You are on page 1of 9

I.

Nội dung chính


Lớp biểu bì là lớp trên cùng của da. Các lớp biểu bì không có mạch máu nhưng
được nuôi dưỡng bởi các mạch máu ở lớp trung bì. Thường độ dày của lớp biểu bì
là 0,5 – 1 mm nhưng phụ thuộc vào từng da của từng vị trí trên cơ thể. Phần da ở
lòng bàn chân và lòng bàn tay là dày nhất và mỏng nhất là ở da vùng quanh mắt.
Gồm 4 tế bào
1. Keratinocyte: tế bào sừng
2. Melanocyte: tế bào sắc tố
3. Markel: tế bào xúc giác
4. Langerhan: tạo phản ứng miễn dịch, tế bào tua. Có chức năng kháng
nguyên khi có sự va chạm với chất lạ.
Melanocyte: là những tế bào tạo sắc tố hay còn gọi là melanin nhiệm vụ là sản
sinh ra tế bào melanin thông qua quá trình oxh của amino acid tyrosine (men
tyrosine) nó nằm ở đáy biểu bì những tế bào này có tua dài vươn lên các tế bào trên
cùng của biểu bì để đưa các túi melanosomes bào quan có chứa melanin .
MELANIN: Màu da Melanin là sắc tố quyết định màu da của mỗi người, được tạo
ra từ những tế bào da gọi là melanocytes, nằm phân bố ở lớp đáy của thượng bì với
nhiệm vụ sản xuất melanin đẩy lên bề mặt da. Melanin được hình thành bởi các
2 yếu tố chính. Yếu tố bên trong (sự thay đổi nội tiết hoặc những yếu tố ảnh hưởng
đến nội tiết). Yếu tố bên ngoài (ánh nắng mặt trời). Sắc tố Melanin tồn tại dưới 2
dạng chính. Eumelanin: nâu đậm đến đen. – Pheomelanin: nâu đỏ.
Vai trò của Melanin (kem chống nắng tự thân) – Giúp chống lại tác động nhiệt
từ bên ngoài: Lửa và nắng. Melanin giúp cân bằng nhiệt độ cho cơ thể và giúp
kháng khuẩn. Sự có mặt của Melanin giúp cơ thể chống bức xạ tia cực tím. Từ đó,
chúng giúp chống oxy hóa làn da. Tuy nhiên, hàm lượng Melanin sản sinh quá
nhiều có thể sản sinh nám – tàn nhang. – Quan trọng hơn, con người không thể
quyết đinh hàm lượng Melanin. Ba yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến hàm
lượng Melanin. Và để có thể điều trị được nám nên biết nguyên nhân gây ra nám
để chọn ra hoạt chất trị liệu cho phù hợp.
• Yếu tố di truyền.
• Vitamin D.
• Mức độ tiếp xúc với tia cực tím.
TRONG MỸ PHẨM CHIA THÀNH 14 NHÓM THÀNH PHẦN:
NHÓM TRẮNG DA TRỊ NÁM: Hydroquinone (1-Hydroquinon hay 1.4
dihydroxyl benzyl), Alpha Arbutin hay Beta Arbutin, Acid Kojic, Glutathiol,
Tranexamic Acid
NHÓM ACID HỮU CƠ:
Nhóm (BHA): Acid salicylic
Nhóm (AHA): Acid Glycolic, Acid Lactic, Acid Mandelic (Malic), Acid Tataric,
Acid citric với mục đích tẩy da
Nhóm PHA: Gluconlactone, Lactobinic, Acid triclo acetic (T.C.A)
Enzym sinh học: tẩy da chết hóa học dạng sinh học: Papain, Chymo Papain, Mi-a
Papain, Bromelanin
NHOM RETINOL
retinol, retinyl palmitate, retinal dehide, retinoic acid (Tretinoin), Adapalene,
Alitretine, Etretinate.
Nhóm chống oxh và lão hóa:
Coenzym Q10, Alpha Lipoic Acid, Vitamin C (L-Ascobic Acid), Vitamin E (Alpha
Tocopherone
Nhóm chống nắng:
Vật lý: titanium dioxide, ZnC (kẽm oxide)
Hóa học: Avobenzone, Oxybenzone, Sulisobenzone, Dioxybenzone, Ocxinoxate,
