Professional Documents
Culture Documents
GA ÔN TÔT NGHIÊP 2022,BÀI TÂY TIẾN VÀ VIỆT BẮC
GA ÔN TÔT NGHIÊP 2022,BÀI TÂY TIẾN VÀ VIỆT BẮC
ĐỀ 2
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
ĐỀ 2
Mình đi, có nhớ những ngày
…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Cảm nhận của anh/ chị về những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại trong
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
TIẾT 26 2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ): Mười hai câu hỏi - gợi những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm
tháng đã qua, gợi nhớ những kỉ niệm thời kháng chiến gian khổ nhưng thắm đượm nghĩa tình.
* 4 dòng thơ đầu:
+ Nhớ cảnh thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù. Cảnh mưa
trắng nguồn, lũ ngập đầy suối, mây mù bao phủ núi rừng...là sự khắc nghiệt của thời tiết, của
thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử
thách mà quân và dân ta phải trải qua những năm dài máu lửa.
+ Nhớ nơi chiến khu đầy khó khăn, gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc:
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai. Mình về có nhớ “miếng cơm chấm muối, mối thù
nặng vai”: Tố Hữu đã lấy cái cụ thể là “miếng cơm chấm muối ” để nói lên cái trừu tượng,
gian khổ thiếu thốn. “Mối thù nặng vai ” cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối
với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để giải
phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân.
? Xác định luận * 4 dòng thơ giữa:
đề và lập dàn bài?. +Những câu hỏi gợi cảm giác cô đơn lòng người ở lại khi chia tay. Rừng núi là hình
ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Ai là từ phiếm chỉ, đặt trong văn cảnh, ai là người cán bộ.
-HS: trả lời Đây là câu hỏi tu từ.“Rừng núi, trám bùi, măng mai” được nhân hóa cùng với hình ảnh
-GV: rèn hs viết “trám rụng – măng già” không ai thu hái gợi nhiều bơ vơ, man mác buồn thương. Tác giả
bài và chấm mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với
cách mạng, với cán bộ về xuôi làm cho nỗi nhớ như thắt vào lòng kẻ ở lại. Trám bùi, măng
mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc, từng làm thức ăn lót dạ thay ngô, sắn,
cơm để nuôi bộ đội đánh giặc trong những năm kháng chiến gian khổ. Hương vị núi rừng ấy
tượng trưng cho mối tình Việt Bắc sâu nặng, ân nghĩa.
+Vẫn tiếp tục là những câu hỏi tu từ gợi nhớ, người Việt Bắc hỏi người cán bộ: khi về
xuôi rồi thì có nhớ những nhà ở Việt Bắc trong cảnh hắt hiu lau xám nhưng lại đậm đà
lòng son không? Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà là
tất cả các đồng bào dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh hoang vu, hoang vắng của núi
rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật chất. Tương phản với hắt hiu lau xám là
đậm đà lòng son, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt, thuỷ chung.
* 4 dòng thơ cuối:
+Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ khi về xuôi rồi còn nhớ tới”núi
non” ở Việt Bắc không? Có nhớ thời kháng Nhật, lúc Việt Minh còn hoạt động ở Việt Bắc
hay không? Câu thơ có liệt kê hình ảnh và sự kiện để nhắc người cán bộ về xuôi rằng: Việt
Bắc là nơi có mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc cách mạng đánh Pháp đuổi Nhật. Việt Bắc là
căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.
+Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ “Mình đi, mình có nhớ mình” hay
không, có nhớ cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái hay không? Cách hỏi ở câu lục có thể
hiểu từ “mình ” thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người
Việt Bắc. Giữa người Việt Bắc và cán bộ như đã có sự gắn bó mật thiết, hòa nhập, tuy hai
nhưng đã thành một. Trong câu hỏi, người Việt Bắc còn kể tên hai địa danh Tân Trào và
Hồng Thái, hai địa danh gắn bó với hai sự kiện quan trọng trước Cách mạng tháng Tám để
khẳng định: Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn cách mạng.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Nỗi nhớ được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp
câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục bát tạo thành một điệp khúc
âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng – trắc – bằng tạo ra nhạc điệu ngân
nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.
+ Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về
câu trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối/ mối thù
nặng vai; Trám bùi để rụng/ măng mai để già… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự
kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm
hồn của con người Việt Bắc son sắt thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong
những trang thơ lục bát của Tố Hữu.
