Professional Documents
Culture Documents
1. Số nhị phân
Hai số nhị phân trong hệ thống số là 1 và 0 được gọi là các bit. Trong các mạch
điện tử số thì hai số nhị phân 0 và 1 được phân biệt bằng hai cấp điện áp: bit 1
tương ứng với cấp điện áp cao (HIGH), bit 0 tương ứng với cấp điện áp thấp
(LOW).
2. các mức logic
Điện áp dùng để phân biệt các con số 0 và 1 được gọi là mức logic.
3. Dạng sóng tín hiệu số
Dạng sóng tín hiệu số gồm các mức điện áp thay đổi lên xuống giữa hai mức High
và Low.
CÁC HỆ THỐNG SỐ
Có rất nhiều hệ thống số được sử dụng trong kỹ thuật số. Các hệ thống số thông
dụng nhất là hệ thống số thập phân (decimal), nhị phân (binary), bát phân (octal)
và hệ thống số thập lục phân (hexadecimal).
a.Hệ thống số thập phân – Decimal system
Gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 (mỗi con số còn được gọi là digit). Cơ số
là 10.
Hệ thống số nhị phân – Binary system
b.Hệ thống số nhị phân – Binary system
Hệ thống số nhị phân gồm hai chữ số 1 và 0, cơ số 2
c.Hệ thống số thập lục phân – Hexadecimal system
Gồm 16 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, a, b, c, d, e, f (các con số từ a đến f không
phân biệt chữ thường hay chữ hoa). Cơ số là 16.
CÁC LOẠI MÃ
Các loại mã được sử dụng trong các mạch điện tử số như mã BCD, mã Gray, mã
ASCII, mã vạch để nhận biết sản phẩm...
1. Mã BCD - Binary coded decimal)
Mã BCD chính là số nhị phân 4 bit có 16 trạng thái nhưng chỉ dùng 10 trạng
thái đầu tiên tương ứng với 10 số thập phân, 6 trạng thái còn lại không sử dụng.
BCD 8 bit bỏ đi 156 trạng thái
2. Mã Gray
Mã Gray là mã không có trọng số và cũng không phải là mã dùng để tính toán,
mã Gray là mã chỉ có 1 bit thay đổi khi chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
kế trong một trình tự nào đó ví dụ như trình tự đếm lên hoặc đếm xuống của số
nhị phân. Tính chất này đóng vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng như bộ
mã hóa vị trí của trục xoay.
3. Mã ASCII
Mã ASCII là bộ mã kí tự alpha đa năng được sử dụng trong máy tính và các thiết
bị điện tử khác dùng để trao đổi dữ liệu hay truyền dữ liệu với nhau.
Mã ASCII dùng số nhị phân 8 bit, bit thứ 7 luôn bằng 0, 7 bit còn lại từ thứ 6 đến
thứ 0 dùng để xây dựng mã cho 128 ký tự.
Sau này, người ta dùng luôn bit thứ 7 để xây dựng thêm 128 mã mở rộng và được
gọi là mã ASCII mở rộng.
Trong hệ thống số thập phân:
• MSD là số tận cùng bên trái là số có trọng số lớn nhất (Most Significant Digit).
• LSD là số tận cùng bên phải là số có trọng số nhỏ nhất (Least Significant Digit).
Máy tính sử dụng mã BCD hoặc HEX
CHƯƠNG 2
II. CÁC CÔNG LOGIC ( bất kỳ mạch logic nào cũng được xây dựng từ 3
cổng cơ bản: AND, OR, NOT)
1. Cổng OR
-Phép toán OR cho kết quả bằng 1 khi chỉ có một biến ngõ vào bất kỳ bằng 1.
- Phép toán OR cho kết quả bằng 0 chỉ khi tất cả các ngõ vào bằng 0.
- có 2 hay nhiều ngõ vào và chỉ có một ngõ ra
2. Cổng AND
-Phép toán AND cho kết quả bằng 0 khi chỉ có một biến ngõ vào bất kỳ bằng 0.
-Phép toán AND cho kết quả bằng 1 chỉ khi tất cả các ngõ vào bằng 1.
