Professional Documents
Culture Documents
c. d.
pV 23 ( 2,1.10
−15
. 105 ) .10−3
N Br =N A . n Br=N A . =6,023. 10 . = 5,2 × 107 nguyên tử Br
RT 8,314.298
c. Theo định luật Hess:
Br2 → 2Br (1) ∆H° = 192,9 kJ.mol-1
+
Br → Br + e (2) ∆H° = 1145,9 kJ.mol-1
Br2+ + e → Br2 (3) ∆H° = –1025,1 kJ.mol-1 0,5
(3) + (1) + (2) ta được Br2+ → Br + Br+ ∆H° = 313,7 kJ.mol-1
Electron bứt ra khỏi Br2 có đặc điểm là π* nên bậc liên kết của Br 2+ là 1,5 so với 1,0 đối
với Br2. Năng lượng liên kết của Br2+ lớn hơn.
d. Xét quá trình: Br2 (lỏng) ⇄ Br2 (khí) K = pBr khí 2
0,5
∆G°298 = –RTln(K) = –8,314×298×ln(0,283) = 3,13 kJ.mol-1
∆G°298 = ∆H° – T∆S° 3,13 kJ.mol-1 = 30,9 kJ.mol-1 – 298×∆S°
∆S° = 93,2 J.mol-1.K-1
∆S° = (S°Br2(g)) – (S°Br2(l)) 93,2 J.mol-1.K-1 = 245,4 J.mol-1.K-1 – (S°Br2(l))
S°Br2(l) = 152,2 J.mol-1.K-1
e. As và Kr chỉ có một cách sắp xếp các electron hóa trị của chúng (đối với As, mỗi
electron hóa trị p orbital được lấp đầy một nửa, trong khi Kr có mỗi orbital hóa trị p được
lấp đầy hoàn toàn). Ngược lại, Se và Br có trạng thái cơ bản có nhiều cách hơn sắp xếp 0,25
các electron của chúng. Điều này làm tăng số lượng sắp xếp có thể tương ứng với một
entropy cao hơn (S = kBlnΩ).
4 a. P = [(20,0 mm Hg)/(760 mm Hg/atm)](1,013.105 Pa/atm) = 2670 Pa
pV 2670 ×(10−3 )
n= = = 6,26 × 10-4 mol
RT 8,314 ×512,85 0,5
0,0695
M= −4 = 111 g.mol
-1
6,26 ×10
1,00
b. n oxit = =¿ 9,01 × 10-3 mol
111
I . t 1×(58.60)
Số mol electron trao đổi ne = = =0,0361 mol = 4n oxit
F 96500
Do đó, nó cần 4 mol electron trên mỗi mol hợp chất để khử X về dạng nguyên tố, tương 0,5
ứng với 2 nguyên tử O trên mỗi đơn vị công thức.
Vậy công thức của oxít là: XmO2 M = m.X + 32 = 111
Xét m = 1, 2, 3 ta thấy chỉ có m = 1, X = 79 (Se) là thỏa mãn
SeO2 là oxit axit dễ bay hơi
c. Ba (aq) + 2 OH–(aq) + SeO2(s) → BaSeO3(s) + H2O(l)
2+
0,25
hoặc Ba2+(aq) + 2 OH–(aq) + H2SeO3(aq) → BaSeO3(s) + 2 H2O(l)
d. Xét quá trình SeO2 (s) ⇄ SeO2 (g) KP = PSeO 2
Theo đề: 69,5 mg SeO2 bay hơi hết được áp suất hơi cân bằng ở T1 = 512,85K.
415,7 mg SeO2 bay hơi hết được áp suất hơi cân bằng ở T2 = 533,15 K
P2 K2 ∆ H 1 1
Theo Van't Hoff: ln =¿ln = ( − ) 0,75
P1 K1 R T1 T 2
RT m RT P2 m2 ×T 2
mà p = n = × =
V M V P1 m1 ×T 1
Thay số ta được H = 10900 J.mol-1 = 10,9 kJ.mol-1
5 a. Cr(H2O)63+ có số electron lẻ (Cr(III) có cấu hình d3) và do đó phải thuận từ.
0,2
Sc(H2O)63+: Sc3+ có cấu hình d0 nên tất cả các electron đều ghép đôi, tạo ra ion nghịch từ.
b. Trong phức bát diện đều có sự phân tách năng lượng các AO d : 3AO t 2g có năng lượng 0,2
thấp hơn 2AO eg năng lượng chênh lệch gọi là năng lượng tách 0.
F– là một phối tử trường yếu, 0 trong Co3+ nhỏ (< năng lượng ghép đôi) các
electron phân bố đều trên các AO (xu hướng nhiều e độc thân), Co 3+(3d6) có 4
electron độc thân CoF63- thuận từ.
