Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo Đồ án Truyền động cơ khí
Báo cáo Đồ án Truyền động cơ khí
ĐIỂM
NHẬN XÉT
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ký tên
2.2. Ảnh hƣởng của các tham số hình học của ngón tay ............................... 11
4.2. Kết quả mô phỏng ngón tay trên phần mềm Ansys ............................... 30
Hình 1.1: Một vài công trình nghiên cứu Soft gripper gần đây ........................... 4
Hình 2.1: Cobot soft gripper ............................................................................... 8
Hình 2.2: The OnRobot Soft Gripper ................................................................. 9
Hình 2.3: Octopus Gripper ............................................................................... 10
Hình 2.4: Dạng mắt cắt bán nguyệt .................................................................. 11
Hình 2.5: Các tham số hình học của ngón tay mềm .......................................... 12
Hình 2.6: Ảnh hưởng của tham số e tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra . 12
Hình 2.7: Ảnh hưởng của tham số t tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra .. 13
Hình 2.8: Ảnh hưởng của tham số u tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra . 14
Hình 2.9: Tổng hợp mối quan hệ ứng suất – biến dạng của mỗi độ cứng .......... 15
Hình 2.10: Giản đồ moment uốn ...................................................................... 17
Hình 2.11: Công nghệ in 3D Fused Deposition Modeling ................................ 20
Hình 3.1: Các chi tiết của tay gắp mềm.. .......................................................... 23
Hình 3.2: Bản vẽ lắp ghép các chi tiết tay gắp mềm ......................................... 24
Hình 3.3: Ngón tay mềm khi không có áp suất và có áp suất ............................ 25
Hình 3.4: Hình ảnh 3D đầu nối cứng ................................................................ 27
Hình 3.5: Hình ảnh 3D chi tiết đế kẹp ............................................................. 28
Hình 3.6: Hình ảnh 3D cánh tay gắp đơn giản .................................................. 29
Hình 4.1: Kết quả thiết kế 3D ngón tay mềm và hình cắt của nó ...................... 30
Hình 4.2: Gán vật liệu và nhập thông số vật liệu cho quá trình mô phỏng ........ 31
Hình 4.3: Các bề mặt chịu áp suất .................................................................... 32
Hình 4.4: Chia lưới tam giác cho ngón tay ....................................................... 33
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh kết quả uốn của ngón tay ở áp suất 20 kPa và 60 kPa ............. 11
Bảng 2: Bảng tham số hình học ngón tay mềm ................................................. 14
Bảng 3: Hệ số tương quan R2 của mô hình Yeoh .............................................. 15
Bảng 4: Các hằng số vật liệu tương ứng với mô hình Yeoh .............................. 16
Bảng 5: Bảng thông số nhựa ABS .................................................................... 26
Bảng 6: Kết quả mô phỏng độ uốn của ngón tay mềm với áp suất đầu vào khác
nhau ................................................................................................................. 35
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày nay, tự động
hoá ngày càng đóng vai trò quan trọng vào mọi mặt của đời sống sản xuất. Cùng
với sự phát triển của công nghệ, nhu cầu điều khiển tự động các quy trình sản
xuất trong công nghiệp đòi hỏi sự linh hoạt, nhanh chóng và gọn nhẹ ngày càng
được ưu tiên. Trong những năm gần đây, tay gắp mềm đang là hướng nghiên
cứu và phát triển trong lĩnh vực Robot vì tính linh hoạt cao, thân thiện với môi
trường và con người. Thế giới đã có những bước tiến trong việc nghiên cứu, chế
tạo và ứng dụng tay gắp mềm trong đời sống cũng như là ứng dụng trong nông
nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là trong khâu phân loại nông sản. Tuy nhiên, tại
Việt Nam đề tài còn khá mới mẽ và chưa thực sự thu hút nhiều nhà nghiên cứu
nên chưa có nhiều nghiên cứu liên quan. Bên cạnh đó, nước ta đang thúc đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản xuất và đời sống, dẫn
đến nhu cầu áp dụng công nghệ ngày một gia tăng. Vì những lý do trên, trong đồ
án truyền động cơ khí này, nhóm lựa chọn đề tài “Thiết kế và chế tạo tay gắp
mềm cho hệ thống đóng gói, phân loại rau củ nông sản” làm đề tài nghiên
cứu.
Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn – PGS.TS. Bùi Hà Đức đã
luôn hỗ trợ, tạo điều kiện để nhóm hoàn thành đồ án này. Trong quá trình thực
hiện có điều gì sai sót, kính mong ban lãnh đạo khoa, quý thầy cô trong khoa
thông cảm, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
2
Việc thực nghiệm về ứng dụng của tay gắp mềm được mở rộng thông qua
các thực nghiệm gắp hộp thức ăn của Zhongkui Wang, bằng việc thí nghiệm một
vài cấu trúc và vật liệu cấu thành nên tay gắp, Wang đã tìm ra cấu trúc tối ưu
cho tay gắp mềm để gắp được vật có trọng lượng lớn nhất ứng với áp suất khí
cung cấp nhỏ nhất.
Vấn đề về thiết kế cấu trúc của tay gắp mềm sau đó được quan tâm hơn,
nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các thuật toán tối ưu hóa hình học để thu được
cấu trúc tối ưu nhất. Trong các Hội nghị Quốc tế về Khoa học và Công nghệ lần
thứ XXII tại USA và Hội nghị Quốc tế về Robot và Hệ thống thông minh năm
2017 tại Canada, Hongying Zhang và cộng sự đã cho ra mắt thiết bị gắp mềm
được tối ưu hóa hình dạng. Về mặt cơ bản, các ngón tay mềm của thiết bị gắp có
hình dạng của một ống chữ nhật rỗng, bằng cách sử dụng thuật toán tối ưu để
thay đổi các tham số hình học, tác giả thu được cấu trúc tối ưu nhất của các ngón
tay gắp, sau đó mô phỏng quá trình biến dạng trên Abaqus.
Chưa dừng lại ở đó, năm 2018, Hongying Zhang đã phát triển thiết bị gắp
mềm được tối ưu hóa hình dạng đa vật liệu. Một công cụ triển khai mới bằng
cách kết hợp mã hóa Abaqus/CAE và Matlab. Trong công cụ mới này,
Abaqus/CAE chỉ giải quyết phương trình trạng thái trong và phương trình điều
chỉnh, và mã hóa Matlab xử lý các bước còn lại, bao gồm khởi tạo, lọc và cập
nhật các biến thiết kế và xử lý hậu kỳ. Đối với vấn đề tối ưu hóa cấu trúc liên kết
tự xác định, sẽ có kết quả tối ưu tự động miễn là mô hình tối ưu hóa được xác
định lại trong mã Matlab, vì Abauqs/CAE sẽ kiểm soát hoàn toàn phân tích
FEM. Do đó, công cụ mới có thể mở rộng cho các vấn đề tối ưu hóa tự xác định
với chi phí phát triển thấp.
3
Hình 1.1: Một vài công trình nghiên cứu Soft gripper gần đây
Tại Việt Nam, Soft-robot vẫn đang là một hướng đi khá mới đối. Có rất ít
công trình nghiên cứu hay bài báo khoa học ở Việt Nam nói về robot mềm. Tuy
nhiên với cách nhìn mới và phát triển, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của
Việt Nam đã và đang chuyển hướng hay quan tâm tới lĩnh vực này. Có thể kể
đến công trình nghiên cứu khoa học của TS. Phùng Văn Bình và các sinh viên
đến từ Học viện Kỹ thuật Quân sự khi chế tạo thành công và mô phỏng mô hình
thiết bị tay gắp mềm 3 ngón được truyền động bằng khí nén. Về cấu tạo, thiết bị
gắp gồm cụm cứng cố định và 3 ngón tay mềm được tạo nên từ 3 phần khác
nhau (nắp, lớp giấy và thân). Các ngón tay mềm được tạo nên từ silicon RTV
225 và được chế tạo từ phương pháp đúc khuôn. Bên trong các ngón tay sẽ là
các khoang rỗng, khi được truyền động bằng khí nén, nhờ lớp giấy (có vai trò
như lớp trung hòa) các ngón tay sẽ uốn cong, từ đó tạo ra biến dạng cần thiết để
nâng gắp vật. Bằng các thực nghiệm cũng như đối chiếu kết quả giữa thực
4
nghiệm và mô phỏng bằng Abaqus về biến dạng của tay gắp mềm khi chịu tác
động của khí nén, tác giả đã rút ra kết quả sai số nằm trong khoảng cho phép. Để
đánh giá hiệu quả của thiết kế này, một loạt các thí nghiệm trên một ngón tay
cũng như lắp lên cánh tay robot SCORBOT ER 4u đã được thực hiện. Các kết
quả thực nghiệm chỉ ra rằng tay gắp robot mềm đã phát triển có thể cầm nắm
được các đối tượng có kích thước từ 30 đến 100 mm, hình dạng bất kỳ, trọng
lượng lớn nhất là 137,7g.