-có 2 hay nhiều ngõ vào và chỉ có một ngõ ra
3. Cổng NOT hay cổng INVERTER
-Cổng not có 1 ngõ vào và 1 ngõ ra
-khi kết nối chung hai ngõ vào của cổng NAND sẽ được cổng NOT
- khi kết nối chung hai ngõ vào của cổng NOR sẽ được cổng NOT
4. Cổng NOR = cổng OR + cổng NOT
-Phép toán NOR cho kết quả bằng 0 khi chỉ có 1 biến ngõ vào bất kỳ bằng 1.
- Phép toán NOR cho kết quả bằng 1 chỉ khi tất cả các ngõ vào bằng 0.
- có 2 hay nhiều ngõ vào và chỉ có một ngõ ra
5. Cổng NAND = cổng AND + cổng NOT
-Phép toán NAND cho kết quả bằng 1 khi chỉ có một biến ngõ vào bất kỳ bằng 0.
- Phép toán NANĐ cho kết quả bằng 0 chỉ khi tất cả các ngõ vào bằng 1.
- có 2 hay nhiều ngõ vào và chỉ có một ngõ ra
6. cổng EX-OR hay còn gọi là XOR
- Phép toán EX-OR cho kết quả bằng 0 khi hai ngõ vào cùng trạng thái.
- Phép toán EX-OR cho kết quả bằng 1 khi hai ngõ vào khác trạng thái.
-có hai ngõ vào và 1 ngõ ra
- có thể tạo từ các cổng AND và OR
-khi 1 ngõ vào nối lên mức cao thì cổng EXOR = NOT
-khi có 1 ngõ vào nối xuống mức thấp thì cổng EXOR = cổng đệm
7. cổng EX-NOR hay còn gọi là XNOR
-Phép toán EX-NOR cho kết quả bằng 1 khi hai ngõ vào cùng trạng thái.
- Phép toán EX-NOR cho kết quả bằng 0 khi hai ngõ vào khác trạng thái.
- có thể được cấu tạo từ cổng OR và đảo hoặc Exor và đảo (not)
-khi 1 ngõ vào nối lên mức cao thì cổng EX-NOR = cổng đệm
-khi có 1 ngõ vào nối xuống mức thấp thì cổng EX-NOR = NOT
8. Cổng BUFFER (Cổng đệm)
Chức năng: Dùng như mạch khếch đại logic. Tín hiệu qua công đêm không làm
thay đổi trạng thái logic.
Dùng cổng đệm để sửa dạng tín hiệu vuông hơn, đưa điện thể tín hiệu về đúng mức
logic. Cổng BUFFER có 1 ngõ vào và có 1 ngõ ra
9.Tối thiểu hoá hàm BOOLEAN
Tối thiểu hoá là tìm dạng biểu diễn đại số đơn giản nhất của hàm. Khi đó sẽ giảm
được tối đa sổ cổng để thực hiện hàm. Đây là yêu cầu rất cần tâm vì nó giúp cho
việc thực hiện mạch được đơn giản và hiệu quả.
