You are on page 1of 12

BỘ Y TẾ

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI:


1. Tên đề tài: Đặc điểm dịch 2. Mã số:
tễ và lâm sàng đột quỵ não tại bệnh viện
hữu nghị Việt Tiệp năm 2018-2019
3. Thời gian thực hiện: (Từ 4. Cấp quản lí:
ngày 01/01/2018 đến 31/12/2019) NN □ Bộ □ CS □ Tỉnh □
5. Chủ nhiệm đề tài: 6. Cơ quan chủ trì đề tài:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Nga Tên tổ chức KH và CN: Trường
Học hàm/Học vị: SV Y5 Đại học Y Dược Hải Phòng
Điện thoại: 0842240896
E-mail:
nguyenthithunga.nganguyen@gmail.com
Địa chỉ nhà riêng: Lê Chân – Hải Phòng

Điện thoại: 02253731907


E-mail: contact@hpmu.edu.vn
Địa chỉ: 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải Phòng

II. NỘI DUNG KH&CN CỦA ĐỀ TÀI:


1. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu: đặc điểm dịch tễ và lâm sàng đột quỵ não là như thế nào? Chúng tôi tiến hành
đề tài với hai mục tiêu:
- Xác định tỉ lệ bệnh nhân bị đột quỵ não ở bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Tiệp từ
01/01/2018 – 31/12/2019.
- Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh đột quỵ não nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
 Tình trạng đề tài : Mới x Kế tiếp đề tài kết thúc giai đoạn trước
 Tổng quan: Đột quỵ não là một bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng và trẻ hóa tại các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mỗi năm tại Việt Nam có hơn 200000 bệnh
nhân nhập viện vì đột quỵ não do vậy bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời
có thể nguy hiểm tới tính mạng và ảnh hưởng tới khả năng hồi phục, để lại những di
chứng nặng nề cho bệnh nhân.
 Nghiên cứu ở ngoài nước: Một số đề tài nghiên cứu về đột quỵ não chủ yếu đi về lĩnh vực
lâm sàng và cận lâm sàng tại các quốc gia phát triển nhưng lại ít có nghiên cứu nào đề
cập tới vấn đề dịch tễ và các yếu tố nguy cơ hiện hữu tại các nước đang phát triển.
 Nghiên cứu trong nước: Tại Việt Nam thì đột quỵ não được mọi người quan tâm rất nhiều
và mới chỉ có nghiên cứu dịch tễ tại Tỉnh Thái Nguyên năm 2000-2007. Tại Hải Phòng
theo như chúng tôi biết chưa có nghiên cứu về dịch tễ và các yếu tố nguy cơ về bệnh đột
quỵ não.
 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố trong 20 năm gần
đây:
1. Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Văn Chương, Đoàn Huy Hậu, Phạm Ngọc Hùng (2011),
“Khảo sát một số yếu tố nguy cơ của bệnh đột quỵ não tại tỉnh Nghệ An (2007-2008)”,
Tạp chí Y học Thực hành, 759, tr 9-11.
2. Dương Đình Chỉnh, Nguyễn Văn Chương, Đoàn Huy Hậu, Phạm Ngọc Hùng (2011),
“Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tai biến mạch máu não tại Nghệ An 2000-2007”, Tạp
chí Y học Thực hành, 760, tr 113-116.
3. Lê Quang Cường (2005), “Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não”, Đột quỵ não,
Nhà xuất bản Y học, tr 26-30.
4. Lê Đức Hinh (2001), “Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay tại các nước châu Á”,
Hội thảo chuyên đề liên khoa tại Hà Nội, tr 1-5.
5. Churchill. L (1998), “Epidemiology of stroke”, Third edition, p 8-15.
6. Nardir B., Thomas K (1998), “Epidemiology of stroke in India”.
Neurologycal journal of Southeast asia, vol 3, p 5 – 8.
7. Venketasubranian N (1998), “The epidemiology of stroke in Asean country”, A-Review,
Neurological journal of Southeast Asia, vol 3, p.9-14.
8. Amy Guzik, Cheryl Bushnell (2017), “Stroke Epidemiology and Risk Factor
Management”, Pubmed, p.15-39.
9. Shyam Prabhakaran, Ji Y Chong (2014), “Risk Factor Management for Stroke
Prevention”, Continuum (Minneap Minn), p.296-308.
10. Elena V Kuklina, Xin Tong, Mary G George, Pooja Bansil (2012), “Epidemiology and
Prevention of Stroke: A Worldwide Perspective”, Expert Rev Neurother, p.199-208
3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kĩ thuật sử dụng:
3.1. Cách tiếp cận:
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những bệnh nhân nằm tại khoa Thần kinh bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ
01/01/2018 đến 31/11/2019 đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu: khoa thần kinh, bệnh viện Hữ Nghị Việt Tiệp, số 1, đường
Nhà Thương, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
3.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Trên 18 tuổi.
- bệnh nhân không có tiền sử mắc các bệnh lý về thần kinh và tâm thần trước đó.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đột quỵ não trên lâm sàng và cận lâm sàng.
- Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về thần kinh và tâm thần.
- Bệnh nhân bị chấn thương não.
- Bệnh nhân chuyển từ nơi khác chuyển tới.
- Bệnh nhân chưa được chẩn đoán xác định đột quỵ não.
- không tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.2. Phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật sẽ sử dụng:
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu:
Theo công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một giá trị tỉ lệ:
n = [Z21-α/2 x p(1 – p)]/d2
trong đó:
d: sai số mong muốn, chọn d = 0,05
Z21 – α: hệ số giới hạn tin cậy, giá trị Z thu được với α = 0,05 và Z = 1.96
p: tỉ lệ bệnh nhân mắc đột quỵ não

