You are on page 1of 25

CHỦ ĐỀ: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ


A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS: nắm được những kiến thức cơ bản về tác giả, nắm được nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trong
chương trình Ngữ Văn 12 .
- Giúp HS thuần thục các kĩ năng: kĩ năng nhận thức đề; kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, kĩ năng viết phần mở bài, thân bài, kết
bài cho bài văn Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề cảm nhận 2 đoạn thơ.
- Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề bình luận 2 ý kiến về tác phẩm.
- Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề tổng hợp.
- Giáo dục TY quê hương đất nước cho HS.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH
GV: đọc tài liệu, sgv,sgk soạn bài
HS: ôn tập theo nội dung
C.PHƯƠNG PHÁP
GV kết hợp các phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm...
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC- GIÁO DỤC
I. Ôn định lớp
1. Sĩ số
-
-
2. Kiểm tra nhanh việc chuẩn bị bài của học sinh
II. Kiểm tra bài cũ
( Kết hợp trong bài giảng)
III.Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG BÀI DẠY


GV VÀ HS
TIẾT 19 A Kiến thức cơ bản
HĐ1: CỦNG CỐ LÝ - Lý thuyết
THUYẾT 1. Khái niệm:
? Thế nào là nghị luận - Ta đã làm quen với phân tích, bình giảng, bình luận, giải thích, cảm nhận về 1 bài thơ, đoạn
về một bài thơ, đoạn thơ. Vậy NL về 1 bài thơ, đoạn thơ là quá trình sử dụng những thao tác văn NL để làm rõ nội
thơ? dung tư tưởng, NT của bài thơ, đoạn thơ đó, đồng thời thể hiện những rung động thẩm mĩ, t
-HS: trả lời duy NT & liên tởng sâu sắc của ngời viết.- Nêu yêu cầu khi NL về thơ?- Nêu VD để c/minh
-GV: chốt 2- Yêu cầu:
? Yêu cầu của một bài a. Đọc kĩ, nắm chắc hoàn cảnh, mục đích sáng tác & vị trí bài thơ, đoạn thơ.
văn gnhij luận vè một b. Xác định đợc nội dung cơ bản & cảm xúc chủ đạo của bài thơ, đoạn thơ.
bài thơ, đoạn thơ? c. Bài thơ, đoạn thơ có dấu hiệu gì đặc biệt về hình ảnh, ngôn ngữ.
d. Bài thơ, đoạn thơ thể hiện quá trình stác của tác giả ntn?
-HS: trả lời 3.Dàn ý
-GV: chốt *Mở bài (đề có nội dung phụ)
-Giới thiệu:
-Nêu dàn ý ? +Tác giả: nêu khái quát về một trong những nội dung sau:
.Vị trí vai trò của tác giả trong nền văn học VN
-HS: trả lời .Đặc sắc trong cách chọn đề tài, chủ đề của tác giả
-GV: chốt .Sở trường của tác giả trong sáng tác…
+Tác phẩm: khái quát tinh thần chung của toàn tác phẩm ngắn gọn chính xác.
+Vấn đề nghị luận chính là nội dung đề:
.Nội dung chính
.Nội dung phụ (ko được bỏ sót trong bài)
+Dẫn đoạn thơ cần phân tích: (Đoạn ngắn chép toàn bộ); đoạn dài
. Trích câu đầu, dong 2 dấu …, doàng 3 câu cuối phải chép chính xác ko được tỉnh lược và
viết tắt
Chuyển ý sang phần thân bài tránh diễn đạt vụng.
*Thân bài
-Giải thích và nhận xét (nếu có)
-Khái quát chung về tác phẩm
-Cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
+ Luận điểm 1:
.Dẫn đoạn thơ cần phân tích, cảm nhận
.Phân tích đoạn thơ: nghệ thuật->nội dung. Ko được diễn xuôi
/Nghệ thuật: các bptu từ, từ ngữ, hình ảnh độc đáo, nhịp điệu,thanh điệu. Tác dụng của
những yếu tố nghệ thuật này sẽ xác định rõ nội dung
. Đánh giá đoạn thơ vừa phân tích:
/Đặc sắc nội dung, nghệ thuật
/Sáng tạo/nét độc đáo của phong cách tác giả
/Đóng góp của tác giả với nền văn học nhìn từ thành công của bài thơ…
+Luận điểm 2: tương tự như lđ1
+ Luận điểm 3: tương tự như lđ1
(Chú ý: trong quá trình viết vận dụng nhiều thao tác lập luận để bài viết phong phú và đa
dạng)
.Nhận xét chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ: từ nội dung của tp để nhận
xét về thái độ tình cảm của tác giả và những yếu tố nghệ thuật cơ bản
-Thực hiện nội dung phụ
*Kết bài:Đánh giá khái quất nd và nghệ thuật đoạn thơ, đánh giá phong cách sáng tác và đóng
góp của tác giả cho nền văn học VN
B. LUYỆN ĐỀ
LUYỆN ĐỀ
-GV đưa đề bài I. TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
*Lưu ý ĐỀ 1
-Rèn HS biết phân tích
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
đề, lập dàn ý, tổ chức
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
viết bài văn Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+Rèn hs yếu kém phải
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
đạt . mức độ thông hiểu: Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
nắm được luận đề
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
. Đạt mức độ vận dụng: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
bàn luận, đánh giá ý
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ thể hiện trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cảm
kiến ( đưa ra quan điểm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.
cá nhân, vấn đề cần nghị
1.Mở bài: 0.25
luận và phân tích, lí giải
– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”
– Nêu vấn đề cần nghị luận
quan điểm đó).
2.Thân bài: 3.50
+ Rèn hs khá giỏi đạt a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
mức độ vận dụng cao:
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
liên hệ mở rộng vấn đề b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
và cách viết sáng tạo
+ Bốn dòng thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà
? Xác định luận thơ mộng, trữ tình:
đề và lập dàn bài?. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
-HS: trả lời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
-GV: rèn hs viết Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
bài và chấm Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ (thi trung hữu hoạ). Chỉ bằng bốn
câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội,
hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây Bắc:
++ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi
trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.
++ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh
nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên
những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời.
++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn
lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.
++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi,
thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.
Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ nhiều
thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại.
+ Hai câu tiếp: Cái vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây
không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở cái chiều thời gian,
luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên
với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,... Những tên
đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình ảnh giàu giá trị tạo
hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng.
+ Hai câu tiếp: Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm;
tuy vất vả, hy sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn:
++ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng
nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con
đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ qua sự khốc liệt ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
++Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với chết thầm lặng trên bước đường
hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình.
- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ gợi nhớ cuộc sống hình dị và tình người ấm
áp của người dân miền Tây nơi người lính dừng chân:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
++ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối,
trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần
bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả tạo cảm giác êm dịu,
ấm áp.
++ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùnh mạnh, hình ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại,
giọng thơ tha thiết
+ Sơ kết: Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt
nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian
khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn
+ Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình (Trong thơ có hoạ). Có sự đan xen giữa hình ảnh dữ dội,
khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây;
+Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng – trắc, vần ơi ở hai
dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ.
+Biện pháp tu từ đặc sắc
++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối hợp, tạo hiệu ứng âm thanh
như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người.
++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.
++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa.
c. Nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. 0.75đ
Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối
viết không hướng về cái bi, có gợi thương, gơi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm
xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”,
“vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”,…cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”,
“mưa xa khơi”, hình ảnh chân thật gầu gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”, ngoài ra
còn kết hợp với thể thơ thất ngôn trường thiên giàu nhạc điệu hào hùng, mạnh mẽ. QD sử
dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ: từ láy, nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc ngữ pháp và
nhiều hình ảnh giàu sức gợi. Tất cả tạo nên một tổng thể hài hòa, chặt chẽ, tạo nên một Tây
Tiến đầy cảm xúc. QD đã vận dụng thành công bút pháp lãng mạn lên bức tranh thiên nhiên
hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua.QD mở
rộng tâm hồn đón nhận cuộc sống chiến đấu của Tây Tiến từ mọi phía, không theo bất kì
khuôn mẫu nào.Tác phẩm là đóng góp lớn của ông trong sự nghiệp thơ ca thời kháng chiến
chống Pháp .
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong Tây Tiến;
- Nêu cảm nghĩ về nhà thơ, thiên nhiên và hình tượng người lính Tây Tiến.

