Professional Documents
Culture Documents
B o Trì TBCN
B o Trì TBCN
Trang 19 + 20 + 21
Câu 2: Thực trạng công tác BTTBCN hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới ?
1.Thế giới
- Có 5 cấp bậc bảo trì
+ Bảo dưỡng khi máy hỏng
+ Bảo dưỡng phòng ngừa: BD định kì theo thời gian hoặc dựa trên tình trạng thiết bị
+ Bảo dưỡng dự báo trước khi máy hỏng
+ Bảo dưỡng hiệu suất
+ Bảo dưỡng hiệu suất tổng thể
- Trên thế giới BD luôn được chú trọng và được các doanh nghiệp đầu tư nguồn lực lớn vào lĩnh vực này
Nguyên nhân
- Thế giới luôn coi BD và SX là 2 mặt của vấn đề
+ Một bên là sản xuất, một bên là BD và luôn gắn chặt với nhau
+ Coi BD cũng đóng góp lợi nhuận cho công ty
2. Việt nam
- Đang ở đầu cấp độ 2
- Tụt hậu so với thế giới từ 40-50 năm
- Một nghiên cứu mới đây ước tính rằng 50% máy móc thiết bị tại các công ty sản xuất công nghiệp Việt Nam
bị hỏng hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo dưỡng. Vì thế, vấn đề thiếu bảo dưỡng công nghiệp hiện
nay đang là một thách thức đối với hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên giải quyết
vấn đề này sẽ mang lại tiềm năng lớn về tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh.
- Nguyên nhân:
+ VN từng là bãi rác công nghiệp
Việt Nam từng có trình độ bảo dưỡng công nghiệp khá tốt trong thời kỳ bao cấp, khi máy móc thường nhập từ
các nước XHCN với những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng của các chuyên gia nước bạn.
Tuy nhiên sau đó, thiết bị được nhập về từ khắp nơi. Có một thời gian, nước ta trở thành bãi rác công nghệ với
rất nhiều thiết bị cũ được nhập từ các nước. Vì thế, các hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị khác nhau, gây
nhiều khó khăn cho người quản lý cũng như kỹ thuật bảo dưỡng.
+ Trình độ bảo dưỡng tụt hậu ̣ <cách tiếp cận, suy nghĩ về BD của người VN>
- Các doanh ngiệp VN đang có nhiều quan điểm sai lầm về bảo trì. Họ luôn coi BD và SX là 2 cánh tay:
+ Tay phải sản xuất là tiền, lợi nhuận
+ Tay trái bảo dưỡng thì tốn tiền, không sinh lợi nhuận nên cố gắng giảm chi phí bảo dưỡng
- Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp VN đang thay đổi dần tư duy về vai trò của bảo dưỡng. Các doanh
nghiệp đã nhận ra vai trò quan trọng cảu bảo dưỡng và đang dần đầu tư nhiều nguồn lực hơn cho bảo dưỡng để
tiếp cận công nghệ bảo dưỡng tiên tiến của thế giới
Câu 3: Mục đích, tầm quan trọng, lợi ích của công tác BTTBCN ?
Câu 7: Bảo trì dự phòng, Bảo trì sửa chữa, Bảo trì theo độ tin cậy ?
1, Bảo trì dự phòng
- Bảo trì dự phòng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kĩ thuật về bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa, được tiến
hành theo chu kì sửa chữa và theo kế hoạch nhằm hạn chế sự hao mòn, ngăn ngừa sự cố máy móc thiết bị, đảm
bảo thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái bình thường và giúp doanh nghiệp xác định các vấn đề tiềm tàng
trước khi chúng phát sinh.