+Câu thơ: Mình đi mình lại nhớ mình: “nhớ mình” – tức là nhớ người ở lại nhưng cũng
như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
+ Đại từ “mình ”: “mình ” và “ta ” hòa quyện, gắn bó.
Ban đầu, chữ “mình ” được dùng với nghĩa để chỉ người ra đi (sáu câu đầu), còn hình
ảnh người ở lại được biểu thị bằng những hình ảnh ẩn dụ: “mưa nguồn suối lũ”, “miếng cơm
chấm muối”...
Đến cuối đoạn thơ, cả hai đối tượng đã hòa chung với nhau vào một chữ “mình” thân
thương, giản dị nhưng lại chứa đựng cả một tình cảm nồng nàn tha thiết: “mình đi mình có
nhớ mình ”.
+ Hai chữ “đi - về”:
Ý nghĩa cụ thể chỉ sự “đi - về ” cụ thể theo phương hướng ngược chiều;
Nghĩa bóng mình sẽ có ngày trở về, người cán bộ kháng chiến hôm nay về xuôi, chắc
chắn cũng sẽ có ngày trở lại với Việt Bắc và Việt Bắc lúc nào cũng một lòng một dạ chờ đón
sự trở về của những người kháng chiến thân yêu cũ, những người được gọi là “mình đi ”
trong cuộc chia tay hôm nay.
c. Nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ. 0.75đ
-Biểu hiện: Đoạn thơ đậm chất trữ tình chính trị: hồn thơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ta
chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn với nhân dân Việt Bắc, cách mạng và
kháng chiến. Chất chính trị được biểu hiện qua 15 năm gắn bó cùng nhau chiến đấu gian khổ
hi sinh. Tác giả đã đưa ra những địa danh như “Tân trào” , “Hồng Thái”, khẳng định Việt Bắc
là cái nôi của cách mạng. Chất trữ tình thể hiện ở những câu hỏi dồn dập của người ở lại với
người đi, thực chất là gợi nhớ và nhắc nhở đừng quên tháng năm chiến khu Việt Bắc có thiên
nhiên khắc nghiệt, có cuộc sống gian khổ mà vẫn sâu nặng nghĩa tình thuỷ chung cách mạng.
Những vấn đề chính trị trong đoạn thơ đã được chuyển hoá thành vấn đề tình cảm, cảm xúc
rất mực tự nhiên, chân thành với mọi người qua giọng thơ ngọt ngào, nhịp thơ như nhịp võng
đưa trong hát ru êm ái, du dương, nhẹ nhàng, tha thiết; hình ảnh thơ đậm chất dân tộc, gắn bó
với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Ý nghĩa: Chất chất trữ tình chính trị của đoạn thơ đã làm nổi bật phong cách thơ độc
đáo của Tố Hữu; thể hiện sâu sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu
luyến trong giờ phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng,
với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui
trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng.
ĐỀ 3
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu
ĐỀ 4
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương.
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đăp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên quan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Cảm nhận của anh, chị về đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc
trong đoạn thơ trên.
1.Mở bài: 0.25
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thi ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông gắn liền với từng chặng
đường lịch sử của đất nước.
-Việt Bắc là một trong những bài thơ hay của ông viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ, là khúc
ca hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp, là khúc hát ân nghĩa thủy chung của tình quân
dân thắm thiết.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) thể hiện đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống
của dân tộc.
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp;
-Tháng 7/1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại,
miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng
10/1954, cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong
thời điểm lịch sử ấy, bài thơ “Việt Bắc” đã ra đời. “Việt Bắc” không còn là tình cảm riêng của
Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu
cách mạng, với đất nước, với nhân dân.
TIẾT 27 -Bài thơ gồm 2 phần với 150 câu lục bát. Đoạn thơ thuộc phần thứ nhất, là lời đáp của
người về xuôi với người ở lại, thể hiện nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
b. Cảm nhận đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc thể hiện qua đoạn thơ:
*Về nội dung:
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ thiên nhiên nơi Việt
Bắc
+ Thiên nhiên bình dị, gần gủi thân thuộc, không kém phần lãng mạn : Phép so sánh và liệt
kê các hình ảnh : “trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa,
bờ tre” : nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên.
+Thiên nhiên gắn liền với những địa danh đi vào lịch sử của dân tộc : Phép liệt kê các địa
danh “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” thể hiện niềm tự hào về những địa danh đi vào lịch sử.