ĐỀ 2
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây
Bắc trong đoạn thơ trên.
1.Mở bài :
– Giới thiệu khái quát đôi nét về tác giả, tác phẩm:
+ Quang Dũng (1921-1988 ) là nghệ sĩ đa tài, có hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về những người lính Tây Tiến và xứ Đoài quê mình,
trong đó nổi bật là bài thơ Tây Tiến.
+ Bài thơ được sáng tác dựa trên nỗi nhớ, hồi ức, kỉ niệm của Quang Dũng về đơn vị
cũ. Thế nên toàn bài thơ là một nỗi nhớ cồn cào, tha thiết.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: trong đoạn thơ (…) của bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng thể
hiện nỗi nhớ về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Bắc.
2. Thân bài:
a. Khái quát bài thơ, đoạn thơ
- Bài thơ Tây Tiến được in trong tập thơ “ Mây đầu ô” (xuất bản năm 1986 ) nhưng
trước đó đã được bao thế hệ người yêu thơ truyền tay tìm đọc. Tác giả sáng tác bài thơ này từ
năm 1948 tại làng Phù Lưu Chanh khi ông đã rời khỏi đoàn quân Tây Tiến chuyển sang hoạt
động tại một đơn vị khác.
- Đoạn thơ gồm 2 khổ thơ, thuộc đoạn 2 trong 4 đoạn của bài thơ.
b.Cảm nhận nỗi nhớ về bức tranh đêm liên hoan và cảnh sông nước miền
Tây Bắc.
-Đêm liên hoan
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+Sau những vất vả đường dài hành quân, người lính Tây Tiến được sống trong không
khí vui vẻ của đêm liên hoan. Động từ “bừng” diễn tả cảm xúc đột ngột, choáng ngợp và
niềm vui sướng của lính Tây Tiến khi được sống trong không gian lung linh ánh sáng, nhộn
nhịp âm thanh. Những ngọn đuốc sáng đã được Quang Dũng gợi một cách tình tứ là đuốc
hoa. Có thể thấy những chàng lính Tây Tiến thật lãng mạn.
+Những thiếu nữ miền sơn cước trong những bộ trang phục rực rỡ nhất tham gia vào
đêm hội khiến các chàng lính trẻ vừa ngạc nhiên, ngỡ ngàng, vừa say sưa, đắm đuối. Tâm hồn
của người lính Tây Tiến giàu mộng mơ, yêu đời. Trong không khí vui vẻ, mơ mộng của đêm
liên hoan, lính Tây Tiến tự thấy tâm hồn hóa thành thi sĩ. Tuy nhiên, dẫu mơ mộng nhưng họ
vẫn không quên nhiệm vụ.
- Cảnh sông nước miền Tây Bắc
Người đi Châu Mộc chiều sương ẩy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+Nếu cảnh liên hoan đem đến cho người đọc không khí mê say tưng bừng thì bức tranh
sông nước miền Tây Bắc lại gợi lên cảm giác mênh mang. Trong bốn câu thơ trên, Quang
Dũng không miêu tả mà chủ yếu gợi. Thiên nhiên lặng yên với không gian dòng sông, với
buổi chiều giăng mắc màn sương, với bến bờ hoang dại. Cảnh vật hiện lên mênh mông, mờ
ảo. Mỗi sự vật đều như được nhân hóa “Hồn lau, hoa đong đưa”. Bức tranh với nét đẹp mềm
mại, tinh tế, vừa huyền ảo, vừa duyên dáng. Hình ảnh con người trên chiếc thuyền độc mộc
hiện lên thật rắn rỏi, vững chãi.
+Đoạn thơ giàu tính nhạc. Đó là nhạc của ngôn từ với phép điệp “có thấy, có nhớ” với
lớp ngôn ngữ gợi tả “chiều sương, nẻo bến bờ, hoa đong đưa”. Đó còn là nhạc của tâm hồn
khi cảm xúc của tác giả trào dâng nỗi nhớ nhung.
c. Đánh giá chung:
-Đoạn thơ mở ra một thế giới lôi cuốn, hấp dẫn của Tây Bắc, cảnh núi rừng, thiên nhiên
khắc nghiệt đã lùi lại phía sau để nhường chỗ cho không gian mĩ lệ của một vùng biên cương.
-Bằng những nét vẽ mềm mại, tinh tế, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh đêm lửa trại
rực rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh và ấm áp tình quân dân. Đồng thời, ghi tạc vào nỗi nhớ của
những người lính bằng khung cảnh chia tay chiều Châu Mộc trên sông nước Tây Bắc .
-Qua những nét vẽ hư ảo trên, ta như thấy trước mắt mình một bức tranh sơn thuỷ hữu
tình mang dấu ấn của một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, tài hoa vô cùng yêu mến, gắn
bó với mảnh đất miền Tây-tâm hồn Quang Dũng.
3. Kết bài :
- Tóm lại vấn đề đã nghị luận
TIẾT 25 - Cảm xúc của bản thân về vẻ đẹp thiên nhiên, con người miền Tây và hình ảnh người
lính Tây Tiến trong đoạn thơ.
ĐỀ 3
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
……………………………………………
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về
hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.