Benzoylphenol
Nhóm chất tẩy rửa:
1-Sodium: auryl Sulfat
Coca amino Propyl Betain (CAPB)
Nhóm chất hút ẩm, dưỡng ẩm
Hyaluronic Acid, Glycerin, Sorbitan, Butylene Glycol
Nhóm sát khuẩn trị mụn
Doxycyline, Erythromicin, Lincomycin, Metronidazole, Benzoyl Peroxide,
Oubaku, Acid Azelaic, Recorcinol trị mụn theo cơ chế tiêu diệt vi khuẩn
Nhóm chống kích ứng:
Alatoin (chiết suất hoàng bách), Alpha Bisabolon (chiết suastac cúc la mã),
Vitamin B3, Vitamin B5, Dipotasium (Chiết suất cam thảo) làm dịu da, mát da.
Nhóm cồn:
Nhóm dầu:
Nhóm chiết suất:
Nhóm 13: chống dị ứng, kích ứng Corticoid
Dexamethasone, Triamcinolone, Fluocinolone, Methyl Presnisolone.
Nhóm chất bảo quản:
II. CHẤT ĐIỀU TRỊ TĂNG SẮC TỐ DA
1. DẠNG THOA:
• Ức chế tổng hợp Melanin
• Ngăn chuyển melanin từ melanosome sang keratinocyte
• Tăng chu kỳ tái tạo lớp tế bào thượng bì
So sánh độ mạnh trong ức chế tyrosinase -> sx Melanin (tăng sắc tố da):
Hydroquynone > Azelaic acid > Arbutin > Kojic acid > Tranexamic acid > Vitamin
C > Glutathione
1.Hydroquinone – NON-HYDROQUINONE (MỸ PHẤM ĐC SỬ DỤNG).
CÓ 2 CƠ CHẾ LÀM TRẮNG AN TOÀN VÀ KHÔNG AN TOÀN
Hydroquinone (hay còn gọi là quinone) là một hợp chất hữu cơ có tác dụng làm
sáng da hiệu quả. Chất này có công dụng hiệu quả trong việc làm trắng và điều trị
các vấn đề tăng sắc tố trên da. Thẩm thấu được 30-40% vào lớp sừng trên da.
Hydroquinone có sự tương đồng về cấu trúc phân tử với tyrosine đều có vòng
benzen và liên kết HO gây ra sự hiểu lầm cho Tyrosinase thay vì chúng tác động
động vào tynosine thì chúng tác động vào hydroquinon là cách chặn tổng hợp
melanine của chúng hoạt động bằng cách hạn chế và làm giảm melanocytes (tế bào
hắc tố sản sinh ra melanin) trên da. Hoạt động trên da giúp kiểm soát và ức chế quá
trình tăng sinh của melanocytes. Hơn nữa, hoạt chất này còn hỗ trợ cải thiện sắc tố
và làm đều màu trả lại làn da sáng mịn, rạng rỡ.
Tyrosinase: enzym polyphenol oxidase (PPO) có sự liên quan đến phenol và
hydroquino cũng có dẫn xuất từ phenol vì chúng có sự tương đồng đó nên có thể
khiến cho hydroquinon phát tín hiệu đến men tyrosinase và giúp vô hiệu hóa hoạt
động của men này.
Tuy nhiên khi sử dụng sản phẩm hydroquinone trên da có thể tiếp xúc với lượng
oxi có sẵn trong không khí hay có trên làn da nó sẽ bị biến đổi thành hai chất para
benzoquinone và hydroxybenzenquinone hai chất triệt tiêu hoàn toàn tế bào
melanoside nếu sử dụng với tỷ lệ không phù hợp một thời gian không phù hợp sẽ
bị mất sắc tố vĩnh viễn hay sẽ có biến chứng ochronosis chứng rối loạn sắc tố gọi
là đồng bộ hóa ngoại sinh (tình trạng sắc tố đen- xanh kéo dài).
Ở châu âu, trong việc nghiên cứu thử nghiệm trên động vật có gây ra bệnh lý gan
và thận ở chuột nên chỉ sử dụng trong các sản phẩm như sơn móng tay với tỷ lệ rất
thấp 0.02%. Và không sử dụng trong mỹ phẩm. CHẤT CẤM
• Ức chế tổng hợp Melanin
• Nồng độ thường dùng: 2% ko cần kê đơn -4% cần kê đơn của người có chuyên