- Các thành phần của Bảo trì dự phòng
+ Đo lường: . Đo lường định kì vật tư, thiết bị, so sánh thông số hiện trạng của chúng với tiêu chuẩn
. Mục đích: Đưa ra đánh giá về độ tin cậy của chúng
+ Vệ sinh: . Vệ sinh, làm sạch, bảo quản, nạp năng lượng cho các vật tư thiết bị một cách định kì
. Mục đích: Tránh các hư hỏng bộc phát
+ Căn chỉnh: . Căn chỉnh và kiểm chuẩn các máy móc, thiết bị dụng cụ sản xuất và đo lường
. Mục đích: Ổn định các chỉ số thu thập được
+ Kiểm tra: . Kiểm tra khả năng làm việc của vật tư thiết bị
. Mục đích: Thay thế và swar chữa nếu cần
+ Điều chỉnh: . Điều chỉnh thông số máy móc, thiết bị vật tư để tối ưa hóa hiệu suất vận hành
. Mục đích: Tối ưa hóa hiệu suất của hệ thống
+ Thay thế: . Thay thế các thiết bị vật tư đã cũ không còn đạt yêu cầu bằng các chi tiết, vật tư mới
. Mục đích: Duy trì độ tin cậy chung của hệ thống
- Một số dấu hiệu cho thấy hệ thống cần thiết lập bảo trì dự phòng
+ Máy móc hư hỏng nhiều nên không thể tận dụng thời gian bật máy
+ Máy móc cho ra chất lượng sản phẩm không ổn định, kích thước có dung sai lớn
+ Chi phí bảo trì cao do không chú ý đền việc bôi trơn, kiểm tra, thay thế các chi tiết lăn trượt, dẫn đến hư hỏng
do mòn
+ Máy móc hỏng sớm hợn thời gian dự kiến
- Các gia đoạn bảo trì dự phòng
+ GD1: Chọn các thiết bị và phạm vi bảo trì dự phòng, yêu cầu đối với các thiết bị đó
+ GD2: Từ đó, xác định các yêu cầu công việc cần thực hiện
+ GD3: Xác định tần suất cho từng công việc đã xác định
+ GD4: Đưa ra các yêu cầu công việc cùng tần suất cho người thực hiện
+ GD5: Đào tạo về công việc và cách thức thực hiện cho người thực hiện
+ GD6: Đánh giá và kiểm tra định kì, điều chỉnh
Câu 10: Phân tích các dạng hỏng và tác nhân gây hỏng ?
- Phân tích hư hỏng là quy trinh phân tích các dạng hư hỏng và tác nhân với mục đích là xác định các dạng hư
hỏng có thể xảy ra tại các thành phần và đánh giá hệ quả của các thành phần này
- Phân ra 2 nguyên nhân cơ bản
+ Nguyên nhân thiết kế: Sử dụng phân tích các phần từ thiết kế. Tại đây tập trung vào các tác động sai lỗi liên
quan đến chức năng của các phần tử trong thiết kế
+ Nguyên nhân quá trình: Sử dụng để phân tích các chức năng của quá trình. Tại đây tập trung vào các sai lỗi
gây ra các khuyết tật trên sản phẩm
- Quy trình phân tích hư hỏng
+ Liệt kê tất cả các dạng hư hỏng tiềm năng có thể xảy ra
+ Liệt kê các nguyên nhân, tác nhân, các rủi ro của từng dạng hư hỏng
+ Đánh gía tần suất xảy ra, khả năng phát hiện, mức độ nghiêm trọng của từng dạng hư hỏng
+ Đưa ra các hoạt động theo dõi và sửa chữa, biện pháp đối ứng với từng dạng hư hỏng.
- Phân tích từng nguyên nhân gây ra khiếm khuyết theo 3 tiêu chí:
+ S – Mức độ nghiêm trọng: Xác định mức độ nghiêm trọng của hậu quả của khiếm khuyết này đối với người
tiêu dùng
+ O – Xác suất xảy ra: Nó cho thấy mức độ thường xuyên xảy một vi phạm nhất định và liệu tình huống có thể
xảy ra lần nữa hay không
+ D – Khả năng phát hiện: Liệu khiếm khuyết có dễ dàng phát hiện hay không
- Biện pháp phòng tránh:
+ Loại bỏ nguyên nhân gốc rễ của khiếm khuyết bằng cách thay đổi thiết kế hoặc quy trình
+ Ngăn chặn sự xuất hiện bằng các phương pháp điều chỉnh thống kế
+ Giảm thiểu hiệu quả tiêu cực cho người mua và khách hàng
+ Giới thiệu các công cụ để phát hiện kịp thời các lỗi và sửa chữa tiếp theo
- Sử dụng hệ thống phân tích hư hỏng khi nào
+ Phát triển các yeeêu cầu hệ thống để giảm thiểu khả năng thất bại
+ Phát triển các thiết kế và hệ thống kiểm tra để đảm bảo những thất bại được loại bỏ và những nguy cơ được
giảm xuống
+ Phát triển và đánh giá các hệ thông chẩn đoán
+ Để giúp đỡ với lựa chọn thiết kế
Câu 12: Phân tích rủi ro, sai lỗi bảo trì do con người ?
