You are on page 1of 51

SỞ Y TẾ THỪA THIÊN HUẾ

BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP NGÀNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI McKENZIE
KẾT HỢP VỚI VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2016

NGUYỄN CÔNG NGÃI


VÀ CỘNG SỰ
Thừa Thiên Huế, 2016
LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
chúng tôi.Các kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào.

Chủ đề tài

NGUYỄN CÔNG NGÃI

Cộng sự:

Lê Quang Đoàn Nguyễn Thanh Hải

Dương Thị Hà Nguyễn Thị Minh Tầm

Nguyễn Thái Long Đặng Xuân Tùng

La Vĩnh Cường Nguyễn Thị Linh

Nguyễn Văn Hàng Phạm Thị Thanh Hương

Trần Thị Trang Trương Thị Thu Hoài

Lê Thị Xuân Nguyễn Thị Ánh Nhật

CHỦ TỊCH HĐKHKT BỆNH VIỆN

GIÁM ĐỐC

BSCK2 Nguyễn Quang Hiền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................3
1.1. Giải phẫu chức năng-vận động học vùng cột sống thắt lưng - cùng...3
1.2. Sinh cơ học đĩa đệm cột sống thắt lưng..............................................4
1.3. Bệnh căn, bệnh sinh, cơ chế hình thành TVĐĐCSTL........................5
1.4. Triệu chứng lâm sàng của TVĐĐCSTL............................................6
1.5. Triệu chứng cận lâm sàng...................................................................7
1.6. Chẩn đoán xác định.............................................................................8
1.7. Các phuơng pháp điều trị TVĐĐCSTL..............................................9
1.8. Điều trị bằng bài tập duỗi McKenzie................................................11
1.9. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề tài....12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....15
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................15
2.3. Phương pháp đánh giá.......................................................................19
2.4. Xử lý số liệu......................................................................................22
2.5. Thời gian nghiên cứu........................................................................22
2.6. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................22
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.....................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................23
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu...........................23
3.2. Hiệu quả bài tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị
TVĐĐCSTL.............................................................................................26
3.3. Một số yếu tố chính liên quan đến thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng..30
Chương 4. BÀN LUẬN.......................................................................31
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu..........................31
4.2. Hiệu quả bài tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị
TVĐĐCSTL.............................................................................................37
4.3. Một số yếu tố chính liên quan đến thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng....42
Chương 5. KẾT LUẬN.......................................................................44
KIẾN NGHỊ.........................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau thắt lưng (ĐTL) là một vấn đề rất thường gặp trong đời sống
con người. Người ta ước tính rằng khoảng 80% người trưởng thành trải qua
ít nhất một lần có đau thắt lưng trong đời [14]. Đau thắt lưng do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên, một trong những nguyên nhân đó là do
thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ). Tình trạng này xảy ra chủ yếu ở người trẻ trong
độ tuổi lao động. Mặc dù TVĐĐ ít gây nguy hiểm đến tính mạng, tuy
nhiên tình trạng này là một vấn đề y học rất thường gặp, ảnh hưởng nhiều
đến năng suất lao động sản xuất, đến chất lượng cuộc sống, và chi phí điều
trị khá tốn kém.
Cùng với sự phát triển của khoa học nói chung và y học nói riêng,
việc nghiên cứu chẩn đoán, điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
(TVĐĐCSTL) ngày nay đã có nhiều tiến bộ. Các biện pháp điều trị thụ
động với nghỉ ngơi tại giường trong thời gian khá dài kết hợp sử dụng
thuốc dần được thay đổi bằng các phương pháp điều trị mang tính tích cực
và năng động hơn, đó là việc cho bệnh nhân nằm nghỉ trong thời gian ngắn
kết hợp cho người bệnh vận động sớm cùng với các bài tập vận động để
điều trị.
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một vấn đề thường gặp trong
lâm sàng ở các cơ sở phục hồi chức năng. Ngoài điều trị bằng các phương
pháp vật lý trị liệu thì tập luyện cũng đóng vai trò quan trọng. Các bài tập
vận động trị liệu là một khuynh hướng trị liệu tích cực và năng động đã
được nghiên cứu và ứng dụng xưa nay và ngày càng phát triển. Phương
pháp tập luyện của McKenzie là phương pháp phổ biến được dùng để điều
trị có hiệu quả trong điều trị đau thắt lưng bao gồm cả TVĐĐCSTL ở các
nước phương Tây [14]. Phương pháp tập McKenzie gồm chủ yếu là các bài
tập duỗi cột sống, có tác dụng điều trị đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm.
Với TVĐĐCSTL, các bài tập gập cột sống làm tăng lồi đĩa đệm ra sau,
2

tăng sự chèn ép lên rễ thần kinh gây nên tình trạng bệnh nặng thêm. Ngược
lại các bài tập duỗi cột sống là phù hợp với sinh cơ học trong điều trị
TVĐĐ do nó làm cho nhân nhầy đĩa đệm dịch chuyển ra trước, giải phóng
sự chèn ép rễ thần kinh. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đánh giá, ứng dụng
bài tập này trong điều trị TVĐĐCSTL chưa được nghiên cứu.
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả bài tập
duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị bệnh nhân thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng” với mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả bài tập duỗi Mc Kenzie kết hợp vật lý trị liệu
trong điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG-VẬN ĐỘNG HỌC VÙNG CỘT


SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG
Cột sống được chia thành các đoạn theo chức năng bao gồm: đoạn
cột sống cổ, đoạn cột sống ngực, đoạn cột sống thắt lưng và đoạn cột sống
cùng cụt. Trong từng đoạn cột sống lại có nhiều đơn vị chức năng gọi là
đoạn vận động hay còn gọi là đơn vị vận động (ĐVVĐ).
1.1.1. Đoạn vận động cột sống
Theo khái niệm của Junghanns và Schmorl (1968), mỗi ĐVVĐ là
một đơn vị cấu trúc và chức năng của cột sống. Thành phần cơ bản của
ĐVVĐ là khoảng gian đốt bao gồm cả nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn, nửa
phần thân đốt sống lân cận, dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây
chằng vàng, khớp đốt sống và tất cả những phần mềm, những bộ phận ở
cùng đoạn cột sống tương ứng. Khái niệm này ngày nay vẫn đang được sử
dụng.
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo đốt sống thắt lưng
Đốt sống thắt lưng gồm hai phần chính: thân đốt ở phía trước, cung
đốt ở phía sau. Thân đốt là phần lớn nhất của đốt sống, chiều rộng lớn hơn
chiều cao và chiều trước-sau, mặt trên và mặt dưới là mâm sụn. Cung sống
có hình móng ngựa, hai bên là mỏm khớp liên cuống. Mỏm khớp chia cung
sống làm 2 phần, phần trước là cung sống, phần sau là lá cung. Gai sau gắn
vào cung sống ở đường giữa sau, hai mỏm ngang ở hai bên gắn vào cung
sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt với cung sống là lỗ đốt sống. Lỗ đốt
sống hình tam gần nhau. Khi đĩa đệm bị thoát vị sang bên sẽ chèn ép vào lỗ
liên đốt, ép trực tiếp vào dây thần kinh gây nên đau.
Hệ thống dây chằng cột sống gồm:
4

+ Dây chằng dọc trước: có đặc tính là chắc, dày, phủ thành trước
thân đốt sống và phần trước của vòng sợi.
+ Dây chằng dọc sau: nằm ở mặt sau thân đốt từ đốt sống cổ 2 đến
xương cùng. Khi tới thân đốt sống thắt lưng, dây chằng này chỉ còn là một
dải nhỏ không hoàn toàn phủ kín giới hạn sau của đĩa đệm. Như vậy, phần
sau bên của đĩa đệm được tự do thường xảy ra TVĐĐ ở vị trí này.
+ Dây chằng vàng: phủ ở phía sau của ống sống, có tính đàn hồi cao.
Khi cột sống cử động, nó góp phần kéo cột sống trở về nguyên vị trí. Sự
phì đại của dây chằng vàng cũng gây nên đau rễ thắt lưng-cùng, dễ nhầm
với TVĐĐ.
+ Các dây chằng trên gai và liên gai sống: chúng góp phần gia cố
phần sau của đoạn cột sống khi đứng thẳng và khi gập cột sống tối đa.
1.2. SINH CƠ HỌC ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Trong đĩa đệm và tổ chức xung quanh luôn tồn tại hai loại áp lực là
áp lực thủy tĩnh và áp lực keo. Ở đĩa đệm bình thường, hai loại áp lực này ở
trong và ngoài đĩa đệm luôn cân bằng nhau. Sự luân chuyển của hai loại áp
lực này có ý nghĩa trong việc trao đổi chất nhằm nuôi dưỡng đĩa đệm cũng
như chức phận của đoạn vận động cột sống.
Áp lực trọng tải lên đĩa đệm thắt lưng Ở tư thế đứng thẳng, đĩa đệm
cột sống là nơi phải chịu áp lực từ trọng lượng của phần trên cơ thể dồn
xuống (áp lực trọng tải), trong đó đĩa đệm cột sống thắt lưng là nơi chịu
gần như toàn bộ trọng tải này dồn xuống trên một diện tích nhỏ chỉ vài
cm2. Mặt khác, khi phần trên của cơ thể thay đổi tư thế của ra khỏi trục
sinh lý còn làm cho áp lực trọng tải đó tăng lên gấp nhiều lần. Đây cũng là
lý do về sự ảnh hưởng của nghề nghiệp và cường độ lao động với bệnh lý
của đĩa đệm. Nếu xem áp lực nội đĩa tại L3 ở tư thế thẳng đứng là 100%
(bình thường) thì áp lực đó sẽ thay đổi khi tư thế thân mình thay đổi và khi
thực hiện các bài tập khác nhau. Sự thay đổi này được mô tả qua hình ảnh.
5

Áp lực nội đĩa L3 ở tư thế nằm ngửa là 25 kg lực, nằm nghiêng là 75


kg lực, ở tư thế đứng thẳng là 100 kg lực, và ở tư thế ngồi lưng thẳng là
140 kg . Trong nhiều nghiên cứu đều ghi nhận được áp lực đĩa đệm tăng
lên rõ rệt ở tư thế cúi gập người về trước. Áp lực này còn tăng lên nhiều
nếu cột sống ở tư thế nghiêng, nâng và mang vác vật nặng, ngoài ra khi
bệnh nhân ho, cười, rặn cũng làm cho áp lực nội đĩa đệm tăng thêm một
cách đáng kể.
Khi áp lực tải trọng lên cột sống cân đối, đĩa đệm phản ứng lại bằng
sự căng của các vòng sợi và sự tăng áp lực trong nhân nhầy. Khi cột sống
vận động về một phía thì nhân nhầy sẽ chuyển dịch về phía đối diện, đồng
thời vòng sợi cũng bị giãn ra. . Khi thực hiện động tác xoay, các vòng sợi ở
phía trực tiếp bị căng ra, các vòng sợi phía bên đối diện sẽ chun lại. Điều
này giải thích tại sao khi gập và xoay thân thường có khuynh hướng làm
rách vòng sợi và đẩy nhân nhầy qua vết rách này gây ra hiện tượng TVĐĐ.
Chức năng cơ học của đĩa đệm là tham gia vào các vận động của cột
sống bằng khả năng biến dạng và tính chịu lực ép. Cùng với khả năng
chuyển trượt của các khớp đốt sống, đĩa đệm góp phần tạo cho đốt sống có
một trường vận động linh hoạt. Đĩa đệm còn đảm bảo chức năng giảm xóc
cho cơ thể, làm giảm nhẹ các chấn động theo trục dọc cột sống do trọng tải.
Nhân nhầy có chức năng chuyển tiếp các lực dọc trục để trải đều và cân đối
tới mâm sụn và vòng sợi. Trên cơ sở chuyển dịch sinh lý của nhân nhầy và
tính chất chun giãn của vòng sợi, đĩa đệm thực sự là một hệ thống sinh cơ
học có tính thích ứng và đàn hồi cao chịu được trọng tải lớn và có độ vững
chắc đặc biệt nhằm chống đỡ những chấn động mạnh .
1.3. BỆNH CĂN, BỆNH SINH, CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TVĐĐ CSTL
Tổ chức đĩa đệm phải đảm bảo thích nghi về cơ học lớn, đồng thời
nó lại phải chịu áp lực cao thường xuyên trong khi đĩa đệm lại được nuôi
dưỡng kém. Do đó các đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ
chức. Hầu hết trọng lượng phần trên cơ thể dồn hết vào hai đĩa đệm L4-L5,
và L5-S1 do đó TVĐĐ hay xảy ra nhất ở hai vị trí này.
6

Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng dễ bị thương tổn bất
cứ lúc nào. Khi đĩa đệm bị thoái hóa ở một mức độ nhất định, thoát vị đĩa
đệm dễ hình thành nhất là lúc cột sống thắt lưng sau một động tác đột ngột
ở tư thế sai hoặc bất lợi quá ưỡn hay quá gù, khuôn vác nặng hay một chấn
thương bất kỳ đã có thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhầy
chuyển dịch ra khỏi ranh giới sinh lý bình thường và hình thành TVĐĐ .
Những điều kiện làm chuyển dịch tổ chức đĩa đệm gây nên lồi hoặc
TVĐĐ là áp lực trọng tải quá cao, áp lực căng phồng của tổ chức đĩa
đệm cao. Sự lỏng lẻo từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm. Lực
đẩy và lực xoắn vặn, dồn đẩy, nén ép do các vận động cột sống đĩa đệm
quá mức. Tóm lại, TVĐĐ là nguyên nhân cơ bản bên trong, tác động cơ
học là nguyên nhân khởi phát bên ngoài. Sự phối hợp của hai yếu tố đó
là nguồn gốc phát sinh TVĐĐ.
1.4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA TVĐĐCSTL
TVĐĐ là nguyên nhân thường gặp nhất trong các choáng chỗ ở ống
sống. Sự mất cân đối giữa khoang ống sống và tổ chức thoát vị dẫn tới các
thương tổn thần kinh với các dấu hiệu đau hoặc thiếu sót thần kinh. Những
nghiên cứu về lâm sàng đau thắt lưng hông đã được các nhà lâm sàng nổi
tiếng của thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 trình bày. Các triệu chứng mang tên
các tác giả như Néri, Lasègue, Schöber, Valleix… đến nay được coi là kinh
điển trong lâm sàng của hội chứng thắt lưng hông. Có thể tập hợp lâm sàng
TVĐĐCSTL của các tác giả đã nghiên cứu thành hai hội chứng chính là
hội chứng cột sống và hội chứng rễ thắt lưng cùng. Chấn thương cột sống
thắt lưng có thể từ từ hay đột ngột, bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi
của rễ, dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học. Hội chứng cột sống
thắt lưng có các dấu hiệu lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh
sống, tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số
Schober giảm dưới 13/10, khoảng các ngón tay - mặt đất tăng.
7

Hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu
hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp
Lasègue dương tính, rối loạn vận động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ
theo rễ L5 hay S1 bị tổn thương.
+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh
sống L4 - L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân
về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót
chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân
đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài cẳng chân, không có rối loạn phản
xạ gân xương.
+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh
sống L5 - S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không
gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp
đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn
chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.
1.5. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
X quang cột sống thắt lưng chuẩn: có tam chứng Barr (giảm chiều
cao gian đốt sống, lệch vẹo cột sống thắt lưng ở phim thẳng, giảm ưỡn cột
sống thắt lưng ở phim nghiêng).
Chụp bao rễ thần kinh:
+ Trên phim thẳng thấy hình ảnh cắt cụt rễ thần kinh, ấn lừm cột
thuốc cản quang, (cú thể cú hình đồng hồ cát), gián đoạn cột thuốc hoặc cắt
cụt hoàn toàn cột thuốc cản quang.
+ Trên phim nghiêng thấy hình ảnh chèn đẩy cột thuốc theo 4 độ của
Hồ Hữu Lương [9]:
 Ấn lõm nhỏ hơn 1/4 đường kính bao rễ thần kinh.
 Ấn lõm rõ < 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
 Ấn lõm nặng > 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.
 Ấn lõm > 3/4 đường kính bao rễ thần kinh hay nghẽn tắc hoàn toàn
cột thuốc cản quang.
8

+ Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng cho thấy hình ảnh thoái
hoá cột sống và thoát vị đĩa đệm một cách chính xác và các hình thái thoát
vị đĩa đệm.
1.6. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
*Chẩn đoán xác định dựa vào 6 tiêu chuẩn của Saporta (1980):
 Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng.
 Đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ dây thần kinh hông to, đau
có tính chất cơ học.
 Lệch vẹo cột sống thắt lưng.
 Có dấu hiệu gập góc cột sống thắt lưng.
 Dấu hiệu “bấm chuông” dương tính.
 Nghiệm pháp Lasègue dương tính.
Khi có 4 trên 6 tiêu chuẩn thì chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng.
*Chẩn đoán giai đoạn thoát vị đĩa đệm (theo Arseni K, 1973):
+ Giai đoạn I: lồi đĩa đệm gây đau thắt lưng cục bộ.
+ Giai đoạn II: kích thích rễ, hội chứng thắt lưng hông dương tính.
+ Giai đoạn III: chèn ép rễ.
 Giai đoạn IIIa: mất một phần dẫn truyền thần kinh.
 Giai đoạn IIIb: mất hoàn toàn dẫn truyền thần kinh.
+ Giai đoạn IV: hư đĩa đệm - khớp sống, đau thắt lưng hông dai
dẳng khó hồi phục.
*Chẩn đoán xác định thể thoát vị đĩa đệm (dựa vào phim cộng hưởng từ
cột sống thắt lưng):
+ Thoát vị đĩa đệm ra trước: chỉ có hội chứng cột sống, đau thắt
lưng mạn tính.
+ Thoát vị đĩa đệm ra sau: là thể hay gặp nhất, có hội chứng cột sống và
hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào thân đốt sống (Schmogrl): chỉ có hội
chứng cột sống.
9

+ Thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép: bệnh nhân đau rễ thần kinh hông to
rất điển hình.
+ Thoát vị đĩa đệm vào ống sống (thể giả u): lâm sàng có hội chứng
chèn ép tuỳ hoặc chèn ép đuôi ngựa xuất hiện đột ngột sau chấn thương.
1.7. CÁC PHUƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL
1.7.1. Điều trị bảo tồn
1.7.1.1. Chế độ vận động, nghỉ ngơi: Trong giai đoạn cấp, người
bệnh cần nghỉ ngơi tại giường, hạn chế các vận động đứng ngồi lâu, đi lại
nhiều, mang vác, thời gian 3-5 ngày đầu. Mục đích làm giảm áp lực lên đĩa
đệm vùng cột sống thắt lưng, tạo điều kiện tái tạo tổ chức, còn với các
TVĐĐ nhẹ sẽ có thể trở lại vị trí ban đầu. Thay vì nằm nghỉ, bất động trong
thời gian lâu, ngày nay người bệnh được khuyến khích vận động sớm hơn.
- Điều trị bằng thuốc:
+Thuốc chống viêm giảm đau không steroid: Dùng đường uống hoặc
đường tiêm, liều lượng phụ thuộc từng bệnh nhân, cần chú ý tác dụng phụ
của thuốc. +Thuốc giãn cơ: làm giãn cơ, tăng tuần hoàn, giảm đau, thường
dùng phối hợp với các thuốc giảm đau.
+Vitamin nhóm B: liều cao có tác dụng giảm đau, chống viêm,
chống thoái hóa thần kinh.
+Phong bế tại chỗ với Novocain 2%, Lidocain 3% hoặc Corticoid
vào các điểm đau cạnh sống hoặc phong bế ngoài màng cứng bằng cách
tiêm vào hốc xương cùng cụt hoặc qua các lỗ cùng. Tiêm corticoid liều 5-
7ml trong một lần, có thể tiêm từ 3-5 lần, cách nhau 3-5 ngày sẽ có tác
dụng chống viêm và giảm đau, lưu ý đảm bảo nguyên tắc vô trùng [7].
- Điều trị vật lý trị liệu: bao gồm các phương thức nhiệt trị liệu, điện trị
liệu, siêu âm điều trị, di động khớp, xoa bóp, sử dụng áo nẹp cột sống, kéo
giãn, kích thích điện, điều trị bằng các bài tập như bài tập McKenzie, kèm
theo những hướng dẫn, giáo dục bệnh nhân về tư thế đúng trong sinh hoạt, lao
động, tập luyện.
10

- Nhiệt trị liệu: parafin, hồng ngoại, túi nước nóng là biện pháp
thường được sử dụng.
- Điện trị liệu: đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
chuyên ngành vật lý trị liệu, bao gồm:
+Dòng cao tần trị liệu (sóng ngắn)
+Dòng điện xung
+Dòng điện phân: Dùng dòng một chiều đều (dòng Galvanic) để đưa
một số ion thuốc vào vùng điều trị
Ngày nay trong chuyên ngành phục hồi chức năng, kéo nắn trị liệu
được sử dụng nhiều, đặc biệt ở các nước có nền y học tiên tiến.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng: kéo giãn cột sống ngày nay trở thành
một phương pháp điều trị thông thường, được ứng dụng phổ biến ở các
nước trên thế giới từ nhiều năm nay.Nhờ sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, sự hiểu biết ngày càng sâu về sinh cơ học cột sống, ngày nay đã có
nhiều trang bị kéo giãn hiện đại với các kỹ thuật hợp lý đạt được kết quả
cao. Dưới tác dụng lực kéo cơ học vào vùng cột sống làm rộng khoang
gian đốt, giảm áp lực lên khoang gian đốt, giảm áp lực nội đĩa đệm: Tác
dụng của kéo giãn cột sống là giảm đau, tăng tầm hoạt động của đoạn cột
sống bị hạn chế, khôi phục vị trí đĩa đệm đặc biệt với đĩa đệm thoát vị mới.
1.7.2. Điều trị bằng y học cổ truyền
Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng y học cổ truyền bao
gồm các bài thuốc đông y, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu.
1.7.3. Điều trị can thiệp
- Phương pháp tiêm trực tiếp vào đĩa đệm Hexacetonid Triamcinolon
(Hexatrione) là một loại corticoid với kết quả tốt từ 50-70% sau một lần tiêm.
- Phương pháp giảm áp đĩa đệm cột sống bằng Laser qua da (PLDD):
đây là một phương pháp can thiệp ngoại khoa xâm lấn tối thiểu điều trị các
trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống có các biểu hiện lâm sàng từ trung bình
đến nặng mà các phương pháp điều trị bảo tồn không hiệu quả.
11