1.Mở bài: 0.25


– Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến: 0.25 đ
- Về đoàn quân Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ,cảm hứng chung của bài thơ;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
? Xác định luận b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
đề và lập dàn bài?. b.1.Về nội dung: (2.0đ)
b.1.1. Diện mạo oai phong, dữ dội: (Hai câu đầu)
-HS: trả lời “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
-GV: rèn hs viết Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
bài và chấm - Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, khó khăn, những căn bệnh hiểm
nghèo và sự hi sinh lớn lao của người lính. Chỉ có điều, tất cả những điều đó, qua ngòi bút của
ông, không được miêu tả một cách trần trụi mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
Những chặng đường hành quân trên dốc cao, vực thẳm, cuộc sống thiếu thốn, những cơn sốt
rét rừng đã tàn phá hình hài của người lính, khiến họ trở thành những anh “vệ trọc”. Nhưng
họ vẫn giữ được dáng vẻ oai phong, phảng phất nét anh hùng của người tráng sĩ xa xưa. Cảm
hứng lãng mạn, anh hùng đã giúp cho nhà thơ phát hiện và khắc họa được vẻ đẹp kiêu dũng
của người lính, thể hiện ở sự vượt lên, xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.
- Hai câu thơ có âm hưởng mạnh mẽ nhờ sử dụng từ ngữ mạnh bạo, độc đáo. “Đoàn
binh” có âm vang và mạnh hơn chữ “đoàn quân”. Cụm từ “không mọc tóc” thì gợi ra nét
ngang tàng, độc đáo. Câu thơ “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” càng tô đậm thêm vẻ hiên
ngang dữ dội. “Xanh màu lá” là nước da xanh xao do sốt rét, thiếu thốn, gian khổ. Nhưng
qua cảm hứng anh hùng và bút pháp lãng mạn, thì màu xanh ấy lại mang vẻ dữ dội của núi
rừng chứ không hề gợi lên vẻ tiều tụy, ốm yếu.
b.1.2. Tâm hồn hào hoa, lãng mạn: (Hai câu tiếp)
- Người lính trong nỗi nhớ của Quang Dũng là những người chiến sĩ trẻ, không chỉ
dũng cảm mà còn là những người có tâm hồn lãng mạn.
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- Hai câu thơ diễn tả một cách tinh tế, chân thực tâm lí của những chiến sĩ trẻ quê ở
thủ đô. Một thoáng kỉ niệm êm đềm về những người con gái quê hương như tiếp sức cho họ
trong cuộc chiến đấu gian nan.
- Những người lính Tây Tiến, qua ngòi bút của Quang Dũng, không phải là những
người khổng lồ không tim. Cái nhìn nhiều chiều của Quang Dũng đã giúp ông nhìn thấy
xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của họ là những trái tim rạo rực, khát khao yêu
đương “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài tập thể
những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc hoạ dáng vẻ bên ngoài mà
còn thể hiện được cả thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
b.1.3. Ý chí, quyết tâm và sư hi sinh anh dũng: (Bốn câu sau)
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Ngòi bút của Quang Dũng khi dựng lên hình tượng tập thể những người lính Tây
Tiến không hề nhấn chìm người đọc vào cái bi thương, bi luỵ. Cảm hứng của ông mỗi khi
chìm vào bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà
cái bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên
giới lạnh lẽo, xa xôi, một mặt, đã được giảm nhẹ đi nhiều nhờ những từ Hán Việt cổ kính,
trang trọng: “Rải rác bên cương mồ viễn xứ”; mặt khác, cái bi thương ấy cũng lại bị mờ đi
trước lí tưởng quên mình, xả thân vì Tổ quốc của những người lính Tây Tiến: “Chiến trường
đi chẳng tiếc đời xanh”.
-Họ có vẻ tiều tuỵ, tàn tạ trong hình hài nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang
dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa, coi cái chết nhẹ như lông hồng. Sự thật bi thảm: những
người lính Tây Tiến ngã xuống nơi chiến trường, không có đến cả manh chiếu để che thân,
qua cái nhìn của Quang Dũng, lại được bọc trong những tấm “áo bào” sang trọng. Cái bi
thương ấy vơi đi nhờ cách nói giảm: “anh về đất”, và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ
dội của dòng sông Mã. Trong âm hưởng vừa dữ dội, vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, sự hi
sinh của người lính Tây Tiến không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
-Giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn
và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.
b.2. Về nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ tài hoa và xúc cảm mãnh liệt; hình ảnh thơ
sáng tạo, kết hợp từ Hán Việt và thuần Việt; nhiều biện pháp tu từ đã làm nên sức sống của
hình tượng nghệ thuật, rung động người đọc. ( 0.5)
c. Rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.
0.75đ
- Âm hưởng bi tráng hội tụ trong mình nó yếu tố Bi và yếu tố Tráng; có mất mát, đau thương
song không bi lụy; gian khổ, hi sinh song vẫn rất hào hùng, tráng lệ. Âm hưởng bi tráng có
cội nguồn từ chiến trường Tây Tiến ác liệt, từ tinh thần quả cảm và tâm hồn lạc quan của
những chàng trai Hà thành, từ tấm lòng đồng cảm và trân trọng đồng chí đồng đội của nhà
thơ; ( 0.25)
- Giọng thơ cổ kính cùng việc nhấn mạnh nét trượng phu của người lính cũng góp phần làm
tăng tính chất bi tráng của tác phẩm. ( 0.25)
- Âm hưởng bi tráng cùng với cảm hứng lãng mạn làm nên vẻ đẹp độc đáo của hình tượng
người lính Tây Tiến; có ý nghĩa giáo dục nhận thức và bồi đắp tình cảm, trách nhiệm cho thế
hệ hôm nay và mai sau. ( 0.25)
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ;
- Nêu cảm nghĩ về hình tượng người lính Tây Tiến.
ĐỀ 4
Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên miền Tây trên đường hành quân của người
lính Tây Tiến trong 2 đoạn thơ sau:
Đoạn 1:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Đoạn 2:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Từ đó, nhận xét sự vận động mạch cảm xúc của hai đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
- Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca trong kháng chiến chống Pháp với hồn
thơ đầy cảm hứng lãng mạn, hào hoa, thanh lịch, giàu chất mộng mơ. Trong suốt cuộc đời
người nghệ sĩ tài hoa ấy, có lẽ khoảng thời gian đáng nhớ nhất là những năm tháng chiến đấu
trong đoàn quân Tây Tiến. Biết bao kỉ niệm sâu sắc, bao vẻ đẹp bi tráng và hào hùng của một
quãng đời không thể quên nơi miền Tây tổ quốc được Quang Dũng tái hiện trong bài thơ
“Tây Tiến”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Trong bài thơ, 2 đoạn thơ sau thể hiện rõ nét sự vận động mạch
cảm xúc qua vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên miền Tây trên đường hành quân của người lính Tây
Tiến:
Đoạn 1:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Đoạn 2:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
- Về đoàn quân Tây Tiến, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
+ Năm 1947, một đơn vị quân đội, tiền thân của trung đoàn 52 sau này, lấy tên là Tây
Tiến. Quang Dũng là đại đội trưởng.
+ Địa bàn hoạt động: một vùng rộng lớn bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình,
qua Sầm Nưa trên đất Lào rồi vòng về miền Tây Thanh Hóa,vùng núi rừng hiểm trở, hoang
sơ, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn.
+ Thành phần: phần đông là thanh niên Hà Nội, nhiều người là học sinh, trí thức. Hầu
hết lính Tây Tiến đều bị sốt rét và không ít người đã hi sinh vì ốm đau, bệnh tật nhưng họ vẫn
? Xác định luận hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp hào hùng và hào hoa của tuổi trẻ.
đề và lập dàn bài?. + Nhiệm vụ: vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa tuyên truyền vận động nhân dân
kháng chiến.
-HS: trả lời + Bài thơ được sáng tác năm 1948, ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến. Cảm hứng chung của
-GV: rèn hs viết bài thơ là nỗi nhớ.
bài và chấm - Vị trí, nội dung đoạn thơ: thuộc đoạn 1 và đoạn 2 của bài thơ, diễn tả nỗi nhớ về thiên nhiên
miền Tây trên đường hành quân của nười lính Tây Tiến.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ:
- Đoạn thơ thứ nhất làm hiện lên trước mắt người đọc một bức tranh Miền Tây hiểm
trở, hoang vu, dữ dội hùng vĩ và hình ảnh người lính hào hùng và hào hoa:
+Bút pháp lãng mạn đã được Quang Dũng thực thi một cách triệt để thông qua thủ pháp
nghệ thuật đối lập ("dốc lên khúc khuỷu" >< "dốc thăm thẳm", "ngàn thước lên cao" ><
"ngàn thước xuống"), phép điệp ("dốc", "ngàn thước") phối hợp với nhịp thơ 4/3 bẻ gẫy mỗi
câu thơ thành hai nửa cao - sâu, lên - xuống. Sự đan xen giữa những câu thơ nhiều thanh trắc
("Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm"; "Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống") với những
câu toàn thanh bằng ("Mường Lát hoa về trong đêm hơi"; "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi")
và hệ thống các từ ngữ giàu tính nhạc, đậm màu sắc hội họa, các từ láy giàu giá trị biểu đạt,
biểu cảm ("khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút")... cũng góp phần tô đậm vẻ đẹp vừa hùng
vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, lãng mạn của bức tranh.
+Và, thấp thoáng phía sau khung cảnh núi rừng miền Tây là hình ảnh người lính Tây
Tiến trên chặng đường hành quân.Từ lời thơ của Quang Dũng, có thể hình dung địa bàn
hoạt động của binh đoàn Tây Tiến rất rộng; địa hình gồ ghề, cheo leo, hiểm trở; khí hậu khắc
nghiệt, độc dữ; thiên nhiên heo hút, hoang sơ; điều kiện sinh hoạt thiếu thốn. Trên đường
hành quân, những người lính hẳn nhiên phải rất can trường, dũng cảm. Vẻ can trường, dũng
cảm ấy được gợi nhà thơ phác gợi qua một vài chi tiết, hình ảnh thơ độc đáo. Chi tiết "súng
ngửi trời" vừa gợi khí phách ngang tàng, ngạo nghễ, có phần thách thức vừa mang đến cảm
nhận về sự trẻ trung, tinh nghịch của những chàng lính trẻ, những con người đang ở vị thế
cao hơn hẳn thiên nhiên hùng vĩ.
- Đoạn thơ thứ hai khép lại bức tranh đêm hội miền Tây là dòng hoài niệm đầy lưu
luyến về một buổi chiều sông nước gắn với cuộc chia tay đầy nhung nhớ, thiên nhiên
miền Tây thơ mộng trữ tình:
+Miên man trong dòng hồi tưởng với nỗi nhớ về đoàn binh Tây Tiến, nhà thơ tiếp tục
nhớ về những cảnh sắc đẹp đẽ, nên thơ nơi núi rừng miền Tây. Đó là khung cảnh chia tay trên
miền sông nước hoang vắng, tĩnh lặng, buồn thi vị và đỏ cũng chính là vẻ đẹp thơ mộng của
miền Tây (phía Tây của vùng núi Tây Bắc) sông nước. “Người đi” trong câu thơ là ai? Còn là
ai khác nữa ngoài những người lính trẻ của đoàn quân Tây Tiến. Họ ra đi vào thời gian buổi
chiều, trên không gian bản làng sương khói. “Sương” ở đây không phải là “sương lấp” mà là
không gian núi rừng mơ màng trong sương khói, sương mây. Ba từ “chiều sương ấy ” gợi cho
ta thật nhiều liên tưởng. Nhiều ý kiến cho rằng: “chiều sương ấy ” là chiều sương trong cái
nhìn hoài niệm nên tất cả đều trở nên mờ ảo. Chữ “ấy ” như đẩy “chiều sương” vào một miền
ký ức sâu thẳm, vừa thực vừa ảo. Ý kiến khác lại cho rằng: “chiều sương ấy” không chỉ nhắc
về một chiều mà là nhắc đến rất nhiều buổi chiều trên con đường hành quân, sương khói mây
chiều lảng bảng vương trên áo những người lính trẻ.
+Sự xuất hiện của các câu hỏi tu từ với động từ “có thấy ”, “có nhớ” như khắc chạm
vào lòng người khiến cảm giác đã xao xuyến lại càng xao xuyến hơn. Nó như những lời gọi
hỏi gửi tới những người đồng chí, đồng đội, cũng là hỏi chính nhà thơ liệu còn nhớ mảnh đất
đã từng vào sinh ra từ này không? Biện pháp nhân hóa hình ảnh “hồn lau ” kết hợp với cụm
từ “nẻo bến bờ” gợi cảm giác mênh mông, hoang vắng nhưng vẫn giàu chất thơ, bởi cảnh vật
Châu Mộc như có hồn chứ không phải những vật vô tri vô giác. Chắc chắn phải là một hồn
thơ tinh tế, nhạy cảm, tài hoa, lãng mạn mới có thể thấy được vẻ đẹp nên thơ ấy. “Hồn lau ” ở
đây có thể được hiểu theo ít nhất hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất, là tâm trạng của buổi chia tay đã
nhuốm lên hoa lau, lên cảnh vật. Nghĩa thứ hai, cuộc đời người lính gắn liền với hoa lau miền
Tây, nay xa rồi nên nỗi nhớ càng trở nên bâng khuâng, xao xuyến.
+Khung cảnh nên thơ trữ tinh ấy đã làm nền cho sự xuất hiện của con người: “Có nhớ
dáng người trên độc mộc”. Nhà thơ nhớ về dáng hình người dân miền Tây đôn hậu, những cô
gái vùng cao duyên dáng trên con thuyền độc mộc, đang đưa các anh chiến sĩ vượt sông, vượt
thác. Cũng có thể hiểu đó là dáng hình kiêu dũng của người lính Tây Tiến đang chèo thuyền
hướng về phía trước. Câu thơ cuối: “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa ”, sử dụng biện pháp đối
giữa cái dữ dội của thiên nhiên “dòng nước lũ ” với cái mềm mại của “hoa đong đưa ” làm
cho thiên nhiên hòa với cảm xúc của con người tạo nên một bức tranh thơ thật lãng mạn mà
cũng thật hào hùng.
- Về nghệ thuật:
+Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
+Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình…
+Kết hợp chất nhạc và chất họa.
c. Nhận xét sự vận động mạch cảm xúc qua hai đoạn thơ:
-Biểu hiện: Cùng cảm xúc về nỗi nhớ thiên nhiên miền Tây và hình ảnh người lính
Tây Tiến nhưng mỗi đoạn thơ đều để lại dấu ấn riêng:
+Đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ,
dữ dội như thử thách lòng người. Chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với những từ láy
khó đọc, các câu thơ ngắt nhịp 4/3, mà nhịp bốn chủ yếu diễn tả độ cao, nhịp ba chủ yếu diên
tả độ sâu, những câu thơ bị bẻ đôi ở ranh giới của sự cao, sâu đã góp phần khắc họa ấn tượng
về độ cao và độ sâu của địa hình nơi đây làm cho độ cao càng cao hơn, độ sâu càng sâu hơn.
Những khắc nghiệt kể ra mà người lính phải chịu đựng là nơi ngự trị của những âm u, hoang
dã, của núi cao đèo sâu. Câu thơ mang cảm hứng bi tráng khi xây dựng chân dung người lính
Tây Tiến.
+Đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và
sông nước. Tất cả được bao phủ bởi nỗi nhớ vừa như thực, vừa như hư, bồng bềnh, lan tỏa
giữa không gian. Đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng, rõ ràng nhịp
điệu ấy đã góp phần tô rõ hơn những thân thuộc, những gần gũi, những phẳng lặng của bình
yên của thiên nhiên của thiên nhiên sông nước nơi đây.
-Ý nghĩa: Từ đoạn thơ 1 đến đoạn thơ 2, sự vận động của mạch cảm xúc không
những làm cho các đoạn thơ liền mạch, gắn kết với nhau trong một chỉnh thể nghệ thuật mà
còn diễn tả rất ấn tượng về nỗi nhớ trào dâng trong tâm hồn của một hồn thơ hồn hậu, phóng
khoáng và lãng mạn. Đó cùng là dòng cảm xúc chan chứa tiếc nuối về một vẻ đẹp thiên nhiên
thuộc về quá khứ. Đó là nơi nhà thơ và đồng đội mình đi qua những thàng ngày gian khổ. Có
thể nói, đây là khúc nhạc nền cho nỗi nhớ Tây Tiến chảy dọc mạch thơ Tây Tiến. Chiều sâu
của nó là biểu hiện độc đáo nơi trang thơ Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp nói
chung, nơi những dòng thơ Tây Tiến nói riêng.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ: Hai đoạn thơ đã phác họa thành
công bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây và hình tượng người lính trên chặng đường
hành quân. Mỗi câu chữ, hình ảnh thơ đong đầy nỗi nhớ ngày một dâng trào cùng niềm yêu,
sự gắn bó và cả niềm tự hào của chủ thể trữ tình (tác giả) với thiên nhiên núi rừng miền Tây
và đồng đội.
- Nêu cảm nghĩ về thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến

II. VIỆT BẮC


ĐỀ 1

Mình về mình có nhớ ta


…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Cảm nhận của anh/ chị về khung cảnh chia tay và tâm trạng của kẻ ở, người đi trong
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cách dùng đại từ mình- ta trong đoạn thơ.