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ những con người Việt
Bắc
+ Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù lao động: Chú ý các hình ảnh : “ Sớm
khuya bếp lửa người thương đi về, Người mẹ nắng cháy lưng- địu con lên rẫy bẻ từng bắp
ngô”
+ Và đặc biệt là hình ảnh con người Việt Bắc giàu tình nghĩa và thủy chung son sắt với
Cách mạng “ Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…- Thương nhau chia củ sắn lùi- Bát cơm xẻ
nửa chăn sui đắp cùng”
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ những sinh hoạt bình
dị ở Việt Bắc
+ Người đi “nhớ” về những ngày ở chiến khu, cán bộ đã dạy chữ cho dân.
+ Cùng vui những đêm liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân.
- Nhớ những ngày tháng cơ quan gian khổ nhưng giàu tinh thần lạc quan
- Nhớ những âm thanh đặc trưng ở Việt Bắc : Tiếng mõ trâu buổi chiều trở về làng, tiếng nhịp
chày của cối giã gạo.
* Về nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát phù hợp với việc thể hiện nỗi nhớ và tình cảm ngọt ngào da diết.
-Kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao khiến những tình cảm vốn mang màu sắc
chính trị trở nên sâu lắng đi vào lòng người.
-Ngôn ngữ, hĩnh ảnh giản dị gần gũi quen thuộc mang đậm màu sắc dân tộc, đặc biệt
thành công trong việc vận dụng linh hoạt sáng tạo cắp đại từ xưng hô mình - ta. Kết hợp với
sử dụng thành công phép tu từ ngữ âm và cú pháp.
c. Nhận xét:
- Đoạn thơ tiếp tục mạch cảm xúc hoài niệm về thiện nhiên, cuộc sống kháng chiến và con
người Việt Bắc trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi;
- Qua đó, nhà thơ ca ngợi tấm lòng thuỷ chung cách mạng, lòng biết ơn nhân dân trong cuộc
kháng chiến trường kì.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ;
? Xác định luận đề và - Bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ.
lập dàn bài?. ĐỀ 5
Cảm nhận của anh/ chị về lời của người ở lại và tiếng lòng của người đi trong đoạn
-HS: trả lời thơ trên.
-GV: rèn hs viết
bài và chấm
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với thiên nhiên, con người
Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái
tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ):
+Ở hai câu thơ đầu, người cán bộ về xuôi khẳng định:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Người về nhớ những tháng ngày ở Việt Bắc, có “ mình đây ta đó” với những
“đắng cay ngọt bùi”. Từ “đây-đó”chỉ vị trí liền kề, cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ
gian khổ và niềm vui. Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người
cách mạng, cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ niểm vui.
+ Hai câu tiếp là hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ:
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Hình ảnh tượng trưng: "Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng"
kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa "chia, sẻ, cùng" diễn tả được mối tình cảm "chia ngọt
sẻ bùi" giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong "củ
sắn", "bát cơm", "chăn sui"... mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. Đây là một
hình ảnh đậm đà tình giai cấp. Người Việt Bắc luôn chia sẻ khó khăn, thiếu thốn cùng người
cách mạng: một củ sắn chia nhau bên bếp lửa đêm đông, một bát cơm sẻ nửa và một chiếc
chăn sui đắp chung. Đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia. Tất cả những khoảnh khắc ấy
cứ sáng mãi trong lòng người ra đi, sống trong tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn một thời không
thể xoá nhoà.
+Hai câu tiếp theo là hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống
kháng chiến:
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng.
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của người
dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nương. Hai thanh trắc liên tiếp
trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng,
gợi ra những tia nắng gay gắt chói chang làm cháy rát lưng người mà còn khiến câu thơ như
nhói lên niềm thương xót. Câu thơ sau có tới 3 động từ: địu ... lên ... bẻ như muốn thể hiện
công việc vât vả, cơ cực của người mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là
từng bắp ngô nhỏ nhoi, ít ỏi. Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công
việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao động phục vụ
kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm phục trong trái tim người đi.
+ 6 dòng thơ cuối: Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một
thời không thể nào quên:
Nhớ sao lớp học i tờ
....................................
