You are on page 1of 7

Báo cáo ngày 9/10/2023

Nhóm 5
Thành viên:
Lê Thị Vân Anh 20158047
Nguyễn Hoàng Huy 20158079
Lê Thanh Huy 20158078
Nguyễn Đức Thiện 20158124
Nguyễn Minh Hiếu 20158073

Đề tài: Mực in- màu pha của công nghệ in Flexo


A-Mực in
1. Độ nhớt
Độ nhớt khoảng 0.05-0.5Pa.s; Độ dày màng mực: 1mm
Về yêu cầu chung: mực in không được khô trong quá trình mực
in truyền từ trục Anilox đến khuôn in; mực in phải dễ tách ra
khỏi trục Anilox.

2. Mực in flexo trên dung môi hữu cơ


2.1. Thành phần
- Dung môi: 60-80%.
- Nhựa (tan trong dung môi hữu cơ): 13%.
- Pigment: 8-12%
- Phụ gia: 2-5%

2.2. Cơ chế khô mực


Bay hơi, Quá trình khô mực bắt đầu khi các chất dung môi bay hơi ra khỏi mực, để lại
các hạt mực và các hạt pigment trên bề mặt nền.
In được trên giấy và màng
Mực in thường được chia thành các loại: mực cho các màng polyolefin (PE, PPP), Mực
cho các màng Saran và polyester (PET); Mực cho giấy, màng
phủ kim loại (nhôm).
Bảng 1: Thành phần của mực in trên cơ sở dung môi hữu cơ
Ghi chú:
A: Mực in bao bì, bóng, kém chịu nhiệt.
B: Độ bóng trung bình, khả năng chịu nhiệt trung bình.
C: Độ bóng thấp, khả năng chịu nhiệt cao
D: Độ bóng trung bình, khả năng chịu nhiệt trung bình.
E: Khả năng chịu nhiệt cao nhất, Độ bóng thấp.
F: Khả năng chịu nhiệt trung bình, độ bám dính tốt.
3. Mực in flexo trên gốc nước
3.1. Thành phần:
 Nước: 60-80%. Trong thành phần môi trường phân tán có thể cho thêm một ít
dung môi hữu cơ làm tăng thêm khả năng thấm ướt của mực in lên vật liệu.
 Nhựa (tan hoặc phân tán trong nước): 13%.
 Pigment: 8-12%. Thông thường, pigment sử dụng trong loại mực in này có độ đậm
cao hơn so với mực in trên cơ sở dung môi hữu cơ. Do vậy, trên thực tế có thể in
lớp mực mỏng hơn.
 Phụ gia: 2-5%
3.2. Cơ chế khô mực: thấm hút 70%; bay hơi 30%.

Một số vấn đề cần lưu ý khi in với mực trên cơ sở là nước

Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ khô mực: Giảm độ dày lớp mực; Tăng nhiệt độ;
Tăng lượng không khí luân chuyển; Kéo dài bộ phận sấy; Giảm tốc độ in.
- Khả năng tạo bọt của mực in trên cơ sở nước thường cao hơn so với mực in trên cơ sở
dung môi. Do vậy, có thể sử dụng những các sau để hạn chế tạo bọt: chất chống tạo bọt;
bơm mực dạng ống (không dùng dạng ly tâm); Lớp mực in phải ở mức cao.
- Vấn đề làm sạch trục Anilox phải được thực hiện ngay khi kết thúc đơn hàng hoặc trước
khi dừng máy in nghỉ giữa giờ.
- Phải lưu ý giữ cho độ pH của mực in nằm trong khoảng an toàn từ 8.0-9.5. Đôi khi, để
trừ bớt sai số khi đo độ pH người ta còn giữ cho độ pH của mực in từ 8.3-9.2
Bảng 2: Ảnh hưởng của độ pH lên tính chất của vật liệu và chất liệu sản phẩm in
pH Ảnh hưởng
6.0 – 7.0 Kết tủa: Mực và nhựa tách khỏi nhau. Kết quả là và chất lượng in
kém
7.0 – 8.0 Mực không ổn định: mực bị dơ, độ nhớt của mực in cao, đôi khi
mực bám chặt tại trục anilox và bản in
8.0 – 9.5 Các đặc tính chảy tốt: Dễ in, mực dính bám tốt. Nếu độ nhớt của
mực in cao thì sẽ thêm vào 2-5% nước. Độ nhớt cao không có
nghĩa là độ pH thấp nhưng độ pH thấp thì độ nhớt sẽ cao
9.5 – 11 Pigment bị mài mòn: Dư thừa bọt, ăn mòn thép hoặc sắt. Giảm bớt
nước là giải pháp.
4. Mực in UV
4.1. Thành phần mực
- Nhựa: các polymer mạch ngắn, các monomer (VD: acrylate:CH2=CH-C-O- hoặc nhựa
epoxy: Là dạng nhựa dẻo nhiệt trong thành phần có chứa liên kết C-O-C).

- Chất kích hoạt: 10-15% (hay còn gọi là chất nhạy: các chất này có khả năng tạo phản
ứng polymer hoá dưới tác dụng của tia cực tím).

- Pigment: 14-20%

- Phụ gia: 2-5%

4.2. Cơ chế khô mực


Nhờ năng lượng đèn UV (tạo phản ứng hoá học). Do vậy, đèn UV phải được đặt ngay sau
mỗi đơn vị in. Trong trường hợp những máy in CI, thì đèn UV phải được đặt giữa những
đơn vị in.
Vấn đề cần lưu ý khi in mực UV

- Mực in là loại hoàn toàn không chứa dung môi hữu cơ nên lớp mực in là rất mỏng. Do
vậy, tần số trục Anilox thường phải cao và các lỗ cell phải nông. Hệ thống cấp mực
thường là hệ kín với dao gạt mực (chamberred doctor blade system).
- Khi in trên màng thì độ bám dính của mực in UV cần được kiểm tra cẩn thận trước khi
in sản lượng. Màng cần được xử lý Corona trước.