1.1 .Mở bài: 0.25


– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
– Nêu vấn đề cần nghị luận
1.2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm: viết nhân một sự kiện chính
trị có ý nghĩa lịch sử:
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết
(tháng 7/1954), hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất
nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra.
+ Tháng 10 - 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu
Việt Bắc - thủ đô của cuộc kháng chiến - trở về Hà Nội. Trong cuộc chia tay giữa đồng bào
Việt Bắc - ở lại với cán bộ kháng chiến - về xuôi, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ này.
? Xác định luận - Đặc điểm cấu tứ tác phẩm
đề và lập dàn bài?. +Hình thức là đối thoại (cuộc chia tay giữa người dân với cán bộ kháng chiến) nhưng
thực chất là lời độc thoại nội tâm của chủ thể trữ tình - nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình phân
-HS: trả lời thân thành người về - kẻ ở để thể hiện cảm xúc, nỗi niềm của chính nhà thơ).
-GV: rèn hs viết +Kết cấu chung của bài thơ Việt Bắc:
bài và chấm ++ Phần đầu: những kỉ niệm về cuộc kháng chiến chống Pháp từ ngày đầu gian khổ
đến khi thắng lợi vẻ vang, sự gắn bó nghĩa tình giữa nhân dân và cách mạng.
++ Phần hai: Sự gắn bó nghĩa tình của miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất
nước hòa bình lập lại.
++ Phần ba: Lòng biết ơn của nhân dân đối với Đảng, với Bác Hồ.
- Vị trí, nội dung đoạn thơ: thuộc phần đầu của bài thơ, thể hiện khung cảnh chia tay và tâm
trạng của con người.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+Bốn câu đầu: Lời ướm hỏi của người ở lại với người ra đi; người ở lại lên tiếng trước:
++Gợi nhắc lại những kỉ niệm nghĩa tình trước hoàn cảnh đã đổi thay. “Mười lăm
năm ”: quãng thời gian không quá dài nhưng đã có “biết bao nhiêu tình ” và biết bao kỉ niệm.
++Gợi nhắc không gian nguồn cội, nghĩa tình: Người ở lại nhạy cảm trước sự đổi
thay của hoàn cảnh, sợ rằng người bạn của mình khi về thành phố sẽ quen với cuộc sống mới,
hoàn cảnh mới mà quên mất những tháng ngày cùng nhau đồng cam cộng khổ.
++ Tâm trạng người ở lại: Điệp từ “nhớ” thể hiện tâm trạng chủ đạo của người ở lại
dành cho người đưa tiễn. Nỗi nhớ được gắn với những sắc thái khác nhau, gợi tâm tình tha
thiết: khi nhớ thiên nhiên, khi nhớ con người, lúc nhớ núi, lúc nhớ nguồn Việt Bắc. Nỗi nhớ
cho thấy sự gắn bó giữa “mình ” và “ta ”.
Cặp đại từ phiếm chỉ “mình - ta ” thể hiện sự gắn bó thủy chung giữa người ở (nhân
dân) và người đi (cán bộ cách mạng), bất chấp hoàn cảnh đổi thay.
Liên hệ: Trong ca dao, lối đối đáp “mình - ta” được dùng để nói về tình cảm riêng tư,
tình yêu đôi lứa (“Mình về mình nhớ ta chăng - Ta về ta nhớ hàm răng mình cười ”).
Ở bài thơ Việt Bắc, lối đối đáp “mình - ta ” lại để nói về tình cảm chung, tình cảm lớn
như lòng yêu nước, sự gắn bó giữa nhân dân và cách mạng.
+Bốn câu thơ sau là tiếng lòng của người ra đi:
++ “Tiếng ai tha thiết”: lời đồng vọng gần gũi thân thương mà người đi lắng nhận từ
người ở.
++ Tâm trạng được thể hiện qua nỗi “bâng khuâng” đầy nhớ thương trong lòng và cả
sự bồn chồn khi bước chân đi.
++ Hình ảnh hoán dụ “áo chàm ”: không đơn thuần dùng để chỉ màu áo quen thuộc
của người dân Việt Bắc (áo nhuộm màu chàm) mà còn là hình ảnh nói thay cho toàn thể nhân
dân Việt Bắc trong ngày đưa tiễn những đồng chí cách mạng về xuôi: “chàm nâu thêm đậm,
phấn son chẳng nhòa”.
++ Hình ảnh có giá trị biểu cảm cao “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”: hành động
nói thay cho nỗi xúc động nghẹn ngào không thể nói nên lời.
Bốn câu thơ này đã gợi lên khung cảnh của cuộc tiễn đưa, vừa mang phong vị cổ
điển, vừa mang vẻ đẹp truyền thống, lại vừa mang không khí của thời đại mới. (Phong vị cổ
điển: đề tài li biệt quen thuộc trong văn học cổ; không khí của thời đại: cuộc chia tay giữa
người về và kẻ ở trong bài Việt Bắc, có bâng khuâng thương nhớ nhưng không buồn, không
đẫm lệ như nhiều cuộc chia tay trong văn học cổ.)
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Phép điệp từ , điệp cú pháp , ẩn dụ , hoán dụ để nhấn mạnh và thể hiện nỗi nhớ.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”.
+ Đại từ nhân xưng “mình” chỉ cán bộ và “ta” chỉ người Việt Bắc được sử dụng khéo léo.
+Giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ giàu tính dân tộc đã diễn tả thành
công trạng thái tình cảm nhớ thương da diết, bịn rịn trong buổi chia tay.
c. Nhận xét cách dùng đại từ mình- ta trong đoạn thơ. 0.75đ
Qua 8 dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, ta thấy cặp đại từ xưng hô ta – mình được
tác giả sử dụng khá nhuần nhuyễn, thành thục, tài hoa; lặp lại nhưng không vô vị, luyến láy
mà không nhàm chán, thống nhất mà rất linh hoạt. Người ở lại đặt những câu hỏi tu từ vừa
như nhắc nhở người ra đi hãy nhớ về Việt Bắc, vừa thể hiện tình cảm sâu sắc, mặn nồng. Cặp
từ xưng hô mình – ta đầy tình tứ như xoắn quyện lấy nhau; vì là lời của người ở lại nên nhắc
tới mình thì nhiều, nhắc tới ta thì ít. Chữ ta chỉ được nhắc đến một lần như một sự khiêm tốn
để cho những kỉ niệm ùa về trong giây phút chia tay. Người ở lại nhớ nhung bao nhiêu thì
người ra đi bâng khuâng, bồn chồn, lưu luyến bấy nhiêu:
“Áo chàm đưa buổi phân li/Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ”
Chữ ta, chữ mình không xuất hiện nhưng thực ra đã hóa thân vào tiếng ai tha thiết
bên cồn, vào hình ảnh áo chàm giản dị mà đầy nghĩa tình cách mạng. Có cả mình, cả ta ở cái
cầm tay như một nốt lặng của tình cảm trong buổi phân ly. Ở đây, chỉ có thứ ngôn ngữ không
lời của ánh mắt mới đủ sức chứa đựng nỗi niềm của người đi, kẻ ở. Mình-Ta đã gặp ở đâu đó
trong ca dao, những cuộc chia tay và biết bao nỗi nhớ của kẻ ở, người đi. Cách sử dụng từ
mình-ta vừa học tập văn hoá dân gian, vừa có sự sáng tạo mới mẻ, làm thơ cho Tố Hữu mang
phong cách độc đáo: thơ trữ tình, chính trị, đậm đà tính dân tộc. Ta – mình là điệp khúc hay
nhất, trữ tình nhất trong Việt Bắc.
1.3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ
- Nêu cảm nghĩ về tình cảm thuỷ chung cách mạng, đạo lí truyền thống của dân
tộc

ĐỀ 2
Mình đi, có nhớ những ngày
…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.
Cảm nhận của anh/ chị về những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại trong
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
TIẾT 26 2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ): Mười hai câu hỏi - gợi những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm
tháng đã qua, gợi nhớ những kỉ niệm thời kháng chiến gian khổ nhưng thắm đượm nghĩa tình.
* 4 dòng thơ đầu:
+ Nhớ cảnh thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù. Cảnh mưa
trắng nguồn, lũ ngập đầy suối, mây mù bao phủ núi rừng...là sự khắc nghiệt của thời tiết, của
thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử
thách mà quân và dân ta phải trải qua những năm dài máu lửa.
+ Nhớ nơi chiến khu đầy khó khăn, gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc:
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai. Mình về có nhớ “miếng cơm chấm muối, mối thù
nặng vai”: Tố Hữu đã lấy cái cụ thể là “miếng cơm chấm muối ” để nói lên cái trừu tượng,
gian khổ thiếu thốn. “Mối thù nặng vai ” cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối
với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để giải
phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân.
? Xác định luận * 4 dòng thơ giữa:
đề và lập dàn bài?. +Những câu hỏi gợi cảm giác cô đơn lòng người ở lại khi chia tay. Rừng núi là hình
ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Ai là từ phiếm chỉ, đặt trong văn cảnh, ai là người cán bộ.
-HS: trả lời Đây là câu hỏi tu từ.“Rừng núi, trám bùi, măng mai” được nhân hóa cùng với hình ảnh
-GV: rèn hs viết “trám rụng – măng già” không ai thu hái gợi nhiều bơ vơ, man mác buồn thương. Tác giả
bài và chấm mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với
cách mạng, với cán bộ về xuôi làm cho nỗi nhớ như thắt vào lòng kẻ ở lại. Trám bùi, măng
mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc, từng làm thức ăn lót dạ thay ngô, sắn,
cơm để nuôi bộ đội đánh giặc trong những năm kháng chiến gian khổ. Hương vị núi rừng ấy
tượng trưng cho mối tình Việt Bắc sâu nặng, ân nghĩa.
+Vẫn tiếp tục là những câu hỏi tu từ gợi nhớ, người Việt Bắc hỏi người cán bộ: khi về
xuôi rồi thì có nhớ những nhà ở Việt Bắc trong cảnh hắt hiu lau xám nhưng lại đậm đà
lòng son không? Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà là
tất cả các đồng bào dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh hoang vu, hoang vắng của núi
rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật chất. Tương phản với hắt hiu lau xám là
đậm đà lòng son, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt, thuỷ chung.
* 4 dòng thơ cuối:
+Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ khi về xuôi rồi còn nhớ tới”núi
non” ở Việt Bắc không? Có nhớ thời kháng Nhật, lúc Việt Minh còn hoạt động ở Việt Bắc
hay không? Câu thơ có liệt kê hình ảnh và sự kiện để nhắc người cán bộ về xuôi rằng: Việt
Bắc là nơi có mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc cách mạng đánh Pháp đuổi Nhật. Việt Bắc là
căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.
+Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ “Mình đi, mình có nhớ mình” hay
không, có nhớ cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái hay không? Cách hỏi ở câu lục có thể
hiểu từ “mình ” thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người
Việt Bắc. Giữa người Việt Bắc và cán bộ như đã có sự gắn bó mật thiết, hòa nhập, tuy hai
nhưng đã thành một. Trong câu hỏi, người Việt Bắc còn kể tên hai địa danh Tân Trào và
Hồng Thái, hai địa danh gắn bó với hai sự kiện quan trọng trước Cách mạng tháng Tám để
khẳng định: Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn cách mạng.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Nỗi nhớ được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp
câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục bát tạo thành một điệp khúc
âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng – trắc – bằng tạo ra nhạc điệu ngân
nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.
+ Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về
câu trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối/ mối thù
nặng vai; Trám bùi để rụng/ măng mai để già… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự
kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm
hồn của con người Việt Bắc son sắt thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong
những trang thơ lục bát của Tố Hữu.
+Câu thơ: Mình đi mình lại nhớ mình: “nhớ mình” – tức là nhớ người ở lại nhưng cũng
như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
+ Đại từ “mình ”: “mình ” và “ta ” hòa quyện, gắn bó.
Ban đầu, chữ “mình ” được dùng với nghĩa để chỉ người ra đi (sáu câu đầu), còn hình
ảnh người ở lại được biểu thị bằng những hình ảnh ẩn dụ: “mưa nguồn suối lũ”, “miếng cơm
chấm muối”...
Đến cuối đoạn thơ, cả hai đối tượng đã hòa chung với nhau vào một chữ “mình” thân
thương, giản dị nhưng lại chứa đựng cả một tình cảm nồng nàn tha thiết: “mình đi mình có
nhớ mình ”.
+ Hai chữ “đi - về”:
Ý nghĩa cụ thể chỉ sự “đi - về ” cụ thể theo phương hướng ngược chiều;
Nghĩa bóng mình sẽ có ngày trở về, người cán bộ kháng chiến hôm nay về xuôi, chắc
chắn cũng sẽ có ngày trở lại với Việt Bắc và Việt Bắc lúc nào cũng một lòng một dạ chờ đón
sự trở về của những người kháng chiến thân yêu cũ, những người được gọi là “mình đi ”
trong cuộc chia tay hôm nay.
c. Nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ. 0.75đ
-Biểu hiện: Đoạn thơ đậm chất trữ tình chính trị: hồn thơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ta
chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn với nhân dân Việt Bắc, cách mạng và
kháng chiến. Chất chính trị được biểu hiện qua 15 năm gắn bó cùng nhau chiến đấu gian khổ
hi sinh. Tác giả đã đưa ra những địa danh như “Tân trào” , “Hồng Thái”, khẳng định Việt Bắc
là cái nôi của cách mạng. Chất trữ tình thể hiện ở những câu hỏi dồn dập của người ở lại với
người đi, thực chất là gợi nhớ và nhắc nhở đừng quên tháng năm chiến khu Việt Bắc có thiên
nhiên khắc nghiệt, có cuộc sống gian khổ mà vẫn sâu nặng nghĩa tình thuỷ chung cách mạng.
Những vấn đề chính trị trong đoạn thơ đã được chuyển hoá thành vấn đề tình cảm, cảm xúc
rất mực tự nhiên, chân thành với mọi người qua giọng thơ ngọt ngào, nhịp thơ như nhịp võng
đưa trong hát ru êm ái, du dương, nhẹ nhàng, tha thiết; hình ảnh thơ đậm chất dân tộc, gắn bó
với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Ý nghĩa: Chất chất trữ tình chính trị của đoạn thơ đã làm nổi bật phong cách thơ độc
đáo của Tố Hữu; thể hiện sâu sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu
luyến trong giờ phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng,
với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui
trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng.
ĐỀ 3
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu

