You are on page 1of 11

TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

ĐỀ GIỚI THIỆU KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ


Môn: Hóa học lớp 11

Câu 1: (2 điểm) Tốc độ phản ứng


Ion iốt phản ứng với hiđro peoxit trong dung dịch axit theo phương trình sau:
2 I–(aq) + H2O2(aq) + 2H+(aq) → I2(aq) + 2 H2O(l)
Phản ứng được thực hiện ở 18,8°C với sự có mặt của hỗn hợp CH 3COOH và NaOH để điều
chỉnh pH, natri thiosunfat và tinh bột (phản ứng của I2 và thiosunfat xảy ra tức thì). Tất cả các thành phần
ngoại trừ hydrogen peroxide được trộn trước, sau đó dung dịch hydrogen peroxide được thêm vào và khởi
động đồng hồ bấm giờ. Các dung dịch vẫn không màu cho đến khi đột nhiên chuyển sang màu xanh lam,
tại thời điểm này ghi được là t giây. Thực nghiệm thu được dữ liệu sau đây:
CH3COOH NaOH KI H2O2 Na2S2O3
H2O
TN 1,0 M; 1,0 M; 0,20 M 0,20 M 0,020 M t, s
mL
mL mL mL mL mL
A 2,0 1,0 2,0 2,0 1,0 2,0 68,2
B 4,0 1,0 2,0 2,0 1,0 0 68,9
C 2,0 1,0 4,0 2,0 1,0 0 33,2
D 2,0 1,0 2,0 4,0 1,0 0 32,9
a. Hãy giải thích tại sao dung dịch đột ngột chuyển sang màu xanh lam sau một khoảng thời gian nhất
định đã trôi qua.
b. Tính [H+] ban đầu trong TN A, B và giải thích tại sao [H+] sẽ không thay đổi đáng kể trong quá trình
các phản ứng xảy ra. (Ka của CH3COOH là 1,8 × 10-5.)
c. Định luật tốc độ cho phản ứng có dạng v = k.[I–]m.[H2O2]n.[H+]p, trong đó m, n và p là các số nguyên.
Tìm giá trị của m, n và p trong các điều kiện thực nghiệm này và tính k?
d. Cơ chế sau cho phản ứng đã được đề xuất:
(1) H2O2(aq) + H+(aq) ⇄ H3O2+(aq) nhanh
+ –
(2) H3O2 (aq) + I (aq) → HOI(aq) + H2O(l) chậm
(3) HOI(aq) + H+(aq) ⇄ H2OI+(aq) nhanh
(4) H2OI+(aq) + I–(aq) → I2(aq) + H2O(l) nhanh
Cơ chế này có phù hợp với dữ liệu đã cho không?
Câu 2: (2 điểm) Cân bằng và phản ứng trong dung dịch, pin điện, điện phân
Một tế bào điện có cấu tạo ở 298 K với một nửa tế bào gồm một sợi dây bạc 10,00 g được ngâm
trong 1,00 L của dung dịch bạc nitrat 0,100 M và nửa thứ hai gồm một tấm đồng 20,00 g được
ngâm trong 1,00 L của dung dịch đồng (II) sunfat 0,200 M.
Ag+(aq) + e → Ag(s) E0 = 0,800 V
Cu2+(aq) + 2e → Cu(s) E0 = 0,337 V
a. Tính hiệu điện thế của tế bào?
b. Tế bào được phóng điện với cường độ dòng điện không đổi 0,150 A cho đến khi khối lượng của điện
cực bạc bằng khối lượng của điện cực đồng. Tính thời gian tế bào phóng điện.
c. Một nhà hóa học muốn thêm natri oxalat vào một trong các nửa tế bào ban đầu để giảm giá trị hiệu
điện thế của tế bào. Nên thêm natri oxalat vào ô nào? Tại sao?
d. Khối lượng natri oxalat cần được thêm vào nửa ô thích hợp để tạo ra điện áp trong tế bào ban đầu trở
thành 0,200 V?