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
++Điệp từ “nhớ” điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào. Có lẽ chẳng bao giờ còn có cảnh
lớp học i tờ về đêm giữa đồng khuya như thế. Chỉ có trong những năm kháng chiến gian khổ
mới có những cảnh sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh thiếu thốn mà vui tươi. Cách mạng,
kháng chiến đã đem đến cho người dân không chỉ tự do mà còn đem đến cho đồng bào cái
chữ. Đem đến ánh sáng của tri thức đến với họ.
++Nhớ Việt Bắc còn là nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền rừng núi: tiếng mõ
gọi trâu về trong rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm ngoài suối xa. Cùng hàng loạt
những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối
xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà
vui tươi. Đoạn thơ đối ý, nêu bật tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ, chiến sĩ cách mạng dù
cuộc sống còn rất gian khổ, khó khăn :
"Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"
Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn cất cao lời ca tiếng hát
lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng. Nhớ cuộc sống sinh hoạt đời thường ở
chiến khu Việt Bắc, những con người kháng chiến còn nhớ cả nhịp sống thân quen, bình dị
của một cuộc sống bận rộn sớm khuya vất vả, nhớ cả những âm thanh rất đặc trưng mà chỉ ở
núi rừng chiến khu mới có .
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
Thể thơ lục bát, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ “nhớ”, điệp ngữ:
nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ
lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức
gợi cảm… đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, chính là tình cảm sâu nặng của người cách mạng với
thiên nhiên và con người Việt Bắc.
c. Nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ. 0.75đ
- Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí
của những con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn
sâu sắc đối với những ân tình.
- Cái tôi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng, mang tầm vóc
lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gắn bó với thiên nhiên, con người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu trong
chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng những con
người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao
cả của người dân kháng chiến.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng
ĐỀ 6
? Xác định luận đề và Ta về mình có nhớ ta
lập dàn bài?. Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
-HS: trả lời Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
-GV: rèn hs viết bài và Ngày xuân mơ nở trắng rừng,
chấm Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của Anh/Chị về vẻ đẹp được xem là bức tranh “Tứ bình” trong đoạn thơ
trên. Từ đó, nhận xét mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong cái nhìn của nhà thơ
Tố Hữu.
.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ):
+ Mở đầu đoạn thơ là câu lục bát giới thiệu, mang cảm xúc chung cho toàn đoạn, là
lời người cán bộ kháng chiến về xuôi hỏi người ở lại :
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta ”vừa là lời thoại nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối
sang câu dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của mình. Cách xưng hô “mình - ta ” vốn là cách
xưng hô quen thuộc trong ca dao xưa để nói về tình cảm nam nữ và nó đi vào trong thơ Tố
Hữu nhẹ nhàng mà đằm thắm.
Nhớ nhất, lưu luyến nhất “hoa cùng người ”. “Hoa ” ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên
đẹp, tươi sáng như “hoa ” vậy. Hòa vào thiên nhiên ấy là con người. “Hoa cùng người ” là hai
đường nét khăng khít không thể tách rời trong bức tranh bốn mùa Việt Bắc. Hai câu thơ mở
đầu đã thể hiện rõ chủ đề đoạn thơ, đó là “hoa và người ” Việt Bắc.
+Tám câu thơ tiếp theo lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh
và người hòa quyện vào nhau.
++Mùa đông nhớ màu “xanh ” của núi rừng Việt Bắc, nhớ màu “đỏ tươi ” của hoa
chuối như những ngọn lửa thắp sáng rừng xanh; nhớ người đi nương đi rẫy “dao gài thắt
lưng” trong thế mạnh mẽ hào hùng đứng trên đèo cao “nắng ánh ”.
++Màu “xanh ” của núi rừng, màu “đỏ tươi ” của hoa chuối, màu sáng lấp lánh của
“nắng ánh ” từ con dao... đã hòa hợp với nhau làm nổi bật sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của
thiên nhiên Việt Bắc, con người Việt Bắc đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời trong
kháng chiến. Tố Hữu đã có một cái nhìn phát hiện về sức mạnh tinh thần làm chủ tập thể của
nhân dân ta do cách mạng và kháng chiến mang lại. Người lao động sản xuất thì hào hùng
đứng trên “đèo cao ” nắng ánh và lộng gió.
++Nhớ ngày xuân Việt Bắc là nhớ hoa mơ “nở trắng rừng”. Chữ “trắng” là tính từ chỉ
màu sắc được động từ hóa, gợi lên một thế giới hoa mơ bao phủ khắp mọi cánh rừng Việt Bắc
màu trắng thanh khiết, mênh mông và bao la.