Mặc dù các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã có những bước
tiến đáng kể trong hướng nghiên cứu về tay gắp mềm, tuy nhiên hiện tại vẫn
chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về việc tìm ra cơ tính của vật liệu
silicon có độ cứng từ 20A đến 45A, dùng để chế tạo tay gắp mềm và ứng dụng
cụ thể của tay gắp mềm trong lĩnh vực sản xuất và phân loại nông sản.
Như vậy, ngoài tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được đề cập
với những thiếu sót phía trên, bên cạnh đó, đối với Việt Nam nói riêng, áp dụng
công nghệ tay gắp mềm vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong quy trình
gắp và phân loại nông sản còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Có thể thấy
rằng, nông nghiệp hiện đang là định hướng phát triển chủ đạo của chính phủ.
Với thế mạnh về vị trí địa lý, nước ta rất thuận lợi để phát triển các loại sản
phẩm nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng các loại cây nông sản. Việc xuất
khẩu các loại nông sản ra khu vực và thế giới đã mang lại lợi nhuận cao cho đất
nước cũng như thu nhập cho người dân.
Trong nông nghiệp, việc phân loại các sản phẩm nông sản vô cùng quan
trọng vì mỗi loại nông sản có những tính chất, cấu tạo hình dáng riêng biệt. Do
đặc thù hình dạng của các loại nông sản nông nghiệp có các kiểu dáng đa dạng
và có độ cứng khác nhau, do đó, việc sử dụng những loại tay gắp bình thường để
gắp có thể gây tổn thương, hư hại sản phẩm nông sản, ảnh hưởng tới chất lượng
của chúng, đặc biệt là các loại rau củ.
Trên thế giới hiện nay cũng đã xuất hiện những cơ cấu tay gắp mềm để gắp
được những sản phẩm nông sản với các loại hình dạng khác nhau và có thể tạo
5
ra lực kẹp phù hợp với mỗi loại nông sản. Tuy nhiên, công nghệ này lại chưa
thực sự được áp dụng rộng rãi trong ngành sản xuất phân loại trái cây nông sản
ở Việt Nam. Việc ứng dụng cơ cấu tay gắp mềm này trong việc phân loại nông
sản sẽ tiết kiệm được thời gian, nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình phân
loại, đóng gói được đảm bảo chính xác.
Tay gắp mềm đóng vai trò là một bộ phận quan trọng trong dây chuyền sản
xuất công nghiệp hiện đại để gắp, phân loại và vận chuyển sản phẩm tự động.
Tay gắp mềm đã trở thành một trọng tâm nghiên cứu hiện nay, trong đó máy gắp
mềm sử dụng hệ thống khí nén đã được áp dụng rộng rãi nhờ tính linh hoạt cao,
quy trình chế tạo thấp, phản ứng nhanh và khả năng thích ứng với môi trường
tốt. Vì những lý do trên, nhóm lựa chọn đề tài “Thiết kế, chế tạo tay gắp mềm
cho hệ thống đóng gói, phân loại rau củ nông sản” làm đề tài cho đồ án truyền
động cơ khí và cũng là đề tài đi tới đồ án tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài này là thiết kế và tính toán thiết kế thiết bị tay gắp mềm
được cấu thành từ các cơ cấu mềm làm từ vật liệu siêu đàn hồi, ứng dụng trong
dây chuyền gắp và phân loại nông sản. Yêu cầu đặt ra cho cơ cấu mềm là phải
đảm bảo độ linh hoạt, biến dạng lớn khi chịu áp suất khí, có thể nâng gắp được
vật nhẹ, dễ biến dạng hình dạng bất kỳ.
