You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM

1 khái niệm văn hóa


Có nhiều khái niệm khác nhau về van hóa :
-Theo GS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với Môi trường tự nhiên
và Môi trường xã hội”. Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng cơ bản của
văn hóa là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh
-Còn theo chủ tịch HCM, Người lại quan niệm: ” Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa”. Như vậy, khái niệm này lại nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo
văn hóa cùng những hình thức tồn
tại của nó.
=>Quan niệm đã nêu ra cấu trúc của văn hóa, bao gồm:
+Văn hóa vật chất
+Văn hóa tinh thần
+Tổng hợp phương thức sinh hoạt
-Quan niệm bàn đến đặc trưng của văn hóa: tính vị nhân sinh, được thể
hiện ở hai phương diện: con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa, đồng
thời cũng là chủ thể hưởng thụ văn hóa.
-Nhấn mạnh chức năng của văn hóa, trong đó có hai chức năng quan
trọng là: duy trì đời sống xã hội, phục vụ đời sống của con người và từ đó
nâng cao giá trị của cuộc sống

- theo quan điểm quốc tế Unesco : Văn hóa là tổng thể nói chung những
giá trị vật chất và tinh thần do co người sáng tạo ra . văn hóa là chìa khóa
của sự phát triển.
=> đ2 quốc tế của U đã nêu lên 3 đặc điểm cơ bản của văn hóa:
+ Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần
+ Văn hóa tạo ra sự khác biệt
+ Văn hóa là động lực cho sự phát triển
 Kết luận: Các định nghĩa về văn hóa tóm lại có thể quy về 2 cách
hiểu. Đó là những lối sống, cách suy nghĩ, ứng xử (khi được hiểu theo
nghĩa rộng) và là những phương diện văn học, văn nghệ, học vấn (khi
được hiểu theo nghĩa hẹp)
- VD: Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, tổ chức lễ hội ngày mùa, trang
phục truyền thống … (theo nghĩa rộng) hoặc đi đường đâm vào người
khác không xin lỗi  thiếu văn hóa ; trình độ văn hóa  trình độ học
vấn (theo nghĩa hẹp).
2. phân biệt văn hóa , văn hiến , văn minh, văn vật
a, văn minh
- Phương Đông: văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị,
pháp luật, văn hóa, nghệ thuật
- Phương Tây: (civitas: đô thị, thành phố) văn minh chỉ xã hội đạt tới giai
đoạn tổ chức đô thị và chữ viết
-Văn minh gắn với hiện đại và thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại. Nói
dến văn minh, ta thường nhớ đến một nét nghĩa chung là “trình độ phát
triển”, một lát cắt đồng đại.
Ví dụ; nền ta nói văn minh nhân loại phát triển rực rỡ với sự ra đời của
điện và hệ thống máy móc hiện đại
- Sự khác biệt về phạm vi: văn hóa mang tính dân tộc còn văn minh
Mang giá trị phổ thông toàn nhân loại, quốc tế. Văn minh mang nét nghĩa
rộng lớn,là thành quả của toàn nhân loại, được toàn thể con người công
nhận và sử dụng bởi lẽ cái vật chất dễ phổ biến và lây lan.
- sự khác biệt về nguồn gốc: văn hóa găn bó nhiều hơn với phương
Đônng nông nghiệp còn văn minh gắn với nền văn minh phương Tây đô
thị. Các nền văn hóa cổ đại lớn dều xuất phát tuè phương đông , trong
tiếng latinh văn minh bắt nguồn từ chữ “cititas”- thành phố.
 Văn minh chỉ trình độ văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng
cho 1 khu vực rộng lớn, 1 thời đại hoặc cả nhân loại. Văn minh có thể so
sánh cao thấp, văn hóa chỉ là sự khác biệt.
VD: văn minh lúa nước, văn minh cơ khí, văn minh châu Âu

b. Văn hiến
- văn= vẻ đẹp, hiến = hiền tài => văn hiến là thiên về các giá trị tinh thần
do hiền tài sáng tạo ra.thể hiện tính lịch sử và dân tộc rõ rệt.
VD thơ văn chữ viết , -phong tục tập quán

C, văn vật
Văn =vẻ đẹp, vật= vật chất .Văn vật thiên về những giá trị văn hóa vật
chất. Biểu
hiện ở những công trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử.
VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng
 Văn hiến, văn vật chỉ là 1 bộ phận của văn hóa.
d. Xét trong mối tương quan liên hệ với nhau, có thể thấy:
- Về đối tượng, văn hóa bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần,
văn vật thiên về yếu tố
vật chất hơn, văn hiến chủ yếu tập trung về các yếu tố tinh thần con văn
minh lại thiên về các
yếu tố vật chất kĩ thuật.
- Trong khi văn hóa, văn hiến, văn vật có tính lịch sử, tính dân tộc thì văn
minh lại có tính quốc
tế và chỉ sự phát triển theo giai đoạn.
- Cũng bởi những thuộc tính đó mà văn minh thường gắn với xã hội
phương tây còn văn hóa,
văn hiến văn vật lại thân thuộc hơn với xã hội phương Đông.
- Kẻ bảng dễ quan sát hơn

3.
Mối quan hệ chủ thể - khách thể giữa con người và văn hóa
- Một trong những khía cạnh cần xem xét trong vấn đề là về mối quan hệ
giữa con người và văn hóa. Mối quan hệ này được bộc lộ ra ở 3 khía
cạnh quan trọng
- Khi con người sáng tạo ra văn hóa thì khi đó con người đóng vai trò là
chủ thể sáng tạo của văn hóa
VD: Bằng cách sử dụng cồng chiêng vào những dịp lễ hội, những sự kiện
quan trọng của con người và đưa cả vào hơi thở của cuộc sống thường
ngày, người dân Tây Nguyên đã làm nên một kiệt tác truyền khẩu và phi
vật thể - không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên.
- Đồng thời, con người cũng là sản phẩm của văn hóa, con người là đại
biểu mang những giá trị văn hóa do mình sáng tạo ra, bị văn hóa tác động
trở lại => khách thể
VD: Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nươc  ăn cơm; Mĩ trồng lúa mì
 ăn bánh mì
VD: Con người sáng tạo nên ngôn ngữ, vận dụng nó vào trong cuộc sống
(chủ thể) nhưng những thế hệ sau lại bị chính ngôn ngữ ấy quy định
phương tiện giao tiếp (khách thể)
VD: người việt nam yêu nước được kế thừa và truyền từ đời này sang đời
khác -> truyền thống yêu nước.( khách thể văn hóa )
3. Văn hóa hóa bản năng
A, các khái niệm
-môi trường: là 1 phần của ngoại cảnh bao gồm những thực thể - hiện
tượng tự nhiên mà cơ thể , quần thể , loaif có quan hệ trực tiếp , trc hiết là
mối quan hệ thích nghi au là biến đổi.
- Tự nhiên là cái đương nhiên tồn tại, không phụ thuộc vài ý muốn chủ
quan của con người.
- Môi trường tự nhiên là tất cả những yếu tố của tự nhiên tồn tại xung
quanh và có tác động
đến cuộc sống của con người. Môi trường tự nhiên thay đổi sẽ tác động
tới con người và các giá trị văn hóa con người sáng tạo ra.
- Con người là 1 phần của tự nhiên, tồn tại bên trong môi trường tự
nhiên, không thể tách rời, là sản phẩm cao nhất trong chuỗi tiến hóa của
tự nhiên. Con người là 1 phần của tự nhiên  tuân theo các quy luật tự
nhiên  có những bản năng không thể chặn đứng (ăn, ngủ, bài tiết,
chết, …)
- Tự nhiên bên trong hay còn gọi là bản năng, là khuynh hướng vốn có
của một sinh vật đáp lại một tác động hay điều kiện cụ thể từ bên ngoài.
5. Mối quan hệ MT tự nhiên – văn hóa
 Vị trí địa lí
- Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của
khu vực Đông Nam Á.
- Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của
các loài động thực vật, trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương.
- Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông
Nam Á hải đảo.
- Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía
đông và phía nam giáp Biển Đông
“Ngã tư đường” của các dòng chảy văn hóa đặc biệt là văn minh
Trung Hoa và Ấn Độ. Do đó, tiếp xúc, biến đổi trở thành 1 hằng số của
văn hóa VN. Đồng thời, đây cũng là nguyên nhân khiến cho nước ta luôn
phải trải qua các cuộc xâm lược.
- Phương Đông:
 giao lưu tiếp xúc VH TQ từ sớm thời Bắc thuộc: tổ chức bộ máy nhà
nước PK, Nho giáo, nghề thủ công, hạt giống cây trồng
 giao lưu với Ấn Độ giáo thông qua truyền giáo, buôn bán và hôn nhân
- Phương Tây:  Từ đầu công nguyên qua buôn bán và truyền đạo, sau
trở thành mục tiêu xâm lược của các nước đế quốc, ảnh hưởng vh lớn:
trang phục, kiến trúc, giáo dục,...
 Các yếu tố VH tiêu cực: tệ nạn XH,...
 Khí hậu
- Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm:(quy định tính
thực vật)
 Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn: Cân = bức xạ lớn, độ ẩm>80%
 Động thực vật phát triển xanh tốt quanh năm, hệ sinh thái phồn tạp,
thực vật phong phú và phát triển hơn động vật
 Quy định phương thức sống:
+ hái lượm trội hơn săn bắt, trồng trọt trội hơn chăn nuôi
+ lấy nông nghiệp đa canh làm nền tảng cơ bản
- Đối với loài người, bản năng được bộc lộ rõ nhất qua những hành vi về
thân thể, xúc cảm hoặc giới tính, bởi chúng đã được xác định rõ ràng về
mặt sinh học.
- Con người thực hiện bản năng trong phạm vi xã hội chấp nhận => văn
hóa hóa bản năng
VD: Bản năng của con người là ăn, ngủ, bài tiết, … thế nhưng con người
không thể thực hiện những bản năng ấy như các loài động vật được. Con
người sẽ tự điều chỉnh, điều khiển hành vi
Biểu hiện:
 Bữa ăn truyền thống: cơm - rau -cá, nhấn mạnh yếu tố thực vật “cơm”
trong bữa ăn; Không có thói quen uống sữa và sử dụng các sản phẩm từ
sữa
 Chủ yếu chăn nuôi đại gia súc để phục vụ trồng trọt: trâu làm sức kéo
 Quần áo từ sợi vải tự nhiên: đay, gai, ngô, bông,...
 Tín ngưỡng thờ cây, thờ hồn lúa,... “Thần cây đa, ma cây gạo, cáo cây
đề”
- Hệ thống sông ngòi ao hồ dày đặc phân bố đều khắp phía Đông và Nam
bờ biển kéo dài
 Bờ biển dài >2000km, ven bờ nhiều vũng vịnh đầm phá
 Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào đa dạng (ngọt,
mặn, lợ). Nhiều sông lớn:
Hồng, Cửu Long, Thái Bình,...
Tính sông nước của văn hóa.
Biểu hiện:
- Bữa ăn: cơm - rau - cá, mặc đồ thoáng mát phù hợp với môi trường sông
nước: nam đóng khố cởi trần, nữ mặc váy có thể vén cao
- Cư trú: các làng ven sông, chợ nổi, ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền,
trong nhà có ao. Thủ đô HN là thành phố giữa những con sông lớn , ơe
nhà sàn , nhà mái hình thuyền , nhà -ao, nhà thuyền...
- Đi lại chủ yếu bằng phương tiện thuyền, đò ; cư trú tại các làng ven
sông, trên sông, “vạn chài” ; ở nhà sàn, nhà ao, nhà thuyền
- Tập quán canh tác: trồng lúa nước, “nhất nước nhì phân ta cần tứ
giống”, đê, đào ao, kênh, mương, ...
- Tín ngưỡng, tôn giáo: ông tổ Lạc Long Quân vốn gốc từ nước, quan
niệm về “suối vàng” ngăn cách âm – dương, thờ thủy thần, …
- Sinh hoạt VH cộng đồng: đua thuyền. múa rối, ...
- Tâm lí, tính cách: mềm mại, linh hoạt như nước-(GS Cao xuân huy),
thích nghi nhưng vẫn giữ được bản chất “Ở bầu thì tròn ở ống thì dài”.
 Khó khăn: Chịu nhiều thiên tai (lũ lụt, bão tố, ...) khí hậu thất thường,
khắc nghiệt cùng nhiều dịch bệnh gây nên khó khan trong cuộc sống
VD: mô hình cư trú làng xã điển hình
 hun đúcc sự Kiên cường, tinh thần cộng đồng , tinh thần cố kết dan
tộc của người việt hingh thành truyền thống trọng tinhf nghĩa trọng tình
cảm mà điẻn hình là quáy tình trinh phục và khám phá châu thổ bắc bộ
 Kết luận: Đặc điểm môi trường mang đặc trưng thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa đã có ảnh hưởng lớn đến văn hóa Việt Nam, tạo
nên tính sông nước, tính văn hóa và hình thành dòng chảy giao lưu văn
hóa đa dạng. Đây cũng là cơ sở chỉ ra sự khác biệt căn bản từ nguồn gốc,
bản chất của văn hóa Việt Nam với văn hóa Trung Quốc, khẳng định sự
tồn tại độc lập của văn hóa Việt