môn
• Tác dụng phụ: Kích ứng da, đỏ da, viêm da tiếp xúc, khô da
• Thường dùng 1 mình hoặc phối hợp với Retinol + Fluocinolone
• Không dùng chung hydroquinone với benzoyl peroxide vì sẽ có thể gây nên hiện
tượng đen da.
2. Melaquinone
Là một dạng của hydroquinone nhưng được sử dụng trong mỹ phẩm với tác dụng
làm sáng da
• Nồng độ thường dùng: 2%
• Thường dùng phối hợp với Tretinoin
• Chủ yếu dùng trong đốm nâu
3. NHÓM Retinoids
Retinol là một dẫn xuất của vitamin A gốc rượu. Gốc rượu có nhóm chức là -OH,
đọc là retinol, khi nhóm -OH này oxi hóa thành CHO lúc đấy nó chuyển thành
andehit hay còn gọi là Retinal. Khi andehit bị oxi hóa thêm một lần nữa thành
COOH hay còn gọi là gốc axit, lúc đó gọi là Retinoic
Chúng hoạt động bằng cách trung hòa các gốc tự do trong da, những gốc có thể
gây tổn thương đến tế bào collagen. Có thể ngấm đến lớp trung bì.
GIẢM HOẠT ĐỘNG TYROSINE
Các thế hệ của retinoids, Thế hệ 1 và 3 được sử dụng nhiều nhất
Thế hệ 1: Tretinoin, Isotretinoin, Retinol (chống lão hóa, trị nám)
Thế hệ 2: etretinate, acitretin
Thế hệ 3: Adapalene, Tarazotene sử dụng cho trị mụn, giảm nguy cơ kích ứng
Thế hệ 4: Seletinoid G
• Giảm sắc tố da qua nhiều cơ chế
• Nồng độ: 0,05%, 0,1%
• Hiệu quả tốt trong điều trị nám
• Ngoài ra còn giúp tăng sinh collagen, giảm nếp nhăn, trẻ hóa da
• Thường được dùng phối hợp với Hydroquinon
• Tác dụng phụ: đỏ da, kích ứng da, khô da
4. Corticosteroid
Chống dị ứng và kích ứng, được sử dụng để điều trị các vấn đề da như chàm,
vảy nến, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, hăm tã, rôm sảy,..
• Chống viêm và ức chế tế bào tổng hợp melanin.
• Gồm: dexamethasone, hydrocortisone 1%, flucatisone và fluocinolone
• Chỉ được sử dụng trong dạng phối hợp với HQ và Retinol
5. Dạng phối hợp
• Công thức Triple formula: Hydroquinon 4% + Tretinoin 0,05% + Fluocinolone
0,01%
• Thuốc duy nhất được FDA (Cục quản lý dược và thực phẩm Hoa Kỳ) chấp nhận
cho điều trị nám.
• Là tiêu chuẩn vàng trong điều trị nám, tàn nhang, ưu tiên 1 trong điều trị.
• Hiệu quả rõ rệt sau 2-4 tuần
6. Azelaic acid
Azelaic Acid được biết đến là một hoạt chất thuộc nhóm Acid Dicacboxylic, là một
axit tự nhiên được tìm thấy trong các loại ngũ cốc như lúa mạch, lúa mì và lúa
mạch đen
• Tác động ức chế sản sinh melanin
• Và tăng chu trình đào thải melanin ra khỏi da
• Nồng độ: 20%
• Tác dụng phụ: ngứa nhẹ, châm chích, đỏ da nhẹ, tróc vảy nhẹ
• Hiệu quả mạnh hơn HQ 2%, tương đương HQ 4% nhưng ít tác dụng phụ hơn
HQ4%
7. Arbutin
Arbutin chính là một dạng Hydroquinone (1 chất làm trắng da) nhưng phân tử của
nó có thêm Glucose. Chính Glucose này là yếu tố quyết định cách làm việc khác
nhau của Hydroquinone và Arbutin. Thay vì giết chết các tế bào Melanocytes,
Arbutin giúp ức chế enzyme sản sinh ra melanin trong tế bào. Vì vậy Arbutin là
chất làm trắng da lành tính hơn mặc dù có thể kết quả chậm hơn.

