Professional Documents
Culture Documents
Full Dư C Đ NG
Full Dư C Đ NG
21. Sự ion hóa của thuốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố : pH, pKa
21.1. pH
+ Chất có pH càng thấp -> có tính acid
+ Chất có pH trung tính ( 7-8) -> tính kiềm
+ Chất có pH càng cao -> có tính kiềm
• pH là logH+
• pH biểu hiện cho mức độ mạnh/ yếu của 1 acid/bazo
• acid là chất có khả năng cho H+
• bazo là chất nhận H+
• 1 chất có tính acid bị ion hóa trong môi
trường bazo ( ngược lại) : ví dụ KOH + HCl
-> muối + nước
HCl là acid cho H+ tạo H+, Cl-
KOH là bazo phân ly thành K+, OH-
H+ được cho bởi acid kết hợp với OH- ( gốc muốn
nhận H+ ) -> tạo nước K+ kết hợp Cl- tạo muối KCl
• Chất có tính kiềm bị ion hóa ở môi trường acid
• Chất có tính acid bị ion hóa ở môi trường bazo
-> Độ pH quyết định thuốc bị ion hóa hay không ion hóa
+ Mỗi cơ quan trong cơ thể có 1 giá trị pH nhất định
• Dạ dày : hơi acid( gastric acid) 1 ( acid mạnh) - 2.5
( acid vừa)
• Ruột: hơi kiềm ít đến nhiều 7 - 8.5
• Máu : trung tính, hơi kiềm 7.34 - 7.45
• Manh tràng , hồi tràng , ....
-> pH mỗi cơ quan khác nhau nên thuốc phân bố đến từng
cơ quan thì pH của cơ quan tại môi trường đó sẽ ảnh
hưởng đến sự ion hóa hoặc không ion hóa của thuốc
- Chất dễ bị ion hóa là
• chất có nhóm acid cacboxylic ( COOH)
• amino acid ( acid amin bậc 1 2 3 4 )
• gốc liên quan đến amin
- Sự ảnh hưởng đến độ ion hóa của 1 thuốc bởi môi
trường trong cơ thể sẽ ảnh hưởng như thế nào
+ 1 thuốc có thể là acid yếu
• ví dụ aspirin có cấu trúc phân tử acetyl salisylic, trên đó
có nhóm COOH : bản chất là gốc acid có khả năng cho
H+ , khi nó vào môi trường bazo là ruột -> chuyển thành
dạng ion hóa COO- + H+ từ Aspirin
Do dạng ion hóa của Aspirin tan trong nước -> không
hấp thu qua lớp màng tế bào
+ 1 thuốc bazo yếu
• ví dụ amphetamine là chất gây nghiện kích thích thần
kinh. Có gốc amin -> bản chất là Bazo sẽ nhận H+ khi phân
tán nó vào môi trường có tính acid -> tạo ion hóa chứ
NH3+ tan nhiều trong nước -> khó hấp thu qua màng tế bào
để di chuyển đến các cơ quan khác
- Bắt giữ ion ( ion trapping)
+ Ứng dụng từ sự phát triển của pH đối với sự ion hóa của 1
thuốc
+ Thuốc acid bị ion hóa trong môi trường kiềm -> do ở
dạng ion hóa -> không thể đi qua màng -> bị bắt giữ tại môi
trường bazo
+ Thuốc bazo bị ion hóa trong môi trường acid -> do ở
dạng ion hóa -> không thể đi qua màng -> bị bắt giữ tại
môi trường acid
+ ví dụ Aspirin
• Đường uống thuốc đến dạ dày ( pH = 1).
• Để thuốc hấp thu đến hệ tuần hoàn chung thì nó phải
đến lớp biểu mô dạ dày ruột để hấp thu xuyên qua lớp
màng tế bào
-> để vào trong máu ( pH =7 : trung tính)
Bước 1: Aspirin có cấu trúc acetyl salisylic acid ( ASA -
COOH) có COOH mang tính acid, khi uống Aspirin vào cơ
thể thì Aspirin bị phân ly 1 phần thành COO- nhưng rất ít
vì Aspirin là chất có bản chất acid, pH dạ dày cũng là acid
nên Aspirin tồn tại trong dạ dày đa phần là không ion hóa,
1 phần ít bị ion hóa
Bước 2: Khi tồn tại dạng không ion hóa
( ASA- COOH)-> tan trong lipid -> có khả năng xuyên qua
màng để hấp thu vào máu
-> khi đi vào máu ban đầu vẫn tồn tại dạng không bị ion hóa (
ASA - COOH )
Bước 3: ASA - COOH vẫn tiếp tục đi qua bởi nồng độ
Aspirin dạng không ion hóa trong ruột rất nhiều -> tiếp
tục đi qua tế bào biểu mô hệ tiêu hóa -> đến plasma ,
nhưng đến plasma gặp pH plasma = 7 ( kiềm) : 1 chất acid
gặp kiềm thì nó sẽ biến thành dạng ion hóa, phan ly thành
ASA COO- + H+ ( lúc này dạng COO- không thể di
chuyển ngược lại để đi vào dạ dày)
Bước 4: càng lúc càng nhiều Aspirin ở dạng không ion
hóa đi qua lớp màng tế bào tiêu hóa vào trong plasma
-> tại đây Aspirin dạng không ion hóa ( ASA COOH ) bị
plasma pH biến đổi trở thành càng ion hóa ( ASA COO-) ,
dạng ion hóa tích tụ nhiều ở huyết tương ( pH = 7)
=> Bắt giữ ion
¶ Cơ chế quá trình hấp thu
Hấp thu 1 thuốc từ trong dạ dày vào trong máu -> thuốc
gặp môi trường kiềm trong máu -> biến thành dạng ion
hóa -> vì nó ở dâng ion hóa nên nó không thể vận chuyển
ngược trở lại dạ dày
+ Bắt giữ ion ứng dụng trong việc thải trừ các thuốc
• Thuốc muốn thải trừ qua thận phải ở dạng không ion
hóa mới có thể qua lớp màng hàng rào máu
-> để đi vào thận , lóc ở cầu thận xong
-> môi trường nước tiểu ở thận , nếu môi trường nước tiểu
phù hợp gây nên sự ion hóa của thuốc thì thuốc sẽ chuyển
từ dạng không ion hóa sang ion hóa, nhưng dạng ion hóa
này không được tái hấp thu vì nó không thể đi xuyên ngược
trở lại vào thận đề về máu nên nó sẽ thải trừ ở nước tiểu
-> ứng dụng trong thải trừ ngộ độc
• Người bệnh ngộ độc thuốc có tính acid ( Aspirin) thì người
ta sẽ kiềm hóa nước tiểu bằng ammonium chloride (
NH4Cl) -> thuốc lọc đưa vào nước tiểu -> gặp môi trường
kiềm của nước tiểu -> biến đổi thành dạn ion hóa -> không
tái hấp thu -> tăng đào thải chất acid đó
• Người bệnh ngộ độc thuốc có tính kiềm ( amphetamines)
thì người ta sẽ acid hóa nước tiểu bằng sodium bicarbonate
( NaHCO3) -> amphetamine sẽ trở thành dạng ion hóa ->
thài trừ , không tái hấp thu
21. 2 pKa
Ka là hằng số phân ly của acid
+ pKa là -log10 của Ka
+ Chất có tính acid càng mạnh -> pKa càng thấp
+ Chất có tính acid càng yếu, tính bazo càng
mạnh -> pKa càng cao + ví dụ
• Tính acid HCl ( pKa = -8)
• Tính acid yếu hơn Cacboxylic acid ( pKa = 5)
• Tính bazo ( pKa > 10)
• Trung tính H20 ( pKa = 14)
+ Độ pKa thể hiện tính acid của chất
+ Thang đo pKa ~ 0 - 55
• pKa < 2: acid mạnh, acid vô cơ
• pKa = 5: acid vừa, thuốc có gốc carboxylic acid
• pKa = 7 -16 : acid yếu , ancol , H20, ion amon
• pKa 25 - 35 : rất yếu
• pKa > 35 : rất ít khi bị phân ly, ít khi bị ion hóa
¶ Mối liên quan giữa pKa và pH
Phương tình : Henderson - Hasselbalch equation: thể
hiện nồng độ 1 chất ở dạng ion hóa và dạng không ion
hóa dựa vào hiệu số giữa pH và pKa
• Thuốc Bazo: Log ( cơ số 10) dạng proton : dạng
không proton =pKa - pH • Thuốc aid: Log cơ số 10 (
ion) : ( không ion ) = pH - pKa
- Nếu chất là acid thì dạng proton là dạng có H+ ( HA),
dạng không proton ( [A- ][H+] )
- Nếu chất là bazo thì dạng proton thì ngược lại
- Thuốc là acid ( HA) bị phân ly thành A- và H+
-> nồng độ ion của acid là nồng độ A-
-> nồng độ không ion của acid là nồng độ HA
- Thuốc có pKa = 4.4 ( acid yếu) khi dùng đường uống,
đến vị trí acid dịch vị ( pH = 1.4) hay đến máu ( pH = 7.4
) thì thuốc có nồng độ tương quan giữa ion và không ion
là bao nhiêu thì dựa vào phương trình Henderson -
Hasselbalch
- ví dụ : Tính nồng độ thuốc ion/ không ion của acid này
khi nó đưa vào dịch vị và máu là bao nhiêu?
HA -> A- ( ion ) và HA ( không ion )
Dạng ion hóa không qua màng tế bào, khó hấp thu qua
màng tế bào. Thuốc dạng không ion hóa thì được vận
chuyển, hấp thu qua màng tế bào -> tính tỷ lệ để dự đoán
thuốc có hấp thu qua màng tế bào không hay nó bị bắt giữ
lại
Giải
• Thuốc là acid yếu ( HA) có pKa = 4.4
-> phân ly thành A- ( nồng độ thuốc dạng ion) và H+
• A- ( nồng độ thuốc dạng ion) và HA ( nồng độ
thuốc dạng không ion) • Do A- không qua màng
tế bào
HA qua màng tế bào
-> thuốc dùng đường uống đi đến dịch vị , dạ dày. Đến
đây nó tiếp xúc với môi trường có pH =1.4
• Thuốc ở dạng acid yếu, khi nó gặp môi trường acid dạ
dày thì nó ít bị phân ly ( ở dạng Không ion hóa HA)
• Thuốc tồn tại chủ yếu ở dạng HA : không ion hóa nên
có thể qua phopholipid kép -> vào máu, huyết tương pH
= 7.4
• Vì nó là chất acid nên bị liên hóa trong môi trường kiềm,
khi HA gặp pH = 7.4 thì nó bị phân ly thành A- và H+ (
chuyển từ dạng không ion hóa thành ion hóa)
30. Các hàng rào sinh học mà thuốc muốn được phân bố đến mô cần phải vượt qua : Hàng rào
mạch máu và các cơ quan Đặc biệt là não , Nhau thai
- Muốn qua được Não thuốc phải vượt qua lớp mạch máu phân cách giữa não và máu là hàng
rào máu não (Cấu trúc đặc biệt chỉ có ở hệ thần kinh)
+ Cấu trúc của hàng rào máu não là thành mạch máu Có cấu trúc đặc biệt bao gồm 2 lớp là lớp
màng và lớp nội mạch ,
Lớp mạch máu bình thường thì lớp nổi bật sẽ có những khoảng kẽ Những khoảng
này cho phép thuốc hoặc chất đi ra đi vào .