1.8. ĐIỀU TRỊ BẰNG BÀI TẬP DUỖI MCKENZIE


Robin McKenzie sinh năm 1931. Ông tốt nghiệp Trường Vật lý trị
liệu New Zealand năm 1953, chuyên sâu về các bệnh cột sống. McKenzie
đã phát triển các phương pháp khám và điều trị các bệnh cột sống của mình
vào những năm 60. Hiện nay, ông được biết đến như là một chuyên gia
quốc tế về chẩn đoán và điều trị chứng đau thắt lưng. Ông cũng là tác giả
của nhiều cuốn sách chữa trị về các chứng bệnh đau cột sống. McKenzie đã
được mời giảng dạy ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều quốc gia đã thành
lập nhiều trường và viện nghiên cứu mang tên McKenzie. Phương pháp
McKenzie trong điều trị các vấn đề cột sống đã được áp dụng rộng rãi ở
nhiều châu lục, là một phương pháp điều trị có cơ sở khoa học. Nhiều
nghiên cứu về lâm sàng đã được báo cáo từ trước đến nay cho kết quả tốt.
McKenzie cho rằng, hầu hết đau thắt lưng là có nguồn gốc cơ học, đau
tăng lên ở tư thế xấu như là ngồi gập lưng về trước mà các vận động này là rất
thường gặp trong các hoạt động hàng ngày. Với TVĐĐ, tình trạng nhân đĩa
đệm bị thoát vị và di chuyển ra phía sau, chèn ép vào dây chằng dọc sau và
kích thích các rễ thần kinh gây nên đau. Để chống lại tình trạng không mong
muốn này, McKenzie xây dựng bài tập điều trị của Ông bằng việc sử dụng
các bài tập duỗi cột sống, theo nguyên tắc “đau giảm khi ưỡn thắt lưng tăng”.
Bởi lẻ khi duỗi cột sống thì độ ưỡn cột sống thắt lưng tăng, cột sống sẽ được
khóa chặt ở phía sau giúp ngăn ngừa đĩa đệm lồi ra sau, có tác dụng điều trị.
Ngược lại, các động tác gập cột sống là cần được hạn chế vì chúng càng làm
cho đĩa đệm tiếp tục lồi ra sau. Điều này là phù hợp với cơ chế [13]. Vì vậy
với TVĐĐ CSTL, điều trị bằng bài tập duỗi cột sống là phù hợp với cơ chế và
sinh cơ học của bệnh lý này.
Trong điều trị đau cột sống thắt lưng do TVĐĐ, bài tập cột sống
đóng vai trò quan trọng, nó không chỉ đạt được mục đích giảm đau, làm
mạnh cơ, tái tạo tính linh hoạt của đơn vị vận động cột sống, phục hồi tầm
vận động CSTL mà còn có tác dụng phòng ngừa tái phát. Bài tập CSTL có
thể điều trị riêng biệt hoặc phối hợp với các phương pháp khác . Một số bài
12

tập cột sống được sử dụng như bài tập Williams, bài tập McKenzie. Nhiều
nghiên cứu cho thấy phương pháp tập McKenzie là đạt kết quả điều trị tốt
hơn phương pháp Williams về sự giảm đau, phục hồi tầm vận động cột
sống, khả năng lao động và thời gian trung bình điều trị.
1.8.1. Mục đích và lưu ý trong tập luyện
Mục đích của bài tập duỗi McKenzie nhằm giảm đau, khu trú các
triệu chứng ngoại biên về cột sống (trung tâm), tiến đến hết đau, phục hồi
khả năng vận động của cột sống. Lưu ý, bệnh nhân cần tập luyện thường
xuyên, duy trì tư thế đúng và thường xuyên không chỉ trong quá trình nằm
viện mà ngay cả khi đã hết đau và xuất viện. Điều này là cần thiết để dự
phòng sự tái phát.
1.8.2. Đặc điểm về hiện tượng khu trú của triệu chứng và ý nghĩa của nó
Sự khu trú của triệu chứng đau là một hiện tượng được quan sát bởi
Robin McKenzie vào năm 1956. McKenzie định nghĩa, sự khu trú triệu
chứng là sự thay đổi nhanh chóng của vị trí đau từ phía ngoại vi đến trung
tâm cột sống. Tác giả lưu ý, hiện tượng này có vai trò và ý nghĩa quan
trọng trong việc lượng giá và điều trị những bệnh nhân có triệu chứng chèn
ép rễ. Nó có giá trị tiên lượng cao trong việc phát hiện bệnh nhân liệu sẽ
đáp ứng với điều trị bảo tồn hay là không [13]. Ngược lại, nếu không hiện
diện của hiện tượng này thì tiên lượng điều trị bằng bài tập này ít hiệu quả.
Theo Sufka, hiện tượng này là ít xảy ra đối với các trường hợp đau thắt
lưng mạn tính hơn so với đau cấp và bán cấp, đồng thời nó liên quan mật
thiết đến kết quả của tập luyện . Ngược lại, khi lượng giá ban đầu, nếu đau
tăng lên nhiều, triệu chứng ép rễ lan xa hơn thì cần chống chỉ định tập.
1.9. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.9.1. Trên thế giới: Với sự phát triển và ứng dụng các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh mới, ngày nay người ta đã biết một tỷ lệ không nhỏ đau
thắt lưng và đau thần kinh tọa là do TVĐĐ. Điều này cũng được kiểm
chứng trong và sau phẫu thuật.
13

Nancy Manus-Garlinghouse (1985) nghiên cứu hiệu quả của sự kết


hợp phương pháp kéo giãn cột sống với nhiệt trị liệu cùng với bài tập duỗi
cột sống McKenzie trong điều trị TVĐĐ CSTL. Kết quả cho thấy, bệnh
nhân hết đau
kiểu rễ ở chân, chỉ còn đau ở vùng hông. Sau 2 tuần điều trị, tình
trạng đau giảm rõ, độ ưỡn cột sống được cải thiện, người bệnh hết đi
khập khiểng.
Gladys Nwuga và Vincent Nwuga (1985) nghiên cứu hiệu quả điều
trị bệnh nhân TVĐĐ CSTL ở nhóm bệnh nhân áp dụng bài tập Williams và
nhóm kia sử dụng bài tập duỗi McKenzie. Nghiên cứu thực hiện với 62
bệnh nhân, 31 đối tượng cho mỗi nhóm. Kết quả cho thấy, phương pháp
McKenzie là có giá trị rõ rệt hơn so với bài tập Williams về khả năng phục
hồi vận động, góc nâng thẳng chân, thời gian trung bình điều trị, mức độ
giảm đau, khả năng ngồi lâu, và cả mức độ tái phát bệnh [12].
Nghiên cứu của Ponte và cộng sự cũng cho kết quả tương tự. Broetz,
Burkard, Weller (2010) nghiên cứu theo dõi trong thời gian 5 năm ở 50
bệnh nhân TVĐĐ CSTL có triệu chứng điều trị bằng phương pháp VLTL
có tập vận động cột sống đã cho kết quả tốt [14].
1.9.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Lê Thị Kiều Hoa (2001) nghiên cứu hiệu quả phục hồi vận động ở
33 bệnh nhân TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng bằng máy kéo Eltrac 471.
Theo tác giả, kéo giãn cột sống thực sự có hiệu quả với TVĐĐ mức độ nhẹ
và vừa, thời gian TVĐĐ càng ngắn thì hiệu quả điều trị bằng kéo giãn càng
cao. Kết quả phục hồi vận động là 78,8%. Đây là phương pháp điều trị bảo
tồn an toàn và hiệu quả [5].
Nguyễn Văn Hải (2007) nghiên cứu hiệu quả điều trị đau dây thần
kinh tọa do TVĐĐ CSTL bằng phương pháp bấm kéo nắn. Theo tác giả,
72,9% số bệnh nhân hết đau, 70,8% bệnh nhân phục hồi khả năng vận
động, các bệnh nhân có thời gian mắc bệnh càng ngắn, tuổi càng trẻ thì kết
quả điều trị càng tốt và nhanh [3].
14

Hà Hồng Hà (2009) nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa
do TVĐĐ CSTL bằng áo nẹp mềm CSTL. Theo nghiên cứu này, nhóm
bệnh nhân lao động nặng chiếm tỷ lệ cao 71%, vị trí TVĐĐ chủ yếu là đĩa
đệm L4– L5, L5-S1 chiếm 81%. Ở bệnh nhân mang áo nẹp c2347U có kết
quả giảm đau, cải thiện chức năng sinh hoạt và tầm vận động cột sống tốt
hơn nhóm không mặc áo nẹp [1].
Trần Quốc Khánh (2004) nghiên cứu hiệu quả bài tập McKenzie
ở đối tượng đau thắt lưng thông thường ở công nhân công ty dệt may
Huế [7].
Nguyễn Thành Tuyên (2010) đánh giá hiệu quả bài tập McKenzie
cột sống cổ kết hợp vật lý trị liệu ở đối tượng bệnh nhân TVĐĐ cột sống
cổ, kết quả cho thấy có 83,3% đạt kết quả điều trị tốt [11].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở trên song việc đánh giá về hiệu
quả bài tập duỗi McKenzie để điều trị các bệnh nhân TVĐĐCSTL thì
chưa được đề cập nhiều.
15

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và kết quả hình ảnh thoát vị đĩa
đệm trên phim cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân có thời gian bị bệnh > 1 tuần.
- Bệnh nhân không có chống chỉ định tập bài tập duỗi cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân TVĐĐ mức độ nhẹ và vừa theo tiêu chuẩn của Nguyễn
Xuân Thản và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các trường hợp TVĐĐ không có triệu chứng.
- Bệnh nhân TVĐĐ mức độ nặng, TVĐĐ có chỉ định phẫu thuật.
- Vẹo CS cấu trúc, trượt đốt sống, thoái hóa nặng, phì đại dây chằng
vàng
- Phẫu thuật hoặc tiêm cột sống trong vòng 6 tháng.
- Tiền sử gãy xương cột sống.
- Viêm tủy sống, nhiễm trùng hay khối u cột sống.
- Các trường hợp không đủ sức khỏe để tập luyện như: Sức khỏe quá
yếu, đau các khớp khuỷu tay, bàn tay nặng, gãy xương chi trên hoặc mắc
bệnh lý như suy tim, lao phổi, bệnh gan thận nặng.
- Không tuân thủ điều trị.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có
đối chứng, so sánh, đánh giá trước và sau điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu: 50 bệnh nhân
16

2.2.3. Phương pháp


2.2.3.1. Dùng thuốc
 Thuốc giảm đau: Paracetamol 500mg, uống ngày 03 viên, chia 3 lần.
 Thuốc giãn cơ: Mydocalm 150mg, uống ngày 02 viên, chia 2 lần.
 Vitamin 3B, uống ngày 03 viên, chia 3 lần.
2.2.3.1. Vật lý trị liệu
 Hồng ngoại: Thời gian chiếu 15-20 phút/lần, 1lần/ngày
 Điện từ trường : Thời gian điều trị 10phút/lần,1lần/ngày
 Kéo giãn cột sống thắt lưng
Chúng tôi sử dụng máy TM-300, nhãn hiệu ITO của Nhật Bản, là
loại máy kéo giãn cột sống được điều khiển hoạt động bằng bộ vi xử lý cho
chế độ kéo liên tục và ngắt quãng. Máy được thiết kế hiện đại và dễ sử
dụng, an toàn. Máy gồm hai phần: đầu máy và bàn kéo được liên hệ với
nhau bởi một dây kéo. Thời gian kéo từ 15-20 phút/lần, 1lần/ngày, lực kéo
ban đầu bằng 1/2 trọng lượng cơ thể, sau đó tăng dần lên theo sự đáp ứng
của bệnh nhân, tối đa là 2/3 trọng lượng cơ thể. Trong lúc kéo giãn, bệnh
nhân nằm thư giãn thoải mái.
2.2.3.2. Bài tập duỗi McKenzie [13]
Trong điều trị TVĐĐCSTL thể ra sau, theo nguyên lý của McKenzie đã
nghiên cứu áp dụng bài tập ở tư thế duỗi, bao gồm các bài tập sau:
Bài tập 1: Nằm sấp thư giãn
Người bệnh nằm sấp, hai tay đặt dọc thân mình, đầu quay sang một bên,
hít thở sâu vài lần sau đó nằm thư giãn, duy trì tư thế này trong 2 đến 3 phút.