1, Phân tích rủi ro
- Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứa những hiểm họa, xác định các mối nguy hiểm và nguy cơ rủi ro
- Quy trình phân tích rủi ro
+ B1: Xác định các mối đe dọa rủi ro: Từ con người, từ quá trình hoạt động, môi trường,...
+ B2: Ước lượng rủi ro: Giá trị rủi ro bằng Xác suất xảy ra rủi ro đó nhân Tỏng chi phí do rủi ro gây ra
+ B3: Kiểm soát rủi ro: Kiểm soát các rủi ro đã xác định, với quỹ cho phép bằng chính gia trị của rủi ro ấy. Đôi
khi chấp nhận rủi ro cũng sẽ tốt hơn lẵng phí nguồn nhân lực để loại trừ nó.
2, Sai lỗi bảo trì do con người
- Sai lỗi do con người là làm sai công việc khi thực hiện bảo trì, hoặc thực hiện một việc không được phép, dẫn
đến hư hỏng thiết bị và không vận hành được theo kế hoạch
- Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
+ Layout khu vực làm việc không hợp lý
+ Thiết kế chi tiết không tối ưa cho bảo trì
+ Hướng dẫn thực hiện công việc bảo trì không rõ ràng
+ Công việc bảo trì quá phức tạp
+ Công cụ dụng cụ dduwwojc cấp không phù hợp
+ Môi trường làm việc không thích hợp
+ Thiếu công tác đào tạo hướng dẫn
Nguyên nhân chủ quan
+ Có xu hướng dung tay mình để kiểm tra hoặc sờ vào chi tiết
+ Có xu hướng tiếp tục sử dụng chi tiết đã hỏng nếu không có tiếng động hay chuyển động bất thường
+ Có suy nghĩ rằng chi tiết mới mua về là an toàn
+ Có xu hướng coi thường trọng lượng của các chi tiết nhỏ
+ Coi thường quá tính của các vật đang gia tốc hoặc giảm tốc
+ Coi thường dòng điện trong những dây dẫn nhỏ
- Cách phòng tránh
+ Đảm bảo công việc tiêu chuẩn được thiết kế để thực hiện hết các công việc cần thiết
+ Kiểm tra tính đúng đắn của các tài liệu định kì, kiểm tra thực hiện một cách nghiêm túc
+ Theo dõi công nhân bảo trì thực hiện công việc đảm bạo họ thực hiện công việc đúng quy trình, tiêu chuẩn
+ Đưa ra checklist, bảng biểu để chắc chắn nhân viên bảo trì thực hiện đúng các bước trong công việc tiêu
chuẩn
+ Đưa ra chương trình đào tạo và kiểm tra định kì
Câu 17: Phương án bảo trì dự phòng và kiểm tra triển khai ?
1, Có nhiều phương án bảo trì dự phòng
- Phương án LAMDEC
+ Thực hiện phân chia và đánh giá thiết bị dựa theo tích thông số các tiêu chí
+ Phân chia, chia nhỏ công việc theo thống kê tiêu chí đối với từng hạng mục kĩ thuật trong thiết bị
- Phương pháp NOIRET
+ Xác định phương pháp bảo trì dựa trên biểu đồ
2, Kiểm tra thực hiện
- Đối tượng
+ Độ chính xác và độ nhạy cần thiết của các hệ thống cơ khí, khí nén,...
+ Khoảng nhiệt độ vận hành an toàn
+ Khoảng vận hành bình ổn của các thông số
- Tần suất kiểm tra
+ Lựa chọn tần suất kiểm tra phụ thuộc vào tuổi thọ và điều kiện thiết bị, tình trạng làm việc, môi trường làm
việc,....
Câu 18: Các trụ cột của bảo trì theo TPM, triển khai và đánh gia như thế nào ?
1. Các loại tổn thất trên thiết bị
- Là những sự cố khiến cho thiết bị, máy móc hoạt động không đạt so với công suất thiết kế hoặc với kế hoạch
gây nên thiếu hụt về sản lượng, sai lỗi về chất lượng, không đảm bảo quá trình sản xuất
- Các loại tổn thất
+ Tổn thất do đứng máy, Do cài đặt hiệu chỉnh, Do giảm tốc độ, do sai lỗi và khi khởi động
2 Các trụ cột của bảo trì theo TPM
- Bảo trì tự quản AM
- Bảo trì có kế hoạch PM
3. Triển khai, đánh giá
-