- Với đèn UV-C (bước sóng 100-280nm) thì tốc độ khô mực in là nhanh nhất. Tuy nhiên,
với các bức xạ này có thể gây hại cho mắt và da của công nhân vận hành máy. Cần phải
có những biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu: đeo kính, có kính ngăn, vách ngăn….

B- Màu pha
1. Giới thiệu

Màu sắc dễ hiểu nhất là các màu đồng nhất được trộn trước khi in, tương tự như cách trộn
sơn tại các cửa hàng đồ gia dụng. Các sắc tố được đo chính xác sẽ được thêm vào lớp nền
và trộn với nhau để phù hợp hoàn hảo với mẫu màu Pantone dự định cần có trong thiết kế

Điều quan trọng cần lưu ý là in màu pha và xử lý màu không loại trừ lẫn nhau và chúng
có thể được sử dụng cùng nhau để hoàn thiện thiết kế theo cách tốt nhất. Một ví dụ điển
hình là một hình ảnh yêu cầu xử lý mực nhưng lại có những khoảng trống lớn.

Ngoài ra còn có những lợi ích khác khi phát hiện màu sắc. Vì chúng không phải là hỗn
hợp của các màu CMYK đã xử lý nên các chất màu và chất phụ gia độc đáo có thể được
đưa vào hỗn hợp mực để mở rộng gam màu và thêm các hiệu ứng đặc biệt.. Màu trắng
đặc biệt quan trọng vì nó không phù hợp với phổ màu CMYK, nhưng lại cần thiết để in
trên các vật liệu nền trong suốt.
2. Thành phần:
Các loại mực màu cơ bản như Cyan, Magenta, Yellow, và Black (CMYK) là thành phần
chính của mực pha. Chúng cung cấp các màu cơ bản để tạo ra màu sắc khác nhau.
Chất phụ gia: Các chất phụ gia được thêm vào để điều chỉnh độ nhớt, độ bóng, độ trong
suốt, độ sáng, và khả năng khô của mực in. Chúng có thể bao gồm chất ổn định, chất
chống oxy hóa, chất làm mờ, chất chống tạo bọt, và nhiều chất khác tùy thuộc vào yêu
cầu cụ thể của sản phẩm in.
Pigment (Màu nhuộm): Đối với mực in flexo, pigment thường được sử dụng thay vì mực
nhuộm để cung cấp màu sắc. Pigment là các hạt màu tự nhiên hoặc tổng hợp được pha
vào mực để tạo ra màu sắc.
Mỗi pigment sẽ có 1 màu nhất định tùy theo yêu cầu. Đặc biệt là những pigment đóng vai
trò là thành phần chế tạo mực in của hệ mực cơ bản (process: CMYK). Ngoài ra, còn rất
nhiều những màu không thể phục chế bởi mực CMYK thì phải dùng những màu pha
khác. Ví dụ các mực màu pha Pantone.
3. Cơ chế pha màu của mực in flexo

Công thức màu pha là phương pháp xác định và tạo màu, trong đó mỗi màu được in bằng
loại mực riêng. Trong in flexo, màu pha được pha chế và trộn trước khi in và được chỉ
định bằng cách sử dụng các hệ thống so khớp màu, chẳng hạn như Hệ thống PANTONE
(PMS). Sau khi lập công thức và pha trộn, màu pha phải được kiểm tra chính xác.
Lưu ý: Nếu cần khả năng chống phai màu hoặc tiếp xúc bên ngoài, các chất màu được
chọn phải phù hợp. Các chất màu được sử dụng phải ổn định đối với các sản phẩm có
tính ăn mòn cao như sữa, axit, kiềm, dầu và dung môi.

1. Cân mẫu
Một mẫu 100 gam của công thức ban đầu được cân. Có những lưu ý khác để có được sự
kết hợp màu sắc tối ưu. Sử dụng số lượng màu ít nhất vì điều này giúp việc cân và kiểm
soát mực cho máy in trở nên đơn giản hơn, dễ điều chỉnh và dễ kiểm soát hơn nhiều.
2. Điều chỉnh độ nhớt và cường độ
Bước này phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và kiến thức về hệ thống mực và bộ phận
máy in mà nó sẽ được sử dụng. Nồng độ sắc tố mực và độ dày màng mực của hệ thống
mực in sẽ tạo ra sẽ tạo bước này.
3. In thử
Phải thực hiện bằng phương pháp phù hợp với trọng lượng lớp phủ và hình dáng bên
ngoài của máy in thực tế. Chất nền được sử dụng để chống thấm phải là chất nền sẽ được
sử dụng trong sản xuất.
4. Kiểm tra
Đây là nơi thể hiện kỹ năng và kinh nghiệm của người so màu. Mẫu thử được so sánh với
tiêu chuẩn màu và được người dùng cuối phê duyệt. Mặc dù quyết định cuối cùng được
đưa ra bằng cách so sánh trực quan, nhưng phép đo quang phổ là một công cụ hữu ích để
hỗ trợ bộ so sánh màu. Nhiệm vụ khó khăn nhất là làm cho phù hợp với tiêu chuẩn màu
được in trước đó bằng một quy trình khác ngoài in flexo
5. Phê duyệt
Bản in thử màu sẽ được gửi đến khách hàng để phê duyệt và các bản sao được giữ lại
trong phòng mực.Các bản in thử được khách hàng ký, phê duyệt, sau đó làm mục tiêu
màu để làm mực cho quá trình in.

You might also like