Nhưng mạch máu hệ thần kinh liên kết với nhau bằng liên kết chặt ,Các liên kết
này không có kẽ hở nào để thuốc có thể đi ra đi vào hết Vì vậy hàng rào máu não
có cấu trúc rất vững chắc
Ưu điểm của hàng rào máu não : Cấu trúc liên tục chắc chắn không cho phép các
chất có thể dễ dàng xâm nhập vào .Vì vậy có tác dụng bảo vệ não và hệ thần kinh
bỏ những tác động xấu
Nhược điểm là các chất khó đi vào Nên những chất có cấu trúc đặc biệt thân dầu
không tan trong nước hoặc là có kênh tranporter , Hệ thống vận chuyển riêng biệt
mới có thể đi vào Lớp hàng rào máu não , Những liên kết chặt ngăn trở thuốc ion
hóa Phân cực không thể đi qua được
pH Máu , pH dịch não tủy trung tính , Thuốc có tính axit khó đi qua hàng rào máu
não , chỉ những thuốc bazo mới có thể đi qua hàng rào máu não để vượt qua hàng
rào máu não đi vào Bên trong não .
Thuốc dạng ion hóa không thể đi qua lớp màng.
+ Muốn đi qua hàng rào máu não thì thuốc phải ở dạng không ion hóa, lipid , phải có kênh
transporter vận chuyển
+ Tuy nhiên trên não có những Protein đặc biệt là P - glycoprotein
P - glycoprotein Là bơm hoạt động theo cơ chế vận chuyển tích cực nguyên Phát : Sử
dụng ATP để đưa những chất từ bên trong tế bào ra ngoài tế bào
-> Vì vậy thuốc khó tiếp cận đến vị trí tác động. Tuy nhiên nó có vai trò vận chuyển thuốc
đến cơ quan chuyển hóa Hoặc đào thải thuốc qua gan mật
Trên hàng rào máu não có rất nhiều P - glycoprotein
thuốc muốn qua được hàng rào này không dễ : hàng rào máu não là hàng rào có tính thấm
chọn lọc Mà tính thấm của nó còn đặc biệt hơn tính thấm của các mạch máu khác. Thuốc
ion hóa có tính bazơ yếu và được vận chuyển , tranporter, tránh các
P - glycoprotein
- Muốn qua được nhau thai : Nhau thai là phần ngăn cách giữa mẹ và em bé. Trước đây người
ta nghĩ hàng rào nhau thai có thể bảo vệ thai nhi dưới những tác động của thuốc mà người mẹ sử
dụng nhưng mà màng này không thể bảo vệ hoàn toàn
–Trên màng có P - glycoprotein nhưng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai cần lưu ý nhiều thuốc
sẽ đi vào máu của đứa trẻ ( Tan trong lipid không ion hóa)
- Tác dụng phụ : Gây tê gây mê trong phẫu thuật cần cân nhắc về hiệu chỉnh liều cho phù hợp để
đảm bảo sự an toàn vì thuốc gây mê gây tê khi di chuyển từ trong máu của mẹ qua con gây ức
chế hô hấp của đứa trẻ
- Mẹ nghiện heroin : heroin là chất có thể truyền từ mẹ sang con qua hàng rào nhau thai, sinh ra
trong cơn nghiện, trẻ sơ sinh những đứa bé được sinh ra trong điều kiện như vậy có hiện tượng
cái thuốc vã khóc lóc cực khỏe không lâu mỏi mệt mỏi
Ví dụ Thalidomid dùng rộng rãi ở Đức Anh Mỹ sử dụng để điều trị rộng rãi các bệnh chóng mặt
đau đầu -> thấy người phụ nữ sinh ra những đứa trẻ dị tật
31. Thông số của quá trình phân bố
Công thức tính thể tích phân bố
Vd = D/C
Thể tích phân bố VD = liều / nồng độ Thuốc trong huyết tương
Thể tích phân bố này thể hiện mối liên quan giữa nồng độ thuốc bên trong cơ thể khi đến
cơ quan và khi nó ở huyết tương
Vd là thể tích trên lý thuyết lượng thuốc đưa vào cơ thể Phải được phân tán để có thể đạt
được nồng độ bằng nồng độ thuốc ở bên trong huyết tương
Vd Càng lớn thuốc càng phân bố tốt ở mô
Vd Càng nhỏ thuốc càng phân bố tốt ở huyết tương
Vd chỉ cho biết mức độ gắn kết với thành phần protein trong mô so với sự gắn kết của
thuốc với thành phần trong máu / huyết tương
Nhiều thuốc thể tích phân bố có thể vượt qua nhiều hơn rất là nhiều lần so với phương có
thể tích là sinh lý bình thường. Thể tích Huyết tương 3 đến 4 lít 9 0.04l /kg) , nhưng thể
tích phân bố của một thuốc nhiều hơn .
Ví dụ
Nếu cho bệnh nhân sử dụng 500 ug digoxin
Đo được nồng độ thuốc trong huyết tương là 0,75 ng/ml Như vậy thì thể tích phân bố được tính
bằng 500/0,75 = 600 ( 600 lớn hơn rất nhiều giá trị ở huyết tương nên nó chỉ là số giả định)
Digoxin Là thuốc ái lực tốt trên cơ trơn cơ tim có thể gắn kết với receptor đặc hiệu trên kênh
Na+, K+ , ATPase. Cơ chế này giúp tăng sự co bóp cơ tim để điều trị suy tim
Digoxin có thể tích phân bố lớn nên nó có thể đến các cơ quan là các cơ trơn cơ tim để tạo tác
động dược lý
Nếu thuốc được gắn kết mạnh ở mô chứ không phải ở máu thì thuốc có thể tích phân bố
cao
Nếu thuốc được gắn kết mạnh ở máu thì thuốc có thể tích phân bố thấp
Thể tích phân bố thể phụ thuộc
Giá trị của nó thuốc, Ái lực của thuốc gắn kết với receptor trên mô , ái lực của thuốc gắn
trên protein huyết tương
Tính thân dầu
Giới tính cân nặng bệnh lý của bệnh nhân
32. Các thuốc gắn chặt với protein huyết tương không thể phân bố đến mô -> Thể tích phân bố
bằng thể tích huyết tương
Một thuốc có thể tích phân bố cao chưa chắc hoàn toàn tập trung trong mô có thể tập
trung ở máu vì thuốc gắn kết với protein sẽ bị giữ lại trong mạch máu còn thuốc dạng tự
do đi đến các cơ quan, mô
Có những phân tử có Thể tích phân bố rất lớn như: Imipramin ( V = 2100l L) ,
Chlopromin ( V = 1050 ), Wafarin ( V = 8 L )
Phân biệt thuốc phân bố tốt hoặc kém trong môn dựa vào giá trị V
Nếu V < 1L/kg : Phân bố kém ở mô, gắn kết nhiều ở huyết tương
Nếu V > 5L/kg: Phân bố nhiều ở mô,cơ quan
Công thức tính thể tích phân bố
V = Vp + Vt * fu/fuT
V Thể tích phân bố
Vp Thể tích huyết tương
Vt Thể tích mô, nước
fu/fuT : Tỷ lệ thuốc ở dạng tự do có trong huyết tương và thuốc tự do có trong mô
Thuốc gắn chặt với protein huyết tương thì tỷ lệ thuốc tự do có trong mô ít, thuốc tự do
có trong huyết tương thấp Thì xem thể tích phân bố bằng thể tích huyết tương
Nếu thuốc vừa phân bổ trong huyết tương và phân bố trong mô thì thể tích phân bố bằng
thể tích huyết tương + thể tích tự do thuốc đến mô x tỉ lệ
33. Sự phân bố thuốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài
- Tuổi tác ở trẻ sơ sinh và người già có những sự thay đổi
+ Trẻ sơ sinh có tỉ lệ nồng độ thuốc tự do trong máu khi dùng thuốc cho trẻ tăng hơn là người
trưởng thành do trong máu của trẻ có nồng độ bilirubin, bilirubin tăng sẽ cạnh tranh Protein
huyết tương từ đó dẫn đến tăng nồng độ thuốc tự do trong máu
+ Người lớn tuổi thì sẽ thay đổi tỉ lệ protein huyết tương , Albumin giảm thì sẽ dẫn đến sự thay
đổi quá trình và thể tích phân bố
- Những bệnh mà ảnh hưởng đến Albumin , Protein huyết tương trong máu sẽ ảnh hưởng
đến quá trình phân bố như : suy gan, suy thận, Giải phẫu ,mất máu, bị phỏng,
- Sự tương tác thuốc ảnh hưởng đến Khả năng gắn kết ảnh hưởng đến thể tích phân bố ví dụ
thuốc có ái lực mạnh sẽ đẩy thuốc có ái Lực yếu ra khỏi vị trí gắn kết
Wafarin + Non steroid thì Non steroid có ái lực mạnh với protein huyết tương nên sẽ đẩy
Wafarin Ra khỏi vị trí gắn kết, Wafarin Có khoảng điều trị hẹp nên khi nồng độ thuốc
Wafarin Tăng chế gây ngộ độc xuất huyết
Digoxin + Quinidin thì Quinidin đẩy Digoxin ra khỏi vị trí gắn kết Gây ngộ độc do
digoxin
ÔN
Phân bố
1. Thuốc gắn với protein có đặc điểm : không thể hiện tác dụng dược lý, không đi qua thành
mạch, kéo dài tác dụng thuốc
2. Thuốc gắn protein huyết tương không được chuyển hóa , thải trừ
3. Sự gắn kết giữa thuốc cùng ái lực trên protein huyết tương : cạnh tranh, nồng độ thuốc dạng tự
do tăng tạo độc tính
4. Nồng độ thuốc tại huyết tương ( C ) giảm khi : thuốc di chuyển theo thành mạch để đến
khoảng tế bào -> thể tích thuốc tăng
6.Thuốc gắn chặt protein huyết tương : thể tích phân bố giảm
Sự phân bố thuốc là di chuyển của thuốc từ hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan ,các mô
Phân bố đưa thuốc đến vị trí tác động cơ quan khác như : cơ quan Dự trữ ,cơ quan tiêu
hóa, thải trừ
Yếu tố quan trọng trong quá trình phân bố là khả năng thuốc gắn kết với protein huyết
tương, Vì chỉ có gắn kết với protein huyết tương mới quyết định được hiệu quả của
thuốc, Quyết định được thuốc có được chuyển hóa / thải trừ
Thuốc dạng Tự do không được di chuyển qua mạch máu , không được phân bố đến
mô, không gây tác động, không chuyển hóa không thải trừ
Quá trình gắn kết với protein huyết tương là quá trình thuận nghịch và có khả năng gây
nên sự tương tác thuốc do cạnh tranh tại vị trí gắn kết
Quá trình gắn kết với protein huyết tương là quá trình thuận nghịch và có khả năng gây
nên sự tương tác thuốc do cạnh tranh tại vị trí gắn kết
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân bổ thuốc là
- Lưu lượng máu sự tương máu : Cơ quan nhận được nhiều máu thì sự phân bố
thuốc đến cơ quan đó càng nhanh , Lượng thuốc phân bố đến cơ quan càng nhiều
và ngược lại
- Tính thấm của thành mạch máu : Có tính chọn lọc chỉ cho phép ở dạng không ion
hóa kích thước phân tử nhỏ , tan trong lipid mới đi qua được . Còn thuốc ion hóa
thì phân bố thông qua khoảng kẽ nằm trên mạch máu
Hàng rào đặc biệt trong cơ thể : máu não, nhau thai
pH của mô quyết định khả năng ion hóa
Khả năng gắn kết của thuốc với mô :
- Thuốc có thể gắn kết tại vị trí tác động với mô đặc biệt, thuốc tích trữ nhiều ở mô
cần giảm liều
- Thuốc đắng với mô không phải là vị trí tác động thì cần lưu ý những độc tính (
như thuốc có thể tích tụ ở xương, mô mỡ gây độc )
- Khả năng gắn kết của thuốc với mô phụ thuộc ái lực giữ thuốc với receptor, thành
phần tế bào
Thông số quy định đánh giá sự phân bố của thuốc dựa vào thể tích phân bố
- Thể tích phân bố là : thể tích lý thuyết cần thiết dùng để phân bố hợp thuốc để
đảm bảo nồng độ thuốc đến các đến các mô Bằng nồng độ thuốc trong huyết
tương
- Thuốc có thể tích phân bố nhỏ thì khó đến mô và ngược lạiThể tích phân bố càng
cao thì khả năng gắn kết của thuốc đến mua càng lớn ( V nhỏ hơn 1 kém số lớn
hơn 5 tốt)
* Pha 1
Enzym tham gia quá trình chuyển hóa : CYP450 Thực hiện phản ứng oxi hóa khử hoặc
deankyl
Enzym monoxygenases ( FMOs): Enzym pha 1 thực hiện phản ứng oxi hóa Nitơ, lưu
huỳnh, phospho
Epoxide hydrolases ( EHs) : Thủy phân cắt khung Epoxide
* Pha 2: tranferase là Enzym thực hiện quá trình tổng hợp, liên hợp Giữa thuốc chất chuyển hóa
với các phân tử khác
Sulfotransferases ( SULT) : Enzym đưa gốc Sunfat vào cấu trúc hóa học của thuốc
UDP - glucurononosytranferase ( UDTs) : Enzym xúc tác gắn gốc axidgluconic vào phân
tử thuốc
Glutathione-S tranferase ( GSTs) : Gắn gốc glutathione vào cấu trúc phân tử thuốc
N-acetyl tranferase ( NATs) , Metyltranferase ( MTs) : enzym xúc tác Cho phản ứng
tráng gốc Acetyl hoặc metyl vào
*Những enzym ít đặc hiệu hơn
Alcohol dehydrogennase: phản ứng khử ancol
Aldehyd dehydrogennase: phản ứng khử Aldehyd
NADPH - quiose oxidoraductase ( NQO) : phản ứng khử nhóm chứa quinon
5. Vai trò của quá trình chuyển hóa thải trừ
Trước khi thuốc được hấp thu vào máu thì thuốc được chuyển hóa lần đầu ở một số cơ
quan như ruột, gan , phổi nên gây mất mát nồng độ thuốc -> giảm hiệu lực điều trị của
thuốc.