Trong khâu thiết kế, nhóm sẽ đưa ra bản vẽ 3D của cơ cấu và bản vẽ 2D
bao gồm bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết. Thiết kế đế của ngón tay để có thể tháo
lắp với các cách tay robot. Sử dụng công nghệ in 3D để chế tạo và kiểm nghiệm
cơ cấu tay gắp mềm.
Trong khâu tính toán, nhóm sẽ phân tích mặt cắt, phân tích các tham số
hình học và xác định các thông số vật liệu siêu đàn hồi từ đó mô phỏng kết quả
kiểm nghiệm độ uốn của tay gắp mềm.
1.3. Giới hạn đề tài
Đề tài hướng đến là thiết kế, chế tạo tay gắp mềm cho hệ thống đóng gói,
phân loại rau củ nông sản, đưa ra sản phẩm ứng dụng vào trong thực tế được
6
thực hiện xuyên suốt qua 3 đồ án: đồ án truyền động cơ khí, đồ án cơ điện tử và
đồ án tốt nghiệp.
Trong đồ án truyền động cơ khí này, nhóm tập trung tính toán thiết kế cơ
khí cho tay gắp mềm; đưa ra bản vẽ lắp 2D và bản vẽ các chi tiết; mô phỏng độ
uốn của ngón tay gắp mềm.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
8
Các ngón tay mềm của Cobot soft griper được điều khiển bằng khí nén, làm
bằng cao su silicon được FDA chấp thuận với tuổi thọ hơn 10 triệu chu kỳ.
Chúng nhanh chóng và dễ dàng gắn vào đế bằng cách sử dụng khóa lưỡi lê độc
đáo của chúng. Những ngón tay không có cạnh sắc và các ngón tay linh hoạt
không gây nguy hiểm khi làm việc. Cobot Soft Gripper phù hợp trên mọi loại
Cobot và cả trên mọi loại rô bốt công nghiệp khác. Cobot Soft Gripper có khả
năng chọn và giữ đồ vật của bạn một cách chắc chắn, nhưng đồng thời chất liệu
của nó cũng mềm mại và nhẹ nhàng cho sản phẩm.
The OnRobot Soft Gripper
OnRobot Soft Gripper sử dụng ba cốc đúc silicon có thể hoán đổi cho nhau
để gắp chính xác hầu hết mọi vật thể nhỏ dưới 2,2kg bằng một cú chạm chính
xác. Dụng cụ cuối cánh tay linh hoạt (EOAT) có các cấu hình hình sao và bốn
ngón. Không giống như các bộ kẹp chân không truyền thống, bộ tạo hiệu ứng
cuối mới không yêu cầu cung cấp không khí bên ngoài, vì vậy nó có thể giảm cả
chi phí và độ phức tạp.
Theo OnRobot, bộ kẹp bao gồm các tính năng sau:
Tải trọng lên đến 2,2kg (4,8 lb.) dựa trên hình dạng, độ mềm và độ ma sát
của vật được xử lý
9
Kích thước tay cầm từ 11 đến 118mm (0,43 đến 4,64 in.), Tùy thuộc vào
cốc được sử dụng
Chứng nhận từ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
Cốc silicon linh hoạt, có thể thay thế cho nhau
Không cần cung cấp không khí
Triển khai nhanh chóng, linh hoạt với tích hợp liền mạch trên tất cả các
thương hiệu robot lớn
Trong khi tay gắp robot thông thường được thiết kế gắp và đặt cho thực
phẩm và đồ uống chọn tại chỗ, cũng như mỹ phẩm và dược phẩm, OnRobot
cũng cung cấp khả năng cầm nắm linh hoạt cho sản xuất và đóng gói.
