tiền mặt hặc trả
qua tài khoản ngân hàng.

 Đánh giá ưu, nhược điểm của những hình thức trả lương
Tiêu
chí Lương theo thời gian Lương theo sản phẩm Hình thức trả lương khoán

- Đây là hình thức được sử - Dễ dàng cho người lao động và


- Với hình thức trả lương như
dụng khá phổ biến hiện nay người sử dụng lao động có thể
này sẽ có tác dụng gắn kết
- Đảm bảo được mức lương thỏa thuận với nhau về đơn giá,
người lao động và kết quả
ổn định và đáp ứng được thời gian cụ thể mong muốn.
công việc. Như vậy người lao
mức sống cơ bản cho người - Đảm bảo được khối lượng và
động sẽ tự bản thân ý thức
lao động. chất lượng công việc cần phải
được trách nhiệm và quyền
- Mức lương khởi điểm tốt hoàn thành.
lợi đạt được từ việc hoàn
sẽ góp phần khuyến khích - Nâng cao năng suất, phát huy
thành đúng định mức, số
người mới bắt đầu làm việc sáng kiến và tích cực cải tiền lao
lượng sản phẩm, tăng năng
đạt hiệu quả công việc tốt động tối ưu hóa quá trình làm việc
suất lao động mà không cần
nhất. để nhằm giảm thời gian thực tế
giám sát quá nhiều.
- Khi áp dụng theo hình thức tiến hành công việc, và khi hoàn
- Tính chính xác và công
này thì người lao động thành công việc trước thời hạn sẽ
bằng trong việc trả lương
không phải quá chú trọng, giảm bớt được sức lao động bị
trong hình thức này, hay có
chạy đua theo sản phẩm nên lãng phí.
thể nói đó là làm được bao
vì thế họ có nhiều thời gian - Bộ phận quản lý công việc
nhiêu thì hưởng bấy nhiêu.
hơn để tập trung vào chuyên không cần phải dành quá nhiều
- Công tác quản lý giám sát
ngành của mình để sáng tạo, thời gian để ý đến công việc mà
không cần phải chú ý quá
nghiên cứu, tích lũy kinh người lao động phải tự mình chú ý
nhiều bởi người lao động sẽ
nghiệm và đầu tư cho chất giữ vững tiến độ để có thể hoàn
tự nhận ra được nhiệm vụ mà
lượng của công việc mình thành công việc đúng thời hạn và
mình phải hoàn thành.
đang làm. yêu cầu chất lượng được giao.

Ưu
điểm
Tiêu
chí Lương theo thời gian Lương theo sản phẩm Hình thức trả lương khoán

- VÌ với quy định trả lương


theo số thời gian làm việc
- Người lao động có thể chỉ
nên đôi khi mức lương của
tập trung vào số lượng để
người lao động nhận được
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu - Người sử dụng lao động cần phải
sẽ không tương xứng với
mà bỏ qua vấn đề chất lượng ứng trước một khoản tiền cho
những công sức mà họ đã
sản phẩm. người lao động nếu như thời gian
đóng góp, cống hiến trong
- Người lao động có thể bị thực hiện công việc trong một
công việc.
quá tải công việc để đảm bảo khoảng thời gian dài và cần phải
- Hình thức này sẽ khiến
năng suất, làm ảnh hưởng tới có thêm những khoản tiền như bồi
người lao động thụ động,
sức khỏe. dưỡng, cơm nước,...
không có sự nỗ lực phấn đấu
- Về vấn đề lương thưởng, - Hình thức trả lương như này chỉ
trong công việc
tranh chấp ganh đua là điều phù hợp với các công việc có tính
- Do đây là mức lương quy
không thể tránh khỏi và môi chuyên môn cao và cần được thực
định nên mỗi người lao động
trường làm việc cũng trở nên hiện một cách toàn diện, thống
sẽ nhận được mức lương
gò bó, áp lực hơn. nhất.
giống nhau, không phân biệt
- Thu nhập của người lao - Việc xác định đơn giá khoán
để đánh giá người lao động
động bị ảnh hưởng do các yếu phức tạp, khó chính xác và cần
làm việc hiệu quả ra sao,
tố bên ngoài không thể kiểm phải tiến hành xây dựng chặt chẽ
làm cho những nhân viên
soát được như: nguyên liệu phù hợp với điều kiện làm việc
chăm chỉ dễ bất mãn, thiếu
không đủ cung cấp, máy móc của người lao động.
tính đoàn kết nội bộ.
hỏng hóc, thị trường tiêu thụ
- Năng suất không cao mà
hàng hóa không đủ cầu,...
chi phí giám sát lại phải chi
nhiều.
Nhược
điểm
Như vậy có thể thấy rằng mỗi hình thức trả lương đều có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng và người sử dụng lao động sẽ cần căn cứ vào
yêu cầu công việc để có thể chọn hình thức trả lương phù hợp nhất, tối
ưu nhất áp dụng cho doanh nghiệp của mình