Nhớ gì như nhớ người yêu


Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
( Ngữ văn 12, tập một, tr 110-111, NXBGD Việt Nam, năm
2010 )
Cảm nhận vẻ đẹp đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét tấm lòng thuỷ chung cách mạng thể
hiện trong thơ Tố Hữu.
1.Mở bài: 0.25
-Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn nhất, tiêu biểu nhất của nền thi ca hiện đại. “Ngọn cờ
đầu của thơ ca cách mạng, nhà thơ của lý tưởng cộng sản”. Tập thơ “Việt Bắc”, là đỉnh cao
của thơ Tố Hữu đồng thời cũng là thành tựu hàng đầu của thơ ca kháng chiến chống Pháp,
trong đó bài thơ “Việt Bắc” được coi là kết tinh sở trờng nghệ thuật của ngòi bút Tố Hữu.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) thể hiện tấm lòng thuỷ chung cách mạng trong
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân với cán bộ về xuôi.
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
- Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp;
-Tháng 7/1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại,
miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng
10/1954, cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong
thời điểm lịch sử ấy, bài thơ “Việt Bắc” đã ra đời. “Việt Bắc” không còn là tình cảm riêng của
Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu
cách mạng, với đất nước, với nhân dân.
-Bài thơ gồm 2 phần với 150 câu lục bát. Đoạn thơ thuộc phần thứ nhất, là lời đáp của
người về xuôi với người ở lại, thể hiện nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ:
- Về nội dung: Lời thề thủy chung, son sắt và nỗi nhớ về cảnh đẹp thiên nhiên Việt
Bắc thơ mộng, trữ tình, bình dị với nhịp sống đơn sơ, đầm ẩm.
+ 4 dòng đầu: Lời bộc lộ tình cảm trực tiếp của cán bộ về xuôi với Việt Bắc: Đó là một
lời thề đinh ninh, thủy chung, son sắt.
++Ở thời khắc chia tay lịch sử, trong lòng người ở lại dấy lên nỗi băn khoăn lớn: Là cán
bộ về xuôi rồi, có nhớ không, nhớ những kỷ niệm đã trải qua cùng nhau hay không? Như thấu
hiểu nỗi băn khoăn của đồng bào Việt Bắc, của người ở lại, cán bộ về xuôi đã khẳng định tình
cảm của mình:
? Xác định luận Ta với mình, mình với ta
đề và lập dàn bài?. Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Vẫn lối xưng hô “ta - mình ” đậm đà màu sắc ca dao, dân ca đầy xúc cảm yêu thương.
-HS: trả lời Cặp đại từ “ta” - “mình ” hoán đổi vị trí cho nhàu một cách thật linh hoạt, khéo léo mà rất đỗi
-GV: rèn hs viết tự nhiên. “Ta - mình ”, “mình - ta ” cứ quấn quýt, hòa quyện vào nhau thật nồng nàn, máu thịt
bài và chấm giữa kẻ ở người đi, tuy hai nhưng lại là một. Nếu ở những câu thơ trên, nghĩa tình khăng khít
giữa đồng bào và cán bộ được thể hiện kín đáo qua nghệ thuật hoán đổi cặp đại từ “ta - mình
” thì đến câu thơ: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” cũng được lặp lại một cách rất rõ
ràng. Câu thơ vang lên như một lời thề thủy chung, son sắt. Câu thơ tám chữ mà có đến sáu
chữ cùng khẳng định nghĩa tình: là trước sau như một, không thay đổi theo thời gian, mặn mà,
nồng nàn, thắm thiết mà sâu đậm. Dù cuộc đời có thay đổi, có thăng trầm, biến cố thì lòng ta
vẫn “đinh ninh”. Tình nghĩa cách mạng giữa cán bộ kháng chiến với đồng bào Việt Bắc đã
nhập sâu vào truyền thống thủy chung cao đẹp của người dân Việt.
++Sự đồng điệu là một nét son đẹp giữa đồng bào và cán bộ, điều đó được thể hiện sâu
sắc trong sự đối đáp. Đồng bào ở lại đã hỏi: “Mình đi mình có nhớ mình” thì cán bộ đáp
“Mình đì mình lại nhớ mình”.Chỉ thay chữ “có ” thành chữ “lại” đã đáp trọn tình ý sâu xa mà
đồng bào nhắn gửi: Cán bộ vê xuôi chẳng những sẽ mãi nhớ đồng bào ở lại, mà chẳng bao giờ
quên quá khứ, không đánh mất chính mình. Nếu câu thơ được viết theo lối thông thường “Ta
đi ta lại nhớ mình” thì chắc chắn không có lời đáp lại trọn vẹn, không có sự thú vị như đã
thấy. Nghĩa tĩnh Cách mạng còn được cán bộ miền xuôi khẳng định: Qua hình ảnh so sánh
đậm màu sắc dân gian “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. “Nước” trong nguồn
bao la, vô tận, không bao giờ vơi cạn. Người Việt xưa dùng hình ảnh nước trong nguồn làm
biểu tượng tỉnh mẫu tử thiêng liêng:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Đến Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu lại dùng hỉnh ảnh “nước trong nguồn ” để khẳng định
nghĩa tình giữa cán bộ miền xuôi với đồng bào miền ngược. Khó có cách nói nào về tình
nghĩa Cách mạng thiêng liêng hơn cách nói của Tố Hữu. Cặp từ “bao nhiêu ” - “bấy nhiêu ”
càng khơi sâu hơn cái vô cùng, vô tận của tình nghĩa sâu nặng.
+ 6 dòng tiếp: Nỗi nhớ sâu nặng của người cán bộ dành cho Việt Bắc thân thương, cho
cảnh vật bình dị thơ mộng với nhịp sống đơn sơ, êm đềm mà đầm ấm.
++Chia xa mảnh đất mình từng gắn bó, ai mà chẳng nhớ, chẳng thương. Thế nhưng
hiếm có thi sĩ nào mang trong tim nỗi nhớ tha thiết, khắc khoải, cháy bỏng khi giã từ như
trong thơ Tô Hữu: “Nhớ gì như nhớ người yêu ”, một dòng thơ mà điệp hai lần chữ “nhớ”
cùng là hình ảnh so sánh, ví von thật lãng mạn, tình tứ. Nỗi nhớ về Việt Bắc được cảm nhận
như nỗi nhớ thương người yêu. Có khi ngẩn ngơ, ngơ ngẩn; có khi bồn chồn, bối rối, bổi hổi,
bồi hồi; có khi da diết khắc khoải, khi lại đau đáu thăm thẳm làm ta nhớ đến ý thơ trong ca
dao:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
Với hình ảnh so sánh này, Tố Hữu thực sự là một tình nhân đắm đuối trước Việt Bắc,
trước nhân dân đất nước mình. Tứ thơ “Nhớ gì như nhớ người yêu ” đã đưa thi phẩm Việt
Bắc trở thành khúc tình ca bậc nhất trong thơ ca Cách mạng. Quả không sai khi Xuân Diệu
nhận xét: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ rất đỗi trữ tình ” là vậy. Khám
phá câu thơ: “Nhớ gì như nhớ người yêu ”, ta bỗng vỡ lẽ hiểu ra rằng: lối kết cấu đối đáp
cùng cách xưng hô “ta - mình” trong Việt Bắc không đơn thuần là sáng tạo hình thức, là câu
chuyện ngôn ngữ mà còn là tình cảm giữa cán bộ Cách mạng và đồng bào chiến khu thiết tha,
mặn nồng như tình yêu đôi lứa.
++Chảy dọc trong nỗi nhớ của người đi là hình ảnh Việt Bắc thân thương, với cảnh vật
bình dị, thơ mộng, hiền hòa với nhịp sống đơn sơ mà êm đềm, đầm ấm:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Như một bức họa thiên nhiên thơ mộng, hữu tình về cảnh rừng núi chiến khu Việt Bắc
với các hình ảnh: “trăng lên ” huyền ảo, “nắng chiều ” tỏa nắng, bản làng thấp thoáng trong
sương khói bồng bềnh... Không miêu tả chi tiết, nhà thơ Tố Hữu chỉ chấm phá, khơi gợi,
nhưng với người trong cuộc, chỉ chừng ấy thôi cũng đủ làm bồi hồi, xao xuyến biết bao trong
cái giờ khắc chia tay này. Hòa cùng vẻ đẹp bình dị và thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc là
hình ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó trong lao động: “Sớm khuya bếp
lửa người thương đi về”. Cách nói “người thương” khéo léo, nhiều sức gợi, chứa chan tình
cảm dịu dàng mà nồng nàn, yêu thương. Hẳn trong trái tim nhà thơ đã gửi lại yêu thương đến
hình ảnh người con gái Việt Bắc biết hi sinh vì Cách mạng.
++Kết thúc khổ thơ, tình cảm lan toả khắp núi rừng Việt Bắc là những kỷ niệm chung
và riêng đan xen nhau, lần lượt hiện lên trong trí nhớ người đi:
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Những rừng nứa bát ngát, những dòng suối mát trong, những con sông hiền hòa, tất cả cứ in
sâu trong nỗi nhớ người đi. Nhắc đến dòng sông, đồi núi, rừng nứa, bờ tre là rưng rưng bao kỉ
niệm, đong đầy bao thương nhớ. Những cái tên: Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê có lẽ không
đơn thuần chỉ là những địa danh mà còn ấn dấu kỉ niệm, cảm xúc còn đọng lại. Từ “vơi đầy ”
vừa chỉ mực nước của sông suối, vừa gợi nỗi nhớ “vơi đầy”, dạt dào, da diết của người về.
+ Khái quát: Bức tranh Việt Bắc hiện ra qua hoài niệm khi thì mơ màng, vời vợi, khi lại rõ nét
với đường nét, màu sắc, ánh sáng. Mỗi cảnh là một nét nhớ, nét thương về con người Việt
Bắc.
- Về nghệ thuật: Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ “nhớ”, điệp ngữ: nhớ gì…
nhớ từng…trùng điệp, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm
thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm… Chuyện nghĩa tình cách
mạng, chuyện kháng chiến đến với người đọc bằng tiếng nói của tình yêu. Đọan thơ tiêu biểu
cho phong cách thơ Tố Hữu: trữ tình-chính trị, giọng điệu tâm tình, ngọt ngào và đậm đà tính
dân tộc.
c. Nhận xét tấm lòng thuỷ chung cách mạng thể hiện trong bài thơ:
- Biểu hiện: Tấm lòng thuỷ chung cách mạng trong đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung thể
hiện ở nỗi nhớ của người về xuôi- cán bộ kháng chiến- với nhân dân Việt Bắc. Ở đây, ta-mình
đã hoà làm một, tuy hai mà một, tuy một mà hai, trước sau đều một lòng một dạ, gắn bó keo
sơn, không thay đổi. Trong hoài niệm của người về, thiên nhiên và con người Việt Bắc vẫn
bừng sáng với những nét đẹp vừa thơ mộng, trữ tình vừa ân nghĩa thiết tha. Nhà thơ khéo léo
khi mượn mình-ta trong chiếc thuyền ca dao dân ca tình yêu để chở nặng tình cảm cao hơn,
đó là tình cảm cách mạng và kháng chiến;
- Ý nghĩa: Tấm lòng thuỷ chung cách mạng là tình cảm cao cả, đáng quý, là cội nguồn làm
nên sức mạnh để dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng thực dân Pháp. Đó cũng là nét đẹp của
đạo lí truyền thống của con người Việt Nam, góp phần làm nên tính dân tộc đậm đà, cũng là
nét phong cách thơ trữ tình chính trị của nhà thơ Tố Hữu.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ;
- Bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ: sống thuỷ chung, phát huy đạo lí “Uống
nước nhớ nguồn”…