Octopus Gripper
Thay vì được phát triển với một chức năng kẹp cụ thể, OctopusGripper có
thể đa nhiệm - có nghĩa là nếu dây chuyền sản xuất thay đổi, thiết bị linh hoạt có
thể được điều chỉnh thay vì thay thế, có khả năng tiết kiệm chi phí. Cấu trúc
silicone mềm của nó có một khoang chạy dọc theo chiều dài của nó khiến cho
xúc tu uốn cong vào trong khi áp dụng khí nén, tự quấn quanh các vật thể có
10
hình dạng khác nhau. Được thiết kế để cầm chắc chắn nhưng nhẹ nhàng, để
không làm nát hoặc làm hỏng bất cứ thứ gì nó đang cầm, các giác hút nhỏ ở đầu
mỏng của xúc tu gắn vào bề mặt của một vật thể một cách thụ động, nhưng tám
trong số các cốc lớn hơn ở đầu kia thì được kết nối với một đường chân không
có thể được tham gia tích cực trong quá trình kẹp chặt.
Từ những ưu nhược điểm của các loại tay gắp trên thì “Tay gắp mềm” là
lựa chọn phù hợp nhất dùng cho khâu phân loại nông sản. Với cấu tạo bao gồm
2 phần chính là ngón tay mềm và đế thì tính toán chế tạo, gia công ngón tay
mềm rất quan trọng vì nó phụ thuộc vào áp suất khí đầu vào.
2.2. Ảnh hƣởng của các tham số hình học của ngón tay
a) Phân tích mặt cắt
Hình dạng mặt cắt ngang và mặt cắt dọc của cơ cấu truyền động (module
ngón tay mềm) có thể ảnh hưởng đáng kể tới đầu ra.
Có 3 kiểu dạng có thể lựa chọn: hình chữ nhật, hình tròn và hình bán
nguyệt. Nhận thấy với hình dạng kiểu bán nguyệt sẽ dễ dàng uốn cong hơn với ít
áp lực hơn.
Bảng 1: So sánh kết quả uốn của ngón tay ở áp suất 20 kPa và 60 kPa
11
b) Phân tích tham số hình học
Hình 2.5: Các tham số hình học của ngón tay mềm
Độ dày tường của phần trên là t, bán kính đỉnh và đáy lần lượt là r, e.
Chiều dày lớp đáy là u. Chiều dài nắp L1 = 10mm, chiều dài nắp xa L2 =
3mm, L0 = 120mm, l = r = 10mm.
Lực đầu ra có nguồn gốc bằng cách cho nắp xa của ngón tay tiếp xúc với
vật thể gắp.
Xét kích thước e
Quỹ đạo uốn cong của nắp xa (L2) cho bán kính đáy e dao động 4-6mm
như hình khi tải áp suất 120kPa với t = 2mm, u = 3mm.
Hình 2.6: Ảnh hƣởng của tham số e tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra
Bán kính đáy có ảnh hướng đến góc uốn, e càng nhỏ thì góc uốn càng lớn.
Theo biểu đồ, chọn e = 5mm.
12
Xét kích thước t
Quỹ đạo uốn cong của nắp xa (L2 ) cho độ dày thành t dao động từ 1.5mm
đến 2.5mm khi tải áp suất là 120kPa, u = 3mm, e = 5mm được biểu thị như hình.
Hình 2.7: Ảnh hƣởng của tham số t tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra
Độ dày của t ảnh hưởng tới góc uốn như hệ số e, t càng nhỏ thì càng dễ uốn
cong. Tuy nhiên hệ số t có ảnh hướng lớn tới độ biến dạng.
Khi t = 1.5mm có xảy ra biến dạng xuyên tâm, điều này rất nghiêm trọng
mặc dù thiết bị truyền động cực kỳ dễ uốn. Hơn nữa, lực lượng đầu ra đạt giá trị
lớn nhất khi áp suất quá 70kPa.
Khi t = 2mm, bộ truyền có thể tạo ra lực lớn hơn so với t = 2.5mm. Theo
như biều đồ, chọn t = 2mm sẽ phù hớp nhất.
Xét kích thước u
Quỹ đạo uốn cong của nắp xa (L2) cho độ dày lớp đáy u dao động từ 2 –
4mm. Vì độ dày lớp đáy này có ít ảnh hưởng đến góc uốn. Theo biểu đồ, chọn u
= 3mm.