-Đại số boole thực hiện chủ yếu 3 phép tính : phép cộng, phép nhân, phép đảo
10. phương pháp karnaugh
- Dùng để tối giản hàm boole
- ô kế cận là những ô có cùng giá trị nằm kế nhau hoặc đối xứng nhau qua trục
11. có thể tạo cổng OR 3 ngõ vào từ các cổng OR hoặc AND 2 ngõ vào
12. có thể tạo cổng AND 3 ngõ vào từ các cổng AND hoặc OR 2 ngõ vào
Các ví dụ:
Câu 2-1: Khi ngõ vào cổng NOT là mức HIGH thì ngõ ra là : Low hoặc 0
Câu 2-2: Cổng inverter thực hiện chức năng : Nghịch đảo
Câu 2-3: Ngõ ra của cổng AND có ba ngõ vào A, B, C ở mức 1 khi : A=1, B=1,
C=1
Câu 2-4: Ngõ ra của cổng OR có ba ngõ vào A, B, C ở mức 1 khi
(a) A=1, B=1, C=1
(b) A=0, B=0, C=0
(c) A=1, B=0, C=1
(d) A=1, B=0, C=0
(e) Cả ba câu (a), (c), (d)
Câu 2-5: Cổng AND có ngõ ra bằng 1 khi: Tất cả các ngõ vào bằng 1
Câu 2-6: Cổng AND có ngõ ra bằng 0 khi: Chỉ cần 1 ngõ vào bằng 0
Câu 2-7: Công OR có ngõ ra băng 1 khi: Chỉ cần 1 ngõ vào bằng 1
Câu 2-8 cổng OR có ngõ ra bằng 0 khi: Tất cả các ngõ vào bằng 0
Câu 2-9: Cổng NAND có ngõ ra bằng 1 khi : Chỉ cần 1 ngõ vào bằng 0
Câu 2-10: Cổng NAND có ngõ ra bằng 0 khi: Tất cả các ngõ vào bằng 1
Câu 2-11: Cổng NOR có ngõ ra bằng 1 khi: Tất cả các ngõ vào bằng 0
Câu 2-12: Cổng NOR có ngõ ra bằng 0 khi: Chỉ cần 1 ngõ vào bằng 1
Câu 2-13: Cổng EX-OR có ngõ ra bằng 1 khi: Hai ngõ vào khác trạng thái
CHƯƠNG 3
3.1 MẠCH MÃ HÓA (ENCODER)
-Mạch mã hóa có m đường ở ngõ vào và có n đường ở ngõ ra, với 1 đường ngõ vào
ở trạng thái tích cực thì sẽ tạo ra một số nhị phân tương ứng.
-Mạch được gọi là mạch mã hoá m đường sang n đường, mối quan hệ giữa m và n
như sau: 2^n =m.
-Mạch mã hóa ưu tiên là mạch cho phép các ngõ vào cùng tác động, ngõ ra là tổ
hợp của ngõ vào có thứ tự ưu tiên cao nhất
-Mạch mã hóa tác động mức thấp là khi có một ngõ vào tác động mức 0 thì ngõ ra
có một tổ hợp tương ứng
3.2 MẠCH GIẢI MÃ - DECODER
-Mạch giải mã là mạch có n đường ở ngõ vào và có m đường ở ngõ ra .Nếu đưa
một số nhị phân ngõ vào (có giá trị thập là x) thì chỉ có một ngõ ra (ứng với thứ tự
thập phân x) tích cực (mức H/ mức L) , các ngõ ra còn lại ở trạng thái không tích
cực
-m = 2^n
-E là ngõ cho phép
-Mạch giải mã ngõ ra tác động mức cao, có ngõ vào cho phép E tác động mức cao.
Khi tín hiệu ngõ vào cho phép E không tác động (E = 0) thì tất cả các ngõ ra đều ở
mức thấp. Khi tín hiệu ngõ vào cho phép E tác động (E = 1) thì với mỗi tổ hợp giá
trị ngõ vào (Iı, Io) sẽ có một ngõ ra tương ứng lên mức cao.
-Mạch giải mã ngõ ra tác động mức thấp, có ngõ vào cho phép E tác động mức cao
Khi tín hiệu ngõ vào cho phép E không tác động (E = 0) thì tất cả các ngõ ra đều ở
mức cao. Khi tín hiệu ngõ vào cho phép E tác động (E = 1) thì với mỗi tổ hợp giá
trị ngõ vào (I, Io) sẽ có một ngõ ra tương ứng xuống mức thấp.