++Nhớ “mơ nở trắng rừng”, nhớ người thợ thủ công đan nón “chuốt từng sợi giang”.
Có khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ mới có thể “chuốt từng sợi giang” để đan thành những chiếc nón,
chiếc mũ phục vụ kháng chiến. Người đan nón được nhà thơ nói đến tiêu biểu cho vẻ đẹp tài
hoa của đồng bào Việt Bắc.
++Nhớ Việt Bắc là nhớ mùa hè với tiếng ve kêu làm nên khúc nhạc rừng, là nhớ màu
vàng của rừng phách, là nhớ cô thiếu nữ đi “hái măng một mình ” giữa rừng.
++Âm thanh “ve kêu ” được tác giả cảm nhận bằng sắc vàng rực, sóng sánh “đổ ”
loang cả rừng phách. Tiếng ve kêu như trút xuống, “đổ” xuống thúc giục ngày hè trôi nhanh,
làm cho rừng phách thêm vàng. Câu thơ thứ hai là một câu đặc sắc, giàu âm điệu, thanh điệu:
có vần lưng (“gái ” vần với “hái”), có điệp âm qua các phụ âm “m” (“măng” - “một” -
“mình”). Đây là những vần thơ nên họa nên nhạc, tạo nên một không gian nghệ thuật đẹp và
vui, đầy màu sắc âm thanh. “Cô gái hái măng một mình ” nhưng không cô đơn, lẻ loi vì cô
đang lao động giữa khúc nhạc rừng (tiếng ve kêu), hái măng để góp phần nuôi quân.
++Mùa thu Việt Bắc: Khác với ba bức tranh trên là cảnh ngày thì bức tranh thu này là
cảnh đêm. Màu sắc bao trùm là những ánh trăng lung linh rọi qua các vòm cây, tán lá tạo nên
một khung cảnh yên bình và thơ mộng.
++Người cán bộ về xuôi nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu, trăng rọi qua tán lá
xanh, trăng thanh mát rượi màu “hòa bình ” nên thơ. Trong đêm trăng thanh thanh bình là
khung cảnh rất hợp với những cuộc hát đối đáp dao duyên. Bởi thế, trong câu kết đoạn thơ là
một nỗi nhớ về tiếng hát. Đại từ ai phiếm chỉ, “nhớ ai ” là nhớ về tất cả, về mọi người dân
Việt Bắc giàu tình nghĩa thủy chung, đã hi sinh quên mình cho cách mạng và kháng chiến.
Qua lời lẽ ấy, người đọc cảm nhận sâu sắc hơn cái phẩm chất ân tình, thủy chung gắn bó của
những con người Việt Bắc.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+Hình ảnh đẹp; âm điệu ngọt ngào, tha thiết; cách xưng hô gần gũi, quen thuộc; phép
điệp ngữ, liệt kê…
+Sử dụng thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao, ngôn ngữ đậm sắc
thái dân gian, giọng thơ tâm tình ngọt ngào, bút pháp miêu tả đặc sắc…
c. Nhận xét mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong cái nhìn của nhà thơ Tố
Hữu.0.75đ
- Hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong cái nhìn của nhà thơ Tố Hữu có sự
gắn bó, hoà quyện với nhau. Thiên nhiên như một sinh thể đang biến đổi trong từng khoảnh
khắc, có đủ bốn mùa Đông-Xuân-Hè-Thu. Thiên nhiên ấy càng đáng yêu, càng sinh động hơn
khi xuất hiện con người. Họ là những người làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Họ chính
là nét đẹp chủ đạo của bức tranh Việt Bắc. Chính họ đã gợi lên được nỗi nhớ da diết cho
người ra đi. ( 0.25)
- Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong đoạn thơ đã làm sáng tỏ hơn phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình
thức. ( 0.5)
3.Kết bài: 0.5
-Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. Khẳng định ý nghĩa vẻ đẹp thiên nhiên và
con người Việt Bắc trong hoài niệm của người về xuôi.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân
ĐỀ 7
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhở từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình
chính trị của thơ Tố Hữu.
1.Mở bài: 0.25
-Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam hiện đại,
là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, của lý tưởng cộng sản. Mọi sự kiện chính trị qua trái
tim nhạy cảm và cảm hứng nghệ thuật của ông đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc.