13
Hình 2.8: Ảnh hƣởng của tham số u tới độ uốn. a. Qũy đạo uốn b. Lực đầu ra
Tổng hợp kết quả, ta thu được bảng số liệu các thông số kích thước:
14
Hình 2.9: Tổng hợp mối quan hệ ứng suất – biến dạng của mỗi độ cứng
Dữ liệu từ đường cong ứng suất biến dạng được rời rạc hóa và đưa vào
phần mềm Abaqus để thu được các mô hình tương ứng với dữ liệu thực nghiệm.
Để đánh giá sự phù hợp của các mô hình với dữ liệu thực nghiệm, sử dụng
hệ số tương quan R2 với công thức tính:
R2 =
Giá trị của hệ số dao động trong khoảng 0 đến 1, càng gần giá trị 1 mô hình
xét càng phù hợp. Nhận thấy rằng, mô hình Yeoh là phù hợp nhất.
15
Nhờ vào tính năng phân tích trong Abaqus dựa trên dữ liệu thực nghiệm,
các hằng số vật liệu tương ứng với mô hình Yeoh được thể hiện trong bảng dưới
đây.
16
2.3. Mô hình toán học
Mô hình toán được xây dựng để tìm ra góc uốn của cơ cấu chấp hành.
Theo mô hình Yeoh, mật độ năng lượng biến dạng W:
17
Mair : moment cản sinh ra bởi áp suất trên tường của của phần trên và
lớp dưới cùng
Do có ràng buộc bởi các vòng cứng ở các đỉnh nên biến dạng chu vi được
bỏ qua.
Trong mô hình Yeoh, vật liệu được coi là không thể nén được. Vậy nếu
được thay bằng λ và thay bằng , coi ứng suất hướng tâm bằng 0, ứng suất
theo chu vi nhỏ hơn rất nhiều so với ứng suất dọc trục, ứng suất căng Cauchy
được tính:
( ) (3)
Sự uốn cong của cơ cấu chấp hành được đặc trưng bởi bán kính R và góc .
Dẫn động momen quay trên nắp xa (Mcap) được tính bằng cách lấy tích
phân phần tử d d :
Mcap = 2Pin∫ ∫
= Pin (5)
Momen cản Mu ( bỏ qua độ dày thành ):
Mu = ∫ với (6)
Momen cản Mt :
M t = 2∫ ∫ (7)
Do cấu trúc bên dưới tương đương mặt cắt ngang hình bán nguyệt với hệ số
tương đường C1 nên:
Mair = ∫ ∫ (8)
với c = R+u , d = d1 , d1 = r – t
18
Mối quan hệ giữa áp suất khí và góc uốn được tính bằng cách lấy phương
trình (1) cộng phương trình (5) trừ phường trình (8):
∫ ∫ ∫
∫ ∫ (9)
19
đùn nó được nung chảy bởi nhiệt độ sau đó được đùn theo vòi đầu đùn và in
biến dạng theo mặt cắt của chi tiết. Vật liệu in: Sợi nhựa PLA, ABS… Ưu điểm
là công nghệ in 3D giá rẻ, chi phí cho thiết bị và vật liệu thấp, thường sử dụng
trong các sản phẩm cần chịu lực, sản phẩm có độ cứng cao. Tốc độ tạo hình 3D
nhanh. Nhược điểm là ít khi dùng trong lắp ghép vì độ chính xác không cao,
nguyên nhân sai số từ đường kính sợi nhựa, khả năng chịu lực không đồng nhất.
20
nhựa ABS được ứng dụng trong công nghiệp: sản xuất ống cống, ống chất thải,
linh kiện ô tô, dụng cụ nhà bếp…
Nhựa TPU
Là loại vật liệu in 3D đa năng nhờ đặc điểm bền, mềm dẻo, dai, khó đứt và
có khả năng chịu được va đập cao. Chúng được ứng dụng rất nhiều trong các
ngành công nghiệp sản xuất nhờ đặc tính lai giữa nhựa cứng và cao su. Đây là
lựa chọn hàng đầu cho các sản phẩm yêu cầu sự liên kết vững chắc và độ linh
hoạt cao. Chẳng hạn, nhựa TPU có thể dùng để chế tạo các chi tiết lắp ghép có
cơ cấu đàn hồi như bánh xe, dây gút, hoặc các đồ dùng dân dụng có thể chịu
được uốn nắn.