Cho rằng không có sự thay đổi về thể tích của dung dịch.
Ksp của Ag2C2O4 là 3,5 × 10-11 và Ksp của CuC2O4 là 3,0×10-8.
Câu 3: (2 điểm) Nhiệt động học và cân bằng hóa học
Brom ở dạng khí phân tử và nguyên tử có các tính chất nhiệt động sau đây:
Chất H0 (kJ.mol-1) S0 (J.mol-1.K-1)
Br2 (g) 30,9 245,4
Br (g) 111,9 175,0
a. Tính entanpi của quá trình phân li liên kết brom-brom trong Br2 (g)?
b. Có bao nhiêu nguyên tử Br (g) ở trạng thái cân bằng trong một bình chứa 1,00 L chứa hơi Br2 ở 0,100
bar, 298 K?
c. Năng lượng ion hóa của Br(g) là 1145,9 kJ.mol-1, trong khi năng lượng ion hóa của Br2 (g) là 1025,1
kJ.mol-1. Tính Entanpi phân ly liên kết của Br 2+(g)? Giải thích cho sự khác biệt trong Entanpi phân ly
liên kết giữa Br2 (g) và Br2+(g)?
d. Áp suất hơi của brom lỏng ở 298 K là 0,283 bar. Tính Entropy S° tuyệt đối của Br2(l) là bao nhiêu?
e. Các entropi tuyệt đối của các nguyên tử pha khí ở chu kỳ 4 được cho trong bảng:
As (g) Se (g) Br (g) Kr (g)
S0 (J.mol-1.K-1) 163,2 176,7 175,0 164,1
Giải thích tại sao entropi tuyệt đối của Se (g) và Br (g) lớn hơn entropi tuyệt đối của As (g) hoặc Kr (g).
Câu 4: (2 điểm) Hóa nguyên tố (Kim loại, phi kim nhóm VA, IVA)
Một oxit kép XmOn là chất rắn màu trắng, hơi bay hơi, phản ứng với dd Ba(OH) 2 bão hòa tạo ra
màu trắng kết tủa.
a. 69,5 mg mẫu oxit này được đặt trong một bình chứa 1,00 L đã hút chân không, sau đó được làm
nóng từ từ cho đến khi chất rắn chỉ hóa hơi hoàn toàn. Lúc này, áp suất trong bình là 20,0 mm Hg
và nhiệt độ là 239,7° C. Tìm khối lượng mol của oxit trong pha khí?
b. Một mẫu oxit nặng 1,00 g được hòa tan trong dung dịch axit và điện phân khử, nguyên tố X tạo
thành trên cực âm. Điện phân hoàn toàn cần 58 phút với cường độ dòng điện 1,00 A. Tìm công thức
hóa học của oxit?
d. Viết một phương trình ion cho phản ứng của oxit với dung dịch nước bão hòa Ba(OH)2.
e. Thí nghiệm được mô tả trong phần (a) được lặp lại với một mẫu oxit 415,7 mg, yêu cầu đun nóng
đến 280,0°C để chất rắn hóa hơi vừa hết. Tính Entanpi thăng hoa tiêu chuẩn của oxit?
Câu 5: (2 điểm) Phức chất
Giải thích các nhận xét sau đây về ion phức của các kim loại chuyển tiếp.
a. Ion Cr(H2O)63+ là thuận từ trong khi ion Sc(H2O)63+ là nghịch từ.
b. Ion CoF63– là thuận từ trong khi ion Co(CN)63– là nghịch từ.
c. Ion NiCl42– là thuận từ trong khi ion PtCl42– là nghịch từ.
d. Ion CoCl42– có màu mạnh trong khi ion ZnCl42– không màu.
e. Ion MnO4– có màu mạnh trong khi ion ReO4– không màu.
Câu 6: (2 điểm) Đại cương hữu cơ
Formamide và glyoxal là các phân tử sáu nguyên tử có cấu trúc cơ bản phẳng như mô tả bên
(không phải công thức Lewis):

a. Vẽ cấu trúc Lewis hoàn chỉnh cho hai phân tử này.


