Professional Documents
Culture Documents
Thực Hành Thịt, Thủy Sản
Thực Hành Thịt, Thủy Sản
1.
2.
3.
4.
4
1.4.2. Cách tiến hành
- Pha hoá chất axit axetic 0,01N, kali cromat 10%và NaHCO 3 0,1N với thể tích
là 100ml
- Pha loãng mẫu 20 lần: dùng pipet hút 5ml nước mắm và 95ml nước cất cho
vào cốc đong 100ml. Sau đó lắc đều dung dịch mới pha loãng.
- Trung hoà pH: cho 3 giọt phenolphtalein vào mẫu pha loãng trên. Nếu dung
dịch không màu thì dùng NaHCO3 0,1N để trung hòa cho đến khi có màu hồng
nhạt. Nếu khi cho 3 giọt phenolphatelein vào mà màu dung dịch có màu hồng thì
dùng axit axetic 0,01N trung hòa đến khi mất màu.
- Sau khi trung hòa xong thì dùng pipet lấy chính xác 5ml mẫu vào 3 bình nón
dung tích 250ml và 5ml mẫu nước cất làm mẫu kiểm chứng. Thêm 3 giọt dung
dịch kali cromat 10% vào mỗi mẫu trên.
- Chuẩn độ bằng bạc nitrat 0,1N cho đến khi xuất hiện màu đỏ nâu, lắc nhẹ
không mất màu là được.
1.5. Kết quả và nhận xét
- Mẫu nước mắm sau khi pha loãng 20 lần được thử bằng 3 giọt thuốc thử
phenolphtalein thì không có màu. Do đó chứng tỏ mẫu là axit và phải dùng
NaHCO3 0,1N để trung hòa cho đến khi có màu hồng nhạt
- Khi chuẩn độ bằng bạc nitrat 0,1N có sự thay đổi màu từ màu vàng cánh dán
sang màu màu trắng đục do có sự kết tủa của AgCl tạo ra màu trắng đục.
- Chuẩn độ tiếp thì có sự xuất hiện màu đỏ gạch thì dừng lại. Màu đỏ gạch
xuất hiện do có sự kết tủa của Ag2CrO4.
- Mẫu kiểm chứng là nước cất khi nhỏ 1 giọt bạc nitrat thì xuất hiện màu đỏ
gạch luôn.
- So sánh màu thay đổi của 3 lần chuẩn độ bạc nitrat với mẫu nước mắm pha
loãng và bạc nitrat với mẫu kiểm chứng: mẫu kiểm chứng chỉ cần 1 giọt AgNO 3
đã thay đổi sang màu đỏ gạch rõ rệt và đậm hơn hẳn
Hình 2: Sự khác nhau giữa các mẫu sau khi chuẩn độ bằng bạc nitrat
- Phản ứng hoá học:
AgNO3 + NaCl → AgCl↓trắng + NaNO3
2 AgNO3 + K2CrO4 → Ag2CrO4↓đỏ gạch + 2KNO3
- Hàm lượng natri clorua (NaCl) tính bằng g/l theo công thức:
5
V × 0,00585 ×20 ×1000
X2¿ 5
=23 , 4 ×V
Trong đó:
V: thể tích bạc nitrat 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu thử, tính bằng ml
20: độ pha loãng nước mắm
5: thể tích dịch nước mắm tính bằng ml
0,00585: lượng natri clorua tương ứng với 1ml dung dịch bạc nitrat 0,1N, tính
bằng g
1000: hệ số tính ra g/l
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
6
BÀI 2: SẢN XUẤT CÁ RÔ PHI FILLET ĐÔNG LẠNH
Cá rô phi
Xử lý sơ bộ
Cấp đông
Định hình, rửa 4
2.3.4.Fillet, rửa 3
Fillet
Mục đích: tách lấy 2 miếng thịt cá, loại bỏ đầu và xương.
8
Thao tác: sử dụng dao chuyên dùng để phi lê cá (khía 1 đường cắt chéo ngang cá
phân chia đầu thân, khía đường vòng cung tách đuôi cá với vây rồi lọc lấy thịt cá
dọc theo đường vây lưng), tách thịt 2 bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội tạng,sau khi
phi lê xong cho vào thau nước sạch <10℃ pha với chlorine nồng độ 20ppm,
ngâm trong 3 phút.