21
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ CƠ KHÍ
22
3
Hình 3.1: Các chi tiết của tay gắp mềm. 1. Ngón tay mềm 2. Đầu nối cứng 3. Đế kẹp
Các chi tiết được lắp ghép chặt chẽ với nhau, cụ thể: ngón tay mềm được
gắn vào đầu nối cứng, đầu nối cứng có 2 phần trên và dưới được ghép chặt với
nhau bằng vít nên đảm bảo ngón tay sẽ được giữ chặt khi có áp suất khí vào. Sau
đó, lắp ghép phần đầu nối cứng với đế kẹp cũng bằng vít M2. Ở đây nhóm chọn
thiết kế với kiểu lắp ghép 4 ngón tay theo mô hình lắp đặt có thể điều chỉnh theo
chu vi. Với kiểu thiết kế này, có ưu điểm là: dễ dàng gắp toàn bộ vật một cách
chính xác; đảm bảo không bị gắp lệch hay trượt sản phẩm; có thể điều chỉnh
khoảng cách giữa các ngón tay và sản phẩm để gắp đúng với chu vi vật thể.
23
Hình 3.2: Bản vẽ lắp ghép các chi tiết tay gắp mềm
a. P = 0 b. P > 0
Hình 3.3: Ngón tay mềm khi không có áp suất và có áp suất
25
Nhựa ABS có đặc tính cứng, không giòn, cân bằng tốt giữa độ bền kéo, va
đập, độ cứng bề mặt, độ rắn, độ chịu nhiệt và các đặc tính về điện. Tính chất đặc
trưng là có độ bền cơ học cao, độ cứng cao, độ ổn định dưới tải trọng tốt. Nhựa
ABS chịu nhiệt tương đương hoặc tốt hơn Acetal, PC... ở nhiệt độ phòng.
26
Hình 3.4: Hình ảnh 3D đầu nối cứng
Đầu nối cứng gồm 2 phần: nửa trên và nửa dưới như trong hình. Thiết kế
đầu nối cứng cần đảm bảo khi gắn ngón tay mềm vào đầu nối thì ngón tay phải
được giữ cố định.
Trong quá trình lắp ráp, ngón tay mềm được lắp vào nửa dưới, lỗ dẫn khí
lắp xuyên qua lỗ phía trên của đầu nối. Sau đó, nửa dưới của đầu nối được lắp
lên phía trên của ngón tay, hai phần của đầu nối được cố định với nhau bằng vít
và ốc. Ở trong khoang của phần nửa trên có thiết kế thêm gờ ở giữa vơi chiều
dày 3mm để giữ chặt ngón tay không bị bung ra khi có áp suất truyền vào.
Đế kẹp
Chức năng: dùng để kẹp 4 ngón tay lại và kết nối các module bên trên.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Biến dạng không đáng kể khi ngón tay mềm co duỗi
- Có thể lắp ghép với nhiều cánh tay robot
27
Hình 3.5: Hình ảnh 3D chi tiết đế kẹp
Đế kẹp được thiết kế gồm các nhánh để có thể lắp phần đầu nối cứng chứa
các ngón tay, đồng thời mặt trên của đế kẹp có các lỗ dùng để cố định đế kẹp
vào điểm thao tác cuối của robot.
Do yêu cầu cần gắp các vật có hình dáng đa dạng, chúng em thiết kế phần
đế kẹp có 4 đầu phân bố đều theo hình vuông. Kết nối giữa đế kẹp với đầu nối
bằng vít giúp việc lắp ráp thuận tiện và đơn giản hơn.
Tuy nhiên, ở chi tiết đế kẹp, khi được lắp ghép với ngón tay mềm đồng thời
ngón tay mềm được bơm khí vào, do áp suất khí làm ngón tay cong lại sẽ ảnh
hưởng tới đế kẹp, làm các nhánh của đế kẹp sẽ bị cong xuống. Nhưng vì được
làm bằng chất liệu nhựa cứng ABS với đặc tính cứng, không giòn, độ cứng cao
và ổn định dưới tải trọng tốt nên ảnh hưởng không đáng kể.