Quá trình chuyển hóa sẽ gây ảnh hưởng đến tính chất của thuốc, nhưng vai trò của quá
trình chuyển hóa thải trừ là
o Tạo ra các hợp chất dễ tan trong nước hơn để tăng tính tan của thuốc để dễ đào
thải
o Biến đổi tính chất thuốc về cấu trúc hóa học để trở thành dạng hoạt tính mạnh hơn
ban đầu hoặc chấm dứt hoạt tính hoặc tăng độc tính, tăng tác dụng
Ví dụ Phenytoin
- Có cấu trúc rất thân dầu lipophilic Có thể đi vào hệ thống thần kinh hàng rào máu
não, Do nó thân dầu nên khó đào thải Vì vậy khi nó đi vào trong máu sẽ được
phân bố đến các cơ quan chuyển hóa như gan ( tại gan sẽ bị chuyển hóa bởi Các
Enzym tại pha 1 pha 2)
- Ở pha 1 phenytoin bị hydroxy hóa nhờ CYP tạo 4-hydroxy phenytoin tan trong
nước, Nhưng chưa dễ dàng đào thải cần phải đi qua pha 2
- Pha 2 xúc tác bởi enzym hỗ trợ phản ứng liên hợp nhờ UGT thì 4-hydroxy
phenytoin Chuyển thành 4 hydroxyphenyl glucoronic, Lúc này Phân tử phenytoin
sẽ liên hợp với gốc axit axit gluconic. Phân tử này có tính chất rất tan trong nước
và đào thải qua đường thẳng
-> Mục đích là chuyển phenytoin từ chất thân dầu thành thân nước để dễ dàng đào thải
Chuyển hóa
6. Cơ quan chuyển hóa là gan
- Tại gan chuyển hóa qua 2 phase
Phase 1:
chịu sự xúc tác của enzym phase1, chuyền thành chất chuyển hóa bị oxi hóa
Biến thuốc ít thành dẫn chất dễ tan hơn, Phản ứng chuyển hóa làm bất hoạt tăng hoạt
tính, biến thuốc thành chất chuyển hóa có khả năng gây độc
Phase 2:
Liên hợp gắn kết với các phân tử khác để tạo thành Các sản phẩm chuyển hóa
Bất hoạt hoạt tính của thuốc bằng cách liên hợp thuốc ở dạng tự do hoặc Biến chất
chuyển hóa thứ cấp thứ hai ( chất chuyển hóa này không có tác dụng )
-> Hầu hết các chất chuyển hóa trải qua pha 1 và 2 sẽ bị bất hoạt, tan trong nước nên dễ đào
thải
7. Tác dụng của quá trình chuyển hóa đối với thuốc
Gây bất hoạt thuốc: Procain thuốc gây tê sau khi được chuyển hóa tạo thành dẫn chất
acid ( không có tác dụng )
Thuốc tiền dược ( Thuốc không có tác dụng dược lý, nhưng khi đi vào cơ thể , nhờ
vào quá trình chuyển hóa của cơ thể mà tạo thành chất có tác dụng dược lý): ví dụ
Prazepam Là tiền dược được chuyển hóa bởi Các Enzym ở gan được chuyển thành
Desprazepam ( chất có hoạt tính )
Tăng độc tính acetaminophen khi đi vào cơ thể nó lành tính Tuy nhiên khi nó được
chuyển hóa ở gan thì nó tạo thành dẫn chất Imin ( dẫn chất có khả năng gây độc, hủy
hoại tế bào gan). dẫn chất Imin được gắn kết với dẫn chất glutathione thì nó an toàn
không gây độc nhưng nó sử dụng quá liều thì sự giải độc của glutathione bị bão hòa dẫn
đến tích tụ chất chuyển hóa Paracetamol gây độc tế bào gan ( Giải thích tại sao dùng para
quá liều gây độc)
Làm tăng tác dụng của thuốc: Codein có tác dụng giảm đau nhưng khả năng giảm đau
của Codein thể hiện qua sự chuyển hóa thuốc tại gan , Codein chuyển thành Morphin
-> Vì vậy làm tăng tác dụng giảm đau của thuốc khi đi vào cơ thể
8.Sự khác nhau của quá trình chuyển hóa và quá trình chuyển hóa lần đầu
Quá trình chuyển hóa là khi thuốc để đến được hệ tuần hoàn
Quá trình chuyển hóa Lần đầu là thuốc được diễn ra trước khi nó được hấp thu
9. Các Enzym , vị trí của quá trình chuyển hóa
* Thuốc uống
Chuyển hóa ở gan, nhưng thực chất nó diễn ra ở nơi có enzym chuyển hóa đó là hệ tiêu
hóa ( GI tract)
- Hệ tiêu hóa bao gồm: hầu, thực quản ,dạ dày ,ruột non ,ruột già, gan. trong đó
gan ruột là cơ quan chuyển hóa quan trọng vì ở đây chứa rất nhiều Enzym có khả
năng chuyển hóa thuốc.
- Thuốc dùng đường uống sẽ đi từ miệng -> thực quản -> dạ dày -> ruột và được
hấp thu ở hệ thống mao mạch ruột rồi đưa vào hệ thống tuần hoàn chung còn một
ít thuốc sẽ đi về gan để thực hiện quá trình chuyển hóa
Thuốc dùng đường uống sẽ đi qua nhiều nơi có khả năng chuyển hóa thuốc
- Hệ thống vi khuẩn đường ruột: Có những mang biến đổi cấu trúc sinh học của
thuốc đây là nơi quá trình chuyển hóa thuốc diễn ra lần đầu
- Xuống ruột non tiếp xúc với hệ thống biểu mô màng tiêu hóa : Trên lớp biểu mô
của tế bào màng tiêu hóa có những enzym, Thuốc để được chuyển hóa tại các tế
bào biểu mô các chất chuyển hóa
- Khi thuốc theo hệ thống mạch máu đến tĩnh mạch cửa rồi đổ về gan: được
các enzym chuyển hóa trong tế bào gan chuyển hóa thuốc thành chất chuyển hóa
. các chất này tiết vào máu để được thải trừ qua thận hoặc đưa xuống đường gan
mật
* Thuốc tiêm
Tiêm tĩnh mạch đi thẳng vào hệ thống tuần hoàn chung, hoặc đổ vào hệ thống tuần hoàn
chung rồi đi đến gan, nhưng nó không đi qua ruột nên không chuyển hóa ở ruột
Các chất chuyển hóa sẽ được tiết trở vào máu hoặc đưa vào gan mật giúp thuốc dễ đào
thải
10. Cơ quan thực hiện quá trình chuyển hóa quan trọng: Gan
Là cơ quan bài tiết các chất , biến đổi sinh học chuyển hóa của thuốc trong cơ thể
Là cơ quan nhận được một lượng máu rất nhiều:
o Máu ở ruột:1100 ml/phút
o Máu ở động mạch, tĩnh mạch : 350 ml/phút
Là cơ quan có lưu lượng máu chiếm 1/3 cung lượng tim
Bên trong gan chứa các khoang chứa thể tích máu rất nhiều ( 500 ml máu )
-> lượng máu đến gan rất dồi dào -> thuốc được phân bố nhanh
Gan có cấu trúc đặc biệt ( có khoảng kẽ để thuốc dễ dàng được phân bố đến hệ
thống máu để đổ về gan) nên phần lớn thuốc sẽ được chuyển hóa ở gan
Trong gan có các tĩnh mạch cửa bên trong là tế bào gan, trong tế bào gan có
những ống mật và các túi mật chứa dịch mật , acid mật
11. Cấu trúc mạch máu
Hệ thống mao mạch ở gan là một cấu trúc cho phép chất đi ra đi vào dễ dàng
các lớp mạch máu có lớp nội mạc bên trong lớp màng bên ngoài
Các mạch máu ở gan sẽ có những khoảng kẽ cho phép sự trao đổi chất từ trong
ra ngoài và ngược lại
lượng thuốc từ gan đến các nơi khác rất nhiều
Thuốc sau khi được phân bố, sẽ đi đến khoãng kẻ lớp nội mạc - Khoảng không
gian để thuốc khuếch tán vào từ đó đi vào tế bào gan
Trong khoảng không gian này có những đại thực bào có khả năng bắt giữ và tiêu
diệt vi khuẩn để tránh nhiễm khuẩn gan
12.Cấu trúc xoang gan
Trong tĩnh mạch có các tế bào gan xếp liên tục với nhau
Có ống mật : là nơi các dịch mật và các chất chuyển hóa đổ về
Bên trong mao mạch có các khoảng kẽ để tế bào có thể di chuyển , và có các đại
thực bào để tiêu diệt vi khuẩn
-> Tế bào gan là nơi tiết dịch mật vào các ống mật.
Thuốc sau khi được hấp thu đi xuyên qua lớp mạch máu sẽ được phân bố đến tĩnh mạch
dưới và được đi về gan.
Khi thuốc được đưa về gan sẽ vượt qua lớp màng mạch máu để đi đến các tế bào vào
gan, được chuyển hóa ra
Trong tế bào gan chính là nơi sản xuất dịch mật và các chất chuyển hóa sẽ được hòa vào
trong dịch mật rồi tiết vào ống mật
-> rồi đưa rồi đưa vào các Túi mật ->túi mật sẽ dẫn thuốc vào ruột
- Cấu tạo tế bào gan
Chứa nhiều enzym cần cho quá trình chuyển hóa: Các Enzym nằm ở ti thể, lưới nội chất nhám
/ trơn
Vai trò quan trọng trong chuyển hóa các chất là lưới nội chất trơn
Vị trí để thực hiện chuyển hóa
Mặt vỹ mô : gan
Mặt vi mô: trong tế bào gan, chuyển hóa tại nơi có nhiều enzym chuyển hóa bên trong tế
bào gan ( lưới nội chất)
13. Phase 1,2
Phase 1 :
- Thực hiện phản ứng oxi hóa - khử , phân giải
- enzym quan trọng nhất là CYP450, ngoài ra có enzym : FMOs,EHs
Phase 2: phản ứng liên hợp
- enzym pha 2 xúc tác phản ứng liên hợp chất phản ứng với phân tử thứ 2 là acid glucoronic
- enzym xúc tác liên hợp ( SULT, UGTs, GSTs, NATs, MTs)
Ngoài ra còn có enzym xúc tác phản ứng oxi hóa, hydroxy hóa
-> Sự chuyển hóa của Pha 1 và pha 2 tập trung chủ yếu ở lưới nội chất
14. Các enzym của quá trình chuyển hóa
CYPP450 : Enzym xúc tác pha 1, nằm trên Màng photpholipid của lưới nội chất
- Thuốc muốn Được chuyển hóa thì phải đi đến đây, gắn kết với Enzym này
- CYPP450 chứa protowafarin ( bên trong nhân chứa Fe, trên màng tế bào
thì CYPP450 Là enzym có khả năng nhận điện tử từ H+ từ NADPH - CYP450,
NADPH - CYP450 mang electron từ NADPH chuyển cho CYPP450 nằm trên
màng tế bào.
