You are on page 1of 15

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG CƠ KHÍ
Bộ môn hàn & Công nghệ kim loại
---------------o0o----------------

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


CHẾ TẠO PHÔI

Họ tên sinh viên: Mai Thị Thuỷ


MSSV: 20195667
Lớp: 711198
Khoá: K64

Năm học : 2021


Bài thí nghiệm 1: Khảo sát chế độ hàn hồ quang ảnh hưởng
đến hình dạng, kích thước mối hàn

1, Mục đích thí nghiệm

+ Tìm hiểu về mối quan hệ của chế độ hàn hồ quang ( I, U,V) tới hình dạng, kích
thước mối hàn

2, Trang thiết bị thí nghiệm

+ Máy hàn MAG gồm các bộ phận: nguồn hàn, đầu kéo dây, cáp hàn và mỏ hàn

+ Bình khí bảo vệ 𝐶𝑂2 còn đủ áp suất khí và kèm theo van giảm áp, van lưu lượng

+ Máy tiện với bàn chạy dao ổn định

+ Mặt nạ hàn

+ Máy cắt đá mài

+ Giấy ráp

+ Dung dịch tẩm thực mẫu: axit HNO3 nồng độ 3-4%

3, Dụng cụ đo

+ Thước cặp độ chia nhỏ nhất 0.02mm

4, Vật liệu hàn sử dụng: Dây đặc GM-70S

5, Mẫu thí nghiệm: Thép CT38 kích thước 40*200*4

200

40
6, Bảng chế độ hàn dự kiến cho các trường hợp hàn.

TH Dq(mm) Ih(A) Uh(V) Vh(cm/p) CO2(l/p)


1 1.0 100 19 36 10
2 1.0 130 19 36 10
1 1.0 100 19 36 10
2 1.0 100 23 36 10
1 1.0 100 19 36 10
2 1.0 100 19 54 10

7, Sơ đồ thí nghiệm hàn với các thiết bị đã dùng cho thí nghiệm

Bước 1: Chuẩn bị mẫu hàn có kích thước 40*200*4, mẫu phải sạch và phẳng

Bước 2: Gá vật hàn và mỏ hàn cố định ở vị trí thích hợp

Bước 3: Hàn lên mẫu hàn 4 đường hàn tường ứng với 4 trường hợp khác nhau ghi
trên bảng chế độ hàn

Bước 4: Cắt mẫu hàn, từng đoạn nhỏ với chiều rộng 20mm, sau đó đánh bóng mặt
vừa được cắt

Bước 5: Tẩm thực với HNO3 nồng độ 3-4%

Bước 6: Đo các thông số hình học của mối hàn ứng với các trường hợp rồi ghi kết
quả vào bảng số liệu đo đạc
8, Bảng số liệu đo đạc

𝑰𝟏 =100(A) 𝑰𝟐 =130(A)
ℎ1 𝑐1 𝑏1 ℎ2 𝑐2 𝑏2

1,16 1,94 4,64 1,48 2,56 5,56

𝑼𝟏 =20(V) 𝑼𝟐 =23(V)

1,16 1,94 4,64 0,92 1,36 6,02

𝒗𝟏 =36 (cm/phút) 𝒗𝟐 =54 (cm/phút)

1,16 1,94 4,64 0,96 1,62 4,12

9, Ảnh mẫu trước khi hàn, sau khi hàn ảnh tiết diện ngang đã được tẩm thực

* Hình ảnh sau khi hàn

Đường 1 là đường cơ sở ( bên phải), đường 2 là đường thay đổi I


Đường 3 là đường thay đổi U, đường 4 là đường thay đổi V

*Ảnh hai thanh sau khi tẩm thực


10, Vẽ đường cong quan hệ b,c,h( trục tung) với sự thay đổi Ih, Vh, Uh

10.1, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi I

Thay đổi dòng điện I(A)


6

0
I1 I2

h b c

10.2, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi U

Thay đổi điệp áp U(V)


7

0
U1 U2

h b c
10.3, Mối quan hệ của h, b, c khi thay đổi V

Thay đổi vận tốc v(cm/p)


5
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
v1 v2

h b c

11, Kết luận

+ Khi thay đổi các thông số quá trình hàn sẽ cho ra sự khác biệt:

Tăng I: mối hàn to, dày hơn (h,b,c đều tăng)

Tăng U: bề rộng mối hàn tăng và trong quá trình hàn bị bắn toé (b tăng, h và c
giảm)

Tăng V: Do các thông số còn lại không đổi nên bề rộng đường hàn nhỏ đi
(h,b,c đều giảm)

+ Qua quá trình thí nghiệm ta thấy sự lựa chọn các thông số hàn sao cho phù hợp
là rất quan trọng để có đươc một mối hàn đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu.