ĐỀ 4
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
“ Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương.
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đăp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên quan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Cảm nhận của anh, chị về đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc
trong đoạn thơ trên.
1.Mở bài: 0.25
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thi ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông gắn liền với từng chặng
đường lịch sử của đất nước.
-Việt Bắc là một trong những bài thơ hay của ông viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ, là khúc
ca hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp, là khúc hát ân nghĩa thủy chung của tình quân
dân thắm thiết.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) thể hiện đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống
của dân tộc.
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp;
-Tháng 7/1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại,
miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, một trang sử mới mở ra cho đất nước. Tháng
10/1954, cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước chuyển từ căn cứ địa về thủ đô. Trong
thời điểm lịch sử ấy, bài thơ “Việt Bắc” đã ra đời. “Việt Bắc” không còn là tình cảm riêng của
Tố Hữu mà còn tiêu biểu cho tình cảm của người kháng chiến miền xuôi đối với chiến khu
cách mạng, với đất nước, với nhân dân.
TIẾT 27 -Bài thơ gồm 2 phần với 150 câu lục bát. Đoạn thơ thuộc phần thứ nhất, là lời đáp của
người về xuôi với người ở lại, thể hiện nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
b. Cảm nhận đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống của dân tộc thể hiện qua đoạn thơ:
*Về nội dung:
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ thiên nhiên nơi Việt
Bắc
+ Thiên nhiên bình dị, gần gủi thân thuộc, không kém phần lãng mạn : Phép so sánh và liệt
kê các hình ảnh : “trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, rừng nứa,
bờ tre” : nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên.
+Thiên nhiên gắn liền với những địa danh đi vào lịch sử của dân tộc : Phép liệt kê các địa
danh “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” thể hiện niềm tự hào về những địa danh đi vào lịch sử.
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ những con người Việt
Bắc
+ Con người Việt Bắc nghèo khổ nhưng cần cù lao động: Chú ý các hình ảnh : “ Sớm
khuya bếp lửa người thương đi về, Người mẹ nắng cháy lưng- địu con lên rẫy bẻ từng bắp
ngô”
+ Và đặc biệt là hình ảnh con người Việt Bắc giàu tình nghĩa và thủy chung son sắt với
Cách mạng “ Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…- Thương nhau chia củ sắn lùi- Bát cơm xẻ
nửa chăn sui đắp cùng”
- Đạo lí sống ân nghĩa, ân tình truyền thống thể hiện qua nỗi nhớ những sinh hoạt bình
dị ở Việt Bắc
+ Người đi “nhớ” về những ngày ở chiến khu, cán bộ đã dạy chữ cho dân.
+ Cùng vui những đêm liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân.
- Nhớ những ngày tháng cơ quan gian khổ nhưng giàu tinh thần lạc quan
- Nhớ những âm thanh đặc trưng ở Việt Bắc : Tiếng mõ trâu buổi chiều trở về làng, tiếng nhịp
chày của cối giã gạo.
* Về nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát phù hợp với việc thể hiện nỗi nhớ và tình cảm ngọt ngào da diết.
-Kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao khiến những tình cảm vốn mang màu sắc
chính trị trở nên sâu lắng đi vào lòng người.
-Ngôn ngữ, hĩnh ảnh giản dị gần gũi quen thuộc mang đậm màu sắc dân tộc, đặc biệt
thành công trong việc vận dụng linh hoạt sáng tạo cắp đại từ xưng hô mình - ta. Kết hợp với
sử dụng thành công phép tu từ ngữ âm và cú pháp.
c. Nhận xét:
- Đoạn thơ tiếp tục mạch cảm xúc hoài niệm về thiện nhiên, cuộc sống kháng chiến và con
người Việt Bắc trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi;
- Qua đó, nhà thơ ca ngợi tấm lòng thuỷ chung cách mạng, lòng biết ơn nhân dân trong cuộc
kháng chiến trường kì.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ;
? Xác định luận đề và - Bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ.
lập dàn bài?. ĐỀ 5
Cảm nhận của anh/ chị về lời của người ở lại và tiếng lòng của người đi trong đoạn
-HS: trả lời thơ trên.
-GV: rèn hs viết
bài và chấm
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với thiên nhiên, con người
Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái
tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ):
+Ở hai câu thơ đầu, người cán bộ về xuôi khẳng định:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Người về nhớ những tháng ngày ở Việt Bắc, có “ mình đây ta đó” với những
“đắng cay ngọt bùi”. Từ “đây-đó”chỉ vị trí liền kề, cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ
gian khổ và niềm vui. Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người
cách mạng, cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ niểm vui.
+ Hai câu tiếp là hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ:
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Hình ảnh tượng trưng: "Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng"
kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa "chia, sẻ, cùng" diễn tả được mối tình cảm "chia ngọt
sẻ bùi" giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong "củ
sắn", "bát cơm", "chăn sui"... mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. Đây là một
hình ảnh đậm đà tình giai cấp. Người Việt Bắc luôn chia sẻ khó khăn, thiếu thốn cùng người
cách mạng: một củ sắn chia nhau bên bếp lửa đêm đông, một bát cơm sẻ nửa và một chiếc
chăn sui đắp chung. Đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia. Tất cả những khoảnh khắc ấy
cứ sáng mãi trong lòng người ra đi, sống trong tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn một thời không
thể xoá nhoà.
+Hai câu tiếp theo là hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống
kháng chiến:
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng.
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của người
dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nương. Hai thanh trắc liên tiếp
trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng,
gợi ra những tia nắng gay gắt chói chang làm cháy rát lưng người mà còn khiến câu thơ như
nhói lên niềm thương xót. Câu thơ sau có tới 3 động từ: địu ... lên ... bẻ như muốn thể hiện
công việc vât vả, cơ cực của người mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là
từng bắp ngô nhỏ nhoi, ít ỏi. Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công
việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao động phục vụ
kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm phục trong trái tim người đi.
+ 6 dòng thơ cuối: Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một
thời không thể nào quên:
Nhớ sao lớp học i tờ
....................................
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
++Điệp từ “nhớ” điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào. Có lẽ chẳng bao giờ còn có cảnh
lớp học i tờ về đêm giữa đồng khuya như thế. Chỉ có trong những năm kháng chiến gian khổ
mới có những cảnh sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh thiếu thốn mà vui tươi. Cách mạng,
kháng chiến đã đem đến cho người dân không chỉ tự do mà còn đem đến cho đồng bào cái
chữ. Đem đến ánh sáng của tri thức đến với họ.
++Nhớ Việt Bắc còn là nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền rừng núi: tiếng mõ
gọi trâu về trong rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm ngoài suối xa. Cùng hàng loạt
những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối
xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà
vui tươi. Đoạn thơ đối ý, nêu bật tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ, chiến sĩ cách mạng dù
cuộc sống còn rất gian khổ, khó khăn :
"Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"
Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn cất cao lời ca tiếng hát
lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng. Nhớ cuộc sống sinh hoạt đời thường ở
chiến khu Việt Bắc, những con người kháng chiến còn nhớ cả nhịp sống thân quen, bình dị
của một cuộc sống bận rộn sớm khuya vất vả, nhớ cả những âm thanh rất đặc trưng mà chỉ ở
núi rừng chiến khu mới có .
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
Thể thơ lục bát, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ “nhớ”, điệp ngữ:
nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ
lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức
gợi cảm… đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, chính là tình cảm sâu nặng của người cách mạng với
thiên nhiên và con người Việt Bắc.
c. Nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ. 0.75đ
- Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí
của những con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn
sâu sắc đối với những ân tình.
- Cái tôi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng, mang tầm vóc
lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gắn bó với thiên nhiên, con người và kháng chiến.
- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu trong
chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng những con
người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao
cả của người dân kháng chiến.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng
ĐỀ 6
? Xác định luận đề và Ta về mình có nhớ ta
lập dàn bài?. Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi,
-HS: trả lời Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
-GV: rèn hs viết bài và Ngày xuân mơ nở trắng rừng,
chấm Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng,
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình,
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của Anh/Chị về vẻ đẹp được xem là bức tranh “Tứ bình” trong đoạn thơ
trên. Từ đó, nhận xét mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong cái nhìn của nhà thơ
Tố Hữu.
.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ):
+ Mở đầu đoạn thơ là câu lục bát giới thiệu, mang cảm xúc chung cho toàn đoạn, là
lời người cán bộ kháng chiến về xuôi hỏi người ở lại :
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta ”vừa là lời thoại nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối
sang câu dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của mình. Cách xưng hô “mình - ta ” vốn là cách
xưng hô quen thuộc trong ca dao xưa để nói về tình cảm nam nữ và nó đi vào trong thơ Tố
Hữu nhẹ nhàng mà đằm thắm.
Nhớ nhất, lưu luyến nhất “hoa cùng người ”. “Hoa ” ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên
đẹp, tươi sáng như “hoa ” vậy. Hòa vào thiên nhiên ấy là con người. “Hoa cùng người ” là hai
đường nét khăng khít không thể tách rời trong bức tranh bốn mùa Việt Bắc. Hai câu thơ mở
đầu đã thể hiện rõ chủ đề đoạn thơ, đó là “hoa và người ” Việt Bắc.
+Tám câu thơ tiếp theo lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh
và người hòa quyện vào nhau.
++Mùa đông nhớ màu “xanh ” của núi rừng Việt Bắc, nhớ màu “đỏ tươi ” của hoa
chuối như những ngọn lửa thắp sáng rừng xanh; nhớ người đi nương đi rẫy “dao gài thắt
lưng” trong thế mạnh mẽ hào hùng đứng trên đèo cao “nắng ánh ”.
++Màu “xanh ” của núi rừng, màu “đỏ tươi ” của hoa chuối, màu sáng lấp lánh của
“nắng ánh ” từ con dao... đã hòa hợp với nhau làm nổi bật sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của
thiên nhiên Việt Bắc, con người Việt Bắc đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời trong
kháng chiến. Tố Hữu đã có một cái nhìn phát hiện về sức mạnh tinh thần làm chủ tập thể của
nhân dân ta do cách mạng và kháng chiến mang lại. Người lao động sản xuất thì hào hùng
đứng trên “đèo cao ” nắng ánh và lộng gió.
++Nhớ ngày xuân Việt Bắc là nhớ hoa mơ “nở trắng rừng”. Chữ “trắng” là tính từ chỉ
màu sắc được động từ hóa, gợi lên một thế giới hoa mơ bao phủ khắp mọi cánh rừng Việt Bắc
màu trắng thanh khiết, mênh mông và bao la.
++Nhớ “mơ nở trắng rừng”, nhớ người thợ thủ công đan nón “chuốt từng sợi giang”.
Có khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ mới có thể “chuốt từng sợi giang” để đan thành những chiếc nón,
chiếc mũ phục vụ kháng chiến. Người đan nón được nhà thơ nói đến tiêu biểu cho vẻ đẹp tài
hoa của đồng bào Việt Bắc.
++Nhớ Việt Bắc là nhớ mùa hè với tiếng ve kêu làm nên khúc nhạc rừng, là nhớ màu
vàng của rừng phách, là nhớ cô thiếu nữ đi “hái măng một mình ” giữa rừng.
++Âm thanh “ve kêu ” được tác giả cảm nhận bằng sắc vàng rực, sóng sánh “đổ ”
loang cả rừng phách. Tiếng ve kêu như trút xuống, “đổ” xuống thúc giục ngày hè trôi nhanh,
làm cho rừng phách thêm vàng. Câu thơ thứ hai là một câu đặc sắc, giàu âm điệu, thanh điệu:
có vần lưng (“gái ” vần với “hái”), có điệp âm qua các phụ âm “m” (“măng” - “một” -
“mình”). Đây là những vần thơ nên họa nên nhạc, tạo nên một không gian nghệ thuật đẹp và
vui, đầy màu sắc âm thanh. “Cô gái hái măng một mình ” nhưng không cô đơn, lẻ loi vì cô
đang lao động giữa khúc nhạc rừng (tiếng ve kêu), hái măng để góp phần nuôi quân.
++Mùa thu Việt Bắc: Khác với ba bức tranh trên là cảnh ngày thì bức tranh thu này là
cảnh đêm. Màu sắc bao trùm là những ánh trăng lung linh rọi qua các vòm cây, tán lá tạo nên
một khung cảnh yên bình và thơ mộng.
++Người cán bộ về xuôi nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu, trăng rọi qua tán lá
xanh, trăng thanh mát rượi màu “hòa bình ” nên thơ. Trong đêm trăng thanh thanh bình là
khung cảnh rất hợp với những cuộc hát đối đáp dao duyên. Bởi thế, trong câu kết đoạn thơ là
một nỗi nhớ về tiếng hát. Đại từ ai phiếm chỉ, “nhớ ai ” là nhớ về tất cả, về mọi người dân
Việt Bắc giàu tình nghĩa thủy chung, đã hi sinh quên mình cho cách mạng và kháng chiến.
Qua lời lẽ ấy, người đọc cảm nhận sâu sắc hơn cái phẩm chất ân tình, thủy chung gắn bó của
những con người Việt Bắc.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+Hình ảnh đẹp; âm điệu ngọt ngào, tha thiết; cách xưng hô gần gũi, quen thuộc; phép
điệp ngữ, liệt kê…
+Sử dụng thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao, ngôn ngữ đậm sắc
thái dân gian, giọng thơ tâm tình ngọt ngào, bút pháp miêu tả đặc sắc…
c. Nhận xét mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong cái nhìn của nhà thơ Tố
Hữu.0.75đ
- Hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong cái nhìn của nhà thơ Tố Hữu có sự
gắn bó, hoà quyện với nhau. Thiên nhiên như một sinh thể đang biến đổi trong từng khoảnh
khắc, có đủ bốn mùa Đông-Xuân-Hè-Thu. Thiên nhiên ấy càng đáng yêu, càng sinh động hơn
khi xuất hiện con người. Họ là những người làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Họ chính
là nét đẹp chủ đạo của bức tranh Việt Bắc. Chính họ đã gợi lên được nỗi nhớ da diết cho
người ra đi. ( 0.25)
- Mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong đoạn thơ đã làm sáng tỏ hơn phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu: thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình
thức. ( 0.5)
3.Kết bài: 0.5
-Kết luận về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. Khẳng định ý nghĩa vẻ đẹp thiên nhiên và
con người Việt Bắc trong hoài niệm của người về xuôi.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