b. Nhiệt độ sôi của hai chất là 51°C và 210°C. Chất nào có nhiệt độ sôi cao hơn? Giải thích.
c. Góc liên kết H–N–H trong formamit (122°) lớn hơn nhiều so với góc H–N–H trong amoniac (107°).
Giải thích sự khác biệt này.
d. Sự quay của liên kết trung tâm trong hai phân tử (liên kết C-N trong formamide hoặc liên kết C-C
trong glyoxal) xảy ra ở các tốc độ rất khác nhau, với rào cản đối với sự quay trong formamit lớn hơn
nhiều (74 kJ.mol-1 so với 25 kJ.mol-1). Giải thích tại sao sự quay trong formamide khó hơn nhiều so
với glyoxal.
Câu 7: (2 điểm) Cơ chế phản ứng hóa hữu cơ
Trình bày cơ chế của phản ứng sau:
a. b.

c. d.

Câu 8: (2 điểm) Sơ đồ tổng hợp hữu cơ


Cho sơ đồ phản ứng (biết chất G chứa 2 carbon bất đối có cấu hình 1R,2S và chứa 1 vòng
cyclopropan).

Xác định cấu tạo các chất chưa biết.


Câu 9: (2 điểm) Xác định cấu trúc các chất hữu cơ (mô tả sơ đồ tổng hợp bằng lời dẫn)
1. Cho hợp chất X (C18H18O3) không chứa vòng nhỏ hơn 6 cạnh khi phản ứng với lượng dư (i-
C3H7O)3Al trong ancol isopropylic tạo ra Y (C18H24O3), còn khi bị ozon phân/khử hóa hoặc ozon
phân/oxy hóa tạo ra cùng một chất Z (C18H18O5). Cho Z phản ứng với NaBH4, sau đó sản phẩm tạo
thành được oxy hóa với NaIO4 tạo ra hỗn hợp OHC(CH2)5CH(OH)(CH2)2CHO và o-C6H4(CHO)2.
Mặt khác, xử lý X bằng NaH/DMF thu được X1 (C18H18O3). Biện luận và vẽ công thức cấu tạo của
các chất ứng với X, Y, Z và X1.
2. Từ hạt tiêu người ta tách được hợp chất A (C17H19NO3) là chất trung tính. Ozon phân A thu được các
hợp chất: etađial, B, D. Thuỷ phân B thu được OHC-COOH và hợp chất dị vòng 6 cạnh piperiđin
(C5H11N). Cho D tác dụng với dung dịch HI đặc thu được 3,4-đihiđroxibenzanđehit.
a) Hãy xác định công thức cấu tạo của A, B, D.
b) Có bao nhiêu đồng phân lập thể của A?
Câu 10: (2 điểm) Hóa học hợp chất thiên nhiên (Cacbohidrat và hợp chất chứa Nitơ đơn giản)
Sau khi xử lí hỗn hợp lõi ngô hoặc vỏ trấu có chứa pentozan (C 5H8O4)n với dung dịch axit
clohiđric 12% rồi tiến hành chưng cất, nhận được chất lỏng A (C5H4O2) màu vàng có mùi thơm. Cho A
phản ứng với KOH rồi axit hóa thì nhận được B (C5H4O3) và C (C5H6O2).
a. Viết phương trình phản ứng thuỷ phân pentozan tạo thành A và công thức của A, B, C.
b. Viết phương trình phản ứng của B tác dụng với C khi có xúc tác axit.
c. Hãy trình bày điều kiện nitro hoá A để nhận được D (C5H3NO4).
d. Viết phương trình phản ứng của D tác dụng với: (I) ; (II).

