You are on page 1of 4

THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG

Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn
tại ngoài ý muốn của con người, những cũng ít nhiều chịu tác động của con người.
Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Môi trường xã hội
định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh
tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác.
Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống.
* Môi trường tự nhiên: gồm có các quyển trên Trái đất: khí quyển, sinh quyển, thạch
quyển, thủy quyển
1. Khí quyển (atmosphere)
Tầng ngoại quyển (Exosphere): > 500 km, phân tử không khí loãng phân hủy thành các
ion dẫn điện, các điện tử tự do, nhiệt độ cao và thay đổi theo thời gian trong ngày.
Tầng nhiệt lưu (Thermosphere): 90 – 500 km, nhiệt độ tăng dần theo độ cao, từ -92oC
đến +1200oC. Nhiệt độ thay đổi theo thời gian, ban ngày thường rất cao và ban đêm thấp.
Tầng trung lưu (Mesosphere): 50-90 km. Nhiệt độ giảm dần
Tầng bình lưu (Stratosphere): 10-50 km. ở độ cao 25km tồn tại lớp không khí giàu ozôn-
tầng ozôn. Tầng ozôn có chức năng như một phần lá chắn của khí quyển, bảo vệ trái đất
khỏi những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ mặt trời chiếu xuống. (vì sao)

