Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
I - Khái niệm và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
III - Chế độ pháp lý về các hình thức cấp tín dụng của
TCTD
1.3. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng, tín dụng được phân
loại thành các hình thức sau:
Tín dụng nhà nước;
Tín dụng thương mại;
Tín dụng tự huy động vốn; và
Tín dụng ngân hàng.
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
TÍN DỤNG
BÙ ĐẮP
CHO VAY
BỘI CHI
BÙ ĐẮP
THIẾU HỤT CTTC
TẠM THỜI
BLNH
CHIẾT KHÂU
TÁI CK
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa TCTD (bên cấp
tín dụng) với các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) trong đó
TCTD thực hiện việc chuyển giao các nguồn vốn tiền tệ
hoặc tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định
theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay.
I - Khái niệm và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
III - Chế độ pháp lý về các hình thức cấp tín dụng của
TCTD
Cơ sở pháp lý:
Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc của hoạt động cho vay
Khái niệm, đặc trưng, chủ thể của hợp đồng tín dụng
Nội dung, trình tự kí kết và quy trình chấm dứt hợp đồng tín dụng
Khái niệm tài sản bảo đảm tiền vay, các hình thức giao dịch bảo
ThS. Nguyễn Thịđảm
Thuý - ĐHvà
Luật phương
TP.HCM thức xử lý tài sản bảo đảm
NỘI DUNG 1:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
03 đặc trưng:
(iii) Quan hệ cho vay được xác định bằng hợp đồng tín dụng
i.Đối tượng cấp tín dụng trong hoạt động cho vay là vốn tiền tệ
- “Một khoản tiền” à nội tệ hoặc ngoại tệ à đáp ứng mọi nhu
cầu về vốn
- Nguồn huy động bằng vốn tiền tệ
à Phân biệt với cho thuê tài chính
ðTCTD tự quyết định thời hạn căn cứ trên đề nghị của khách
hàng và kết quả thẩm định của TCTD
(3) Nguyên tắc phòng tránh rủi ro trong hoạt động cho vay
Thực hiện
hợp đồng
Trong khi Kiểm tra, giám
ký hợp sát quá trình sử
đồng dụng vốn
Ghi nhận mục
Trước khi đích sử dụng vốn
ký hợp vay trong HĐTD
đồng
Cơ sở lý luận:
- Ngoại lệ: Cho vay thấu chi, cho vay phát hành thẻ… => không
cần ghi nhận mục đích
Lãi: Là khoản lợi tức từ hoạt động cho vay, là chênh lệch giữa
khoản vốn cho vay và khoản hoàn trả của khách hàng.
“Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng”
Cơ sở lý luận:
ØTCTD phải hoàn trả đủ và đúng hạn khi huy động vốn
ØPhải thu hồi vốn đúng hạn từ người đi vay
ØLãi từ cho vay để trả lãi huy động + lợi nhuận của TCTD
Ý nghĩa:
- Bên cho vay chủ động trong việc điều hòa dòng vốn
- Căn cứ để bên cho vay áp dụng các biện pháp thu hồi vốn
- Bên đi vay phải sử dụng vốn một cách cẩn trọng, hiệu quả
Nguyên • Rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh doanh của người
nhân đi vay
khách • Rủi ro thị trường, chính sách, biến động lãi suất…
quan
ðPháp luật đặt ra những quy định nhằm hạn chế các rủi ro và các
tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
(3) Nguyên tắc phòng tránh rủi ro trong hoạt động cho vay
“Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên
là TCTD (bên cho vay) với một bên là các tổ chức và cá nhân (bên
đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên
trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay”
• Bão lãnh
Hợp đồng • Chiết khấu
tín dụng • Bao thanh toán
=> Hợp đồng tín dụng = Hình thức của hoạt động cho vay
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
2. Đặc trưng của hợp đồng tín dụng
Một bên chủ thể: TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Văn bản Minh thị, rõ ràng => thi hành nghiêm túc
Căn cứ để giải quyết tranh chấp
Dễ dàng trong quản lý, thanh tra, kiểm tra
- Lãi = Lãi huy động + chi phí + thuế + rủi ro + lợi nhuận
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
2. Đặc trưng của hợp đồng tín dụng (tt)
e. Thời điểm phát sinh và chấm dứt hiệu lực của HĐTD
Nguyên tắc chung:
ØPhát sinh: tại thời điểm ký kết
ØChấm dứt: tại thời điểm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi
Các trường hợp khác:
Ø Cho vay khi có yêu cầu: phải đáp ứng điều kiện mới giải
ngân
ØPhát sinh tại thời điểm thỏa thuận
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
3. Phân loại hợp đồng tín dụng
• Ngắn hạn
Thời hạn • Trung hạn
• Dài hạn
Các điều kiện chủ thể đối với Bên cho vay:
■ Được thành lập hợp pháp
■ Được phép thực hiện nghiệp vụ cho vay
■ Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp
đồng
TCTCVM
QTDND
Ngân hàng hợp tác
xã
Công ty cho thuê tài chính
(1)HĐTD chấm dứt khi hoàn thành hoặc theo thỏa thuận của
các bên
ØThời điểm chấm dứt hiệu lực là thời điểm hoàn trả toàn bộ đúng
theo thời hạn trong hợp đồng
ØChấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận
àThường không xảy đến tranh chấp
Trong hợp đồng tín dụng, dù đơn phương chấm dứt hay hủy bỏ hợp
đồng tín dụng thì đều dẫn đến hậu quả là bên đi vay phải hoàn trả
cả gốc và lãi vay đã thỏa thuận tính trên thời hạn cấp vốn vay.