Người giới thiệu: Bùi Hữu Hải


Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
ĐT: 0988 384 360
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
ĐÁP ÁN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐỀ GIỚI THIỆU Môn: Hóa học lớp 11

Câu Nội dung Điểm


– – +
1 a. I2 được tạo ra trong phản ứng giữa H2O2 và I : 2I + H2O2 + 2H → I2 + 2 H2O
Ban đầu, I2 không tích lũy ở một mức độ đáng kể vì nó ngay lập tức phản ứng với ion
thiosunfat: I2 + 2S2O32- → 2I– + S4O62-
0,5
Sau một thời gian lượng thiosulfat phản ứng coi như hết, I2 bắt đầu tích tụ và dung dịch
chuyển sang màu xanh lam do phức màu xanh lam đậm đặc được hình thành giữa tinh bột
và iot.
b. Xảy ra phản ứng: CH3COOH + NaOH  CH3COONa + H2O
TN A: sau khi trộn TPGH: CH3COOH 0,1 M và CH3COO- 0,1M
CH3COOH ⇄ CH3COO- + H+ ; Ka, CH3COOH = 1,8.10-5
Ka = ¿ ¿  ¿
TN B: sau khi trộn TPGH: CH3COOH 0,3 M và CH3COO- 0,1M
0,5
¿
Các dung dịch này là chất đệm, với H + tiêu thụ trong phản ứng oxi hóa khử được bổ sung
bởi CH3COOH phân li ra. Do đó, tại thời điểm chuyển màu, H2O2 hết nồng độ của
CH3COOH sẽ giảm xuống 0,098 M trong khi [CH3COO–] tăng lên 0,102 M và
[H +] = 1,73 × 10-5 M, chỉ thay đổi 4%.
c. Trong mỗi trường hợp, [S2O32-]0 = 0,0020 M nên tại điểm xuất hiện màu xanh lam thì
∆[H2O2] = –0,0010 M (vì hai mol thiosunfat phản ứng với mỗi mol I2 tạo ra).
∆[ H 2 O2]
vphản ứng = -
∆t
 So sánh TN B với TN A, [H+] tăng 3 lần trong khi tất cả các chất khác nồng độ
như nhau. Tốc độ phản ứng không thay đổi, do đó p = 0.
 So sánh TN C với TN A, [I–] tăng 2 lần trong khi tất cả các nồng độ như nhau.
Tốc độ gần như tăng gấp đôi, do đó m = 1.
 So sánh TN D với TN A, [H2O2] tăng 2 lần trong khi tất cả các nồng độ như nhau.
Tốc độ gần như tăng gấp đôi, do đó n = 1. 0,75
 v = k.[I-] [H2O2]
∆[ H 2 O2] ∆[ H 2 O2]
Vì vphản ứng = - = k.[I-] [H2O2]  k = - : ([I-] [H2O2])
∆t ∆t
TN A, k = (0.0010 M/68.2 s)/([0.040 M][0.040 M]) = 9,1 × 10-3 M-1. s-1
TN B, k = (0.0010 M/68.9 s)/([0.040 M][0.040 M]) = 9,2 × 10-3 M-1. s-1
TN C, k = (0.0010 M/33.2 s)/([0.080 M][0.040 M]) = 9,4 × 10-3 M-1. s-1
TN D, k = (0.0010 M/32.9 s)/([0.040 M][0.080 M]) = 9,5 × 10-3 M-1. s-1
 k = 9,3 × 10-3 M-1. s-1
d. Tốc độ phản ứng được quyết định bởi giai đoạn chậm 0,25
Dễ dàng chứng minh được tốc độ phụ thuộc bậc nhất vào [H +], điều này không phù hợp
với thực nghiệm ở trên.
2 a. Phản ứng trong tế bào điện hóa khi pin hoạt động là
2 Ag+ (aq) + Cu(s) → 2 Ag (s) + Cu2+ (aq)
với E ° = 0,800 V - 0,337 V = 0,463 V. 0,5
Tế bào không ở điều kiện tiêu chuẩn, vì vậy áp dụng phương trình Nernst sẽ cho:
E = E ° - (RT/nF)×ln([Cu2+]/[Ag+]2) = 0,425V
b. Khi phản ứng xảy ra (pin phóng điện) khối lượng Ag tăng, Cu giảm
nCu bị hòa tan = x mol  nAg tạo thành = 2x mol.
0,5
Khi khối lượng hai điện cực bằng nhau: 10,00 + 107,9.2x = 20,00 - 63,55x  x = ...
 Điện lượng đã phóng: q = ne.F = I.t  t = 46100 s = 12,8 h
c. Từ phương trình Nernst để giảm hiệu điện thế E ta phải tăng nồng độ Cu 2+ hoặc giảm
nồng độ Ag+. Thêm C2O42- tạo kết tủa với cation làm giảm nồng độ cation. Do vậy phải 0,5
thêm oxalat C2O42- vào điện cực bạc.
d. Từ phương trình Nernst, khi E = 0,2 V; [Cu2+] = 0,20M  [Ag+] = 1,567×10-5 M
Từ biểu thức Ksp = [Ag+]2.[C2O42-] = [1,567 × 10-5]2. [C2O42-] = 3,5×10-11
 [C2O42-] = 0,143 M 0,5
Vậy phải thêm 0,143 mol Na2C2O4 (để đạt được nồng độ C2O42- trong 1,00 L của dung
dịch) + 0,0500 mol Na2C2O4 (để kết tủa 0,0500 mol Ag2C2O4) = 0,193 mol Na2C2O4. Khối
lượng Na2C2O4 cần thêm là: 0,193 mol × 134,00 g.mol-1 = 25,9 gam.
3 a. Br2(g) → 2 Br(g)
0,25
∆H° = 2(111,9 kJ. mol-1) – 30,9 kJ.mol-1 = 192,9 kJ.mol-1
b. Đối với Br2(g) → 2 Br(g), ∆S° = 2×175,0 - 245,4 = 104,6 J mol-1.K-1
∆G ° = ∆H° - T∆S° = 192,9 - 298.(104,6.10-3) = 161,7 kJ. mol-1
∆G ° = –RTln(K)  K = 4,5×10-29
p2Br 0,5
Mặt khác: K =  pBr =2,1.10−15 bar
p Br 2