 Cho ví dụ minh họa, liên hệ tình hình tiền lương của Việt Nam: Trên
cơ sở phân tích thực trạng tiền lương của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ở Việt Nam hiện nay và những tư tưởng, quan điểm của
Đảng, Nhà nước về cải cách chính sách tiền lương, TS. Bùi Sỹ Lợi đã
đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện cải cách tổng thể chính sách
tiền lương theo yêu cầu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Ban Chấp hành Trung ương và tiếp tục được thể hiện trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, đó là: "Cải
cách chính sách tiền lương theo hướng gắn với sự thay đổi của giá cả
sức lao động trên thị trường, tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh
tế và tốc độ tăng năng suất lao động, bảo đảm nguyên tắc phân phối
theo lao động, tạo động lực nâng cao năng suất và hiệu quả".

CHƯƠNG 5
1). Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lấy dẫn chứng minh họa.
 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là tất yếu khách quan:
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế
giới hiện nay: Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế
hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển
của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành
kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của
thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
 Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Kinh tế thị trường là phương
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các
mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật
thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát
triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất
tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh của người dân Việt Nam: Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở
nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với
đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và
nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Kết luận cho ý này: Như vậy, phát triển kinh tế thị trường đối với nước ta là một
tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành
nên kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường
đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của
đất nước để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới xây dựng
đát nước ngày càng văn minh, giàu đẹp

2). Làm rõ đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Lấy dẫn chứng minh họa. Nêu biện pháp phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện quả.
 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
 Đặc trưng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
1. Về mục tiêu: Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” (tự
diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các thành phần kinh tế
bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật (tự diễn
giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo: “Các nhà khoa học cho
rằng, hiện nay, bối cảnh mới cả trong và ngoài nước đang đặt ra không
ít thời cơ lẫn thách thức cho khu vực kinh tế nhà nước, khu vực này cần
phải tiếp tục khẳng định vị trí và phát huy vai trò chủ đạo của mình trong
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời hội nhập hiệu quả vào
nền kinh tế toàn cầu” (Theo Cổng thông tin báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam, ngày 13/04/2023)
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế
quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân
vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản chịu sự làm chủ và giám sát
của nhân dân (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
4. Về quan hệ phân phối: Có nhiều loại hình phân phối thực hiện nhiều hình
thức phân phối thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội góp phần cải
tạo và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội đảm bảo
công bằng xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ
trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn
chứng minh họa).
5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách chiến lược quy hoạch
kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường => Để
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thực hiện mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội (tự diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng
minh họa).
* Kết luận cho ý này: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị
trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền
kinh tế thị trường hiện đại, văn minh.
 Biện pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay hiệu quả:
+ 1 - Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo
pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối
với bất cứ thành phần kinh tế nào.
+ 2 - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng
cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước
+ 3 - Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành
mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng xã hội, coi đây là một nội dung
rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt
của chế độ xã hội mới.
+ 4 - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
*Vận dụng:
Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để có thể góp phần xây dựng và phát triển
nền KTTT định hướng XHCN?
- Không ngừng học tập, nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp để góp phần
làm phong phú thêm nguồn lực lao động của đất nước.
- Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách của bản thân để
hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”
- Nâng cao nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của nền KTTT định hướng
XHCN.
- Luôn bình tĩnh, sáng suốt trong chọn lọc thông tin, không để các thế lực phản
động xuyên tạc, bôi nhọ nền KTTT định hướng XHCN
- Thường xuyên tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động vì an sinh
xã hội nhằm
thực hiện sự tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng sống.
- Thực hiện việc tham gia quản lý nhà nước và xã hội nhằm đóng góp ý kiến xây
dựng hoàn thiện nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- Thực hiện học thường xuyên, học suốt đời, nâng cao hiểu biết của bản thân thông
qua nhiều kênh thông tin như sách, báo chí,.. để tăng cơ hội lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai, phát triển kinh tế nước nhà.
- Không ngừng ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong học tập, nghiên cứu
khoa học nhằm giúp tăng hiệu suất làm việc, tăng năng suất công việc.
- Thực hiện tiếp thu các kỹ năng chuẩn của công dân toàn cầu về ngoại ngữ, tin
học, biên tập, thiết kế, tư duy sáng tạo,.. để hội nhập nền kinh tế quốc tế.
- Có kế hoạch tự bồi dưỡng, tự củng cố năng lực công việc của mình.