Yêu cầu:
Phi lê đảm bảo không bị rách thịt, không rách ruột mật, vỡ nội tạng, không xót
xương (xương răm xót lại sử dụng nhíp kẹp loại bỏ).
Bề mặt miếng phi lê phải đẹp, bằng phẳng.
Rửa 3
Mục đích:
Loại bỏ sạch máu trên bề mặt miếng cá và chất bẩn lẫn từ nội tạng trong quá
trình fillet
Loại bớt vi sinh vật trên miềng fillet
Làm trắng cơ thịt cá và tăng giá trị cảm quan cho miếng cá
Thao tác:
Các miếng được xối rửa bằng nước đá để rửa sạch máu
Tỉ lệ nước:cá là 3:1
Dùng tay đảo liên tục để rửa sạch máu còn dính lại trên miếng fillet
Yêu cầu:
Nhiệt độ nước rửa <10℃
Tránh làm nát cá
Rửa bằng nước lạnh
Sạch máu, nhớt, tạp chất,vi sinh vật bám trên miếng cá fillet
2.3.5.Định hình, rửa 4
Định hình
Mục đích: tạo hình miếng cá fillet
Yêu cầu: loại bỏ xương, da, thịt đỏ và phần thịt mỡ còn xót. Tạo hình miếng cá
trước cấp đông.
Rửa 4
9
Mục đích: loại bỏ vi sinh vật và tạp chất còn xót lại lần cuối chuẩn bị cho công
đoạn ngâm quay thuốc và cấp đông phía sau.
Thao tác: Chậu chứa bán thành phẩm được nhúm chìm trong nước rửa, dùng tay
khuấy đều
Yêu cầu: nhiệt độ trong bồn nhỏ hơn hoặc bằng 10℃ và tránh dập nát cá.
2.3.6. Ngâm quay thuốc
Mục đích: tăng trọng, bảo quản tốt các đặc tính màu sắc, mùi vị và cấu trúc của
thịt cá trong suốt quá trình lạnh đông.
Thực hiện: cho cá vào trong các thùng ngâm đã pha pha dung dịch MTR 79
2,5% với tỉ lệ phụ gia: cá là 2:1
Yêu cầu:
Thời gian ngâm là 15 phút
Nhiệt độ dung dịch ngâm dưới 10℃.
Phụ gia thấm đều cá
Cá sau khi ngâm tăng trọng miếng cá sau khi ngâm bóng đẹp.
2.3.7.Xếp khay
Mục đích: xếp các miếng cá fillet vào khay chờ cấp đông, bọc lớp PE cố định.
2.3.8. Cấp đông
Mục đích: cấp đông miếng cá cho tới khi tâm sản phẩm đạt <10℃
Sau cấp đông tiến hành bao gói bảo quản
Chú ý: toàn bộ quá trình thực hiện trước khi chuyển bước tiến hành cân để xác
định hao phí qua từng công đoạn của quy trinhg, đo thời gian cấp đông tương
ứng với độ dày và khối lượng đối tượng cấp đông.
2.4. Kết quả
10
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
11
BÀI 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SURIMI TỪ NGUYÊN LIỆU CÁ RÔ
PHI
13
Mục đích: Hạ nhiệt độ khối surimi xuống tâm sản phẩm đạt -18 - -10 oC để kéo
dài thời gian bảo quản
Tiến hành làm lạnh đông trong tủ cấp đông trực tiếp. Bảo quản ở nhiệt độ -
12oC.
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
14
Bài 4: Công nghệ sản xuất xúc xích cá từ Surimi cá rô phi
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
16
Bài 5: Công nghệ sản xuất chả mực từ Surimi cá rô phi
17
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao (
giao ( SV đánh GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
18
Bài 6: Công nghệ sản xuất pate đóng hộp
19
6.4 Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu: Sử dụng thịt loại 2 (thịt sấn vai, thịt dọi, thịt bụng) là nguyên liệu
chính để sản xuất pate
6.4.1. Làm sạch
Thịt lợn: Thịt lợn được rửa sạch hết chất nhờn trên bề mặt, lông và chỗ tụ máu
để đảm bảo thịt đạt tiêu chuẩn chế biến. Bên cạnh đó, các phần gân trên thịt
20
cũng được loại bỏ do gân, sụn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này có
thể làm hỏng lưỡi dao của máy xay.