,B quan hệ của con người việt nam với môi trường tự nhiên thể hiện
những bản sắc của dân tộc
Nền văn hóa dân tộc là sự thể hiện của hai sắc thái: sắc thái sông nước

sắc thái thực vật, đây hoàn toàn là sự thể hiện của quan hệ con người với
môi
trường tự nhiên ở Việt Nam. Tìm hiểu vấn đề này chúng ta dễ nhận thấy,
càng xa xưa, con người phụ thuộc vào môi trường tự nhiên càng mạnh.
1. Tận dụng môi trường tự nhiên – Ăn:
 Người Việt Nam nông nghiệp có tính thiết thực thì công khai rằng
chuyện ăn uống vô cùng quan trọng : “Có thực mới vực đc đạo”, “trời
đánh tránh miếng ăn”.
 Ăn uống là văn hóa, chính xác hơn nó là văn háo tận dụng môi trường
tự
nhiên. Do đó, cơ cấu bữa ăn người Việt bộc lỗ rất rõ dấu ấn của truyền
thống văn hóa nông nghiệp lúa nước.
a. Cơ cấu ăn thiên về thực vật:
- LÚA GẠO đứng đầu bảng: “cơm tẻ mẹ ruột”, “người sống về gạp, cá
bạo
về nước”. Do đặc điểm quê hương của cây lúa nước là Đông Nam Á ẩm
thấp, nên người Việt cũng coi cây lúa là tiêu chuẩn của cái đẹp, có một
thời mọi giá trị đều “quy ra thóc gạo”.
- RAU QUẢ: nằm trong trung tâm trồng trọt, người Việt có một danh
mục rau
quả mùa nào thức nấy, vô cùng phong phú. Với người Việt “đói ăn rau,
đau uống thuốc”, và 2 món đặc trưng là rau muống và dưa cà. Ngoài ra
các gia vị đa dạng như hành, tỏi, gừng, ớt,... là k thể thiếu.
- THỦY SẢN – sản vật vùng sông nước: sau cơm rau thì cơm cá là thông
dụng nhất. Từ các loại thủy sản, người Việt đã chế tạo ra thứ nước chấm
đặc biệt – nước mắm.
- THỊT: ở vị trí cuối cùng trong cơ cấu bữa ăn người Việt, phổ biến là thịt
lợn,
gà, trâu,... những vật nuôi hỗ trợ trồng trọt.
b. Đồ uống – hút:
- Chủ yếu là trầu cau, thuốc lào, rượu gạo, chè, nước vối ... hầu hết là các
sản
phẩm cổ truyền của nghề trông trọt Đông Nam Á.
c. Sự thể hiện của tính tổng hợp, tính cộng đồng, mực thước và tính
biện chứng, linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực:
- Những quan niệm, đặc điểm này đều dựa trên truyền thống lâu đời của
dân
tộc, bản chất gia đình tiểu nông, lấy gia đình làm hạt nhân nên việc quan
tâm và chú ý đến các phép tắc, lễ giáo trong ăn uống cũng là một điều dễ
giải thích.
2. Ứng phó với môi trường tự nhiên – Mặc:
- Chuyện mặc cũng thiết thực và vô cùng quan trọng với người Việt. Nó
thể
hiện rõ nhất tính chất nông nghiệp, nhất là trong chất liệu may mặc.
- Chất liệu may mặc: để ứng phó với hiệu ứng của môi trường tự nhiên,
người
phương Nam tận dụng các chất liệu có nguồn gốc thực vật là sản phẩm
của nghề trồng trọt, cũng là chất liệu may mặc mỏng nhẹ, phù hợp với xứ
nóng (Tơ tằm, tơ chuối, tơ ong, đay, sợi bông,..)
- Thiết kế trang phục:
+ Đồ mặc phía dưới: váy, khố. Phù hợp với thời tiết nóng bức, công việc
đồng
áng, mang đậm tính chất riêng của người Việt.
+ Đồ mặc phía trên: phụ nữ: yếm, áo ngắn, dịp lễ hội dùng áo dài, đàn
ông: cởi
trần, dịp lễ hội mặc áo the đen. Màu sắc: âm tính, tế nhị, kín đáo. Trang
phục hoàn toàn thích ứng được với môi trường tự nhiên nóng ẩm và hoàn
cảnh lao động, sinh hoạt
+ Các bộ phận khác: thắt lưng -> giữ cho đồ mặc khỏi tuột; đội khăn,
nón 
che nắng, chống nóng; trang sức (đeo vòng, xăm mình, nhuộm
răng ,nhuộm móng, ăn trầu,...) -> tránh bị làm hại khi xuống nước, trừ
sơn lam chướng khí, trừ tà ma.
3. Ứng phó với môi trường tự nhiên - Ở và đi lại:
a. Giao thông:
- Do bản chất nông nghiệp sống định cư nên người Việt ít có nhu cầu đi
lại 
kém phát triển giao thông đường bộ.
- Việt Nam là vùng sông nước nên phương tiện đi lại chủ yếu là đường
thủy
 Thuyền ghe rất nhiều loại, hình thành tục vẽ mắt thuyền
- Người Việt rất giỏi trong việc làm cầu phao hoặc thuyền ghép lại, hình
ảnh
sông nước ăn sâu vào tâm khảm người Việt vào mọi mặt sinh hoạt
b. Nhà cửa, kiến trúc:
- Đối với nông nghiệp, NGÔI NHÀ là một trong những yếu tố quan trọng
đảm bảo cho họ cuộc sống ổn định.
- Nhà của người Việt gắn liền với môi trường sông nước: nhà thuyền, nhà
bè,
nhà sàn ->ứng phó với môi trường sông nước ngập lụt quanh năm, ứng
phó với thời tiết mưa nhiều gây lũ, khí hậu nhiệt đới ẩm cao, hạn chế
ngăn côn trùng, thú dữ.
- Thường làm “nhà cao cửa rộng”, chọn hướng nhà, chọn đất để ứng phó

tận dụng thiên nhiên.
- Kiến trúc: là sự phản ánh của môi trường sông nước (cách làm nhà sàn,
vách
nghiêng và mái cong hình thuyền), tính cộng đồng (k chia nhiều phòng,
có 1 phòng lớn đến sinh hoạt chung, tuân theo nguyên lý âm – dương,
hướng tới sự hài hòa.
Bài 3 : Môi trường và văn hóa xã hội
A,gia đình
Câu 1: Cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền?
1. Khái quát:
- Con người là cá nhân không thể chia cắt được, đồng thời là sinh vật có
tính xã hội hóa cao nhất.
- Xã hội là toàn bộ những nhóm người, tập đoàn, lĩnh vực hoạt động, yếu
tố hợp thành một tổ chức đc điều khiển bằng những thể chế nhất định.
- Xã hội Việt Nam trong hàng ngàn năm là một xã hội nông nghiệp, nền
văn hóa của nó cũng là nền văn hóa nông nghiệp. Trong xã hội ấy, gia
đình, họ hàng và cùng với gia đình họ hàng là làng mạc tạo thành đơn vị
xã hội cơ sở. Do đó gia đình được xem là tổ chức xã hội nhỏ nhất. Điều
này ấn định nguyên tắc bất di bất dịch – các giá trị gia đình và cộng đồng
đc đặt trên các giá trị cá nhân, cá nhân bị hòa tan trong cộng đồng, tách
riêng ra, cá nhân không mảy may ý nghĩa.
- 3 nguyên tắc tập hợp con người thành xã hội, khiến con người trở thành
sinh vật của xã hội:
+ Nguyên lý “máu” – cùng dòng máu.
+ Nguyên lý “đất” – hình thành làng, nơi ở của nhiều làng  cùng nơi
cư trú
+ Nguyên lý “lợi ích” – cùng lợi ích (tầng lớp, giai cấp, tôn giáo, chính
trị...)

