You are on page 1of 40

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH& CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG THỊNH

Sinh viên thực hiện :


Lớp :
Mã sinh viên :
Giảng viên hướng dẫn :

Hà Nội, 2022
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................... 1
1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh .............................................................. 1
1.1. Khái niệm cạnh tranh ......................................................................... 1
1.2. Các loại hình cạnh tranh .................................................................... 1
1.3. Các công cụ cạnh tranh ...................................................................... 3
2. Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh ............................................... 4
2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................... 4
2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh .............................................. 4
3. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ............................................. 6
3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp .............. 6
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................. 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG THỊNH ......................... 11
1. Tổng quan về công ty ................................................................................ 11
1.1. Sự hình thành và phát triển .............................................................. 11
1.2. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................... 11
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý........................................................ 11
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Của công ty qua 3 năm ................... 14
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty ............................................. 16
2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty ...................................... 16
2.2. Một số công cụ cạnh tranh của công ty ........................................... 21
2.3. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty ................................. 25
2.3.1. Những mặt đạt được...................................................................... 25
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 25
3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 25

Sinh viên: Vũ Thành Công i Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

3.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 25


3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................. 25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG
THỊNH................................................................................................................ 28
1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ....................... 28
1.1. Phương hướng phát triển của công ty đến 2025 .............................. 28
1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .............. 28
2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .................... 28
2.1. Chú trọng công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường ....................... 28
2.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ..................................... 28
2.3. Xây dựng, củng cố phát triển nguồn nhân lực ................................. 28
2.4. Hoàn thiện chính sách marketing..................................................... 28
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34

Sinh viên: Vũ Thành Công ii Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2019 – 2021 ............. 15
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty giai đoạn
2019 – 2021 ......................................................................................................... 15
Bảng 2.3: Năng lực đội ngũ quản lý của công ty năm 2021 ............................... 17
Bảng 2.4: Một số sản phẩm nổi bật của công ty ................................................. 22
Bảng 2.5: Số lượng sản phẩm nhập từ các hãng máy tính nổi tiếng trên thế giới
của công ty so với đối thủ cạnh tranh năm 2021................................................. 23
Bảng 2.6: Giá bán một số mặt hàng công nghệ thể hiện sức cạnh tranh của công
ty năm 2021 ......................................................................................................... 24
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình kim cương của Porter .............................................................. 5
Hình 1.2 Mô hình SWOT ...................................................................................... 6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................ 12

Sinh viên: Vũ Thành Công iii Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang tích cực
chuẩn bị hành trang cho mình để đón nhận những cơ hội và thách thức do mở
cửa mang lại. Doanh nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ
nắm được quyền chủ động trên thị trường. Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ Hưng Thịnh là một công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị
điện tử.., hội nhập WTO đặt ra những yêu cầu rất lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng
vật chất kỹ thuật, điều này mở ra cho công ty những cơ hội lớn, những thị
trường lớn, song cũng chính vì điều này mà xuất hiện ngày càng nhiều các công
ty muốn gia nhập thị trường này và còn những công ty nước ngoài với sự bình
đẳng trong các chính sách của nhà nước và với năng lực tài chính mạnh mẽ cũng
tham gia, làm cho miếng bánh thị phần bị chia nhỏ, sự canh tranh cũng vì thế mà
trở nên khốc liệt hơn.
Chính vì lý do đó công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường và luôn chiến thắng trong các cuộc
cạnh tranh đó.Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm để phát triển đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu, là vấn đề rất cấp thiết của công ty. Trên tinh
thần đó em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng Thịnh ” làm
luận văn tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh. Khảo sát,
phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp năng cao năng lực cạnh tranh thu
hút khách của công ty trong thời gian qua. Trên cơ sở lý luận và đánh giá chung
về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty, đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị với ban ngành liên quan nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút khách
đến với công ty trong thời gian tới.

Sinh viên: Vũ Thành Công iv Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

3. Đối tượng nghiên cứu


Nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty nói chung và năng lực cạnh
tranh của công ty nói riêng
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Khóa luận được thực hiện nghiên cứu tại công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch Vụ Hưng Thịnh
Thời gian nghiên cứu: Số liệu qua 3 năm 2019 – 2021. Phương hướng phát
triển của công ty đến năm 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, thống kê, tổng hợp, so sánh, hiểu tháp
phân tích, đánh giá, dùng bảng biểu, sơ đồ để biểu đạt...
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ Hưng Thịnh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Hưng Thịnh

Sinh viên: Vũ Thành Công v Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG


LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như
sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham
gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi trong
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình”
1.2. Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các
tiêu thức sau:
♦ Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: loại hình cạnh tranh này hình
thành dựa trên cở sơ thoả thuận giá cả của hàng hoá. Trong đó, người mua muốn
mua được hàng hoá với giá thấp nhất, còn người bán thì mong muốn có thể bán
với giá cao nhất.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: loại hình cạnh tranh này được hình
thành dựa vào quan hệ cung-cầu trên thị trường. Trong trường hợp khi cung thấp
hơn cầu rất nhiều thì cạnh tranh diễn ra càng gay gắt, giá hàng hoá sẽ tăng cao
do người mua phải chấp nhận giá để có thể mua được hàng.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những người
cung cấp hàng hoá nhằm giành được khách hàng và thị trường. Cuộc cạnh tranh
này sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá hạ xuống và chất lượng, mẫu mã của hàng hoá
không ngừng được cải tiến theo thị hiếu của người tiêu dùng. Người bán nào
không đủ năng lực sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
♦ Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh diễn ra giữa các doanh

Sinh viên: Vũ Thành Công 1 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

nghiệp, công ty trong một ngành. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất ra một
loại sản phẩm như nhau, và kết quả của cạnh tranh sẽ dẫn đến sự phát triển của
kỹ thuật sản xuất
Cạnh tranh giữa các ngành: diễn ra giữa các doanh nghiệp trong các ngành
kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Quá trình này sẽ dẫn đến
sự phân bổ lại vốn đầu tư giữa các ngành, các dòng vốn sẽ di chuyển từ những
ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao.
♦ Căn cứ vào tình chất cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo: là cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán
khác nhau, trong đó không có người bán nào có đủ sức mạnh để khống chế giá
cả của thị trường. Các sản phẩm được bán ra tương đồng với nhau. Do đó để
cạnh tranh với các đối thủ khác thì người bán phải tìm cách giảm chi phí, nâng
cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, tạo ra được sự khác biệt so với
những người bán khác nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm sẽ gắn liền với hình ảnh
và tên tuổi công ty. Do đó để có thể tiêu thụ được sản phẩm thì nguời bán cần
phải tiến hành các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ kèm
theo, ưa đãi về giá cả.
Cạnh tranh độc quyền: trong trưòng hợp này giá cả trên thị trường sẽ không
được quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Sản phẩm sẽ chỉ do một
hoặc một ít người bán và họ sẽ khống chế giá cả.
♦ Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh phù hợp với luật pháp, với đạo đức
kinh doanh, với các chuẩn mực xã hội. Các biện pháp cạnh tranh được xã hội
chấp nhận và tiến hành công khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào các hoạt động vi phạm
pháp luật ( như buôn lậu hay trốn thuế). Đây là loại hình cạnh tranh vi phạm vào

Sinh viên: Vũ Thành Công 2 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

đạo đức kinh doanh và bị lên án.