Gan: Phải được rửa sạch, lọc hết gân trắng, cuống gan và đường ống dẫn, máu
đọng, loại bỏ những phần thâm đen hay thấm dịch mật xanh vàng. Gan có thể
được làm sạch mật bằng cách ngâm gan trong nước đá lạnh bởi các tế bào co lại
và đẩy dịch mật ra.
Hành khô: Được bóc vỏ ngoài, bỏ hết cuống, rễ và làm sạch.
Trứng vịt: làm sạch, đập bỏ vỏ, đánh đều trước khi đưa vào chế biến.
6.4.2. Cắt, thái miếng
Thịt lợn: Thịt được thái thành các miếng dồng đều có kích thước 5x3x3.
Gan: được thái thành miếng cá có kích thước 5x1x1.
Mỡ phần: được thái thành những lát mỏng kích thước 10x5x1 để lót quanh phần
bên trong của lọ đựng pate trước khi cho pate vào.
Hành khô: Thái nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình băm nhuyễn.
6.4.3. Chần thịt
Cách tiến hành: Thịt được cho vào nước sôi, đến khi thịt chín khoảng 70 – 80%
thì vớt thịt ra các khay, tính thời gian chần thịt. Nước chần thịt được giữ lại làm
nguyên liệu cho quá trình băm nhuyễn, phối trộn.
6.4.4. Ướp, xào gan
Cách tiến hành: gan sau khi thái sẽ được ướp với các gia vị: Muối ăn, đường,
tiêu, tỏi, húng lìu, muối nitrit theo tỷ lệ khối lượng đã có sẵn. Gan được ướp ở
nhiệt độ thường trong 30 phút. Dầu ăn và gan cho vào cùng một lúc từ khi gan
nguội rồi mới xào sơ qua để gan không bị chín quá và không tạo lớp vỏ cứng khi
say, tránh tạo ra những hạt không mịn.
6.4.5. Xay nhuyễn, phối trộn
Cách tiến hành:
Thịt và hành khô được cho vào thiết bị xay và băm nhuyễn. Trong quá trình này,
nước chần thịt được bổ sung nhằm tránh hiện tượng hỗn hợp bị khô
Gan cho vào thiết bị xay & băm nhuyễn. Trong quá trình này, nước chần thịt
được bổ sung nhằm tránh hiện tượng hỗn hợp bị khô.
Cuối cùng, hai hỗn hợp băm nhuyễn trên được phối trộn với trứng, bột mì và
nước chần thịt. Trong quá trình phối trộn bổ sung khoảng 100g dầu ăn để tăng
độ béo ngậy cho sản phẩm sau này.
21
6.4.6. Vào hộp, ghép nắp
Cách tiến hành:
Lọ thủy tinh được chuẩn bị cùng với nắp, rửa sạch, đun với nước sôi. Sau đó vớt
ra để úp ráo nước. Nước dùng để thanh trùng lọ sẽ được cho một chút vào thiết
bị tiệt trùng nhằm tận dụng nước còn nóng. Tính khối lượng lọ và nắp khi chưa
có pate.
Mỡ phần lót quanh phần bên trong của lọ đựng pate trước khi cho pate.
Cho pate vào các lọ thủy tinh sao cho lượng pate cách miệng lọ tầm 3cm. Sau đó
đóng nắp thật chặt rồi cân khối lượng của từng lọ trước khi tiệt trùng. Cân khối
lượng hộp sản phẩm trước khi tiệt trùng.
6.4.7. Tiệt trùng
Cách tiến hành:
Xếp hộp vào thiết bị tiệt trùng, bên trong thiết bị đã có sẵn nước nóng thu được
khi thanh trùng lọ , nắp.
Tiến hành thanh trùng lọ theo công thức:
A−60−B
121 oC
22
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
23
Bài 7: Công nghệ sản xuất giò lụa từ nguyên liệu thịt lạnh đông
24
7.4 Thuyết minh quy trình
1) Nguyên liệu chính:
25
Thịt nạc lạnh đông (thịt nạc vai, thịt nạc mông, thịt thăn). Yêu cầu: thịt lợn tươi
không dính mỡ, đảm bảo vệ sinh giết mổ, được cấp đông đúng quy định
Mỡ lạnh đông: mỡ được lọc ra từ lợn khỏe mạnh, được giết mổ đảm bảo vệ
sinh, cấp dông đúng kỹ thuật.