Trong số đó, tập thơ “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ kháng chống Pháp, mà bài thơ
“Việt Bắc” là kết tinh sở trường nghệ thuật ngòi bút Tố Hữu. Bài thơ là khúc hát ân tình của
người kháng chiến đối với quê hương, đất nước, nhân dân cách mạng được thể hiện bằng hình
thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) diễn tả nỗi nhớ về những ngày kháng chiến
trong tâm trí của người về xuôi, thể hiện chất trữ tình chính trị độc đáo của thơ Tố Hữu.
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
-Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954,
các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về thủ
đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ
sáng tác "Việt Bắc".
-"Việt Bắc" được viết bằng thể thơ lục bát, dài 150 câu thơ, gồm hai phần. Phần đầu
bài thơ tái hiện một thời gian khổ mà oanh liệt của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu
Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói lên sự gắn
bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng của đất nước và kết
thúc bằng lời ngợi ca công ơn Bác Hồ và Đảng đối với dân tộc. Bài thơ có kết cấu đối đáp.
Hai nhân vật trữ tình “mình-ta” kẻ ở, người đi bộc lộ tâm trạng trong buổi chia tay đầy lưu
luyến, xúc động. Chuyện ân tình cách mạng được tác giả khéo léo thể hiện như câu chuyện
tình yêu đôi lứa. Nhà thơ hoá thân vào hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của
mình, cũng là của những người tham gia kháng chiến. Đoạn thơ gồm 10 câu đầu thuộc phần
một của bài thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật thể hiện nỗi nhớ trong đoạn thơ:
* Về nội dung: Nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến và niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc
anh dũng, kiên cường:
- 6 dòng thơ đầu: Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc
+Trong những ngày đầu kháng chiến gian khổ ở giai đoạn phòng ngự, bộ đội phải dựa vào
dân, dựa vào núi rừng Việt Bắc hiểm trở để đánh giặc.
+ Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng vùng
lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến gian khổ của quân và dân Việt Bắc, núi rừng
cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người đồng đội, những chiến sĩ anh
hùng.
+ Trong 4 câu thơ, “rừng” và “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải
kín đất Việt Bắc tạo lên thế hiểm của tường thành lũy thép vây bọc quân thù.
+ Phép nhân hóa: Rừng cây núi đá “ta cùng đánh Tây”, “rừng” với “núi” trên dưới một
lòng cùng con người đánh đuổi quân xâm lược.
+Đồng thời thể hiện tình cảm giữa con người kháng chiến và thiên nhiên núi rừng Việt
Bắc đoàn kết, chung lòng.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
Hình ảnh “bốn mặt sương mù ” thật giàu ý nghĩa, vừa là đặc trưng thiên nhiên chiến khu
Việt Bắc, vừa mang ý nghĩa biểu trưng cho khó khăn, thách thức của buổi đầu kháng
chiến.Với sự đồng lòng, đồng sức, tất cả thành một khối đại đoàn kết vững chắc.
- 4 dòng thơ tiếp: Nỗi nhớ về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội
của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
+ Sức mạnh của khối đại đoàn kết đã làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt địa
danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vẻ vang.
+ Câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn trước chiến thắng
vẻ vang của dân tộc.
+ Sau đó, là câu trả lời: “Ta về ta nhớ... ” đồng thời cũng là câu nói khẳng định, ẩn chứa
biết bao niềm tự hào.
+ Bằng phép liệt kê các địa danh gắn liền với những sự kiện quan trọng là những chiến
công tiêu biểu góp phần quan trọng mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Khái quát: Đoạn thơ khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trù phú, dữ dội nhưng
cũng rất lãng mạng và “bao la”, khắc họa được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu
nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối
cùng của quân và dân ta và khẳng định một điều: Việt Bắc chính là cái nôi, nuôi dưỡng cách
mạng.
*Về nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng. Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân
hoá, liệt kê, điệp từ.
- Giọng thơ thay đổi linh hoạt: Lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ, mãnh liệt trong niềm vui, khiến
độc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước
giành chiến thắng.
c. Nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ:
- Biểu hiện:
+Chất chính trị của đoạn thơ: Nhà thơ làm sống lại những năm tháng kháng chiến chống
Pháp gian khổ mà hào hùng của dân tộc ta. Thiên nhiên, trong đó có rừng cây, núi đá đã cùng
bộ đội ta đánh giặc. Việt Bắc như người mẹ yêu thương che chở cho quân dân ta, đồng thời là
mồ chôn dành cho thực dân Pháp. Mặt khác, đoạn thơ còn ghi lại những địa danh, những trận
? Xác định luận đánh đi vào lịch sử chiến thắng vinh quang của dân tộc.