pV 23 ( 2,1.10
−15
. 105 ) .10−3
N Br =N A . n Br=N A . =6,023. 10 . = 5,2 × 107 nguyên tử Br
RT 8,314.298
c. Theo định luật Hess:
Br2 → 2Br (1) ∆H° = 192,9 kJ.mol-1
+
Br → Br + e (2) ∆H° = 1145,9 kJ.mol-1
Br2+ + e → Br2 (3) ∆H° = –1025,1 kJ.mol-1 0,5
 (3) + (1) + (2) ta được Br2+ → Br + Br+ ∆H° = 313,7 kJ.mol-1
Electron bứt ra khỏi Br2 có đặc điểm là π* nên bậc liên kết của Br 2+ là 1,5 so với 1,0 đối
với Br2. Năng lượng liên kết của Br2+ lớn hơn.
d. Xét quá trình: Br2 (lỏng) ⇄ Br2 (khí) K = pBr khí 2
0,5
∆G°298 = –RTln(K) = –8,314×298×ln(0,283) = 3,13 kJ.mol-1
∆G°298 = ∆H° – T∆S°  3,13 kJ.mol-1 = 30,9 kJ.mol-1 – 298×∆S°
 ∆S° = 93,2 J.mol-1.K-1
∆S° = (S°Br2(g)) – (S°Br2(l))  93,2 J.mol-1.K-1 = 245,4 J.mol-1.K-1 – (S°Br2(l))
 S°Br2(l) = 152,2 J.mol-1.K-1
e. As và Kr chỉ có một cách sắp xếp các electron hóa trị của chúng (đối với As, mỗi
electron hóa trị p orbital được lấp đầy một nửa, trong khi Kr có mỗi orbital hóa trị p được
lấp đầy hoàn toàn). Ngược lại, Se và Br có trạng thái cơ bản có nhiều cách hơn sắp xếp 0,25
các electron của chúng. Điều này làm tăng số lượng sắp xếp có thể tương ứng với một
entropy cao hơn (S = kBlnΩ).
4 a. P = [(20,0 mm Hg)/(760 mm Hg/atm)](1,013.105 Pa/atm) = 2670 Pa
pV 2670 ×(10−3 )
n= = = 6,26 × 10-4 mol
RT 8,314 ×512,85 0,5
0,0695
M= −4 = 111 g.mol
-1
6,26 ×10
1,00
b. n oxit = =¿ 9,01 × 10-3 mol
111
I . t 1×(58.60)
Số mol electron trao đổi ne = = =0,0361 mol = 4n oxit
F 96500
Do đó, nó cần 4 mol electron trên mỗi mol hợp chất để khử X về dạng nguyên tố, tương 0,5
ứng với 2 nguyên tử O trên mỗi đơn vị công thức.
Vậy công thức của oxít là: XmO2  M = m.X + 32 = 111
Xét m = 1, 2, 3 ta thấy chỉ có m = 1, X = 79 (Se) là thỏa mãn
SeO2 là oxit axit dễ bay hơi
c. Ba (aq) + 2 OH–(aq) + SeO2(s) → BaSeO3(s) + H2O(l)
2+
0,25
hoặc Ba2+(aq) + 2 OH–(aq) + H2SeO3(aq) → BaSeO3(s) + 2 H2O(l)
d. Xét quá trình SeO2 (s) ⇄ SeO2 (g) KP = PSeO 2