ĐỀ 7
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhở từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình
chính trị của thơ Tố Hữu.
1.Mở bài: 0.25
-Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam hiện đại,
là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng, của lý tưởng cộng sản. Mọi sự kiện chính trị qua trái
tim nhạy cảm và cảm hứng nghệ thuật của ông đều kết tinh thành những bài thơ đặc sắc.
Trong số đó, tập thơ “Việt Bắc” được xem là đỉnh cao của thơ kháng chống Pháp, mà bài thơ
“Việt Bắc” là kết tinh sở trường nghệ thuật ngòi bút Tố Hữu. Bài thơ là khúc hát ân tình của
người kháng chiến đối với quê hương, đất nước, nhân dân cách mạng được thể hiện bằng hình
thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn thơ (…) diễn tả nỗi nhớ về những ngày kháng chiến
trong tâm trí của người về xuôi, thể hiện chất trữ tình chính trị độc đáo của thơ Tố Hữu.
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
-Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954,
các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về thủ
đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ
sáng tác "Việt Bắc".
-"Việt Bắc" được viết bằng thể thơ lục bát, dài 150 câu thơ, gồm hai phần. Phần đầu
bài thơ tái hiện một thời gian khổ mà oanh liệt của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu
Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói lên sự gắn
bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng của đất nước và kết
thúc bằng lời ngợi ca công ơn Bác Hồ và Đảng đối với dân tộc. Bài thơ có kết cấu đối đáp.
Hai nhân vật trữ tình “mình-ta” kẻ ở, người đi bộc lộ tâm trạng trong buổi chia tay đầy lưu
luyến, xúc động. Chuyện ân tình cách mạng được tác giả khéo léo thể hiện như câu chuyện
tình yêu đôi lứa. Nhà thơ hoá thân vào hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của
mình, cũng là của những người tham gia kháng chiến. Đoạn thơ gồm 10 câu đầu thuộc phần
một của bài thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật thể hiện nỗi nhớ trong đoạn thơ:
* Về nội dung: Nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến và niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc
anh dũng, kiên cường:
- 6 dòng thơ đầu: Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc
+Trong những ngày đầu kháng chiến gian khổ ở giai đoạn phòng ngự, bộ đội phải dựa vào
dân, dựa vào núi rừng Việt Bắc hiểm trở để đánh giặc.
+ Trước giờ khắc quyết định của lịch sử, không chỉ nhân dân mà cả núi rừng cùng vùng
lên, chung sức đánh Tây. Với cuộc kháng chiến gian khổ của quân và dân Việt Bắc, núi rừng
cũng trở nên có chí, có tình người, đã trở thành những người đồng đội, những chiến sĩ anh
hùng.
+ Trong 4 câu thơ, “rừng” và “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín câu thơ, rải
kín đất Việt Bắc tạo lên thế hiểm của tường thành lũy thép vây bọc quân thù.
+ Phép nhân hóa: Rừng cây núi đá “ta cùng đánh Tây”, “rừng” với “núi” trên dưới một
lòng cùng con người đánh đuổi quân xâm lược.
+Đồng thời thể hiện tình cảm giữa con người kháng chiến và thiên nhiên núi rừng Việt
Bắc đoàn kết, chung lòng.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
Hình ảnh “bốn mặt sương mù ” thật giàu ý nghĩa, vừa là đặc trưng thiên nhiên chiến khu
Việt Bắc, vừa mang ý nghĩa biểu trưng cho khó khăn, thách thức của buổi đầu kháng
chiến.Với sự đồng lòng, đồng sức, tất cả thành một khối đại đoàn kết vững chắc.
- 4 dòng thơ tiếp: Nỗi nhớ về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội
của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
+ Sức mạnh của khối đại đoàn kết đã làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt địa
danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vẻ vang.
+ Câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn trước chiến thắng
vẻ vang của dân tộc.
+ Sau đó, là câu trả lời: “Ta về ta nhớ... ” đồng thời cũng là câu nói khẳng định, ẩn chứa
biết bao niềm tự hào.
+ Bằng phép liệt kê các địa danh gắn liền với những sự kiện quan trọng là những chiến
công tiêu biểu góp phần quan trọng mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Khái quát: Đoạn thơ khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trù phú, dữ dội nhưng
cũng rất lãng mạng và “bao la”, khắc họa được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu
nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối
cùng của quân và dân ta và khẳng định một điều: Việt Bắc chính là cái nôi, nuôi dưỡng cách
mạng.
*Về nghệ thuật:
-Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng. Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân
hoá, liệt kê, điệp từ.
- Giọng thơ thay đổi linh hoạt: Lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ, mãnh liệt trong niềm vui, khiến
độc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước
giành chiến thắng.
c. Nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ:
- Biểu hiện:
+Chất chính trị của đoạn thơ: Nhà thơ làm sống lại những năm tháng kháng chiến chống
Pháp gian khổ mà hào hùng của dân tộc ta. Thiên nhiên, trong đó có rừng cây, núi đá đã cùng
bộ đội ta đánh giặc. Việt Bắc như người mẹ yêu thương che chở cho quân dân ta, đồng thời là
mồ chôn dành cho thực dân Pháp. Mặt khác, đoạn thơ còn ghi lại những địa danh, những trận
? Xác định luận đánh đi vào lịch sử chiến thắng vinh quang của dân tộc.
đề và lập dàn bài?. + Chất trữ tình của đoạn thơ: thể hiện qua nỗi nhớ, là tình cảm cách mạng trong hoài niệm
của người cán bộ về xuôi. Năm tháng đi qua nhưng kỉ niệm về kháng chiến không phai mờ
-HS: trả lời trong tâm trí của mọi người. Nhà thơ Tố Hữu đã hoá thân vào cả hai nhân vật “mình,ta”để
-GV: rèn hs viết bộc lộ cảm xúc vui mừng, tự hào. Mừng vì cuộc chiến tranh nhân dân đã thắng lợi nhờ đóng
bài và chấm góp lớn lao của nhân dân và sự hi sinh của bao chiến sĩ. Tự hào vì ta đã làm chủ đất trời,
chiến trận.
-Ý nghĩa: Chất trữ tình chính trị trong đoạn thơ đã hoà quyện với nhau được diễn đạt bằng
thể thơ lục bát với âm điệu, giọng thơ vừa ngọt ngào vừa hào hùng, tràn ngập cảm hứng lãng
mạn cách mạng. Tất cả đã góp phần thể hiện tấm lòng thuỷ chung cách mạng, ca ngợi và biết
ơn nhân dân Việt Bắc trong nỗi nhớ của người về xuôi, đem lại niềm tin vào cách mạng và
kháng chiến trong cuộc kháng chiến gian lao mà anh dũng của dân tộc.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ;
- Bài học cuộc sống từ đoạn thơ: tình yêu thiên nhiên và con người, niềm tự hào
dân tộc, lòng biết ơn nhân dân.