Theo kết quả các nghiên cứu đã thực hiện tại Nghệ An khảo sát tỉ lệ bệnh nhân bị đột quỵ
não là xấp xỉ p = 3,6% để ước lượng cỡ mẫu tối thiểu dùng trong nghiên cứu.
Do đó, cỡ mẫu cần thiết tính cho nghiên cứu là n ≥ 54.
Thực tế, số bệnh nhân được đánh giá trong nghiên cứu là n = 88.
4. Nội dung nghiên cứu:
4.1. Nội dung nghiên cứu:
Thông tin chung của đối tượng: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi sinh
sống.
4.2. Tỷ lệ mắc đột quỵ não và các yếu tố liên quan:
- tỉ lệ mắc đột quỵ não nói chung.
- liên quan giữa tỉ lệ mắc đột quỵ não và số tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi sinh
sống.
- tỷ lệ tử vong do đột quỵ não.
4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và bệnh đột quỵ não:
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh tăng huyết áp liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh rối lọa lipid máu liên quan tới các
nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh đau nửa đầu liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh tim mạch liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh đái tháo đường liên quan tới các
nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có thể trạng béo phì liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) mắc bệnh tăng acid uric máu liên quan tới các
nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) hút thuốc lá nhiều năm liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có thói quen uống rượu nhiều năm liên quan
tới các nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có chế độ ăn nhiều mỡ liên quan tới các nhóm
tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có chế độ ăn mặn liên quan tới các nhóm tuổi,
giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có người thân bị đột quỵ não hoặc đột tử liên
quan tới các nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn và nơi sinh sống.
4.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu:
Nhóm biến số Biến số Chỉ số nghiên cứu Phương pháp thu
thập
Thông tin chung về Nhóm tuổi Phân bố theo nhóm Ghi chép bằng bộ
nhóm ĐTNC tuổi các bệnh nhân câu hỏi
Giới tính Phân bố theo giới Ghi chép bằng bộ
tính của các bệnh câu
nhân hỏi
Trình độ học vấn Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo trình độ câu hỏi
học vấn
Nghề nghiệp Phân bố theo nhóm Ghi chép bằng bộ
nghề nghiệp của các câu hỏi
bệnh nhân
Nơi sinh sống Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo khu dân câu hỏi