1.3. Các công cụ cạnh tranh
♦ Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm chính là một công cụ rất quan trọng trong cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Nó phản ánh sự thoả mãn các nhu cầu của khách hàng,
dẫn tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng chiến thắng các đối thủ
cạnh tranh khác. Trong điều kiện hiện nay, khi mà thu nhập và mức sống của
người dân càng ngày càng được nâng cao thì giá cả đã không còn là yếu tố hàng
đầu nữa mà chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quan trọng quyết định đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
♦ Cạnh tranh bằng giá sản phẩm
Giá cả chính là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, nó phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
• Các yếu tố có thể kiểm soát: là các yếu tố có thể tính được bằng tiền như
các yếu tố đầu vào, giá thành nguyên, nhiên vật liệu, chi phí bán hàng, chi phí
lưu động, tiền lương công nhân …
• Các yếu tố không thể kiểm soát: là các yếu tố như quan hệ cung cầu trên
thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả của hàng hoá được các doanh nghiệp sử dụng làm công cụ cạnh
tranh thông qua các chính sách định giá bán hàng hoá của mình trên thị trường.
♦ Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng của mình doanh nghiệp có thể tiến hành
một số hoạt động như: tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, tổ chức hội nghị
khách hàng, tham gia vào các liên kết kinh tế…
Trong môi trường kinh tế hiện nay, mỗi một doanh nghiệp không những
cần sản xuất tốt mà còn phải biết phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của
mình tới tay người tiêu dùng. Có thể phát triển tốt mạng lưới này thị khả năng
tiêu thụ sản phẩm mới có thể gia tăng.

Sinh viên: Vũ Thành Công 3 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

2. Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh


2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra đời;
tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù vậy, có
thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
Theo Wikipedia định nghĩa thì: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng
cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển,
thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công
ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị
trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal
Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh (NLCT) của DN là khả năng,
năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị
trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất
cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
2.2. Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh

Sinh viên: Vũ Thành Công 4 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

2.2.1 Mô hình kim cương


Mô hình kim cương là mô hình do Michael Porter, giáo sư của đại học
Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành nên
4 đỉnh của cấu trúc kim cương là
• Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức
• Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội địa.
• Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay không sự cạnh tranh
quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan.
• Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự
cạnh tranh nội địa.
Hình 1.1 Mô hình kim cương của Porter

Nhà
nước

Bối cảnh cạnh


tranh, chiến
lược doanh
nghiệp và cấu
trúc ngành

Các điều Các điều


kiện về các kiện về cầu
yếu tố đầu
vào

Lĩnh vực liên


quan và hỗ trợ

Mô hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà còn xét đến các

Sinh viên: Vũ Thành Công 5 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình này được sử dụng khá phổ
biến.
2.2.2 Mô hình SWOT
SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một công cụ nhằm phân tích thực
trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển.
Hình 1.2 Mô hình SWOT

Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities và
Threats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Thông qua phân tích SWOT,
chúng ta xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi
như:
• Streng: lợi thế của công ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công nhất?
Những nguồn lực mà công ty có thể sử dụng? Ưu điểm so với các đối thủ?
• Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế trong
hoạt động của công ty là gì? Nguồn lực nào thiếu?
• Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của công ty trong thời gian tới là
gì?
• Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh? Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công ty?
3. Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh
3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp

Sinh viên: Vũ Thành Công 6 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

♦ Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp


Có thể nói rằng năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được
thể hiện trên các mặt:
– Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: được hiểu không chỉ là học vấn đơn
thuần của một cá nhân, mà nó là tổng thể các kiến thức mà cá nhân đó lĩnh hội
được.
– Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: được thể hiện qua việc sắp xếp,
bố trí cơ cấu bộ máy quản lý cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng
của từng bộ phận.
♦ Công nghệ, thiết bị và trình độ kỹ thuật
Công nghệ, thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật được áp dụng có ảnh hưởng
rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ tiên tiến
giúp cho việc rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm chi phí, nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm; là yếu tố quyết định đến chất lượng của sản
phẩm. Công nghệ còn tác động tới tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao
trình độ cơ khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
♦ Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, lao động vừa là yếu tố đầu vào vừa là lực lượng
trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ. Lao động cũng chính là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá quy trình sản xuất và đóng góp những sáng chế, cải tiến kỹ
thuật .. giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do đó, trình
độ của lao động có tác động lớn tới độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng tới
năng suất và chi phí của doanh nghiệp, là yếu tố tác động trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
♦ Năng lực tài chính của doanh nghiệp

Sinh viên: Vũ Thành Công 7 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là quy mô vốn và
khả năng huy động vốn; nó còn bao hàm cả khả năng sử dụng vốn có hiệu quả,
năng lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
♦ Năng lực marketing của doanh nghiệp
Năng lực marketing trước hết là khả năng nắm bắt được các nhu cầu, biến
đổi của thị trường, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp. Hoạt động Marketing còn giúp điều tra ý kiến khách hàng, từ đó tiến
hàng cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng
chiếm lĩnh thị phần. Bên cạnh đó, các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình tới đông đảo khách hàng, tác động
trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm.
♦ Năng lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển
thì việc một doanh nghiệp có một sự vượt trội về công nghệ, kỹ thuật sẽ chiếm
được lợi thế rất lớn trong cạnh tranh. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu và phát triển
đang rất được coi trọng, đặc biệt là tại các công ty, tập đoàn lớn. Năng lực
nghiên cứu và phát triển có vai trò qua trọng trong việc cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nó còn góp phần
vào việc sáng tạo ra các sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã, hoàn thiện hơn nữa sản
phẩm đã có để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, làm tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
♦ Thị trường
Có thể nói rằng thị trường gắn liền với sự tồn tại của một doanh nghiệp,
nếu không có thị trường thì cho dù doanh nghiệp rất lớn mạnh cũng không thể
duy trì sự hoạt động của mình. Thị trường là nơi tiêu thụ các sản phẩm cho
doanh nghiệp, nếu không có một thị trường tiêu thụ ổn định thì doanh nghiệp sẽ
không thể duy trì được hoạt động sản xuất của mình và dẫn đến phá sản.