Nguyên liệu phụ: Đá: được sản xuất từ nước uống, đảm bảo chỉ tiêu vi sinh vật,
độ cứng, hóa lý. Ngoài ra còn có mì chính, đường, nước mắm, muối ăn. Tất cả
các nguyên liệu phải tinh khiết không lẫn tạp chất
Thái miếng: Dùng để chia khối thịt và mỡ thành các miếng nhỏ kích thước
555cm, thuận tiện cho quá trình xay. Không làm tan giá thịt và mỡ để duy trì
nhiệt độ khối thịt thấp trong quá trình chế biến.
Xay: Mục đích xay là để chia nhỏ khối thịt hơn nữa tạo điều kiện cho quá trình
băm nhuyễn
Băm nhuyễn và phối trộn: tạo cấu trúc dạng nhũ tương của bán thành phẩm,
khối nguyên liệu sau xay nhuyễn phải mịn, sệt.
Bổ sung muối ăn và muối phosphate vào trước để tăng khả năng trích ly protein
dạng sợi ra khỏi thịt.
Tiếp đó, bổ sung các nguyên liệu còn lại vào hỗn hợp. Cho thêm khoảng 70g đá
vào hỗn hợp khi băm nhuyễn để tăng độ ẩm. Đo pH, nhiệt độ của hỗn hợp sau
khi băm nhuyễn.
Thời gian thực hiện băm nhuyễn khối trộn trong 10-15 phút chú ý luôn giữ máy
xay lạnh duy trì nhiệt độ quá trình xay < 10oC
Duy trì và bao gói: bao gói giò sống có khối lượng 0,2kg với lớp trong cũng là
lá chuối sạch, hong khô (có thể hơ qua lửa để làm lá héo), lớp ngoài là PE và
được buộc cố định bằng dây buộc, vòng chun.
Gia nhiệt (luộc): Chuẩn bị nước luộc sao cho ngập khối giò, cho giò vào và
nâng nhiệt độ của nước lên dần đến 80-85 oC và giữ nhiệt độ đó trong khoảng 60
phút để nhiệt độ tâm sản phẩm đạt 70 oC trong khoảng 10 phút. Thời gian gia
nhiệt phụ thuộc vào kích thước và khối lượng giò. Quá trình luộc nhằm thay đổi
tính chất cơ lí hóa của nguyên liệu, tăng giá trị cảm quan, tiêu diệt vi sinh vật
đồng thời làm chín nguyên liệu, cố định hình dạng khối nguyên liệu.
Làm nguội: Sau khi nguyên liệu chín, lấy sản phẩm ra và thực hiện quá trình
làm nguội để ổn định cấu trúc và hương vị. Làm nguội thực hiện trong cá phòng
0-4oC hoặc làm nguội ngay ở nhiệt độ thường, chờ cảm quan.
26
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
27
Bài 8: Đánh giá chất lượng nguyên liệu và các sản phẩm từ thịt
Cần tiệt trùng môi trường trước khi phân phối vào các đĩa petri.
1.1.2 Nước muối sinh lý 0,85%, phân phối sẵn vào cácoongs falcon trước
khi đem đi tiệt trùng, mỗi falcon 9ml
1.1.3 Chuẩn bị các dụng cụ
Các dụng cụ cần đem tiệt trùng
Mỗi nhóm cần: 1 bình tam giác 250ml, 1 hộp đầu côn vàng (pipet 100-1000ul),
1 hộp đầu côn xanh (pipet 1-5ml)
1 ống đong
29
Các dụng cụ khác (có thể tiệt trùng bằng cồn nếu cần)
Mỗi nhóm cần: 1 bộ cối chày, 1 kéo lấy mẫu, 2 pipet (100-1000ul và 1 – 5ml), 2
que trang, 1 đèn cồn, 1 bình xịt cồn, 1 bút viết kính.