- Sau khi CYPP450 nhận điện tử thì nó trở thành có hoạt tính về thực hiện xúc tác
15. Số phận của thuốc sau khi đi vào tế bào gan
Thuốc được đưa vào gan theo đường tĩnh mạch cửa -> theo máu đến lớp màng tế bào gan
Khi khuếch tán qua màng tế bào gan thì bản chất thuốc là thân dầu mới qua màng tế bào
được. Được chuyển hóa trên các màng của lưới nội chất trơn
- Ví dụ : R + Phenyl : cấu trúc thân dầu, đi vào trong tế bào gan sẽ được hydroxyl
hóa gắn thêm một nhóm OH vào, gốc hydroxyl hóa này đã được chuyển hóa
trong pha1
-> Tạo ra sản phẩm là gốc hydroxyl có chứa nhân thơm , Sau đó sản phẩm tiếp tục đi
đến pha 2 nó sẽ được gắn với phân tử axit gluconic tạo thành phức hợp glucuronic
của phân tử đó , Glucuronic là sản phẩm chuyển hóa được vận chuyển ra khỏi tế bào
nhờ các tranporter hoăc Protein vận chuyển. Đưa vào ống mật bởi hệ
thống tranporter trên màng ( ví dụ ABC tranporter được bài xuất trên ống mật Rồi
từ đó sẽ được đưa trở về ruột theo đường mật ở gan
Số phận của thuốc ( đặc biệt thuốc thân dầu )
Pha 1:
- Sẽ đi từ gan nơi có chứa enzym là các màng của lưới nội chất , Đặc biệt các
thuốc có chứa vòng thơm thì sẽ bị hydroxy hóa gắn thêm một nhóm OH nên nó sẽ
thân nước hơn
Pha 2:
- acid gluconicliên hợp với các chất chuyển hóa ở pha 1 tại nối oxy của gốc
hydroxy tạo thành ether glucoronic
- Cấu trúc này rất thân nước nên có thể được vận chuyển đi ra khỏi tế bào gan để
đưa vào máu theo chiều gradient nồng độ hoặc đưa vào trong ống mật nhờ nhóm
ABC tranporter để bài xuất đưa trở lại gan và đào thải qua đường gan mật, còn
Thuốc đưa trở lại máu sẽ được đào thải qua thận theo nước tiểu
16. Quá trình Thuốc được chuyển hóa ở gan
- Cấu trúc tế bào gan : Gồm nhiều bào quan bên trong, Bào quan chứa Các Enzym là các lưới
nội chất
- Khi dùng thuốc là chất nền của các enzym, thì thuốc có khả năng gắn với enzym. Nếu dùng lâu
dài thì màng của lưới nội chất này sẽ dày lên tạo hiện tượng sER hypertrophy ( sự phì đại của
lớp màng nội chất dày hơn )
Ví dụ: người bệnh dùng thuốc nhóm phenobarbital Thì nó sẽ gắn kết với receptor trong nhân
-> tăng biểu hiện các Enzym chuyển hóa thuốc ( CYP2C9, CYP2D6) gây cảm ứng enzym
Sự cảm ứng enzym làm tăng quá trình chuyển hóa và biến đổi sinh học của thuốc
màng của lưới nội chất này sẽ dày lên tạo hiện tượng sER hypertrophy ( sự phì đại của
lớp màng nội chất dày hơn )
17. Hệ thống enzym
Phase 1:
- Nhiều nhất là : CYPP45 ( 1A1,1A2,1B1,2A6,2B6,2C8,2C9,2C10,2D6,2E1,3A4,3A5)
- Ngoài ra : epoxid hydrolase, esterase, ezym khác
Phase 2
- Nhiều nhất : UGTs ( Enzym Xúc tác phản ứng liên hợp của thuốc với axit gluconic),SULTs(
Enzym Xúc tác phản ứng liên hợp của thuốc với sunfat), GSTs ( Enzym Xúc tác phản ứng liên
hợp của thuốc với Glutathione)
- Ngoài ra : NATs ( Enzym Xúc tác phản ứng liên hợp của thuốc với N acetyl), TPMT( Enzym
Xúc tác phản ứng liên hợp của thuốc với GỐC METYL)
18. Phản ứng xảy ra trong quá trình chuyển hóa
- Oxi hóa: Pha 1
Gồm các phản ứng :
Cắt bớt gốc ankyl Thành cấu trúc nhỏ hơn
ankyl tại vị trí oxy ( codein, indomethacin, dextromethorphan)
cắt gốc ankyl tại vị trí nitơ ( ví dụ Imipramin, diazepam, morphin, tamociphen,
thyophilin, cafein )
hydroxyl hóa , cắt amin
- Thủy phân Pha 1
- Liên hợp Pha 2
19. Phase 1 :
- Phản ứng oxi hóa
Có hai loại
Loại 1 : đưa oxygen vào trong phân tử thuốc: hydroxyl hóa, đưa oxy vào cấu trúc tạo
epoxid, đưa oxy vào gốc lưu huỳnh
Loại 2 : cắt phân tử thành những mạch ngắn hơn ( deankylnase)
Ví dụ :
Cloromazin : Đường phân tử oxi hóa Vào trong cấu trúc tạo gốc sunfo ( Sunfoxidation)
Sản phẩm của quá trình oxy hóa này thì nó sẽ được Liên hợp với axit gluconic ở pha 2
- Phản ứng khử
Khử ở vị trí có nitơ: ví dụ Nitrazepam Khử từ NO2 thành NH2
Khử ở vị trí có oxi:
Ví dụ Cortisone ở nhóm Ketaoxygen thành hydroxy, nhóm hydroxy tạo cho Cấu trúc thuốc thân
nước hơn ( từ cortisone thành cortisol), cortisol và các chất glucocorticoid nội sinh
ví dụ Prednisone bị oxi hóa Ketaoxygen thành hydroxy thành Prednisol
- Phản ứng thủy giải
Acetylcholin dưới tác dụng của Acetylcholinesterase thủy phân Acetylcholin thành
Axetat và cholin
Aspirin sau khi bị thủy phân chuyển thành salicylic axit và axit axetic. sản phẩm của quá trình
chuyển hóa là một chất có hoạt tính, khi đưa vào cơ thể Nó vẫn giữ được hoạt tính
Một số thuốc ở dạng tiền dược, không có tác dụng dược lý qua quá trình chuyển hóa sẽ
chuyển thành chất có tác dụng dược lý : (enalapril → enalaprilat ; testosterone
→decanoat testosterone)
enalapril Không có hoạt tính, khi đưa vào cơ thể dưới tác dụng của esterase nó sẽ chuyển thành
enalaprilat, enalaprilat có hoạt tính nên nó có khả năng ức chế men chuyển ( ACE), ACE là xúc
tác của quá trình chuyển từ Agiotensin 1 -> 2 gây cao huyết áp , thuốc này ức chế men chuyển
nên nó dùng để trị cao huyết áp. nhưng bản chất nó là tiền dược nên nó hoạt hóa bên trong cơ
thể
một số mang quan trọng
Mang epoxid ( là vòng có chứa Oxy) :
- Tạo ra bởi quá trình xúc tác chuyển hóa CYPP450, chất có cấu trúc epoxid thì sẽ có khả
năng phá hủy tế bào
-> cần chuyển hóa cấu trúc có dẫn chất là epoxid nhờ enzym mEH
Ví dụ : Carbamazepin : Là thuốc mà khi đưa vào cơ thể sẽ được chuyển hóa tạo ra cấu trúc
epoxid Carbamazepin. Dẫn chất này gây độc tế bào, rồi nó được enzym mEH
nằm trên lớp màng lưới nội chất Xúc tác thủy phân cấu trúc epoxid tạo dihydro carbamazepin
( tan tốt và không có khả năng gây độc) .
- Nhưng mEH tạo ra những tác dụng phụ không mong muốn
Ví dụ : Omegaba / Eicosapentanoid acid bị chuyển hóa bởi CYPP450 xúc tác o xi hóa tạo epoxid
của Omegaba ( Eposyelcosatetranoic acid) có khả năng kháng viêm nhưng Epoxid này bị Thủy
phân bởi Các Enzym thủy phân trong tế bào là các sEH , sEH thủy phân cấu trúc epoxid của
Omegaba hình thành những chất metabolai không có hoạt tính kháng viêm
-> Để Omegaba có tác dụng thì phải ức chế chế sEH
Các enzym thuộc nhóm P450
Bản chất là hemoprotein ( protein có nhân protopropirin, Bên trong có phân tử ion sắt)
có hơn 40 nhóm
họ quan trọng CYP1, CYP2, CYP3 , đặc biệt 3A4 ,3A5
phân bố chủ yếu ở gan , ruột
Sự biểu hiện của các CYPP450 bị ảnh hưởng bởi các chất cảm ứng, Chất ức chế
Có tính đa hình cao , tham gia xúc tác phản ứng hóa Chuyển hóa của rất nhiều thuốc
1 Thuốc được chuyển hóa bởi nhiều enzym, Một enzym chuyển hóa rất nhiều thuốc
Những Thuốc được chuyển hóa cùng một enzym sẽ gây ra tương tác thuốc
Những thuốc chuyển hóa bởi CYPP450 thì nồng độ Sự biểu hiện của các CYPP450 bị
ảnh hưởng bởi các chất cảm ứng, Chất ức chế CYPP450 đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến
khả năng chuyển hóa thuốc.
- khi nồng độ enzym chuyển hóa tăng thì sự chuyển hóa cũng sẽ tăng theo
- khi nồng độ enzym chuyển hóa giảm thì sự chuyển hóa cũng sẽ giảm
CYPP450 ngoài khả năng chuyển hóa thuốc thì nó còn chuyển hóa chất nội sinh và
ngoại sinh
Cơ chất của enzym / chất nền : chất có khả năng chuyển hóa bởi enzym CYPP450
Chất ức chế enzym: là thuốc khi sử dụng có thể gắn kết và enzym với áp lực cao làm
giảm khả năng chuyển hóa của Enzym đó trên thuốc khác và trên chính nó
Chất cảm ứng enzym: là thuốc ,chất nội sinh, chất ngoại sinh ức chế tổng hợp
CYPP450. làm tăng nồng độ thuốc chuyển hóa bên trong cơ thể.
Cách thuốc cảm ứng enzym
Gắn kết với các yếu tố dịch mã bên trong nhân, làm tăng tổng hợp mARN , làm tăng
tổng hợp protein mã hóa cho enzym đó
Chất ức chế là những chất có thể gắn kết với CYPP450 , làm giảm khả năng chuyển hóa
của enzym này trên cơ chất.