Sinh viên: Vũ Thành Công 8 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Thị trường còn chính là nơi cung cấp các thông tin về yêu cầu của khách
hàng, các biến động của nền kinh tế, từ đó thị trường đóng vai trò là công cụ
định hướng, hướng dẫn các hoạt động của doanh nghiệp thông qua quy luật cung
– cầu, sự biến dộng về giá cả.
♦ Thể chế, chính sách
Thể chế , chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn
chế hay khuyến khích đầu tư, kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề,
khu vực … ; các chính sách về đầu tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị
trường. Như vậy thể chế, chính sách có tác động điều tiết tới cả các yếu tố đầu
vào, quá trình sản xuất và đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhóm yếu tố
có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động của doanh nghiệp nói chung và nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
♦ Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng vật chất - kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao
gồm hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục
– đào tạo … Đây là các tiền đề rất quan trọng, chúng có tác động mạnh mẽ tới
quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá cả và chất
lượng của sản phẩm.
♦ Các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
Thực tế, khi trình độ sản xuất ngày cang hiện đại thì sự hỗ, trợ, phụ thuộc
cho nhau càng lớn. Như một sản phẩm có thể được chia ra sản xuất tại nhiều
quốc gia khác nhau hay sản phẩm của doanh nghiệp này sẽ sử dụng các phụ
tùng, linh kiện được sản xuất bởi doanh nghiệp khác. Các nghành công nghiệp
hỗ trợ cho sản xuất của doanh nghiệp có phát triển tốt thì doanh nghiệp mới có
thể rút ngắn thời gian sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm giá
thành.
♦ Trình độ nguồn nhân lực
Hiện này, chúng ta đang chuyển sang một nền kinh tế tri thức, và yếu tố

Sinh viên: Vũ Thành Công 9 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

quyết định sự lớn mạnh của một doanh nghiệp không còn là anh có bao nhiêu
vốn mà là nhân viên của anh có năng lực như thế nào thì chất lượng nguồn nhân
lực là yếu tố được quan tâm nhất khi các doanh nghiệp lựa chọn đầu tư. Trình độ
của nguồn nhân lực thể hiện qua kiến thức, các kỹ năng, thái độ đối với công
việc của người lao động.

Sinh viên: Vũ Thành Công 10 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG


TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG THỊNH
1. Tổng quan về công ty
1.1. Sự hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Hưng Thịnh
- Trụ sở chính: Khu Đồng Khê, TT Nam Sách, H. Nam Sách – Hải Dương
- Giám Đốc: Vương Thị Thọ
- Điện Thoại: 022037540440
- Mã số thuế: 0800262519
Được thành lập vào tháng 4 năm 2014, Công ty lúc đó chỉ như là một cửa
hàng buôn bán máy tính nhỏ lẻ. Đến tháng 07 năm 2016 công ty được thành lập
và có tên chính thức là công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hưng Thịnh.
Qua thời gian hoạt động công ty đã từng bước lớn mạnh và phát triển trong lĩnh
vực kinh doanh các sản phẩm, linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng do các
hãng điện tử hàng đầu trên thế giới sản xuất.
Công ty luôn phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đem lại cho người tiêu dùng
những sản phẩm công nghệ tiên tiến, và đã trở thành một trong những thương
hiệu đáng tin cậy và được yêu thích nhất. Công ty luôn cam kết cung cấp hàng
chính hãng từ các nhà sản xuất, chất lượng luôn được đảm bảo và mức giá phù
hợp trong môi trường cạnh tranh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Phân phối, nhập các thiết bị điện tử như laptop, máy tính bảng, điện thoại
di động, máy in, máy photo… từ nhà sản xuất nổi tiếng như LG, Samsung,
Panasonic… để bán cho khách hàng với giá cả hợp lý nhất và dịch vụ bảo hanh
sửa chữa các thiết bị điện tử.
Nhiệm vụ:
- Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh,

Sinh viên: Vũ Thành Công 11 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

giảm chi phí để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nắm bắt được nhu cầu thị
trường và xây dựng phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về
kinh doanh… theo đúng quy định của Nhà nước, đồng thời hoạch định chiến
lược kinh doanh và phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của công ty.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, sử dụng các chế độ
chính sách về quản lí và sử dụng vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng thành viên

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc


hành chính kinh doanh

Phòng Hành Phòng Phòng Phòng Kỹ


chính nhân sự Kế toán Kinh Thuật
Doanh
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ
Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công
ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, trước cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật và cán bộ nhân viên trong công ty.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh: Tham mưu cho giám đốc các vấn đề kinh
doanh và phụ trách phòng kinh doanh thương mại, phòng kỹ thuật. Thiết lập

Sinh viên: Vũ Thành Công 12 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

mục tiêu, kế hoạch phù hợp, xây dựng các kênh phân phối, quảng bá hình ảnh
của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty nếu phát sinh.
Phó Giám Đốc Hành Chính: phụ trách các công việc hành chính, quản lý
nhân sự và tuyển dụng nhân viên mới theo nhu cầu của công ty. Phân công
công việc và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của phòng cũng như giám
sát cách thức thực hiện công việc của toàn bộ nhân viên trong phòng. Căn cứ
vào nhiệm vụ, chức năng của phòng hành chính để phân công công việc cho các
nhân sự. Tham gia các hội đồng của công ty như: Tuyển dụng, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật, bảo hộ lao động, khoa học kỹ thuật nhằm đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
Phòng Kế toán : Có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận khác trong công ty
thực hiện đúng chế độ thể lệ quy định về kế toán tài chính, đồng thời có nhiệm
vụ theo dõi, tổng hợp tình hình tài chính của công ty và hoạt động kế toán theo
quy định của Nhà Nước.
Phòng Kinh Doanh: Là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức
năng tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển kinh doanh,
liên doanh liên kết trong và ngoài Công ty.
Phòng Kĩ Thuật: Theo dõi, bảo trì thường xuyên các trang thiết bị và sửa
chữa các công cụ khi các bộ phận khác có yêu cầu. Thực hiện các khâu trang trí
sân khấu, âm thanh cho hội trường để phục vụ cho các hội nghị, hội thảo do
khách hàng hợp đồng.
Phòng Hành chính Nhân sự: quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên
chế lao động trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán
bộ hàng năm, năng lương, năng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên quan
đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động
của đơn vị. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý, sắp xếp tổ chức kinh

Sinh viên: Vũ Thành Công 13 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

doanh, tiếp cận và bỗ trí cán bộ công nhân viên, quy hoạch và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác quản lý nội bộ.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Của công ty qua 3 năm
+ Nguồn lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2019 sau khi trừ hết các
khoản chi phí còn lại là 1.990 triệu đồng. Trong năm 2020 tăng thành 2.498
triệu tương đương tăng 25,53% so với năm 2019 và năm 2021 là 2.890 triệu
đồng tương đương tăng 15,96% so với năm 2019
+ Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty luôn là 20% số lợi nhuận kiến
được hàng năm nên năm 2018 Công ty đã nộp số tiền là 419 triệu đồng. Năm
2020 là 437 triệu và năm 2021 nộp là 48 triệu đồng. Công ty nộp ngân sách ngày
càng nhiều chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.
+ Tiền lương bình quân của người lao động tăng qua các năm đã tăng từ 5
triệu đồng lên 6 triệu đồng vào năm 2020 và tiếp tục tăng lên 6,5 triệu đồng vào
năm 2021. Do thu nhập bình quân 1 lao động của công ty tùy thuộc vào số
lượng sản phẩm bán được. Điều này đã san sẻ bớt cho người lao động trước tình
hình bão giá hiện nay, giúp họ yên tâm một phần và gắn bó với công ty lâu dài.