II: Xử lý mẫu
Mẫu thực phẩm: giò, chả trên thị trường
2.1 Lấy mẫu
Tiệt trùng kéo và chày cối bằng cồn
Cân lấy 10g mẫu ở các vị trí khác nhau vào cối
Dùng kéo cắt nhỏ, lấy chày nghiền nhuyễn mẫu
2.2 Pha loãng mẫu
Lấy sẵn 90ml nước muối sinh lý vào ống đong
Chuyển toàn bộ mẫu từ cối vào bình tam giác, tránh rửa chày cối nhiều lần bằng
nước muối trong ống đong (ít nhất 3 lần)
Cho toàn bộ phần nước muối còn lại trong ống đong vào bình tam giác, lắc kỹ ta
được độ pha loãng 10-1
Lấy 3 ống falcon chứa 9ml nước muối sinh lý đã tiệt trùng
Dùng pipet lấy 1ml dịch từ bình tam giác cho vào ống falcon thứ nhất rồi lắc đều
ta được độ pha loãng 10-2
Dùng pipet lấy 1ml từ ống 10-2 cho vào ống falcon thứ hai rồi lắc đều ta được độ
pha loãng 10-3
Tiến hành tương tự với độ pha loãng 10-4
Kết quả
B1: Chuẩn bị 5g mẫu giò làm tại phòng thí nghiệm và 5g mẫu mua ở bên ngoài.
B2: Nghiền mẫu trong các cối nghiền. Để khoảng 5-10 phút.
B3: Nhỏ thêm 20 giọt lên que thử. Nhúng đầu còn lại vào mẫu giò đã được
chuẩn bị.
31
Dương tính: Nếu giấy thử phía dưới que thử chuyển màu (từ màu vàng tươi sang
màu đỏ nâu) khác với vạch màu in phía trên giấy thử.
Âm tính: Nếu giấy thử phía dưới que thử không chuyển màu.
Chú ý:
Chỉ nhúng phần dưới của giấy thử vào mẫu.
Cường độ màu phụ thuộc vào lượng hàn the trong mẫu.
Nếu hàm lượng hàn the thấp (50 mg/kg) thì đọc kết quả sau khoảng 30 phút.
Kết quả : Âm tính
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
32
Bài 9: Chỉ tiêu VSV tổng số
1 Nguyên tắc
Vi sinh vật tổng số là tất cả các vi sinh vật có thể tồn tại và phát triển được trên
môi trường dinh dưỡng chung, ở nhiệt độ 30 oC sau một thời gian nuôi cấy nhất
định (24 – 72 giờ)
Nuôi cấy một lượng mẫu nhất định hoặc mẫu đã pha loãng trên môi trường
thạch dinh dưỡng ở nhiệt độ 30 + - 1 oC trong điều kiện hiếm khí, thời gian 48 –
72 giờ. Đếm tất cả số khuẩn lạc mọc trên đó. Từ tổng số khuẩn lạc đếm được
suy ra số lượng tế bào sống có trong mẫu phân tích.
Chú ý : Phương pháp này không thể xác định được các vi sinh vật yếm khí
nghiêm ngặt mà chỉ xác định được vi sinh vật hiếu khí và yếm khí tùy tiện.
Cần chọn độ pha loãng thích hợp sao cho số khuẩn lạc mọc trên mỗi hộp petri
khoảng từ 30-300
2 Dụng cụ
Dụng cụ chuẩn bị mẫu (cối chày, kéo,...)
Bình tam giác
Hộp petri, ống nghiệm nút bông dùng để pha loãng mẫu.
Micropipet 1ml và 0,1ml
Đầu côn dùng cho 2 micropipet
Que chang
3 Hóa chất, môi trường
Môi trường TGA (Tryton Glucoza Agar): Trypton 5g, glucoza 4g, cao nấm men
2,5g, thạch 15g, H2O cho đủ 1000ml. (Trong bài này chúng ta chuẩn bị môi
trường tương đương với 16 đĩa petri cho cả 4 nhóm). Môi trường đem hấp khử
trùng ở 100oC trong 30 phút.
Dung dịch pha loãng: Nước muối sinh lý vô trùng (0,85% NaCL).