Những chất có khả năng chuyển hóa bởi CYPP450 Gọi là cơ cấu trúc chất nền của
CYPP450
Thuốc có khả năng cảm ứng enzym thì thuốc sẽ tăng biểu hiện gen của enzym Bằng cách
khi đưa vào bên trong tế bào thì nó sẽ gắn kết với receptor hoặc các yếu tố cần thiết cho
quá trình dịch mã -> làm tăng biểu hiện của mARN, protein -> Tăng chuyển hóa thuốc
đó
Chất có khả năng gây cảm ứng enzym nhưng tăng biểu hiện P - glycoprotein : Vì nó gây
tăng cảm ứng enzym nên sẽ tăng sự chuyển hóa thuốc đó, biểu hiện
P glycoproteinnên nên hiệu quả điều trị của thuốc giảm
Chất gây cảm ứng enzym thì phải tương tác với receptor trong nhân Để làm tăng biểu
hiện protein mã hóa enzym đó
Receptor trong nhân mà gắn kết được với các thuốc để điều hòa biểu hiện gen của các
enzym là ARH , CAR, PXR, FXR, VDR,PPARs, RAR, RXR: một thuốc muốn gây cảm
ứng Enzym thì nó phải gắn kết với receptor này để điều hòa quá trình sinh tổng hợp của
enzym
Một thuốc có khả năng cảm ứng enzym hoặc ức chế enzym: Sự ức chế và cảm ứng này sẽ
tác động lên đồng dạng CYTOCHROME P450
- Dạng đồng dạng của CYPP450 là CYP1A2,CYP2C9, CYP2D6, CYP3A4
CYPP1A2:
o Bị cảm ứng bởi Omeprazol, Thuốc khói thuốc từ thuốc lá, thịt nướng . khi nồng
độ của emzym 1A2 tăng thì sẽ tăng quá trình chuyển hóa của chất chịu sự chuyển
hóa enzym này ( clozapin, estradiol, haloperidol, theophylin). Làm giảm hiệu
quả điều trị của thuốc
o Nhóm kháng sinh cloropinolon có khả năng ức chế CYPP1A2 làm giảm quá trình
chuyển hóa của cơ chất gây tăng độc tính
CYP2C9, CYP2D6 Sẽ chuyển hóa một số thuốc: iprofen, lorsactan, codein
CYP3A4
o Thuốc cảm ứng enzym CYP3A4 : Rifamicin , Carbamazepin ,Phenytoin, làm tăng
quá trình giảm tác dụng của thuốc.
o ức chế 3A4 : Cobisistat ,macrolid,Nước ép từ quả bưởi sẽ ức chế enzymvà làm
giảm sự chuyển hóa và làm tích tụ tăng ngộ độc
Tương tác thuốc
- Những chất ức chế enzym sẽ làm tăng hiệu quả và độc tính thuốc ( Cimetidine, Macrolide,
Fluoxetine, dust, heavy metal, grapefruit)
- Những chất cảm ứng enzym sẽ làm giảm tác dụng của thuốc ( rifampicin, Carbamazepin
,phenobarbital, griseofulvin, smoke..)
- Cồn ban đầu là chất ức chế, khi dùng chung với thuốc khác sẽ gây độc tính. Nhưng sau một
khoảng thời gian sử dụng sẽ trở thành chất cảm ứng enzym -> dung nạp thuốc
- Tương tác của Rifampicin với
gây cảm ứng enzym. khi sử dụng trên bệnh nhân dùng ciclosporin sẽ tăng biểu hiện của
CYP3A4, tăng quá trình chuyển hóa của thuốc sẽ làm giảm nồng độ ciclosporin trong
huyết tương. Khi nồng độ ciclosporin nằm dưới khoảng trị liệu thì Quá trình thải ghép sẽ
xảy ra gây nguy hiểm
Rifamicin chống chỉ định cho bệnh nhân HIV vì làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc trị
HIV
đối với thuốc có khả năng ức chế Itraconazole: Ức chế CYP3A4, khi sử dụng kết hợp
với ciclosporin sẽ làm tăng nồng độ ciclosporin trong cơ thể trên thận, làm giảm khả
năng thải trừ thuốc Itraconazol
- Chế phẩm là chất ức chế CYP450
nhóm CYP3A : Cobicistat ( Cobicistat Không có tác dụng dược lý nhưng nó ức chế
enzym nên sẽ tăng hiệu quả điều trị, Giảm chuyển hóa thuốc nên nó sẽ kết hợp điều trị
thuốc kháng HIV )
20. Phase 2
- Phản ứng liên hợp ( gắn kết phân tử thứ hai vào chất chuyển hóa, phân tử thứ 2 có thể là
glucoronic axit , sunfat, Glutathione, N acetyl, methyl )
- Ở pha 2 : thuốc mới tan hoàn toàn trong nước và bất hoạt, thải trừ qua đường thận - gan mật
liên hợp thuốc dạng tự do hoặc chất chuyển hóa sản phẩm của pha 1 được tạo ra với
phân tử thứ 2 ( phân tử thứ 2 thường là axit gluconic, nhóm sunfat , nhóm acety, gốc
methyl)
- VÍ DỤ :
Glucoronic acid gắn UDP . Bình thường trong cơ thể thì nhóm cacboxylic
của glucuronic dễ bị phân li nên phân tử glucoronidat Có tính phân cực cao và khả năng
Xuyên màng kém -> những thuốc liên hợp với glucuronic sẽ tăng tính phân cực, Dễ dàng
tan trong nước, dễ thải trừ nhưng khó tái hấp thu ( đặc biệt là ở thận)
-> Phản ứng liên hợp không diễn ra tức thì và nhanh chóng. nó chỉ diễn ra khi phân tử axit
gluconic ở dạng hoạt động ( UDP gluconic acid) . Glucuronic acid là phân tử có khả năng Cho
gốc glucozo axit này và đưa gốc này gắn vào phân tử thuốc hoặc gắn vào chất chuyển hóa trong
phản ứng chuyển hóa Glucoronic acid thì enzym UDP đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tác
phản ứng này
UDP là UDP-Glucuronyltransferase, Là enzym xúc tác chuyển gốc glucoronin thuốc / chất
chuyển hóa -> glucoronin Sẽ chuyển 1 gốc glucoronic axid từ UDP Glucuronic acid đến chất
nền để tạo thành gluconic. các gluconic này mới có tính tan tốt, dễ đào thải
- Có rất nhiều Thuốc được chuyển hóa ở pha 2, và Xúc tác bởi enzyme UDP . Các yếu tố từ môi
trường ,khói bụi, hormones, androgens, estrogens, mineralocorticoid, glucocorticoid,
thyroxine,... Cũng là cơ chất được chuyển hóa bởi enzym UDP
- Khi salicylic axit tham gia phản ứng chuyển hóa ở pha 2 thì nó sẽ Liên hợp
+ Với glucuronic acid
Glucoronyl transferase ( GUT) Là enzym xúc tác quá trình chuyển hóa. Chuyển
gốc glucoronic axit từ gốc UDP anpha Glucoro axit cho chất nhận là Salicylic axit
-> Tạo cấu trúc gluconic của Salicylic axit. Nếu cấu trúc thuốc là phenol hoặc có OH
thì
trường hợp Salicylic axit Tạo ra các gluconic là ether
trường hợp thuốc là axit mà nó gắn vào gốc Glucoronic acid glucuronic là este
-> glucuronic dạng ether hay este Có nghĩa là sự glucoronic liên hợp diễn ra tại vị trí phân tử
Oxy ( O-glucuronides). Những O-glucuronides Bị cắt bởi Các Enzym trong ruột beta
glucuronidase). Các N gluconic cũng Là phản ứng liên hợp Giữa các amin với axit gluconic
-> gluconic là những chất phân cực hơn, Là sản phẩm liên hợp các gốc glucoronic với phân tử
thuốc. Nếu các phân tử thuốc là các ancol, phenol,cacboxylic acid thì sẽ tạo ra O gluconic. Nếu
phân tử thuốc là amin sẽ tạo ra N Gluconic
+ Với Sunfat: xúc tác bởi enzym sulfotransferase ( Nằm trong bào tương). Sulfotransferase sẽ
chuyển một phân tử axit sunfuric Đến gốc ancol và phenol
chất cho phân tử gốc sunfuric acid là 3’ Phosphoadenine 5’ phosphosulfate .Khi kết hợp với
thuốc dưới tác dụng của enzym sulfotransferase thì góc sunfat sẽ gắn vào vị trí hydroxy của
nhân vòng tạo sản phẩm liên hợp. sản phẩm liên hợp có bản chất là axit.
+ Axetyl
+ Metyl
- Glucoronid acid
Đường uống đi từ miệng - Thực quản - Dạ dày - ruột. thì quá trình chuyển hóa diễn ra
qua hai giai đoạn
Đi dọc theo ống tiêu hóa, hấp thu vào máu , một phần thuốc sẽ đi vào lớp biểu mô niêm
mạc ruột đi vào hệ thống mao mạch đến tĩnh mạch rồi đổ về gan. Tại gan gồm các tế
bào gan, ống mật, túi mật Tiết ra các axit mật, Rồi các axit mật sẽ đổ vào ống mật, ống
mật đổ vào túi mật. rồi mật đó sẽ đưa về ruột.
Thuốc dạng lipophilic có khả năng đi qua lớp màng tế bào, Được hấp thu phân bố ở gan
Rồi đi vào trong tế bào gan. Trong tế bào gan chứa Các Enzym chuyển hóa Là các lưới
nội chất hoặc Trong bào tương. Thuốc đến tế bào gan sẽ trải qua quá trình chuyển hóa Ở
pha 1 và pha 2
Khi được chuyển hóa bên trong tế bào gan thì thuốc để được biến đổi thành chất chuyển
hóa liên hợp mà thân nước.
Các chất chuyển hóa liên hợp thân nước sẽ được phân bố :
o Một phần được bơm trở về máu theo chiều gadient nồng độ , Trong máu sẽ đi
đến cơ quan phải trừ là thận Để thải trừ ra ngoài
o Những chất có trọng lượng phân tử lớn hơn không thể bơm trở về máu được thì
nó được đưa vào trong Mật, Thải trừ qua đường ống mật đến túi mật. mật này
chứa các chất chuyển hóa liên hợp tan nhiều hơn sẽ được đổ ngược trở về
ruột. Tại ruột những sản phẩm liên hợp Giữa glucoronic acid Với thuốc có gốc
OH, COOH, ancol Thì nó sẽ tạo ra các O gluconic. Các O gluconic chịu sự
chuyển hóa Tiếp theo bởi beta-glucuronidase
( nằm trong ruột và được tạo ra bởi Vi khuẩn trong đường ruột).
beta-glucuronidase Sẽ cắt các glucuronic và chuyển gluconic này thuốc tự do ban
đầu. Các thuốc tự do ban đầu này sẽ tái hấp thu trở lại thành dạng thân dầu, Trở
về gan -> Tạo chu kỳ gan ruột
Sản phẩm liên hợp có trọng lượng phân tử nhỏ mới được đưa vào trong máu,chuyển hóa
qua thận
Trọng lượng phân tử > 300,500 thì nó sẽ đi theo đường mật về được thải trừ qua đường
gan mật đưa vào ruột và đi ra ngoài theo đường phân
- Tuổi tác
Cơ thể trẻ em chưa phát triển đầy đủ cho nên nó sẽ dẫn đến sự chậm chuyển hóa , chậm
thải trừ thuốc -> dễ tích tụ thuốc trong cơ thể
Người cao tuổi thì hệ enzym phát triển nhưng hoạt tính sinh học Của enzym bị giảm đi
nhiều , Giảm hoạt tính enzym gan -> Tăng thời gian thải trừ thuốc , tăng độc tính
Ví dụ diazepam
- Chu trình gan ruột của thuốc: Kéo dài thời gian của thuốc và gây độc tính
Ôn
Định nghĩa quá trình chuyển hóa Là quá trình biến đổi sinh học của thuốc dưới tác động
của Các Enzym chuyển hóa thành các chất dễ tan trong nước và dễ dàng đào thải
Quá trình chuyển hóa xảy ra tại : chủ yếu ở gan ( màng trơn lưới nội chất trong tế bào gan
), ngoài ra còn ruột đường tiêu hóa
Thuốc sau khi chuyển hóa ở gan sẽ thải trừ qua đường thận - nước tiểu, tiết vào mật đổ về
ruột thải ra ngoài theo phân
Quá trình chuyển hóa gồm 2 pha, các enzym : …
Các phản ứng ở pha 1 : Oxi hóa khử , deankyl hóa, thủy phân ( enzym CYP)
Các phản ứng ở pha 2: liên hợp Với glutathione , sunfat , axid gluconic ( UGTs)
- Pha 1
o Oxi hóa khử
o Thủy phân
Mục đích chuyển hóa pha 1 là gắn cấu trúc có tính thân nước để tăng tính tan của thuốc.
ngưng Thuốc được chuyển hóa ở phan 1 chưa chắc đã tan hoàn toàn trong nước mà Nó
chỉ mới chuyển hóa thành chất tan tốt hơn một chút. nên nó cần phải đi qua pha hay
tham gia phản ứng liên hợp
các enzyme pha 1: CYPP450 nhóm 3A4
khi sử dụng thuốc có khả năng cảm ứng enzym P450
o Thuốc có thể là cơ chất / chất nền: là chất được chuyển hóa bởi enzym đó
o Chất cảm ứng enzym: tăng biểu hiện gen, tăng biểu hiện protein -> tăng nồng độ enzym
trong cơ thể -> tăng quá trình chuyển hóa -> giảm tác dụng của thuốc
o Chất ức chế enzym: gắn ái lực cao với Enzym -> ức chế khả năng chuyển hóa của
Enzym trên thuốc khác -> giảm quá trình chuyển hóa -> tăng nồng độ thuốc tự do trong
cơ thể kéo dài thời gian thải trừ thuốc, kéo dài tác dụng thuốc, tăng độc tính thuốc
- Pha 2: liên hợp
- chu kỳ gan ruột là gì?