Sinh viên: Vũ Thành Công 14 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Bảng 2.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2019 – 2021
So sánh tăng, giảm
Đơn vị Năm Năm Năm
STT Các chỉ tiêu chủ yếu 2020/2019 2021/2020
tính 2019 2020 2021
+/- % %
1 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành triệu đồng 16.522 22.467 20.198 5.945 35,98 -2.269 -10,10
2 Tổng số lao động người 32 35 37 3 9,38 2 5,71
3 Tổng vốn kinh doanh bình quân triệu đồng 18.550 21.290 27.500 2.740 14,77 6.210 29,17
3a Vốn cố định bình quân triệu đồng 5.850 8.280 11.690 2.430 41,54 3.410 41,18
3b Vốn lưu động bình quân triệu đồng 12.700 13.010 15.810 310 2,44 2.800 21,52
4 Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 1.990 2.498 2.890 508 25,53 392 15,69
5 Nộp ngân sách triệu đồng 419 437 485 18 4,30 48 10,98
6 Thu nhập BQ 1 lao động (V) trđ/tháng 5,5 6 6,5 1 9,09 1 8,33
7 Năng suất lao động BQ năm (7) = (1)/(2) triệu đồng 516,31 641,91 545,89 126 24,33 -96 -14,96
8 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (8) = (4)/(1) Chỉ số 0,12 0,11 0,14
9 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (9) = (4)/(3) Chỉ số 0,11 0,12 0,11
10 Số vòng quay vốn lưu động (10) =(1)/(3b) Vòng 0,89 1,06 0,73

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Sinh viên: Vũ Thành Công 15 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty


2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty
2.1.1. Về nguồn lực tài chính
Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty. Công ty phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh thì mới có khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn thực tế để đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ công
việc, từ đó nâng cao thêm năng lực cạnh tranh của công ty.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty giai
đoạn 2019 – 2021
Chênh Chênh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu lệch lệch
2019 2020 2021
2020/2019 2021/2020
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
(=TSNH/Nợ NH) 1,10 1,09 1,04 -0,01 -0,05
2. Khả năng thanh
toán nhanh
(=(TSNH-
HTK)/Nợ NH 0,15 0,23 0,15 0,09 -0,09
3. Khả năng thanh
toán tức thời(Tiền
và CKTTT/Nợ
NH) 0,00 0,01 0,02 0,00 0,01
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)
Nhìn chung, qua các năm, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công
tygiảm dần và đến năm 2021 hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 1,04, qua 3
năm chỉ số thanh toán ngăn hạn đều lớn hơn 1, cho thấy tổng tài sản ngắn hạn
của công ty đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty, đảm

Sinh viên: Vũ Thành Công 16 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Một biểu hiện tốt trong chính sách tài trợ của
công ty, đảm bảo khả năng an toàn trong thanh toán của công ty. Hệ số thanh
toán nhanh: Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của công ty được tài trợ
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn sau khi đã loại bỏ đi hàng tồn kho ( tài sản
có tính thanh khoản thấp). Năm 2019, hệ số thanh toán nhanh của công ty là
0,15. Đến năm 2020, hệ số này là 0,23 tăng 0,8 so với năm trước . Đến năm
2020 hệ số thanh toán giảm quay về mức 0,15. Có sự thay đổi như vậy không
chỉ do tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng lên mà còn do hàng tồn kho đã được
giảm đi một lượng đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty
sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho vẫn đủ để chi trả cho các khoản nợ sắp đến
hạn thanh toán của công ty. Hệ số này đang ở mức thấp hơn so với các doanh
nghiệp cùng ngành khác, có thể thấy hệ số thanh toán nhanh của công ty vẫn
chưa ổn định ở mức an toàn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty trong 3 năm luôn ở mức
rất thấp tuy là có tăng trong 3 năm, điều này cho thấy việc đảm bảo thanh toán
ngay tức thời của công ty không được đảm bảo. Nhu cầu đầu tư vào hàng tồn
kho lớn dẫn tới lượng vốn đầu tư cho tiền bị giảm sút, mặt khác công ty kinh
doanh trong lĩnh vực lương thực thực phẩm nên nhu cầu về tiền chủ yếu được
đảm bảo bằng việc chiếm dụng vốn của khách hàng cũng như nhà cung cấp.
Công ty luôn tìm cách để mang lại lợi nhuận là tối đa, việc tính toán cụ thể thời
gian quay vòng vốn và mức thu chi sẽ giúp công ty đảm bảo được khả năng
thanh toán. Do tại thời điểm phân tích không phải khoản nợ nào cũng quá hạn
do đó công ty cần theo dõi các khoản nợ để dự trữ tiền hợp lý, tránh các khoản
nợ quá hạn gây mất uy tín, đồng thời không dự trữ tiền mặt quá nhiều làm giảm
hiệu quả đầu tư.
Tóm lại, sau khi phân tích về thực trạng năng lực tài chính của công ty
nhận thấy: Hoạt động của công ty từng bước đi vào ổn định và có hiệu quả năm
sau luôn cao hơn năm trước. Đây chính là tín hiệu tốt cho bức tranh tài chính

Sinh viên: Vũ Thành Công 17 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

của công ty trong việc thanh toán nợ. Chứng tỏ công ty không quá phụ thuộc
nhiều vào các tổ chức tín dụng bên ngoài và ngày càng chủ động hơn về nguồn
vốn. Do đó công ty cũng sẽ bớt gặp những rủi ro hơn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hơn nữa công tác thu hồi vốn của công ty khá tốt nên sẽ có
tác động tích cực tới khả năng vay vốn của công ty. Nhưng khả năng thanh toán
của công ty còn thấp bởi công ty chưa có các biện pháp quản lý hữu hiệu để làm
tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2. Về nguồn nhân lực
Bảng 2.3. Năng lực đội ngũ quản lý của công ty năm 2021
Ngành Trình độ Trình độ Thâm niên
STT Chức danh
ĐT chuyên môn ngoại ngữ công tác
1 Giám đốc CNTT Kỹ sư Tiếng anh B 20
Cử
2 Phó giám đốc nhân Kinh tế Tiếng anh C 15
kinh tế
Trưởng Phòng
3 CNTT Kỹ sư Tiếng anh B 10
Kỹ thuật
Trưởng phòng kế Thạc sĩ
4 Thạc sĩ Tiếng Anh C 10
toán KT
( Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự )
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty có trình độ học vấn và trình độ
ngoại ngữ tương đối tốt. Các vị trí công việc đảm nhận đều phân công theo đúng
chuyên ngành đào tạo, không có trường hợp trái ngành nghề. Ngoài ra số năm
công tác của đội ngũ quản lý đều lớn hơn 10 năm. Điều này cho thấy bề dày
kinh nghiệm kỹ năng làm việc cũng như tích lũy kiến thức phục vụ trong công
tác lãnh đạo ở công ty là rất cao.
Ban giám đốc đã có những tầm nhìn xa và định hướng phát triển đúng
đắn. Tuy nhiên năng lực quản lý của cán bộ quản lý chưa phát triển hết định