-Led 7 đoạn được thiết kế từ các led đơn, do led đơn có 2 chân anode và cathode
nên khi kết nối sẽ tạo ra 2 kiểu kết nối khác nhau: kết nối chung các đầu anode nối
nguồn dương Vcc và kết nối chung các đầu cathode nối đất group
-Anode chung: a’ = 0 ( sáng ); a’ = 1 ( tắt )
-cathode chung: a = 1 ( sáng ); a = 0 ( tắt )
Các ví dụ:
-Mạch giải mã ngõ ra tác động mức thấp là khi nhận một tổ hợp ngõ vào thì sẽ có
một ngõ ra xuống mức không
- Mạch giải mã ngõ ra tác động mức cao là khi nhận một tổ hợp ngõ vào thì sẽ có
một ngõ ra xuống mức 1
Câu 3-1: Mạch giải mã n đường sang m đường có: Ngõ vào là số nhị phân
Câu 3-2: Mạch giải mã n đường sang m đường, ứng với 1 trạng thái ngõ vào thì:
Có 1 ngõ ra tích cực
Câu 3-3: Mạch giải mã x đường sang y đường thì quan hệ giữa x và y là: y = 2^x
Câu 3-4: Mạch giải mã có 3 ngõ vào A, B, C và có 8 ngõ ra, phương trình ngõ ra
thứ 5 là: 05=CB’A
Câu 3-5: Mạch giải mã có 3 ngõ vào A, B, C và có 8 ngõ ra, phương trình ngõ ra
thứ 2 là: 0₂ = C’BA’
Câu 3-6: Mạch mã hóa m đường sang n đường thì: Có 1 ngõ vào tích cực
Câu 3-7: Mạch mã hóa m đường sang n đường thì: Số ngõ vào nhiều hơn số ngõ ra
Câu 3-8: Mạch giải mã n đường sang m đường thì: Số ngõ vào ít hơn số ngõ ra
Câu 3-9: Ngõ vào của mạch giải mã 7 đoạn hiển thị số thập phân là: Mã BCD
3.3 MẠCH ĐA HỢP ( MUX )
- E ngõ cho phép
- I hay (S) tín hiệu chọn kênh
-Mạch đa hợp còn được gọi là mạch ghép kênh có n kênh vào và 1 kênh ra. Với n
kênh vào thì cần thiết phải có m đường tín hiệu chọn kênh (2^m =n). Tương ứng
với một tổ hợp trạng thái ngõ vào chọn kênh thì sẽ có một kênh vào được nối đến
ngõ ra.
3.4 Mạch giải đa hợp (DEMULTIPLEXER)
-Mạch giải đa hợp còn được gọi là mạch tách kênh thực chất là mạch giải mã trong
đó có ngõ vào cho phép sử dụng thành ngõ vào dữ liệu và ngõ vào tổ hợp nhị phân
sử dụng thành ngõ vào chọn kênh ra.
-Mạch giải đa hợp hay còn gọi là mạch phân kênh – mạch chỉ có 1 kênh ngõ vào
nhưng có nhiều kênh ngõ ra m và có n tín hiệu chọn kênh – ngược lại mạch đa hợp.
-Mối quan hệ giữa m và n như sau: 2^n =m
Câu 3-10: Mạch đa hợp là mạch: Có m kênh vào, 1 kênh ra
Câu 3-11: Mạch đa hợp 8 kênh sẽ có: 1 kênh ra và 3 tín hiệu chọn kênh
Câu 3-12: Mạch đa hợp 16 kênh sẽ có: 1 kênh ra và 4 tín hiệu chọn kênh
Câu 3-13: Mạch đa hợp 10 kênh sẽ có: 1 kênh ra và 4 tín hiệu chọn kênh
Câu 3-14: Mạch giải đa hợp là mạch Có: 1 kênh vào, m kênh ra
Câu 3-15: Mạch giải đa hợp 8 kênh sẽ có: 1 kênh vào và 3 tín hiệu chọn kênh
Câu 3-16: mạch giải đa hợp 16 kênh có: 1 kênh vào và 4 tín hiệu chọn kênh
Câu 3-17: Sau khi ghép các mạch đa hợp sẽ: Chỉ có một ngõ ra duy nhất
Câu 3-18: sau khi ghép mạch đa hợp sẽ: tăng thêm số lượng kênh vào
Câu 3-19: sau khi ghép 2 mạch đa hợp 4 kênh vào sẽ: tăng thêm 1 tín hiệu chọn
kênh
Câu 3-20: sau khi ghép 4 mạch đa hợp 4 kênh vào sẽ: tăng thêm 2 tín hiệu chọn
kênh
Câu 3-21: sau khi ghép 2 mạch giải mã 2 sang 4 sẽ: tăng thêm 1 ngõ vào
Câu 3-22: sau khi ghép 2 mạch giải mã 2 sang 4 sẽ: thành mạch giải mã 3 sang 8
Câu 3-23: sau khi ghép 2 mạch giải mã 2 sang 4 sẽ: tăng thêm 4 ngõ ra
Câu 3 -24 sau khi ghép 4 mạch giải mã 2 sang 4 sẽ: tạo thành mạch giải mã 4 sang
16
3.5.1 Mạch cộng bán phần (Half Adder - HA) ( cộng 2 bit )
Cộng bán phần là cộng hai số nhị phân 1 bit cho ra kết quả ghi lại 1 bit và nhớ lại I
bit. Cộng bán phần chỉ thực hiện cho cột số cuối cùng của một số nhị phân (cột số
có trọng số bằng 0).