- yếu tố ảnh hưởng chuyển hóa
-Yêu cầu thuốc như thế nào mới đi qua chu trình gan ruột được
Thân nước
Muốn được di chuyển qua máu thì nhờ các ABC transporter ( Kích thước lớn bài tiết qua
một kích thước nhỏ thì vào máu rồi từ máu đến thận)
Thải trừ
- Thực hiện chủ yếu ở Thận, Một số thuốc đi qua đường gan mật
22. Cấu tạo thận : cầu thận -ống lượn gần - quai henle - Ống lượn xa
23. Quá trình bài tiết thuốc ở thận
Lọc ở cầu thận
Bài tiết ( chủ động) ở ống lượn gần ( Trên lớp màng biểu mô thận có các
tranporter Là các protein vận chuyển giúp sự bài tiết các chất dễ dàng hơn)
Tái hấp thu ( thụ động) ở ống lượn xa
-> Sự bài tiết tái hấp thu thuốc phụ thuộc vào pH mô
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ion hóa của thuốc phụ thuộc vào pH nước tiểu
0<F=<1
Chỉ có 2 - 3 % thôi thuốc đến hệ thống tuần hoàn so với liều dùng ban đầu:
[Aliskiren, Etidronate] . Nhưng người ta vẫn dùng đường uống Nếu liều dùng của
thuốc dạng đường uống cao Gấp nhiều lần so với đường tiêm tĩnh mạch
Mức độ hấp thu tượng trưng cho hấp thu nhiều hay ít
Tốc độ hấp thu ảnh hưởng đến hấp thu nhanh hay chậm. Ảnh hưởng đến hiệu quả
điều trị.
o Khi dùng thuốc ở liều lặp lại Thì nồng độ thuốc trong huyết tương sau mỗi
lần lặp lại thuốc trở nên cân bằng bằng -> Duy trì một nồng độ nhất định
trong huyết tương -> Đảm bảo sự ổn định, kéo dài thời gian tác động thuốc
o Thuốc dùng một liều bị ảnh hưởng bởi tốc độ hấp thu
thuốc an thần gây ngủ : tốc độ hấp thu Giúp nồng độ thuốc trong huyết
tương đạt ngưỡng nhất định cho phép mà người sử dụng mong muốn thuốc
có tác dụng
Ví dụ:
o Khi tiêm tĩnh mạch nhanh thuốc sẽ hấp thu hoàn toàn vào hệ thống tuần hoàn,
Thuốc được đưa vào nhân trung tâm thì lúc này nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng
đột ngột. lúc này Thuốc sẽ phân bố đến các cơ quan và mô . Khi nồng độ thuốc
giảm thì tác dụng của thuốc cũng giảm.
o Khi thuốc dùng đường uống ,tiêm truyền Thì nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ
tăng đến mức vừa phải . một lượng thuốc trong ngăn trung tâm sẽ phân bố đến
các mô các cơ quan -> Nồng độ thuốc trong huyết tương không tăng cao Thì quá
trình phân bố và thải trừ diễn ra từ từ ,tác dụng của thuốc kéo dài hơn
- Ứng dụng tốc độ hấp thu: trong thuốc dạng phóng thích kéo dài
- Sơ đồ biểu hiện nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian
Thuốc dùng đường uống sẽ có giai đoạn tăng từ từ nồng độ thuốc, Tăng đến khi đạt nồng
độ đỉnh Thì quá trình phân bố thải trừ diễn ra -> làm giảm nồng độ thuốc trong huyết
thương
-> Thuốc muốn có tác dụng thì nồng độ thuốc trong huyết tương phải nằm trong khoảng trị liệu
Khoảng trị liệu có : giới hạn dưới ( là liều tối thiểu có tác dụng ), Giới hạn trên ( Là liều
tối thiểu có độc tính)
Nếu đảm bảo nồng độ thuốc trong huyết tương tăng từ từ và không quá cao thì quá trình
chuyển hóa , thải trừ diễn ra từ từ
Khoảng thời gian Nằm giữa lúc thuốc có tác dụng đến lúc hết tác dụng Gọi là khoảng
thời gian tác dụng của thuốc
Khi nồng độ thuốc trong huyết tương thấp hơn khoảng trị liệu Thì thuốc sẽ không có tác
dụng nào cả
Thể tích phân bố
Là thông số quan trọng cho quá trình phân bố thuốc
Thể hiện khả năng phân bố thuốc của một thuốc đến mô, cơ quan so với tỉ lệ thuốc phân
bố trong huyết tương
Là thể tích cần thiết phân bố đến các mô và cơ quan nhằm đảm bảo sao cho, nồng độ
Thuốc trong huyết tương bằng nồng độ thuốc các cơ quan
Công thức : Thể tích phân bố = liều dùng chia nồng độ thuốc trong huyết tương
Công thức tốc độ liều = độc thanh lọc x nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng
Khi thuốc ở trạng thái cân bằng thì C = Css -> Tốc độ Đưa thuốc vào trong cơ thể bằng tốc
độ đưa thuốc ra ngoài cơ thể
Nồng độ thuốc đạt trạng thái cân bằng khi thuốc được sử dụng nhiều liệu lặp lại (e.g., 250
mg/ 8 hours):
o Thời gian mỗi lần dùng thuốc là một lần thời gian bán thải. cứ mỗi lần dùng thuốc thì
ban đầu nồng độ thuốc sẽ tăng. khi nồng độ thuốc giảm còn phân nửa
t = t1/2.
o Khi sử dụng liều tiếp theo sẽ làm tăng nồng độ thuốc. Khi nồng độ thuốc tăng đến Cmax
thì nó sẽ giảm do thải trừ và phân bố.
o Liều Thứ ba làm tăng nồng độ thuốc. chu kì này làm tăng nồng độ thuốc từ từ trong
huyết tương.
o Đến thời điểm mà thuốc tăng từ thời điểm bắt đầu đến lúc hết liều thì nó tăng theo chu
kỳ cố định, Lượng thuốc đưa vào đủ để bù trừ lượng thuốc mất đi và nồng độ thuốc đạt
đỉnh bằng nồng độ thuốc đạt đỉnh của lần liều dùng trước đó
-> Thuốc đạt trạng thái cân bằng
o Đường màu đỏ thể hiện sự biến thiên nồng độ thuốc trong từng liều và giữa các liều với
nhau
o Thời gian thuốc đạt trạng thái cân bằng khoảng cỡ 4 chu kì t ½
-> Lượng thuốc đưa vào đủ để bù trừ lượng thuốc mất đi
o Nồng độ thuốc Biến thiên theo mức tối thiểu lên mức tối đa, Rồi lại trở về nồng độ tối
thiểu. Chu kỳ này lặp đi lặp lại. Sự biến thiên nồng độ Thuốc ở trạng thái cân bằng
thường ở khoảng khoảng 2 đơn vị ( Cmin = ½ Cmax)
Thuốc có thể được thải trừ bởi gan thận hoặc cả gan về thận .
Độ thanh lọc toàn phần = Độ thanh lọc thận + Độ thanh lọc gan + Độ thanh lọc Ở những
cơ quan khác
Bài tập
Độ thanh lọc của cephalexin trong huyết tương : 4.3 mL/min/kg
Thuốc được thải trừ 90% qua đường nước tiểu
Tính Độ thanh lọc toàn phần của người nặng 70kg
Gan
Độ thanh lọc ở gan: Chất chuyển hóa được tiết hoàn toàn vào mật -> ruột -> phân
Những thuốc chuyển hóa ở gan thì : lượng thuốc đi vào nhiều, lượng thuốc đi ra giảm
-> Hệ số ly trích lớn -> Độ thanh lọc ở gan phụ thuộc vào lưu lượng máu đến gan
Lượng máu thuốc đến gan lớn -> Gan thanh lọc càng nhiều -> Độ thanh lọc tăng
Một số thuốc có độ thanh lọc không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong gan, Các quá
trình chuyển hóa bên trong gan nhưng nó bị ảnh hưởng bởi Tốc độ đưa thuốc từ máu đến
gan : Diltiazem, Imipramine, Lidocaine,Morphine, Propranolol
Khả năng chuyển hóa thải trừ lớn hơn tốc độ thuốc từ máu đến các cơ quan thì Độ thanh
lọc phụ thuộc nhiều vào tốc độ dòng máu
Khả năng chuyển hóa thải trừ nhỏ hơn tốc độ thuốc từ máu đến các cơ quan thì Độ thanh
lọc phụ thuộc vào tỉ lệ thuốc tự do, Độ thanh lọc , các enzym tham gia quá trình chuyển
hóa
Độ thanh lọc nội phụ thuộc vào mức độ thuốc gắn kết với protein huyết tương :
o Nếu lượng thuốc tự do tăng thì khả năng thanh lọc tại cơ quan đó tăng vì chỉ có những
protein tự do mới có thể chuyển hóa và thải trừ
o Khả năng chuyển hóa thải trừ của các enzym Là yếu tố quyết định Độ thanh lọc mà
không chịu ảnh hưởng của lưu lượng máu đến gan
Độ thanh lọc cơ quan = Lưu lượng máu x hệ số ly trích
o Những thuốc chuyển hóa ở gan tốt thì : lượng thuốc đi vào nhiều, lượng thuốc đi ra giảm
-> Cv = 0 -> Hệ số ly trích = 1 -> Độ thanh lọc cơ quan = Lưu lượng máu
o Những thuốc chuyển hóa ở gan không tốt thì : lượng thuốc đi vào = lượng thuốc đi ra ->
Hệ số ly trích thấp -> Độ thanh lọc phụ thuộc Vào nồng độ thuốc tự do trong máu,Hoạt
tính enzym gan, chức năng của tế bào gan
Thận
Lọc, bài tiết qua nước tiểu thải ra ngoài
Gồm 3 bước
o Lọc
o bài tiết
o tái hấp thu
thải trừ thuốc qua đường Thận phụ thuộc vào tốc độ quá trình lọc thuốc, tốc độ quá trình
bài tiết thuốc, tốc độ hấp thu thuốc
o tốc độ quá trình lọc thuốc phụ thuộc vào khả năng gắn kết của thuốc với protein
huyết tương, chỉ những thuốc ở dạng tự do mới được lọc. phụ thuộc vào thể tích
dịch lọc , Dịch lọc càng lớn thì tốc độ lọc của nó chậm hơn
o Tốc Độ bài tiết thuốc : diễn ra ở ống lượn gần theo cơ chế chủ động tích cực cần
có sự giúp đỡ của transporter anion - cation hữu cơ -> đưa thuốc từ máu vào bên
trong ống thận để thải ra ngoài.