ĐỀ 8
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Anh sao đầu súng bạn cùng mũ nan .
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay .
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên .
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng .”
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/ chị về những kỉ niệm của cuộc kháng chiến oanh liệt trong đoạn thơ
trên. Từ đó, nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ.
1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Nêu vấn đề cần nghị luận
2.Thân bài: 3.50
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ
- Về nội dung: (2.0đ)
+Hai câu đầu đoạn là nét tả khái quát. Bức tranh Việt Bắc hừng hực khí thế ra trận được tác
giả thể hiện qua hình ảnh những con đường chiến dịch:
++ Những nhịp điệu “đêm đêm”, những âm thanh “rầm rập ... đất rung”, cùng phép so
sánh “như là đất rung” đã gợi tả thật hào hùng âm vang của cuộc kháng chiến thần thánh cùng
sức mạnh nhân nghĩa 4000 năm của dân tộc ta.
++Khí thế chiến đấu thần tốc của quân và dân ta đã làm rung chuyển đất trời, không một
thế lực tàn bạo nào có thể ngăn cản được. Cả một dân tộc ào ào ra trận.
+ Hai câu tiếp: hình ảnh bộ đội ra trận hiện lên vừa hiện thực, vừa hào hùng và lãng
mạn:
++ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” khắc họa được một đoàn quân đông đảo với bước đi
mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, hết đợt này đến đợt khác tưởng chừng như mãi
không dứt.
++Trong những đêm dài hành quân trong đêm tối, ở đầu mũi súng của người lính ngời
sáng “ánh sao ”, đó là ánh sao trên bầu trời trong đêm tối hay là một hình ảnh ẩn dụ, ánh sao
của lí tưởng chỉ đường dẫn lối cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ nền độc lập, tự do
cho Tổ quốc?
+ Hai câu tiếp: Không chỉ có bộ đội ra trận mà nhân dân ta ở bất kì đâu cũng hăng hái
góp sức mình vào cuộc kháng chiến. Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công
phục vụ chiến đấu.
++Phép đảo ngữ và hai thanh trắc liên tiếp trong các cụm từ đỏ đuốc, nát đá đã đem đến
những ấn tượng kì diệu về sự đồng đảo, về sức mạnh, niềm vui và ánh sáng. Những đoàn dân
công tiếp vận, chuyển lương phục vụ chiến trường cùng bước đi trong đêm, những ánh đuốc
soi đường đỏ rực nối tiếp nhau; dân công ào ạt tiến về phía trước, gió thổi những tàn lửa bay
tạt lại phía sau như nối dài thêm dòng người - dòng ánh sáng tạo ra một cảnh tượng hùng
tráng, tưng bừng, gợi không khí vui tươi, náo nức của ngày hội.
++Tố Hữu đã khéo léo chuyển thành ngữ “chân cứng đá mềm” thành “bước chân nát đá”
nhằm khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân ta trong kháng chiến.
+ Hai câu thơ tiếp theo khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày mai chiến
thắng của dân tộc ta.
++Hai câu thơ nói đến hình ảnh những đoàn xe ra trận, đó là một thực tế hào hùng về sự
phát triển và lớn mạnh của lực lượng kháng chiến, của quân đội ta tính đến thời điểm ấy. Bởi
lẽ những năm đầu kháng chiến, lực lượng của chúng ta còn mỏng, vũ khí chỉ có gậy tầm
vông, giáo mác, căn cứ địa của cuộc kháng chiến và vùng rừng núi Việt Bắc. Đến đây ta có
một lực lượng hùng hậu với những binh đoàn chủ lực được trang bị vũ khí hiện đại, có pháo,
có xe... tất cả đều xung trận với niềm tin tất thắng.
++Thực tế hào hùng ấy đã khiến cho nhà thơ có được cảm hứng mạnh mẽ để sáng tạo ra
hình tượng thơ phơi phới niềm lạc quan, tin tưởng: “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên ”.
Ánh đèn pha của ô tô kéo pháo soi sáng màn đêm dày đặc, soi đường cho các chiến sĩ nhưng
đồng thời nó cũng mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Ánh sáng ấy sẽ xuyên thủng màn đêm
đen để hướng tới tương lai tươi sáng hơn. Đây cũng là một dấu hiệu nữa về sự trưởng thành
của quân đội ta, sự trưởng thành ấy là một nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi.
+ Bốn câu cuối: Gian khổ, hi sinh rồi cũng được đền bù xứng đáng, những địa danh ghi dấu
niềm vui cứ tuôn trào theo từng câu chữ, từng nhịp điệu đập rộn ràng của trái tim con người.
++Ở bốn câu thơ này, Tố Hữu đã gọi tên các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất
nước thân yêu: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Đèo De, núi Hồng. Mỗi
địa danh ghi lại một chiến công.
++Nhà thơ có cách nói rất hay, rất biến hóa để diễn tả niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn
giã: “vui về ... vui từ... vui lên”; không chỉ có một hai nơi rời rạc, lẻ tẻ mà là “trăm miền”,
khắp mọi miền đất nước. Điệp từ “vui” như tiếng reo mừng chiến thắng cất lên trong lòng
hàng triệu con người từ Bắc chí Nam.
- Về nghệ thuật: ( 0.5)
+ Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát;
+ Giọng thơ sôi nổi, hào hùng;
+ Chọn lựa những hình ảnh, từ ngữ có sức gợi cảm;
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ (điệp, so sánh, cường điệu, liệt kê,…).
c. Nhận xét khúc hùng ca và tình ca của đoạn thơ. 0.75đ
Khúc hùng ca là khúc ca hào hùng, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà
oanh liệt của dân tộc.Khúc tình ca là bài ca trữ tình dạt dào yêu thương, chan chứa ân tình của
cái tôi trữ tình nhà thơ, của người kháng chiến,của nhân dân dành cho Đảng, cho đất nước,
dân tộc, cho Bác Hồ kính yêu… Việt Bắc là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, phản ánh những ngày đầu kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ, anh dũng và kết
thúc bằng thắng lợi vẻ vang. Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng
lớn qua những hình ảnh nhân dân ta anh hùng: anh bộ đội, chị dân công… Hình ảnh, âm
thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức. Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng
vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định sức mạnh của một dân tộc. Những kì tích, những chiến
công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,…có
được bởi xuất phát từ lòng yêu nước, căm thù giặc, tình nghĩa thủy chung của con người
kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân, sự gắn bó của con người, thiên nhiên.Việt Bắc là quê
hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Không chỉ vậy, tuy đề cập đến đề tài chiến tranh cách mạng nhưng bài thơ Việt Bắc nói
chung, đoạn thơ nói riêng hướng cảm xúc đến nghĩa tình thuỷ chung cách mạng của con
người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc.
Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống
chiến đấu gịan khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời
không quên.Tất cả khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về xuôi: thiên nhiên
Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: có ánh sao, đầu súng,…người dân Việt Bắc bình dị, cần cù
trong lao động, thủy chung, nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng, là sự đồng cam
cộng khổ, cùng chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề. Tất cả tạo nên phong
cách thơ độc đáo của Tố Hữu, làm cho thơ ông trở nên gần gũi dễ học dễ thuộc đi vào lòng
người.
3.Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài Việt Bắc;
- Nêu cảm nghĩ về hình ảnh Việt Bắc ra trận, lòng tự hào về quá khứ vẻ vang, hào
hùng của dân tộc.

You might also like