3.5.2 Mạch cộng toàn phần (Full Adder – FA) ( cộng 3 bit )
Cộng toàn phần là cộng hai số nhị phân 1 bit và cộng thêm bit nhớ của cột có trọng
số nhỏ hơn 1 đơn vị. Cộng toàn phần cho phép cộng bất kỳ ở cột số nào của số nhị
phân.
3.6.1 Mạch trừ bán phần (Half Subtractor - HS)
Mạch trừ nhị phân bán phần là mạch trừ hai số nhị phận 1 bit, mạch này chỉ sử
dụng để trừ cột số cuối cùng của số nhị phân (cột số có trọng số bằng 0)
3 FF RS có tín hiệu điều khiển cho phép/ cấm đổi trạng thái
MẠCH ĐẾM
Câu 7-1: Mạch đếm không đồng bộ thì xung CK đưa đến: Chân CK của flip flop
LSB
Câu 7-2: Mạch đếm đồng bộ thì xung CK đưa đến: Chân CK của tất cả các flip
flop
Câu 7-3: Mạch đếm không đồng bộ có khuyết điểm là: Có thời gian trễ nhỏ nên
đếm được xung có tần số cao
Câu 7-4: Mạch đếm lên không đồng bộ sử dụng flip flop T với CK tích cực cạnh
xuống thì: Xung CK đưa đến flip flop LSB và Qt nối với CKt+1
Câu 7-5: Mạch đếm xuống không đồng bộ sử dụng flip flop T với CK tích cạnh
xuống thì: Xung CK đưa đến flip flop LSB và Qt nối với CKn+1
Câu 7-6: Mạch đếm lên không đồng bộ sử dụng flip flop T với CK tích cực cạnh
lên thì: Xung CK đưa đến flip flop LSB và Qt nối với CKn+1
Câu 7-7: Mạch đếm xuống không đồng bộ sử dụng flip flop T với CK tích cực
cạnh lên thì: Xung CK đưa đến flip flop LSB và Qt nối với CKt+1
Câu 7-8: Mạch đếm nhị phân 4 bit không đồng bộ thì số trạng thái đếm và số thập
phân lớn nhất là:16 và 15
Câu 7-9: Mạch đếm nhị phân n bit không đồng bộ thì số trạng thái đểm và số thập
phân lớn nhất là: 2^n và 2^n-1
Câu 7-10: Mạch đếm không đồng bộ đếm lên mod 100 thì số flip flop sử dụng là: 7
Câu 7-11: Mạch đếm không đồng bộ đếm lên mod 200 thì số flip flop sử
dụng là: 8
Câu 7-12: Mạch đếm không đồng bộ đểm lên mod 120 thì trạng thái reset là:
1111000B
Câu 7-13: Mạch đếm không đồng bộ đếm lên mod 350 thì trạng thái reset là:
101011110
Câu 7-14: Mạch đếm lên đồng bộ sử dụng flip flop T với CK tích cực cạnh xuống
thì các phương trình T: T0=1, T1=Q1, T2=Q1Q2 T3 = Q1Q2Q3
Câu 7-15: Mạch đếm xuống đồng bộ dùng FF T với CK tích cực cạnh xuống thì
các phương trình T: T0 = 1 T1 = Q 0, T2 = Q 0 ×Q 1, T3 = Q 0 ×Q 1× Q 2
Câu 7-16: Mạch đếm lên đồng bộ sử dụng FF T với CK tích cực cạnh xuống thì
các phương trình T: T0=1, T1 = Q0, T2 = Q1T1, T3 = Q2T2
Câu 7-17: Mạch đếm đồng bộ đếm lên hay đếm xuống không phụ thuộc và mức
tích cực CK
Mạch đếm không đồng bộ đếm lên hay đếm xuống phụ thuộc và mức tích cực CK
Câu 7-18: Mạch đếm kdb tần số Q0 = f/2, Q1 = f/4, Q2 = f/8, Q3= f/16
Bộ nhớ RAM
-RAM là bộ nhớ đọc/ghi, dữ liệu có thể ghi vào hoặc đọc ra từ bất kỳ ô nhớ nào.