Nếu transporter bị bão hòa hoặc có một thuốc khác cạnh tranh Sẽ làm chậm quá trình bài
tiết thuốc ở giai đoạn ống lượn gần , Làm chậm quá trình thanh lọc thuốc ra khỏi cơ thể (
Probenazid Cạnh tranh bài tiết ra ngoài với Penicillin -> Giảm được thanh lọc của
Penicillin trong cơ thể -> kéo dài tác dụng thuốc trong máu)
Sự tái hấp thu diễn ra một cách tự động ( thuốc trong lòng ống sẽ được khuếch tán, Tái
hấp thu về máu), bị ảnh hưởng bởi : Mức độ ion hóa của thuốc, chức năng của các
neuron, chức năng chức năng thận
Sự bão hòa của transporter ảnh hưởng đến độ thanh lọc của thuốc
o Khi Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng quá cao, Thuốc đạt dược động học
bậc 0 -> transporter bão hòa -> Lượng thuốc trong huyết tương tăng, Lượng
thuốc thải trừ qua mỗi đơn vị thời gian là không đổi
bị ảnh hưởng chủ yếu ở giai đoạn tái hấp thu
ví dụ Aspirin : Có khả năng thay đổi độ thanh lọc của axit uric ra khỏi cơ thể, Có tác động kép (
Liều cao thì tăng đào thải axit uric, Liều thấp thì sẽ ức chế quá trình bài tiết axit uric làm tăng
axit uric máu).
Thời gian bán thải
Là thời gian cần thiết để đào thải 50% lượng thuốc Trong huyết tương ra khỏi cơ thể
Xác định bằng cách xây dựng mô hình đồ thị.
Ví dụ lấy mẫu thời gian 8 giờ Thì đo được nồng độ huyết tương là 4 ug/ml . Lúc 12 giờ
Thì đo được nồng độ huyết tương là 2 ug/ml
-> Từ 8 đến 12 giờ thì nồng độ thuốc trong huyết tương đã giảm 50% thì T ½ = 4h
t1/2 giúp tính thời gian thuốc đạt được trạng thái cân bằng
Cứ 4 chu kì t 1/2 thì nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ được thiết lập
công thức tính t ½ = 0.603 x ( Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng chia độ thanh lọc
thuốc)
t1/2 Thay đổi khi Có sự thay đổi thể tích phân bố hoặc độ thanh lọc hoặc cả 2
HALF-LIFE : Thời gian bán thải kết thúc : Thuốc cần một thời gian để thanh lọc ra khỏi
các cơ quan đã được phân bố trước đó
Sự khác biệt của thời gian bán thải và thời gian bán thải kết thúc
Gentamicin, Indomethacin, Intravenous anesthetic
Tình trạng bệnh lý làm độ thanh lọc giảm -> t1/2 tăng
Tình trạng bệnh lý không làm thay đổi độ thanh lọc, nhưng làm thay đổi thể tích phân bố
-> t1/2 tăng
Tình trạng bệnh lý làm thay đổi hoặc không thay đổi độ thanh lọc và thể tích phân bố
-> t1/2 k đổi
Tình trạng bệnh lý làm độ thanh lọc, thể tích phân bố 1 cái tăng 1 giảm
-> t1/2 đổi
Ví dụ Diazepam T1/2 kéo dài ở đối tượng lớn tuổi Do thay đổi thể tích phân bố. Thể tích
phân bố bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết của thuốc với protein huyết tương , chỉ nhận thuốc
tự do Mới được phân bố. Nên đối tượng giảm Albumin huyết , giảm tổng hợp protein
huyết tương , suy gan,suy thận thì thể tích phân bố tăng -> Cần hiệu chỉnh liều để giảm
T1/2 Tránh gây độc tính
11. Dược động học không Tuyến tính
Dược động học không Tuyến tính Là sự tăng nồng độ thuốc trong huyết tương Không
tuyến tính với lượng thuốc được thải trừ / Chuyển hóa
Dược động học không Tuyến tính Xảy ra do một số nguyên nhân liên quan đến bão hòa
o Bão hòa gắn kết với protein huyết tương do lượng thuốc nhiều nhưng vị trí gắn
trên huyết tương hạn chế -> Tăng nồng độ thuốc tự do trong máu
o Bão hòa thải trừ gồm bão hòa do hoạt tính enzym gan Hạn chế so với lượng
thuốc đến cơ quan để thực hiện quá trình chuyển hóa
o Bão hòa các chất vận chuyển trong ống thận
Bão hòa gắn kết với protein huyết tương và Bão hòa thải trừ làm Thay đổi Thông số
dược động học ( độ thanh lọc, thể tích phân bố, thời gian bán thải, Thay đổi nồng độ
thuốc trong huyết tương. Nồng độ thuốc cân bằng trong huyết tương tại thời điểm đó)
Thuốc muốn có tác dụng thì nồng độ thuốc cân bằng phải nằm trong khoảng điều trị . Nếu
vượt qua khoảng điều trị Gây độc tính, Nếu nằm dưới khoảng điều trị thì không có tác dụng
- Ví dụ
Bài tập
Thuốc phenytoin . tính tốc độ liều dùng để trạng thái cân bằng CSS = 15 mg/L
13. Cửa sổ trị liệu
Là khoảng liều bị giới hạn bởi giới hạn dưới ( liều tối thiểu thuốc có tác dụng ), giới hạn
trên ( Liều tối thiểu thuốc gây ra độc tính)
o Nếu sử dụng liều lớn hơn -> Thuốc nhanh đạt được nồng độ tối thiểu có tác dụng
-> Nồng độ thuốc tiếp tục tăng, Tăng đến khoảng tối đa giới hạn Trị liệu -> Giảm
nồng độ thuốc -> giảm tác dụng .Trường hợp Tăng liều thì tăng tác dụng thuốc
tăng thời gian Tác dụng của thuốc. Nhưng vì thuốc tăng quá cao, Nồng độ đỉnh
chạm giới hạn trên nên thuốc này Dễ gây ngộ độc cho những đối tượng đặc biệt
o Nếu sử Dụng liều ít hơn -> Mất một khoảng thời gian dài để thuốc đạt nồng độ
tối thiểu có tác dụng -> Cp Tăng không cao -> Thời gian tác dụng ngắn
Giới hạn dưới của quản trị liệu là nồng độ tối thiểu mà tại đó thuốc có tác dụng
Giới hạn trên là nồng độ tối thiểu mà tại đó Thuốc không gây ra độc tính hoặc gây ra độc
ít
Thuốc có giới hạn trị liệu hẹp : Digoxin, phenytoin, Theophylin
Thuốc có giới hạn trị liệu rộng thì an toàn -> Dùng liều max để kéo dài thời gian tác
động
Những thuốc đo được tác dụng của nó Thì xác định được khoảng liệu dựa vào những chỉ
số đo đường huyết, Huyết áp mà xác định được những khoảng liều phù hợp
Những thuốc khó đo được tác dụng của nó, Thì cần xác định khoảng điều trị và tính toán
liều thận trọng
Những thuốc có giới hạn trị liệu hẹp ( khoảng cách liều cách nhau từ 2 đến 3 lần) Sẽ gây
tương tác thuốc, giảm hiệu lực điều trị. Ví dụ (Digoxin, Theophylline, Lidocaine,
Aminoglycosides, Cysclosporin, Tacrolimus, Sirolimus,warfarin, anticonvulsants)
14. Tính toán liều
Liều lặp đi lặp lại. Sử dụng nhiều lần sau một khoảng cách nhất định
-> Mục đích tính liều để xác định liều duy trì
Công thức tính liều duy trì
= Nồng Độ mong muốn đạt được trong huyết tương x ( độ thanh lọc chia sinh khả dụng)
Đường tiêm F = 1
Đường uống, tiêm tĩnh mạch thì phải đưa F vào
Thuốc được sử dụng nhiều lần thì khoảng cách Giữa các lần dùng thuốc là không đổi
Cứ sau một khoảng thời gian T1/2 Thì lượng thuốc trong huyết tương giảm đi phân nửa,
Tiếp tục sử dụng liều thứ hai thì lượng thuốc đưa vào đủ để bù cho lượng thuốc mất đi =>
Thiết lập trạng thái giả cân bằng: Lượng thuốc uống vào bù trừ 50% thuốc đã mất, Đưa
nồng độ thuốc trở về ổn định như ban đầu
Những thuốc có T 1/2 ngắn ( amoxicillin) Thì phải sử dụng khoảng cách liều dài hơn nên
cần phải tăng liều
Nồng độ thấp nhất và nồng độ cao nhất trong huyết tương bởi chênh lệch nhau 2 lần
Nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng trong huyết tương biến thiên quanh giới hạn dưới và
trên
Công thức xác định nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng tối thiểu
Nồng độ cân bằng min
= { [ ( sinh khả dụng x liều) : thể tích phân bố ] chia [ 1 - e^-kt]} x e^-kt
K : Hằng số vận tốc thải trừ ( 0,693 : t1/2 )
T: khoảng cách liều dùng
Công thức xác định nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng tối đa
Nồng độ cân bằng max
{( Sinh khả dụng x liều ) : thể tích phân bố} :( 1 - e^-kt)
15. Liều tải nạp
Công thức
Bài 6:
1. THIẾT KẾ VÀ TỐI ƯU HÓA LIỀU LƯỢNG (ĐÁNH GIÁ)
Độ thanh lọc (CL)
Thể tích huyết tương được giải phóng của thuốc trên một đơn vị thời gian.
Thời gian bán thải (t ½)
Khoảng thời gian mà nồng độ giảm đi một nửa.
Thể tích phân bố (Vd)
Thể tích biểu kiến cần thiết để hòa tan thuốc vào nồng độ thuốc trong máu hoặc huyết tương
Khả dụng sinh học (F)
Phần thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn
Đồ thị thuốc đường tiêm tĩnh mạch
SKD tuyệt đối: đo thể tích dưới đường cong thuốc đường uống so với thuốc đường tiêm
=> để biết mức độ hấp thu của uống so với tiêm (hay so sánh thuốc generic với brand
name)
SKD tương đối: generic phải có SKD gần tương đương brand name
Khoảng thời gian của nồng độ thuốc trong quá trình dùng thuốc lặp lại:
- Nồng độ thuốc trong máu tăng và giảm sẽ được xác định bởi mối quan hệ Chu kỳ thải trừ
và khoảng thời gian giữa các liều.
- Thuốc trong mỗi liều đã được loại bỏ trước khi dùng liều tiếp theo → mức huyết tương
tương tự
- Uống thuốc trước khi loại bỏ liều trước đó hoàn toàn → liều tiếp theo sẽ thêm vào lượng
còn lại vẫn còn trong cơ thể.
- Khoảng cách liều ngắn hơn liên quan đến thời gian bán thải - > lượng thuốc tích tụ trong
cơ thể càng nhiều.
- Ở tần suất dùng thuốc nhất định, thuốc không tích tụ vô hạn và đạt được nồng độ ở trạng
thái ổn định (nồng độ –khử phụ thuộc: C cao hơn → lớn hơn loại bỏ).
Nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng: liều chia T (khoảng cách liều) nhân độ thanh lọc
của 1 thuốc
Thời gian của nồng độ thuốc trong quá trình uống không thường xuyên
Nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng nằng trong khoảng trị liệu (thuốc thể hiện tác dụng
dược lý và không gây ra các tác dụng không mong muốn)
Rất khó để đạt được nồng độ trong huyết tương xung quanh nồng độ hiệu quả mong
muốn.
+ Bỏ qua 2 liều: nồng độ trong huyết tương giảm xuống dưới mức cho phép và cần thời
gian dài hơn để lấy lại mức huyết tương mong muốn.