Tình trạng đột quỵ Bằng chứng đột quỵ Theo tiêu chuẩn Hồ sơ bệnh án
não ở bệnh nhân não ở bệnh nhân chẩn đoán của
WHO
Các yếu tố liên Tăng huyết áp Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
quan tới dột quỵ nhân theo nhóm có câu hỏi
não hoặc không mắc
bệnh
Rối loạn lipid máu Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Bệnh tim mạch Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Đau nửa đầu Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Đái tháo đường Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Tăng acid uric máu Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Thể trạng béo phì Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo BMI câu hỏi
Hút thuốc Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Uống rượu Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Chế độ ăn nhiều mỡ Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Chế độ ăn mặn Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không mắc
bệnh
Yếu tố gia đình Phân bố nhóm bệnh Ghi chép bằng bộ
nhân theo nhóm có câu hỏi
hoặc không có yếu
tố gia đình

4.5. Các bước thực hiện:


- Tìm hiểu các nghiên cứu, thông tin có liên quan, viết đăng kí đề tài.
- Đăng kí thực hiện đề tài với Hội đồng khoa học – Đại học Y dược Hải Phòng.
- Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học của trường Đại học Y Dược Hải
Phòng và bệnh viên Hữu nghị Việt Tiệp thông qua, cho phép được tiến hành.
- Thực hiện thu thập số liệu.
4.6. Xử lí số liệu:
- Tất cả số liệu được nhập vào IBM SPSS Statistics version 20 hai lần riêng biệt và
nếu có sự khác biệt giữa 2 lần nhập thì dữ liệu chính xác dựa vào bảng câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi chính xác nhận được một điểm và mỗi câu trả lời không chính xác
hoặc không biết được nhận không điểm. Điểm đánh giá được tính bằng tổng điểm các câu
hỏi đánh giá.
5. Đạo đức nghiên cứu:
- Nghiên cứu được thực hiện dưới sự cho phép của Hội đồng nghiên cứu khoa học
trường Đại học Y Dược hải Phòng.
- Nghiên cứu được thực hiện dưới sự cho phép của ban quản lý của cơ sở y tế tiến
hành khảo sát.
- Người tham gia được giải thích cẩn thận về nghiên cứu và tham gia tự nguyện.
- Danh sách người tham gia, các thông tin cá nhân liên quan đều được bảo mật và chỉ
được đánh giá bởi những nhân viên điều tra.
- Các kết quả nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học, không có
mục đích khác.
6. Tiến đô thực hiện:
TT Các nội dung, Sản phẩm cần Thời gian (BĐ Người, cơ quan
công việc thực đạt – KT) thực hiện
hiện chủ yếu
(Các mốc đánh
giá chủ yếu)
1 Tham khảo tài Trên 10 tài kiệu 12/2018- Nguyễn Thị
liệu trong và ngoài 01/2019 Thu Nga
nước
2 Viết đề cương Một bản đề 02/2019 Nguyễn Thị
cương Thu Nga
3 Bảo vệ đề Được Hội đồng 03/2019 Nguyễn Thị
cương thông qua Thu Nga
4 Thu thập số Đủ số liệu 04-11/2019 Nguyễn Thị
liệu nghiên cứu (≥ Thu Nga
54 bệnh nhân)
5 Xử lí số liệu và Một bản số liệu 12/2019 Nguyễn Thị
viết báo cáo và một bản báo Thu Nga
cáo
6 Báo cáo đề tài Được Hội đồng 12/2019 Nguyễn Thị
nghiệm thu thông qua Thu Nga

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:


1. Dạng kết quả dự kiến của đề tài:

I II III
□ Mẫu (Model, maket) □ Quy trình công □ Sơ đồ
□ Sản phẩm (thành phẩm nghệ □ Bảng số liệu
hoặc bán thành phẩm) □ Phương pháp □ Báo cáo phân tích
□ Vật liệu □ Tiêu chuẩn □ Tư liệu dự báo
□ Thiết bị, máy móc □ Quy phạm □ Đề án, quy hoạch triển khai
□ Dây chuyền công nghệ □ Luận chứng kinh tế - kĩ thuật,
□ Thuốc mới nghiên cứu khả thi
□ Vaccine mới □ Chương trình máy tính
□ Sinh phẩm mới □ Khác (Các bài báo, đào tạo NCS,
SV,…)
2. Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả II, III):
TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học Chú thích
1 Tỷ lệ mắc bệnh đột Trung thực, chính
quỵ não xác
2 Các yếu tố nguy cơ Có kết quả chính
liên quan tới đột xác và trung thực
quỵ não
3. Yêu cầu kĩ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sẩn phẩm tạo ra
TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất Đơn Mức chất lượng Dự
lượng chủ yếu vị đo Cần Mẫu tương tự kiến số
đạt Trong Thế giới lượng
nước sản
phẩm
1 Xác định tỷ lệ mắc bệnh đột Tùy Chín ≥ 54
quỵ não tại bệnh viện Hữu nghị theo h xác, bệnh
Việt Tiệp từng trung nhân
- Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chỉ số thực
trình độ học vấn, nơi sinh sống,
mắc bệnh đọt quỵ não.
- Xác định tỉ lệ mắc đột quỵ não
nói chung.
2 Phân tích các yếu tố liên quan Chín ≥54
tới đột quỵ não của các bệnh h xác, bệnh
nhân đột quỵ não tại bện viên trung nhân
Hữu nghị Việt Tiệp thực
- Tỷ lệ ĐTNC mắc tăng huyết
áp
- Tỷ lệ ĐTNC mắc rối loạn lipd
máu
- Tỷ lệ ĐTNC mắc đau nửa đầu
- Tỷ lệ ĐTNC mắc bệnh tim
mạch
- Tỷ lệ ĐTNC mắc đái táo
đường
- Tỷ lệ ĐTNC có tăng acid uric
máu
- Tỷ lệ ĐTNC thể trạng báo phì
- Tỷ lệ ĐTNC hút thuốc lá
- Tỷ lệ ĐTNC uống rượu
- Tỷ lệ ĐTNC ăn nhiều mỡ
- Tỷ lệ ĐTNC ăn mặn
- Tỷ lệ ĐTNC có yếu tố gia
đình liên quan

IV. CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:


1. Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài:
TT Tên tổ chức Địa chỉ Hoạt động/đóng
góp đề tài
1 Bộ môn Thần kinh 72A Nguyễn Bỉnh Tham khảo tài liệu,
trường Đại học y Khiêm, Quận Ngô viết đề cương, thu
Dược Hải Phòng Quyền, thành phố thập số liệu, xử lí số
Hải Phòng liệu, viết báo cáo.
2 Bệnh viện Hữu nghị Số 1 đường Nhà Tỉ lệ số ca mắc đột
Việt Tiệp Thương, quận Lê quỵ não năm 2018-
Chân, thành phố 2019
Hải Phòng Kiến thức, trình độ
học vấn, nghề
nghiệp, hồ sơ bệnh
án của bệnh nhân

2. Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài:


TT Họ và tên Cơ quan công tác Tỷ lệ % thời gian
làm việc cho đề tài
1 Thực hiện đề tài: SV Y5 ĐHYDHP 60%
Nguyễn Thị Thu
Nga
2 Cán bộ tham gia: Bộ môn Thần kinh 20%
Ngô Văn Dũng trường ĐHYDHP
3 Cán bộ tham gia: Bộ môn NCKH 20%
Nguyễn Ngọc Sáng trường ĐHYDHP

You might also like