Bộ nhớ RAM được dùng để lưu dữ liệu tạm thời và sẽ mất dữ liệu khi mất điện.
- Hoạt động ghi: Để ghi 4 bit dữ liệu mới vào thanh ghi được chọn thì ngõ vào điều
khiển R/W và CS phải bằng 0.
Hoạt động đọc: Để đọc nội dung trong thanh ghi đã chọn thì chấn R/ W phải có
mức logic 1. Và ngõ vào CS cũng phải ở mức logic tích cực (trong trường này là
mức 0)
- có 2 loại bộ nhớ RAM:
+ RAM tĩnh ( SRAM): RAM tĩnh dùng các flip flop làm phần tử nhớ để lưu dữ
liệu nên dữ liệu ổn định lâu dài khi còn nguồn điện cung cấp. RAM tĩnh được chế
từ transistor BJT hoặc MOSFET. Khi có điện thì mỗi tế bào nhớ của SRAM có thể
lưu trữ dữ liệu là 0 hoặc 1
+ Các loại bộ nhớ SRAM gồm SRAM không đồng bộ ASRAM và SRAM đồng bộ
gián đoạn
- Bộ nhớ SRAM không đồng bộ là bộ nhớ hoạt động không đồng bộ với xung đồng
hồ hệ thống.
- SRAM đồng bộ với hệ thống xung đồng hồ clock.
+ RAM động (DRAM): RAM động dùng tụ điện làm phần tử nhớ để lưu dữ liệu và
không thể lưu dữ liệu lâu dài
Các loại bộ nhớ DRAM gồm DRAM kiểu trang nhanh FPM DRAM và BEDO
DRAM ngõ ra dữ liệu mở rộng và EDO DRAM gián đoạn và SDRAM DRAM
đồng bộ
Chu kỳ làm tươi: Có hai dạng làm tươi bộ nhớ là làm tươi tăng cường địa chỉ (burst
refresh) và làm tươi phân tán (distributed refresh).
Cả hai bộ nhớ SRAM là DRAM đều mất dữ liệu khi mất điện nên thuộc loại bộ
nhớ bay hơi.
Quá trình đọc dữ liệu từ bộ nhớ SRAM nhanh hơn so với bộ nhớ DRAM nhưng bộ
nhớ DRAM có dung lượng lớn hơn nhiều so với bộ nhớ SRAM
Bộ nhớ ROM
Bộ ROM chứa các dữ liệu được lưu cố định, ít thay đổi và các dữ liệu này chỉ có
thể đọc. Các loại dữ liệu lưu trong ROM như các bảng mã, các hàm chuyển đổi
hoặc các lệnh của chương trình để khởi động hệ thống và vận hành. Dữ liệu lưu
trong ROM vẫn còn khi bị mất điện nên được xem là bộ nhớ không bay hơi.
Cấu trúc bao gồm 4 phần cơ bản: mảng thanh ghi, giải mã hàng, giải mã cột và bộ
đếm ngõ ra
Mảng thanh ghi sử dụng để lưu trữ dữ liệu khi lập trình trong bộ nhớ ROM.