CN– là một phối tử trường mạnh, 0 trong Co3+ lớn (> năng lượng ghép đôi) các
electron chiếm hết các AO t2g trước Co3+(3d6) không có electron độc thân
Co(CN)63- nghịch từ.
c. NiCl42– có cấu trúc tứ diện (lai hóa sp3), các AO 3d có sự tách mức năng lượng nhỏ. Do
đó, ở trạng thái cơ bản, tám electron d trong Ni (II) trải ra càng nhiều càng tốt trong số
năm obitan d tạo ra cấu hình có 2 electron độc thân NiCl42– thuận từ.
0,2
PtCl42– có cấu trúc vuông phẳng (lai hóa dsp2), một AO d (dx2 – y2) tham gia lai hóa tạo
AO trống dể nhận cặp electron của phối tử 8 electron chiếm 4AO 5d còn lại, các
electron dều ghép đôi PtCl42– nghịch từ.
d. CoCl42– : Co (II) có cấu hình d7 tách mức và do đó có khẳ năng hấp thụ ánh sáng vùng
khả kiến cho quá trình chuyển đổi d-d cường độ vừa phải CoCl42– có màu.
Ngược lại, ZnCl42– có tâm kim loại d10 nên tất cả các obitan d đều được lấp đầy hoàn 0,2
toàn và không thể chuyển đổi d-d không có khả năng hấp thụ ánh sáng vùng khả
kiến ZnCl42– không màu.
e. Trong MnO4–, Mn(VII) là d0, do đó màu không thể phát sinh từ quá trình chuyển đổi d-
d. Nó phải là do phối tử với kim loại quá trình chuyển đổi điện tích (LMCT), trong đó
một điện tử được chuyển từ một AO không liên kết trên oxy đến một AO d của Mn.
Điều này cũng có thể xảy ra trong ReO 4–, nhưng quá trình chuyển dịch đòi hỏi nhiều 0,2
năng lượng hơn (Mn (VII) là chất có tính oxi hóa mạnh hơn nhiều so với Re (VII)) và
xảy ra trong vùng tử ngoại, tạo ra một loại không màu.
6 a.
0,25
b. Formamide có nhiệt độ sôi cao hơn glyoxal vì nó có khả năng tạo thành liên kết hydro
0,25
liên phân tử N – H ••• O.
c. Để hình thành một phần liên kết πC – N, như được chỉ ra bởi cấu trúc cộng hưởng được
hiển thị ở trên, nitơ phải có một obitan p không liên kết và do đó N trong fomamide lai
hóa sp2, các góc liên kết sẽ gần bằng 120°. Trong NH 3, nitơ là lai hóa sp3 và có góc 0,25
liên kết gần bằng 109,5°.
d. Trong formamit có sự hình thành liên kết πC – N (trong một dạng công hưởng) làm tăng
năng lượng cần thiết để phân tử quay xung quanh trục liên kết C - N. Trong glyoxal, 0,25
chỉ có liên kết σC - C (sự liên hợp π - π kém do electron bị lệch về phía O)
7 a.
0,5
b. 0,5
c.
0,5
d.
0,5
2,0
Học sinh chỉ cần viết công thức cấu trúc của các chất:
Viết đúng CTCT mỗi chất 0,2 điểm
Các chất B, C, D, E, F, G viết đúng cấu trúc + 0,1 điểm/1 công thức.
9 0,25
Công thức phân tử của Y tăng thêm 6H so với X sau phản ứng khử Oppenhauer
chứng tỏ X có 3 nhóm carbonyl (C=O).
Thực hiện phản ứng ozon hóa X tạo ra hợp chất Z (C 18H18O5) có một nối đôi C=C trong
vòng 6 và vẫn giữ nguyên số nguyên tử carbon.
0,25
Sau khi thực hiện khử hóa Z và oxy hóa bằng NaIO4 theo phản ứng:
0,25
2. Ozon phân A thu được etađial chứng tỏ trong A có nhóm =CH-CH= . Thuỷ phân B thu 0,75
được OHC-COOH và piperiđin, suy ra B có liên kết O=C-N- và N nằm trong vòng 6
cạnh. D phản ứng với HI thu được 3,4-đihiđroxibenzanđehit.
Vậy có các CTCT:
OHC C N O CHO
O O (D)
(B)
O CH CH CH CH C N
O O
(E)
Trong A có 2 liên kết đôi, số đồng phân hình học là 4: ZZ , EE , ZE , EZ. 0,25
10 a. Trong lõi ngô và vỏ trấu có chứa pentozan, khi đun nóng với dung dịch HCl 12%
chuyển thành pentozơ rồi tách nước cho fufurol
0,75
0,25
0,5
Thực hiện phản ứng nitro hoá, sau đó thuỷ phân để phục hồi nhóm -CHO
0,5