Các Alpha Arbutin có cơ chế hoạt động thông qua quá trình giải phóng có kiểm
soát gây ức chế quá trình oxy hóa của L-tyrosine (hoạt động monophenolase) được
xúc tác bởi men tyrosinase và chống lại hoạt động liên kết trong tyrosinase. Nhờ
phân tử có thêm Glucose, Arbutin lại giúp ức chế các enzyme sản sinh ra melanin
trong tế bào.

Vì quá trình giải phóng thủy phân glucoside diễn ra chậm rãi nên Arbutin vì thế
cũng ít gây kích ứng hơn so với khi sử dụng các Hydroquinone (chất làm trắng da)

• Chiết xuất từ cây dâu tây, lúa mạch, quả lê, gấu bearberry
• Gồm 2 dạng, alpha dược tính mạnh sẽ hoạt động mạnh hơn beta tuy nhiên khó
bảo quản và dễ bị phân hủy.
• Nồng độ: 1-4% khoảng 2% là đủ
• Tác dụng với nám nhẹ, nám bề mặt.
• Chủ yếu dùng trong trắng da, phòng ngừa tăng sắc tố.
• Dùng trong nám: trong giai đoạn phục hồi da nám, duy trì sau điều trị nám
Có thể kết hợp với VTM C và niacinamide sẽ làm tăng hiệu quả hơn.
8. Kojic Acid
Hợp chất này thuộc nhóm hợp chất hữu cơ được gọi là pyranones và các dẫn
xuất. Đây là những hợp chất chứa vòng pyran mang xeton.
Axit Kojic hoạt động bằng cách ngăn chặn Tyrosine là một axit amin cần thiết giúp
hình thành melanin có chứa ion đồng hình thành, từ đó làm tăng đáng kể thực bào
các bạch cầu trung tính, ngăn chặn sản xuất melanin. Giảm sản xuất melanin có thể
có tác dụng làm sáng da. Khi da tiếp xúc với tia UV, ion đồng phát tín hiệu cho
tyrosinase hoạt động mạnh hơn. Lúc này kojic acid sẽ giữ ion đồng lại, ngăn cản
không cho kích hoạt tyrosinase, từ đó ngăn chặn quá trình hình thành melanin.
Kojic acid ở nồng độ 1 – 4% với glycolic acid 2% và hydroquinone 2% sẽ phát huy
tối đa công dụng
• Ức chế tổng hợp melanin
• Yếu hơn arbutin
• Nồng độ: 1-4%
• Dễ gây nhạy cảm da
• Tác dụng phụ: đỏ da nhẹ, viêm da tiếp xúc
• Thường dùng phối hợp với các chất khác
9. Dẫn xuất Licorice
Trích xuất từ cây: Glycyrrhiza glabra (Cây cam thảo)
Là tinh chất được tạo nên từ quá trình xử lý phần thân và rễ của cây cam thảo , có
dạng lỏng, không màu, có mùi gỗ nhẹ. Thành phần trong chiết suất cây cam thảo:
Liquiritin là một loại chất chống oxy hóa
Glycyrrhizin: tính kháng khuẩn và chống viêm
Glabridin: là hoạt chất có tác dụng điều trị thâm nám trên da, ức chế quá trình sản
sinh melanin
• Tác dụng ức chế melanin
• Và tác dụng chống viêm
10.Tranexamic Acid
Tranexamic acid là một dẫn xuất tổng hợp của axit amin lysine có công dụng làm
sáng da và cải thiện sự xuất hiện của đổi màu da, nhờ tác dụng làm chậm quá trình
tổng hợp melanin.
• Ức chế chuyển melanin từ tế bào melanocyte sang keratinocyte
• Ức chế tổng hợp melanin
• Ức chế sinh mạch trong nám
• Nồng độ hay dùng: 2-5%
ỨC CHẾ PLASMINE GIẢM MẠCH MÁU
11.Glutathione
Glutathione (GSH) là một chất tự nhiên được sản xuất tự nhiên bởi gan và được
tổng hợp từ tế bào bằng 3 amin gồm: Cysteine, glutamic và glycine. Glutathione là
chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong cơ thể
• Có thể dùng đường uống 1500mg/ngày
• Hoặc truyền tĩnh mạch: 600-3000mg/lần, 1 tuần 1 lần.
• Là chất chống oxi hóa mạnh nhất, giúp mịn da.
• Ngăn tổng hợp melanin, giúp sáng da, mờ nám.
CƠ CHẾ TRỰC
QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ NÁM DO TĂNG SẮC TỐ- RỐI LOẠN- MÃN TÍNH
BƯỚC 1: sử dụng thuốc gồm 3 loại thuốc peel da sinh học, arbutin, kcn vl sử dụng
trong 6 tháng( Bleaching là quy trình tẩy trắng) mờ 50%-70% vết nám. Đào thải
các vết nám bằng cách thủy phân các tế bào nám sẽ có hiện tượng bong da.
Arbutine sử dụng bước này để ức chế không sản xuất melanocyte
BƯỚC 2: melanin thường được phân bố đồng đều trên khi gặp vấn đề sẽ chỉ khu
trú 1 vài vùng trên bề mặt da do tình trạng rối loạn sắc tố gồm 3 loại thuốc: peel da
sinh học, retinol, kcn vl thực hiện trong 2 tháng (Calming quy trình ổn định).
BƯỚC 3: 3 loại thuốc: peel da sinh học, sử dụng hỗn hợp Arubutin + Retinol, kem
chống nắng vật lý kéo dài 2 tháng ( Blending quy trình hòa trộn ) chống tái nám
đều màu da.
GIẢM QUÁ TRÌNH TĂNG SẮC TỐ CỦA DA

You might also like