Bộ đệm ngõ ra: Một thanh ghi được cho phép bởi các địa chỉ ngõ vào, nó sẽ đưa dữ
liệu ra bus dữ liệu. Dữ liệu này được đưa vào bộ đệm dữ liệu ngõ ra. Khi cho tín
hiệu CS xuống mức thấp thì dữ liệu trong bộ đệm sẽ được xuất ra ngoài. Nếu CS ở
mức cao thì ngõ ra bộ đệm có trạng thái Hi-Z và D7 đến Do sẽ được thả nổi.
Đối với ROM lập trình bằng mặt nạ (MROM) thì dữ liệu trong ROM được lưu trữ
trong lúc chế tạo ROM.
Bộ nhớ FLASH
- Là bộ nhớ đọc ghi có mật độ tích hợp cao, không bay hơi được sử dụng thay
cho đĩa mềm hoặc đĩa cứng có dung lượng nhỏ trong máy tính
- Bit dữ liệu là 0 hoặc 1
- Hoạt động của bộ nhớ flash: ghi dữ liệu, đọc dữ liệu và xóa dữ liệu
Bộ nhớ EPROM là bộ nhớ prom có thể xóa được. Phải xóa dữ liệu trong EPROM
trước khi đưa dữ liệu vào.
Một khi nạp chương trình cho EPROM thì chương trình được lưu trữ vô thời hạn
và EPROM là bộ nhớ không bay hơi.
+Tất cả các ô nhớ được đặt về mức logic 1 khí EPROM bị xóa
+ EPROM Cho phép lập trình xóa bằng tia cực tím
+EEPROM có thể được xóa bằng điện
Lệnh đọc dữ liệu: Ghi một mã 00H vào thanh ghi lệnh để chuẩn bị cho IC nhớ thực
hiện hoạt động đọc. Sau đó có thể sử dụng các chu kỳ đọc bình thường để truy xuất
dữ liệu lưu trữ tại bất kỳ địa chỉ nào.
Lệnh xóa dữ liệu: để thực hiện việc xóa dữ liệu thì cần chuyển một mã 20H vào
thanh ghi lệnh. Dữ liệu bên trong sẽ được xóa tuần tự.
Lệnh kiểm tra xóa dữ liệu: mã lệnh là FFH được chuyển vào thanh ghi lệnh để
kiểm tra tất cả các bit trong bộ nhớ đều là mức cao (khi xóa xong tất cả các vị trí
lưu trữ trong bộ nhớ đều có mức cao).
Lệnh ghi dữ liệu: đặt mã lệnh 40H vào thanh ghi lệnh để thiết lập chế độ ghi dữ
liệu vào bộ nhớ. Dữ liệu từng byte sẽ được ghi vào bộ nhớ theo từng chu kỳ.
Lệnh kiểm tra dữ liệu: mã lệnh là COH sử dụng để kiểm tra dữ liệu đã được lưu trữ
trong bộ nhớ flash ROM. Sau khi mã lệnh COH được ghi vào thanh ghi lệnh, tiếp
theo là đọc nội dung đã ghi trước đó, dữ liệu đọc ra này sẽ được so sánh với giá trị
dự định ghi vào.
+ DAC với ngõ ra dòng điện: là dòng điện thay đổi theo số nhị phân ngõ vào
+ Ứng dụng DAC: Điều khiển, tái tạo tín hiệu, chuyển đổi A/D, điều chỉnh biên
độ tín hiệu bằng kỹ thuật số, DAC nối tiếp.
+ BỘ ACD : Có chức năng chuyển đổi ngõ vào tương tự sau một thời gian cho
ra ngõ ra số.
+ ADC điện áp tham chiếu bậc thang: là một dạng chuyển đổi ADC đơn giản
nhất và tổng quát nhất, tốc độ chuyển đổi chậm( muốn tăng tốc độ thì tăng tần
số xung clock)
+ ADC xấp xỉ liên tiếp( S_ADC): là một trong những loại ADC được sử dụng
nhiều nhất. Cấu tạo phức tạp hơn ADC điện áp tham chiếu bậc thang nhưng tốc
độ chuyển đổi nhanh hơn và thời gian chuyển đổi cho tất cả các mẫu đều bằng
nhau
LSB
CS (Chip Select): Ngõ vào này tích cực mức thấp, nên nó phải ở mức thấp thì
các ngõ vào RS hoặc WR mới có thể tác động được. Khi CS ở mức cao thì các
ngõ ra số có trạng thái Hi-Z và không có sự chuyển đổi.