đề và lập dàn bài?. + Chất trữ tình của đoạn thơ: thể hiện qua nỗi nhớ, là tình cảm cách mạng trong hoài niệm
của người cán bộ về xuôi. Năm tháng đi qua nhưng kỉ niệm về kháng chiến không phai mờ
-HS: trả lời trong tâm trí của mọi người. Nhà thơ Tố Hữu đã hoá thân vào cả hai nhân vật “mình,ta”để
-GV: rèn hs viết bộc lộ cảm xúc vui mừng, tự hào. Mừng vì cuộc chiến tranh nhân dân đã thắng lợi nhờ đóng
bài và chấm góp lớn lao của nhân dân và sự hi sinh của bao chiến sĩ. Tự hào vì ta đã làm chủ đất trời,
chiến trận.
-Ý nghĩa: Chất trữ tình chính trị trong đoạn thơ đã hoà quyện với nhau được diễn đạt bằng
thể thơ lục bát với âm điệu, giọng thơ vừa ngọt ngào vừa hào hùng, tràn ngập cảm hứng lãng
mạn cách mạng. Tất cả đã góp phần thể hiện tấm lòng thuỷ chung cách mạng, ca ngợi và biết
ơn nhân dân Việt Bắc trong nỗi nhớ của người về xuôi, đem lại niềm tin vào cách mạng và
kháng chiến trong cuộc kháng chiến gian lao mà anh dũng của dân tộc.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ;
- Bài học cuộc sống từ đoạn thơ: tình yêu thiên nhiên và con người, niềm tự hào
dân tộc, lòng biết ơn nhân dân.
ĐỀ 8
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ
trên. Từ đó, nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+Hai câu đầu đoạn là nét tả khái quát. Bức tranh Việt Bắc hừng hực khí thế ra trận được tác
giả thể hiện qua hình ảnh những con đường chiến dịch:
++ Những nhịp điệu “đêm đêm”, những âm thanh “rầm rập ... đất rung”, cùng phép so
sánh “như là đất rung” đã gợi tả thật hào hùng âm vang của cuộc kháng chiến thần thánh cùng
sức mạnh nhân nghĩa 4000 năm của dân tộc ta.
++Khí thế chiến đấu thần tốc của quân và dân ta đã làm rung chuyển đất trời, không một
thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản được. Cả một dân tộc ào ào ra trận.
+ Hai câu tiếp: hình ảnh bộ đội ra trận hiện lên vừa hiện thực, vừa hào hùng và lãng
mạn:
++ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” khắc họa được một đoàn quân đông đảo với bước đi
mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, hết đợt này đến đợt khác tưởng chừng như mãi
không dứt.
++Trong những đêm dài hành quân trong đêm tối, ở đầu mũi súng của người lính ngời
sáng “ánh sao ”, đó là ánh sao trên bầu trời trong đêm tối hay là một hình ảnh ẩn dụ, ánh sao
của lí tưởng chỉ đường dẫn lối cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ nền độc lập, tự do
cho Tổ quốc?
+ Hai câu tiếp: Không chỉ có bộ đội ra trận mà nhân dân ta ở bất kì đâu cũng hăng hái
góp sức mình vào cuộc kháng chiến. Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công
phục vụ chiến đấu.
++Phép đảo ngữ và hai thanh trắc liên tiếp trong các cụm từ đỏ đuốc, nát đá đã đem đến
những ấn tượng kì diệu về sự đồng đảo, về sức mạnh, niềm vui và ánh sáng. Những đoàn dân
công tiếp vận, chuyển lương phục vụ chiến trường cùng bước đi trong đêm, những ánh đuốc
soi đường đỏ rực nối tiếp nhau; dân công ào ạt tiến về phía trước, gió thổi những tàn lửa bay
tạt lại phía sau như nối dài thêm dòng người - dòng ánh sáng tạo ra một cảnh tượng hùng
tráng, tưng bừng, gợi không khí vui tươi, náo nức của ngày hội.