Gia đình người Việt trước Bắc thuộc:


- Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người chung sống và gắn bó với
nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan
hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử hình thành từ
rất sớm và đã trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài, có những ảnh hưởng
mạnh mẽ đến xã hội.
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình truyền thông trước Bắc
thuộc tồn tại theo 2 nguyên lí cơ bản:
+ Nguyên lí Đực – Cái: trọng yếu tố cái, âm tính, vai trò của người phụ
nữ đc coi trọng
VD: mẫu hệ, con cái theo mẹ, đàn bà làm chủ gia đình, phụ nữ có địa vị
trong xã hội
Nguyên nhân: phong tục “quần hôn” => con cái sinh ra không xác định
đc bố
+ Nguyên lí Già – Trẻ: trọng người già
VD: “Kính già, già để tuổi cho”, “Uống nước nhớ nguồn”
b. Gia đình người Việt sau Bắc thuộc: Sau khi các thế lực phong kiến
phương Bắc xâm lược và đô hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã
du nhập nhiều yếu tố văn hóa giao thoa vào nước ta, làm xuất hiện gia
đình “vỏ Tàu lõi Việt”
- “vỏ Tàu”: Chế độ gia đình phụ hệ, phân biệt họ nội họ ngoại (“nhất nội
nhị ngoại”). Về hình thức, người đàn ông làm chủ gia đình, có thể lấy đa
thê. Con cái phải theo họ cha, “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”  đó là
tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng, trọng nam khinh nữ
- “lõi Việt”: Những ảnh hưởng nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đi
sâu vào nghiên cứu các giá trị văn hóa truyền thống mới thấy được cái
“lõi Việt”.
 Quy mô: gia đình hạt nhân hoặc có xu hướng hạt nhân hóa
- mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế tiểu
nông tự cung tự cấp, người phụ nữ thường đóng vai trò “tay hòm chìa
khóa”,vai trò của ng vợ và người chồng trong việc dưỡng dục con cái là
như nhau.
 Kinh tế: tiểu nông tự cung tự cấp
 Người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong gia đình đc gọi là “nội
tướng”
 Xuất hiện nạn tảo hôn (“Lấy chồng từ thuở 13”)
 Nguyên lí Già – Trẻ vẫn được coi trọng
 Nhược điểm: Trong khi giữ gìn những truyền thống tốt đẹp thì cũng
bảo thủ giữ lại cả những tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời nên gây ra
những mâu thuẫn giữa các thế hệ. Bên cạnh việc duy trì tinh thần cộng
đồng thì lại hạn chế sự phát triển cá nhân.
- Gia đình Việt có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ:
+ Ở nông thôn, nó kết hợp với dòng họ thành khu vực tụ cư, vui buồn có
nhau, sướng khổ có nhau, ký thác tâm tình.
+ Gia đình là đơn vị giáo dục, truyền thụ những kiến thức và kỹ năng
nghề
nghiệp -> có những gia đình là “thầy thuốc gia truyền”, “thợ mộc
truyền nghề”,
“gia đình thế gia vọng tộc”...
+ Gia đình là đơn vị đạo đức: Từ xưa, nhiều gia đình đã có “gia phạm”,
“gia
quy” mà ngày nay đây đó ở thành thị và nông thôn cũng có hiện tượng tái
lập.
+ Gia đình là đơn vị tín ngưỡng: hầu như gia đình nào cũng có bàn thờ tổ
tiên, đc đặt ở chỗ trang trọng nhất, trang hoàng đẹp nhất, ở đó có bài vị tổ
tiên.
+ Gia đình là đơn vị kinh tế, đặc biệt là nên kinh tế tự cung tự cấp.

=>Gia đình là tổng hòa nhiều mối quan hệ xã hội, có sức sống riêng,
biểu hiện
một đặc trưng văn hóa xã hội độc đáo.
- Chức năng gia đình Việt:
+ Giáo dục con cái: nhân dân ta có câu “dạy con từ thuở còn thơ” đã phản
ánh chức năng giáo dục của gia đình. Nuôi và dạy con cái vốn có tính tự
nhiên bản năng rồi chuyển thành tính xã hội và tính văn hóa. Gia đình
Việt Nam sông vì con cái. Bởi vậy nuôi dạy con cái vừa là nhiệm vụ, vừa
là chức năng của gia đình. Cái hư, cái lỗi của trẻ nhiều khi lại do gia đình
tạo nên – “Con dại cái mang”. Nội dung giáo dục k chỉ có nếp sống mà
còn có vấn đề truyền thụ kỹ năng sản xuất, bí mật nhà nghề – “không ai
giàu ba họ, không ai khó ba đời”, âu cũng là do sự truyền nghề và ý thức
phát triển nghề đó.
+ Nuôi dưỡng người già: Tục ngữ có câu “Trẻ cậy cha, già cậy con”,
“Kính già già để tuổi cho” đã nói lên chức năng nuôi dưỡng người già và
thế ứng xử văn minh trong gia đình và xã hội Việt. Nuôi dưỡng cha mẹ là
nội dung của đạo hiếu, là nguyên tắc ứng xử cao nhất trong gia đình
người Việt đã có từ xa xưa. Ngày nay chức năng này vẫn còn đc duy trì ở
nông thôn và thành thị, tuy nhiên vẫn có những cá biệt.
+ Tổ chức sản xuất: Hàng nghìn năm qua, xã hội Việt đều dựa vào kinh tế
hộ gia đình, nền văn minh nông nghiệp lúa nước sẽ sản sinh ra các loại
gia đình đông con mà ở đó, “chủ gia đình” làm nhiệm vụ điều phối sản
xuất, chi tiêu, phân cấp nhân lực và các mối quan hệ giữa mọi người
trong gia đình.

B, Làng xã
- Khái niệm: Làng là 1 đơn vị cộng cư có 1 vùng đất chung của cư dân
nông nghiệp, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cung
tự cấp, mặt khác, là mẫu hình xã hội phù hợp, là cơ chế thích ứng với sản
xuất tiểu nông, với gia đình – tông tộc gia trưởng, đảm bảo sự cân bằng
và bền vững của xã hội nông nghiệp ấy.
- Hình thành: nguyên lí “cùng huyết thống” và nguyên lí “cùng chỗ”
+ Cội nguồn: làng là nơi ở của 1 họ (nay không còn) để lại dấu ấn tên
làng .- Làng lấy gia tộc làm cốt lõi của văn hóa làng và chủ nghĩa gia tộc
lại có đặc trưng cơ bản là duy tình
VD: Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, …
+ Cùng chỗ: Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địa bàn nên
tự có ý thức gắn kết với nhau.
- Cơ cấu: Cấu trúc “nửa kín nửa hở” (GS Trần Quốc Vượng) làm trung
tâm thể hiện tính linh hoạt của mô hình làng xã và là cái nôi, cơ sở bảo
tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
+ “Nửa kín”: tính tự trị, ý thức tự quản của làng . Mối quan hệ trong làng
khép kín về mặt lãnh thổ, bắt đầu bằng lũy tre làng
và cổng làng

 Hình thức: khép kín (lũy tre, cổng làng). Những làng Việt xưa thường
có lũy tre bao quanh tạo tành 1 thành lũy kiên cố bảo vệ làng và hạn chế
sự giao lưu bên ngoài.
 Hương ước (lệ làng) Mỗi làng có những hệ thống phép tắc quy định
riêng như quy định treo cưới, khuyến học, các hình phạt, … (Phép vua
thua lệ làng)
+ Về mặt tâm thức: người Việt luôn phân biệt giữa “ta” và “thiên hạ” –
luôn lấy “ta” làm tiêu chuẩn.
+ Về mặt hôn nhân: người cùng làng lấy nhau  đỡ gây bất đồng về
văn hóa  ổn định; thể hiện tính cộng đồng: già dựa vào trẻ.
 Tín ngưỡng: Thờ thần Thành hoàng làng - thần bảo trợ cho làng .Mỗi
làng có một luật tục riêng “trông làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào
làng ấy thờ”

 Đời sống kinh tế theo mô hình tự cung tự cấp, có tổ chức họp chợ
nhưng theo phiên hàng tháng hoặc không có
+ Nửa hở: quan hệ liên làng, siêu làng .mối quan hệ giữa làng với nhau
và giữa làng với nước
 Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm ; đoàn kết 1 lòng
 Quan hệ hôn nhân vượt ra khỏi phạm vi làng ,hãn hữu thì ở 2 làng
cạnh nhau hoặc gần nhau một cách tối đa
 Tâm linh: đình tổng, hội vùng, miền, quốc gia, kết chiềng/chạ ,thần
thánh
cũng chia thành các thứ bậc, tục kết chiềng chạ (kết nghĩa anh em)
 Kinh tế: Đời sống kinh tế có sự giao lưu buôn bán ngoài làn, nông cụ,
vải, đặc biệt là sản vật địa phương. Hệ thống chợ phiên đc tổ chúc luân
phiên
- Các loại hình làng Việt:
+ Làng thuần nông : làng lúa , làng hoa... (Làng Quỳnh Đô, Thanh Trì,
HN; Làng Đông Sơn, Thanh Hóa; …)
+ Làng nghề (Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ Bắc Ninh làm gỗ mỹ
nghệ, Làng Cót làm vàng mã ở Cầu Giấy, HN,…)
+ Làng buôn ( thổ tang - vĩnh phúc , ninh hiệp -hn)
+ Làng chài (Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, …)
+ Trao đổi: trong hệ thống chợ Phiên  Kìm hãm sự phát triển của đô
thị.
- Các nguyên tắc tổ chức làng xã:
+ Theo huyết thống: dòng họ (các dòng họ sinh sống ăn ở tập trung với
nhau)
 vai trò quyền lực của tổ chức họ
+ Có thể giúp nhau trong một số trường hợp nhất định, nương tựa về mặt
tinh thần, dựa dẫm nhau về mặt chính trị.
+ Được tổ chức theo chiều dọc trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Tích cực: Tạo nên tôn ti trật tự, hệ thống xã hội  đoàn kết
+ Tiêu cực: tính dựa dẫm ỷ lại, tính độc đoán gia trưởng, sự đố kị, ganh
ghét giữa các họ với nhau.