RD (Read): Ngõ vào này sử dụng để cho phép bộ đệm dữ liệu ngõ ra. Khi CS =
RD =0 thì các chân ngõ ra số sẽ có mức logic là kết quả của quá trình chuyển
đổi A/D. Vi xử lý có thể đọc giá trị dữ liệu số này trên bus dữ liệu của hệ thống.
WR (Write): Ngõ vào này cần cấp xung mức thấp để xác định bắt đầu quá trình
chuyển đổi, Đây chính là ngõ vào xung Start, nó được gọi là ngõ vào Write vì
thông thường vi điều khiển tạo ra một xung tác động Write (giống như sử dụng
để ghi vào bộ nhớ).
INTR (Interrupt): Đây là tín hiệu ngõ ra, nó lên mức cao khi bắt đầu quá trình
chuyển đổi và xuống mức thấp khi quá trình chuyển đổi kết thúc. Đây cũng
chính là ngõ ra EOC nhưng nó được gọi là Interrupt vì trong một số trường hợp
tín hiệu này gởi đến ngõ vào ngắt của vi xử lý để ngắt các hoạt động khác của
vi xử lý để nhận dữ liệu từ ADC.
Vref/2: Đây là ngõ vào lựa chọn có thể sử dụng để làm giảm điện áp chuẩn bên
trong ADC và vì vậy làm thay đổi phạm vi điện áp analog ngõ vào. Khi ngõ vào
này không được kết nối, ngõ vào này có điện áp 2,5 V (Vcc/2) vì Vcc sử dụng
như là điện áp chuẩn. Khi kết nối với điện áp bên ngoài thì điện áp chuẩn bên
trong thay đổi và phạm vi điện áp ngõ vào cũng thay đổi theo.
CLK OUT: chân này kết nối với điện trở khi sử dụng xung clock bên trong và
xung clock sẽ xuất ra trên chân này.
CLK IN: chân này sử dụng để kết nối với xung clock bên ngoài hoặc kết nối với
tụ điện khi sử dụng xung clock bên trong.
Chân số 8 ( là điểm mass chung cho tín hiệu tương tự vào và các điện áp chuẩn)
và chân số 10 (là chân mass số được sử dụng chung cho tất cả các mạch số
trong hệ thống) nối mass ( thiết kế 2 chân tách biệt để chống nhiễu tốt hơn)
ADC flash: (không sử dụng xung clock vì không có thời gian dành cho hoạt
động tuần tự) là bộ chuyển đổi có tốc độ nhanh nhất nhưng cấu trúc mạch nó lại
có số lượng linh kiện rất nhiều và nhiều hơn so với tất cả các loại khác. ADC
flash dùng các mạch so sánh điện áp tương tự với điện áp tham chiếu, khi điện
áp tín hiệu tương tự vượt quá điện áp tham chiếu thì ngõ ra bộ so sánh lên mức
1, ngược lại thì bằng 0
ADC hai độ dốc: là ADC có tốc độ chuyển đổi chậm khoảng ( 10 – 100ms)
nhưng ưu điểm nó là giá thành thấp. Hoạt động của ADC liên quan đến quá
trình nạp xả tuyến tính của tụ điện với dòng điện không đổi
Lề nhiễu Điện trường và từ trường có thể làm phát sinh các điện áp trên các
đường mạch kết nối giữa các cổng logic
Lề nhiễu mức cao VNH được định nghĩa là: VNH = VOH(min) – VIH(min)
Lề nhiễu mức thấp VNH được định nghĩa là: VNL = VIL(max) – VOL(max)
Dấu trừ chỉ dòng điện đi ra tại chân IC, nên khi tính toán có thể bỏ nó đi
Cổng NOT TTL