++Tố Hữu đã khéo léo chuyển thành ngữ “chân cứng đá mềm” thành “bước chân nát đá”
nhằm khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân ta trong kháng chiến.
+ Hai câu thơ tiếp theo khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày mai chiến
thắng của dân tộc ta.
++Hai câu thơ nói đến hình ảnh những đoàn xe ra trận, đó là một thực tế hào hùng về sự
phát triển và lớn mạnh của lực lượng kháng chiến, của quân đội ta tính đến thời điểm ấy. Bởi
lẽ những năm đầu kháng chiến, lực lượng của chúng ta còn mỏng, vũ khí chỉ có gậy tầm
vông, giáo mác, căn cứ địa của cuộc kháng chiến và vùng rừng núi Việt Bắc. Đến đây ta có
một lực lượng hùng hậu với những binh đoàn chủ lực được trang bị vũ khí hiện đại, có pháo,
có xe... tất cả đều xung trận với niềm tin tất thắng.
++Thực tế hào hùng ấy đã khiến cho nhà thơ có được cảm hứng mạnh mẽ để sáng tạo ra
hình tượng thơ phơi phới niềm lạc quan, tin tưởng: “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên ”.
Ánh đèn pha của ô tô kéo pháo soi sáng màn đêm dày đặc, soi đường cho các chiến sĩ nhưng
đồng thời nó cũng mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Ánh sáng ấy sẽ xuyên thủng màn đêm
đen để hướng tới tương lai tươi sáng hơn. Đây cũng là một dấu hiệu nữa về sự trưởng thành
của quân đội ta, sự trưởng thành ấy là một nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi.
+ Bốn câu cuối: Gian khổ, hi sinh rồi cũng được đền bù xứng đáng, những địa danh ghi dấu
niềm vui cứ tuôn trào theo từng câu chữ, từng nhịp điệu đập rộn ràng của trái tim con người.
++Ở bốn câu thơ này, Tố Hữu đã gọi tên các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất
nước thân yêu: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Đèo De, núi Hồng. Mỗi
địa danh ghi lại một chiến công.
++Nhà thơ có cách nói rất hay, rất biến hóa để diễn tả niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn
giã: “vui về ... vui từ... vui lên”; không chỉ có một hai nơi rời rạc, lẻ tẻ mà là “trăm miền”,
khắp mọi miền đất nước. Điệp từ “vui” như tiếng reo mừng chiến thắng cất lên trong lòng
hàng triệu con người từ Bắc chí Nam.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
+ Giọng thơ sôi nổi, hào hùng;
+ Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm;
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,…).
c. Nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ. 0.75đ
Khúc hùng ca là khúc ca hào hùng, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà
oanh liệt của dân tộc.Khúc tình ca là bài ca trữ tình dạt dào yêu thương, chan chứa ân tình của
cái tôi trữ tình nhà thơ, của người kháng chiến,của nhân dân dành cho Đảng, cho đất nước,
dân tộc, cho Bác Hồ kính yêu… Việt Bắc là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, phản ánh những ngày đầu kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ, anh dũng và kết
thúc bằng thắng lợi vẻ vang. Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng
lớn qua những hình ảnh nhân dân ta anh hùng: anh bộ đội, chị dân công… Hình ảnh, âm
thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức. Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng
vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định sức mạnh của một dân tộc. Những kì tích, những chiến
công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,…có
được bởi xuất phát từ lòng yêu nước, căm thù giặc, tình nghĩa thủy chung của con người
kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân, sự gắn bó của con người, thiên nhiên.Việt Bắc là quê
hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Không chỉ vậy, tuy đề cập đến đề tài chiến tranh cách mạng nhưng bài thơ Việt Bắc nói
chung, đoạn thơ nói riêng hướng cảm xúc đến nghĩa tình thuỷ chung cách mạng của con
người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc.
Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống
chiến đấu gịan khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời
không quên.Tất cả khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về xuôi: thiên nhiên
Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: có ánh sao, đầu súng,…người dân Việt Bắc bình dị, cần cù
trong lao động, thủy chung, nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng, là sự đồng cam
cộng khổ, cùng chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề. Tất cả tạo nên phong
cách thơ độc đáo của Tố Hữu, làm cho thơ ông trở nên gần gũi dễ học dễ thuộc đi vào lòng
người.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về hình ảnh Việt Bắc ra trận, lòng tự hào về quá khứ vẻ vang, hào
hùng của dân tộc.