Theo đề: 69,5 mg SeO2 bay hơi hết được áp suất hơi cân bằng ở T1 = 512,85K.
415,7 mg SeO2 bay hơi hết được áp suất hơi cân bằng ở T2 = 533,15 K
P2 K2 ∆ H 1 1
Theo Van't Hoff: ln =¿ln = ( − ) 0,75
P1 K1 R T1 T 2
RT m RT P2 m2 ×T 2
mà p = n = × =
V M V P1 m1 ×T 1
Thay số ta được H = 10900 J.mol-1 = 10,9 kJ.mol-1
5 a. Cr(H2O)63+ có số electron lẻ (Cr(III) có cấu hình d3) và do đó phải thuận từ.
0,2
Sc(H2O)63+: Sc3+ có cấu hình d0 nên tất cả các electron đều ghép đôi, tạo ra ion nghịch từ.
b. Trong phức bát diện đều có sự phân tách năng lượng các AO d : 3AO t 2g có năng lượng 0,2
thấp hơn 2AO eg năng lượng chênh lệch gọi là năng lượng tách 0.
 F– là một phối tử trường yếu, 0 trong Co3+ nhỏ (< năng lượng ghép đôi) các
electron phân bố đều trên các AO (xu hướng nhiều e độc thân), Co 3+(3d6) có 4
electron độc thân  CoF63- thuận từ.
 CN– là một phối tử trường mạnh, 0 trong Co3+ lớn (> năng lượng ghép đôi) các
electron chiếm hết các AO t2g trước  Co3+(3d6) không có electron độc thân 
Co(CN)63- nghịch từ.
c. NiCl42– có cấu trúc tứ diện (lai hóa sp3), các AO 3d có sự tách mức năng lượng nhỏ. Do
đó, ở trạng thái cơ bản, tám electron d trong Ni (II) trải ra càng nhiều càng tốt trong số
năm obitan d tạo ra cấu hình có 2 electron độc thân  NiCl42– thuận từ.
0,2
PtCl42– có cấu trúc vuông phẳng (lai hóa dsp2), một AO d (dx2 – y2) tham gia lai hóa tạo
AO trống dể nhận cặp electron của phối tử  8 electron chiếm 4AO 5d còn lại, các
electron dều ghép đôi  PtCl42– nghịch từ.
d. CoCl42– : Co (II) có cấu hình d7 tách mức và do đó có khẳ năng hấp thụ ánh sáng vùng
khả kiến cho quá trình chuyển đổi d-d cường độ vừa phải  CoCl42– có màu.
Ngược lại, ZnCl42– có tâm kim loại d10 nên tất cả các obitan d đều được lấp đầy hoàn 0,2
toàn và không thể chuyển đổi d-d  không có khả năng hấp thụ ánh sáng vùng khả
kiến  ZnCl42– không màu.
e. Trong MnO4–, Mn(VII) là d0, do đó màu không thể phát sinh từ quá trình chuyển đổi d-
d. Nó phải là do phối tử với kim loại quá trình chuyển đổi điện tích (LMCT), trong đó
một điện tử được chuyển từ một AO không liên kết trên oxy đến một AO d của Mn.
Điều này cũng có thể xảy ra trong ReO 4–, nhưng quá trình chuyển dịch đòi hỏi nhiều 0,2
năng lượng hơn (Mn (VII) là chất có tính oxi hóa mạnh hơn nhiều so với Re (VII)) và
xảy ra trong vùng tử ngoại, tạo ra một loại không màu.