Hình 2.1. Nằm sấp thư giãn


17

Đây là bài tập hỗ trợ trước tiên, được thực hiện lúc bắt đầu tập
luyện, và là bài tập chuẩn bị cho bài tập 2. Thực hiện bài tập này 3-6 lần
trong ngày, cũng có thể nằm tư thế này khi nghỉ ngơi.
Bài tập 2: Nằm sấp và duỗi thân ở tư thế chống trên hai khuỷu tay
Bắt đầu từ tư thế nằm như bài tập 1, đặt 2 khuỷu tay bên dưới vai, rồi
duỗi thân và chống trên 2 khuỷu tay, hít thở sâu vài lần để cho các cơ vùng thắt
lưng thư giãn hoàn toàn.Duy trì tư thế này trong 2 đến 3 phút hoặc lâu hơn nếu
cảm thấy dễ chịu. Mỗi ngày tập 3-6 lần. Bài tập này chuẩn bị cho bài tập 3.

Hình 2.2 Nằm sấp và duỗi thân ở tư thế chống trên hai khuỷu tay
Bài tập 3: Duỗi thân ở tư thế nằm sấp chống trên hai bàn tay
Bắt đầu từ tư thế nằm sấp như bài tập 1, đặt 2 bàn tay dưới vai, dần
dần dùng lực 2 tay để nâng thân mình lên trong giới hạn đau chịu được tạo
nên một sự võng thắt lưng.
Chú ý giữ cho khung chậu và cẳng chân áp sát trên sàn tập, duy trì tư
thế này trong 1 đến 2 giây (có thể dài hơn nếu bệnh nhân thấy dễ chịu, đau
giảm, triệu chứng khu trú lại).
Lúc đầu cần thực hiện dần dần, sau đó nâng dần mức độ ưỡn thân
mình về phía sau đến mức có thể được.
Mỗi lần tập, thực hiện bài tập này 10 lần, tập 3-6 lần trong ngày. Đây
là bài tập quan trọng.

Hình 2.3. Duỗi thân ở tư thế nằm sấp chống trên hai bàn tay
18

Bài tập 4: Duỗi lưng ở tư thế đứng


Đứng thẳng với 2 chân dạng nhẹ, đặt bàn tay chống hông với các
ngón tay hướng ra phía sau. Ưỡn thân về phía sau càng nhiều càng tốt,
chú ý giữ hai khớp gối thẳng khi làm động tác, giữ tư thế này trong 1 đến
2 giây rồi trở lại tư thế ban đầu. Cứ sau mỗi lần thực hiện thì cố gắng ưỡn
người ra sau thêm một ít nữa để đạt dần đến mức tối đa. Bài tập này có
thể được thay cho bài tập 3 khi không thực hiện ở tư thế duỗi lưng khi
nằm sấp. Tuy nhiên nó không hiệu quả bằng bài tập 3.

Hình 2.4. Duỗi lưng ở tư thế đứng


Ngoài các bài tập đã nêu, người bệnh cần được hướng dẫn để làm
giảm sự căng của các mô mềm quanh cột sống thắt lưng khi nằm, đồng
thời tạo độ ưỡn cho cột sống thắt lưng, bao gồm:
- Sử dụng 1 vòng đai ngay dưới vùng thắt lưng (vùng eo) khi nằm
ngữa hay nằm nghiêng (ví dụ dùng khăn tắm cuộn tròn lại).
- Không nên nằm trên giường với nệm quá mềm hoặc quá cứng.
- Khi tập,vùng thắt lưng bệnh nhân cần được giữ sát với bề mặt
giường hay sàn tập.
19

2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ


2.3.1. Thời gian theo dõi, đánh giá: Mỗi bệnh nhân được đánh giá 3 lần:
- Lần 1: trước khi nghiên cứu
- Lần 2: vào ngày thứ 15 của nghiên cứu
- Lần 3: vào ngày thứ 30 của nghiên cứu hoặc 1 ngày trước khi BN
ra viện.
So sánh kết quả điều trị lúc mới vào điều trị và lúc ra viện.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của bài tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị
liệu trong điều trị bệnh nhân TVĐĐ CSTL dựa vào các chỉ số sau:
- Tình trạng đau thắt lưng và thần kinh tọa
- Độ giãn của CSTL (theo nghiệm pháp Schöber).
- Khoảng cách tay đất.
- Đánh giá mức độ giảm chèn ép rễ thần kinh dựa vào góc Lasègue
đo được (Nghiệm pháp nâng cẳng chân thẳng).
- Tầm vận động gập CSTL
- Tầm vận động duỗi CSTL
- Chức năng sinh hoạt hằng ngày bằng chỉ số OSWESTRY.
- Đánh giá hiệu quả điều trị chung. Cách đánh giá từng chỉ tiêu cụ
thể như sau:
- Đánh giá mức độ đau qua thang nhìn VAS (Visual Analogue
Scale), thang nhìn là đoạn thẳng nằm ngang dài 100 mm, được đánh số từ 0
đến 5.

Quy ước: điểm số 0 là không đau, điểm số 5 là đau không chịu nổi.
20

Bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình trên thang vạch sẵn
này. Mức độ đau là độ dài đo được từ điểm 0 đến vị trí BN tự đánh dấu trên
thang nhìn (tính bằng mm).
Cách cho điểm: coi a là điểm mức độ đau được đánh dấu:
+ Không đau (4 điểm) : với 0 ≤ a < 10
+ Đau nhẹ (3 điểm) : với 10 ≤ a < 40
+ Đau vừa (2 điểm) : với 40 ≤ a < 80
+ Đau nặng (1 điểm) : với 80 ≤ a ≤ 100
- Đánh giá độ giãn CSTL (nghiệm pháp Schöber)
Cách đo: Bệnh nhân đứng thẳng, hai gót chân sát nhau, hai bàn chân
mở một góc 600, đánh dấu ở bờ trên đốt sống S1 rồi đo lên trên 10cm và
đánh dấu ở đó, cho bệnh nhân cúi tối đa, đo lại khoảng cách giữa hai điểm
đánh dấu, ở người bình thường khoảng cách đó là 14/10 - 16/10 cm.
Gọi d là hiệu số khoảng cách giữa 2 điểm được đánh dấu.
Cách đánh giá:
+ Tốt (4 điểm) : d ≥ 4cm
+ Khá (3 điểm) : 3cm ≤ d < 4cm
+ Trung bình (2 điểm) : 2cm ≤ d < 3cm
+ Kém (1 điểm) : d < 2cm
- Khoảng cách tay đất
Cách đánh giá:
+ Tốt (4 điểm) : d ≤ 2cm
+ Khá (3 điểm) : 2cm < d ≤ 4cm
+ Trung bình (2 điểm) : 4cm < d ≤ 6cm
+ Kém (1 điểm) : d > 6cm.
Nghiệm pháp Lasègue
Cách đo: Bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, thầy thuốc nâng cổ
chân và giữ gối cho chân được thẳng, khi người bệnh thấy đau ở mông và
mặt sau đùi thì thôi, Lasègue (+) khi góc đo < 850 .
21

Cách đánh giá: + Tốt (4 điểm) : ≥ 75 0. + Khá (3 điểm) : ≥ 60-75 0.


+ Trung bình (2 điểm) : ≥ 45-600. + Kém (1 điểm) : < 450.
- Tầm vận động cột sống thắt lưng Sử dụng thước đo 2 cành, một
cành cố định và một cành dịch chuyển theo sự di chuyển của thân người,
điểm cố định của thước được chia từ 0 0  3600. Chúng tôi đánh giá 2 chỉ số
chính là gấp và duỗi cột sống. Đo góc gấp và duỗi cột sống (độ) ở 3 thời
điểm là lúc vào viện, sau 15 ngày và sau 30 ngày điều trị.
+ Gấp: giá trị bình thường là >700. Cách đánh giá:
• 4 điểm ≥ 700
• 3 điểm ≥ 600
• 2 điểm ≥ 400
• 1 điểm < 400
+ Duỗi: giá trị bình thường là 350. Cách đánh giá:
• 4 điểm ≥ 250
• 3 điểm ≥ 200
• 2 điểm ≥ 150
• 1 điểm < 150
- Đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày Chúng tôi sử
dụng bộ câu hỏi “Oswestry Low Back Pain Disability Questionaire” [12]
(phụ lục 2) để đánh giá sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày.
- Chúng tôi đánh giá 4 hoạt động trong tổng số 10 hoạt động, bao gồm:
Chúng tôi đánh giá 4 hoạt động trong tổng số 10 hoạt động, bao gồm:
1. Chăm sóc cá nhân.
2. Đi bộ.
3. Ngồi.
4. Đứng.
Mỗi hoạt động có số điểm từ 0→5. Như vậy, tổng số điểm của 4 hoạt
động là 0→20 điểm. Điểm càng cao thì chức năng SHHN càng kém. .
Mức độ: Tổng số điểm 4 hoạt động
22

Chỉ số OSWESTRY (%) [12].


• Tốt (4 điểm) 0 – 4 0 – 20
• Khá (3 điểm) 5 – 8 21 – 40
• Trung bình (2 điểm) 9 – 12 41 – 60
• Kém (1 điểm) > 12 > 60
Đánh giá hiệu quả điều trị chung Dựa vào tổng số điểm của 7 chỉ số
đánh giá. Mỗi chỉ số có số điểm từ 1 đến 4 điểm, vậy 7 chỉ số có số điểm từ
7 đến 28 điểm. Cách phân loại:
• Tốt: 23 – 28 điểm
• Khá: 18 – 22 điểm
• Trung bình: 13 – 17 điểm
• Kém: 7 – 12 điểm.
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Tất cả số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học.
2.5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2016.
2.6. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
Thừa Thiên-Huế.
2.7. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe của
bệnh nhân.
- Các bệnh nhân tự nguyện tham gia và hợp tác trong quá trình
nghiên cứu.
- Bệnh nhân được giải thích rõ ràng về mục đích, quyền lợi và nghĩa
vụ khi tham gia nghiên cứu.
- Thông tinrcủa bệnh nhân được đảm bảo bí mật.
- Ngừng nghiên cứu nếu trình trạng bệnh nặng thêm, hoặc người
bệnh không muốn tiếp tục tham gia nữa.
- Không phân biệt đối xử trong nghiên cứu, trong việc lựa chọn đối
tượng theo các khía cạnh giới tính, tôn giáo, đảm bảo nghiên cứu trung thực.
23

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Nhóm tuổi
n %
30-39 7 14
40-59 43 86
Tổng 50 100
Trung binh tuổi 45,5

Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng là 45.5
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới

Giới tính
n %
Nam 27 54
Nữ 23 26
Tổng 50 100

Nhận xét: Tỉ lệ nam, nữ là 1.2/1 .