Sinh viên: Vũ Thành Công 18 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

hướng đó, hạn chế trong tiếp cận với những kiến thức, phong cách quản lý hiện
đại, đặc biệt kinh nghiệm nghiên cứu tiếp cận với thị trường thế giới của cán bộ
còn thấp .
Lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật và văn phòng của công ty đa số tốt
nghiệp đại học và được đào tạo đúng chuyên ngành. Tuy nhiên chỉ có một số ít
là cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên công tác lâu dài tại công
ty, đây là lợi thế của công ty trong việc quản lý, điều hành thi công các công
việc đòi hỏi kinh nghiệm lâu năm như việc cài đặt các phần mềm cũ, xử lý các
lỗi về mạch điện tử, nhưng bộ phận này hiện chưa theo kịp sự phát triển của
công nghệ là tác nhân gây sức ỳ trong hệ thống. Số cán bộ còn lại chủ yếu là
những người trẻ, nhiệt huyết nhưng kiến thức thực tế và kỹ năng mềm còn yếu
kém, gần như phải đào tạo lại hoàn toàn khi tuyển dụng, việc này gây lãng phí
cả thời gian và tiền bạc của công ty.
Vì là một ngành đòi hỏi kỹ năng, kỹ thuật cao, có tính chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm nhưng công ty lại chưa tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao
năng lực cho cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc nâng cao năng lực
quản trị kinh doanh cho cán bộ quản lý, nâng cao kỹ năng áp dụng những công
nghệ mới để tạo ra đội ngũ lãnh đạo năng động và có chuyên môn sâu, nâng cao
kỹ năng vận hành máy móc và thi công các công trình do các cán bộ trong công
ty trực tiếp hướng dẫn. Chính điều này sẽ giảm rất nhiều chi phí và nâng cao
được chất lượng công trình mà công ty đã thi công, tác động tích cực tới năng
lực cạnh tranh của Công ty.
2.1.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng
Hiện trong công ty có một tòa nhà làm văn phòng làm việc của bộ máy
quản lý, 1 nhà kho để chứa hàng hóa, 1 nhà kho để chứa máy móc, thết bị sản
xuất. Đa phần máy móc trang thiết bị của công ty đều nhập từ nước ngoài. Nhìn
chung các loại máy móc thiết bị này được nhập vào những năm 2008 nên tương
đối cũ và lạc hậu. Điều này gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc hoàn

Sinh viên: Vũ Thành Công 19 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

thành đúng tiến độ, chất lượng công việc, làm tăng chi phí bảo hành, sửa chữa,
làm tăng giá thành, giảm năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực máy móc thiết bị của công ty cả về số lượng và chủng loại còn
hạn chế. Hiện tại công ty có khoảng 51 đầu máy lắp ráp linh kiện, công suất
trung bình của mỗi thiết bị cũng không lớn nên thường ảnh hưởng tới việc hoàn
thành được công việc theo đúng tiến độ, chậm tiến độ hoàn thành công việc còn
làm tăng giá các yếu tố đầu vào khiến lợi nhuận của công ty tụt giảm.
Hơn nữa, với nhu cầu về kỹ thuật và chất lượng càng cao ngày nay thì
những máy móc mà công ty đang có khó sử dụng theo các công trình xây dựng
đòi hỏi công nghệ thiết bị hiện đại.
2.1.4. Thị phần của công ty
Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Hưng Thịnh kinh doanh các sản phẩm
chủ yếu là latop, máy tính để bàn, máy in, máy scan, máy photocoppy, thiết bị
mạng… Công ty cung cấp đủ các mặt hàng nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng như
Apple, Sam Sung... với chất lượng, tính hữu dụng, tính tiện lợi, đa dạng chủng
loại phục vụ nhu cầu khách hàng .. các thương hiệu nổi tiếng cho khách hàng
chọn lựa phù hợp sáng tạo, tinh tế, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng cũng như
các dịch vụ tốt.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Hưng Thịnh chủ yếu là trên địa bản tỉnh Hai Dương, thành phố Hà Nội
và tỉnh Hưng yên.
Biểu đồ 2.1: Thị phần của các đối thủ cạnh tranh với Công ty năm 2021

Sinh viên: Vũ Thành Công 20 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


2.2. Một số công cụ cạnh tranh của công ty
2.2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chủng loại các mặt hàng thiết bị tin học và máy tính của công ty rất đa
dạng và được thay đổi liên tục theo kiểu dáng và mẫu mã, và một điều rất quan
trọng là việc nâng cao hệ thống xử lý của máy tính luôn được ưu tiên hàng đầu
thông qua việc liên tục nhập khẩu những loại máy tính có cấu hình cao. Việc
thay đổi chủng lọại sản phẩm như thay đổi kiểu dáng, giá cả hay thay đổi để tạo
ra những sản phẩm có tính năng, cấu hình cao hơn là cần phải thực hiện.
Mẫu mã mà công ty chọn lựa thì đa số là kiểu dáng của các loại máy và
thiết bị từ Châu Mỹ và Châu Âu và toàn là những hãng máy tính nổi tiếng như
COMPAQ ,IBM,...công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Hưng Thịnh là đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tin học là chủ yếu. Nội dung hoạt động
chủ yếu của Công ty là kinh doanh các thiết bị, dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin, điều khiển tự động,Hệ thống Bảng điện tử, , Thiết bị chống
đột nhập, Camera quan sát….

Sinh viên: Vũ Thành Công 21 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Thiết lập và xây dựng tốt mối quan hệ với các đại lý nhằm tổ chức hệ
thống phân phối sao cho tối ưu nhất, đạt hiệu quả cao nhất bởi đây chính là
những trung gian tích cực cho việc đẩy hàng hoá, sản phẩm đến tay người sử
dụng cuối cùng. Công ty không chỉ kinh doanh thuần túy mà còn lắp ráp cung
cấp các giải pháp tổng thể, mặt khác công ty chú ý đến việc khuyếch trương hỗ
trợ bán cho sản phẩm của mình nên đã đưa ra được một chính sách sản phẩm
phù hợp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình đồng thời công ty thực
hiện chiến lược cạnh tranh trên đoạn thị trường có mức thu nhập trung bình bằng
các chủng loại sản phẩm có giá cả vừa phải.
Bảng 2.4: Một số sản phẩm nổi bật của công ty
Sản phẩm Dịch vụ Giải pháp

Thiết bị tin học và thiết bị Lắp đặt Xây dựng mạng tin học
văn phòng nội bộ LAN, WAN
- Các loại máy PC, máyBảo trì, bảo dưỡng Ứng cứu
tính xách tay, máy tính chủ, thông tin Sửa chữa thiết bị Tích hợp các hệ thống
thiết bị mạng Lắp đặt, bảo trì hệ thống máymạng
- Máy in các loại chủ
- Máy Photocopy Phần cứng, phần mềm hệ
- Máy chiếu Projector Lắp đặt, bảo trì mạng doanh thống máy chủ cho các
- Bộ lưu điện UPS nghiệp nhà cung cấp dịch vụ
Các thiết bị khác
- Bảng điện tử Xây dựng các phần mềm Tin học hóa quản lý các
- Thiết bị xếp hàng tự quản doanh nghiệp và các tổ
động lý doanh nghiệp chức chính phủ
- Thiết bị chống đột nhập
- Camera quan sát Gia công xuất khẩu phần
- Thiết bị phòng cháy, báo mềm
cháy tự động
Thiết bị đầu cuối Xuất nhập khẩu ủy thác
- Máy điện thoại
- Máy Fax
- Các loại máy móc thiết bị
văn phòng khác, ...