Hà Nội, tháng 1 năm 2022

Sinh viên:

MAI THỊ THUỶ


Bài thí nghiệm 2: Khảo sát thực nghiệm các
dạng biến dạng khi chồn

1, Mục đích thí nghiệm:

+ Bổ sung nhận thức thực tế cho sinh viên khi học lý thuyết về công nghệ chế tạo
phôi rèn khi chồn

2, Trang thiết bị thí nghiệm:

+ 1 máy ép thủy lực bằng tay

+ máy cắt đá

+ 1 thước kẹp

+ 1 bản gá mẫu

+ 1 giấy ráp

+ 1 dũa kim loại

3, Dụng cụ đo: Thước kẹp có độ chia nhỏ nhất 0.02 mm

4, Vật liệu thí nghiệm : Nhôm

5, Mẫu thí nghiệm: Vật liệu làm bằng nhôm

Kích thước hình vẽ



Mẫu số 1: < 2
𝑑

d =12mm

h =23 mm 12
23

Mẫu số 2: > 2,5
𝑑

d =12 mm

h = 32 mm

12
32

6, Sơ đồ thí nghiệm
7, Bảng số liệu đo đạc sau khi chồn
𝒉
Mẫu số 1 ( < 𝟐)
𝒅

Mẫu 1 ban đầu Mẫu 1 sau khi chồn

ho do h1 d11 d12 d13 d14 d15

(mm) (mm)

23 Ø 12 10.38 15.28 16.94 17.8 16.92 15.32

𝒉
Mẫu số 2 ( > 𝟐, 𝟓) bị biến dạng góc 10 đén 15 độ
𝒅
8, Ảnh mẫu trước khi ép, sau khi ép

*Mẫu 1

Trước Sau

*Mẫu 2

Trước Sau
10, Kết luận

+ Mẫu 1: - Sau khi chồn ta thu được mẫu có dạng hình trống

- Hình dạng thu được giống mô tả lý thuyết

+ Mẫu 2: - Sau khi chồn ta thấy mẫu bị cong đi so với ban đầu

- Từ đó thấy mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả chồn

+ Khi < 2 ta thu được sản phẩm chồn đạt yêu cầu
𝑑


+ Khi > 2,5 không thể thực hiện nguyên công chồn
𝑑

Hà Nội, tháng 1 năm 2022

Sinh viên :
MAI THỊ THUỶ
Bài thí nghiệm 3: Khảo sát thực nghiệm quá trình
công nghệ chế tạo phôi đúc

1, Mục đích thí nghiệm:

+ Bổ sung lý thuyết về công nghệ chế tạo phôi

+ Nắm được quá trình lựa chọn mặt phân khuôn , cách đặt hệ thống rót , đậu ngót,
đậu hơi ở khuôn đúc và công nghệ đúc phôi

2, Thiết bị thí nghiệm

+ Khuôn kim loại (làm bằng thép C45)

+ Nồi nấu chảy kim loại

+ Ngọn lửa khí hàn

+ Thước kẹp (độ chia nhỏ nhất 0.02 mm)

3, Dụng cụ đo :

+ Thước kẹp (Độ chia nhỏ nhất 0.02 mm)

4, Vật liệu thí nghiệm:

+ Thiếc (nóng chảy ở nhiệt độ 2320 𝐶)

5, Khuôn đúc kim loại:

+ Vật liệu làm bằng thép C45

+ Lòng khuôn trước khi đúc đo được:


d=35mm
h=50mm
6, Trình tự thí nghiệm:

Bước 1: Chuẩn bị vật liệu đúc và kiểm tra ngọn lửa khí hàn

Bước 2: Kiểm tra hai mảnh khuôn kim loại và cố định hai mảnh khuôn

Bước 3: Sấy khuôn đến nhiệt độ vừa đủ

Bước 4; Tiến hành nấu chảy kim loại bằng ngọn lửa hàn khí 𝑂2

Bước 5: Rót kim loại vào lòng khuôn và để nguội

Bước 6: Lấy phôi ra khỏi khuôn và đo kích thước sau khi thí nghiệm

7, Kích thước phôi đo được sau thí nghiệm

Chiều cao: 49,79 mm

Chiều rộng: 34,82 mm


8, Kết luận

- Kích thước phôi bé hơn lòng khuôn do có sự co ngót của kim loại

- Bề mặt tương đối nhẵn và bóng do quá trình đổ đúng kĩ thuật

- Qua thí nghiệm ta thấy việc lựa chọn công nghệ đúc rất quan trọng, thực hiện
công nghệ đúc hợp lý, đúng kỹ thuật sẽ loại bỏ được các khuyết tật khi đúc

Hà Nội, tháng 1 năm 2022

Sinh viên:

MAI THỊ THUỶ

You might also like