3.1.2 Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 3.3 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp
n %
Lao động nặng 29 58
Lao động nhẹ 21 42

Nhận xét: Số bệnh nhân thuộc nhóm lao động nặng chiếm tỷ lệ 58%,
nhóm lao động nhẹ chiếm tỷ lệ 42%.
24

3.1.3. Thời gian mắc bệnh


Bảng 3.4 Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc bệnh


n %

< 1tháng 4 8

Từ 1-3 tháng 13 26

Từ 3-12 tháng 24 48

>12 Tháng 9 18

Tổng 50 100

Thời gian mắc bệnh trung 6,8


bình

Nhận xét: Thời gian mắc bệnh của nhóm đối tượng chủ yếu từ 3-
12 tháng, (48%).
3.1.4. Số lần tái phát đau
Bảng 3.5 Phân bố bệnh nhân theo số lần tái phát đau

Số lần tái phát


n %

Đau lần đầu 23 46

Đau lần 2 14 28

Đau lần 3 4 8

Đau lần 4 5 10

Đau lần 5 4 8

Tổng cộng 50 100

Nhận xét: Bệnh nhân đau lần đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 46%, đau lần
thứ hai 28%, lần thứ ba trở lên chiếm tỷ lệ 26%.
25

3.1.5. Vị trí đĩa đệm thoát vị


Bảng 3.6 Vị trí đĩa đệm thoát vị

Vị trí thoát vi
n %
Đỉa Điệm L4-L5 12 24
Đỉa Điệm L5-S1 26 52
TVĐĐ đa tầng 12 24
Tổng số 50 100

Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân TVĐĐ 1 tầng, trong đó thoát vị ở vị trí
L5-S1 chiếm nhiều nhất (52%), tiếp đến là vị trí L4-L5 (24%), số còn lại là
nhiều tầng.
3.1.6. Phía thoát vị
Bảng 3.7 Phía đĩa đệm thoát vị

Phía thoát vị
n %
Phía trái 29 58
Phía phai 13 26
Trung tâm 8 16
Tổng 50 100

Nhận xét: Thoát vị đĩa đệm phía trái chiếm tỷ lệ cao nhất 58%, tiếp đến
là phía phải 26%. Thoát vị trung tâm chỉ chiếm 16% .
3.1.7. Mức độ thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.8 Mức độ thoát vị đĩa đệm
Mức độ
TVĐĐ n %
Nhẹ 18 36
Nặng 32 64
Tổng 50 100

Nhận xét: Đa phần bệnh nhân TVĐĐ mức độ nặng (64%).


26

3.2. HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI McKENZIE KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ
LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL
3.2.1. Cải thiện về mức độ đau
Bảng 3.9 Cải thiện về mức độ đau sau 15 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ đau
n % n %
Không đau 0 0 1 2
Đau nhẹ 0 0 37 74
Đau vừa 34 68 7 14
Đau nặng 16 32 5 10

Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, mức độ đau giảm rất rõ rệt so với trước
điều trị.
Bảng 3.10 Cải thiện về mức độ đau sau 30 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ đau
n % n %
Không đau 0 0 24 48
Đau nhẹ 0 0 18 36
Đau vừa 34 68 8 16
Đau nặng 16 32 0 0
Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân không đau và đau nhẹ
đều tăng lên rất rõ rệt so với trước điều trị .
3.2.2. Cải thiện độ Lasègue
Bảng 3.11 Cải thiện độ Lasègue sau 15 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Lasegue
n % n %
0
>70 2 4 16 32
600-700 9 18 21 42
450-600 32 64 10 20
<450 7 14 3 6
Tổng 50 100 50 100
Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, mức độ chèn ép rễ cải thiện rõ rệt.
27

Bảng 3.12 Cải thiện độ Lasègue sau 30 ngày điều trị


Trước điều trị Sau điều trị
Lasegue
n % n %
>70 2 4 16 32
60-70 9 18 29 58
45-60 32 64 3 6
<45 7 14 2 4

Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, mức độ chèn ép rễ tiếp tục cải thiện rõ
rệt so với trước .
3.2.3. Cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng (Nghiệm pháp Schöber)
Bảng 3.13 Cải thiện độ giãn CSTL sau 15 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 6 12 15 30
Khá 8 16 18 36
Trung bình 10 20 7 14
Kém 26 52 10 20

Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, độ giãn CSTL cải thiện so với trước
điều trị.
Bảng 3.14 Cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 6 12 23 46
Khá 8 16 18 36
Trung bình 10 20 9 18
Kém 26 52 0 0

Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, độ giãn CSTL cải thiện rõ rệt so với
trước điều trị.
28

3.2.4. Cải thiện về khoảng cách tay đất


Bảng 3.15 Cải thiện khoảng cách tay đất sau 15 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 1 2 11 22
Khá 4 8 35 70
Trung bình 25 50 14 28
Kém 20 40 0 0

Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, khoảng cách tay đất có sự cải thiện rõ
so với ban đầu .
Bảng 3.16 Cải thiện khoảng cách tay đất sau 30 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 1 2 27 54
Khá 4 8 23 46
Trung bình 25 50 0 0
Kém 20 40 0 0

Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, nhóm đối tượng cải thiện rõ rệt so với
trước điều trị .
Bảng 3.17 Cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày (SHHN) sau 15
ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 0 0 7 14
Khá 5 10 27 54
Trung bình 24 48 11 22
Kém 21 42 5 10

Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, chức năng SHHN tăng lên rõ rệt so với
trước điều trị.
29

Bảng 3.18 Cải thiện các chức năng SHHN sau 30 ngày điều trị
Trước điều trị Sau điều trị
Mức độ
n % n %
Tốt 0 0 32 64
Khá 5 10 16 32
Trung bình 24 48 2 4
Kém 21 42 0 0

Nhận xét: Qua 3 thời điểm lúc vào, sau 15 ngày và sau 30 ngày, điểm
SHHN giảm từ 10,9 đến 7,8 rồi 5,5 điểm.
3.2.5. Kết quả điều trị chung
Bảng 3.19 Kết quả điều trị chung sau 15 ngày điều trị

Kết quả
n %
Tốt 3 6
Khá 14 28
Trung binh 29 58
Kém 4 8
Tổng 50

Nhận xét: Sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có sự cải thiện
đáng kể.
Bảng 3.20 Kết quả điều trị chung sau 30 ngày điều trị

Kết quả
n %
Tốt 11 22
Khá 29 58
Trung binh 10 20
Kém 0 0
Tổng 50 100

Nhận xét: Sau 30 ngày, nhóm đối tượng cải thiện tốt hơn, không còn
bệnh nhân cải thiện kém.
30

3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN THOÁT VỊ ĐĨA


ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
3.3.1. Liên quan giữa cách thức khởi phát và hoàn cảnh xảy ra bệnh
Bảng 3.21 Liên quan giữa cách thức khởi phát và hoàn cảnh xảy ra
bệnh
Hoàn cảnh Từ từ Đột ngột Tổng
gây bệnh N % n % n %
Tự nhiên 27 54 7 14 34 68
Yếu tố gây đau 6 12 10 20 16 32
Tổng 33 66 27 34 50 100

Nhận xét: Có mối liên quan giữa hoàn cảnh xảy ra bệnh với cách thức
khởi phát bệnh; bệnh khởi phát đột ngột thường xảy ra sau chấn thương hoặc
vận động cột sống quá mức.
3.3.2. Liên quan giữa mức độ TVĐĐ với nghề nghiệp
Bảng 3.22 Liên quan giữa mức độ TVĐĐ với nghề nghiệp
Mức độ TV Nhẹ Vừa Tổng
Nghề nghiệp n % n n %
Lao động nặng 8 16 19 38 37 54
Lao động vừa 14 28 9 18 13 36
Tổng số 22 44 28 56

Nhận xét: Giữa mức độ TVĐĐ có mối liên quan với nghề nghiệp.
Người làm lao động nặng có mức TVĐĐ nặng hơn, ngược lại người lao động
nhẹ thường có mức TVĐĐ nhẹ hơn.
31

Chương 4
BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm về tuổi
Kết quả được trình bày ở bảng 3.1. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuổi trung bình là 45,5. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu
của Hà Hồng Hà (2009) là 44,84 [1]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi là tương đối phù hợp với nghiên cứu của tác giả trên. Về độ tuổi
mắc bệnh, theo y văn cũng như hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng bệnh
gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân ở lứa tuổi từ 30-59 chiếm tỷ lệ là 100%, tập trung cao nhất ở nhóm
tuổi 40-59 (86 %), điều này chứng tỏ bệnh hay gặp ở độ tuổi lao động. Kết
quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài. Sở
dĩ bệnh hay gặp ở độ tuổi lao động là vì ở lứa tuổi này quá trình thoái hóa
sinh học của đĩa đệm bắt đầu và ngày càng tăng do đĩa đệm cột sống phải
chịu tác động trọng tải thường xuyên cũng như chịu nhiều tác động cơ học
của các chấn thương thường gặp trong cuộc sống.
4.1.2. Đặc điểm về giới
Kết quả được trình bày ở bảng 3.2. Nghiên cứu của chúng tôi, nam
chiếm 54% và nữ chiếm 46%. Tỷ lệ bệnh nhân nam / nữ xắp sỉ bằng 1,2/1.
Theo tác giả Hà Hồng Hà, tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1 [1], của Nguyễn
Văn Hải (2007) nữ giới chiếm 62,5% [3]. Nhìn chung, có sự khác nhau về
tỷ lệ giới tính qua các nghiên cứu ở các thời gian và địa điểm nghiên cứu
khác nhau. Nhiều nghiên cứu có kết quả TVĐĐ gặp ở nam giới cao hơn nữ
giới, điều này có thể là do nam giới thường lao động nặng nhọc hơn nữ
giới. Tỷ lệ nam giới ở nghiên cứu chúng tôi là thấp hơn các nghiên cứu
khác có thể là do có sự khác nhau về mẫu nghiên cứu, thời gian cũng như
32