CHƯƠNG 6
1. Chứng minh việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay là tất yếu khách quan. Nêu biện pháp để Việt Nam
thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0. Lấy dẫn chứng minh
họa.
 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
 Tính tất yếu khách quan của việc tiến hành công nghiệp hóa hiện đại
hóa ở Việt Nam:
 Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến
của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải
qua nhiều ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau (tự
diễn giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
 Xây dựng vật chất - kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa nâng dần trình độ văn minh của xã hội (tự diễn giải ý nhỏ và lấy
dẫn chứng minh họa).
 Nêu biện pháp để Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp
4.0:
+) Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi
mới, sáng tạo: Chính phủ đã và đang tập trung hoàn thiện thể chế, cơ
chế, chính sách, pháp luật trong đó chú trọng các quy định nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được
công nghệ, mô hình kinh doanh mới; tiếp tục chủ động rà soát, bãi bỏ
các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp. Đồng thời, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là công nghệ thông tin truyền
thông, phát triển hạ tầng kết nối số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
+) Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc chuyển đổi số và mô hình
kinh doanh mới là “tất yếu”, nhà máy số, nhà máy thông minh với các
công nghệ đột phá làm thay đổi phương thức làm việc truyền thống,
tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng và hiệu quả khác biệt, vượt
trội. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc ứng dụng những
thành tựu, kết nối, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm trong triển khai, thích
ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để vận hành nhà máy thông
minh, nhà máy số, ứng dụng công nghệ thông minh vào sản xuất kinh
doanh; trao đổi vấn đề quản trị rủi ro khi hầu hết các khâu của quá
trình sản xuất đều được tự động hóa.
+)Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu
cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bên cạnh đó, sự liên
kết và gắn kết trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư dẫn tới
vấn đề biên giới mềm, quyền lực mềm, vấn đề an ninh không gian
mạng và an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao xuyên
quốc gia, từ đó đòi hỏi cần có sự ứng phó chủ động và kiểm soát tốt để
bảo đảm chủ quyền, an ninh cho người dân và đất nước.
Để chủ động khai thác những cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư mang lại, cũng như hạn chế những tác động không mong
muốn, tại “Diễn đàn cấp cao và Triển lãm quốc tế về Công nghiệp 4.0
– Industry 4.0 Summit 2018” với chủ đề “Tầm nhìn và chiến lược phát
triển đột phá trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”,
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ Việt Nam quyết
tâm xây dựng các định hướng lâu dài và chính sách cụ thể.

. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
“Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
cho phát triển kinh tế số, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống,
nhất là mạng lưới điện, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, hạ
tầng dữ liệu… Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, các cơ chế,
chính sách chung và chính sách riêng đối với các dự án cụ thể (như các
công trình hạ tầng điện, viễn thông, công nghệ thông tin, dữ liệu” (Theo
Hội đồng lý luận trung ương, 14/07/2021)
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, coi
trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài, đãi hội ngộ người tài.