+ Theo địa vực: ngõ, xóm (phân chia làng thành từng cụm ngõ xóm nhỏ)
,
+ Quan hệ theo hàng ngang  tạo tinh thần tương thân tương ái, bình
đẳng dân chủ xóm làng

+ Theo giáp: phân chia theo lứa tuổi (ti ấu, đinh, lão…) để thuận lợi cho
việc quản lí dân làng .
 tinh thần trọng xỉ:
+ Giáp là tổ chức người theo lớp tuổi dành riêng cho đàn ông và mang
tính
chất “cha truyền con nối”
+ Có vai trò mạnh ở châu thổ Bắc bộ, tổ chức theo hàng ngang (sự ngang
bằng) và hàng dọc (sự tôn ti)
Theo nghề nghiệp, sở thích – Phe, phường, hội
+ Hội: gắn với sở thích (hội tổ tôm, hội chắn,..)
+ Phường: gắn với nghề nghiệp (Phường lụa, Phường buôn,...)
+ Tổ chức theo chiều ngang, mục đích tương trợ giúp đỡ lẫn nhau.

- Dân làng:
+ Nội tịch: những người đàn ông được ghi tên trong sổ của làng, có
quyền và nghĩa vụ với
làng, với nước
+ Quan viên chức sắc: khoa mục, viên chức … có uy tín, thế lực trong
làng, sau này bị tha hóa
+ Các hạng dân làng: ti ấu, đinh, lão / sĩ, nông, công, thương

C,Họ hàng
- Họ: nguồn gốc kí hiệu thân tộc Việt.
- Trước Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: hệ thống tên gọi “họ” khác ngày
nay – chỉ có DANH xưng (tên gọi), không mang TÍNH xưng. Ví dụ: Túc
Phắn (Thục Phán), Pò Khun (Hùng Vương).
- Từ Bắc thuộc trở đi: Mượn bằng nhiều cách thức khác nhau từ kí hiệu
thân tộc Hán, Hoa. Kí hiệu cho họ người Việt có nhiều ý nghĩa khác
nhau, không phải lúc nào ký hiệu thân tộc cũng liên quan đến huyết
thống. Hai họ khác nhau có thể cùng huyết thống và một kí hiệu.
- Quá trình hình thành các kí hiệu họ khác nhau trong diễn trình lịch sử
(vấn đề lai máu trước đây và hiện đại)
- Kí hiệu họ của người Việt ngày nay có từ thời Bắc thuộc trở đi, có 2 kí
hiệu: có nguồn gốc Việt, k mượn từ Trung Hoa (Lều,...) và mượn từ
Trung Hoa.
- Cơ chế mượn họ Trung Hoa:
+ Cơ chế cưỡng bức: tổ chức xã hội và quản lý dân số theo kiểu hộ tịch

có những cách kí hiệu họ cho người Việt: dán nhãn  kí hiệu họ k có
nghĩa thống nhất với huyết thống
+ Cơ chế nửa cưỡng bức, nửa tự nguyện: di dân, đưa người Hán sang
Việt
 dân “Mã lưu”
+ Tự nguyện: hôn nhân “môi quan”  đặt tên con theo họ quan (người
Hán)
- Gia phả đc xem là nguồn sử liệu.

D , Đô thị
- Khác với phương tây ở Vn đô thi xuất hiện muộn và ít.
- đo thị truyền thống vn trc hết là 1 trung tâm chính trị -> trung tâm văn
hóa
- nguồn gốc; do nhà nc sản sinh ra
-chức năng : hành chính là chủ yếu
- Quản lý : do nhà nc quản lý thông qua bộ máy quan lại
- đô thị phương tây: hình thành sự tự phát , thực hiện chức năng kinh tế là
chủ yếu và là tổ chức tự trị
-Đến TKXVI đại việt có 1 đo thi thăng long , sau mới xuất hiện thêm 1 số
đo thị : phố hiến , thanh hà .
- đô thị và nông thôn:
+ sức mạnh của truyền thống nông nghiệp làm cho nông thôn ko tự
chuyển thành đo thị nên có những lagf xã nông thôn thực hiện kt của đo
thị và hình thành các làng buôn , làng thủ công....
+ chủ yếu do tính cộng đồng -----
+đo thị chịu ảnh hưởng của nông thôn và mang đặc tính nông thôn đậm
nét.
- tổ chức đô thị mô phỏng theo nông thôn : phủ huyện tổng thôn
phường
- tính cộng đồng : tính tự trị của đo thị

5. Tiếp xúc và giao lưu văn hóa


- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là hiện tượng xảy ra khi hai nhóm người
hay hai tộc người có đặc trưng văn hóa khác nhau tiếp xúc lâu dài và trực
tiếp gây ra sự biến đổi về văn hóa với một hoặc cả hai nhóm người / tộc
người tham gia tiếp xúc.
- Giao lưu văn hóa vừa là kết quả của trao đổi, vừa chính là bản thân của
sự trao đổi, sản xuất và trao đổi là động lực thúc đẩy phát triển trong lịch
sử. Nói cách khác giao lưu và tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa
nước ngoài bởi dân tộc chủ thể.
- Vì sao lại có tiếp xúc và giao lưu văn hóa?
+ Về mặt tự nhiên, mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ không tồn tại biệt
lập mà tương tác, phụ thuộc, chuyển hóa lẫn nhau
+ Về mặt xã hội, không cộng đồng nào tự thõa mãn được các nhu cầu
phát triển của nó nếu không tương tác với các cộng đồng khác.
+ Văn hóa không đứng ngoài các quy luật tự nhiên và xã hội đó
 Tiếp xúc và giao lưu văn hóa trở thành bản chất đặc trưng của mọi
nền văn hóa
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa thể hiện mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh
và ngoại sinh, dưới 3 dạng thức cơ bản:
+ yếu tố ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh.
+ sự cộng hưởng lẫn nhau, yếu tố ngoại sinh dần trở thành yếu tố nội sinh
hoặc bị phai nhạt căn tính của yếu tố ngoại sinh.

+ Sự dung hòa, kết hợp giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh
- Hai hình thức của tiếp xúc và giao lưu văn hóa:
+ tự nguyện: là hình thức 1 chủ thể tự nguyện tiếp nhận văn hóa của
một/nhiều chủ thể khác mà không trải qua bất cứ hình thức cưỡng bức
nào thông qua các quá trình, hoạt động buôn bán, truyền giáo, hôn nhân,

VD: Phật giáo du nhập vào nước ta một cách tự nguyện theo hình thức di
dân, truyền giáo
+ không tự nguyện (cưỡng bức): Dựa trên bạo lực và xâm chiếm lãnh thổ,
“chủ thể mạnh” buộc “chủ thể yếu” sử dụng văn hóa của họ để thay thế
văn hóa gốc, nhằm đi đến đồng hóa văn hóa, thường xảy ra trong thời kì
chiến tranh.
VD: Pháp thực hiện chính sách ngu dân, phá trường học, bắt dân ta học
tiếng Pháp, học trường Pháp, từ bỏ văn hóa truyền thống dân tộc
- Hai đặc điểm của tiếp xúc và giao lưu trong văn hóa Việt Nam:
+ chọn lọc
+ biến đổi
VD: Chữ Hán  Chữ Nôm, Tết Hàn thực tưởng nhớ Giới Tử Thôi 
Tết diện sâu bọ

9. Giao lưu văn hóa Việt – Trung


- Là quá trình tiếp xúc dài lâu và thường xuyên trong lịch sử
- Hoàn cảnh: TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của nhân loại và cũng là
quốc gia láng giềng của VN. Do đó sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa VN
và TQ là sự giao lưu tiếp biến, tất yếu, lâu dài từ trong lịch sử. Qúa trình
ấy diễn ra ở 2 trạng thái tự nguyện và cưỡng bức
- Hai dạng thức của tiếp xúc:
+ Cưỡng bức: Bắc thuộc (179TCN – 938) và Minh thuộc (1407 – 1427).
Từ thế kỉ I đến thế kỉ X: các đế chế phương Bắc ra sức thực hiện chính
sách đồng hóa để biến đất nước chúng ta thành một quận, huyện của
Trung Hoa Biểu hiện :” Binh lính vào Việt Nam, trừ sách vở và bản in
đạo Phật, đạo Lão thì không được
tiêu hủy, ngoài ra hết thảy mọi sách vở khác, văn tự cho đến ca lý dân
gian hay sách dạy trẻ nhỏ một mảnh, một chữ cũng đều phải đốt hết.
Khắp trong nước, phàm là bia do người Trung Quốc dựng thì giữ gìn cẩn
thận, còn bia do An Nam xây dựng thì phải phá hủy tất cả chớ để lại một
mảnh
+ Tự nguyện: Thời kì độc lập tự chủ
Biểu hiện: Ở thời kì độc lập tự chủ, nhà nước Đại Việt được mô phỏng
theo mô hình nhà nước phong kiến Trung Hoa. Nhà Lý, Trần về chính trị
đều lấy nho giáo làm gốc dù vẫn chịu ảnh hưởng của đạo Phật. Đến nhà
Hậu Lê hì đã chịu ảnh hưởng của Nho giáo sâu sắc. Thêm nữa việc giao
lưu buôn bán, cộng với sự di cư của người dân hai nước cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa cưỡng bức: diễn ra song song hai quá
trình đồng hóa và chống đồng hóa thông qua ngôn ngữ, chữ viết, phong
tục tập quán …
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa theo xu hướng tự nguyện
+ Những giá trị văn hóa người Việt tiếp nhận từ văn hóa Trung Hoa
 Mô hình tổ chức và quản lý Nhà nước
 Hệ thống pháp luật
 Hệ thông giáo dục và thi cử Nho học (Kì thi Tam giáo thi Hương thi
Hội thi Đình, …)
+ Những giá trị văn hóa Trung Hoa tiếp nhận từ văn hóa Việt
 Những giá trị văn hóa liên quan đến nghề trồng lúa nước: kĩ thuật thủy
lợi, giống lúa (các loại hình công cụ, kinh nghiệm sản xuất)
 Kĩ thuật làm thủy tinh
 Kĩ thuật dung tổ kiến diệt sâu cam
 Các pttq
=> Kết luận: Như vậy, cả 2 phương thức tiếp nhận và giao lưu văn hóa
Việt Nam – trung Quốc đều là nhân tố cho sự vận động và phát triển của
văn hóa Việt. Đồng thời, mặc dù chịu những ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng
ta vẫn giữ được cơ tầng văn hóa ĐNA, tránh nguy cơ Hán hóa và khẳng
định sức sống và trưởng tồn của nền VHVN.