- Cần thiết phải uống thuốc thường xuyên và lịch trình liều lượng đảm bảo mức plasma
không giảm xuống dưới phạm vi hiệu quả cũng không vượt quá MTC
- Có thể đạt được mức huyết tương ổn định bằng cách:
Tiêm truyền chậm : Truyền tĩnh mạch liên tục: chiều cao của trạng thái ổn định
mức huyết tương được xác định bởi tốc độ truyền.
Đường uống: chia tổng liều thành nhiều liều làm giảm biến thiên Cmax Cmin
- Khi liều hàng ngày được đưa ra vài lần = huyết tương trung bình mức cho thấy ít biến
động
- Trên thực tế, bệnh nhân không đáng tin cậy.
- Mức độ dao động của mức huyết tương trong một khoảng thời gian dùng thuốc nhất định
có thể được giảm bớt theo liều lượng hình thức cho phép phát hành chậm.
- Thời gian cần thiết để đạt được trạng thái ổn định tích lũy trong nhiều lần dùng thuốc
không đổi phụ thuộc vào tỷ lệ đào thải. Tss = 4 t ½
- Đối với các thuốc thải trừ chậm (digitoxin, methadone), mức huyết tương tối ưu chỉ đạt
được sau khi trong thời gian dài → tăng liều ban đầu (liều tải) sẽ tăng tốc độ đạt được
- trạng thái cân bằng.
- Đối với các thuốc thải trừ chậm, dùng liều duy nhất hàng ngày có thể đủ để duy trì nồng
độ thuốc trong huyết tương ổn định
- Điều quan trọng là phải xem xét các điều kiện để biến đổi sinh học và bài tiết không được
duy trì.
- Quá trình đào thải diễn ra nhanh chóng do cảm ứng enzym hoặc do thay đổi pH nước
tiểu.
o Giá trị mới của mức huyết tương trạng thái ổn định
o Tác dụng của thuốc có thể giảm đi hoặc biến mất
- Sự đào thải bị suy giảm (suy thận)
o Mức độ trung bình trong huyết tương của các thuốc thải trừ qua thận tăng lên
o Nhập phạm vi nồng độ chất độc
BÀI TẬP
Bài tập1: Tính toán liều dùng thuốc Digoxin trong điều trị suy tim
Bệnh nhân 63 tuổi–cân nặng 84 kg đang sử dụng Digoxin đường uống để điều trị suy tim xung
huyết.
Dựa trên những kiến thức về tác dụng cả thuốc, khoảng trị liệu cần duy trì từ0 .5 -1,0 ng/mL.
Cho Biết:
o Clearance của creatinine CLcr= 56mL/min/84 kg và công thứcCL= 0.88*CLcr+ 0.33
(mL/min/kg).
o Sinh khả dụng Digoxin = 70% (F=0.7)
o Target Cp= 0.75ng/mL
Hãy tính toán độ thanh thải và tỷ lệ dùng thuốc trên bệnh nhân?
Bài tập 2: ước tính nồng độ thuốc tối đa và tối thiểu của Digoxin
Trên bệnh nhân điều trị suy tim sung huyết được trình bày ở bài tập 1.
Liều duy trì : maintainance dose = 0.125 mg /24 giờ nhằm duy trì nộng độ trung bình
trong huyết tương ở 0.79ng/ mL. Digoxin là thuốc có cửa sổ trị liệu hẹp , nồng độ thuốc
trong huyết tương cần duy trì dưới 1,0 ng/mL nhằm đảm bảo hiệu quả với độc tính tối
thiểu . Hãy tính liều tối đa và tối thiểu của Digoxin trong huyết tương .
Cho Vss= 3.12 CLcr+ 3.84 (L.kg-1)
Buprenorphine : một opioid với các hoạt động thụ thể chủ vận và đối kháng một phần được sử
dụng để điều trị opioid nghiện.
❑ Thuốc này liên kết với các thụ thể thuốc phiện có ái lực cao và có thể ngăn chặn sự hưng phấn
khi sử dụng đồng thời lạm dụng ma tuý
TƯƠNG TÁC TRONG TRỊ LIỆU
❑ Aspirin là chất ức chế kết tập tiểu cầu.
❑ Heparin là một chất chống đông máu
❑ Dùng chung aspirin + Heparin → tăng nguy cơ chảy máu
❑ Sulfonylureas gây hạ đường huyết bằng cách kích thích tuyến tụy giải phóng insulin
❑ Thuốc biguanide (Metformin) → giảm sản xuất glucose ở gan
❑ Dùng chung Metformin + Sulfonylureas: kiểm soát tăng đường huyết do tiểu đường
❑ Tương tác thuốc như vậy có tính chất cộng hưởng khi tác dụng kết hợp của hai thuốc bằng
tổng tác dụng của từng tác nhân cho riêng mình (A + B = C). [penicillin + Streptomycin]
❑ Hợp lực khi tác dụng tổng hợp vượt quá tổng tác dụng của từng loại thuốc được cho riêng lẻ
(A + B> C). [Sulfamethoxazol + Trimethoprim); Quinin + Cloroquin; Atropin + Epinephrine
❑ Khả năng gây độc : việc tạo ra hiệu ứng độc hại tạo thành một loại thuốc do sự hiện diện của
một loại thuốc khác chức năng sinh lý. [aspirin + heparin]
❑ Đối kháng hoặc bất hoạt hóa học là phản ứng giữa 2 hóa chất để trung hòa tác dụng của chúng
(chẳng hạn như trong liệu pháp thải sắt).
Ví dụ: Dimercaprol vs Chì, các ion kim loại
❑ Đối kháng theo điều kiện là sự thay đổi cách bố trí của một chất (hấp thụ, biến đổi sinh học,
phân phối hoặc bài tiết) để ít tác nhân đến các cơ quan đích hoặc tồn tại trong cơ quan đích giảm.
❑ Đối kháng thụ thể (thụ thể, enzym, chất vận chuyển thuốc, ion kênh…) là sự phong tỏa tác
dụng của một loại thuốc này bởi một loại thuốc khác cạnh tranh tại các điểm tiếp nhận. [Atropine
vs acetylcholine]
AGE
Phụ nữ có thai
Thay đổi hoạt động của enzym chuyển hóa → ↑ Sinh khả dụng và độ thanh thải ở gan bị
thuốc thay đổi
THAI NHI
THAY ĐỔI VẬT LÝ TÁC ĐỘNG ĐẾN DƯỢC LỰC HỌC
Nước tiểu của thai nhi đi vào nước ối → tái hấp thu của thuốc bài tiết bởi nuốt
→ ↑ tích tụ trong huyết tương thai nhi (ion
PH huyết tương thai nhi <pH huyết tương mẹ hóa)
Albumin và α1- glycoprotein ↑ với GA → ↑ lượng ma túy hoạt động (mức protein
thấp tương đối)
Độ dày của lớp nhau thai ↓ với GA → ↑ chuyển ma túy và tiếp xúc với ma túy
Biểu hiện của các enzym chuyển hóa → ↓ khả năng chuyển hóa so với
mẹ Elimination
Thể tích thận ↑ → mức lọc cầu thận thấp (thận chưa trưởng
thành)
TRẺ SƠ SINH
THAY ĐỔI VẬT LÝ TÁC ĐỘNG ĐẾN DƯỢC LỰC HỌC
Những thay đổi trong sản xuất axit dạ dày → Tại pH dạ dày sinh là trung tính (do nước
không rõ ràng ối)
Loại thức ăn ảnh hưởng đến quá trình làm → Thời gian làm rỗng dạ dày nước> sữa>
rỗng dạ dày thức ăn đặc
TRẺ EM
NGƯỜI GIÀ
- Ống tiêu hóa
Hoạt động bài tiết, nhu động dạ dày co bóp, lưu lượng máu đến cơ quan : giảm
Thể tích, diện tích bề mặt hấp thu thuốc giảm
-> Ảnh hưởng đến sinh khả dụng thuốc đặc biệt là thuốc đường uống
- Suy giảm chức năng gan
Lượng máu đến gan giảm
giảm hoạt tính enzym gan
Khả năng tổng hợp protein huyết tương , Duy trì chức năng gan giảm
-> Ảnh hưởng lượng albumin sản xuất ra , ảnh hưởng khả năng chuyển hóa thuốc
- Tim mạch
Khả năng thuốc phân bố đến cơ quan giảm -> Tạo nồng độ thuốc trong huyết tương gây độc tính
- Thận
suy giảm chức năng thận
Giảm lượng tưới máu đến thận
Giảm khả năng lọc
- Giảm thể tích nước, tăng thể tích mỡ: Giảm thể tích phân bố thuốc thân nước, tăng thể tích
thuốc phân bố thân dầu
SYSTEM CHANGES EFFECTS EFFECTS OF
DRUG USE
Tiêu hóa Thay đổi bài tiết Sự hấp thụ thuốc thay đổi Thay đổi sinh khả
Giảm lưu lượng máu Sinh khả dụng bị thay đổi dụng đường uống
Thay đổi chuyển động Thời gian vận chuyển đã thay đổi
Thay đổi bề mặt hấp thụ
Thận Mass ↓ Đào thải qua thận ↓ Yêu cầu điều chỉnh
Lưu lượng máu qua thận liều
↓
Chức năng thận↓
Tổng quan Chất béo cơ thể ↑ Thể tích phân phối ↑ đối với thuốc ưa Loại bỏ
Nước cơ thể ↓ trì hoãn
mỡ
Kéo dài
↓ đối với thuốc ưa nước thời gian
tác dụng
của
thuốc
Tác dụng
phụ ↑
CÔNG THỨC ĐIỀU CHỈNH LIỀU DÙNG
Chỉ điều chỉnh liều khi thuốc được thải trừ phần lớn qua gan
và suy thận ảnh hưởng đến chuyển hóa sinh học ở gan
ĐIỀU CHỈNH LIỀU LƯỢNG CHO BỆNH NHÂN BỆNH KIDNEY CHRONIC
Đối với thuốc được thải trừ phần lớn qua thận => cần điều chỉnh liều.
Cp ở bệnh nhân CDK >> Cp ở người bình thường.
Nguyên tắc điều chỉnh liều lượng: duy trì nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định trong khoảng
điều trị.
Tương quan giữa CL của creatinin ở bệnh nhân suy thận so với người bình thường
Liều cho bệnh nhân suy thận:
P: actual weight
BỆNH GAN
CÁC LOẠI BỆNH GAN
Vàng da
Viêm gan siêu vi A, B, C
Xơ gan / suy gan
Gan to
Bệnh não gan
Khối u
NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÝ TRONG SUY GAN
Tình trạng bệnh tật Lưu lượng máu ở gan Khối lượng gan Chức năng gan
Cirrhosis ↔or ↑
-Moderate ↓ ↔
-Late-stage ↓↓ ↓
Hepatitis
-Virus ↔or ↑ ↔or ↓ ↓
-Alcohol ↔or ↓ ↔or ↓ ↓
DRUGS EXTRACTION RATIO % PROTEIN BINDING
Clearance depend on
hepatic blood flow:
Propranolol 0.6 - 0.8 93
Pethidin 0.6 -0.8 60
Pentazocin 0.8
Propoxyphen 0.95
35
Morphine 0.5 – 0,75
Những thay đổi về sinh khả dụng của Verapamil ở bệnh nhân suy gan:
Bioavailability Tmax
20% 50- 60 %
2 hours ½ hour
Giảm liên kết với protein huyết tương và tăng thể tích phân phối của Propranolol
Việc điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân bệnh gan rất phức tạp vì có nhiều loại bệnh gan.
Việc xác định giai đoạn bệnh không dễ dàng như ở người suy thận (CL creatinine)
Những thay đổi về dược động học phụ thuộc vào quá trình thanh thải và chuyển hóa ở
gan:
Lưu lượng máu trong gan (Q)
Nồng độ thuốc tự do (fu)
Độ thanh thải nội tại hoặc hoạt động của enzym (Cli)
Công thức chỉnh liều cho bệnh nhân béo phì