2). Phân tích nội dung công nghiệp, hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Để thích
ứng với cách mạng công nghiệp 4 chấm Việt Nam cần thực hiện những biện
pháp nào? Lấy dẫn chứng minh họa.
 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
 Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam:
ND1) Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
ND2) Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại.
 Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học- công nghệ mới hiện đại.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
 Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
 Để thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 Việt Nam cần thực hiện
những biện pháp:
 Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi mới,
sáng tạo.
 Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu
cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
. Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao: Chính
sách giáo dục - đào tạo + coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân
tài, đãi hội ngộ người tài.
 Lấy dẫn chứng minh họa.

3). Chứng minh việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển lực
lượng sản xuất là tất yếu khách quan. Nêu phương hướng và giải pháp để hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế……
 Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan:
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa (tự diễn giải ý nhỏ và
lấy dẫn chứng minh họa).
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. (tự diễn
giải ý nhỏ và lấy dẫn chứng minh họa).
 Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
 Lấy dẫn chứng minh họa.

4).Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải
pháp để hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng
minh họa.
 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
 Tác động tích cực (3 tđ TC)
 Tác động tiêu cực (7 tđ TC)
 Phương hướng và giải pháp để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
 Lấy dẫn chứng minh họa.
 Dẫn chứng minh họa:
“Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ từ góc nhìn của một ngành xuất khẩu lớn, sử
dụng nhiều lao động với quan điểm tổng thể nền kinh tế độc lập, tự chủ dựa trên
các trụ cột độc lập của các ngành sản xuất. Dệt may Việt Nam có quy mô xuất
khẩu trong tốp 3 thế giới, có năng lực cạnh tranh được đánh giá ở mức khá, có tiềm
năng trở nên độc lập hơn trong chuỗi cung ứng toàn cầu, nếu có chiến lược phát
triển bền vững” (Theo Tạp chí Cộng sản, ngày 07-03-2023)

5). Từ tác động của hội nhập kinh tế quốc tế hãy nêu phương hướng và giải
pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của Việt Nam để
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiệu quả. Lấy dẫn chứng minh họa.
 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
 Tác động tích cực (3 tđ TC) lợi
 Tác động tiêu cực (7 tđ TC) Rủi ro thách thức bất lợi
 Phương hướng và giải pháp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh nền
kinh tế của Việt Nam