Tầng đối lưu (Troposphere): 0-10km. Nhiệt độ và áp suất giảm theo chiều cao
* Thành phần không khí của khí quyển
Phần lớn khối lượng 5.105 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở các tầng thấp: tầng đối
lưu và tầng bình lưu.
Thành phần không khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá ổn
định bao gồm chủ yếu là nitơ, oxi và một số loại khí trơ.
Mật độ của không khí thay đổi mạnh theo chiều cao, trong khi tỷ lệ các thành phần chính
của không khí không thay đổi.
* Vai trò của khí quyển
Cung cấp oxy (cần thiết cho sự sống trên trái đất)
Cung cấp CO2 (cần thiết cho quá trình quang hợp của thực vật)
Cung cấp nitơ cho vi khuẩn cố định nitơ và các nhà máy sản xuất amôniac để tạo các hợp
chất chứa nitơ cần cho sự sống.
Khí quyển là phương tiện vận chuyển nước hết sức quan trọng từ các đại dương tới đất
liền như một phần của chu trình tuần hoàn nước.
Khí quyển có nhiệm vụ duy trì và bảo vệ sự sống trên trái đất. Nhờ có khí quyển hấp thụ
mà hầu hết các tia vũ trụ và phần lớn bức xạ điện từ của mặt trời không tới được mặt đất.
* Liên quan tới tầng ozon – chất CFC
Chất CFC còn có tên là Chlorofluorocarbon. Là hợp chất của các chất hữu cơ như:
cacbon, clo và flo.
Đây là những hóa chất được con người tổng hợp, sản xuất nhằm mục đích sử dụng trong
nhiều ngành công nghiệp. Đặc biệt là vào ngành công nghiệp lạnh như: tủ lạnh, máy lạnh.
Sau quá trình sử dụng, chất CFC đã xâm nhập vào khí quyển. Gây ra nhiều tác hại to lớn
tới môi trường.
2. Thủy quyển (hydrosphere)
Khoảng 71% với 361 triệu km2 bề mặt trái đất được bao phủ bởi mặt nước.
Thủy quyển: nước ở đại dương, biển, các sông, hồ, băng tuyết, nước dưới đất, hơi nước.
Trong đó:
- 97% là nước mặn, có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho sự sống của con người;
- 2% dưới dạng băng đá ở hai đầu cực;
- 1% nước ngọt nhưng lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một phần
rất nhỏ bé (<1/100.000)
* Vai trò của nước
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con
người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp
và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống, nước còn là chất mang năng lượng (hải
triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình
tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.
Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.
3. Thạch quyển (lithosphere)
Thạch quyển, còn gọi là môi trường đất, bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày khoảng 60-70
km trên mặt đất và 2-8 km dưới đáy biển.
Đất là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất vô cơ, hữu cơ, không khí, nước, và là một
bộ phận quan trọng nhất của thạch quyển.
Thành phần vật lý và tính chất hóa học của thạch quyển nhìn chung là tương đối ổn định
và có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên mặt địa cầu.
* Cấu trúc trái đất
TĐ bao gồm nhiều lớp khác nhau tùy thuộc vào độ sâu và đặc điểm địa chất, có các lớp
sau:
Nhân (core): đường kính khoảng 7000 km và ở tâm trái đất.
Manti (mantle): bao phủ xung quanh nhân và có chiều dày khoảng 2900 km.
Vỏ trái đất: có cấu tạo thành phần phức tạp, có thành phần không đồng nhất.
Vỏ TĐ chia làm 2 kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương (Vỏ lục địa có cả 3 lớp: trầm tích,
granit và bazan. Vỏ lục địa phân bố ở lục địa và một số đảo ven rìa đại dương. Vỏ đại
dương phân bố trong phạm vi của các đáy đại dương và được cấu tạo bởi hai lớp trầm
tích và bazan. Vỏ chuyển tiếp: là vỏ trái đất ở thềm lục địa, tương tự như vỏ lục địa.)
4. Sinh quyển (biosphere)
Sinh quyển là nơi có sự sống tồn tại, bao gồm các phần của thạch quyển có độ dày 2-3
km kể từ mặt đất, toàn bộ thủy quyển và khí quyển tới độ cao 10 km (đến tầng ozone).
Sinh quyển có các cộng đồng sinh vật khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ dưới nước
đến trên cạn, từ vùng xích đạo đến các vùng cực trừ những miền khắc nghiệt.
Sinh quyển không có giới hạn rõ rệt vì nằm cả trong các quyển vật lý và không hoàn toàn
liên tục vì chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện môi trường nhất định.
Ngoài vật chất, năng lượng còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn
tại, phát triển của các vật sống.
Dạng thông tin phức tạp và cao nhất là trí tuệ con người, có tác động ngày càng mạnh mẽ
đến sự tồn tại và phát triển trên trái đất.
1. hệ lụy từ việc suy giảm tầng ozon
Đối với con người: Tầng ozon giảm sẽ đồng nghĩa với việc các tia cực tím độc hại từ ánh
nắng mặt trời sẽ chiếu trực tiếp xuống Trái Đất, tiếp xúc nhiều với các tia này sẽ làm phá
vỡ hệ miễn dịch, từ đó gây ra những loại bệnh nguy hiểm như ung thư, hình thành các
khối u ác tính, cháy nắng, lão hóa nhanh
Đối với động – thực vật: Khi hệ thực vật bị ảnh hưởng bởi các tia cực tím, các lá cây sẽ
nhanh chóng bị hư hại và cản trở quá trình quang hợp của cây cối. Đồng thời, làm giảm
năng suất trồng trọt, hiện tượng mất mùa diễn ra nhiều hơn, cây cối chết hàng loạt. Ngoài
ra, các loài động vật trong tự nhiên cũng khó có thể mà sinh sản và phát triển, nhất là đối
với những loài động vật quý hiếm.
Đối với hệ sinh thái biển: gây ảnh hưởng lớn đến giai đoạn phát triển của sinh vật biển. .
Ngoài ra, suy giảm tầng ozon cũng sẽ là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tuổi thọ sử
dụng của các công trình xây dựng. Bởi các vật liệu xây dựng khi chịu tác động từ các tia
bức xạ sẽ dễ bị xuống cấp trầm trọng.
Thời gian địa chất là một thuật ngữ được sử dụng để miêu tả thời gian và quan hệ của
các sự kiện đã diễn ra trong lịch sử Trái Đất. Tính chất thời gian được quan tâm để phản
ánh trạng thái cũng như các tác động cho những khoảng thời gian khác nhau. Trong đó,
các tác động phản ánh với biến đổi diễn ra đối với các yếu tố của trái đất.

You might also like