( Nguồn: Phòng kinh doanh )

Sinh viên: Vũ Thành Công 22 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Bảng 2.5: Số lượng sản phẩm nhập từ các hãng máy tính nổi tiếng trên Thế
giới của công ty so với đối thủ cạnh tranh năm 2021
Đơn vị tính: Sản phẩm

ST Tên doanh nghiệp Compa Apple Asus Dell Acer IBM


T q
1 Công ty cổ phần máy 560 342 315 218 110 345
tính
Bách Khoa
2 Công ty CP Công nghệ 452 120 144 117 89 400
An toàn Việt Nam
3 Công ty CP TM &Tin 344 125 145 128 121 239
học
Việt Cường
4 Công ty CP Tin học 556 232 138 109 145 206
Hồng
Phúc
5 Công ty CP Thương mại 235 122 127 145 201 165
IDC
công ty TNHH thương
6 mại và dịch vụ Hưng 820 235 236 203 170 250
Thịnh

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)


Máy tính và các thiết bị tin học của công ty đang chiếm lĩnh được ngày
càng nhiều thị phần và được nhiều công ty và doanh nghiệp trong nước đánh giá
cao, quan tâm và đề nghị ký kết các hợp đồng mua bán và đặt hàng với công ty.
Công ty đang trên đà phát triển để trở thành một doanh nghiệp có vị thế

Sinh viên: Vũ Thành Công 23 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

vững chắc trên thị trường. Công ty luôn chú trọng đầu tư thiết bị, đổi mới công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và chất lượng các dịch vụ.
Điều này đã giúp Công ty ngày một khẳng định niềm tin của mình đối với khách
hàng trong cả nước.
2.2.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm Công ty đã tiến hành đổi mới
thường xuyên, áp dụng và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp với tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Bằng cách thiết lập hệ thống quản lý chất
lượng Công ty đã thực sự kiểm soát đầy đủ quy trình thực hiện dự án từ các
khâu báo giá, chọn nhà cung cấp, test sản phẩm trước khi nhập hàng, nghiệm thu
bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định quản lý chất lượng hiện hành
Với việc quản lý chất lượng chặt chẽ theo từng khâu Công ty đã thực sự
kiểm soát được chất lượng sản phẩm qua từng giai đoạn. Chính vì thế trong
những năm qua, đối với Công ty mặc dù quy mô ngày càng được mở rộng
song hầu hết sản phẩm đều được đáp ứng tốt về mặt kỹ thuật và chất lượng.
Không có các sai phạm lớn gây lãng phí và được thị trường chấp nhận, sản
phẩm của Công ty được đánh giá là có sức cạnh tranh về chất lượng đối với
các đối thủ trên thị trường.
2.2.3. Cạnh tranh bằng giá sản phẩm
Bảng 2.6: Giá bán một số mặt hàng công nghệ thể hiện sức cạnh tranh của
công ty năm 2021
( Đơn vị tính: Triệu đồng )
Công ty
Công ty CP công ty TNHH
Công ty CP CP
TM &Tin học thương mại và
Tin học Hồng Thương
Việt dịch vụ Hưng
Phúc mại
Cường Thịnh
IDC
Latop Asus
S510UQ- 16.500 16.700 17.300 16.200
BQ475T

Sinh viên: Vũ Thành Công 24 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

LAPTOP ASUS
X541NA-
7.200 7.199 7.300 6.699
GO012T
PENQC N4200
LAPTOP DELL
INSPIRONS 3567C 9.299 9.500 9.350 8.990
P63F002 - TI34100

Apple Macbook Air


21.500 21.990 22.100 20.990
2017 13.3"/i5
Apple New
Macbook
36.500 36.200 35.990 34.500
12" MLH82 Core
M
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
So với một số đối thủ cạnh tranh khu vực nhìn chung giá các sản phẩm
của công ty Hưng Thịnh tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Để có thể bán tốt cần có được nguồn hàng tốt và cần phải có các tiêu chí
về chất lượng cũng như về giá cả phải chăng so với thị trường, vì thế công ty
cần không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức
tốt công tác tạo nguồn, mua hàng, và hoàn thiện các nghiệp vụ dự trữ, bảo quản
hàng hoá trong kho trước khi mang ra bán trên thị trường. Công ty tổ chức tốt hệ
thống thông tin từ nguồn hàng về Công ty bằng cách cử đại diện ở nhiều nơi,
hợp tác chọn cộng tác viên hoặc bằng quan hệ thường xuyên với các đơn vị
nguồn hàng... để chuẩn bị tốt hàng đáp ứng cho mọi nhu cầu của khách hàng
một cách liên tục không bị gián đoạn. Làm tốt các nghiệp vụ bảo quản hàng hoá
trước khi đem ra bán trên thị trường.
2.3. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty
2.3.1. Những mặt đạt được
Hạ tầng kỹ thuật của công ty được đầu tư mạnh mẽ, nền khoa học kỹ thuật
từng bước được hiện đại là chỗ dựa rất chắc chắn để nâng cao sức cạnh tranh
cho các mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty.

Sinh viên: Vũ Thành Công 25 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

Có thế và lực của một công ty tin học về phân phối và sản xuất phần mềm
tại Việt Nam đối với khách hàng, bạn hàng và các đối tác, có hệ thống các bạn
hàng truyền thống đáng tin cậy, các công ty mà công ty Hưng Thịnh làm đại lý
phân phối máy tính và các thiết bị tin học khẳng định sẽ ủng hộ công ty trong
các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này làm tăng uy tín và hình
ảnh của công ty lên rất nhiều.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, mọi hoạt động của toàn công ty từ ban giám
đốc đến toàn bộ nhân viên đều hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển của
công ty do đó họ đều thống nhất với nhau tạo nên cơ sở vững chắc.
Công ty có đội ngũ cán bộ, nhân viên rất trẻ, năng động đầy nhiệt huyết,
một không khí đoàn kết, gắn bó của toàn bộ công ty từ cấp lãnh đạo đến nhân
viên, điều đó giúp cho mỗi cá nhân cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
+ Mẫu mã mà công ty chọn lựa thì đa số là kiểu dáng của các loại máy và
thiết bị từ Châu Mỹ và Châu Âu và toàn là những hãng máy tính nổi tiếng như
COMPAQ,IBM… Nên giá thành sẽ cao so với mức thu nhập của nhiều người dân
Đây là một trong những yếu tố làm giảm sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Công ty còn yếu kém trong việc thu thập và quản lý thông tin về theo dõi
thị trường, quảng bá và các giao dịch điện tử, thông tin cần thiết phục vụ SXKD
vẫn chưa được cập nhật đầy đủ và không kịp thời, làm hạn chế đầu ra của sản
phẩm, ảnh hưởng đến việc mở rộng thị phần.
+ Hình ảnh thương hiệu của Công ty vẫn còn yếu so với các đối thủ cạnh
tranh, chưa để lại dấu ấn đậm nét đối với người dùng.
+ Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty nhìn chung còn rất yếu kém.
3.3. Nguyên nhân
3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Khi Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO. Các doanh nghiệp tư