địa điểm nghiên cứu. Trong 50 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nữ
chiếm 46%, tuy nhiên bệnh nhân nữ trên 45 tuổi có đến 18 trong tổng số 23
nữ bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 76%). Việc chúng tôi gặp chủ yếu đối tượng
bệnh nhân nữ trên 45 tuổi cũng là dễ hiểu, bởi vì đây là độ tuổi tiền mãn
kinh và mãn kinh, có kèm theo các rối loạn nội tiết tố, nguy cơ loãng
xương cao, là yếu tố nguy cơ dẫn đến thoát vị đĩa đệm.
4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 3.3 cho thấy nhóm bệnh nhân lao động nặng chiếm tỷ lệ cao
nhất là 58%, nhóm lao động nhẹ là 42%. Trong các nghiên cứu khác của
các tác giả khác, nhóm lao động nặng cũng chiếm đa số. Theo Hà Hồng Hà
(2009), nhóm bệnh nhân nông dân và công nhân chiếm chủ yếu (71%) [1],
Phan Thị Hạnh (2009) là 58,3% [4].
So sánh với các tác giả trên, kết quả chúng tôi là khá phù hợp.
Những nghề nghiệp buộc cột sống phải vận động quá giới hạn sinh
lý, làm việc trong tư thế gò bó trong thời gian dài, chịu rung xóc (lái xe cơ
giới…) , làm việc ở tư thế không hợp lý như cúi gập lưng ra trước thường
xuyên, quá gù hay quá ưỡn cột sống, hoặc các công việc đòi hỏi người làm
phải chịu trọng tải quá nặng như nghề bốc vác… tạo cho cột sống thắt lưng
một trọng tải quá lớn. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện thuận lợi cho
thoái hóa đĩa đệm cũng như TVĐĐCSTL.
Bằng phương pháp đo điện cơ và đo áp lực nội đĩa đệm, Nachemson
đã nghiên cứu ảnh hưởng của các tư thế khác nhau lên áp lực bên trong đĩa
đệm thắt lưng thứ 3. Kết quả cho thấy, áp lực nội đĩa đệm CSTL ở tư thế
nằm là 25 kg lực, tư thế đứng thẳng là 100 kg lực, tư thế ngồi là 140 kg lực,
và áp lực này càng cao nếu có gập thân về trước. Ở tư thế đứng gập thân về
trước, áp lực này là 150 kg lực, ngồi gập thân về trước là 185 kg lực. Cùng
một tư thế, nếu chúng ta có mang vật nặng thì áp lực nội đĩa đệm càng tăng
thêm. Điều này minh chứng rằng, những người mà tư thế sinh hoạt, lao
33

động không hợp lý, làm việc nặng nhọc, thường xuyên mang vác là những
đối tượng dễ bị đau thắt lưng cũng như thoát vị đĩa đệm.
Do vậy, tư thế lao động, sinh hoạt hợp lý, môi trường làm việc thoải
mái, thời gian lao động vừa phải, công việc nhẹ nhàng là một trong những
yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa và hạn chế tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ
người bệnh phải nằm viện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Thiết
nghĩ chúng ta cần nâng cao hiểu biết, tuyên truyền giáo dục hơn nữa, đặc
biệt là những đối tượng nguy cơ cao bị TVĐĐ về các nguy cơ, ảnh hưởng
của TVĐĐ để góp phần quản lý tốt hơn bệnh lý này.
4.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh
Kết quả được trình bày ở bảng 3.4. Ở nghiên cứu chúng tôi, hầu hết
các bệnh nhân nhập viện khi thời gian mắc bệnh trên 3 tháng, chiếm tỷ lệ
88%, số bệnh nhân nhập viện khi mắc bệnh dưới 1 tháng là rất ít, chiếm tỷ
lệ 12% (6 trong tổng số 50 bệnh nhân). Thời gian mắc bệnh trung bình là
6,8 tháng.
Theo Đặng Thị Xuân Liễu (2005), thời gian mắc bệnh trung bình khi
bệnh nhân nhập viện khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai là 22,68
tháng [8]. So sánh với các tác giả , kết quả có sự khác nhau ở mỗi nghiên
cứu. Theo chúng tôi, có sự khác nhau này bởi vì địa điểm nghiên cứu, cỡ
mẫu, đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Chúng tôi nhận thấy, đa số bệnh nhân vào Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh Thừa Thiên Huế khi thời gian mắc bệnh khá lâu. Sở dĩ như vậy là
vì đa số bệnh nhân đến khám và điều trị ở tuyến trước một thời gian không
hiệu quả mới được chuyển lên tuyến trên. Chúng ta biết, khi bị TVĐĐ nếu
được phát hiện và điều trị sớm thì khả năng điều trị bảo tồn sẽ có kết quả
cao hơn, khả năng phục hồi tốt hơn, giảm tỷ lệ bệnh nhân phải phẫu thuật.
4.1.5. Số lần tái phát đau
Kết quả được trình bày ở bảng 3.5. Trong nghiên cứu chúng tôi, số
bệnh nhân đau lần đầu là 23 trong tổng số 50 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 46%.
34

Đa số bệnh nhân đau từ 2 lần trở lên, chiếmlệ 54%, có một số bệnh nhân
đau đến lần thứ tư chiếm tỷ lệ 8%. Có nhiều yếu tố thể hiện hiệu quả của
việc điều trị TVĐĐ CSTL, hiệu quả của chương trình điều trị còn thể hiện
ở việc phòng ngừa và hạn chế được số lần tái phát bệnh. Việc điều trị
không thể gọi là tốt hoàn toàn khi không kiểm soát và hạn chế được tình
trạng tái phát triệu chứng cho bệnh nhân. Hiệu quả của quá trình điều trị
không chỉ là sự đáp ứng lúc bệnh nhân còn nằm tại bệnh viện mà cả khi
người bệnh về nhà, lao động, làm việc.
Sự tái phát bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như việc giáo dục, trang
bị những kiến thức về bệnh tật cho người bệnh, cách thức sinh hoạt vận
động, tập luyện đúng đắn để họ thực hiện tại nhà. Khi người bệnh đau càng
nhiều đợt thì sự ảnh hưởng càng lớn đến sinh hoạt, lao động, đến chất
lượng cuộc sống của họ. Chúng tôi thiết nghĩ, chúng ta cần làm tốt hơn
nữa việc giáo dục cho người bệnh về bệnh lý của họ, tư vấn, chỉ bảo cách
phòng ngừa, cách sinh hoạt, vận động, lao động hợp lý và việc tập luyện tại
nhà nhằm đem lại một kết quả điều trị mang tính toàn diện hơn, đạt được
kết quả cao hơn, hạn chế sự tái phát bệnh Theo McMorland (2000), 72%
số bệnh nhân đau thắt lưng (trước đó đã điều trị với bài tập McKenzie) khi
bị đau tái phát thì họ có thể tự điều trị có hiệu quả chứng bệnh của mình
bằng bài tập này [13]. Tác giả đặt ra gia thiết là liệu bài tập duỗi cột sống
thắt lưng có thể dự phòng được các vấn đề đau lưng ở bộ đội chăng? Qua
theo dõi trong thời gian 1 năm cho thấy, nhóm có can thiệp tập vận động là
ít bị đau thắt lưng rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng không tập (33% so với
51%). Đồng thời số quân nhân cần can thiệp về y tế cũng được giảm hơn
nhiều ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (9% so với 25%). Tác giả kết
luận rằng có thể sử dụng bài tập duỗi thắt lưng để dự phòng thắt lưng và
việc áp dụng bài tập là hữu ích và chi phí thấp Do đó, ngoài việc điều trị
tại bệnh viện thì việc biết cách chăm sóc, dự phòng và tập luyện tại nhà
35

cũng đóng vai trò quan trọng đối với người bệnh đau thắt lưng và TVĐĐ
CSTL. Đây là điều mà bệnh nhân hoàn toàn có thể tự làm được, không tốn
kém về phương tiện cũng như tiền của, vấn đề là người bệnh cần nhận
thức, lao động, sinh hoạt và tập luyện đúng mực. Do thời gian nghiên cứu
có hạn, chúng tôi chỉ theo dõi bệnh nhân trong 1 tháng tại bệnh viện, vì
vậy chúng tôi chưa có đánh giá và so sánh với các tác giả khác về sự tái
phát bệnh. Dựa trên lý thuyết và thực tiễn rất khả quan mà các tác giả trên
đã nghiên cứu, chúng tôi hy vọng trong tương lai sẽ có nghiên cứu theo
dõi dài hơn về tình trạng tái phát bệnh nhằm góp phần quản lý tốt hơn nữa
bệnh lý này.
4.1.6. Vị trí đĩa đệm thoát vị
Bảng 3.6. cho thấy TVĐĐ đơn tầng là chủ yếu, gồm 28 trong tổng số
50 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 56%, TVĐĐ đa tầng chiếm tỷ lệ 44%. Hai vị trí
thường thoát vị nhất là L4-L5 và L5-S1, trong đó TVĐĐ tại vị trí L4-L5 là
chiếm tỷ lệ cao nhất là 58% (kể cả trường hợp TVĐĐ đa tầng có TVĐĐ
L4-L5).
Theo các nghiên cứu khác, TVĐĐ L4-L5 cũng chiếm tỷ lệ cao nhất.
Theo Lê Thị Kiều Hoa, các trường hợp TVĐĐ CSTL có TVĐĐ tại L4-L5
chiếm tỷ lệ 81,7% [5].
Trần Văn Lộc nghiên cứu 60 đối tượng TVĐĐ CSTL, kết quả có
56,67% thoát vị tại vị trí L4-L5, 16,67% thoát vị tại L5-S1, 78,34% thoát vị
1 tầng, TVĐĐ đa tầng chỉ chiếm 21,66% [10].
Như vậy, TVĐĐ CSTL chủ yếu là thoát vị đơn tầng, và hai vị trí
thường gặp nhất là L4-L5 và L5-S1. Điều này là phù hợp với cơ chế bệnh
sinh của TVĐĐ CSTL, vì đây là 2 vị trí thường xuyên phải chịu tải trọng
lớn nhất, đồng thời chúng lại nằm ở vùng bản lề hoạt động của cơ thể nên
thường xảy ra thoát vị nhất .
36

4.1.7. Phía thoát vị


Trong nghiên cứu của chúng tôi, TVĐĐ phía trái là 29 trong tổng số
50 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ là 58%, TVĐĐ phía phải là 13 chiếm tỷ lệ là
26%, TVĐĐ một phía là 84%, TVĐĐ trung tâm chiếm tỷ lệ 16%.
Một số nghiên cứu cho thấy TVĐĐ phía trái gặp nhiều hơn như
nghiên cứu của Trần Văn Lộc [10].
Chúng tôi thấy, đa số TVĐĐ là 1 phía của cơ thể, TVĐĐ trung tâm
chỉ là thiếu số. Điều này cũng hợp lý vì theo giải phẫu học của đoạn CSTL,
dây chằng dọc sau phủ ở mặt sau của thân đốt sống, nhưng khi đến đoạn
CSTL thì nó chỉ còn là 1 dải nhỏ phủ chính giữa mặt sau thân đốt sống,
phần sau bên của CSTL là tự do, đây là 1 điểm yếu nên dễ bị TVĐĐ, còn ở
chính giữa đốt sống có dây chằng bao phủ nên khó thoát vị hơn. Do đó,
TVĐĐ trung tâm là ít gặp hơn.
Chúng tôi giải thích việc thoát vị thường gặp ở phía trái nhiều hơn là
vì đa số bệnh nhân thuận tay phải, vì vậy trong quá trình làm việc, bưng bê,
khuân vác, người bệnh thường mang vác nặng về phía bên phải, do đó trục
của cột sống sẽ lệch về phía bên phải, phần chịu lực nhiều cũng bên phải
của cột sống. Nhân nhầy đĩa đệm có đặc tính là di chuyển linh động dưới
áp lực tác động không cân xứng sẽ bị đẩy sang phía bên đối diện (phía trái),
vì thế TVĐĐ ở phía bên trái là thường gặp hơn.
4.1.8. Mức độ thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.8 mô tả về mức độ thoát vị đĩa đệm ở 2 nhóm bệnh nhân.
Trong số 50 bệnh nhân nghiên cứu, có 37 bệnh nhân TVĐĐ mức độ
vừa (chiếm 64%), 22 bệnh nhân TVĐĐ mức độ nhẹ (44%). TVĐĐ mức độ
nặng chúng tôi không cho vào diện nghiên cứu.
Năm 2009, Hà Hồng Hà nghiên cứu 100 bệnh nhân đau thần kinh
tọa do TVĐĐ CSTL có 19% thoát vị mức độ nhẹ, 66% mức độ vừa, 15%
mức độ nặng [1].
37