10.Giao lưu văn hóa việt pháp


Mở bài: Quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa Việt Nam và văn hóa
phương Tây không phải chỉ diễn ra từ khi thực dân Pháp xâm lược mà đã
diên ra thật lâu trước đó. Ngay từ văn hóa Óc Eo đã có sự giao lưu và tiếp
biến văn hóa phương Tây, tuy nhiên quan hệ thực sự diễn ra vào nửa sau
thế kỷ XIX khi thực dân Pháp xâm lược.

 Hoàn cảnh:
+ Trước khi Pháp xâm lược:
- Thế kỉ XVI (1533), giáo sĩ phương Tây truyền giáo tại Quần Anh, Trà
Lũ, Nam Định.
- Vua Lê, chúa Trịnh + Chúa Nguyễn  Nhà Tây Sơn đều có quan hệ
với phương Tây.
- Thăng trầm thời nhà Nguyễn: +Nguyễn Ánh: cho phép truyền bá VH
Pháp
+Minh Mạng: tư tưởng bảo thủ, chính sách “cấm đạo, diệt đạo”

+ Thời kì Pháp cai trị: 2 dạng thức giao lưu cưỡng bức và tự nguyện
đồng thời diễn ra:
 Kết quả: người Việt Nam thay đổi cấu trúc nền VH của mình, đi vào
vòng xoay của văn minh phương Tây giai đoạn công nghiệp
+ Chữ Quốc ngữ và vốn từ vựng tiếng Pháp (Kem - Crèm)
+ Phương tiện VH: nhà in, máy in Báo chí, NXB xuất hiện: Gia Định
báo,...
+ Hệ tư tưởng: tư sản, vô sản (thay cho tư tưởng phong kiến lỗi thời)
+ Xuất hiện đô thị kiểu phương Tây: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn,...có
tính chất thương mại rõ nét
+ Giáo dục, pháp luật: xóa bỏ chế độ giáo dục Nho giáo - Nho học, thiết
lập chế độ giáo dục phương Tây - Đại học, Cao đẳng
+ Văn hóa đảm bảo đời sống: ăn ở (Âu phục,...), kiến trúc (nhà hát
lớn,...), phương tiện (xe lửa, xe đạp, tàu thủy,..)
+ Các loại hình văn hóa, nghệ thuật mới: tiểu thuyết, truyện ngắn, tranh
sơn dầu, kịch nói, điện ảnh, thơ mới,...
 Tạo ra sự đột biến về văn hóa, chuyển văn hóa Việt từ tuyến phương
Đông  tuyến phương Tây, hội nhập với thế giới nhưng vẫn giữ được
bản sắc VH Việt

b. Giao lưu và tiếp biến văn hóa Ấn Độ:


- Văn hóa Ấn Độ “thẩm thấu” bằng nhiều hình thức và có mức độ khác
nhau qua các thời kỳ lịch sử.
- Văn hóa Óc Eo:
+ Nền văn hóa của “một quốc gia ngay từ buổi đầu đã đc xây dựng trên
cơ sở một nền nông nghiệp trồng lúa nước khá phát triển bắt nguồn từ
vùng ruộng nương trung nguyên sông Cửu Long của cư dân Môn –
Khrme kết hợp với nghề biển cổ truyền của cư dân Nam Đảo”
+Trên cơ tầng đó, các đạo sĩ Bàlamôn từ Ấn Độ tổ chức một quốc gia mô
phỏng theo mô hình Ấn Độ trên tất cả các mặt với đạo Bàlamôn đóng vai
trò chi phối.
- Văn hóa Chămpa:
+ Những ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đã góp phần quan trọng vào quá
trình hình thành vương quốc Chămpa cũng như nền văn hóa phát triển
rực rỡ và đầy bản sắc – văn hóa Chămpa
+ Người Chăm tiếp nhận mô hình văn hóa Ấn Độ từ chế độ vương quyền
đến thành tố văn hóa nhưng lại có sự khúc xạ lớn giữa 2 nền văn hóa: tôn
giáo, chữ viết, đẳng cấp xã hội.
- Văn hóa Việt ở châu thổ Bắc Bộ:
+ Người Việt ở đây tiếp nhận văn hóa Ấn vừa trực tiếp vừa gián tiếp, tuy
nhiên ảnh hưởng của văn hóa Ấn chỉ diễn ra với tầng lớp dân chúng
nhưng lại có sự phát triển rất lớn.
+ Tiếp thu Đạo Phật một cách tự nhiên, dung dị.
=>
Việc giao lưu và tiếp biến văn hóa Việt với văn hóa Ấn Độ diễn ra
cơ bản là giao lưu một cách tự nhiên và tự nguyện

C, Tôn giáo
- Tôn giáo:
+ Là hình thái ý thức xã hội gồm một hệ thống những quan niệm dựa trên

sở tin tưởng và sùng bái những năng lực tự nhiên, thần thánh.
+ Có thời điểm ra đời cụ thể trên nền tảng tín ngưỡng, có hệ thống giáo lý
chặt chẽ, có người đứng đầu, có người sùng bái.
1, phật giáo
 Nguồn gốc
- Ra đời khoảng thế kỉ VI TCN tại Ấn Độ
- Người sáng lập là Siddhartha Gautama hay còn được gọi là Tất Đạt Đạ /
Thích Ca Mâu Ni (652-544 TCN)
+ Là thái tử nhưng bất bình với sự phân chia đẳng cấp, kì thị màu da và
đồng cảm với nỗi khổ của muôn dân  tìm con đường giải thoát
+ Rời nhà lúc 29 tuổi, đến 35 tuổi thì giác ngộ được tư tưởng, tìm ra
hướng giải thoát. Trong suốt 40 năm còn lại của cuộc đời đi các nơi để
truyền bá tư tưởng của mình.
 Giáo lý: Kinh Phật, được xếp thành 3 tạng
- Kinh tạng: chứa các bài thuyết pháp của Phật và một số đệ tử
- Luật tạng: chứa các lời Phật dạy về thế giới luật và phươngt thức sinh
hoạt của chúng tăng
- Luận tang: chứa những lời bàn luận
Nội dung giáo lý: học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát, có cốt lõi là “Tứ
diệu đế” (Bốn chân lý kì diệu)
 Khổ đế: bản chất của nỗi khổ
“Bát khổ”: sinh, lão, bệnh, tử, ái biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đạt, ngũ
thụ uẩn
 Tập đế: chân lý về nguyên nhân của nỗi khổ
Đó là ái dục (tham muốn) và vô minh (kém sáng suốt). Dục vọng thể hiện
hành động gọi là Nghiệp; hành động xấu khiến con người phải nhận hậu
quả của nó (nghiệp báo)
 Luẩn quẩn trong vòng luân hồi
 Diệt đế: cảnh giới diệt khổ
Nỗi khổ sẽ được tiêu diệt khi nguyên nhân gây ra khổ bị loại trừ.
Sự tiêu diệt khổ đau gọi là niết bàn (nghĩa đen: không ham muốn, dập tắt)
 Thế giới của sự giác ngộ và giải thoát
 Đạo đế: con đường diệt khổ
“Bát chính đạo” (tám con đường diệt khổ):
- Rèn luyện đạo đức - GIỚI: chánh ngữ, chánh nghiệp, tránh mạng
- Rèn luyện tư tưởng - ĐỊNH: chánh niệm, chánh định
- Khai sáng trí tuệ - TUỆ: chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn
 Phật giáo có 2 phái: Đại thừa & Tiểu thừa
+Tiểu thừa (“cỗ xe nhỏ” - chở được ít người):
- Theo xu hướng bảo thủ, chủ trương bám sát kinh điển, giữ nghiêm giáo
luật
- Phật tử phải tự giác ngộ cho bản thân,
- Chỉ thờ Phật Thích Ca và chỉ tu đến bậc La hán (người đã thoát cảnh
luân hồi, đáng được tôn kính)
+ Đại thừa (“cỗ xe lớn” - chở được nhiều người):
- Không cố chấp theo kinh điển, khoan dung đại lượng trong thực hiện
giáo luật
- Thu nạp tất cả những ai muốn quy y, giác ngộ giải thoát cho nhiều
người
- Thờ nhiều Phật, tu qua các bậc La hán, Bồ Tát đến Phật
 Quá trình thâm nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam: 4
giai đoạn
 Từ đầu công nguyên đến hết thời Bắc thuộc: giai đoạn hình thành và
phát triển
rộng khắp
- Đầu công nguyên (TK I,II): Du nhập vào Việt Nam qua đường biển,
trung tâm là chùa Dâu (Luy Lâu, Thuận Thành, Bắc Ninh) nhờ 1 số nhà
truyền đạo gốc Ấn Độ, Trung Quốc. Phật giáo lúc này mang màu sắc Tiểu
thừa, Bụt như 1 vị thần luôn xuất hiện giúp người tốt và trừng trị kẻ xấu
- TK IV-V: phật giáo Đại thừa từ Trung Hoa tràn vào vào thay thế luồng
Tiểu thừa trước đó. Từ Buddha được phiên âm thành Phật (theo tiếng
Hán) dần thay thế cho Bụt (phiên âm theo tiếng Phạn). Bụt chỉ còn trong
các quán ngữ với nghĩa ban đầu (“Gần chùa gọi Bụt = anh”) hoặc trong
các truyện cổ dân gian (Tấm Cám)