Để thuận tiện cho việc mô phỏng quá trình hoạt động gắp vật của tay gắp
mềm, nhóm đã thiết kế một cánh tay đơn giản được lắp ghép với tay gắp mềm
như hình dưới đây.
28
Hình 3.6: Hình ảnh 3D cánh tay gắp đơn giản
29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Hình 4.1: Kết quả thiết kế 3D ngón tay mềm và hình cắt của nó
Để kiểm nghiệm khả năng uốn của ngón tay mềm khi có áp suất vào, nhóm
cho chạy mô phỏng trên phần mềm Ansys với mong muốn kiểm tra chính xác
góc uốn tương ứng với áp suất bao nhiêu để tiến hành gia công sản phẩm chính
xác nhất.
4.2. Kết quả mô phỏng ngón tay trên phần mềm Ansys
Ansys là phần mềm giải bằng các phương pháp số, chúng giải trên mô hình
hình học thực. Ansys cho phép xây dựng các mô hình 2D và 3D với các kích
thước thực, hình dáng đơn giản hóa. Trong bài toán két cấu (structural), Ansys
xác định trường chuyển vị, biến dạng, ứng suất và các phản lực. Như vậy tác
dụng của Ansys là để tính toán kiểm tra độ bền, ứng suất, biến dạng, dao động,...
Nhờ có khả năng đồ họa mạnh mẽ giúp cho việc mô hình cấu trúc rất nhanh và
30
chính xác, phần xử lý kết quả cáo cấp cho phép vẽ các đồ thị nên nhóm lựa chọn
mô phỏng độ biến dạng co duỗi của ngón tay mềm bằng phần mềm Ansys.
4.2.1. Các bước mô phỏng trong phần mềm
Tạo các bộ phận ngón tay và gán vật liệu
Sau khi đã vẽ 3D ngón tay mềm hoàn thiện bằng phần mềm Inventor, đưa
file với định dạng .stp này vào phần mềm Ansys. Trong phần mềm Ansys, gán
vật liệu cho ngón tay là “Hyperelastic Materials” với mô hình “Elastomer
Sample (Yeoh)” như đã lựa chọn ở chương 2. Chọn khối lượng riêng của vật
liệu là 1049 kg/m3 và các hệ số trong mô hình lần lượt là C10 = 0,13924758
MPa; C20 = 1,76.10-2 MPa; C30 = -2,25.10-4 MPa.
Hình 4.2: Gán vật liệu và nhập thông số vật liệu cho quá trình mô phỏng
Sau khi đã lựa chọn vật liệu cho ngón tay mềm, thiết lập các thông số và
đưa file 3D vào phần mềm Ansys thành công, tiến hành chọn các bề mặt bị áp
suất khí đầu vào tác động.
Tạo bề mặt chịu lực
31
Trước khi thêm các tải trọng, càn phải xác định bề mặt mà tải trọng áp suất
sẽ tác động lên. Bề mặt này được tạo thành từ tất cả các mặt của khoang bên
trong cơ cấu chấp hành và những bề mặt ở bên ngoài bị tác động khi ngón tay
cong lại (phần màu xanh lá).
32
- Physics Preference: Nonlinear Mechanical
- Element order: Quadratic
Để việc khảo sát chính xác hơn, nhóm chọn mô hình chia lưới tam giác với
kích thước chia lưới là 0.08m. Sau khi thiết lập hoàn thành, phần mềm cho ra kết
quả chia lưới như hình...
33
Áp Kết quả
suất
đầu
vào
(kPa) Stress Strain
10
20
50
34
80
120
Bảng 6: Kết quả mô phỏng độ uốn của ngón tay mềm với áp suất đầu vào khác nhau
Nhận xét: khi tăng áp suất đầu vào, ngón tay sẽ càng cong hướng về phía
vật gắp. Tại áp suất 120 kPa, ngón tay cong đạt cực đại và có xu hướng biến
dạng xuyên tâm. Từ kết quả trên, để điều khiển gắp vật, áp suất đầu vào nằm
trong khoảng 50 – 80 kPa.
35
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37