Hầu hết các tác giả đều cho rằng TVĐĐ mức độ nhẹ và vừa cho phép
điều trị bảo tồn cho kết quả khả quan. Bởi vì ở giai đoạn này thì rễ thần
kinh mới bị kích thích hoặc giảm dẫn truyền một phần do đĩa đệm đè ép,
chúng còn nhiều khả năng phục hồi nếu được điều trị hợp lý.
Theo McKenzie và các tác giả khác có nghiên cứu ứng dụng bài
tập McKenzie, các trường hợp TVĐĐ mức độ càng nặng thì việc tập
luyện cũng như điều trị bảo tồn khó đạt kết quả cao. Ông cho rằng, nếu
bệnh nhân duỗi thụ động cột sống mà đau tăng thêm nhiều thì thoát vị đó
là khó điều trị bảo tồn đạt kết quả, mức độ thoát vị thường là nặng và
cần can thiệp phẫu thuật [13]. Do vậy chúng tôi lựa chọn đối tượng
nghiên cứu chỉ gồm TVĐĐ mức độ nhẹ và vừa là hợp lý. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp không có sự
khác biệt có ý nghĩa thông kê về các đặc điểm tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, thời gian mắc bệnh, vị trí đĩa đệm thoát vị, phía thoát vị cũng
như mức độ thoát vị đĩa đệm. Sự tương đồng này là hết sức có ý nghĩa,
giúp cho việc so sánh, đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng ở 2 nhóm
bệnh nhân được chính xác hơn.
4.2. HIỆU QUẢ BÀI TẬP DUỖI MCKENZIE KẾT HỢP VẬT LÝ
TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL
4.2.1. Cải thiện về mức độ đau
Kết quả được trình bày ở bảng 3.9
Đối với bệnh nhân TVĐĐ, đau là triệu chứng mà người bệnh quan
tâm nhất và là yếu tố gây hạn chế vận động, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của người bệnh. Đối với TVĐĐ CSTL, đau là do sự chèn ép của
nhân nhầy vào dây chằng dọc sau, hoặc bao màng cứng, đau cũng có thể do
tổ chức đĩa đệm kích thích bao rễ thần kinh gây phản xạ co thắt mạch, thiếu
máu hoặc do rễ thần kinh bị ép trong lỗ tiếp hợp gây phù nề. Tùy vào mức
độ thoát vị, đau có thể biểu hiện tại chỗ thắt lưng hoặc lan theo rễ thần kinh
từ thắt lưng đến tận bàn ngón chân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 15
38

ngày điều trị, mức độ đau của nhóm đều có sự cải thiện c. Tỷ lệ đau nặng
và đau vừa sau 15 ngày là 28%. . Sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ bệnh nhân
không đau và đau nhẹ của nhóm đều tăng lên hẳn so với trước điều trị.
Mức độ không đau của nhóm là 48%, . Tỷ lệ bệnh nhân không đau và đau
nhẹ của nhóm chiếm đến 84% và không còn bệnh nhân nào đau nặng
0%.Như vậy, việc can thiệp bài tập cột sống McKenzie đã đạt được hiệu
quả khác biệt về mức độ đau sau 30 ngày điều trị. Chứng tỏ rằng, nếu việc
tập luyện thường xuyên và đều đặn trong thời gian dài thì bệnh nhân sẽ đạt
được hiệu quả điều trị cao hơn. Và khi tình trạng đau được cải thiện nhanh
hơn thì các chỉ số khác cũng nhờ đó mà cải thiện theo. Theo Hà Hồng Hà
(2009), nhóm bệnh nhân TVĐĐ CSTL được điều trị bởi VLTL [1].
Như vậy, so sánh với các tác giả áp dụng bài tập McKenzie, kết quả
chúng tôi là tương đương. Điều này khẳng định hiệu quả giảm đau của bài
tập McKenzie là thiết thực.
4.2.2. Cải thiện góc Lasègue sau điều trị
Sau 15 ngày điều trị, tỷ lệ có Lasègue tốt là 32%, trung bình là
20%. Sau 30 ngày điều trị, sự cải thiện càng rõ hơn so với lúc chưa điều
trị. Như vậy, việc tập luyện thường xuyên và đều đặn sẽ đạt được kết quả
tốt hơn không chỉ trong 1 thời gian tức thời mà có tác dụng cả lâu dài.
Theo Gladys N., trong số 31 bệnh nhân TVĐĐ CSTL điều trị bằng bài tập
McKenzie thì góc Lasègue đo được ban đầu là 33 0 ± 2,0, sau 4 tuần điều trị
kết quả này tăng lên 690 ± 1,80 . Bài tập McKenzie đều đạt được hiệu quả
tốt trên sự chèn ép rễ thần kinh ở các nghiên cứu khác nhau.
Kéo giãn cột sống là phương pháp làm giảm sự chèn ép của đĩa đệm
lên rễ thần kinh vì nó làm giảm xung đột đĩa-rễ, làm rộng tương đối khoảng
cách giữa đĩa đệm và rễ thần kinh, chính vì vậy làm tăng góc Lasègue khi
điều trị. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đều có sử dụng phương
pháp kéo giãn cột sống bằng máy kéo tự động ở cả hai nhóm nghiên cứu, vì
vậy mà hai nhóm đều có cải thiện góc Lasègue có ý nghĩa thống kê. Ở
39

nhóm có áp dụng bài tập duỗi cột sống, chúng tôi thấy có sự cải thiện rõ rệt
hơn về góc Lasègue . Điều này được giải thích là do đáp ứng với bài tập
vận động McKenzie. Các bài tập có tác dụng làm thay đổi trạng thái, vị trí
nhân nhầy của đĩa đệm, phục hồi lại vị trí giải phẫu bình thường của khớp
liên cuống, giảm những biến dạng cơ học của đĩa đệm. Khi ưỡn thắt lưng,
nhân nhầy đĩa đệm sẽ dịch chuyển về phía trước, giải phóng sự chèn ép lên
rễ thần kinh nhờ đó mà tình trạng đau giảm, góc Lasègue cũng được cải
thiện hơn so với nhóm không tập.
4.2.3. Cải thiện về độ giãn cột sống thắt lưng sau điều trị
Bảng 3.13 và 3.14 cho thấy sau điều trị 30 ngày thì tỷ lệ bệnh nhân
đạt kết quả tốt và khá càng tăng lên nữa so với thời điểm sau 15 ngày điều
trị. Khác với mức độ đau, sự cải thiện độ giãn cột sống và nghiệm pháp tay
đất ở nhóm tập không nhanh như sự cải thiện về tình trạng đau. Cả 2 tiêu
chí này có cải thiện. Có thể giải thích tình trạng này như sau: nhờ mức độ
đau giảm nhanh ở nhóm có tập vận động mà kéo theo sự cải thiện về khả
năng vận động cột sống của nhóm tập nhanh hơn nhóm không tập, nhưng
sự khác biệt này là không lớn.
Theo Lê Thị Kiều Hoa, hiệu quả của kéo giãn cột sống đơn thuần
lên độ giãn CSTL cho kết quả rất tốt là 42,4%, tốt 33,3%, trung bình
15,2%, không kết quả 9,1% [5]. Như vậy, kết quả đạt được của chúng
tôi là cao hơn.
4.2.4. Cải thiện nghiệm pháp tay đất
Kết quả được trình bày ở bảng 3.15 và bảng 3.16.
Cùng với độ giãn cột sống thắt lưng, tầm vận động cột sống, góc
Lasègue,… thì nghiệm pháp tay đất là một trong số những tiêu chí đo
lường về hiệu quả của chương trình điều trị bệnh nhân TVĐĐ. Nghiệm
pháp tay đất thể hiện khả năng vận động, khả năng gập của cột sống, độ
mềm mại của các tổ chức phần mềm, gân, cơ cột sống thắt lưng. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi thấy có sự cải thiện về khoảng cách tay đất của
40

người bệnh qua các thời điểm điều trị 15 ngày và 30 ngày. Sự cải thiện này
là tăng dần theo thời gian điều trị, thời điểm 30 ngày là tốt hơn 15 ngày trị
liệu. Tỷ lệ tốt đạt 70%, tỷ lệ kém là 0%.
Nghiên cứu của Trần Quốc Khánh (2004) cho kết quả tốt và khá là
76,7%, tỷ lệ kém là 0%. [7].
So với tác giả Trần Văn Lộc (2001) [10], kết quả của chúng tôi là có
cao hơn. Theo chúng tôi, vì áp dụng nhiều phương pháp điều trị kết hợp với
bài tập McKenzie nên đạt được hiệu quả cao hơn. Qua quá trình điều trị, do
mức độ đau giảm dần, khả năng gập cột sống tăng dần lên, mức độ co cứng
cơ cạnh cột sống cũng giảm vì tình trạng đau cải thiện, chính vì vậy mà
khoảng cách tay đất cũng tốt dần lên.
4.2.5. Cải thiện về chức năng sinh hoạt hằng ngày
Kết quả được trình bày ở bảng 3.17, 3.18
Để đánh giá ảnh hưởng của TVĐĐCSTL đến các chức năng SHHN,
chúng tôi đánh giá 4 trong số 10 câu hỏi trong bộ câu hỏi Oswestry bao
gồm chăm sóc cá nhân, đi bộ, ngồi và đứng.
Khó khăn của người bệnh khi thực hiện các hoạt động chức năng
sinh hoạt hàng ngày thường là do đau và hạn chế tầm vận động của cột
sống. Cũng chính lý do này thường khiến bệnh nhân nhập viện để điều trị.
Sau 15 ngày điều trị, chức năng SHHN cúa nhóm đều tăng lên . Ban
đầu, mức độ kém và trung bình là 90%. Ở thời điểm 15 ngày điều trị, tỷ lệ
này giảm xuống còn 28%, không còn bệnh nhân nào ở mức độ kém. .
Sau 30 ngày điều trị, các chức năng SHHN đều tăng lên rỏ rệt. Theo
Lê Thị kiều Hoa (mức độ tốt đạt 36,4%) [5]. Kết quả của chúng tôi là khá
tương đương với nghiên cứu của tác giả này.
Như vậy, các chức năng SHHN có sự cải thiện ngày càng cao song
song với thời gian điều trị và kết quả càng cao . Chúng ta biết rằng, đau và
hạn chế khả năng vận động của cột sống là nguyên nhân gây hạn chế chức
năng SHHN. Trong quá trình điều trị theo thời gian, tình trạng đau và hạn
chế vận động được cải thiện do đó mà chức năng SHHN cũng được cải thiện
41