*VẬN DỤNG:
Về cơ hội:
+ Được thụ hưởng những thành tựu và phát minh mới nhất của nhân loại trong hầu
hết các lĩnh vực của đời sống xã hội như: sự phát triển vượt bậc của các ứng dụng
đa phương tiện như Facebook, Instagram, Tiktok, Skype, Twitter,…; sự phát triển
của các công nghệ lưu trữ dữ liệu
máy tính như big data, điện toán đám mây, drive,…; các ứng dụng thông minh
trong chẩn đoán sức khỏe, giao thông, mua sắm như: Bus Map, hệ thống đo nhịp
tim và chẩn đoán sức khỏe trên Watch, mua sắm điện tử như lazada, shopee; hệ
thống tự động hóa, robot thông minh,…
+ Có cơ hội tiếp cận những phương pháp giáo dục và giảng dạy mới trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin và khoa học – công nghệ như: giảng dạy trình chiếu sử
dụng bộ công cụ văn phòng Microsoft Office, sử dụng Canva, Slidesgo và bộ công
cụ Google cho việc thiết kế bài giảng điện tử và giảng dạy trực tuyến. Chuyển đổi
số trong giáo dục thông qua lưu trữ tài liệu trực tuyến, học tập trực tuyến (Zoom,
Teams, Google Meet), kiểm tra trực tuyến tại nhà bằng các hệ thống điện tử, sách
điện tử (ebook).
+ Khả năng tương tác và thu hẹp khoảng cách địa lý trên thế giới phẳng trở nên dễ
dàng, sinh viên có thể tham gia kết nối với mọi người trên khắp thế giới nhờ công
nghệ thông tin và truyền thông.
+ Rất nhiều những công việc mới được hình thành trên cơ sở tổ chức trực tuyến,
khả năng tiếp cận và truy cập thông tin về nghề nghiệp và chức năng công việc
ngày càng thuận lợi
+ Tiếp cận những lĩnh vực mới như gen, nano, năng lượng tái tạo, máy tính lượng
tử, trí tuệ nhân tạo,… và khả năng tận dụng những ứng dụng trong học tập năng
suất và hiệu quả hơn.
……
Tuy nhiên, ứng với những cơ hội thì sinh viên chúng ta cũng gặp rất nhiều thách
thức:
+ Sự phát triển quá nhanh của xã hội khiến con người choáng ngợp và chưa thích
nghi, chưa chấp nhận được với tình hình cuộc sống hiện tại
+ Khoảng cách về hiểu biết trong việc đáp ứng tiêu chuẩn ngày càng cao của xã
hội. Sinh viên bắt buộc phải biết nhiều và thông thạo rất nhiều những kỹ năng quốc
tế (ngoại ngữ, tin học, biên
tập video, bài tập, kỹ năng giao tiếp,…)
+ Đòi hỏi khả năng tự học, tự nghiên cứu, tận dụng quản lý thời gian tốt nhất có
thể để theo kịp sự phát triển của xã hội
+ Khả năng chọn lọc thông tin và nhận dạng tin tức đáng tin cậy ngày càng giảm
do sự phát triển của mạng Internet dẫn đến sự quá tải thông tin
+ Khả năng dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bị đánh cắp thông tin và lừa gạt trở nên cao hơn vì
sự xuất hiện của các tội phạm công nghệ cao.
+ Cần thay đổi tư duy lối mòn, tiếp thu văn minh nhân loại trong sự phát triển và
hoàn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân.
*Vận dụng:
Là sinh viên, anh/chị có trách nhiệm và quyền lợi gì trong công cuộc xây dựng
CNH – HĐH ở nước ta?
Trách nhiệm:
- Tích cực học tập, trau dồi kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, tích lũy vốn sống cần
thiết.
- Nâng cao nhận thức, củng cố quan điểm của bản thân về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật và nhà nước.
- Tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức nhằm phát triển các kỹ năng và
trang bị thêm nhiều thông tin về kỷ nguyên số và hội nhập quốc tế.
- Chủ động tìm hiểu và tự bồi dưỡng một số kỹ năng của công dân 4.0, góp phần
vào quá trình CNH – HĐH như kỹ năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng
quản trị, làm việc nhóm, hợp tác,…
- Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện xã hội, hoạt động an sinh địa
phương nhằm tạo điều kiện để mọi người được giúp đỡ, hội nhập. (Mùa Hè Xanh,
Tiếp Sức Mùa Thi, Mỗi ngày 10000 bước chân)
- Tuyệt đối không tuyên truyền, chia sẻ những thông tin sai sự thật, gây hoang
mang dư luận xã hội, có tính chất kích động, xuyên tạc tư tưởng của Đảng và Nhà
nước.
- Rèn luyện cách giao tiếp, cư xử khôn khéo để trở thành một công dân thông minh
và tinh tế.

*Vận dụng:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang đến tác động tích cực hay
tiêu cực cho nền kinh tế nước ta? Là sinh viên, anh/chị cần làm gì để phát huy
tích cực và hạn chế sự tiêu cực?
Phát huy tích cực:
- Không ngừng học tập, trau dồi, rèn luyện kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tiếp nhận những phương pháp giáo dục tân tiến của thế giới như: kỷ luật tích
cực, kỳ luật không trừng phạt
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, biết ơn, kính trọng trước công lao hy sinh của
các anh hùng liệt sỹ.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình chính trị; Tôn trọng và chấp hành
đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN dân chủ, công bằng, văn minh.
- Tiếp nhận những văn hóa mới có chọn lọc, hòa nhập nhưng không hòa tan.
- Chung tay cùng mọi người trong xã hội tham gia các hoạt động chăm sóc, bảo vệ
môi trường xanh sạch đẹp thông qua các hoạt động cộng đồng như: dọn vệ sinh
khu phố, trồng cây, gây rừng, tái chế rác thải.
- Phát huy tinh thần tương thân tương ái, yêu thương con người thông qua các hoạt
động tình nguyện địa phương như tặng quà cho người già neo đơn, hiến máu nhân
đạo.
- Cư xử lịch sự, văn minh, tôn trọng chủ thể trong giao tiếp.
- Sống chan hòa, thân thiện, cởi mở với cả mọi người trong đất nước và du khách
nước ngoài tại Việt Nam.
- Tích cực đẩy mạnh việc tham gia học tập chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong
học tập tại nhà và thiết kế hoạt động nhóm.

You might also like