- Có 3 tông phái được truyền vào Việt Nam: Thiền tông, Tịnh độ tông và
Mật tông
+ Thiền Tông: chủ trương tập trung trí tuệ suy nghĩ để tự mình tìm ra
chân lý, đề cao cái tâm  Đòi hỏi nhiều công phu, trí tuệ, phổ biến ở
giới tri thức thượng lưu
+ Tịnh Độ tông: dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài đề cứu chúng sinh thoát
khổ  thường xuyên đi chùa lễ Phật, tụng niệm “Nam mô A-di-đà
Phật”  đơn giản, phổ biến cho mọi người giới bình dân
+ Mật tông: sử dụng những phép tu luyện bí mật (linh phù, mật chú, ấn
quyết,..) để thu hút tín đồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thoát 
Hòa vào dòng tín ngưỡng dân gian Việt Nam như cầu đồng, dùng pháp
thuật, yểm bùa trị ma và chữa bệnh,...
 Thời Lí – Trần: giai đoạn cực thịnh
- Nhiều chùa tháp có quy mô to lớn/kiến trúc độc đáo được xây dựng:
Chùa Phật Tích, chàu Dam (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu (Một Cột),
hệ thống chùa Yên Tử,v.v.
- Bốn công trình nghệ thuật lớn thời Lý - Trần mà sách vở Trung Hoa còn
truyền tụng là “An Na tứ đại khí”:
+ Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (pho tượng Di lặc bằng đồng cao 6
trượng (24m) đặt trong một tòa Phật điện cao 7 trượng, xây dựng vào TK
XI)
+ Tháp Báo Thiên ( vua Lý Thánh Tông cho xây năm 1057, 12 tầng, 20
trượng, là đệ nhất danh thắng đế đô một thời, bị phá hủy bởi quân Vương
Thông năm 1414, những gì còn sót lại đã bị Pháp phá hoàn toàn để xây
nhà thờ lớn trên nền đất ấy.)
+ Chuông Quy Điền (năm 1101 vua Lý Nhân Tông xuất hàng vạn cân
đồng để đúc và dự định treo tại chùa Diên Hựu nhưng do to và nặng quá
không thể treo lên, đành để ngoài ruộng, rùa bò ra bò vào nên dân gian
gọi là chuông Quy Điền (ruộng rùa))
+ Vạc Phổ Minh (thời Trần Nhân Tông, vạc to đến mức nấu được cả 1
con bò mộng, trẻ con có thể chạy nô đùa trên thành miệng vạc. Nay còn
lại 3 trụ đá kê chân vạc trước sân chùa Phổ Minh)
Phần trong ngoặc đọc tham khảo, nếu không có gì viết thì đưa vào cho
dài.
 Thời Hậu Lê  Cuối TK XIX: nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo là
quốc giáo,
Phật giáo dần suy thoái. Đầu TK XVIII, vua Quang Trung có quan tâ
chấn hưng đạo Phật, song vì vua mất sớm nên việc này ít thu được kết
quả.
 Đầu TK XX  nay: Giai đoạn chấn hưng Phật giáo
- Đầu TK XX, trước trào lưu Âu hóa, phong trào chấn hưng Phật giáo
được dấy lên, khởi đầu từ các đô thị miền Nam. Các hội Phật giáo
Nam,Trung, Bắc Kì lần lượt ra đời.
- Đến nay, Phật giáo là tôn giáo có số tín đồ đông nhất ở Việt Nam. Xuất
gia khoảng 3 triệu người, thường xuyên đến chùa tham gia các Phật sự
khoảng 10 triệu và chịu ảnh hưởng cũng khoảng vài chục triệu.
 Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam
 Tính tổng hợp:
+ Hòa nhập với tín ngưỡng dân gian:
VD: - Hệ thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những miếu dân gian thờ các vị
thần tự nhiên: Mây - Mưa - Sấm - Chớp và thờ đá
- Lối kiến trúc chùa: tiền Phật hậu Thần, đưa cả thần thánh, thành hoàng,
thổ địa, các anh hùng dân tộc vào thờ trong chùa. Hầu như không chùa
nào không để bia hậu, bát nhang cho các linh hồn đã khuất.
+ Tổng hợp các tông phái với nhau: không có tông phái Phật giáo nào là
thuần khiết
VD: - phối hợp Thiền Tông với Tịnh Độ tông.
- Bắc: Chùa có nhiều pho tượng Phật, bồ tát, la hán của các tông phái
khác nhau. Tượng Phật Thích ca có tới 5 dạng: Thích ca sơ sinh (Thích
Ca Cứu Long), Tuyết Sơn, Thích Ca đứng thuyết pháp, Thích Ca ngồi tòa
sen, Thích Ca nhập niết bàn (lúc sắp mất)
- Nam: chùa mang hình thức Tiểu thừa (thờ Thích Ca, sư mặc áo vàng)
nhưng lại theo giáo lý Đại thừa (cạnh Phật Thích Ca lớn có nhiều tượng
nhỏ, ngoài áo vàng có đồ nâu lam)
+ Tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác, Phật với Nho, với Đạo.
+ Kết hợp việc đạo với việc đời
VD: Các cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ
trọng
- Vua Đinh Tiên Hoàng phong đại sư Khuông Việt làm tăng thống, tiếp
sứ thần nhà Tống
- Vua Lê Đại Hành hỏi ý kiến sư Vạn Hạnh trước khi xuất quân đánh
Tống
- Thời Lý, thiên sư Vạn Hạnh cố vấn mọi mặt cho vua Lý Thái Tổ
...
Nhiều vua quan quý tộc đi tu
Đầu TK XX, Phật tử xuống đường phản đối nền độc tài của gia đình họ
Ngô: hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu hè 1963.
 Khuynh hướng thiên về nữ tính (Đặc trưng bản chất của VH nông
nghiệp)
+ Các vị Phật Ấn Độ xuất thân là đàn ông, sang VN thành Phật Ông, Phật

VD: - Bồ tát Quan Thế Âm  Phật Bà Quan Âm với nghìn mắt nghìn
tay
- Tạo ra Phật bà riêng: Đứa con giá nàng Man, sinh ngày 8/4, được xem
là Phật Tổ Việt Nam, bà Man là Phật Mẫu  8/4 là ngày Phật Đản; hay
Quan Âm Thị Kính, Phật bà chùa Hương, các thánh mẫu,...
+ Chùa chiền mang tên các bà: Chùa Bà Dâu, chùa Bà Đá, chùa Bà
Đanh,...
+ Tuyệt đại bộ phận Phật tử tại gia là các bà: “Trẻ vui nhà, già vui chùa”
 Tính linh hoạt
- Tạo ra lịch sử Phật giáo cho riêng mình: nàng Man, cô gái làng Dâu
Bắc Ninh, một trong những đệ tử đầu tiên của Phật giáo, trở thành Phật
Mẫu, đứa con gái của nàng hóa thân vào đá à trở thành Phật Tổ với ngày
sinh là ngày Phật Đản 8/4.
- Coi trọng việc sống phúc đức, trung thực hơn là đi chùa: “Thứ nhất là tu
tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ 3 tu chùa”hay “Dù xây 9 bậc phù đồ, không =
làm phúc cứu cho 1 người”; Coi trọng truyền thống thờ cha mẹ, ông bà
hơn là thờ Phật; đồng nhất cha mẹ, ông bà với Phật
- Đức Phật được đồng nhất với những vị thần trong tín ngưỡng cứu giúp
mọi người, làm mây mưa sấm chớp để mùa màng tốt tươi, ban cho người
hiếm muộn có con, ban lộc cho bình dân để làm ăn phát đạt, cứu độ
người chết và giúp họ siêu thoát.
- Tượng Phật mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi rất dân gian:
ông Nhịn ăn mà mặc(Tuyết Sơn gầy ốm), ông Nhịn mặc mà ăn (Di lặc to
béo), ông Bụt Ốc (Thích ca tóc quăn),.. ; nhiều pho tượng tạc theo dáng
chân co chân duỗi rất thoải mái, giản dị,...
- Chùa thiết kế theo phong cách ngôi nhà cổ truyền với hình thức mái
cong có ba gian hai chái, năm gian hai chái, trở thành công trình công
cộng quan trọng thứ hai của mỗi làng
 Phật giáo Hòa Hảo (tổng hớp đạo Phật với đạo ông bà - thờ cúng tổ
tiên)
- Lấy pháp môn Tịnh Độ làm căn bản, kết hợp với đạo thờ ông bà tổ tiên
đề ra thuyết “Tứ ân”: Ơn tổ tiên cha mẹ, ơn đất nước, ơn tam bảo, ơn
đồng bào và nhân loại.
KẾT: Phật Giáo từ lâu đã thâm nhập vào tâm hồn, nếp nghĩ, lối sống của
dân tộc Việt Nam, kết hợp hài hòa với tín ngưỡng dân tộc và đã trở thành
bản chất và bản sắc của dân tộc Việt Nam

*Hiện nay, những giá trị văn hóa truyền thống DT nói chung và vh Phật
giáo nói riêng đang có dấu hiệu bị phai nhạt. Nhiều người không hiểu
giáo lí Phật giáo mặc dù đi chùa thường xuyên, trong đó có giới trẻ.
Trong khi đó, sự cám dỗ về vc ngày càng lớn, đạo đức XH xuống
cấp nghiêm trọng, tệ nạn XH tràn lan, gây bất ổn cho không ít GĐ và
phức tạp cho XH, nhưng nhiều ng lại không tu học, không hiểu nhiều,
hiểu sâu. Đó là vđ cần được quan tâm để giữ gìn sự trong sáng của vh
Phật giáo ở VN