theo khi có áp dụng bài tập cột sống McKenzie, đau và vận động cột sống được
cải thiện tốt và nhanh khi tập vận động nên chức năng SHHN là tốt hơn.
Hoạt động chức năng là vấn đề quan trọng của mỗi con người, nó
phản ảnh khả năng hoạt động của cột sống. Để duy trì tốt khả năng hoạt
động của cột sống thì phải làm cho cột sống khỏe. Muốn có cột sống khỏe
thì phải luôn duy trì trạng thái cân bằng cho chính nó, phải duy trì độ ưỡn
thắt lưng vốn có, phải duy trì cho các mô mềm quanh cột sống khỏe bao
gồm cả các cơ thân mình. Một chế độ tập luyện đúng mức, đều đặn sẽ giúp
cho cột sống được khỏe hơn, có sức chịu đựng tốt hơn, thích nghi cao hơn
với cuộc sống hằng ngày.
Nghiên cứu của Allison R. (2010) cũng cho kết quả tốt. Lúc vào
viện, bệnh nhân có chỉ số Oswestry 36% (hạn chế SHHN mức độ trung
bình), sau 2 tuần điều trị chỉ số Oswestry còn 16% (hạn chế SHHN mức độ
nhẹ), và khi xuất viện thì chỉ số Oswestry trở về 0% (bình thường) [12].
4.2.6. Kết quả điều trị chung
Hiệu quả điều trị TVĐĐ CSTL không chỉ được thể hiện ở các chỉ số
đơn thuần như: mức độ giảm đau, cải thiện sự chèn ép lên rễ thần kinh, tầm
vận động của cột sống … mà nó còn là sự tổng hợp của các chỉ số để thể
hiện nên một kết quả mang tính tổng thể của các chỉ số. Trong nghiên cứu,
chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị tổng thể bằng 7 chỉ số nghiên cứu, tổng
hợp của các yếu tố này nói lên khả năng vận động, chất lượng cuộc sống
của người bệnh bao gồm cả các chức năng SHHN.
Năm 2007, Trần Thái Hà nghiên cứu điều trị đau thần kinh tọa do
TVĐĐ CSTL bằng điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu. Kết quả rất
tốt và tốt đạt 93,4%, trung bình là 6,6% [2].
Năm 2009, Hà Hồng Hà nghiên cứu 100 bệnh nhân đau thần kinh tọa do
TVĐĐ CSTL điều trị bằng vật lý trị liệu, bài tập cột sống kết hợp mang áo nẹp
mềm cột sống cho kết quả rất tốt và tốt là 74%, trung bình là 26% [1].
So với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, kết quả chúng tôi là
khá tương đương.
42

4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN THOÁT VỊ ĐĨA


ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
4.3.1. Liên quan giữa cách thức khởi phát và hoàn cảnh xảy ra bệnh
Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa cách khởi phát và hoàn
cảnh xảy ra bệnh (bảng 3.23) TVĐĐ khởi phát đột ngột thường xảy ra sau
chấn thương hoặc vận động cột sống quá mức, các trường hợp thoát vị
không có yếu tố khởi phát thường diễn ra từ từ (chiếm 45%). Năm 2001,
Nguyễn Mai Hương nghiên cứu 34 bệnh nhân TVĐĐ CSTL cũng cho kết
quả tương đương [6].
Theo Hồ Hữu Lương, những chấn thương cấp thường gây bệnh cảnh
điển hình đau thắt lưng cấp, sau vài ngày hoặc vài tuần tái phát rồi lan dần
xuống chân theo phân bố của rễ thần kinh [9].
Các yếu tố chấn thương và vi chấn thương là yếu tố khởi phát
TVĐĐ, tuy nhiên thoát vị có thể hình thành trong điều kiện không có chấn
thương, trong những trường hợp này thì vai trò của thoái hóa đĩa đệm là
yếu tố chủ yếu gây thoát vị, biểu hiện lâm sàng là xuất hiện từ từ.
TVĐĐ thường xảy ra sau những vận động quá mức của CSTL hoặc
sau các chấn thương liên quan làm dễ cho việc xuất hiện TVĐĐ. Các yếu
tố chấn thương có thể là cấp tính như là ngã từ trên cao xuống, mang vác
vật nặng (gây TVĐĐ cấp), hoặc là các vi chấn thương với tần xuất cao và
kéo dài (như những sang chấn hoặc quá tải do nghề nghiệp). Các vi chấn
thương này mặc dù không đủ mạnh để gây ra TVĐĐ cấp tính nhưng việc
nó lặp đi lặp lại trong thời gian dài cũng đủ gây nên TVĐĐ.
4.3.2. Liên quan giữa mức độ TVĐĐ với nghề nghiệp
Chúng tôi nhận thấy, có mối liên quan giữa mức độ thoát vị với yếu
tố nghề nghiệp (bảng 3.24). Những người lao động nặng nhọc có mức độ
TVĐĐ nặng hơn những người lao động nhẹ,. Theo chúng tôi, với những
người lao động nặng thì họ thường xuyên làm việc nặng nhọc, mức tải
trọng mà cột sống chịu đựng khi làm việc là cao hơn, cột sống phải chịu áp
43

lực trọng tải cao tác động lên đĩa đệm làm dễ gây nên TVĐĐ và mức độ
thoát vị vì đó cũng nặng hơn so với những người lao động nhẹ. Ngoài ra,
chúng tôi thấy so với các đối tượng khác, những người lao động nặng hầu
hết là người có trình độ học vấn khá thấp, nhận thức về ảnh hưởng của
bệnh tật cũng ít hơn, sự hiểu biết về cách lao động làm việc, nghỉ ngơi hợp
lý cũng như cách dự phòng bệnh cũng kém hơn. Do đó những người này là
đối tượng có nguy cơ thoát vị cao, khi bị thoát vị thường cũng nặng nề hơn.
4.3.3. Liên quan giữa đau với SHHN
Mức độ cải thiện về chức năng sinh hoạt của bệnh nhân phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó mức độ đau là 1 trong số các yếu tố
tác động đến chức năng SHHN. Chức năng SHHN là một yếu tố quan trọng
đánh giá hiệu quả điều trị ở người bệnh đau thắt lưng nói chung và TVĐĐ
CSTL nói riêng. Biểu đồ 3.9 mô tả mối tương quan giữa mức độ đau với
chức năng SHHN. Chúng tôi nhận thấy, có mối tương quan thuận khá chặt
giữa mức độ đau với chức năng SHHN, chính tình trạng đau là 1 yếu tố ảnh
hưởng nhiều đến các chức năng trong sinh hoạt của họ như đi lại, đứng
ngồi, chăm sóc cá nhân, bê vật nặng... Trong thực tế lâm sàng điều trị
TVĐĐ, điều này thật sự có ý nghĩa. Cụ thể là, để cải thiện chất lượng cuộc
sống, khả năng sinh hoạt, tham gia các hoạt động của bệnh nhân thì một
yếu tố rất quan trọng là phải cải thiện tốt tình trạng đau cho bệnh nhân.
Ngược lại, một khi tình trạng đau của người bệnh còn nặng nề thì khả năng
sinh hoạt hàng ngày của họ sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Cường độ đau và chỉ số
SHHN Oswestry là 2 trong số các yếu tố thể hiện hiệu quả của việc điều trị
TVĐĐ. Chúng tôi thấy, giữa nghiên cứu của chúng tôi với tác giả trên đều
có mối tương quan của 2 chỉ số trên ở các mức độ khác nhau.
44

Chương 5
KẾT LUẬN

Qua các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm chung ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu
- Tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 45.5 tuổi.
- Tỷ lệ thoát vị đĩa đệm nam giới/nữ giới là 1,2/1
- TVĐĐ ở nhóm lao động nặng chiếm tỷ lệ 58,%, nhóm lao động
nhẹ là 42%.
- Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,72 ± 6,303 tháng.
- Lúc vào viện, số lần đau của bệnh nhân đa số là trên 2 lần,
chiếm 54%.
- TVĐĐ L4-L5 là thường gặp nhất, thoát vị đơn tầng chiếm 58%.
- Thoát vị phía bên trái chiếm tỷ lệ cao nhất (58%), thoát vị trung
tâm chỉ chiếm 16%.
- Thoát vị mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 36%, mức độ vừa là 64%.
2. Hiệu quả của bài tập duỗi McKenzie
- Mức độ đau cải thiện tốt
- Cải thiện về góc Lasègue tốt
- Độ giãn CSTL Cải thiện tốt
- Tầm vận động cột sống được cải thiện tốt, đặc biệt là vận động
duỗi cột sống.
- Cải thiện chức năng sinh hoạt hằng ngày tốt lên rõ rệt.
- Điều trị bài tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu cho kết quả
tốt và khá đạt 84 % các trường hợp TVĐĐCSTL.
45

3. Một số yếu tố chính liên quan đến TVĐĐCSTL


- Có mối liên quan giữa cách thức khởi phát và hoàn cảnh xảy ra
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Bệnh khởi phát đột ngột thường xảy ra
sau chấn thương hoặc vận động cột sống quá mức.
- Có mối liên quan giữa mức độ thoát vị đĩa đệm với nghề nghiệp,
người lao động nặng thường có mức độ thoát vị nặng hơn và ngược lại.
46

KIẾN NGHỊ

Dựa vào một số kết quả bước đầu thu được trong việc áp dụng bài
tập duỗi McKenzie kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị TVĐĐCSTL,
chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Nên kết hợp bài tập duỗi McKenzie với các phương pháp vật lý trị
liệu trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
2. Cần nghiên cứu theo dõi trong thời gian dài hơn về hiệu quả dự
phòng và phòng ngừa tái phát thoát vị đĩa đệm bằng bài tập McKenzie.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Hà Hồng Hà (2009), Nghiên cứu hiệu quả của áo nẹp mềm cột sống
thắt lưng trong điều trị bệnh nhân đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa
đệm, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Thái Hà (2007), Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp với vật
lý trị liệu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Hải (2007), Đánh giá kết quả điều trị đau thần kinh tọa
do thoát vị đĩa đệm bằng bấm kéo nắn, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Phan Thị Hạnh (2009), Đánh giá kết quả điều trị phục hồi chức năng
trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Lê Thị Kiều Hoa (2001), Nghiên cứu hiệu quả phục hồi vận động ở
bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng-cùng bằng máy ELTRA, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Mai Huơng (2001), Đối chiếu đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh cộng hưởng từ của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, Luận văn
Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Trần Quốc Khánh (2004), Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng
ở công nhân công ty dệt may Huế bằng bài tập McKenzie, Luận văn
tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Đặng Thị Xuân Liễu (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh học của bệnh nhân đau thần kinh tọa, Luận văn Thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Hồ Hữu Lương (2008), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tr. 76-217
10. Trần Văn Lộc (2001), Nhận xét đặc điểm lâm sàng thoát vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng và vai trò của một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh,
Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Thành Tuyên (2010), Đánh giá hiệu quả điều trị kết hợp của
bài tập McKenzie trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
TIẾNG ANH
12. Fairbank J.C., Davis J.B.(1980), The Oswestry low back pain
disability questionnaire”, Physiotherapy, (66), pp. 271-273.
13. McKenzie R. (2001), Treat your own back, Spinal Publications New
Zealand LTD, Seventh Edition.
14. Weinstein S.M., Herring S.A., Standaert C.J. (2005), “Low back
pain”, Physical Medicine & Rehabilitation: Principles and practice,
Lippincott Williams & Wilkins, fourth edition, Vol.1, pp. 653-675.

You might also like