Sinh viên: Vũ Thành Công 26 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

nhân thì đa số là vừa và nhỏ, cộng với năng lực cạnh tranh chưa cao ngoài phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước đồng thời phải chịu thêm sức ép của
các doanh nghiệp nước ngoài. Trong khi đó các doanh nghiệp có vốn nước ngoài
lại có tiềm lực rất mạnh hơn hẳn cả về tài chính, kỹ thuật công nghệ, trình độ
nhân lực
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Do các sản phẩm của Công ty phân phối chủ yếu là những dòng cao cấp,
trong khi đó nhiều khách hàng kinh tế eo hẹp thì chỉ có khả năng mua được những
sản phẩm có công năng tương tự nhưng khác hang và giá thành mềm hơn thì công
ty lại không có. Do vậy mẫu mã của Công ty chưa đa dạng.
+ Khả năng ứng dụng công nghệ của Công ty chưa cao, trình độ tin học của
một số cán bộ quản lý còn thấp nên hạn chế trong việc truyền đạt thông tin đến cấp
dưới và khách hàng giao dịch. Điều này đã hạn chế đáng kể năng lực cạnh tranh
của Công ty, đặc biệt là trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay.
+ Các phòng chuyên môn đang còn lúng túng trong việc chỉ đạo hướng dẫn,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân trong vấn đề thực hiện xây dựng
thương hiệu. Nhận thức của trưởng phòng và các cá nhân về giá trị thương hiệu
doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập và hạn chế. Công ty chưa có các giải pháp tổ
chức phổ biến nhận thức xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh
nghiệp tới từng cá nhân tập thể trong toàn Công ty.
+ Nguyên nhân, bộ phận Marketing có chiến lược tiếp cận được những thông
tin về các mặt hàng đang phát triển hiện tại và xu hướng trong tương lai trên các thị
trường trong và ngoài nước. Đồng thời, vì thiếu thông tin khảo sát thị trường về
mặt hàng nên công tác tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mặt hàng mới còn hạn chế,
trong vòng nhiều năm nay Công ty chưa có nhiều mặt hàng mới độc đáo riêng của
mình. Ngoài ra, Công ty cũng chưa có khả năng đào tạo và chưa tuyển dụng được
các chuyên gia về marketing và nghiên cứu phát triển.

Sinh viên: Vũ Thành Công 27 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH


TRANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG
THỊNH
1. Phương hướng phát triển của công ty
1.1. Phương hướng phát triển của công ty đến 2025
+ Doanh thu trung bình mỗi năm tăng 16,5%.
+ Lợi nhuận trung bình mỗi năm tăng 12,5%.
+ Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty tăng gấp 1,22 lần
so với năm trước.
+ Nộp ngân sách mỗi năm tăng 1,1 lần so với năm trước.
+ Ban lãnh đạo công ty tích cực quan tâm, có các chính sách chăm lo tốt
đời sống của cán bộ công nhân viên công ty trong các năm tới.
1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Phương hướng thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý,
nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của
Công ty giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty; xây dựng chính
sách phát triển nhân lực, nâng cao trình độ, tay nghề; chú trọng chính sách tiết
kiệm và phải tính toán thiết kế tiết kiệm chi phí ngay từ khi xây dựng các
phương án sản xuất kinh doanh.
2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
2.1. Đa dạng hoá sản phẩm
Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng được mọi nhu cầu
của mọi tầng lớp khách hàng. Góp phần mở rộng thị trường, nâng cao sản lượng,
tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tập trung vào xây dựng đầu tư và hoàn thiện trung tâm thiết kế mẫu mốt
hoàn chỉnh hơn nữa, đặc biệt coi trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển mẫu
phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường. Khi mở rộng thị trường thì Công ty

Sinh viên: Vũ Thành Công 28 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

phải đương đầu đầu với vấn đề lớn là cạnh tranh trong quá trình này thì giá trị của
sản phẩm được coi trọng do tác động của mẫu mốt. Để tạo ra các sản phẩm có chất
lượng, mẫu mốt, đa dạng thì Công ty cần phải:
- Tìm thêm các nhà cung ứng, các hãng sản phẩm có phân khúc giá thấp hơn
để phục vụ khách hàng có thu nhập ở mức tầm trung.
Tổ chức hệ thống thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi của nhu cầu,
đồng thời phát hiện nhu cầu mới trên thị trường trọng điểm. Để xây dựng được hộ
thống thống tin này, Công ty cần có sự liên kết, hỗ trợ của các đối tác trên thị
trường cho khu vực. Đặc biệt Công ty cần đẩy mạnh sử dụng thế mạnh của công
nghệ thống tin như Internet giúp thu thập, xử lý và dự báo thị trường nhanh chóng,
chính xác.

2.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin


Khách hàng ngày càng có nhiều kênh thông tin và mua hàng, đặc biệt là
internet do tính chất tiện dụng, tiết kiệm chi chí, thời gian, cùng với đó là sự
cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp thông qua việc cung cấp giá khách sạn,
giá xe, giá tour.... khi khách hàng đặt mua trên internet. Trong thế giới hiện nay
việc sử dụng internet đã trở lên thông dụng, hầu như ai ai cũng sử dụng đến.
Công ty cần có định hướng và chiến lược cụ thể trong việc phát triển Marketing
online, với trọng tâm là các khách hàng có trình độ tri thức cao, am hiểu công
nghệ thông tin. Trong thời gian tới Công ty cần huấn luyện kỹ năng sử dụng
internet cho toàn bộ nhân viên công ty, đây là một điều không khó khăn đối với
một công ty chuyên về mảng công nghệ thông tin như Công ty Hưng Thịnh. Chú
trọng vào việc cải tiến, mở rộng phạm vi ứng dụng công nghệ hiện có vào việc
quản lý công việc của tất cả các bộ phận trong công ty, hướng đến việc tăng khả
năng phụ vụ khách hàng, khả năng thanh toán, khả năng tuyển dụng, đào tạo.
2.3. Tạo dựng hình ảnh
Hình ảnh của một doanh nghiệp thường được liên hệ và hình thành trong trí
nhớ của khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Khách hàng
không chỉ sử dụng sản phẩm do Công ty cung cấp mà còn muốn hiểu rõ về Công

Sinh viên: Vũ Thành Công 29 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

ty. Vì vậy, Công ty cần có kế hoạch nâng cao uy tín và tạo dựng hình ảnh của mình
đối với khách hàng, từ đó cung cấp những sản phẩm theo nhu cầu khách hàng.