33
4 Tiến hành
- Cân môi trường ;
Cân lần lượt Tripton, Glucoza, Cao nấm men, Aga sau đó định mức cho đủ thể
tích cần lấy
Mẫu thí nghiệm: Cân 10g mẫu giò, pate trên thị trường khu vực lân cận EAUT
Rửa sạch và khử trùng các dụng cụ cũng như dung dịch pha loãng trước khi thí
nghiệm.
34
Chú ý: Khi thao tác cần khử trùng tay và làm việc gần ngọn lửa đèn cồn
Cân 10g mẫu, cắt nhỏ bằng kéo, nghiền nhỏ bằng cối và chày. Chuyển mẫu vào
bình tam giác, thêm 90ml nước muối sinh lý vô trùng, lắc đều.
Pha loãng thập phân mẫu phân tích đến 10-6
Cấy giống trên bề mặt thạch:
Môi trường sau khi hấp khử trùng thì rót vào các đĩa petri, mỗi đĩa cho 15-18ml
môi trường. Xếp các đĩa trên bề mặt phẳng ngang, để yên cho đến khi thạch
nguội và đông hoàn toàn (có thể đến 2-3 ngày ở nhiệt độ 30 oC để kiểm tra độ vô
trùng của các hộp). Khi cấy chọn các hộp pectri còn hoàn toàn vô trùng.
Lấy 0,1ml mẫu đã pha loãng cho vào hộp pectri đã chứa môi trường thạch dinh
dưỡng (làm tại 2 độ pha loãng 10 -5 và 10-4 mỗi độ pha loãng 2 đĩa petri). Chang
đều trên mặt thạch.
Lật ngược đĩa, đặt vào tủ ấm để nhiệt độ 30 +- 1oC trong thời giian 24-72 giờ
35
5 Kết quả
Sau khi khuẩn lạc mọc, đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa. Số lượng vi sinh
vật trung bình có trong 1g mẫu được tính (CFU/g)
ΣC
N=
( n 1+0 , 1 x n 2 ) x f 1 x v
Trong đó:
ΣC là tổng số khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa thạch
n1 số đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ nhất (nồng độ pha loãng thấp nhất)
n2 số đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ hai
f1 hệ số pha loãng của đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ nhất
v thể tích mẫu cấy vào đĩa petri
36
Kết quả :
37
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
38
Bài 10: Chỉ tiêu Clostridium Perfringens
39
4 Tiến hành
Mẫu thí nghiệm: 10g mẫu pate và 10g mẫu mắm tôm.
Rửa sạch và khử trùng các dụng cụ cũng như dung dịch pha loãng
40
Chú ý: Khi thao các cần khử trùng tay và làm việc gần ngọn lửa đèn cồn.
Cân 10g mẫu, cắt nhỏ bằng kéo, nghiền nhỏ bằng cối và chày. Chuyển mẫu vào
bình tam giác, thêm 90ml nước muối sinh lý vô trùng, lắc đều.
Cây giống vào các đĩa petri nuôi yếm khí:
41
Môi trường sau khi hấp khử trùng thì làm nguội đến 40-50 oC bổ sung D-
cycloserin rồi rót vào các đĩa petri (môi trường thạch TSC đã bổ sung D-
cycloserin), mỗi đĩa cho 15-18ml môi trường.
Pha loãng mẫu và cấy ở 2 nồng độ 10-1 và 10-2
Hút 1ml mẫu và 4ml môi trường vào đĩa, dùng đều đầu côn trộn đều mẫu với
môi trường. Khi lớp môi trường đầu tiên khô tiến hành đổ thêm 10ml môi
trường phủ lên trên mẫu. Cố định nắp đĩa bằng parafin đảm bảo môi trường yếm
khí.
Nuôi ở tủ nuôi nhiệt độ 37oC trong thời gian 48 giờ đếm khuẩn lạc màu đen,
tròn, lồi, bờ đều và nhẵn.
Kết quả.
42
Chỉ có một đĩa mẫu mắm tôm 10 -5 là có kết quả có thể đếm được . Những đĩa
còn lại vì bị dính khuẩn bên trong nên là không cho ra kết quả chính xác
Họ Và Tên Nội dung công Đánh giá mức Đánh giá mức độ Điểm
việc đảm nhận độ hoàn thành hoàn thành công số
công việc được việc được giao
giao ( SV đánh ( GV đánh giá )
giá )
Lương
Phương Hà
43