Tín chấp là hành vi bảo đảm của tổ chức chính trị xã hội tại cơ
sở bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền tại TCTD để sản xuất, kinh doanh
vHợp đồng tín dụng là hợp đồng chính; hợp đồng bảo đảm
là hợp đồng phụ.
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
Thế chấp
Cầm cố
Bảo đảm bằng
tài sản
Thế chấp, cầm cố tài sản của
bên thứ ba
Là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phạt lãi quá hạn)
đối với bên cho vay (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản cho
bên nhận thế chấp
- Đối tượng thế chấp: dễ chuyển nhượng, mua bán; khó dịch chuyển về
mặt vật lí à đăng kí quyền sở hữu.
- Lưu ý đối với việc thế chấp tài sản đang cho thuê & cho thuê tài sản
đang thế chấp
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
2.3. Thế chấp, cầm cố tài sản của bên thứ ba
■Là việc tổ chức, cá nhân (không phải là bên vay vốn)
dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc,
lãi, và tiền phạt lãi quá hạn) cho bên đi vay
Nguyên tắc:
Ønghĩa vụ bảo đảm là giá trị tối đa trên giá trị tài sản bảo
đảm tại thời điểm xử lý tài sản bảo đảm
Øphạm vi bảo đảm là phạm vi mà người thế chấp/cầm cố
thỏa thuận đồng ý bảo đảm cho khoản nợ.
(1) Vật có thật tại thời điểm ký kết giao dịch bảo đảm
(2) Giấy tờ có giá, gồm“cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, GTCG khác
theo quy định của pháp luật”
(3) Tài sản hình thành trong tương lai
(4) Quyền tài sản: (1) quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, (2) quyền sử dụng đất, (3) các quyền tài sản khác
v Vật có thực tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm
ü Được phép giao dịch và thuộc sở hữu của bên bảo đảm
(không nhất thiết là tại thời điểm giao kết)
ü Tài sản đang cho thuê
ü Doanh nghiệp nhà nước: tài sản đang thuộc quyền quản lý, sử
dụng
ü Trong trường hợp một tài sản được sử dụng để bảo đảm cho
nhiều khoản vay
ü Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách mà không hoàn
thành nghĩa vụ của mình trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
III - Chế độ pháp lý về các hình thức cấp tín dụng của TCTD
ØKhái niệm:
üChiết khấu là việc (a) mua có kỳ hạn hoặc (b) mua
có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
üTái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước
khi đến hạn thanh toán.
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
3.2. Chế độ pháp lý về hoạt động chiết khấu(tt)
ØĐặc điểm:
• Chủ thể
üChủ thực hiện hoạt động chiết khấu/tái chiết khấu:
TCTD/Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
üChủ thể xin chiết khấu
üChủ thể hoàn trả
• Về hình thức pháp lý: Hợp đồng chiết khấu
• Đối tượng: các công cụ chuyển nhượng/giấy tờ có giá
Bên nhận
Bên được
bảo lãnh
bảo lãnh Quan hệ hợp
đồng/giao dịch (Bên cho
(Bên đi
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM vay)
v Điều kiện bảo lãnh:
ü Bên được bảo lãnh
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong
quan hệ bảo lãnh.
ü Bên bảo lãnh
Phải được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ
không bị xử phạt vi phạm hành chính các quy định về quản lý ngoại hối (trong thời hạn
6 tháng liền kề trước thời điểm xem xét thực hiện bảo lãnh cho tổ chức là người không
cư trú)
Có quy định nội bộ và quản trị rủi ro trong hoạt động BL đối với người không cư trú;
Có phương án kiểm soát và xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đối với người không
cư trú;
Không vi phạm quy định về việc báo cáo NHNN khoản bảo lãnh đối với người không
cư trú.
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
v Vai trò của BLNH
Đối với TCTD:
- Là hình thức kinh doanh phổ biến mang lại lợi nhuận đáng kể
- Nhiều trường hợp không phải cấp vốn và thu hồi vốn mà vẫn
được hưởng phí bảo lãnh
Đối với bên được bảo lãnh:
- Thuận lợi trong giao kết hợp đồng
- Thủ tục nhanh gọn
- Tháo gỡ khó khăn thiếu vốn tạm thời
- Một số trường hợp là điều kiện bắt buộc để tham gia giao
dịch
ThS. Nguyễn Thị Thuý - ĐH Luật TP.HCM
III - Chế độ pháp lý về các hình thức cấp tín dụng của TCTD
Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở HĐ cho thuê
tài chính giữa Bên cho thuê tài chính (TCTD) và Bên thuê (khách
hàng)
Đối tượng của cho thuê TC: máy móc, thiết bị hoặc tài sản
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chủ thể cho thuê TC: Công ty tài chính và công ty cho thuê
tài chính