Một yếu tố nữa quyết định đến hình ảnh của doanh nghiệp chính là văn hóa
doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh
nghiệp tạo ra trong quá trình SXKD tác động đến tình cảm, lý trí và hành vị của các
thành viên cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hoá doanh
nghiệp thể hiện qua hành vi giao tiếp của công nhân, cán bộ trong doanh nghiệp, và
qua hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp. Văn hoá doanh nghiệp là cơ sở của toàn
bộ các chủ trương, biện pháp cụ thể trong SXKD của doanh nghiệp, chi phối kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói văn hóa kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp. Muốn tạo ra
văn hóa riêng của mình, Công ty cần phải:

+ Xây dựng phong cách giao dịch văn minh bằng cách thường xuyên mở các
lớp huấn luyện trao dồi phong cách giao tiếp chuyên nghiệp cho cán bộ như huấn
luyện cách thức giao tiếp lịch sự, văn minh, thái độ vui vẻ hòa nhã tận tình, và đào
tạo cho nhân viên am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như
các đại lý để có thể tiếp thị, hướng dẫn, giải thích đối với khách hàng khi khách
hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản phẩm nào của Công ty
+ Xây dựng lòng tự hào của mỗi nhân viên về quá trình hình thành, phát
triển và văn hóa Công ty. Mỗi một hành động của nhân viên đều là một hành
động góp phần xây dựng và bồi đắp thương hiệu, hình ảnh của Công ty.
2.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Thị trường sản phẩm nội thất hiện nay của doanh nghiệp khá rộng cho nên
trong vài năm qua thị trường tiêu thụ của Công ty còn hạn chế do sự cạnh tranh
giữa các đơn vị khác ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy Công ty
cần phải thăm dò thị trường thường xuyên hơn cả thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty cần phải
được tiến hành một cách đồng bộ. Công ty cần phải xác định cụ thể và chính xác:

Sinh viên: Vũ Thành Công 30 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

* Đâu là thị trường triển vọng nhất của Công ty hay lĩnh vực kinh doanh nào
là phù hợp nhất với hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Nhu cầu của khách hàng là như thế nào, khả năng bán những mặt hàng đó
trên thị trường là bao nhiêu. Công ty cần phải đưa ra những chính sách cụ thể để
tiêu thụ sản phẩm của mình.
Công ty cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu thị trường như:
* Phương pháp nghiên cứu thực tế thị trường: Phương pháp này thường được
áp dụng để nghiên cứu chi tiết, cụ thể các vấn đề. Các thông tin qua tài liệu và qua
sách báo thường không chính xác và luôn không được báo cáo kịp thời. Để thực
hiện tốt công tác này cần đầu tư một cách thích đảng về tiền của và công sức.
Trong thời điểm hiện nay, công tác này của Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra của thời kỳ mới. Muốn nghiên cứu hiệu quả, Công ty cần thực hiện qua 3 bước:
- Thu thập thông tin định ký, thông qua nghiên cứu thị trường, nhu cầu
khách hàng, xu hướng phát triển ngành xây dựng hình thức này của Công ty giúp
Công ty có thể tìm hiểu sự phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty.
Đây là một phương pháp rất thuận lợi đối với Công ty bởi vì khách hàng của Công
ty đều là những khách hàng lớn và có nhu cầu mua hàng thường xuyên và lâu dài
khi thầu được công trình.
- Lập bảng hỏi và cử nhân viên thị trường đi điều tra trực tiếp. Đây là
phương pháp cần thiết tìm hiểu phản ứng của khách hàng. Tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi Công ty phải đầu tư nhiều tiền của, nhân lực và thời gian.
- Điều tra qua phỏng vấn điện thoại. Điện thoại, điện tín được sử dụng rất
nhiều trong các gia đình, cơ quan... Đặc biệt ở các thành phố lớn. Phương pháp này
sẽ đưa lại hiệu quả cao vì nó có những đặc điểm như: thông tin nhanh, chính xác,
khu vực điều tra rộng... Vì vậy Công ty nên phát huy ưu thế của phương pháp này.
* Phương pháp nghiên cứu qua tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng
thông dụng nhất. Thông qua các tài liệu như: tạp chí công nghiệp, xây dựng, thông
tin trên internet, các tài liệu nội bộ... phương pháp này thu được các thông tin cần
thiết như: Thông tin về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng

Sinh viên: Vũ Thành Công 31 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

và các ngành có liên quan, thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh... Phương
pháp này tiết kiệm nhiều chi phí nhưng nó có nhược điểm là độ tin cậy không cao.
Vì vậy, Công ty có thể áp dụng phương pháp này khi nghiên cứu khái quát thị
trưởng làm tiền đề cho các bước nghiên cứu sâu tiếp theo.
Đối với Công ty cần có 1 đội ngũ nhân viên kinh doanh hay nhân viên thị
trường để có thể trực tiếp gặp khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
của Công ty là chủ yếu ngoài ra giới thiệu các sản phẩm mới... Nếu Công ty có đội
ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, tự tin thì hiệu quả kinh doanh của Công ty
sẽ ngày càng tốt hơn. Đối tác của Công ty là cá nhân, các Công ty chủ yếu là các
chủ thầu xây dựng. Vì thế Công ty cần tập trung khai thác nhóm khách hàng này.
Công ty cần tiến hành nghiên cứu xử lý thông tin một cách xác thực hơn,
Công ty nên lập phòng Marketing để họ thực hiện công việc này.

Sinh viên: Vũ Thành Công 32 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

KẾT LUẬN
Trong nhiều năm trở lại đây, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng
Thịnh đã không ngừng vươn lên và đứng vững trong cơ chế thị trường. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của ngành viễn thông, cạnh tranh trên thị trường
cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi Công ty cũng phải không
ngừng cải tiến nâng cao trình độ về mọi mặt như khả năng nắm bắt tiếp thu
công nghệ mới hay trình độ tổ chức quản lý của bộ máy lãnh đạo cũng như tinh
thần lao động của các công nhân viên
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Thịnh luôn luôn đổi mới
hoạt động đi vào những hướng mũi nhọn của công nghệ thông tin và đặc biệt
quan tâm đến uy tín, chất lượng, tạo ấn tượng về sự tồn tại của mình trong xã
hội. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hưng Thịnh đã thực hiện có kết quả
việc kết hợp giữa nghiên cứu khoa học - ứng dụng thực tế và cạnh tranh. Sự
thành công của công ty là do ban lãnh đạo công ty luôn có trí tuệ, ý tưởng, lòng
quyết tâm của những người này là vô cùng quan trọng, nắm vững thời cơ, có
định hướng đúng và biết tổ chức công việc, biết thu hút lực lượng trẻ và giỏi,
phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên và có đãi ngộ tương
xứng, luôn xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh cụ thể là kế hoạch lưu
chuyển mặt hàng máy tính và thiết bị tin học của công ty mình rất hiệu quả đem
lại cho công ty doanh thu cao. Thương hiệu của công ty đang dần được khẳng
định trên thị trường và sự đồng lòng chung sức của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty, việc áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hợp lý và
hiệu quả các nhân tố đầu vào và việc tích cực khảo sát mở rộng thị trường, đẩy
mạnh tiêu thụ sẽ giúp Công ty gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong
tương lai.

Sinh viên: Vũ Thành Công 33 Mã sv: 18113678


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Thương mại

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. C.Mac (2004), “Mac – Angghen tuyển tập”, tập 2, NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
[2]. M.Porter, Chiến lược cạnh tranh (1966), NXB khoa học kỹ thuật.
[3]. PGS – TS.Nguyễn Thức Minh (chủ biên), “Giáo trình Quản trị chiến lược”
[4]. Th.s Nguyễn Xuân Điền (chủ biên), “Giáo trình Quản trị chất lượng” .
[5]. Sách giáo trình môn Chiến Lược Kinh Doanh trường ĐH Kinh Doanh và
Công Nghệ Hà Nội
[6]. Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Hưng Thịnh, “Báo cáo tổng kết
công tác sản xuất kinh doanh” (2019 – 2021).

Sinh viên: Vũ Thành Công 34 Mã sv: 18113678

You might also like