2 ,Nho giáo
 Nguồn gốc
- Ra đời vào khoảng thế kỉ VI TCN ở Trung Quốc
- Người sáng lập là Khổng Tử (dựa trên việc phát triển tư tưởng của Chu
Công Đán)
 Nội dung
- Nho giáo là 1 học thuyết về chính trị xã hội nhằm giúp các nhà Nho
quản lí đất nước có hiệu quả
- Nội dung cơ bản về tư tưởng của Nho giáo được thể hiện qua 2 cuốn
sách kinh điển:
+ Tứ thư:
i. Luận ngữ: tập hợp lời dạy của Khổng Tử
ii. Đại học: dạy phép làm người quân tử
iii. Trung Dung: tư tưởng sống dung hòa, không thiên lệch
iv. Mạnh Tử: lời của Mạnh Tử - người bảo vệ xuất sắc tư tưởng của
Khổng Tử
+ Ngũ kinh:
i. Kinh thi - sưu tập thơ ca dân gian, chủ yếu về tình yêu nam nữ - dùng
để giáo dục tình cảm lành mạnh và tư tưởng khúc chiết rõ ràng
ii. Kinh thư: ghi lại truyền thuyết và biến cố về các đời vua cổ (Ngiêu,
Thuấn anh minh; Kiệt, Trụ tàn bạo) - đem họ là gương cho đời sau
iii. Kinh lễ: lễ nghi thời trước - làm phương tiện duy trì, ổn định trật tự
XH
iv. Kinh dịch: Ghi chép về Âm dương, Bát quái
v. Kinh xuân thu: các sự kiện chọn lọc và lời bình, thậm chí sáng tác lời
thoại về lịch sử nước Lỗ, quê hương Khổng Tử - để giáo dục các vua
chúa.
- Giáo lí: Đào tạo người quân tử (người cai trị kiểu mẫu) tu thân, tề gia,
trị quốc, bình thiên hạ
 Tu thân: tức là đạt đạo, đạt đức và biết thi – thư – lễ - nhạc.
- Đạt đạo là những quan hệ mà cn người phải biết ứng xử trong cuộc
sống, mối quan hệ ngũ luận: vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bạn bè.
- Đạt đức, theo Khổng Tử là Nhân – Trí – Dũng về sau được thêm thành
“ngũ thường”: nhân - nghĩa - lễ - trí - tín.
- Biết thi – thư – lễ - nhạc, đòi hỏi vốn văn hóa toàn diện
 Hành động: Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ với 2 phương châm nhân trị
(cai trị bằng tình người) và chính danh (thực hiện đúng chức phận, nghĩa
vụ của mình)
- Giáo dục: Học không phân biệt về đối tượng mà phân biệt về cách dạy,
học mọi lúc, mọi nơi, mọi người. Học để làm người và làm quan.
 Quá trình thâm nhập, phát triển của Nho giáo tại Việt Nam:
- Nho giáo du nhập vào VN trong thời kì Bắc thuộc, chủ yếu ảnh hưởng
đến những người thuộc tầng lớp trên trong XH, vì là VH do kẻ xâm lược
áp đặt nên chưa có chỗ đứng trong xã hội VN
- TK XI: Nho giáo định hình, chế độ tam giáo đồng nguyên
Năm 1070: Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử
 “Nho giáo được chính thức tiếp nhận”
Năm 1075: Mở khoa thi Nho học đầu tiên, chính thức khai sinh cho lịch
sử thi cử Nho giáo lâu dài ở Việt Nam.
Năm 1076: nhà Lý cho lập Quốc tử giám ngay giữa kinh thành và “chọn
quan viên văn chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây,
con em quý tộc họ Lý chính thức được đào tạo chủ yếu theo Nho giáo
Thời nhà Trần: khuynh hướng dung hòa tam giáo (Nho-Phật-Đạo)
- TK XV: Nhà Lê đưa Nho giáo trở thành quốc giáo  Nho giáo độc
tôn
- TK XVI – XVIII: XH biến động, nho giáo suy yếu
- TK XIX: nhà Nguyễn độc tôn nho giáo – thất bại – suy tàn

 Đặc điểm Nho giáo ở Việt Nam:


 Khai thác những yếu tố là thế mạnh của Nho giáo
+ Học cách tổ chức triều đình và hệ thống pháp luật
+ Hệ thống thi cử tuyển chọn người tài được vận dung từ thời Lý, hoàn
thiện vào thời Trần và hoàn chỉnh vào thời Lê.
+ Sử dụng chữ Hán làm văn tự chính thức trong giao dịch hành chính,
trên cơ sở chữ Hán đã sáng tạo ra chữ Nôm trong sáng tác văn chương
 Nho giáo bị biến đổi nhiều ở VN để phù hợp với truyền thống VH dân
tộc:
+ Nho giáo không chỉ để giữ yên ngai vàng và bành chướng xâm lăng mà
nhu cầu duy trì sự ổn định có cả ở dân và triều đình, cả trong đối nội và
đối ngoại. Thể hiện qua:
- Biện pháp kinh tế: nhẹ lương nặng bổng
- Biện pháp tinh thần: trọng đức khinh tài
+ Trọng tình người: tâm đắc với chữ “Nhân” hơn cả
- Truyền thống dân chủ của VH nông nghiệp, mềm hóa cho phù hợp với
tâm lí tình cảm của người Việt, trở thành những giá trị văn hóa gắn liền
với nếp sống, pttq ở Việt Nam.
VD: Trọng nam khinh nữ, nhưng người vợ vẫn là “nội tướng”
- Tiếp thu chữ hiếu, bình đẳng giữa cha và mẹ: “Công cha như núi Thái
Sưn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
+ Tư tưởng trung quân: trung quân gắn liền với ái quốc, đất nước dân tộc
là cái quyết định (không đề cao tuyệt đối vai trò cá nhân thủ lĩnh)
VD: Lê Hoàn thay nhà Đinh, Lý Công Uẩn thay nhà Tiền Lê, Trần Cảnh
thay nhà Lý
+ Trọng văn: do chịu ảnh hưởng của VH nông nghiệp phương nam nên
rất coi trọng văn, kẻ sĩ, trong khi Trung Hoa chỉ coi quan văn = quan võ.
Người Việt dù luôn phải đối phó với chiến tranh nhưng ít quan tâm đến
các kì thi võ mà chỉ ham học chữ, thi văn. Nhìn Nho giáo là 1 công cụ
VH, con đường làm nên nghiệp lớn
+ Thái độ đối với nghề buôn: trọng nông ức thương  duy trì nền nông
nghiệp âm tính (tính cộng đồng và tự trị), tránh mọi nguy cơ đồng hóa
KẾT: Chúng ta không thể phủ nhận rằng Nho giáo đã tham gia góp phần
vào sự đúc nặn nên diện mạo tinh thần dân tộc và văn hóa dân tộc. Dù có
những điểm chưa tích cực nhưng trãi qua năm tháng sàn lọc những tư
tưởng triết học của Nho giáo đã thấm nhuần trong lòng con người Việt
Nam

*Quá trình thâm nhập, phát triển và những đặc điểm của Nho giáo
ViệtNam
3.1. Hán Nho đã được các quan lại Trung Hoa như Tích Quang, Nhâm
Diên, Sỹ Nhiếp ra sức truyền bá từ đầu Công nguyên. Tuy nhiên, vì đây
là thứ văn hóa do kẻ xâm lược áp đặt cho nên, suốt cả giai đoạn chống
Bắc thuộc, Nho giáo chưa có chỗ đứng trong xã hội Việt Nam. Đến năm
1070, với sự kiện Lí Thánh Tông cho lập VănMiếu thờ Chu Công, Khổng
Tử, mới có thể xem là Nho giáo được tiếp nhận chính thức. Chính vì vậy
mà Nho giáo ở Việt Nam chủ yếu là Tống Nho chứ không phảiHán Nho,
Đường Nho hay Minh Nho, Thanh Nho.
Đời Trần có Chu Văn An đào tạo được khá đông học trò. Các nhà nho
những lớp đầu tiên này ra sức bài xích Phật giáo để khẳng định chỗ đứng
của mình. Tuy nhiên,cho đến gần cuối đời Trần, Nho giáo vẫn chưa được
chấp nhận rộng rãi.

3, đạo giáo
* nguồn gốc: Đạo giáo được hình thành trong phong trào nông dân khởi
nghĩa vùng Nam Trung Hoa vào thế kỉ II sau công nguyên, cơ sở lí luận
của nó là ĐẠO GIA – triết thuyết do Lão Tử đề xướng và Trang tử hoàn
thiện (học thuyết Lão-Trang).

D, tín ngưỡng
*kn : là quá trình thiêng liêng hóa 1 ỏ một số nhân vật đc gửi gắm vào
niềm tin trưởng của con người vào người có thật hay thể hiện quy teinhf
thần thaoij hóa , ls hóa nhận vật phục thờ. Thông qua các lễ nghi với
phong tục tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho
cá nhân và cộng đồng.
-> sự phân biệt mang tính chất tương đối chủ yếu nằm ở mức độ niềm tin
với cơ cấu tổ chức.
1. Tín nguõng thờ mẫu - thờ các bà mẹ.