6 a.

0,25

b. Formamide có nhiệt độ sôi cao hơn glyoxal vì nó có khả năng tạo thành liên kết hydro
0,25
liên phân tử N – H ••• O.
c. Để hình thành một phần liên kết πC – N, như được chỉ ra bởi cấu trúc cộng hưởng được
hiển thị ở trên, nitơ phải có một obitan p không liên kết và do đó N trong fomamide lai
hóa sp2, các góc liên kết sẽ gần bằng 120°. Trong NH 3, nitơ là lai hóa sp3 và có góc 0,25
liên kết gần bằng 109,5°.

d. Trong formamit có sự hình thành liên kết πC – N (trong một dạng công hưởng) làm tăng
năng lượng cần thiết để phân tử quay xung quanh trục liên kết C - N. Trong glyoxal, 0,25
chỉ có liên kết σC - C (sự liên hợp π - π kém do electron bị lệch về phía O)
7 a.

0,5

b. 0,5
c.

0,5

d.

0,5

2,0

Học sinh chỉ cần viết công thức cấu trúc của các chất:
Viết đúng CTCT mỗi chất 0,2 điểm
Các chất B, C, D, E, F, G viết đúng cấu trúc + 0,1 điểm/1 công thức.

1. Từ chuyển hóa hóa học sau:

9 0,25
Công thức phân tử của Y tăng thêm 6H so với X sau phản ứng khử Oppenhauer
chứng tỏ X có 3 nhóm carbonyl (C=O).
Thực hiện phản ứng ozon hóa X tạo ra hợp chất Z (C 18H18O5) có một nối đôi C=C trong
vòng 6 và vẫn giữ nguyên số nguyên tử carbon.
0,25

Sau khi thực hiện khử hóa Z và oxy hóa bằng NaIO4 theo phản ứng:

Oxy hóa C(OH) – C(OH) 0,25


Suy ra sản phẩm với NaBH4 của Z có CTCT:

Suy ngược ra chất Z:

0,25

2. Ozon phân A thu được etađial chứng tỏ trong A có nhóm =CH-CH= . Thuỷ phân B thu 0,75
được OHC-COOH và piperiđin, suy ra B có liên kết O=C-N- và N nằm trong vòng 6
cạnh. D phản ứng với HI thu được 3,4-đihiđroxibenzanđehit.
Vậy có các CTCT:
OHC C N O CHO
O O (D)
(B)

O CH CH CH CH C N
O O
(E)

Trong A có 2 liên kết đôi, số đồng phân hình học là 4: ZZ , EE , ZE , EZ. 0,25
10 a. Trong lõi ngô và vỏ trấu có chứa pentozan, khi đun nóng với dung dịch HCl 12%
chuyển thành pentozơ rồi tách nước cho fufurol

0,75

0,25

c. Để nitro hoá A cần phải bảo vệ nhóm anđehit bằng (CH3CO)2O

0,5
Thực hiện phản ứng nitro hoá, sau đó thuỷ phân để phục hồi nhóm -CHO

d. Phản ứng của D với I và II

0,5

Người giới thiệu: Bùi Hữu Hải


Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
ĐT: 0988 384 360

You might also like