- Là tín ngưỡng đặc trưng cho cư dân nông nghiệp, là ảnh hưởng của chế
độ mẫu hệ. Từ chỗ nữ thần mà hiện thân của nó là các hiện tượng tự
nhiên như mây, sấm, mưa, chớp, người Việt đã thờ phụng các vị nữ thần
cai quản các vùng không gian, dần dần tín ngưỡng thờ mẫu xuất hiện.->
đề cao vai trò của ng phụ nữ và cũng là chỗ dựa tinh thần cho nhưng ng
phụ nữ bị đối sử bất công .
- Thờ mẫu có thể chia thành tam phủ ỏ tứ phủ:
+ Mẫu thượng thiên( mẹ trời) màu sắc chủ đạo là màu đỏ
+Mẫu tứ địa phủ ( mẹ đất)
+ Đệ nhị thượng ngàn ( mẹ rừng )
+ Thaoir phủ đệ tam( mẹ nước)-trắng
- Điện thần của tín ngưỡng thờ Mẫu là hệ thống có lớp lang tương đối
nhất quán, trong đó có khá nhiều nhân vật lịch sử - văn hóa của dân tộc.
- Tín ngưỡng thờ Mẫu là một hiện tượng văn hóa dân gian tổng thể, gắn
bó với nó là các huyền thoại, thần tích, các bài văn chầu, thơ nôm, câu
đối, đại tự, hình thái diễn xướng.
VD: thờ các thần mẫu : Âu Cơ, bà đen ...
- Điểm lưu ý trong tín ngưỡng thờ Mẫu là hiện tượng lên đồng mà bản
chất là hiện tượng nhập hồn nhiều lần của các thần linh trong điện thần,
của các đạo mẫu và các ông đồng, bà đồng để cầu mong sức khỏe, may
mắn tài lộc. Do đó dễ bị lợi dụng gây mê tín tới mức cuồng tín  tiêu
cực.
2,Tín ngưỡng thờ thần Thành hoàng
- Khái niệm: Thành hoàng làng là 1 vị thần bảo trợ cho 1 thành quách cụ
thể
- Có nguồn gốc từ Trung Quốc từ xa xưa và được du nhập vào VN thời
Bắc thuộc
+ Theo nguyên mẫu: Thành hoàng làng Thưng Long: thần Long Đỗ, Tô
Lịch Giang thần. Ngoài r còn có hệ thống Thăng Long tứ trấn
 Hướng Đông: thần Bạch Mã tượng trưng cho Mặt trời, thờ thần Mặt trời
 Hướng Tây: thần Linh Lang, đền Voi Phục, thờ Nước
 Hướng Nam: thần Cao Sơn, thờ ở đền Kim Liên, thờ núi
 Hướng Bắc: thánh Trấn Vũ, thờ ở đền Quán Thánh
+ Đến thời kì độc lập của Đại Việt, các vương triều Lí, Trần, Lê vẫn duy
trì tục thờ thành hoàng thành Thăng Long. Đến thời nhà Nguyễn đã cho
xây các miếu thờ thành hoàng ở các tỉnh và lập bài vị thờ thần thành
hoàng các tỉnh trong miếu thờ ở kinh đô Huế.
+ Ở các làng quê, tín ngưỡng này dần dần hòa tan và tồn tại với sức sống
mãnh liệt. Thần thành hoàng của mỗi một làng quê được coi như một vị
thánh.
 Ở một số vương triều (cụ thể nhà Lê – TK XV) được nhà nước rà soát
lại hệ thống các vị thần, xếp hạng và ban sắc phong cho các vị thần (quan
chức hóa các vị thần)
+ Về thân phận thành hoàng làng: ở mỗi nơi lại có những vị thần có xuất
thân khác nhau.
 Thành hoàng làng có thể là người có công sức với nước, với làng (là
người sáng lập ra làng, là người dạy nghề cho dân làng – ông tổ nghề,
người chết vào giờ thiêng, ..)
 Thành hoàng làng có thể là nhân thần (những nhân vật lịch sử như Ngô
Quyền, Hai Bà Trưng, Trần Hưng Đạo, …) hay nhiên thần (thần Tản
Viên, thần Long Vương, thần Tử Pháp,…), có thể là phúc thần, ác thần,
dâm thần, có thể là một, hay nhiều người.
+ Về cách thức: thành hoàng làng ở các làng quê thường được thờ phụng
trong đình, làng, nghè, miếu, … Các lễ hội của làng thường gắn với tín
ngưỡng thờ thành hoàng.
- KẾT BÀI: Đối với dân làng, thành hoàng là biểu hiện của lịch sử,
phong tục, đạo đức, pháp luật cùng hi vọng của cả làng, lại cũng là 1 mối
liên hệ vô hình, chỗ dựa tinh thần, nơi gửi gắm niềm tin để vượt qua
những khó khăn trong cuộc đời

3, Tín ngưỡng phồn thực


- MỞ BÀI: Ở Việt Nam, bên cạnh sự tồn tại của các tôn giáo chính
thống, còn có các tín ngưỡng dân gian, trong đó là tín ngưỡng phồn thực.
Đây là tín ngưỡng bản địa cổ truyền, đặc trưng của cư dân nông nghiệp
- Nội dung: phồn = nhiều, thực = sinh sôi, nảy nở  tín ngưỡng cầu
mong sự sinh sôi, nảy nở, muôn vật tốt tươi, phồn thịnh với 2 hình thức:
+ Thờ sinh thực khí (linga – yoni): Các cơ quan sinh sản được đặc tả để
nói về ước vọng phồn
sinh. Người xưa, qua trực giác, tin rằng năng lượng thiêng ở thiên nhiên
hay ở con người có khả năng truyền sang vật nuôi và cây trồng. Do vậy
tín ngưỡng phồn thực, với nhiều nghi thức thờ cúng, phát sinh và phát
triển đa dạng
+ Thờ hành vi giao phối: Bên cạnh việc thờ sinh thực khí giống như
nhiều dân tộc nông nghiệp khác, cư dân nông nghiệp lúa nước với lối tư
duy chú trọng tới quan hệ còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên một
dạng tín ngưỡng phồn thực độc đáo, đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông
Nam á
- Biểu hiện:
+ Tư duy lưỡng tâm
VD: Đồng tiền có 2 mặt âm dương ; bánh chưng dài, bánh dày tròn
+ Các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng phồn thực
VD: Lễ hội “Linh tinh tình phộc” ở Phú Thọ. Người dân Tứ Xã làm hai
“linh vật” bằng gỗ mít, gói trong dải khăn son, đặt trong hòm nhỏ sơn son
rồi cất trong “ngăn bí mật” phía trên bàn thờ trong miếu. “Vật linh” luôn
được gìn giữ tôn nghiêm, cẩn thận, “ngăn bí mật” và chiếc hòm luôn
được khóa kín, chỉ được đưa ra vào “giờ thiêng” - 0h đêm 11 rạng 12
tháng Giêng.Hai người được chọn cầm hai vật linh diễn cảnh giao hợp
trong tiếng hò reo, tiếng hát sôi nổi của mọi người.
+ Các trò chơi
VD: Trò cướp cầu – một trò chơi Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu
màu đỏ (dương), ai cướp được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình.
Với cùng ước mong phồn thực, cầu may, cầu hạnh phúc là hàng loạt trò
chơi như tung còn, ném cầu, đánh phết. đánh đáo, bắt trạch trong chum,

+ Các phong tục tập quán
VD: Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa "tùng dí",
thanh niên nam nữ cầm trong tay các vật biểu trưng cho sinh thực khí
nam và nữ, cứ mối tiếng trống "tùng" thì họ lại "dí" hai vật đó lại với
nhau. Phong tục "giã cối đón dâu" cũng là một biểu hiện cho tín ngưỡng
phồn thực
- KẾT BÀI: Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tín ngưỡng phồn thực đã trở
thành 1 thứ trầm tích văn hóa trong nền văn hóa Việt. Thể hiện tư tưởng
trực quan, sinh động của cư dân nguyên thủy. Đến nay tín ngưỡng phồn
thực vẫn còn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa Việt Nam.

15. Đặc trưng của lễ hội ở VN


(I think không vào nên chỉ cop lại thôi chứ cũng không đọc)
- Cư dân VN sống = nghề lúa nước. Vòng quay của thiên nhiên và mùa
vụ khiến họ có nhu cầu tâm linh. Khoảng thời gian nghỉ ngơi là dịp họ
cảm tạ thần linh cho 1 mùa vụ tốt đẹp vừa qua, vừa cầu xin thần linh cho
họ 1 mùa mang tươi tốt sắp tới. Dần dần, biến thiên thời gian đã lắng
đọng nhiều phù sa vh trong lễ hội. Sinh hoạt vh ấy của cư dân gọi là lễ
hội.
- Lễ hội bao giờ cũng gắn bó với 1 cộng đồng dân cư nhất định. Các làng
quê khác nhau có lễ hội khác nhau. Lễ hội cũng mang tính tộc người rất
rõ. Các dân tộc khác nhau sẽ có lễ hội khác nhau.
- Tất cả lễ hội đều hướng về 1 nhân vật trung tâm: nhân thần hay thần tự
nhiên ; thần hoàng làng , nam thần hay nữ thần cùng các Mẫu ,…
- Lễ hội có 2 bộ phận: Lễ và hội .
- Lễ là các nghi thức đc thực thi, thường có sự giống nhau giữa các lễ hội.
VD: khi nào dâng rượu, dâng trà, dâng oản quả ,… . Tuy vậy cũng có sự
khác nhau giữa các vùng.
- Hội là phần khác nhau giữa các lễ hội. Thành tố đáng chú ý là “trò
diễn“. Là hđ mang tính nghi lễ, diễn lại 1 phần hay toàn bộ hđ của cuộc
đời nhân vật phụng thờ.
VD: trò diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng,.. Bao giờ
cũng đi theo trình từ: điểm bắt đầu là điểm rước đi là đình làng, điểm kết
thức đám rước là nghè, miếu và ngc lại.
- Cùng các trò diễn là các trò chơi, thường k mang tính nghi lễ: chọi gà,
đấu vật,…
- Cuối cùng là thức cúng trong lễ hội. có 2 loại thức cúng: 1 loại thì phổ
biến hầu hết ở các lễ hội như oản, hương, hoa, quả, … và 1 loại mang
tính đặc trưng ở mỗi lễ hội riêng biệt.
VD: món bánh trôi ở hội đền Hát,
- Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh. Đây là 1 sinh
hoạt tập thể đem lại phấn chấn cho mọi người trong làng. Nhưng quy
định của nghi thức lễ hội tạo cộng cảm của toàn thể cộng đồng, gắn bó
chặt chẽ hơn.
- Mặt khác cũng là 1 bảo tằng văn hóa, lưu giữ các giá trị văn hóa, các nét
sinh hoạt văn hóa.
- Tuy nhiên trong lễ hội cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính
cực đoan cần phải đc loại bỏ để xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản
sắc dân tộc.

You might also like